Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại huyện gia lộc, tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (601.54 KB, 93 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI











NGUYỄN TIẾN DƯƠNG












ðÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BỒI
THƯỜNG, GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG Ở MỘT SỐ DỰ
ÁN TẠI HUYỆN GIA LỘC, TỈNH HẢI DƯƠNG




LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP


Chuyên ngành : Quản lý ñất ñai
Mã số : 60850103


Người hướng dẫn khoa học : PGS.TS. TRẦN VĂN CHÍNH



HÀ NỘI - 2013
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


i

LỜI CAM ðOAN


Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn này là
trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan rằng, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn
này ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñều ñã ñược
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn




Nguyễn Tiến Dương













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài ngoài sự lỗ lực của bản thân, tôi ñã
nhận ñược sự hướng dẫn nhiệt tình, chu ñáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp ñỡ nhiệt tình, những ý kiến ñóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể ñể hoàn thành bản luận văn này.
Nhân dịp này tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Văn Chính,
Khoa Tài Nguyên và Môi trường - Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã
trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo
Khoa Tài Nguyên và Môi trường, Viện Sau ðại học - Trường ðại học Nông
nghiệp Hà Nội ñã tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi thực hiện ñề tài.

Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Hải
Dương, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Gia Lộc, UBND Thị trấn Gia
Lộc và UBND xã Phương Hưng cùng các trưởng thôn, bà con nhân dân Thị
trấn Gia Lộc và xã Phương Hưng ñã giúp ñỡ tôi trong thời gian nghiên cứu
thực hiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn tới gia ñình, những người thân, cán bộ, ñồng nghiệp và bạn
bè ñã tạo ñiều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện ñề tài này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn !
Hải Dương, ngày tháng năm 2013
Tác giả luận văn



Nguyễn Tiến Dương
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ðOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT v
DANH MỤC BẢNG vi
DANH MỤC HÌNH vii
1 MỞ ðẦU 1
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài 1
1.2 Mục ñích nghiên cứu ñề tài 3
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3

2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 4
2.1 Cơ sở khoa học của công tác giải phóng mặt bằng 4
2.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư 4
2.1.2 ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng 5
2.1.3 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và các tổ
chức ngân hàng quốc tế 9
2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường GPMB 5
2.2.1 Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản 5
2.2.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất 6
2.2.3 Công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất 7
2.2.4 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất 8
2.3 Thực tiễn công tác GPMB qua các giai ñoạn ở Việt Nam 16
2.3.1 Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993 16
2.3.2 Từ khi có Luật ðất ñai năm 1993 ñến năm 2003 20
2.3.3 Từ sau Luật ðất ñai năm 2003 ñến nay 24
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


iv

2.4 Tình hình thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại khi nhà nước thu
hồi ñất trên ñịa bàn huyện Gia Lộc và tỉnh Hải Dương 35
3 ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU . 40
3.1 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 40
3.2 Nội dung nghiên cứu 40
3.3 Phương pháp nghiên cứu 41
4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 42
4.1 ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và cảnh quan môi trường huyện
Gia Lộc 42
4.1.1 ðiều kiện tự nhiên 42

4.1.2 Các nguồn tài nguyên 43
4.1.3 Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội 45
4.1.4 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội 51
4.1.5 ðánh giá chung về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội dưới góc ñộ
gây áp lực ñối với ñất ñai 52
4.2 Tình hình quản lý Nhà nước về ñất ñai huyện Gia Lộc 53
4.3 ðánh giá việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng khi nhà nước
thu hồi ñất tại 2 dự án nghiên cứu 56
4.3.1 ðánh giá việc thực hiện bồi thường GPMB tại dự án xây dựng hạ tầng
kỹ thuật Khu dân cư phía Tây thị trấn Gia Lộc (Dự án 1) 56
4.3.2 ðánh giá việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng tại dự án xây
dựng ñường ô tô cao tốc Hà Nội- Hải Phòng (Dự án 2) 65
4.5 ðề xuất giải pháp ñẩy nhanh tiến ñộ công tác bồi thường, GPMB 78
5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 81
5.1 Kết luận 81
5.2 Kiến nghị 82
TÀI LIỆU THAM KHẢO 83

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

STT Chữ viết tắt Chữ viết ñầy ñủ
1 BððC Bản ñồ ñịa chính
2 CNH-HðH Công nghiệp hóa - hiện ñại hóa
3 CN-TTCN Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
4 CP Chính phủ

5 GCNQSDð Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
6 GPMB Giải phóng mặt bằng
7 HðND Hội ñồng nhân dân
8 HSðC Hồ sơ ñịa chính
9 HTX Hợp tác xã
10 Nð Nghị ñịnh
11 Qð-UB Quyết ñịnh ủy ban
12 QSDð Quyền sử dụng ñất
13 TðC Tái ñịnh cư
14 UBND Ủy ban nhân dân
15 HLGT Hành lang giao thông
16 WB Ngân hàng thế giới
17 Xð Xác ñịnh
18 XððT Xác ñịnh ñối tượng
19 CLN Cây lâu năm
20 NN Nông nghiệp

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vi

DANH MỤC BẢNG
TT Tên bảng Trang
Bảng 4.1 Tốc ñộ tăng trưởng giá trị sản xuất giai ñoạn 2004 – 2011 45
Bảng 4.2 Giá trị sản xuất và cơ cấu các nhóm ngành 46
Bảng 4.3 Dân số và biến ñộng dân số huyện Gia Lộc 50
Bảng 4.4 Xác ñịnh số hộ, số khẩu, tài sản ñược ñền bù của dự án 1 57
Bảng 4.5 Ý kiến của người dân về việc xác ñịnh ñối tượng ñược ñền bù, 58
Bảng 4.6 Mức chênh lệch giá ñất thực hiện trong Dự án 1 60

