Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Hiện trạng và giải pháp quản lý tài nguyên nước dưới đất ở Đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (274.43 KB, 47 trang )

VIỆN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆT NAM
VIỆN CƠ HỌC ỨNG DỤNG
BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN DỰ ÁN CẤP
TP. ĐÀ NẴNG 2005
Cơ quan chủ trì Chủ nhiệm
Viện Cơ học Ứng dụng
PGS.TS. Nguyễn Xuân Mãn TSKH. Bùi Tá Long
Đà Nẵng, 11/2005
ii
NỘI DUNG
1 MỞ ĐẦU ................................ ................................ ................................ ............1
1.1 Tính cấp thiết của Dự án ................................ ................................ ................ 1
1.2 Phạm vi và mục đích nghiên cứu của Dự án ................................ .................. 1
1.3 Nội dung và phương pháp thực hiện: ................................ ............................. 2
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Dự án: ................................ ..................... 3
2 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG ................................ ................................ ................................ ......................... 4
2.1 Vị trí địa lý hành chính ................................ ................................ .................. 4
2.2 Địa hình, địa mạo ................................ ................................ .......................... 4
2.3 Khí hậu................................ ................................ ................................ ..........5
2.4 Mạng lưới thủy văn ................................ ................................ ....................... 5
2.5 Dân cư-kinh tế-giao thông: ................................ ................................ ............8
2.5.1 Dân cư................................ ................................ ................................ ....8
2.5.2 Kinh tế ................................ ................................ ................................ ...8
2.5.3 Điều kiện giao thông ................................ ................................ ..............8
3 CHƯƠNG II : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT THỦY VĂN KHU VỰC NGHI ÊN CỨU
………………………………………………………………………………… 10
3.1 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích hỗn hợp sông -biển-đầm lầy-gió thống
Holocen (qh) ................................ ................................ ................................ ......... 10
3.2 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích biển Pleistocen (qp): ........................ 12
3.2.1 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích biển Pleistocen tr ên (qp2), tầng


Đà Nẵng (mQ31đn): ................................ ................................ .......................... 12
3.2.2 Lớp cách nước các trầm tích biển -vịnh Pleistocen giữa (qp
1-2
) (mbQ
2
1
):
………………………………………………………………………… 13
3.2.3 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích hỗn hợp sông biển Pleistocen giữa
trên (maQ
1-2
1
): ................................ ................................ ................................ ..14
3.2.4 Tầng chứa nước lỗ hổng tàn tích, sườn tích, lũ tích Pleistocen (edQ -Đệ
Tứ không phân chia (q)) ................................ ................................ .................... 14
3.3 Phức hệ chứa nước khe nứt-vỉa các trầm tích Neogen (n), hệ tầng Ái Nghĩa
(Nan):15
iii
3.4 Phức hệ chứa nước khe nứt-vỉa, khe nứt Hệ Carbon -Permi: ........................ 15
3.5 Phức hệ chứa nước khe nứt trong các th ành tạo biến chất Hệ Cambri -
Ocdovic-Silur: ................................ ................................ ................................ .......16
3.6 Đới cách nước các đá macma xâm nhập không phân chia: ........................... 17
4 CHƯƠNG III ................................ ................................ ................................ ....18
4.1 Tầng chứa nước lỗ hổng Holocen v à Pleistocen: ................................ ......... 18
4.1.1 Khai thác nước dưới đất của các hộ gia đ ình phục vụ cho sinh hoạt, ăn
uống:............................................... ................................ ................................ ...18
4.1.2 Khai thác nước dưới đất của các đ ơn vị kinh doanh sử dụng cho sinh
hoạt, ăn uống và sản xuất kinh doanh: ................................ ............................... 18
4.1.3 Thực trạng tầng khai thác: ................................ ................................ ....18
4.2 Hiện trạng khai thác n ước dưới đất tầng chứa nước khe nứt các giếng khai

