Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên ở một số trường THCS tại huyện Định Quán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.61 KB, 32 trang )

1

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................1
1.Lý do chọn đề tài.............................................................................1
2.Mục đích nghiên cứu.......................................................................2
3.Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................2
4.Phương pháp nghiên cứu.................................................................2
PHẦN NỘI DUNG...........................................................................3
CHƯƠNG 1.MÔN NGỮ VĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY NGỮ VĂN
HIỆN NAY.................................................................................3
1.1.Vai trị của mơn Ngữ văn trong nhà trường THCS và những yếu tố tác động
đến việc giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên hiện nay..........3
1.2.Một số phương pháp giảng dạy mơn Ngữ văn............................8
1.3.Vai trị của người giáo viên trong việc vận dụng các phương pháp giảng dạy
...................................................................................................13
CHƯƠNG 2.GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN CỦA GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG
THCS – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP...............................15
2.1.Thành tựu và hạn chế trong giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên ở một số
trường THCS hiện nay..............................................................15
2.2.Nguyên nhân dẫn đến hoạt động giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên chưa đạt
hiệu quả.....................................................................................19
2.3.Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên dạy văn22
PHẦN KẾT LUẬN

31


2

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN


.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................


3

PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh đất nước bước vào con đường hội nhập và đẩy mạnh phát triển
nền kinh tế tri thức, đào tạo con người phát triển toàn diện là nhiệm vụ trọng tâm
của ngành giáo dục Việt Nam. Theo cơ cấu môn học ở chương trình phổ thơng,
Ngữ văn là mơn học thuộc nhóm khoa học xã hội, được tích luỹ từ ba phân môn
là Văn học, Tiếng việt và Tập làm văn. Với đặc trưng tích hợp và nội dung
phong phú, mơn Ngữ văn giúp chúng ta cảm nhận được điều hay ý đẹp từ cuộc
sống, dạy cho ta những bài học làm người, rèn luyện ở học sinh kỹ năng tạo lập
văn bản và sử dụng ngôn ngữ giao tiếp hiệu quả. Tóm lại, Ngữ văn là mơn học
hình thành và phát triển tồn diện nhân cách người học. Đó là điều không thể
phủ nhận. Trong giai đoạn hiện nay, học sinh có xu hướng học lệch chỉ tập
trung chú trọng đến các môn tự nhiên song lại thiếu sự đầu tư cho các mơn xã
hội nói chung và mơn Ngữ văn nói riêng. Đó là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến
chất lượng học văn của học sinh ngày càng giảm sút trong những năm gần đây.
Đổi mới phương pháp giảng dạy, đề xuất hệ thống giải pháp mới nhằm nâng cao
chất lượng dạy- học văn là vấn đề cấp thiết, được toàn ngành giáo dục đặc biệt
quan tâm. Hiện tại là sinh viên sư phạm Văn và trong tương lai là giáo viên dạy

Văn:” Làm thế nào để giảng dạy Ngữ văn thực sự đạt hiệu quả “ là điều mà tơi
ln băn khoăn, trăn trở. Tiến hành tìm hiểu thực trạng giảng dạy Ngữ văn của
các giáo viên tại địa phương từ đó rút ra cho mình những bài học kinh nghiệm
để nâng cao chất lượng giảng dạy Ngữ văn là động lực thôi thúc tôi lựa chọn đề
tài nghiên cứu: “ Thực trạng giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên ở một số
trường THCS tại huyện Định Quán”.
2.Mục đích nghiên cứu


4

Mục tiêu mà đề tài nghiên cứu hướng đến là nhằm tìm hiểu thực trạng giảng dạy
mơn Ngữ văn của giáo viên ở một số trường THCS tại địa phương, xác định rõ
nguyên nhân dẫn đến việc giảng dạy Ngữ văn của giáo viên chưa đạt hiệu quả.
Từ đó đúc kết kinh nghiệm và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng
giảng dạy môn Ngữ văn cho giáo viên ở THCS.
3.Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài này hướng đến hoàn thành các nhiệm vụ sau:
Xây dựng cơ sở lý luận cơ bản xoay quanh thực tế giảng dạy Ngữ văn của giáo viên.
Nghiên cứu thực trạng giảng dạy môn Ngữ văn của giáo viên ở một số trường
THCS tại huyện Định Quán, tỉnh Đồng Nai.
Đúc kết kinh nghiệm và đề ra giải pháp nâng cao chất lượng dạy- học mơn Ngữ văn
ở THCS.
4.Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại lý thuyết
Phương pháp điều tra khảo sát qua phiếu hỏi
Phương pháp quan sát, phỏng vấn
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm giảng dạy từ thực tiễn.



5

PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MÔN NGỮ VĂN VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY NGỮ VĂN
HIỆN NAY
1.1.Vai trị của mơn Ngữ văn trong nhà trường THCS và những yếu tố tác
động đến việc giảng dạy mơn Ngữ văn hiện nay
1.1.1. Vai trị của môn Ngữ văn trong nhà trường THCS
Môn Ngữ văn trong nhà trường THCS được tích hợp từ ba phân môn: Văn- Tiếng
việt- Tập làm văn. Trên cơ sở phát huy vai trò và kết quả học tập Tiếng việt, tập
đọc và làm văn ở bậc tiểu học, môn Ngữ văn ở bậc THCS có những vai trị cơ
bản sau:
Trang bị kiến thức toàn diện: Văn học là” bộ bách khoa toàn thư về đời sống con
người và thế giới tự nhiên”. Mỗi tác phẩm văn học là một chỉnh thể phản ánh
đời sống sinh hoạt, lao động cũng như thế giới nội tâm phong phú của con
người. Hình ảnh của thiên nhiên, đất nước và các sự kiện,vấn đề xã hội có tính
phổ biến, cấp bách lần lượt được tái hiện qua các tác phẩm văn học. Nhìn chung,
tác phẩm văn học được chọn lọc trong chương trình THCS từ khối lớp 6 đến
khối lớp 9 đa dạng cả về nội dung lẫn thể loại, vừa xuất hiện tác phẩm có phong
cách nghệ thuật, vừa có tác phẩm mang phong cách chính luận. Đó là tiền đề
mang đến cho học sinh nhận thức đầy đủ về đặc trưng của từng thể loại, sự giàu
đẹp của ngôn ngữ, cũng như có cái nhìn tồn diện về con người, về thế giới và
đặc biết là vốn sống và bài học nhân sinh.
Rèn luyện kỹ năng thuần thục: Phân môn văn(văn bản) trang bị cho học sinh kỹ
năng đọc văn,cảm thụ và phân tích tác phẩm. Phân mơn Tiếng việt, tập làm văn
hình thành ở học sinh kỹ năng sử dụng ngơn ngữ để xây dựng văn bản nói và
viết từ lý thuyết được học. Mục tiêu trực tiếp của môn Ngữ văn trong nhà trường