Bảng 4.7 Ý kiến của người dân về giá ñất khi thu hồi và mức hỗ trợ trong Dự
án 1 62
Bảng 4.8. Kết quả thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng dự án 1 65
Bảng 4.9 Quy mô thu hồi ñất dự án 2 66
Bảng 4.10 Xác ñịnh ñối tượng ñược ñền bù và hỗ trợ của dự án 2 68
Bảng 4.11 Ý kiến của người dân về việc xác ñịnh ñối tượng ñược ñền bù, 68
Bảng 4.12 Mức chênh lệch giá ñất khi thu hồi ñất trong Dự án 2 70
Bảng 4.13 Ý kiến của người dân về mức ñền bù, hỗ trợ khi thu hồi ñất của
Nhà nước 72
Bảng 4.14. Kết quả thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng 75













Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


vii

DANH MỤC HÌNH
TT Tên hình Trang

Hình 4.1 Giá trị sản xuất và cơ cấu các nhóm ngành 47
Hình 4.2 Ý kiến của người dân về việc xác ñịnh ñối tượng ñược ñền bù của
Hội ñồng BT GPMB huyện Gia Lộc trong Dự án 1 59
Hình 4.3 Ý kiến của người dân về việc xác ñịnh ñối tượng ñược TðC và hỗ
trợ hoa màu, kiến trúc của Hội ñồng BTGPMB trong Dự án 1 59
Hình 4.4 Ý kiến của người dân về giá ñất thu hồi trong Dự án 1 63
Hình 4.5 Ý kiến của người dân về mức hỗ trợ về kiến trúc, hoa màu và ổn
ñịnh sản xuất trong Dự án 1 63
Hình 4.6 Ý kiến của người dân về việc xác ñịnh ñối tượng ñược ñền bù, 69
Hình 4.7 Ý kiến của người dân về giá ñất áp dụng trong Dự án 2 73
Hình 4.8 Ý kiến của người dân về mức giá ñền bù cho kiến trúc, hoa màu áp
dụng trong Dự án 2 73


Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


1

1 MỞ ðẦU
1.1 Tính cấp thiết của ñề tài
Nhiệm vụ xây dựng tỉnh Hải Dương theo hướng hiện ñại, văn minh,
giàu ñẹp nhằm góp phần ñẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện ñại hoá và phấn ñấu
trở thành ñô thị loại 1 năm 2015 ñã ñược Nghị quyết ðại hội ðảng bộ tỉnh
Hải Dương lần thứ XIX khẳng ñịnh; Trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nhu cầu thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh, lợi ích
quốc gia và ñầu tư xây dựng các công trình công cộng, phát triển ñô thị, các
dự án sản xuất, kinh doanh là một tất yếu khách quan.
ðể thực hiện ñược các nhiệm vụ trên và mang tính khả thi thì mặt bằng
ñất ñai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết ñịnh ñến hiệu quả

trong công tác ñầu tư của các nhà ñầu tư trong và ngoài tỉnh Hải Dương và
ảnh hưởng ñến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện ñại hoá của ñất nước
Trong ñiều kiện quỹ ñất cũng như các nguồn tài nguyên khác ngày
càng hạn hẹp và nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì vấn ñề lợi ích
về kinh tế của các tổ chức, cá nhân khi Nhà nước giao ñất và thu hồi ñất ngày
càng ñược quan tâm hơn. Thời gian qua việc sử dụng ñất ñể triển khai các dự
án phát triển kinh tế-xã hội một mặt ñem lại những lợi ích rõ rệt về kinh tế, về
hạ tầng ñô thị, làm thay ñổi chất lượng cuộc sống của người dân, song mặt
khác cũng gây không ít khó khăn cho một bộ phận dân cư do bị ảnh hưởng
bởi việc thu hồi ñất mà mất ñi tư liệu sản xuất chính, mất nguồn thu nhập và
kế sinh nhai. Theo thống kê phần lớn các vụ khiếu nại, tố cáo là về ñất ñai và
bồi thường, giải phóng mặt bằng. Thực tế hiện nay cho thấy công tác giải
phóng mặt bằng (GPMB) khi Nhà nước thu hồi ñất là một vấn ñề hết sức nhạy
cảm và phức tạp mang tính chất chính trị, kinh tế- xã hội,mang tính thời sự
cấp bách, tác ñộng tới nhiều mặt của ñời sống xã hội, ñòi hỏi ñược sự quan
tâm của các cấp, các ngành, tổ chức và cá nhân.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


2

Gia Lộc là một trong những huyện có quá trình ñô thị hoá phát triển, số
lượng các dự án ñầu tư xây dựng tại huyện tăng nhanh. Quá trình ñô thị hoá
nhanh tạo thuận lợi trong quá trình phát triển kinh tế của huyện nhưng bên
cạnh ñó còn tồn tại những khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng, bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Gia Lộc.
ðể quá trình thực hiện các dự án ñầu tư xây dựng ñược thuận lợi và
nhanh chóng thì công tác GPMB là một khâu quan trọng và có tính ñặc thù,
không những ảnh hưởng rất lớn ñến tiến ñộ ñầu tư mà còn liên quan ñến sự ổn
ñịnh tình hình kinh tế, chính trị - xã hội của ñịa phương. Nhưng nó mang tính