thác công nghiệp:................................ ................................ ................................ ...20
5 CHƯƠNG IV: CÁC GI ẢI PHÁP QUẢN LÝ, KHAI THÁC, SỬ DỤNG V À
BẢO VỆ TÀI NGUYÊN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ................................ ........................... 22
5.1 Quan điểm và mục tiêu về quản lý, khai thác, sử dụng : .............................. 22
5.1.1 Quan điểm :................................ ................................ .......................... 22
5.1.2 Mục tiêu chính quản lý, khai thác, sử dụn g :................................ ......... 24
5.2 Nhu cầu sử dụng nước................................ ................................ ................. 24
5.2.1 Nhu cầu sử dụng nước đến năm 2020 ................................ ................... 24
5.2.2 Nhu cầu thị trường về TNNDĐ và đặc tính cung cấp của NDĐ ............ 25
5.3 Tổ chức quản lý khai thác v à bảo vệ môi trường nước dưới đất ................... 27
5.3.1 Tổ chức quản lý tài nguyên nước dưới đất................................ ............ 27
5.3.2 Khai thác và sử dụng tài nguyên nước dưới đất: ................................ ...28
5.3.3 Công tác bảo vệ môi trường nước dưới đất:................................ ..........29
5.4 Giải pháp quản lý: ................................ ................................ ....................... 30
5.4.1 Cơ sở pháp lý ................................ ................................ ....................... 30
6 KẾT LUẬN & KIẾN NGHỊ ................................ ................................ .............. 40
6.1 Kết luận................................ ................................ ................................ .......40
6.2 Kiến nghị................................ ................................ ................................ .....40
7 PHỤ LỤC ................................ ................................ ................................ ......... 41
iv
7.1 Phụ lục số 1a : Bảng tổng hợp số liệu các công tr ình khai thác tài nguyên
nước..... ................................ ................................ ................................ ................. 41
7.2 Phụ lục số 1b: Bảng tổng hợp số liệu xả n ước thải vào nguồn nước............. 41
7.3 Phụ lục số 2: Báo cáo khối l ượng thi công các công tr ình khoan thăm dò, khai
thác nước dưới đất ................................ ................................ ................................ .42
7.4 Phụ lục số 3: Báo cáo khối l ượng thi công các công tr ình khoan thăm dò, khai
thác nước dưới đất ................................ ................................ ................................ .42
7.5 Phụ lục số 4: Sổ tay nhật ký công trình................................ ........................ 43
1
1 MỞ ĐẦU

1.1 Tính cấp thiết của Dự án
Đà Nẵng là một trong những thành phố lớn trực thuộc Trung ương, là đầu
mối giao lưu chính trị - kinh tế, xã hội, giao thông, quốc ph òng, du lịch và Quốc
tế giữa hai miền đất nước, là trung tâm công nghi ệp, thương mại, du lịch và dịch
vụ của miền Trung.
Công cuộc phát triển kinh tế- xã hội trên qui mô rộng lớn và tốc độ nhanh
chóng của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo đường lối đổi
mới của Đảng và Nhà nước đòi hỏi thành phố Đà Nẵng phải có cơ sở hạ tầng kỹ
thuật đảm bảo, đáp ứng nhu cầu phát triển của th ành phố. Do đó nhu cầu cung
cấp nước cho công nghiệp, dân sinh v à nông nghiệp cũng trở nên cấp bách với
qui mô ngày càng lớn và chất lượng ngày càng cao. Đối với thành phố Đà Nẵng
đây là một khó khăn không nhỏ, bởi ở đây các nguồn nước nói chung rất hạn chế
do đang có nguy cơ bị nhiễm bẩn, nhiễm mặn tr ên diện rộng.
Như vậy việc điều tra cơ bản, đánh giá hiện trạng khai thác n ước dưới đất
và xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý, khai thác tiềm n ăng và qui
hoạch khai thác, sử dụng hợp lý n ước dưới đất là nhiệm vụ cấp thiết hiện nay
trong công tác quản lý tài nguyên nước dưới đất trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng. Ngoài ra, hiện nay công nghệ thôn g tin đang phát triển mạnh mẽ, rộng r ãi
và đạt nhiều hiệu quả cao trong tất cả các lĩnh vực, trong đó có lĩnh vực quản lý.
Kết quả sản phẩm của dự án sẽ thiết lập c ơ sở dữ liệu về nguồn n ước dưới đất và
cho phép thực hiện tốt hơn công tác quản lý. Đồng thời dễ dàng cặp nhật những
đữ liệu bổ sung, xác định khả năng khai thác và biến đổi môi trường nước dưới
đất trên phạm vi quản lý.
1.2 Phạm vi và mục đích nghiên cứu của Dự án
2
Phạm vi nghiên cứu của dự án là các khu vực đã phát triển cơ sở hạ tầng
kinh tế, bao gồm 6 quận và các xã thuộc huyện Hòa Vang (trừ khu vực rừng đầu
nguồn, phòng hộ, khu vực thuộc vị trí ph òng thủ an ninh quốc phòng).
Đối tượng và mục đích nghiên cứu:
- Làm sáng tỏ hiện trạng khai thác n ước dưới đất và mức độ biến đổi chất

