Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHÂU THÀNH TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (428.15 KB, 80 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN SƯ PHẠM KỸ THUẬT

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHÂU THÀNH
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Họ và tên sinh viên: Cù Xuân Diệu
Ngành: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG - NÔNG NGHIỆP
Niên khóa: 2006 – 2010
MSSV: 06158055

Tháng 06/2010


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BỘ MÔN SƯ PHẠM KỸ THUẬT

TIỂU LUẬN TỐT NGHIỆP
TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHÂU THÀNH
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Họ và tên sinh viên: Cù Xuân Diệu
Ngành: SƯ PHẠM KỸ THUẬT CÔNG - NÔNG NGHIỆP
Niên khóa: 2006 – 2010
MSSV: 06158055


Tháng 06/2010


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

TÌM HIỂU THỰC TRẠNG GIÁO DỤC GIỚI TÍNH
TẠI TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CHÂU THÀNH
TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

Tác giả

CÙ XUÂN DIỆU

Giảng viên hướng dẫn: ThS. NGUYỄN THỊ THU THẢO

Tháng 06/2010

SVTH: Cù Xuân Diệu

i

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp


LỜI CẢM ƠN
Xin cảm ơn cha, mẹ đã sinh thành và dưỡng dục con. Cha mẹ luôn động viên, an ủi
tinh thần con mỗi khi con cần, cha mẹ là chỗ dựa, là nơi mà con cảm thấy bình an,
hạnh phúc. Con hứa sẽ luôn luôn là người con tốt, không làm cha mẹ buồn lòng.
Xin cảm ơn chị và em đã giúp đỡ trong quá trình tập cũng như trong cuộc sống.
Xin chân thành cảm ơn bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp, xin chân thành cảm ơn
cô Nguyễn Thanh Thủy – trưởng bộ môn sư phạm kỹ thuật, cô Phạm Quỳnh Trang,
thầy Đinh Quang Đức, thầy Nguyễn Thanh Bình, cô Lê Thúy Hằng đã dạy dỗ, giúp
đỡ, bảo ban em trong suốt quá trình em học tại trường.
Xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Thảo đã dạy dỗ, bảo ban, hướng dẫn em
nhiệt tình trong quá trình học tập cũng như trong quá trình em làm tiểu luận.
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo, cán bộ công tác trong trường đã giúp đỡ em
trong quá trình học tập tại trường.
Xin chân thành cảm ơn các bạn sinh viên lớp DH06SK cũng như các bạn sinh viên lớp
Dh06SP, nhờ gặp được các bạn mình đã học được rất nhiều từ các bạn.

SVTH: Cù Xuân Diệu

ii

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

TÓM TẮT
Đề tài “Tìm hiểu thực trạng giáo dục giới tính tại trường Trung học phổ thông Châu
Thành, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu”

Giáo viên hướng dẫn: ThS Nguyễn Thị Thu Thảo
Sinh viên: Cù Xuân Diệu – bộ môn SPKTNN, trường Đại học Nông Lâm TP.HCM.
Đề tài được tiến hành từ tháng 10/2009 đến tháng 05/2010. Địa điểm: trường THPT
Châu Thành.
Phương pháp:
+ Tìm hiểu nội dung giáo dục giới tính mà các em được học.
+ Phỏng vấn Ban giám hiệu, thầy cô về vấn đề giáo dục giới tính trong nhà trường.
+ Phát phiếu điều tra phụ huynh học sinh, học sinh ở cả 3 khối lớp 10, 11 và 12.
Kết quả thu được:
+ Nội dung giáo dục giới tính mà các em được học thường được lồng ghép qua một số
môn học như sinh, công dân, văn và môn học ngoại khóa giáo dục dân số sức khỏe
sinh sản vị thành niên. Nội dung các em được học thường là khái niệm tuổi vị thành
niên, tình bạn tình yêu, tình dục, sinh sản, bình đẳng giới, cha mẹ và gia đình, dân số
và phát triển…
+ Đã tiến hành phỏng vấn được 8 thầy cô và thu được nhiều ý kiến khác nhau xung
quanh việc thực hiện giáo dục giới tính trong trường học.
+ Đã khảo sát 240/1340 HS về vấn đề, suy nghĩ của các em về tình trạng quan hệ tình
dục trong thanh thiếu niên hiện nay và hậu quả của nó. Đa số các em đã có những hiểu
biết về vấn đề quan hệ tình dục và nạo phá thai ở lứa tuổi thanh thiếu niên, tuy nhiên
bên cạnh đó cũng có những em còn xem nhẹ vấn đề tìm hiểu giáo dục giới tính sức
khỏe sinh sản vị thành niên. Số phiếu thu về được là 233/240.
+ Đã tiến hành khảo sát 240 phụ huynh và thu về được 233/240 phiếu với nhiều ý
kiến trái ngược nhau trong việc có nên giáo dục giới tính cho học sinh Trung học phổ
thông hay không. Đa số phụ huynh vẫn chưa thực sự quan tâm đến con cái trong khi
giới trẻ có rất nhiều vấn đề tâm sinh lý cần giải đáp.
+ Đa số các thầy, cô, phụ huynh cũng như các em học sinh đều đồng ý về việc đưa
môn GDGT vào trường học, bên cạnh đó cũng có một số ít phụ huynh và các em học
SVTH: Cù Xuân Diệu