chất phức tạp, tốn kém nhiều thời gian, công sức và tiền của; ngày nay công
việc này ngày càng trở nên khó khăn hơn do ñất ñai ngày càng có giá trị và
khan hiếm. Bên cạnh ñó công tác GPMB liên quan ñến lợi ích của nhiều cá
nhân, tập thể và của toàn xã hội. ở các ñịa phương khác nhau thì công tác
GPMB cũng có nhiều ñặc ñiểm khác nhau do vai trò và giá trị của ñất ñai là
khác nhau. Công tác GPMB, bồi thường thiệt hại về ñất không chỉ thể hiện
bản chất kinh tế các mối quan hệ về ñất ñai (giữa Nhà nước với các tổ chức và
cá nhân sử dụng ñất, giữa các tổ chức kinh tế này với các tổ chức kinh tế khác
và giữa cá nhân với nhau ), mà còn thể hiện về các mối quan hệ về chính trị,
xã hội
ðể làm giảm những mâu thuẫn nêu trên, tỉnh Hải Dương nói chung và
huyện Gia Lộc nói riêng ñã có rất nhiều cố gắng trong việc cải thiện các chính
sách về bồi thường thiệt hại cho người sử dụng ñất khi Nhà nước thu hồi ñất
ñể thực hiện các dự án phát triển kinh tế- xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những
tiến bộ ñạt ñược, các chính sách này cũng vẫn còn có những bất cập, hạn chế
nhất ñịnh nhất là mức giá bồi thường thiệt hại và việc khôi phục mức sống
cho các hộ dân bị di chuyển ñến nơi ở mới hoặc mất nguồn thu nhập chính do
phải di chuyển chỗ ở.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


3

Xuất phát từ thực tế trên, ñể góp phần hoàn thiện các chính sách về bồi
thường thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn huyện Gia Lộc, em
mạnh dạn xin ñược thực hiện nghiên cứu ñề tài “ ðánh giá thực trạng công
tác bồi thường, giải phóng mặt bằng ở một số dự án tại huyện Gia Lộc, tỉnh
Hải Dương”.
1.2 Mục ñích nghiên cứu ñề tài
ðề tài ñược nghiên cứu nhằm mục ñích sau:

- ðánh giá thực trạng công tác giải phóng mặt bằng của một số dự án
trên ñịa bàn huyện Gia Lộc.
- ðề xuất các giải pháp thúc ñầy công tác giải phóng mặt bằng của các
dư án triển khai nhanh hơn, tốt hơn trong tương lai.
1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
ðề tài ñược thực hiện sẽ góp phần hoàn thiện chính sách bòi thường
giải phóng mặt bằng ở huyện Gia Lộc, tỉnh Hải Dương.
Kết quả của ñề tài sẽ giúp huyện Gia Lộc có ñược những kinh nghiệm
bổ ích trong quá trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng ở các dự án ở
trong tương lai gần.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


4

2 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học của công tác giải phóng mặt bằng
2.1.1 Khái niệm về bồi thường, hỗ trợ, tái ñịnh cư
2.1.1.1 Bồi thường
Theo Luật ðất ñai 2003 [9], bồi thường là ñền bù những tổn thất ñã
gây ra. ðền bù là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao. Như vậy, bồi
thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao cho một chủ thể nào
ñó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác.

Bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng ñất ñối với diện tích ñất bị thu hồi cho người bị thu hồi ñất [9].
2.1.1.2 Hỗ trợ
Luật ðất ñai 2003 [9] nói rằng: Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi ñất là việc
Nhà nước giúp ñỡ người bị thu hồi ñất thông qua ñào tạo nghề mới, bố trí việc

làm mới, cấp kinh phí ñể di dời ñến ñịa ñiểm mới.
2.1.1.3 Tái ñịnh cư
Tái ñịnh cư (TðC) là việc di chuyển ñến một nơi khác với nơi ở trước ñây
ñể sinh sống và làm ăn. TðC bắt buộc ñó là sự di chuyển không thể tránh khỏi
khi Nhà nước thu hồi hoặc trưng thu ñất ñai ñể thực hiện các dự án phát triển.
TðC ñược hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về ñất, tài sản,
di chuyển ñến nơi ở mới và các hoạt ñộng hỗ trợ ñể xây dựng lại cuộc sống,
thu nhập, cơ sở vật chất, tinh thần [9] [28]. Như vậy, TðC là hoạt ñộng
nhằm giảm nhẹ các tác ñộng xấu về kinh tế - xã hội ñối với một bộ phận dân
cư ñã gánh chịu vì sự phát triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi ñất mà phải di chuyển chỗ ở
thì người sử dụng ñất ñược bố trí TðC bằng một trong các hình thức sau: Bồi
thường bằng nhà ở; Bồi thường bằng giao ñất ở mới; Bồi thường bằng tiền ñể
người dân tự lo chỗ ở [9].
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


5

Vì vậy việc TðC là không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB. Các dự án TðC cũng ñược coi là các dự án phát triển và
phải ñược thực hiện như các dự án phát triển khác.
2.1.2 ðặc ñiểm của quá trình giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là quá trình ña dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác
nhau ñối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp ñến lợi ích của các bên
tham gia và lợi ích của toàn xã hội.
- Tính ña dạng thể hiện: mỗi dự án ñược tiến hành trên một vùng ñất
khác nhau với ñiều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội và trình ñộ dân trí nhất ñịnh.
ðối với khu vực nội thành, khu vực ven ñô, khu vực ngoại thành, mật ñộ
dân cư khác nhau, ngành nghề ña dạng và ñều hoạt ñộng sản xuất theo một

ñặc trưng riêng của vùng ñó. Do ñó, giải phóng mặt bằng cũng ñược tiến hành
với những ñặc ñiểm riêng biệt.
- Tính phức tạp thể hiện: ðất ñai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan
trọng trong ñời sống kinh tế - xã hội ñối với mọi người dân. Ở khu vực nông
thôn, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt ñộng sản xuất nông nghiệp mà ñất ñai
lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình ñộ sản xuất của nông dân
thấp, khả năng chuyển ñổi nghề nghiệp khó khăn do ñó tâm lý dân cư vùng
này là giữ ñược ñất ñể sản xuất, thậm chí họ cho thuê ñất còn ñược lợi nhuận
cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn không cho thuê. Trước tình hình ñó ñã dẫn
ñến công tác tuyên truyền, vận ñộng dân cư tham gia di chuyển là rất khó
khăn và việc hỗ trợ chuyển ñổi nghề nghiệp là ñiều cần thiết ñể ñảm bảo ñời
sống dân cư sau này [27].
2.2 Một số yếu tố ảnh hưởng ñến công tác bồi thường GPMB
2.2.1 Việc ban hành văn bản và thực hiện các văn bản
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật ðất ñai 1993 ñến nay, Chính phủ ñã
ba lần trình Quốc hội Luật sửa ñổi, bổ sung các quy ñịnh của Luật ðất ñai
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