lượng nước của thành phố Đà Nẵng trên cơ sở phân tích, tổng hợp, chỉnh lý
những tài liệu thu thập được. Đối tượng được nghiên cứu tập trung chủ yếu v ào
3 tầng chứa nước chính, đó là tầng chứa nước qh, tầng chứa n ước qp và tầng
chứa nước khe nứt.
- Xây dựng các giải pháp quản lý cụ thể bằng các qui chế quản lý khai
thác, sử dụng hợp lý nguồn n ước dưới đất trên cơ sở các văn bản pháp luật đã
ban hành và qui chế quản lý các đơn vị hành nghề trên địa bàn thành phố Đà
Nẵng.
1.3 Nội dung và phương pháp thực hiện:
Nội dung của báo cáo đề cập đến những vấn đề chính sau:
- Đánh giá hiện trạng khai thác, diễn biến chất l ượng nước
- Nhu cầu khai thác, sử dụng n ước dưới đất tính đến năm 2020
- Các giải pháp quản lý cụ thể về khai thác, sử dụng, h ành nghề khoan
khai thác nước dưới đất.
Để hoàn thành được nội dung nghiên cứu trên, trong đề tài này đã áp dụng
các phương pháp thực hiện sau:
- Phương pháp phân tích hệ thống: Thu thập, phân tích, tổng hợp các t ài
liệu liên quan đến khu vực nghiên cứu
- Phương pháp thực địa bổ xung: Điều tra, khảo sát bổ xung hiện trạng
khai thác nước dưới đất
- Sử dụng phương pháp áp dụng triển khai: kết hợp các v ăn bản pháp luật
có liên quan và tình hình th ực tế để xây dựng các giải pháp quản lý.
3
1.4 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Dự án:
- Nhờ kết quả sử dụng phương pháp điều tra, phân tích và tổng hợp dữ
liệu nên đánh giá được hiện trạng khai thác n ước dưới đất rõ ràng hơn, làm sáng
tỏ hơn sự diễn biến chất lượng nước trên khu vực nghiên cứu.
- Kết quả nghiên cứu là cơ sở khoa học tin cậy v à thông tin đầu vào cho
việc xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý, khai thác n ước dưới đất thành phố Đà
Nẵng.

4
2 CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA LÝ, KIN H TẾ - XÃ HỘI
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
2.1 Vị trí địa lý hành chính
Vùng nghiên cứu bao gồm 7 quận, huyện của th ành phố Đà Nẵng là quận
Hải Châu, Thanh Khê, Cẩm Lệ, Sơn Trà, Ngũ Hành Sơn, Liên Chiểu và huyện
Hoà Vang (trừ huyện Hoàng Sa), với diện tích là 950.53 km
2
giới hạn trong các
tọa độ địa lý là 15
0
55'07"-16
0
13'20" vĩ độ Bắc và 107
0
49'02"-108
0
20"28" kinh
độ Đông. Ranh giới hành chính của vùng nghiên cứu là: phía Bắc và Tây Bắc
giáp tỉnh Thừa Thiên-Huế, phía Tây, Tây Nam v à phía Nam giáp tỉnh Quảng
Nam, phía Đông giáp biển Đông.
2.2 Địa hình, địa mạo
Diện tích khảo sát chủ yếu thuộc kiểu đồng bằng tích tụ, được hình thành
bởi các trầm tích sông, biển, gió có bề mặt t ương đối bằng phẳng với độ cao từ
0.5-15.0m. Dải ven biển được đặc trưng bởi sự xen kẻ những đoạn địa hình thoải
gồm những bãi cát bằng phẳng, đường bờ thẳng với những dải đụn cát cao 10-
20m trải dài. ở phía Tây và Tây Bắc đồng bằng được bao bọc bởi các khối núi
cao từ 100-200m, ở những đoạn núi đâm ra biển thì đường bờ trở nên cực kỳ lồi
lõm với những mũi đất, bán đảo, đầm phá, vũng vịnh đan xen rất phức tạp và có
địa hình khá hiểm trở. Về phía Đông, trên nền địa hình đồng bằng nhô lên cụm

núi Ngũ Hành Sơn có đỉnh cao 102m. Theo cơ sở nguồn gốc và hình thái chia ra
các dạng địa hình sau.
Các bề mặt nguồn gốc bóc m òn:
- Bề mặt nguồn gốc phong hóa bóc m òn mạnh
- Bề mặt nguồn gốc bóc m òn-rửa trôi
Các bề mặt nguồn gốc tích tụ
- Bề mặt tích tụ nguồn gốc Eluvi -Deluvi, tuổi Pleistocen
- Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển -sông, tuổi Pleistocen
5
- Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển, tuổi Pleistocen
- Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển -sông, tuổi Holocen
- Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển -gió tuổi Holocen
- Bề mặt tích tụ nguồn gốc biển -gió tuổi Holocen
2.3 Khí hậu
Vùng nghiên cứu nằm trong miền khí hậu nhiệt đới gió mùa, mỗi năm
chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa khô (từ tháng 1 đến tháng 8) và mùa mưa (từ tháng
9 đến tháng 12). Kết quả thống k ê trong nhiều năm vừa qua từ 1978 - 2004 tại
trạm Đà Nẵng cho thấy:
Nhiệt độ: Nhiệt độ trung bình nhiều năm là 25.7
0
C, cao nhất trung bình
nhiều năm: 29.9
0
C, thấp nhất trung bình nhiều năm: 22.8
0
C, cao tuyệt đối: 40.9
0
C,
thấp tuyệt đối: 10.2
0