6

bắt đầu từ tiểu học là dạy cho HọC SINH biết đọc, biết viết và lên trunglà giúp
họ trở thành người đọc, người viết có văn hóa. Bài tập làm văn là sản phẩm kết
tinh từ trí tuệ và tâm hồn của học sinh, là kết quả quả tổng từ vốn sống, sự hiểu
biết và kỹ năng ở học sinh
Bồi dưỡng tâm hồn phong phú: “Văn học là nhân học”.Văn học trang bị cho con
người những cảm xúc nhân văn, vượt lên cái xấu, cái ác, tránh được những cám
dỗ thấp hèn, thức dậy niềm tin, sự yêu đời, yêu cuộc sống giúp học sinh hướng
tới Chân - Thiện - Mỹ. Trong guồng quay hối hả của cuộc sống hiện đại, văn
học giúp tâm hồn của học sinh trở nên bớt chai sạn, thờ ơ, bàng quan trước
những số phận, cảnh đời diễn ra xung quanh mình hàng ngày, trước thiên nhiên
và tạo vật. Văn học bồi đắp cho học sinh tình yêu quê hương, đất nước, thái độ
trân trọng truyền thống, và ngơn ngữ Mẹ đẻ, lịng nhân ái u thương con
người, căm ghét áp bức, bất cơng. Có lẽ trong nhà trường khơng có mơn khoa
học nào thay thế được mơn văn .Đó là mơn học bồi đắp tâm hồn, hình thành
nhân cách của cả giáo viên lẫn học sinh.Trong thời đại hiện nay ,khoa học kĩ
thuật phát triển rất nhanh ,môn văn sẽ giữ lại tâm hồn con người ,giữ lại những
cảm giác nhân văn để con người tìm đến với con người ,trái tim hịa cùng nhịp
đập trái tim. Qua đó hình thành nhân cách phẩm chất người lao động, giúp học
sinh vươn tới làm chủ cuộc sống, vững tin bước vào đời.
Ngữ văn là môn học thuộc nhóm cơng cụ có mối quan hệ mật thiết với các mơn học
khác. Văn học có vai trị rất quan trọng trong đời sống và trong sự phát triển tư
duy của con người. Học tốt môn văn sẽ tác động tích cực tới các mơn học khác
và ngược lại học tốt các môn học khác tạo nền tảng để học tốt mơn văn. Từ đó ta
rút ra Ngữ văn có một vị trí đặc biệt trong việc thực hiện mục tiêu chung của
trường Trung học cơ sở, trang bị kiến thức, rèn luyện kỹ năng và bồi dưỡng tâm
hồn cho học sinh, tạo điều kiện cho học sinh phát triển toàn diện. “Nghề nhà
giáo là nghề cao quý mà trong đó mỗi người giáo viên là một kỹ sư tâm hồn”



7

đây là một nhận định rất đúng đối với các thầy cơ giáo dạy văn vì Ngữ văn là bộ
mơn dễ gây ra rung động tác động nhiều nhất đến thế giới nội tâm của con
người, phát huy đầy đủ năng lực phẩm chất để xây dựng cuộc sống cho học sinh.
1.1.2.Những yếu tố tác động đến việc giảng dạy mơn Ngữ văn của giáo viên
hiện nay
Trong giáo trình Những vấn đề chung của giáo dục học,Thái Duy Tuyên định nghĩa
khái niệm “giáo dục” như sau: Giáo dục( nghĩa hẹp) là quá trình tác động giữa
người giáo dục đến người được giáo dục nhằm hình thành niềm tin, lý tưởng,
tình cảm cho người học. Dạy học là quá trình tác động qua lại giữa giáo viên và
học sinh nhằm truyền thụ kiến thức, phát triển kỹ năng để phát triển năng lực và
phẩm chất cho học sinh. Giáo dục( nghĩa hẹp) và dạy học là hai bộ phận của
giáo dục( nghĩa rộng), có mối quan hệ song hành và được lồng ghép vào nhau.
Qua việc gợi mở, phân tích giúp học sinh làm chủ nắm vững được giá trị của
hình tượng văn học và ý nghĩa ngôn từ của tác phẩm, giáo viên định hướng cho
học sinh tình cảm nhân văn và đạo lý làm người, trách nhiệm với quê hương, với
tổ quốc.
Trong quá trình đào tạo học sinh thành con người toàn diện, vừa hồng vừa chuyên,
ngoài mối quan hệ chính yếu với học sinh, người giáo viên cịn có sự gắn kết với
các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục.
Do vậy, chất lượng giảng dạy Ngữ văn của giáo viên bị chi phối bởi các nhân tố
khách quan và chủ quan sau:
1.1.2.1.Yếu tố khách quan
Nhân tố đầu tiên cần xét đến là sự tác động của nhà trường. Trong đó giữ vị trí chủ
đạo là cơng tác chỉ đạo- kiểm tra đánh giá chuyên môn và sự quan tâm, chú
trọng tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên Ngữ văn từ phía ban
giám hiệu nhà trường. Kế đến là tính hồn thiện của cơ sở vật chất trong nhà