iii


GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

sinh cho rằng không nên đưa GDGT vào hệ thống các môn học vì chương trình học
của các em đã quá nặng mà nên có các buổi nói chuyện chuyên đề và ngoại khóa hoặc
lồng ghép vào các môn học.
Đề nghị:
+ Phụ huynh nên quan tâm nhiều hơn đến vấn đề tâm sinh lý của các em nhất là vấn đề
giới tính.
+ Nhà trường nên tăng cường công tác giáo dục giới tính tại trường.
+ Về xã hội: cần xóa bỏ văn hóa phẩm đồi trụy, những tụ điểm ăn chơi. Tăng cường
các địa điểm vui chơi, giải trí lành mạnh cho các em.

SVTH: Cù Xuân Diệu

iv

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

MỤC LỤC

Trang tựa ...........................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...................................................................................................................ii
TÓM TẮT........................................................................................................................iii
MỤC LỤC.........................................................................................................................v
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................viii
DANH SÁCH CÁC BẢNG.............................................................................................ix
CHƯƠNG 1.......................................................................................................................1
GIỚI THIỆU.....................................................................................................................1
1.1 Đặt vấn đề...............................................................................................................1
1.2 Giới hạn vấn đề:......................................................................................................2
1.3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu:.......................................................................2
1.4 Mục đích nghiên cứu..............................................................................................2
1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu..............................................................................................2
1.6 Câu hỏi nghiên cứu.................................................................................................3
1.7 Cấu trúc tiểu luận bao gồm:....................................................................................3
1.8 Kế hoạch nghiên cứu..............................................................................................5
CHƯƠNG 2.......................................................................................................................5
CƠ SỞ LÍ LUẬN..............................................................................................................5
2.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu.................................................................................5
2.2 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học phổ thông......................................8
2.3 Những vấn đề cần biết về giới và giới tính............................................................9
2.4 Giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông hiện nay............................................10
SVTH: Cù Xuân Diệu

v

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp


Tiểu luận tốt nghiệp

2.5 Những nguyên tắc giáo dục giới tính...................................................................11
2.6 Ý nghĩa của giáo dục giới tính (theo Nguyễn Hữu Dũng, giáo dục giới tính,
1999)............................................................................................................................14
CHƯƠNG 3.....................................................................................................................16
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................16
3.1 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:.........................................................................16
3.2 Phương pháp điều tra bằng phiếu câu hỏi............................................................16
3.3 Phương pháp phỏng vấn.......................................................................................17
3.4 Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.....................................................................17
3.4.1 Phương pháp phân tích định lượng...............................................................17
3.4.2 Phương pháp phân tích định tính...................................................................18
3.5 Cách thức tiến hành..............................................................................................18
CHƯƠNG 4.....................................................................................................................19
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN........................................................................................19
4.1 Vài nét về trường trung học phổ thông Châu Thành............................................19
4.2 Kết quả nghiên cứu học sinh:...............................................................................19
4.3 Kết quả khảo sát 104 phụ huynh HS nam và 129 phụ huynh HS nữ..................35
CHƯƠNG 5.....................................................................................................................40
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ............................................................................................40
5.1 Kết luận.................................................................................................................41
5.2 Đề nghị..................................................................................................................43
5.3 Hướng phát triển của đề tài...................................................................................45
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................1
PHỤ LỤC 1.......................................................................................................................1
PHIẾU KHẢO SÁT Ý KIẾN HỌC SINH.......................................................................1
SVTH: Cù Xuân Diệu