6

năm 1998, 2001 và 2003 nhằm ñáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội ñất
nước. Theo ñó, chính sách bồi thường, GPMB cũng luôn ñược Chính phủ
không ngừng hoàn thiện, sửa ñổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai.
Với những ñổi mới về pháp Luật ðất ñai, ñã cơ bản ñáp ứng ñược tính ổn
ñịnh, thống nhất của pháp Luật ðất ñai qua các thời kỳ mà công tác bồi
thường, GPMB ñã gặp khá nhiều khó khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai
cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai có
ảnh hưởng rất lớn ñến công tác bồi thường, GPMB [25] [27].
Việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng ñất ñai, việc

tổ chức thực hiện các văn bản ñó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho
thấy: Nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản
lý ñất ñai ở ñịa phương về chính sách pháp luật nhìn chung còn hạn chế; trong
khi ñó việc tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt.
Nhận thức pháp luật chưa ñến nơi ñến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán
bộ quản lý ñất ñai cùng với việc áp dụng pháp luật còn thiếu dân chủ, không
công khai, công bằng ở các ñịa phương chính là nguyên nhân làm giảm hiệu
lực thi hành pháp luật, gây mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà ñầu
tư và ảnh hưởng trực tiếp ñến tiến ñộ GPMB [1] [24] [26].
2.2.2 Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất
Quy hoạch sử dụng ñất ñược xem là một giải pháp tổng thể ñịnh hướng
cho quá trình phát triển và quyết ñịnh tương lai của nền kinh tế [5] [25].
Thông qua quy hoạch sử dụng ñất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ ñất
ñai, khắc phục những nhược ñiểm do lịch sử ñể lại hay giải quyết những vấn
ñề mà quá trình phát triển ñang ñặt ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và ñiều chỉnh quy hoạch sử dụng ñất ñể tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng ñồng mà
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


7

Nhà nước ñóng vai trò tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường GPMB nào
ñều dựa trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng ñất nhằm ñạt ñược các yêu cầu
như là phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng ñất
không chỉ là công cụ cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất thực
hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hoá về công bằng, dân chủ, văn minh trong
bồi thường GPMB và cũng là công việc mà hoạt ñộng quản lý Nhà nước có ảnh
hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, ñúng chức năng nhất [5] [25].

Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất có tác ñộng tới chính sách bồi thường
GPMB trên hai phương diện:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những căn cứ quan
trọng nhất ñể thực hiện việc giao ñất, cho thuê ñất, chuyển mục ñích sử dụng
ñất, mà theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, việc giao ñất, cho thuê ñất
chỉ ñược thực hiện khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñó của người ñang sử dụng
[4] [19] [24].
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất là một trong những nhân tố ảnh
hưởng tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng ñất, từ ñó tác ñộng tới giá ñất
tính bồi thường [4] [19] [24].
2.2.3 Công tác ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
Ở nước ta, theo quy ñịnh của Luật ðất ñai, người sử dụng ñất phải ñăng
ký quyền sử dụng ñất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và ñược cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng ñất [9] [14]. Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất
là chứng thư pháp lý khẳng ñịnh quyền sử dụng ñất của các tổ chức, hộ gia
ñình, cá nhân ñối với những mảnh ñất (lô ñất) cụ thể, làm căn cứ cho việc
thực hiện các quyền của người sử dụng ñất và giải quyết các tranh chấp liên
quan tới quyền sử dụng ñất [14] [22] [29]. Trong công tác bồi thường GPMB,
giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất (GCNQSDð) là căn cứ ñể xác ñịnh loại
ñất, diện tích ñất, ñối tượng tính bồi thường. Hiện nay, công tác ñăng ký ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


8

ñai ở nước ta vẫn còn hạn chế, ñặc biệt là ñăng ký biến ñộng về sử dụng ñất;
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất vẫn chưa hoàn tất. Chính vì vậy
mà công tác bồi thường, GPMB ñã gặp rất nhiều khó khăn. Làm tốt công tác
ñăng ký ñất ñai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất thì công tác bồi
thường GPMB sẽ thuận lợi, tiến ñộ GPMB nhanh hơn.

2.2.4 Yếu tố giá ñất và ñịnh giá ñất
Một trong những vấn ñề ñang gây ách tắc cho công tác bồi thường,
GPMB hiện nay ñó là giá bồi thường cho người có ñất bị thu hồi.
Giá ñất là số tiền tính trên một ñơn vị diện tích ñất do Nhà nước quy
ñịnh hoặc ñược hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng ñất. Theo quy
ñịnh của pháp luật ñất ñai hiện hành thì giá ñất ñược hình thành trong các
trường hợp sau ñây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp
tỉnh) quy ñịnh (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác ñịnh giá ñất và
khung giá ñất do Chính phủ quy ñịnh) và ñược thực hiện vào ngày 01 tháng
01 hàng năm.
- Do ñấu giá quyền sử dụng ñất hoặc ñấu thầu dự án có sử dụng ñất.
- Do người sử dụng ñất thỏa thuận về giá ñất với những người có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng ñất; góp vốn bằng quyền sử dụng ñất.
ðể xác ñịnh ñược giá ñất chính xác và ñúng ñắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về ñịnh giá ñất. ðịnh giá ñất ñó là những phương pháp kinh
tế nhằm tính toán lượng giá trị của ñất bằng hình thái tiền tệ tại một thời ñiểm
khi chúng tham gia trong một thị trường nhất ñịnh. Hay nói cách khác, ñịnh
giá ñất ñược hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng ñất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục ñích cụ thể ñã ñược xác ñịnh tại một thời ñiểm xác ñịnh.
Khi ñịnh giá ñất người ñịnh giá phải căn cứ vào mục ñích sử dụng của
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