8

trường cụ thể ở số đầu sách, lượng trang ảnh, sự hiệu quả của đồ dùng dạy học
và số lượng, chất lượng của các thiết bị điện tử, công nghệ thơng tin cùng khả
năng ứng dụng của hệ thống phịng học, phịng thực hành đa năng hiên có của
nhà trường. Bên cạnh đó, tổ bộ mơn gồm tập hợp tất cả các giáo viên có cùng
chun mơn giữ vai trị định hướng kế hoạch giảng dạy và tư vấn nội dung,
phương pháp dạy học và cách thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập học sinh
cho giáo viên. Sự cộng tác và chia sẻ kinh nghiệm từ phía đồng nghiệp là cơ sở
giúp mỗi giáo viên Ngữ văn hoàn thiện chun mơn.
Hoạt động dạy học là q trình tương tác hai chiều của hai hoạt động truyền thụ
kiến thức của giáo viên và lĩnh hội kiến thức của học sinh. Thành công của giáo
viên dạy văn là giúp học sinh thông hiểu kiến thức và thuần thục kỹ năng tạo lâp
văn bản. Khả năng lĩnh hội kiến thức của học sinh phần nào phụ thuộc vào thái
độ và quá trình nỗ lực, đầu tư vào mơn văn của chính học sinh. Thái độ tích
cực, chủ động của học sinh truyền cho giáo viên hứng khởi và nguồn động lực
phấn đấu, nâng cao chất lượng dạy và học Ngữ văn. Ngược lại, thái độ học tập
thiếu nghiêm túc và thụ động của học sinh làm cho giáo viên áp lực và chán nản
làm cho chất lượng dạy văn, học văn bị giảm sút.
Sự định hướng phương pháp học tập, kiểm tra kết quả học văn thường xuyên của
học sinh từ phía giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh là điều kiện nâng
cao chất lượng dạy- học văn trong nhà trường.
1.1.2.2.Yếu tố chủ quan
Chất lượng giảng dạy của giáo viên phần lớn phụ thuộc vào năng lực của chính họ.
u cầu chung có tính bắt buộc với mọi giáo viên là cần nắm vững kiến thức
chuyên ngành, hiểu biết về tâm sinh lý của học sinh, có kỹ năng giao tiếp, truyền
thụ kiến thức và có năng lực xử lý các tình huống sư phạm… Ngồi những năng
lực trên, người giáo viên dạy văn cần đảm các năng lực chuyên biệt như: Năng



9

lực cảm thụ và phân tích tác phẩm, kĩ năng chắt lọc và vận dụng ngôn ngữ hiệu
quả cùng một tâm hồn nhạy cảm, tinh tê trước cuộc sống và nghệ thuật…Mức
độ nắm vững và vận dụng năng lực chung và riêng là nhân tố quyết định chất
lượng giảng dạy của giáo viên dạy văn. Hồn cảnh gia đình, các mối quan hệ đa
chiều, tình trạng tâm lý, sức khỏe có thể tạo điều kiện thuận lợi hoặc gây khó
khăn cho việc phát huy, phát triển năng lực của giáo viên dạy văn. Song suy cho
cùng , nếu có “lịng yêu nghề mến trẻ” và nghị lực, niềm tin thì người giáo viên
dạy văn sẽ vượt qua mọi khó khăn để đạt được thành công.


10

1.2.Một số phương pháp giảng dạy môn Ngữ văn
Hiểu một cách khái quát: Phương pháp là hệ thống các cách thức tiến hành nhằm
đảm bảo cho một hoạt động nào đó diễn ra một cách hiệu quả. Tóm lại, phương
pháp là con đường dẫn đến thành công của một hoạt động nhất định.
Như vậy, phương pháp giảng dạy là hệ thống các cách thức tiến hành nhằm đảm bảo
cho hoạt động dạy học diễn ra một cách hiệu quả, đáp ứng mục tiêu dạy học
theo chuẩn kiến thức, kỹ năng.
Trong thực tế giảng dạy mơn Ngữ văn có thể vận dụng nhiều phương pháp. Nắm
vững yêu cầu của từng phương pháp là cơ sở để người giáo viên ngữ văn giảng
dạy đạt hiệu quả.
1.2.1.Phương pháp thuyết trình
Phương pháp thuyết trình là phương pháp dạy học trong đó người giáo viên huy
động toàn bộ kiến thức và vận dụng tổng hợp các thao tác: Miêu tả, giải thích,
chứng minh, phân tích, tổng hợp, bình luận và so sánh … để làm sáng tỏ vấn đề,
nhằm trang bị cho học sinh tri thức mới và giúp học sinh hiểu một cách sâu sắc

và toàn diện về nội dung kiến thức đẫ được học.Cho đến nay phương pháp
thuyết trình vẫn là một phương pháp dạy học chủ đạo đối với tất cả các môn
học, đặc biệt đối với môn ngữ văn.
Yêu cầu:
Cuộc sống mn hình vạn trạng, nội dung bài giảng phong phú vì vậy giáo viên phải
chắt lọc được nội dung kiến thức và thao tác vận dụng cho phù hợp. Xét về bản
chất, phương pháp thuyết trình là sự tổ hợp của nhiều thao tác, kỹ năng. Tuy
nhiên trong từng bài học cụ thể ln có một thao tác giữ vai trò chủ đạo. Sự tinh
tế của người giáo viên thể hiện ở việc xác định và vận dụng chính xác thao tác
chủ đạo đó.


11

Để đảm bảo tính thống nhất và mạch lạc của bài học, trong dạy học phương pháp
thuyết trình và phương pháp kích thích tư duy thường có sự kết hợp song hành
với nhau.
1.2.2.Phương pháp kích thích tư duy
Kích thích tư duy là phương pháp dạy học trong đó giáo viên đặt ra đặt ra một hệ
thống câu hỏi buộc học sinh phải chủ động suy nghĩ, tìm tịi, sáng tạo ra phương
hưỡng giải quyết. Thơng qua đó, học sinh hình thành nên ý tưởng mới , đúc rút
cho mình tri thức mới từ câu hỏi gợi mở của giáo viên.
Yêu cầu:
Để có được câu hỏi có chất lượng, giáo viên cần đầu tư biên soạn chu đáo cả về nội
dung và hình thức. Một câu hỏi có chất lượng hội tụ bốn tiêu chí: Thứ nhất, nội
dung câu hỏi rõ rang, ngắn gọn, chính xác và trực tiếp. Thứ hai, đó là những câu
hỏi xuất phát từ “ tình huống có vấn đề” kích thích hứng thú, gợi trí tị mò khoa
học và tư duy của học sinh. Thứ ba, nội dung câu hỏi phù hợp với lứa tuổi, trình
độ của học sinh. Cuối cùng, nội dung câu hỏi phải tác động vào cảm xúc thẩm
mỹ của học sinh.