vi

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

PHỤ LỤC 2.......................................................................................................................5
PHIẾU THAM KHẢO Ý KIẾN PHỤ HUYNH HỌC SINH..........................................5
PHỤ LỤC 3.......................................................................................................................8
PHIẾU CÂU HỎI PHỎNG VẤN GIÁO VIÊN...............................................................8
PHỤ LỤC 4.......................................................................................................................9
KẾT QUẢ PHỎNG VẤN BAN GIÁM HIỆU, GIÁO VIÊN TRƯỜNG THPT CHÂU
THÀNH.............................................................................................................................9

SVTH: Cù Xuân Diệu

vii

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt


Nội dung tương ứng

HS:

Học sinh

PHHS:

Phụ huynh học sinh

GDGT:

Giáo dục giới tính

QHTD:

Quan hệ tình dục

PT:

Phổ thông

NPT:

Nạo phá thai

GVCN:

Giáo viên chủ nhiệm


THPT:

Trung học phổ thông

NXBGD:

Nhà xuất bản giáo dục

BMSPKTNN :

Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

TP.HCM:

Thành phố Hồ Chí Minh

BR-VT:

Bà Rịa -Vũng Tàu

SVTH: Cù Xuân Diệu

viii

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp


Tiểu luận tốt nghiệp

DANH SÁCH CÁC BẢNG
Bảng

trang

Bảng 1. Kết quả khảo sát giới tính trên 233 em học sinh..............................................21
Bảng 2. Bảng kết quả khảo sát học lực của các em ở mỗi giới......................................22
Bảng 3. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ....................................23
Bảng 4. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ....................................23
Bảng 5. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ....................................24
Bảng 6. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ....................................25
Bảng 7. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ....................................26
Bảng 8. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ....................................26
Bảng 9. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ....................................27
Bảng 10. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................28
Bảng11. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................29
Bảng 12. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................29
Bảng 13. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................30
Bảng 14. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................32
Bảng 15. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................32
Bảng 16. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................33
Bảng 17. Bảng kết quả so sánh giữa 104 HS nam và 129 HS nữ..................................34
Bảng 18. Bảng so sánh kết quả khảo sát 104 phụ huynh HS nam và 129 phụ huynh HS
nữ.....................................................................................................................................36
Bảng 19. Bảng so sánh kết quả khảo sát 104 phụ huynh HS nam và 129 phụ huynh HS
nữ.....................................................................................................................................37
Bảng 20. Bảng so sánh kết quả khảo sát 104 phụ huynh HS nam và 129 phụ huynh HS
nữ.....................................................................................................................................38

Bảng 21. Bảng so sánh kết quả khảo sát 104 phụ huynh HS nam và 129 phụ huynh HS
nữ.....................................................................................................................................39
Bảng 22. Bảng so sánh kết quả khảo sát 104 phụ huynh HS nam và 129 phụ huynh HS
nữ.....................................................................................................................................40

SVTH: Cù Xuân Diệu

ix

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1 Đặt vấn đề
Trong 10 năm gần đây, tình trạng nạo phá thai ở lứa tuổi vị thành niên đang
tăng nhanh. Trong đó có một số lượng không nhỏ các em còn đang ở độ tuổi cắp sách
đến trường. Đây là một hồi chuông cảnh báo với toàn xã hội về tình trạng giáo dục
giới tính cho học sinh chưa phát huy tác dụng bên cạnh sự buông lỏng, thiếu kiểm
soát, giáo dục của gia đình và ảnh hưởng từ các tệ nạn ngoài xã hội. Theo thống kê
của Hội Kế hoạch hóa và Gia đình (năm 2000), mỗi năm nước ta có khoảng 1,2
đến 1,6 triệu ca nạo phá thai (NPT), trong đó 20% ở lứa tuổi vị thành niên
(o/nhuc-nhoi-nan-nao-pha-thai-o-gioi-tre-bai-1noi-dau-theo-suot-cuoc-doi-2673.html). Riêng tại TP.HCM, nơi tập trung số
lượng các bạn trẻ sinh sống và học tập đông đảo nhất hiện nay cũng là nơi có số
lượng công nhân và học sinh, sinh viên NPT nhiều nhất cả nước. Hằng năm có
khoảng 30.000 phụ nữ thai nghén ở độ tuổi dưới 20, trong đó có 80% có thai mà