C, tháng có nhiệt độ cao nhất là từ tháng 5 đến tháng 8, tháng
có nhiệt độ thấp nhất là từ tháng 11 đến tháng 12.
Mưa: Mưa thường tập trung và kéo dài từ tháng 10 đến 12 và chiếm trên
70% tổng lượng mưa cả năm. Lượng mưa TB hàng năm là 2035mm.
Lượng bốc hơi: Bốc hơi trung bình hàng năm là 1087mm
Độ ẩm: Độ ẩm trung bình nhiều năm: 82%, cao nhất: 90% và thấp nhất:
18%.
2.4 Mạng lưới thủy văn
Các sông đều bắt nguồn từ dãy Trường Sơn đổ ra biển Đông. Hạ lưu các
sông trên chịu ảnh hưởng của thủy triều. L ượng dòng chảy ở các sông vào mùa
mưa chiếm 70%, mùa khô chỉ chiếm 30%. Trên lãnh thổ thành phố Đà Nẵng có
2 hệ thống sông chính là sông Cu Đê và sông Hàn bao gồm các sông và nhánh
sông sau:
Sông Hàn: đổ ra vịnh Đà Nẵng, chỉ dài 07 km, là hợp lưu của sông Cầu
Đỏ-Cẩm Lệ và sông Vĩnh Điện. Về mùa kiệt sông Hàn bị nhiễm mặn, ranh giới
6
mặn lớn nhất đã xẩy ra trong năm 1993 cách cửa Hàn trên sông Vĩnh Điện là 23
km và trên sông Cẩm Lệ là 17 km với độ mặn 1
o
/
oo
.
Sông Cầu Đỏ-Cẩm Lệ: chảy qua các xã Hòa Tiến, Hòa Thọ, Hòa Châu,
Hòa Xuân huyện Hòa Vang và 2 phường Khuê Trung, Hòa Cường quận Hải
Châu. Sông Cầu Đỏ-Cẩm Lệ là hợp lưu của sông Yên và sông Túy Loan.
Sông Túy Loan: bắt nguồn từ đỉnh núi Bà Nà chảy qua địa phận các xã
Hòa Ninh, Hòa Phú, Hòa Phong, Hòa Nh ơn. Sông có 3 sông nhánh l ớn là Đồng
Nghệ, Lỗ Đông và Lỗ Trào, có tổng diện tích lưu vực là 279,05 km
2
.

Sông Vĩnh Điện: Cách Giao Thủy 16 km về phía hạ l ưu, sông Thu Bồn
phân lưu, chia nước theo sông Câu Lâu đổ về Cửa Đại và theo sông Vĩnh Điện
đổ về Cửa Hàn. Trên lãnh thổ thành phố, sông Vĩnh Điện chảy qua xã Hòa
Phước, Hòa Xuân (Hòa Vang) và ph ường Hòa Quí, Bắc Mỹ An (quận Ngũ
Hành Sơn).
Sông Vĩnh Điện xa xưa chỉ là sông nhỏ. Trong 2 năm 1824 và 1825 vua
Minh Mạng cho đào sông rộng ra. Đến năm 1866 lại tiếp tục cho đào lần thứ hai.
Sông Cu Đê: nằm ở phía Bắc thành phố Đà Nẵng, có tổng diện tích l ưu
vực là 412,7 km
2
đổ ra vịnh Đà Nẵng. ở thượng nguồn có 2 sông nhánh l à sông
Bắc và sông Nam. ở hạ lưu gần sát cửa sông còn có sông nhánh Gia Tròn t ừ phía
Nam đổ vào. Sông Bắc bắt nguồn từ d ãy núi Bạch Mã có diện tích lưu vực là
129 km
2
và sông Nam bắt nguồn từ các dãy núi cao Ca Nhong -Khe Xương,
Mang, có diện tích lưu vực là 116,5 km
2
. Tổng chiều dài sông chính (gồm sông
Bắc và sông Cu Đê) chỉ có 38 km. Tổng lượng nước trung bình hàng năm vào
khoảng 0.6 tỷ m
3
. Đoạn 12 km ở hạ lưu từ trụ sở UBND xã Hòa Bắc đến cửa
Nam Ô-Thủy Tú có độ dốc nhỏ nên thường xuyên bị nhiễm mặn trong mùa khô
; lưu lượng kiệt trung bình 2,4m
3
/s.
Sông Cổ Cò: là sông nối cửa Đại (sông Thu Bồn) với cửa H àn (sông Vu
Gia) chạy song song với bờ biển Đà Nẵng-Hội An. Sông Cổ Cò là dạng đầm phá
của miền Trung, tương tự như sông Trường Giang nối cửa Đại với cửa An Hòa