Theo quan điểm dạy học đổi mới, giáo viên phải tăng cường sử dụng câu hỏi có u
cầu cao, địi hỏi học sinh phải tổng hợp, sáng tạo nhưng cũng không được coi
nhẹ câu hỏi có yêu cầu thấp chỉ dừng lại ở mức độ ghi nhớ, tái hiện. Bởi vì, nếu
khơng được tích lũy trang bị kiến thức đến một mức độ nhất định học sinh khó
có thể tư duy sáng tạo.
Bên cạnh đó, giáo viên cần có kỹ thuật đặt và xử lý câu hỏi. Câu hỏi được nêu cần
tự nhiên, lơ gic với trình tự bài giảng và mạch tư duy của học sinh. Giáo viên
phải dự trù được phương án và đoán biết được mức độ trả lời của học sinh để
nhận xét và bình luận cho phù hợp.
1.2.3.Phương pháp tổ chức thuyết trình


12

Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm là phương pháp dạy học trong đó giáo viên
chia tập thể lớp thành từ 4-6 nhóm, mỗi nhóm từ gồm có 6- 10 học sinh, đảm
nhiệm công việc và nội dung thảo luận riêng. Sau khi trao đổi thống nhất ý kiến
giữa các thành viên, nhóm cử đại diện lên trình bày trước lớp để giáo viên nhận
xét.
Phương pháp tổ chức thảo luận nhóm một mặt hình thành cho học sinh kỹ năng làm
việc trong tập thể và tinh thần đoàn kết, mặt khác tạo điều kiện để học sinh hỗ
trợ nhau giải quyết các câu hỏi và bài tập khó.
Yêu cầu:
Đề tài và câu hỏi thảo luận phải được giáo viên lựa chọn sát với nội dung bài học và
phù hợp với trình độ học sinh.
Giáo viên phải chia nhóm thật linh hoạt dựa trên cơ cấu từng lớp học, đảm bảo tính
tích cực, bình đẳng trong hoạt động của tất cả các thành viên trong nhóm.
1.2.4.Phương pháp tổ chức diễn đàn
Tổ chức diễn đàn là phương pháp dạy học trong đó giáo viên tổ chức cho học sinh
được tham gia bày tỏ quan điểm, tranh luận ý kiến về một chủ đề, một vấn đề

văn học nào đó đã được chuẩn bị trước.
Tổ chức diễn đàn là phương pháp dạy học tạo điều kiện để học sinh được bày tỏ
chính kiến đúc kết từ trí tuệ và tâm hồn của mình. Từ việc nẳm bắt được năng
lực và thấu hiểu nguyện vọng của học sinh, giáo viên xác định phương hướng và
đề xuất giải pháp giảng dạy hữu hiệu.
Yêu cầu:
Đối tượng được tổ chức diễn đàn đa phần là học sinh khối 8,9 đã tích lũy được vốn
kiến thức và kỹ năng nhất định. Đề tài trong diễn đàn phải vừa tầm với nhận
thức của học sinh, tránh đưa ra vấn đề nan giải, phức tap. Hay đề tài có phạm vi
quá rộng.


13

Giáo viên hướng cho học sinh nội dung chuẩn bị,cung cấp cho các em nguồn tư liệu
tham khảo.
Giáo viên cùng với học sinh duy trì khơng khí sơi nổi, hào hứng cho buổi diễn đàn.
Giáo viên cần mời thêm giáo viên trong tổ bộ môn Khoa học Xã hội và một số nhà
văn, nhà báo( nếu có điều kiện) đến dự buổi diễn đàn để cùng cộng tác giải đáp
thắc mắc cho học sinh. Cuối buổi diễn đàn, giáo viên cần khái qt hóa, hệ
thống hóa các quan điểm chính xoay quanh chủ để văn học đã được trình bày
trong diễn đàn, đồng thời khuyến khích, định hương cho học sinh tiếp tục khám
phá.
1.2.5.Phương pháp vận dụng công nghệ thông tin
Phương pháp vận dụng công nghệ thông tin là phương pháp dạy học trong đó người
giáo viên khai thác tận dụng thế mạnh và tiện ích của cơng nghệ thơng tin, phục
vụ quá trình giảng dạy Ngữ văn đạt hiệu quả.
Kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin trong quá trình dạy học Ngữ văn và nhiều
mơn học khác được tiến hành trong các hoạt động: Thiết kế giáo án, tìm kiếm tư
liệu, trình chiếu tranh ảnh, nội dung bài giảng…của giáo viên.

Phương pháp vận dụng công nghệ thông tin là phương pháp dạy học tiến bộ, được
quan tâm ứng dụng trong những năm gần đây có tác dụng mang đến khơng khí
mới lạ cho giờ học Văn, thu hút được sự quan tâm và sức tập trung chú ý của
học sinh.
Yêu cầu:
Vận dụng công nghệ thông tin chỉ phù hợp với từng bài học cụ thể và chỉ có hiệu
quả tương đối. Vận dụng công nghệ thông tin quá mức sẽ dẫn đến lạm dụng làm
học sinh cảm thấy nhàm chán, vơ hiệu hóa tác dụng của việc vận dụng cơng
nghệ thơng tin. Do đó, giáo viên cần cân nhắc ứng dụng công nghệ thông tin hợp
lý theo từng nội dung bài học.


14

1.2.6.Phương pháp áp dụng bản đồ tư duy
Phương pháp áp dụng bản đồ tư duy là phương pháp dạy họ trong đó giáo viên định
hướng cho học sinh hệ thống hóa kiến thức, xác lập mối quan hệ giữa các nội
dung kiến thức thông qua việc phác họa các mảng kiến thức bằng những đường
nét và hình khối xác định qua sự tư duy và sáng tạo của mình.
Đây là phương pháp dạy học hiện đại, mới mẻ, xuất hiện trong thời gian gần đây.
Hiện tại phương pháp này đang được vận dụng phổ biến trong hệ thống các
trường phổ thơng nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, năng động, sáng tạo
của học sinh.
Yêu cầu:
Trước khi cho học sinh lập bản đồ tư duy, giáo viên phải triển khai nội dung một
cách rõ ràng , cô đọng, dễ hiểu và tự xây dựng ra bản đồ tư duy bằng lập luận
của mình để tham khảo trong quá trình nhận xét, đánh giá bản đồ tư duy của học
sinh. Tuy nhiên, giáo viên cần có sự linh hoạt, tinh tế trong đánh giá bản đồ tư
duy của học sinh.
Giáo viên cần tôn trọng ý tưởng của học sinh, gợi mở khi các em xây dựng lạc

hướng và khen ngợi, khuyến khích khi học sinh có ý tưởng hay, độc đáo.
Ngồi cịn có các phương pháp dạy học khác: Phương pháp tổ chức đối thoại, phương
pháp tổ chức trò chơi, phương pháp lập sơ đồ grap, phương pháp đóng vai,
….Thực tế cho thấy, trong quá trình giảng dạy, người giáo viên không vận dụng
độc lập một phương pháp riêng biệt mà có sự phối hợp từ nhiều phương pháp.
1.3.Vai trị của người giáo viên dạy văn trong việc vận dung các phương pháp
giảng dạy
“Dạy văn là một quá trình rèn luyện tồn diện của người thầy”. Nếu khơng phấn
đấu, tự rèn luyện người giáo viên sẽ khơng hồn thành các u cầu giáo dục.
Khả năng vận dụng và phối hợp phương pháp giảng dạy của người giáo viên giữ