không biết, khoảng 30% số ca ở phụ nữ chưa lập gia đình. Tại bệnh viện Dũ Bác sĩ
Dương Phương Mai, Trưởng phòng Kế hoạch Bệnh viện Từ Dũ cho biết, trong 8 tháng
đầu năm 2009, bệnh viện đã tiến hành 18.741 ca nạo phá thai, trong đó số lượng người
chưa lập gia đình chiếm hơn 80% (o/nhuc-nhoi-nannao-pha-thai-o-gioi-tre-bai-1-noi-dau-theo-suot-cuoc-doi-2673.html)
Đất nước đang ở trong thời kì mở cửa và đổi mới cho nên việc các trào lưu sống của
phương tây tràn vào nước ta là một việc không thể tránh khỏi. Để giúp các em học
sinh có thể tiếp thu những lối sống lành mạnh thì việc giáo dục trong nhà trường giữ
vai trò rất quan trọng, trong đó giáo dục giới tính là một môn học giúp ích rất nhiều
cho học sinh trong việc trang bị kiến thức về sức khỏe giới tính, về việc tránh thai an
toàn để bảo vệ mình. Trên thế giới có khoảng 350 triệu người không biết tránh thai và
đó cũng chính là nguyên nhân của việc dân số tăng nhanh trên thế giới cũng như ở
Việt

Nam

( />
khoe/Tranhthaibangthuoctiemvacayqueduoida/55153031/70/). Một vấn đề cấp thiết
được đặt ra là làm sao xây dựng được một chương trình giáo dục giới tính phù hợp với
các em học sinh, đáp ứng được nhu cầu về tâm sinh lý của các em học sinh đồng thời
SVTH: Cù Xuân Diệu

1

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp


nắm bắt được những thắc mắc của các em để kịp thời giúp đỡ. Để làm được điều này
cần có sự tham gia của các Bộ, ban ngành trong đó phải kể đến vai trò của nhà trường
và gia đình, đây là hai yếu tố quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách,
ý thức của các em.
Xuất phát từ tình hình trên, đề tài “Tìm hiểu thực trạng giáo dục giới tính tại trường
Trung học phổ thông Châu Thành – Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu” được tiến hành nhằm
bước đầu nắm bắt tình hình giáo dục giới tính, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao
hiệu quả của công tác giáo dục giới tính tại trường.
1.2 Giới hạn vấn đề:
Do giới hạn về thời gian và trong phạm vi nghiên cứu của một cử nhân, đề tài
chỉ thực hiện trong khuôn khổ tiểu luận tốt nghiệp nên người nghiên cứu chỉ tiến hành
tìm hiểu thực trạng giáo dục giới tính tại trường THPT Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu trong năm học 2009 – 2010.
1.3 Đối tượng và khách thể nghiên cứu:
Chủ thể nghiên cứu: Thực trạng giáo dục giới tính tại trường THPT Châu
Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Khách thể nghiên cứu: Giáo viên, Phụ huynh, học sinh trường THPT Châu
Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
1.4 Mục đích nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm làm rõ thực trạng giáo dục giới tính tại trường
THPT Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Từ đó đưa ra những đề xuất và kiến nghị
nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục giới tính tại trường.
1.5 Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhiệm vụ 1: Nghiên cứu cơ sở lí luận của đề tài.
Nhiệm vụ 2: Khảo sát chương trình, tình hình giáo dục giới tính tại trường THPT Châu
Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.
Nhiệm vụ 3: Khảo sát, phân tích, đánh giá tác dụng của công tác giáo dục giới tính đối
với học sinh trường THPT Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Cụ thể là khảo sát sự
đánh giá của học sinh về tác dụng của công tác giáo dục giới tính trong nhà trường,
những kiến thức mà học sinh tích lũy được thông qua chương trình giáo dục giới tính,

những nhân tố ảnh hưởng đến nhận thức của các em về giới tính.