9

từng loại ñất tại thời ñiểm ñịnh giá ñể áp dụng phương pháp ñịnh giá ñất cho
phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc ñịnh giá ñất chủ yếu sử dụng một số
phương pháp truyền thống như các nước trên thế giới thực hiện, ñó là phương

pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Theo quy ñịnh của Luật ðất ñai năm 2003, nguyên tắc ñịnh giá ñất là phải
sát với giá thị trường trong ñiều kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến
hiện nay là giá ñất cho các ñịa phương quy ñịnh và công bố ñều không theo ñúng
nguyên tắc ñó, dẫn tới nhiều trường hợp ách tắc về bồi thường ñất ñai và phát
sinh khiếu kiện. Kết quả kiểm tra thi hành Luật ðất ñai năm 2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho thấy trong 17.480 ñơn tranh chấp khiếu nại, tố cáo về
ñất ñai thì có tới 12.348 trường hợp là khiếu nại về bồi thường GPMB chiếm
70,64%. Trong các trường hợp khiếu nại về bồi thường, GPMB thì có tới 70% là
khiếu nại về giá ñất nông nghiệp bồi thường quá thấp so với giá ñất chuyển
nhượng thực tế trên thị trường hoặc giá ñất ở ñược giao tại nơi TðC lại quá cao
so với giá ñất ở ñã ñược bồi thường tại nơi bị thu hồi [33] [34].
Như vậy, nếu công tác ñịnh giá ñất ñể bồi thường GPMB không ñược
làm tốt sẽ làm cho công tác GPMB ách tắc, dẫn tới không có mặt bằng ñầu tư,
làm chậm tiến ñộ triển khai dự án hoặc làm lỡ cơ hội ñầu tư.
2.3 Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng của một số nước và các
tổ chức ngân hàng quốc tế
2.3.1 Trung Quốc
Ở Trung Quốc, ñất ñai thuộc chế ñộ công hữu, gồm sở hữu toàn dân và
sở hữu tập thể. ðất ñai ở khu vực thành thị và ñất xây dựng thuộc sở hữu nhà
nước. ðất ở khu vực nông thôn và ñất nông nghiệp thuộc sở hữu tập thể, nông
dân lao ñộng. Theo quy ñịnh của Luật ñất ñai Trung Quốc năm 1998, ñất ñai
thuộc sở hữu nhà nước ñược giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo các
hình thức giao ñất không thu tiền sử dụng ñất (cấp ñất), giao ñất có thu tiền sử
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


10
dụng ñất và cho thuê ñất.
ðất thuộc diện ñược cấp bao gồm ñất sử dụng cho cơ quan Nhà nước,

phục vụ mục ñích công cộng, xây dựng cơ sở hạ tầng và phục vụ cho mục
ñích quốc phòng, an ninh. ðất sử dụng vào mục ñích sản xuất kinh doanh thì
ñược Nhà nước giao ñất theo hình thức giao ñất có thu tiền sử dụng ñất hoặc
là cho thuê ñất.
Trong trường hợp Nhà nước thu hồi ñất của người ñang sử dụng ñể sử
dụng vào mục ñích công cộng, lợi ích quốc gia thì Nhà nước có chính sách
bồi thường và tổ chức TðC cho người bị thu hồi ñất.
Vấn ñề bồi thường cho người có ñất bị thu hồi ñược pháp luật ñất ñai
Trung Quốc quy ñịnh như sau:
Về thẩm quyền thu hồi ñất: Chỉ có Chính phủ (Quốc vụ viện) và chính
quyền tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới có quyền thu hồi ñất. Quốc vụ
viện có thẩm quyền thu hồi ñất nông nghiệp từ 35 ha trở lên và 70 ha trở lên ñối
với các loại ñất khác. Dưới hạn mức này thì do chính quyền tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ra quyết ñịnh thu hồi ñất. ðất nông nghiệp sau khi thu hồi sẽ
chuyển từ ñất thuộc sở hữu tập thể thành ñất thuộc sở hữu nhà nước.
Về trách nhiệm bồi thường: Pháp luật ñất ñai Trung Quốc quy ñịnh,
người nào sử dụng ñất thì người ñó có trách nhiệm bồi thường. Phần lớn tiền
bồi thường do người sử dụng ñất trả. Tiền bồi thường bao gồm các khoản như
lệ phí sử dụng ñất phải nộp cho Nhà nước và các khoản tiền trả cho người có
ñất bị thu hồi. Ngoài ra, pháp luật ñất ñai Trung Quốc còn quy ñịnh mức nộp
lệ phí trợ cấp ñời sống cho người bị thu hồi ñất là nông dân cao tuổi không
thể chuyển ñổi sang ngành nghề mới khi bị mất ñất nông nghiệp, khoảng từ
442.000-2.175.000 nhân dân tệ/ha.
Các khoản phải trả cho người bị thu hồi ñất gồm tiền bồi thường ñất
ñai, tiền trợ cấp TðC, tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất. Cách tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