15

vai trị chủ đạo có ý nghĩa quyết định trong việc nâng cao chất lượng dạy- học
Ngữ văn. Chính điều này đặt ra các yêu cầu mà giáo viên dạy văn phải thực
hiện:
Thứ nhất, người giáo viên cần xuất phát từ mục đích, yêu cầu của bài học để lựa
chọn phương pháp giảng dạy phù hợp. Người giáo viên phải chú ý phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh trong quá trình giảng dạy bằng hình
thức truyền đạt uyển chuyển, tinh tế.
Giáo viên phải nắm bắt được quá trình phát triển tâm sinh lý của học sinh trường
THCS là thời kỳ chuyển tiếp từ trẻ em sang người lớn. Từ đó biết cách dẫn dắt
sao cho học sinh tự nắm được chân lý, tri thức do bài học mang lại chứ không
phải chỉ thụ động tiếp thu chân lý. “cung cấp cần câu thay vì cho cá” người thầy
đóng vai trị người đồng hành đó là nguyên tắc sơ đẳng mà bất cứ nhà giáo nào
cũng cần biết.
Giáo viên phải lồng ghép kiến thức văn học với cuộc sống, gắn dạy văn với việc dạy
người. Muốn vậy, giáo viên cần kết hợp và sử dụng hợp lý phương pháp dạy học
với phương pháp giáo dục. Văn học là môn học nghệ thuật, những bài học thông

điệp của môn Văn thường được lồng ghép tự nhiên đằng sau vẻ đẹp, ý nghĩa của
hình tượng ngơn từ. Tính chất giáo dục của văn chương thường thể hiện gián
tiếp, tự nhiên, vì vậy có độ lắng sâu, bền vững. Dạy văn mà chỉ tập trung liệt kê
“bài học nhân sinh” thì sẽ đi đến thất bại. Người giáo viên tinh tế không cần diễn
giải nhiều mà để cho học sinh tự khám phá ý nghĩa, bài học cho riêng mình. Văn
học là mơn học khoa học- nghệ thuật, chính vì vậy lời giảng của giáo viên Ngữ
Văn cần tinh tế chính xác. Đơi khi, một cắt nghĩa sai của giáo viên cũng để lại
những hậu quả lâu dài vì học sinh cho rằng đó là chân lý.
Để bắt kịp xu hướng phát triển của xã hội, người giáo viên tiến hành đổi mới
phương pháp dạy học. Trong quá trình đổi mới cần vận dụng phương pháp dạy


16

học mới trên cơ sở kế thừa, phát huy ưu điểm của các phương pháp dạy học
truyền thống. . Dạy học theo tinh thần đổi mới, giáo viên phải có khả năng tiếp
cận và sử dụng thành thạo các phương tiện dạy học hiện đại, tuy nhiên không
nên lạm dụng quá nhiều trình chiếu trong dạy văn. Việc áp dụng các kĩ thuật dạy
học cần thực hiện linh hoạt, tránh máy móc, cơng thức để tạo dựng một khơng
khí thoải mái, tự nhiên cho thầy và trò trên tinh thần dân chủ và thân thiện.. Đối
với giờ đọc hiểu văn bản văn học, giáo viên cần quan tâm đến việc tự cảm nhận,
phân tích, lý giải của học sinh; giờ tiếng Việt, làm văn, giáo viên tổ chức cho
học sinh nắm vững kiến thức cần đạt và kỹ năng vận dụng lý thuyết làm văn,
giải bài tập. Đặc biệt, các giờ học cần đảm bảo kiến thức kỹ năng theo chuẩn
chương trình
Hiện nay, ngành giáo dục đang triển khai thực hiện đồng bộ đổi mới giữa “nội dungphương pháp và việc kiểm tra đánh giá” nếu chỉ đổi mới về nội dung- phương
pháp dạy mà không đổi mới kiểm tra đánh giá thì cũng vơ nghĩa, khơng thẩm
định được thực chất kiến thức học sinh, học sinh không phát huy được khả năng
sáng tạo. Xuất phát từ quan điểm chung đó, ta rút ra kết luận: Bên cạnh đổi mới
phương pháp dạy văn, người giáo viên cần chú trọng đổi mới kiểm tra đánh giá

kết quả học tập môn ngữ văn. Đó là vấn đề vơ cùng cần thiết và phải tiến hành
đồng bộ.
CHƯƠNG 2. GIẢNG DẠY MÔN NGỮ VĂN Ở TRƯỜNG THCS-THỰC
TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
Để nắm bắt về thực trạng giảng dạy của giáo viên ở trường THCS tại địa phương,
tôi tiến hành khảo sát 20 giáo viên thuộc 3 trường THCS tại huyện Định Quán,
đó là: Trường THCS Phú Tân, THCS Phú Túc, THCS La Ngà.
2.1.Thành tựu và hạn chế trong giảng dạy môn Ngữ văn ở một số trường
THCS


17

Để có định hướng giảng dạy hiệu quả, người giáo viên dạy văn cần hiểu biết tồn
diện về vai trị của môn học này trong nhà trường THCS.
Kết quả khảo sát cho thấy 100% giáo viên nhận thức đầy đủ vai trị của mơn ngữ văn.
Xác định được tầm quan trọng của môn Ngữ văn là động lực thôi thúc giáo viên
nỗ lực hồn thành nhiệm vụ của mình.
Hoạt động dạy học chịu sự chi phối của nhiều yếu tố. Xuất phát từ cơ sở lý luận và
tìm hiểu thực tế, ta khái quát được 4 yếu tố cơ bản chi phối chất lượng giảng dạy
của người giáo viên dạy văn.
Qua khảo sát, ta thu được kết quả: Có 40% giáo viên lựa chọn đáp án A-năng lực và
điều kiện cá nhân, 30% giáo viên đồng ý đáp án B-sự phối hợp đồng bộ giữa
giáo viên và học sinh, 20% giáo viên lựa chọn đáp án C-sự cộng tác, hỗ trợ từ
đồng nghiệp và học sinh và 10% giáo viên chấp nhận đáp án D-sự quan tâm từ
nhà trường và phụ huynh. Trong đó, đáp án A chỉ yếu tố chủ quan, 3 đáp án còn
lại chỉ yếu tố khách quan. Kết quả trên khẳng định chất lượng giảng dạy của
giáo viên dạy nv chịu sự chi phối của cả yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan,
trong đó yếu tố chủ quan- năng lực và điều kiện của giáo viên là yếu tố giữ vai
trị quan trọng có ý nghĩa quyết định hơn cả. Năng lực của gười giáo viên dạy

văn hội tụ năng lực chung cho mọi giáo viên và năng lực chuyên biệt của giáo
viên dạy văn. Hồn cảnh gia đình, tình trạng tâm lý, sức khỏe, mối quan hệ đa
chiều… tổng hợp lại là điều kiện sống cua giáo viên. Điều kiện sống có thể tạo
thuận lợi hoặc gây trở ngại cho việc phát triển năng lực của giáo viên. Khi đã
làm chủ điều kiên và năng lực của mình, giáo viên sẽ định hướng được giải pháp
tạo dựng được sự phối hợp đồng bộ với học sinh cũng như khai thác, tận dụng
tối ưu được sự hỗ trợ của đồng nghiệp, nhà trường và phụ huynh học sinh.
Phát triển năng lực của mình, khai thác thuận lợi đồng thời khắc phục khó khăn từ
các nhân tố khách quan đã giúp các thầy cô giáo thu được các thành tựu sau:


18

Trang bị kiến thức văn học và kỹ năng làm văn cho học sinh là thành tựu mà
50% thầy cô đạt được( trong tổng số giáo viên được khảo sát). Truyền cho học
sinh hứng thú và niềm đam mê văn học và bồi dưỡng cho học sinh giỏi văn để
các em phát triển năng khiếu là hai thành tựu có tỷ lệ % bằng nhau và cùng bằng
20%. Nâng cao chất lượng học tập môn nv cua học sinh là thành tựu hợp nhất từ
ba thành tựu trên. Muốn đạt được điều này, người giáo viên dạy văn phải có tâm
huyết với nghề và trình độ chun mơn vững chắc cộng với sự tinh tế, nhạy cảm
trong tâm hồn. Trên thực tế số giáo viên đáp ứng được các yêu cầu trên không
nhiều, do vậy nâng cao chất lượng học tập môn Ngữ văn của học sinh chỉ chiếm
tỷ lệ 10%.
Bên cạnh những thành tựu thu được, trong quá trình giảng dạy, giáo viên day
văn còn tồn tại một vài hạn chế sau:
Như đã biết, giáo án kết tinh từ tâm huyết và trí tuệ của người giáo viên. Nó
chứa đựng toàn bộ nội dung bài giảng và phản ánh tiến trình giảng dạy của giáo
viên trong từng bài học cụ thể. Người giáo viên chỉ hoàn thành mục tiêu bài học
theo chuẩn kiến thức khi nắm vững giáo án. Hiện nay vẫn có giáo viên là phụ
thuộc nhiều vào giáo án dù hạn chế này không nhiều chiếm 10% tổng số giáo

viên được khảo sát. Trong thực tế, giáo viên hạn chế chủ yếu về kỹ năng mà hạn
chế phổ biến nhất ở giáo viên là việc thiên lệch về giảng dạy lý thuyết, ít tổ chức
cho học sinh thực hành ngoại khóa, chiếm tới 40%. Một hạn chế khác thường
gặp của giáo viên lên đến 30% là kỹ năng phối hợp, gắn kết môn nv với các môn
học khác. Để khắc phục hạn chế này trong quá trình giảng dạy, giáo viên cần đặt
môn nv trong mối tương quan với các môn học khác, nhất là những môn học
cùng thuộc nhóm khoa học xã hội. Bên cạnh đó, giáo viên dạy văn cần đặt môn
nv trong mối quan hệ gắn bó với cuộc sống. Do một số điều kiện chủ quan và
khách quan, có 20% giáo viên chưa thể vận dụng cơng nghệ thơng tin vào q
trình giảng dạy.


19

2.2.Nguyên nhân dẫn đến hoạt động giảng dạy nv của giáo viên chưa đạt hiệu
quả
Xuất phát từ thực trang giảng dạy của giáo viên dạy văn ta cần xác định rõ
nguyên nhân dẫn đến hoạt động giảng dạy nv cua giáo viên chưa đạt hiệu quả.
Từ đó, tiếp tục đề xuất giải pháp khắc phục.
Hòa trong bối cảnh quốc tế, Việt Nam đang đẩy mạnh phát triển nền kinh tế tri
thức. Đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức, công nghệ thông tin được ứng
dụng rộng rãi cho hầu hết các lĩnh vực, trong đó có giáo dục. Trong thời đại văn
hóa hình ảnh dần lên ngơi thay thế văn hóa đọc. ứng dụng cơng nghệ thơng tin
làm phong phú nội dung bài học là nguyện vọng của học sinh và cũng chinh là
yêu cầu đặt ra đối với người giáo viên. Không đủ điều kiện để ứng dụng cơng
nghệ thơng tin là trở ngại, khó khăn mà 20% giáo viên gặp phải trong quá trình
giảng dạy. Trong thực tế, một số giáo viên có kỹ năng vận dụng công nghệ
thông tin và khai thác thế mạnh của đồ dùng dạy học vào quá trình giảng dạy.
Tuy nhiên, họ lại gặp phải khó khăn là cơ sở vật chất và phương tiện giảng dạy ở
tr chưa hoàn thiện.Gắn với điều kiện khảo sát thực tế, địa bàn tôi tiến hành khảo

sát là huyện Định Quán, một huyện miền núi, vùng sâu, vùng xa, điều kiện kinh
tế khá khó khăn nên có tới 20% đứng trước khó khăn là cơ sở vật chất tr chưa
hoàn thiện cũng là một điều dễ hiểu. Thiết nghĩ, đây không phải là bất cập chỉ
tồn tại ở một địa phương mà là khó khăn phổ biến trong cả nước. Phần lớn các
giáo viên giảng dạy tại vùng núi xa xôi, vùng biên giới, hải đảo đều đứng trước
khó khăn là cơ sở vật chất trong tr chưa hoàn thiện. Trước thực trạng này, Đảng
và Nhà nước cần quan tâm nhiều hơn đến việc cung cấp và bổ sung trang thiết bị
ở các vùng sâu, vùng xa để đảm bảo cho giáo dục phát triển đồng bộ trong cả
nước. Xét ở khía cạnh khác, tiến độ phát triển của xã hội tạo áp lực buộc ngành
giáo dục phải đẩy mạnh nhịp độ phát triển. Vì vậy, nội dung sách giáo khoa
được cải tiến lại với nội dung phong phú và đặt ra yêu cầu cao hơn. Không phủ