SVTH: Cù Xuân Diệu

2

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

Nhiệm vụ 4: Đưa ra kết luận chung về tác dụng của công tác giáo dục giới tính đối với
các em học sinh trường THPT Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Từ đó đưa ra
những đề xuất và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của công tác giáo dục giới tính tại
trường.
1.6 Câu hỏi nghiên cứu
Đề tài được thực hiện nhằm tả lời những câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Những nội dung nào được đưa vào chương trình giáo dục giới tính tại
trường THPT Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu?
Câu hỏi 2: Những phương pháp và hình thức tổ chức nào được sử dụng để thực hiện
công tác giáo dục giới tính cho học sinh trường THPT Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng
Tàu?
Câu hỏi 3: Học sinh học được gì qua chương trình giáo dục giới tính tại trường THPT
Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu?
Câu hỏi 4: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình giáo dục giới tính cho học sinh
trường THPT Châu Thành, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu?
Câu hỏi 5: Giáo viên và phụ huynh suy nghĩ gì về vấn đề giáo dục giới tính trong nhà
trường?

1.7 Cấu trúc tiểu luận bao gồm:
Lời cảm ơn
Mục lục
Chương 1: Giới thiệu
Chương này bao gồm các vấn đề như: đặt vấn đề, đối tượng và khách thể
nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu, cấu trúc tiểu luận và kế hoạch
nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý luận
Giới thiệu những lý thuyết căn bản, những cơ sở mà người nghiên cứu dựa vào
đó để dự đoán, lý giải nguyên nhân, kết quả của vấn đề nghiên cứu đồng thời nêu tóm
lược lịch sử của vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Lý thuyết về những phương pháp nghiên cứu mà người nghiên cứu đã sử dụng,
cách sử dụng các phương pháp đó để thực hiện đề tài.
Chương 4: Kết quả và phân tích
SVTH: Cù Xuân Diệu

3

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

Người nghiên cứu phân tích kết quả, trình bày kết quả phân tích, đưa ra những
kết luận ban đầu về vấn đề nghiên cứu.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị
Người nghiên cứu đưa ra kết luận về vấn đề nghiên cứu đồng thời đưa ra một số

kiến nghị đối với việc giáo dục giới tính trong nhà trường.
Tài liệu tham khảo: Những tài liệu mà người nghiên cứu đã sử dụng trong quá trình
nghiên cứu.
Phụ lục

SVTH: Cù Xuân Diệu

4

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

1.8 Kế hoạch nghiên cứu.
STT

THỜI GIAN

01

08/2009

02

9/2009

03


10/2009

NGƯỜI

HOẠT ĐỘNG

THỰC

HIỆN

Chọn đề tài
Chuẩn bị tài liệu
Viết đề cương nghiên
cứu
Sửa và nộp lại đề

GIÁO

VIÊN

HƯỚNG

DẪN

NHẬN XÉT

Người nghiên cứu
Người nghiên cứu


cương cho giáo viên Người nghiên cứu
hướng dẫn
Viết cơ sở lí luận, thảo

04

11/2009

luận đề cương với giáo
viên hướng dẫn.

Người nghiên cứu

Nghiên cứu lí luận
Soạn phiếu câu hỏi
05

12/2009

06

01/2010

07

2/2010

08

3/2010


khảo

sát,

câu

hỏi Người nghiên cứu

phỏng vấn
Thảo luận với giáo
viên hướng dẫn
Bắt đầu khảo sát, thu

Người nghiên cứu

Người nghiên cứu
thập số liệu
Thống kê, xử lí số liệu Người nghiên cứu
Viết phần kết quả,
phân tích và kiến nghị,

09

4/2010

báo cáo kết quả nghiên Người nghiên cứu
cứu cho giáo viên

10


5/2010

hướng dẫn.
Hoàn thành và nộp
tiểu luận

Người nghiên cứu

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÍ LUẬN
2.1 Vài nét về lịch sử nghiên cứu
Thời kỳ cổ đại, giới tính đã được quan tâm tìm hiểu mặc dù rất thô sơ.