11
tiền bồi thường ñất ñai và tiền trợ cấp TðC căn cứ theo giá trị tổng sản lượng

của ñất ñai những năm trước ñây rồi nhân với một hệ số do Nhà nước quy
ñịnh. Còn ñối với tiền bồi thường hoa màu và tài sản trên ñất thì xác ñịnh theo
giá thị trường tại thời ñiểm thu hồi ñất.
Về nguyên tắc bồi thường: các khoản tiền bồi thường phải ñảm bảo cho
người dân bị thu hồi ñất có chỗ ở bằng hoặc cao hơn so với nơi ở cũ. Ở Bắc Kinh,
phần lớn các gia ñình dùng số tiền bồi thường ñó cộng với khoản tiền tiết kiệm
của họ có thể mua ñược căn hộ mới. Còn ñối với người dân ở khu vực nông thôn
có thể dùng khoản tiền bồi thường mua ñược hai căn hộ ở cùng một nơi.
Tuy nhiên, ở thành thị, cá biệt cũng có một số gia ñình sau khi ñược bồi
thường cũng không mua nổi một căn hộ ñể ở. Những ñối tượng trong diện
giải toả mặt bằng thường ñược hưởng chính sách mua nhà ưu ñãi của Nhà
nước, song trên thực tế họ thường mua nhà bên ngoài thị trường.
Về tổ chức thực hiện và quản lý giải toả mặt bằng: Cục quản lý tài
nguyên ñất ñai ở các ñịa phương thực hiện việc quản lý giải toả mặt bằng.
Người nhận khu ñất thu hồi sẽ thuê một ñơn vị xây dựng giải toả mặt bằng
khu ñất ñó, thường là các ñơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình trên khu
ñất giải toả.
Nhìn chung hệ thống pháp luật về bồi thường và TðC của Trung Quốc
ñều nhằm bảo vệ những người mà mức sống có thể bị giảm do việc thu hồi
ñất ñể thực hiện các dự án. Theo một nghiên cứu gần ñây của WB thì các luật
về TðC của Trung Quốc ñối với các dự án phát triển ñô thị, công nghiệp và
giao thông "ñã ñáp ứng ñầy ñủ các yêu cầu của WB trong tài liệu hướng dẫn
thực hiện TðC"[25] [32].
2.3.2 Thái Lan
Hiếp pháp năm 1982 quy ñịnh việc trưng dụng ñất cho các mục ñích
xây dựng cơ sở hạ tầng, quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên cho ñất
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


12

nước, phát triển ñô thị, cải tạo ñất ñai và các mục ñích công cộng khác phải
theo giá thị trường cho những người có ñủ ñiều kiện theo quy ñịnh của pháp
luật về tất cả các thiệt hại do việc trưng dụng gây ra và quy ñịnh việc bồi
thường phải khách quan cho người chủ mảnh ñất và người có quyền thừa kế
tài sản ñó. Dựa trên các quy ñịnh này, các ngành có quy ñịnh chi tiết cho việc
thực hiện trưng dụng ñất của ngành mình.
Năm 1987 Thái Lan ban hành Luật về trưng dụng BðS áp dụng cho
việc trưng dụng ñất sử dụng vào các mục ñích xây dựng tiện ích công cộng,
quốc phòng, phát triển nguồn tài nguyên hoặc các lợi ích khác cho ñất nước,
phát triển ñô thị, nông nghiệp, công nghiệp, cải tạo ñất ñai vào các mục ñích
công cộng. Luật quy ñịnh những nguyên tắc về trưng dụng ñất, nguyên tắc
tính giá trị bồi thường các tài sản bị thiệt hại. Căn cứ vào ñó, từng ngành ñưa ra
các quy ñịnh cụ thể về trình tự tiến hành bồi thường TðC, nguyên tắc cụ thể
xác ñịnh giá trị bồi thường, các bước lập và phê duyệt dự án bồi thường, thủ tục
thành lập các cơ quan, uỷ ban tính toán bồi thường TðC, trình tự ñàm phán,
nhận tiền bồi thường, quyền khiếu nại, quyền khởi kiện ñưa ra toà án [25] [32].
2.3.3 Inñônêxia
ðối với Inñônêxia di dân TðC, bồi thường thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi ñất vì mục ñích phát triển của xã hội từ trước ñến nay vẫn phải chấp nhận
vì lợi ích của cộng ñồng. Các chương trình bồi thường TðC chỉ giới hạn trong
phạm vi bồi thường theo Luật cho ñất bị dự án chiếm dụng, hoặc cho một số ít
trường hợp thu hồi ñất ñể xây dựng khu TðC.
Tuy nhiên, quan ñiểm nhìn nhận về công tác bồi thường TðC ñang
từng bước thay ñổi, nhận thức về hậu quả xấu có thể xảy ra ñối với các vấn ñề
kinh tế, xã hội, môi trường trong quá trình thu hồi ñất và di dân; mặt khác từ
thực tế khách quan và sự chuyển biến về nhận thức, người bị ảnh hưởng quan
tâm ngày càng lớn về quyền lợi và phục lợi cho họ. Vì vậy TðC ngày nay
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



13
ñược xem là chương trình phát triển của quốc gia. Kinh nghiệm thực tiễn ñã
giúp cho các nhà hoạch ñịnh chính sách, các chuyên gia lập kế hoạch và các
nhà thực tiễn ñi ñến thống nhất rằng chi phí phải trả cho những tổn thất do sự
thiếu quan tâm và ñầu tư trong quá trình thực hiện chính sách TðC có thể lớn
hơn rất nhiều chi phí TðC ñúng ñắn. Hơn nữa, những người bần cùng hoá,
ñến một thời ñiểm nhất ñịnh sẽ là nguyên nhân làm kiệt quệ nền kinh tế quốc
dân. Do vậy, tránh hay giảm thiểu những ảnh hưởng xấu trong việc di dân
TðC, cộng với việc khôi phục thoả ñáng cho những người bị ảnh hưởng,
ngoài việc ñạt ñược lợi ích nền kinh tế, còn ñảm bảo tính công bằng ñối với
họ, ñiều này giúp cho các chủ thể an tâm trong quá trình triển khai thực hiện
dự án. TðC ñược thực hiện theo ba yếu tố quan trọng:
- ðền bù tài sản bị thiệt hại, nghề nghiệp và thu nhập bị mất.
- Hỗ trợ di chuyển trong ñó có trợ cấp, bố trí nơi ở mới và các dịch vụ
và phương tiện phù hợp.
- Trợ cấp khôi phục ñể ít nhất người bị ảnh hưởng có ñược mức sống
ñạt hoặc gần ñạt so với mức sống trước khi có dự án.
ðối với các dự án có di dân TðC, việc lập kế hoạch, thiết kế nội dung
di dân là yếu tố không thể thiếu ngay từ chu kỳ ñầu tiên của việc lập dự án
ñầu tư và những nguyên tắc chính phải ñược ñề cập ñến, gồm:
- Nghiên cứu kỹ phương án khả thi của các dự án ñể giảm thiểu việc di
dân bắt buộc, nếu không thể tránh ñược khi triển khai dự án.
- Người bị ảnh hưởng phải ñược bồi thường và hỗ trợ ñể triển vọng
kinh tế, xã hội của họ nói chung ít nhất cũng thuận lợi như trong trường hợp
không có dự án: ñất ñai, nhà cửa, cơ sở hạ tầng thích hợp và các loại bồi
thường khác tương xứng như trước khi có dự án phải ñược cấp cho người bị
ảnh hưởng. Chú trọng ñến người dân bản ñịa, dân tộc thiểu số, nông dân vì họ
là những người có quyền lợi hoặc quyền hoa lợi theo phong tục ñối với ñất và
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