(Tam Kỳ). Hơn 200 năm về trước sông Cổ Cò là tuyến giao thông quan trọng
7
nối Đà Nẵng với Hội An. Nay sông bị bồi lấp và bị chia cắt nặng chỉ c òn lại
những đầm, lạch. Sự phát triển của sông đào Vĩnh Điện cũng là một nguyên
nhân quan trọng gây nên sự suy vong (sông chết) của sông Cổ C ò.
Sông Phú Lộc: là sông nhỏ, có diện tích lưu vực 29 km
2
, bắt nguồn từ núi
Phước Tường đổ ra vịnh Đà Nẵng tại phường Thanh Lộc Đán, quận Thanh Khê.
Sông Kim Liên: là sông nhỏ bắt nguồn từ núi Bạch M ã gần đèo Hải Vân
đổ vào vịnh Đà Nẵng.
Vùng nghiên cứu có một số hồ chứa n ước nhạt, đáng kể là: Hồ Hoà Trung
và hồ Đồng Nghệ
Hồ Hoà Trung thuộc địa phận xã Hoà Liên huyện Hoà Vang: Diện tích
lưu vực: 16.5 km
2
. Dung tích hồ chứa Wh = 9,6.10
6m3
.
Hồ Đồng Nghệ thuộc địa phận xã Hoà Khương, huyện Hoà Vang: Diện
tích lưu vực: 28.5 Km
2
. Dung tích hồ chứa Wh = 17,17.10
6m3
Vùng nghiên cứu tiếp giáp biển Đông ở phía Đông kéo dài khoảng 40km
bờ biển. Phía Bắc tiếp giáp với vũng Đà Nẵng khoảng 30 km. Vũng Đà Nẵng
liên quan mật thiết với biển Đông.
Mạng thủy văn vùng nghiên cứu bị thủy triều khống chế. Chế độ thủy
triều ở biển Đông, vũng Đà Nẵng và nước các sông lớn lên xuống khá phức tạp.
Trong một tháng có khoảng 5 -10 ngày xảy ra chế độ nhật triều, những ng ày còn

lại theo chế độ bán nhật triều. Trong mùa lũ chế độ triều bị phá vỡ.
Những yếu tố về thủy triều, các d òng sông liên quan đến biển Đông chứa
nước mặn làm ảnh hưởng lớn đến chất lượng nước dưới đất. Chính vì lẽ đó,
nước dưới đất trong các địa tầng nằm kế cận các sông lớn có cao tr ình địa hình
thấp hơn 1m, thường bị nhiễm mặn nh ư ở hạ lưu sông CuĐê, dọc hai bờ sông
Hàn, sông Vĩnh Điện và sông Cẩm Lệ. Loại trừ những n ơi có địa hình cao, hoặc
có những thấu kính sét ngăn cách, nước mặn ít thấm thấu v ào để lại những bồn,
những khu chứa nước nhạt.
8
2.5 Dân cư-kinh tế-giao thông:
2.5.1 Dân cư
Theo số liệu thống kê của thành phố Đà Nẵng đến cuối 2004 dân số toàn
thành phố có 771.828 người, hầu hết là người Kinh. Tuy nhiên cùng với sự tăng
trưởng về kinh tế và đô thị hoá, dự báo tỷ lệ t ăng cơ học 2001-2005: 1,10%,
2006-2010: 1,54%, cả thời kỳ 2001-2010: 1,40%
Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân là 225.661
người. Số người chưa có và thiếu việc làm phần lớn ở độ tuổi dưới 30 tuổi,
chiếm 30% so với tổng số lao động chưa có việc làm; ở nông thôn tình trạng
thiếu việc làm ít trầm trọng hơn, hệ số sử dụng ngày công trong năm mới chỉ đạt
55-60%. Lực lượng lao động có chuyên môn kỹ thuật chiếm gần 24% nguồn lao
động có khả năng lao động.
2.5.2 Kinh tế
Đây là địa bàn đang phát triển mạnh mẽ về mọi mặt nh ư: công nghiệp,
nông nghiệp, ngư nghiệp, ngoại thương, du lịch.... Nền kinh tế của th ành phố Đà
Nẵng trong giai đoạn 1991-1995 đã đạt mức tăng trưởng 9,6%, giai đoạn 1996-
2000 đạt được 10,5%, bằng khoảng 1,5 lần mức trung b ình cả nước, giai đoạn
2000-2003 đạt được 11,26%,. Các công tr ình đã có và sắp xây dựng xong sẽ
phát huy mạnh, cùng với sự năng động quyết tâm của Đà Nẵng sẽ là những yếu
tố để đạt được khả năng phát triển kinh tế xã hội đến năm 2010 của thành phố.
2.5.3 Điều kiện giao thông