SVTH: Cù Xuân Diệu

5

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

Thời kỳ “Đêm trường trung cổ”, tôn giáo và nhà nước phong kiến tiến hành tìm
hiểu vấn đề giới tính để phục vụ cho tầng lớp vua quan.
Thời kỳ phục hưng, bộ môn giải phẩu và sinh lý người bắt đầu phát triển, công
tác nghiên cứu các vấn đề tính dục mới bắt đầu thực sự được tiến hành.
Đến cuối thế kỷ 18, đầu thế kỷ 19 các đề tài nghiên cứu về giới tính bắt đầu

được mở rộng. P.Anghen với tác phẩm “Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và
của nhà nước”, đó là mẫu mực kinh điển về phương pháp phân tích các mối quan hệ xã
hội với kinh tế xã hội.
Cuối thế kỷ 19 và thế kỷ 20 sự phát triển của công tác nghiên cứu về giới tính,
tình dục gắn với phong trào “phấn đấu vì những cải cách tình dục” với hàng loạt yêu
sách tiến bộ như bình đẳng nam nữ, giải phóng hôn nhân ra khỏi quyền lực của nhà
thờ.
Tại Việt Nam, từ những năm 1985, các công trình nghiên cứu của các tác giả về
giới tính, tình yêu, hôn nhân gia đình đã bắt đầu được công bố.
+ Bộ giáo dục và đào tạo, viện khoa học giáo dục Việt Nam, “Giáo dục dân số sức
khỏe sinh sản vị thành niên”, là tài liệu tập huấn đầu tiên và duy nhất của Bộ về vấn đề
giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên được in hoàn chỉnh cho đến thời điểm này.
Mặc dù được xuất bản lần đầu tuy nhiên nội dung sách đã được các tác giả biên soạn
khá công phu và tham khảo nhiều nguồn tài liệu trong cũng như ngoài nước. Nội dung
quyển sách chủ yếu nói về: tuổi vị thành niên, tình bạn, tình dục, bình đẳng giới, tình
dục và sinh sản, mang thai và các biện pháp tránh thai, cha mẹ và trách nhiệm làm cha
mẹ, dân số và phát triển, chính sách dân số ở Việt Nam, kế hoạch hóa gia đình và sức
khỏe sinh sản…Theo người nghiên cứu đây là một quyển sách hay và khá hoàn chỉnh
dành cho phụ huynh, giáo viên và học sinh, nội dung của nó nói khá đầy đủ các vấn
đề. Tuy nhiên theo người nghiên cứu thấy nếu tác giả đưa vào một ít nội dung về cơ
quan sinh sản và công tác giáo dục giới tính ở trong cũng như ngoài nước thì đây có lẽ
sẽ là một quyển sách hoàn chỉnh. Qua nội dung sách tác giả đã thông suốt một số vấn
đề và quyển sách cũng là tài liệu để người nghiên cứu thực hiện đề tài này.
+ Bộ giáo dục và đào tạo, “Khoa học 5”, đây là một quyển sách giáo khoa dành cho
học sinh lớp 5. Qua nội dung quyển sách người nghiên cứu thấy rằng nội dung quyển
sách đã nói lên được một số đặc điểm, vai trò của nam và nữ trong gia đình, xã hội,
giới thiệu quá trình sống của con người từ lúc sinh ra đến lúc già. Nội dung quyển sách
SVTH: Cù Xuân Diệu