14
các tài sản khác bị dự án chiếm dụng.
Các dự án về TðC phải ñạt hiệu quả ở mức càng cao càng tốt, các kế
hoạch TðC phải ñược soạn thảo và xác lập tương ứng với thời gian và ngân
sách phù hợp, người di chuyển ñược hưởng các cơ hội về nơi ở, nguồn lực ổn
ñịnh cuộc sống ngày càng nhanh càng tốt.
Người bị ảnh hưởng ñược thông báo ñầy ñủ, ñược tham khảo ý kiến chi
tiết về các phương án bồi thường TðC, người bị ảnh hưởng ñược hỗ trợ ở
mức cao nhất về hoà nhập cộng ñồng dân cư bản ñịa bằng cách mở rộng lợi
ích của dự án ñến cả các cộng ñồng dân cư ñịa phương.
Các chủ ñầu tư ñặc biệt chú ý ñến tầng lớp những người nghèo, trong
ñó có những người hoặc chưa có quyền hợp pháp về ñất ñai, tài sản, những hộ
gia ñình do phụ nữ làm chủ. ðồng thời, có kế hoạch xác ñịnh quyền hợp pháp
của họ, hạn chế những trường hợp coi lý do ngăn trở bồi thường TðC là việc
thiếu quyền sở hữu, quyền sử dụng ñất hợp pháp.
ðể không ngừng cải tiến sự hỗ trợ của Ngân hàng với các dự án trong
lĩnh vực nhạy cảm này. Chính phủ Inñônêxia ñã thông qua và thực hiện một
số chính sách bồi thường TðC bắt buộc. Chính sách này nêu rõ các mục tiêu
và phương pháp, ñịnh ra các tiêu chuẩn trong hoạt ñộng của các tổ chức Ngân
hàng tham gia ñầu tư vào các công trình TðC [25] [32].
2.3.4 Ngân hàng Thế giới WB và Ngân hàng phát triển Châu Á ADB
Theo kinh nghiệm của các tổ chức Ngân hàng quốc tế thì " chìa khoá dẫn
tới việc bồi thường TðC hợp lý là chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển
mà con người là trung tâm chứ không phải là chính sách ñền bù vật chất [11] [12].
Vì vậy, mục tiêu chính sách bồi thường TðC của Ngân hàng thế giới
(WB) và Ngân hàng phát triển Châu Á (ADB) là việc bồi thường TðC sẽ
ñược giảm thiểu càng nhiều càng tốt và ñưa ra những biện pháp khôi phục ñể
giúp người bị ảnh hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ ñược mức sống, khả năng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………



15
thu nhập và mức ñộ sản xuất như trước khi có dự án. Các biện pháp phục hồi
ñược cung cấp là bồi thường theo giá trị thay thế nhà cửa và các kết cấu khác,
bồi thường ñất nông nghiệp là lấy ñất ñai có cùng hiệu suất và phải thật gần
với ñất ñã bị thu hồi, bồi thường ñất thổ cư có cùng diện tích ñược người bị
ảnh hưởng chấp nhận, giao ñất TðC với thời hạn ngắn nhất. ðối với ñất ñai
và tài sản ñược ñền bù chính sách của WB và ADB là phải bồi thường theo
giá xây dựng mới ñối với tất cả các công trình xây dựng và quy ñịnh thời hạn
bồi thường TðC hoàn thành trước một tháng khi dự án triển khai thực hiện.
Về quyền ñược tư vấn và tham gia của các hộ bị thu hồi ñất, WB và ADB quy
ñịnh các thông tin về dự án cũng như chính sách bồi thường TðC của dự án
phải ñầy ñủ, công khai ñể tham khảo ý kiến, hợp tác và tìm mọi cách thoả
mãn nhu cầu chính ñáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thường
TðC cho tới khi thực hiện công tác lập kế hoạch. Kế hoạch giải toả ñất ñược
thực hiện sau khi ñã hội ý với người bị thu hồi ñất. Việc lập kế hoạch cho
công tác bồi thường TðC ñược WB và ADB coi là ñiều bắt buộc trong quá
trình thẩm ñịnh dự án. Mức ñộ chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lượng
người bị ảnh hưởng và mức ñộ cộng tác của dự án. Kế hoạch bồi thường TðC
phải ñược coi là một phần của chương trình phát triển cụ thể, cung cấp ñầy ñủ
nguồn vốn và cơ hội cho các hộ bị ảnh hưởng. Ngoài ra còn phải áp dụng các
biện pháp sao cho người bị di chuyển hoà nhập ñược với cộng ñồng mới. ðể
thực hiện các biện pháp này, nguồn tài chính và vật chất cho việc di dân luôn
ñuợc chuẩn bị sẵn.
2.3.5 Nhận xét, ñánh giá về chính sách bồi thường GPMB của một số
nước và Ngân hàng Thế giới WB, Ngân hàng phát triển Châu Á ADB.
Ở mỗi nước, quyền lực thu hồi, trưng thu ñất ñược ghi trong Hiến pháp
hoặc tại Bộ Luật ðất ñai hoặc một bộ luật khác. Nếu việc thu hồi, trưng thu
ñã phù hợp với quy ñịnh của pháp luật mà người sở hữu hoặc sử dụng ñất