Đường bộ: Đường quốc lộ 1A chạy xuy ên suốt vùng nghiên cứu với chiều
dài khoảng 34-35 km, chiều rộng 8-12m được rải nhựa khá tốt, thuận lợi cho các
loại xe đi lại. Đường quốc lộ14B từ Ho à Cầm đi Tuý Loan lên Ái Ngh ĩa. Ngoài
ra, còn có các đường cấp I liên huyện rải nhựa bảo đảm sự giao lưu với các vùng
lân cận như tỉnh lộ ĐT 601, 602, 603, 604, 605 và các đường nội thành Đà
Nẵng.
9
Đường sắt: Đường sắt chạy song song với quốc lộ 1A, có các ga: Kim
Liên, Đà Nẵng và Lệ Trạch thường xuyên nhận hành khách và vận tải hàng hóa
từ Bắc vào Nam.
Đường thủy: Đường thủy phát triển rất mạnh, có 2 cảng biển: Ti ên Sa và
Sông Hàn. Các tàu biển cỡ lớn có thể cập bến giao l ưu hàng hóa trong nước và
ra nước ngoài. Các sông lớn là các sông Hàn, Vĩnh Điện, Túy Loan, Cầu Đỏ,
Cuđê có chiều rộng từ 50-500m, chiều sâu từ 3-6m, thuận lợi cho các loại
thuyền bè cỡ lớn có thể đi lại dễ dàng.
Đường hàng không: Sân bay quốc tế Đà Nẵng hàng ngày vận tải hành
khách và hàng hóa đi các nơi trong nước và ra nước ngoài. Các loại máy bay dân
dụng và quân sự lên xuống rất thuận tiện.
10
3 CHƯƠNG II : ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT TH ỦY VĂN KHU VỰC
NGHIÊN CỨU
Các phân vị địa tầng địa chất thủy văn Vùng Đà Nẵng được phân chia
dưới đây, chủ yếu dựa vào tuổi địa tầng địa chất, thành phần thạch học, mức độ
chứa nước của các loại đất đá.
1. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích hỗn hợp sông -biển-đầm lầy-gió
Holocen (qh) bao gồm: (aQ
1
2
-amQ
1

2-
mbaQ
1
2
-mbQ
1
2
-mQ
1
2
-aQ
2
2
-amQ
2
2
-mbQ
2
2
-
mvQ
2
2
nô-mvQ
2
2
).
2. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích sông -biển Pleistocen trên (qp
2
)

(mQ
3
1
đn), tầng Đà Nẵng.
3. Lớp cách nước các trầm tích biển -vũng vịnh Pleistocen giữa (qp
1-2
)
(mbQ
2
1
)
4. Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích hỗn hợp biển -sông Pleistocen
(qp
1
) (maQ
1-2
1
)
5. Tầng chứa nước lỗ hổng tàn tích, sườn tích, lũ tích Pleistocen (q) (edQ) -
không phân chia.
6 . Tầng chứa nước khe nứt-vỉa các trầm tích Neogen(n) , hệ tầng ái
Nghĩa (Nan):
7 . Tầng chứa nước khe nứt-vỉa, khe nứt các trầm tích đá phiến, hệ tầng
Cambri-Ordovic-Silur-Devon-Carbon-Permi.
8 . Đới cách nước các đá macma xâm nhập không phân chia.
3.1 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích hỗn hợp sông -biển-đầm
lầy-gió thống Holocen (qh)
Tầng này bao gồm các phân vị aQ
1
2

-amQ
1
2
-mbaQ
1
2
-mbQ
1
2
-mQ
1
2
-aQ
2
2
-
amQ
2
2
-mbQ
2
2
- mvQ
2
2
nô-mvQ
2
2
). Chúng phân bố không đều khắp các vùng, mà
nó phân bố theo từng khu vực, đặc điểm địa chất thủy văn ở mỗi khu vực khác

nhau.
Khu vực Liên Chiểu:
11
Diện tích tầng chứa nước lỗ hổng thống Holocen ở khu vực này khoảng
32km
2
, trong đó diện tích chứa nước nhạt khoảng 17km
2
, còn lại là mặn do ảnh
hưởng của thủy triều hiện đại. Chiều dày của tầng này (bao gồm lớp (mvQ
2
2

và maQ
2
2
, mvQ
2
2
) biến đổi từ Tây sang Đông, nó dày dần về phía vũng Đà
Nẵng, ở phía Tây gần núi Khánh S ơn dày khoảng 5m, ở phía Đông tại LK 762
dày 24,75m và tại LK 758 dày 17m. Chiều dày trung bình 15m.
Chất lượng nước dưới đất khu vực Liên Chiểu diễn biến rất phức tạp.
Nước dưới đất bị nhiễm mặn hiện đại do thấm của nước mặn từ sông Cu Đê và
vũng Đà Nẵng vào. Biên mặn nhạt lấn sâu v ào tầng (mavQ
2
2
) ở khu vực phường
Hoà Hiệp, có độ tổng khoáng hóa khoảng 0,99g/l đến 10,75g/l.
Kết quả phân tích mẫu n ước và đo địa vật lý cho thấy, nước dưới đất khu