20

nhận đây là một cơ hội phát triển năng lực cho học sinh nhưng đó cũng là một
khăn cần giải quyết theo quan điểm của 10% giáo viên được khảo sát. Qua
phỏng vấn, nhiều giáo viên bộc bạch rằng nội dung chuyển tải của sách giáo
khoa quá rộng, không cân xứng với thời lượng hạn hẹp của tiết học chỉ có 45
phút, chưa kể bài tập quá sức với học sinh và yêu cầu giáo viên cần đáp ứng là
quá cao. Khó khăn lớn nhất của giáo viên chiếm đến 50% là khuynh hướng học
lệch và xem nhẹ các môn xã hội của học sinh.
Nguyên nhân nào dẫn đến học sinh khơng u thích học mơn Ngữ văn? Thực tế
giáo dục chứng minh các môn khoa học tự nhiên đang có xu hướng lấn át các
mơn khoa học xã hội. Các khối thi Đại học- Cao đẳng nghiêng về các môn khoa
học tự nhiên, các môn khoa học xã hội chỉ chiếm phần nhỏ mà lại có rất khó
chọn nghề. Mặt trái của cơ chế thị trường là phân hóa đạo đức con người làm
con người sống thực dụng, chạy theo danh vọng, vật chất mà lãng quên các giá
trị đạo đức. Nhiều gia đình hướng con em mình tập trung vào các môn khoa học
tự nhiên mà bỏ quên các mơn xã hội trong đó có mơn Ngữ văn….Và cịn rất

nhiều ngun nhân dẫn đến học sinh khơng thích học văn. Trong giới hạn của đề
tài này, tôi chỉ tập trong phân tích 4 nguyên nhân cơ bản sau.
Được trò chuyện, phỏng vấn, một số học sinh tâm sự rằng, học các mơn tự nhiên
như tốn, lý, hóa.. được chép bài ít, khơng phải soạn bài thường xun, chỉ cần
thời gian ngắn có thể hồn thành khá nhiều bài tập. Trái lại, mơn Ngữ văn thuộc
nhóm khoa học xã hội phải chép bài nhiều gấp 3 đến 4 lần, học thuộc bài và
soạn bài đòi hỏi thời gian khá nhiều. Có 25% giáo viên đồng ý đây là nguyên
nhân làm cho học sinh khơng thích học văn. Từ những hạn chế của mình: 15%
giáo viên rút ra kết luận học sinh khơng thích học văn vì các em nhận thấy mơn
Ngữ văn thiên về lý thuyết ít vận dụng vào cuộc sống; 20% giáo viên đồng ý
phương pháp giảng dạy của mình khơng phù hợp với học sinh làm cho các em
khơng thích học văn. Mơn văn khơng thuộc sở trường và hứng thú của học sinh


21

làm cho học sinh khơng thích học văn là phương án nhiều giáo viên chọn nhất,
với 40%.
2.3.Giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên Ngữ văn
Qua tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến việc giảng dạy Ngữ văn của giáo viên chưa
đạt hiệu quả, cần tiến hành đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy
của giáo viên dạy văn.
Để giảng dạy Ngữ văn đạt hiệu quả, trước tiên người giáo viên phải xác định
chính xác hoạt động chủ đạo để đàu tư thích đáng.
Qua khảo sát, 25% giáo viên cho rằng soạn và thiết kế giáo án là hoạt động
trọng tâm vì đây là bước chuẩn bị đầu tiên đảm bảo kết quả giảng dạy tốt. Một
giáo án có chất lượng đảm bảo kiến thức được truyền thụ đầy đủ và giúp giáo
viên chủ động xử lý các tình huống sư phạm phát sinh trong q trình giảng dạy.
Có 15% giáo viên đồng ý biên soạn đề thi và bài tập củng cố là hoạt động chủ
đạo vì qua hoạt động này, giáo viên xây dựng được hệ thống bài tập đảm bảo

cho học sinh được vận dụng kiến thức thực hành. Nhờ đó, học sinh củng cố và
khắc sâu được kiến thức, đồng thời hoạt động này tạo điiều kiện để giáo viên
phân loại và đánh giá được năng lực của học sinh. Có 15% ý kiến cho rằng chấm
bài, sửa bài cho học sinh thường xuyên sẽ giúp học sinh nhận ra sai sót trong bài
làm và sửa chữa về các lỗi sai chính tả, cách diễn đạt và lập luận. Qua đó, học
sinh đánh gía được thành quả của mình để tiếp tục phấn đấu, tiến bộ ở bài kiểm
tra sắp tới. Tuy nhiên, hoạt động giảng dạy, truyền đạt kiến thức mới đích thực
là hoạt động chủ đạo, có 45% giáo viên giải thích như thế. Thiết kế giáo án chi
tiết giúp giáo viên định hình được tiến trình và nội dung giảng dạy nhằm giúp
giáo viên tiến hành hoạt động truyền giảng đạt hiệu quả. Tuy vậy, trong hoạt
động giảng dạy trực tiếp phát sinh nhiều tình huống sư phạm bất ngờ vượt ra
khỏi tầm dự kiến của giáo viên, trung thành tuyệt đối với giáo án làm giờ dạy trở


22

nên khô cứng, nhạt nhẽo. Điều này buộc giáo viên phải vận dụng phương pháp
giảng dạy linh hoạt. Khi đã chiếm lĩnh được kiến thức, học sinh tất se giải quyết
được nhiều dạng bài tập. Hoạt động biên soạn đề kiểm tra và sửa bài mới phát
huy hết tác dụng.
Có rất nhiều giải pháp giúp học sinh u thích mơn Ngữ văn hơn. Theo cơ sở lý
luận và kiểm nghiệm qua thực tế ta thấy, kết hợp các phương pháp giảng dạy, đa
dạng hóa cách thức giảng bài là một giải pháp hữu hiệu hơn cả được 45% giáo
viên lựa chọn. Sẽ là khơng tồn diện nếu bỏ qua giải pháp đặt môn Ngữ văn
trong mối quan hệ tương quan với các môn học khác và với cuộc sống trong số
các giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn. Có 20% giáo viên
đã đồng ý với phương án này.Ta đã biết học sinh THCS là độ tuổi chuyển biến
từ trẻ em sang người lớn, các em thích được khẳng định mình, thich được tơn
trọng và ngợi khen. Chính vì vậy, động viên, khích lệ tinh thần học tập của học
sinh, khen thưởng khi các em có tiến bộ sẽ mang đến hiệu quả không ngờ, 20%

giáo viên có quan điểm như thế. Cùng với hoạt động giảng dạy là chủ đạo, giáo
viên dạy văn cần chú trọng tư vấn cho học sinh kỹ năng soạn bài, học bài. Với
mỗi đối tượng học sinh, người giáo viên cần có cách thức tư vấn khác nhau. Lâu
nay, vấn đề này chưa được quan tâm đúng mức với tầm quan trọng của nó.
Trong thực tế, một số giáo viên đã nhận thức được điều này, có 15% giáo viên
nhất trí đây là một giải pháp hay.
Mang đến khơng khí mới mẻ, vui tươi cho giờ học, tạo cho học sinh cảm giác
hứng khởi khi học văn là điều mà mỗi giáo viên luôn trăn trở. Mỗi thầy cô giáo
vận dụng cách thức tổ chức riêng theo sở trường và kinh nghiệm của mình: Qua
khảo sát, ta thu được kết quả như sau: Có 10% giáo viên lựa chọn cách thức tổ
chức thảo luận nhóm, thuyết trình. Đây là một phương khá quaen thuộc và phổ
biến trong dạy học tổ chức buổi diễn đàn văn học, bàn tròn văn học để trao đổi
về đề tài văn học yêu thích tạo điều kiện để học sinh được bày tỏ chính kiến và