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


16
không thực hiện thì Nhà nước có quyền chiếm hữu ñất ñai. Việc thu hồi ñất,
trung thu ñất và bồi thường thiệt hại về ñất tại mỗi quốc gia ñều ñược thực
hiện theo chính sách riêng do Nhà nước ñó quy ñịnh.
Qua nghiên cứu chính sách bồi thường GPMB của một số nước và các
tổ chức ngân hàng quốc tế, Việt Nam chúng ta cần học hỏi các kinh nghiệm
ñể tiếp tục hòan thiện chính sách bồi thường GPMB ở một số ñiểm sau:
- Hoàn thiện các chính sách trong công tác bồi thường GPMB ;
- Cần xây dựng giá ñất ñền bù sát với giá ñền bù.
- Thực hiện thống nhất trình tự, thủ tục thực hiện và thực hiện tốt quy
ñịnh về thẩm ñịnh, phê duyệt, giám sát thực hiện phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng; quan tâm hơn nữa tới việc quy hoạch và xây dựng nơi tái
ñịnh cư, tạo việc làm của người có ñất bị thu hồi; xử lý hài hòa mối quan hệ
lợi ích giữa người sử dụng ñất, Nhà nước và nhà ñầu tư.
2.4 Thực tiễn công tác GPMB qua các giai ñoạn ở Việt Nam
2.4.1 Trước khi có Luật ðất ñai năm 1993
Từ các triều ñại phong kiến, trong mỗi kiểu Nhà nước, tuỳ theo hình
thái kinh tế, chính trị xã hội và những ñặc ñiểm truyền thống, huyết thống, tập
tục mà các hình thức sở hữu ñất ñai luôn ñược giai cấp thống trị chú trọng.
Ngay từ thời kỳ phát triển Nhà nước Trung ương tập quyền ñến thời Nguyễn,
chính sách bồi thường cho người thiệt hại khi Nhà nước thu hồi ñất ñã ñược
xác lập và chủ yếu tập trung vào bồi thường cho ruộng ñất canh tác, ñất ở
không ñược quan tâm nhiều so với các loại ñất khác. Hình thức bồi thường
chủ yếu bằng tiền, mức bồi thường ñược quy ñịnh chặt chẽ, tương xứng với
những thiệt hại của người bị thu hồi ñất.
Năm 1858 khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, chúng thực hiện chính
sách lập ñồn ñiền, ban hành một số Hiệp ước, Nghị ñịnh bất bình ñẳng ñể

chiếm hữu ñất ñai và khai thác tài nguyên của ñất nước ta.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………


17
Sau cách mạng tháng 8/1945, Hiến pháp ñầu tiên của nước Việt Nam
dân chủ Cộng hoà (1946) chỉ rõ: "Nhiệm vụ của dân tộc trong giai ñoạn này
là nhằm bảo toàn lãnh thổ giành ñộc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên
nền tảng dân chủ ". Với mục tiêu người cày có ruộng, ngày 04/12/1953, Luật
cải cách ruộng ñất ra ñời nhằm thủ tiêu chính quyền chiếm hữu ruộng ñất của
thực dân Pháp và tay sai bán nước ở Việt Nam, xoá bỏ chế ñộ phong kiến
chiếm hữu ruộng ñất, thực hiện chế ñộ sở hữu ruộng ñất của nông dân, ñồng
thời tịch thu, trưng thu, trưng mua ruộng ñất. Cải cách ruộng ñất hoàn thành,
nông dân có quyền sử dụng ruộng ñất ñược chia cấp [6] [7] [13].
Ngay sau khi hoà bình lập lại ở Miền Bắc năm 1954, ðảng và Nhà
nước ñã khẳng ñịnh con ñường tất yếu của cách mạng Việt Nam là xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và ñấu tranh giải phóng Miền Nam. ðể ñáp ứng
nhiệm vụ xây dựng ñất nước trong giai ñoạn cách mạng mới.
Ngày 14/4/1959, Hội ñồng Bộ trưởng; nay là Chính phủ ñã ban hành
Nghị ñịnh 151/TTg quy ñịnh thể lệ tạm thời về trưng dụng ruộng ñất. ðây có
thể coi là văn bản pháp quy ñầu tiên liên quan tới bồi thường TðC bắt buộc ở
Việt Nam. Tiếp sau ñó, Liên bộ uỷ ban Kế hoạch Nhà nước và Bộ Nội vụ ban
hành Thông tư Liên bộ số 1424/TTLB ngày 06/7/1959 hướng dẫn việc thi
hành Nghị ñịnh 151/TTg với các nguyên tắc cơ bản là ñảm bảo kịp thời và ñủ
diện tích cần thiết cho xây dựng, ñồng thời chiếu cố ñúng mức quyền lợi và
ñời sống của người có ruộng ñất; những người có ruộng ñất bị trưng dụng
ñược bồi thường và trong trường hợp cần thiết phải ñược giải quyết công ăn
việc làm; chỉ ñược trưng dụng số ruộng ñất cần thiết, không ñược trưng dụng
thừa, hết sức tiết kiệm ruộng ñất cày cấy trồng trọt; hết sức tránh những nơi
dân cư ñông ñúc, nghĩa trang liệt sĩ, nhà thờ, chùa, ñền, những người có

ruộng ñất trưng dụng cần ñược báo cáo trước một thời gian là hai tháng ñể kịp
di chuyển [6] [7] [13].

×