vực Liên Chiểu bị nước mặn xâm nhập ngang c òn ở độ sâu 80-100m, nước mặn
xâm nhập từ dưới sâu đi lên chưa phát hiện thấy. Kết luận này hoàn toàn phù
hợp với thực tế, bởi lẽ tầng lót đáy của trầm tích (mavQ
2
2
) là các tập đá phiến
của các thành tạo trầm tích biến chất -O
1
av
1
thấm nước rất kém hoặc không
thấm.
Khoảnh nước nhạt từ phía Bắc hồ B àu Tràm khoảng 250m đến ngã ba
Huế có độ tổng khoáng hóa từ 0,03g/l đến 0,18g/l, trung bình 0,15g/l.
Theo tài liệu địa tầng và bơm nước thí nghiệm có thể kết lu ận: Khu vực
Liên Chiểu có trữ lượng không lớn, chất l ượng nước thay đổi theo diện tích khá
phức tạp. Nhưng một cụm thuộc phường Hoà Khánh có khoảnh nước nhạt, chất
lượng tốt. Trên đoạn này có thể khai thác ở qui mô nhỏ, mỗi lỗ khoan có thể
khai thác 200-250m
3
/ngày, có thể khai thác theo tuyến h ành lang khoảng 12 lỗ
khoan với tổng lưu lượng 3.000m
3
/ng, nhưng cần phải tính toán chặt chẽ khả
nhiễm mặn ngang để có biện pháp ngăn ngừa.
Khu vực quận Sơn Trà-Ngũ Hành Sơn:
Tầng chứa nước (mvQ
2
2
) phân bố ở khu vực quận Sơn Trà-Ngũ Hành Sơn

khoảng 25 km
2
, diện tích chứa nước nhạt khoảng 20 km
2
. Nơi có chiều dày lớn
nhất là 35,0m và nơi có chiều dày mỏng nhất là là 12,0m (cách bờ biển phường
12
Hoà Hải 100m). Chiều dày trung bình khoảng 20m. Thành phần thạch học đặc
trưng của tầng là cát màu vàng, hạt nhỏ đến lớn, kết cấu rời rạc, chứa n ước tốt.
Lớp lót đáy của nó là lớp sét cách nước.
Tài liệu mẫu nước ở các LK đã bơm, cho thấy độ khoáng hóa nằm trong
giới hạn cho phép sử dụng trong sinh hoạt l à 0,16-0,34g/l. Khu vực khai thác
nằm kẹp giữa hai miền cung cấp l à sông Hàn và biển, do đó nước dưới đất ở khu
vực này có thể bị nước mặn xâm nhập ngang từ 2 phía: từ sông H àn ra và từ
biển vào.
Đến nay đã phát hiện được sự xâm nhập của nước mặn sâu trong đá granit
tại lỗ khoan thăm dò sâu 60m trong khuôn viên s ử dụng của xí nghiệp n ước đá
Thủy sản Đà Nẵng cạnh Đồn Biên phòng Cửa khẩu thuộc địa bàn phường Nại
Hiên Đông, quận Sơn Trà . Tuy diện tích chứa nước nhạt khu quận S ơn Trà-Ngũ
Hành Sơn tới 20 km
2
, nhưng chiều dày tầng chứa nước không lớn (20m) n ên chỉ
có thể khai thác nước dưới đất từ qui mô nhỏ đến vừa. Quá trình khai thác, cần
chú ý đến khả năng xâm nhập của nước mặn vào công trình khai thác theo chi ều
ngang, cũng như chiều thẳng đứng từ dưới lên. Đây là tầng chứa nước thứ nhất,
nên cũng đề phòng khả năng nhiễm bẩn nhân tạo và tự nhiên.
Miền cung cấp chủ yếu l à nước mưa và các hồ nước nhạt. Miền thoát,
nước chảy ra các sông v à ra biển Đông, ngoài ra còn có s ự bốc hơi tự nhiên.
Chất lượng nước khá phức tạp, ở lân cận các sôn g lớn như sông Hàn, sông
Hội An, sông Vĩnh Điện và biển, nước có khả năng bị nhiễm mặn do xâm nhập

ngang của nước mặn hiện đại. Sự xâm nhập sâu cần điều tra thêm.
3.2 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích biển Pleistocen (qp):
3.2.1 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích biển Pleistocen trên (qp2),
tầng Đà Nẵng (mQ31đn):
Tầng chứa nước lỗ hổng (mQ
3
1
đn) phân bố ở thành phố Đà Nẵng khoảng
80km
2
, diện lộ khoảng 43km
2
. ở Dương Sơn và phần rìa khu vực thành phố có
13
chiều dày khoảng 15m, ở vùng trung tâm thành ph ố Đà Nẵng khoảng 29m, TB
15-20m. Tầng tương đối ngang và có hướng nghiêng về vùng phía Đông Đà
Nẵng. Thành phần thạch học đặc trưng là cát màu vàng tươi, vàng nghệ, kết cấu
rời rạc, ở độ sâu 12-15m có chứa bột sét, phần dưới có chứa sạn, sỏi. Qua xem
xét thành phần thạch học, cho thấy tầng chứa n ước khá đồng nhất. Diện tích lộ
khá rộng, đặc điểm thủy lực nước không áp, đôi nơi có áp lực cục bộ. Nguồn
cung cấp cho nước dưới đất chủ yếu là nước mưa và các tầng lân cận. Miền
thoát, nước thấm theo tầng, chảy ra biển Đông và có sự bốc hơi kèm theo.
Nước dưới đất trong tầng (mQ
3
1
đn), có thể bị nước mặn hiện đại từ khu
vực các cửa sông v à biển theo hướng xâm nhập ngang. Chất l ượng nước, phân
tích mẫu nước ở một số giếng công nghiệp, giếng gia đình cho thấy M=0,13-
0,51g/l.
Với diện tích phân bố, đặc điểm địa chất, địa chất thủy văn nói trên, tầng