23

phát huy năng lực trước tập thể, song phương pháp này chỉ áp dụng với đối
tượng học sinh lơp 8,9 có nhận thức khá tồn diện. Giáo viên lựa chọn phương
án này chiếm 20%. Ngoài ra, một số giáo viên thiên về tổ chức hoạt động ngoại
khóa cho học sinh, có 30% giáo viên đồng ý cho rằng đây là phương án tối ưu.
Bởi lẽ, phần lớn học sinh thích tham gia hoạt động ngoại khóa, song cách thức
này tồn tại hạn chế là tốn thời gian, kinh phí. Cách thức được nhiều thầy cô lựa
chọn nhất là đa dạng hóa hình thức kiểm tra, củng cố bài học qua cáclà các trị
chơi chiếm tỷ lệ 40%. Giáo viên có thể tổ chức trò chơi đầu giờ để giơi thiệu bài
mới, giữa giờ để gắn kết nội dung, lấy hướng chuyển sang nội dung mới hoặc
cuối giờ để hệ thống hóa kiến thức cho học sinh. Đây quả là cách thức tối ưu vì
nó vừa có chức năng giáo dục lại vừa có chức năng giải trí mà lại an tồn dễ, dễ
tiến hành, đảm bảo tính đồng bộ cho tất cả học sinh đều được tham gia.
Để bắt nhịp với những biến đổi từ cuộc sống, mỗi giáo viên cần vạch ra định

hướng phấn đấu cho riêng mình. Dưới đâu là chia sẻ của giáo viên về phương
hướng giảng dạy của mình trong thời gian sắp tới:
Dựa vào những điều đã phân tích ở trên, ta rút ra được kết luận sau:


24

Để nâng cao chất lượng giảng dạy môn Ngữ văn, người giáo viên cần áp dụng các
giải pháp sau:
2.3.1.Đối với giáo viên
Tích cực cập nhật và đổi mới phương pháp dạy học thể hiện ở việc đổi mới cách
thức truyền đạt kiến thức cho đến thay đổi dạng câu hỏi, hình thức kiểm tra cũng
như cách thức chấm bài cho học sinh, tăng cường sử dụng bản đồ tư duy để hệ
thống hóa kiến thức. Tích cực tham gia các đợt hội giảng, các buổi chuyên đề
bàn về “Đổi mới…”.
Sử dụng kết hợp các phương pháp dạy học, vận dụng cơng nghệ thơng tin trong
q trình giảng dạy, tổ chức các diễn đàn và hoạt động ngoại khóa cho học sinh
tham gia.
Giáo viên nhẹ nhàng, ân cần với học sinh mang đến khơng khí vui tươi, thoải
mái cho học sinh trong giờ học. Trước những hạn chế còn tồn tại ở học sinh,
giáo viên cần nhẹ nhàng định hướng cho các em sửa chữa, với những tiến bộ nỗ
lực cố gắng dù nhỏ của học sinh, giáo viên cũng cần động viên, khen thưởng kịp
thời.
Giáo viên cần giúp học sinh hiểu được vai trị quan trọng của văn học, khơng
phải chỉ bằng lời nói sng mà qua những dạng bài tập áp dụng cụ thể,qua
những bài giảng được đầu tư sáng tạo.
Giáo viên cần tư vấn cho học sinh kỹ năng soạn bài, chép bài, học bài hiệu quả.
Giáo viên tư vấn với phụ huynh học sinh thiết lập cho con em mình tủ sách văn học.



25

Giáo viên phối hợp với Ban giám hiệu tổ chức các câu lạc bộ “em yêu văn học”
để học sinh trao đổi ý kiến thức và chia sẻ tư liệu sách báo văn học cho nhau
theo định kỳ.
Giáo viên phối hợp với phụ huynh học sinh và Ban giám hiệu tổ chức cho học
sinh tham quan thực tế cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, viện bảo tàng… để
học sinh có cơ hội giao lưu bạn bè, có thêm vốn sống và hiểu biết sâu sắc về giá
trị nhân văn của dân tộc. Qua đó giúp học sinh nhận thức mối gắn kết của văn
học và cuộc sống.
Giáo viên tham gia làm sáng kiến kinh nghiệm và nghiên cứu khoa học- nghệ
thuật và trao đổi nó trong tổ chuyên môn để phát triển năng lực.
Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm và ban giám hiệu tổ chức kiểm tra đánh giá
định kỳ chất lượng môn Ngữ văn của học sinh, tổ chức phụ đạo cho học sinh
yếu và lớp bồi dưỡng cho học sinh giỏi.
Trên đây là những giải pháp nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên.Đó là
những điiều kiện cần nhưng chúng chưa phải là điều kiện đủ. Sự cộng tác từ
phía đồng nghiệp và học sinh, sự hỗ trợ của ban giám hiệu nhà trường, phụ
huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác là điiều kiện đủ để góp phần
nâng cao chất lượng giảng dạy Ngữ văn của giáo viên trong trường THCS:
2.3.2.Đối với ban giám hiệu
Ban giám hiệu cần cử giáo viên đi học tiếp thu phương pháp dạy học mới theo
các đợt tập huấn do Sở Giáo dục và Phòng Giáo dục tổ chức.
Ban Giám hiệu cần đầu tư, khuyến khích giáo viên sử dụng đồ dùng dạy học, sử
dụng công nghệ trình chiếu trong giảng dạy.
Chỉ đạo các tổ chuyên môn lập kế hoạch tổ chức các buổi chuyên đề bàn về
phương

pháp


giảng

dạy,

2.3.3.Đối với tổ chuyên môn

cách

kiểm

tra

đánh

giá

học

sinh.


×