(mQ
3
1
đn) ở khu trung tâm thành phố Đà Nẵng, có thể điều tra qui hoạch khai
thác nước dưới đất ở qui mô nhỏ bằng các công tr ình đơn lẻ. Hơn nữa, tầng này
phân bố ngay trong thành phố Đà Nẵng, nên rất thuận tiện cho khai thác n ước tại
chỗ. Tài liệu nghiên cứu còn ít, vì vậy cần phải được điều tra thêm.
3.2.2 Lớp cách nước các trầm tích biển-vịnh Pleistocen giữa (qp
1-2
)
(mbQ
2
1
):
Lớp sét cách nước Pleistocen giữa (mbQ
2
1
) nằm lót đáy tầng chứa nước
(mQ
3
1
đn), trải gần khắp bề mặt tầng (maQ
1-2
1
). Lớp này bị phủ hoàn toàn,
thường phân bố ở độ sâu 10-15m, có nơi đến 25m. Chiều dày lớp dao động từ
10-27m và nghiêng dần ra biển Đông. Diện tích phân bố khoảng 200 km
2
.
Thành phân thạch học đặc trưng là sét tinh khiết, mịn dẻo, khi mất n ước

thì khô quánh. Nó là một lớp cách nước khu vực, ngăn cách sự xâm nhập của
nước mặn từ dưới lên và ngăn cách sự thấm thấu của nước tầng trên xuống tầng
14
dưới nó. Vì vậy, có thể kết luận lớp sét Pleistocen giữa (mbQ
2
1
) đóng vai trò
cách nước khu vực trong vùng nghiên cứu.
3.2.3 Tầng chứa nước lỗ hổng các trầm tích hỗn hợp sông biển
Pleistocen giữa trên (maQ
1-2
1
):
Tầng chứa nước Pleistocen (maQ
1-2
1
) ở vùng nghiên cứu phân bố trên
diện tích 280 km
2
, phần lớn bị phủ dưới Holocen và lớp sét cách nước
Pleistocen giữa (mbQ
2
1
). Nó chỉ lộ ra khoảng 17 km
2
ở Phước Ninh, Thái Cẩm
và Hòa Khương.
Bề mặt nóc và đáy nghiêng ra biển Đông, chiều dày gia tăng về phía Non
Nước. Chiều dày thay đổi trong khoảng 4,5-34,1m, nơi mỏng nhất 4,5m ở Hoà
Phong) nơi dày nhất 34,1m ở Hoà Hải, TB 25m.

Thành phần thạch học đặc trưng gồm 3 phần:
- Phần trên: cát thạch anh hạt nhỏ đến lớn, chứa ít sạn, m àu vàng nhạt.
- Phần giữa: cát, sét chứa ít cuội, sỏi, m àu xám tro, xám vàng.
- Phần dưới: cuội, sỏi, cát chứa ít sét, màu xám tro, xám sáng.
Là tầng chứa nước có áp lực, ở khu H òa Khánh có áp lực yếu. Nguồn
cung cấp chủ yếu là các tầng trên nó, các nguồn nước mặt và nước mưa cấp qua
các cửa sổ xuất lộ đất đá của nó. Hướng thoát nước ra phía các sông lớ n và biển
Đông.
Nhìn chung, đây là tầng chứa nước tương đối giàu, nhưng nhiều nơi bị
nhiễm mặn. Nếu qui hoạch khai thác n ước trong tầng này, cần tăng cường điều
tra xâm nhập mặn chi tiết hơn.
3.2.4 Tầng chứa nước lỗ hổng tàn tích, sườn tích, lũ tích Pleistocen
(edQ-Đệ Tứ không phân chia (q))
Lớp chứa nước tàn tích, sườn tích, lũ tích (edQ) phân bố rải rác tr ên bề
mặt đá gốc do phong hóa từ các đá trầm tích lục nguyên, lục nguyên cacbonat và
các đá macma xâm nhập, nó có diện lộ nhỏ, khoảng 3 -5 km
2
, chiều dày trong

×