6


GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

khá mạch lạc trong việc diễn tả các giai đoạn phát triển của con người tuy nhiên khi
xét trên bình diện tổng quát thì nội dung còn quá sơ sài. Ở độ tuổi này đã có một số em
bắt đầu dậy thì, nội dung sách nên nói nhiều hơn về bộ phận sinh dục, vệ sinh cơ quan
sinh dục cũng như là nhận biết được những hành vi lạm dụng tình dục trong khi đó nội
dung sách lại nói nhiều về bà mẹ đang mang thai và các biện pháp chăm sóc sức khỏe
cho các bà mẹ đang mang thai, theo người nghiên cứu nghĩ nội dung này không phải
không hay nhưng ở độ tuổi các em cũng chưa thể nhận thức được nhiều về vấn đề này.
+ Bộ giáo dục và đào tạo, “Sinh học 8”, đây là quyển sách sinh học dành cho học sinh
lớp 8 nội dung sách được biên soạn khá hay khi nói về giới tính, cơ quan sinh sản và
vệ sinh. Tuy nhiên như người nghiên cứu đã nói thì học sinh đậy thì từ lứa tuổi 8 -12
( hoặc sớm hơn trong khi đó quyển sinh học 8 lại dành cho học sinh độ
tuổi 14 e là hơi trễ, nội dung quyển sách cũng không thực sự phong phú.
+ Sở giáo dục và đào tạo tỉnh BRVT, “Tài liệu tuyên truyền phòng chống HIV/AIDS”,
đây là tập tài liệu nói chủ yếu về nguy cơ và cách lây truyền cũng như cách phòng
chống HIV/AIDS. Nội dung tập tài liệu hay nhưng nếu nói về mảng tình dục và các
bệnh liên quan đến giới tính, tình dục thì còn sơ sài. Tuy nhiên tác giả cũng đã biết
được về một số bệnh lây qua đường tình dục thông qua tập tài liệu này.
+ Huỳnh Thị Thùy Liên, “Khảo sát thực trạng giáo dục giới tính và tâm sinh lý của
học sinh ở quận Thủ Đức – TP.HCM”, theo người nghiên cứu thì đây là một nghiên
cứu mới mẻ, được tác giả thực hiện khá công phu và bài bản, đây là một tài liệu mà
người nghiên cứu đã tham khảo được nhiều ý hay. Tuy nhiên người nghiên cứu cũng
thấy có một số điểm chưa được như sau: mặc dù đây là luận văn tốt nghiệp nhưng tác

giả đã không đào sâu nghiên cứu kỹ mà chỉ đi được những điều khá căn bản, trong quá
trình thực hiện tác giả cũng đã bộc lộ tính thiếu khoa học trong nghiên cứu. Ví dụ khi
hỏi về quan hệ tình dục thì tác giả chỉ dám hỏi dưới tên “chuyện ấy” mà không dám
nói thẳng là quan hệ tình dục trong khi nếu nói “chuyện ấy” thì ai biết là chuyện gì.
Trong quá trình thực hiện người nghiên cứu đã khắc phục tình trạng này.
+ “Giới và phát triển” – Đại học Mở bán công TP.HCM, đây là tài liệu dành cho sinh
viên chuyên ngành xã hội học. Tài liệu được biên soạn khá công phu, nội dung chủ
yếu nói về giới tính và giới, nhu cầu giới, sự phân công lao động theo giới, tổng quan
về phụ nữ học, phụ nữ trong phát triển, công ước Quốc tế về xóa bỏ phân biệt đối xử
SVTH: Cù Xuân Diệu

7

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

đối với phụ nữ và quyền của phụ nữ... Đây là một tài liệu hay đề cập nhiều đến phụ nữ
và quyền bình đẳng giới tuy nhiên đây là tài liệu dành cho giáo viên, sinh viên và
tương đối khó hiểu đối với học sinh phổ thông.
+ “Xã hội về giới” – ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, đây là tài liệu biên soạn
dành cho sinh viên khoa xã hội học, nội dung được trình bày dưới dạng các chủ đề.
Nội dung tài liệu khá hay tuy nhiên lại không nói được nhiều trong khi giới trong xã
hội là một vấn đề khá phức tạp.
+ “Xã hội học giới tính” – tài liệu tham khảo ĐH Khoa Học Xã Hội và Nhân Văn, đây
là một tập tài liệu mà theo người nghiên cứu thấy có thể học hỏi được rất nhiều trong
đó bao gồm các nội dung như các giai đoạn phát triển của giới tính, rối loạn chức năng

tình dục, vấn đề đồng giới, văn hóa tình dục ở các quốc gia trên thế giới.
+ J.P.Ma –sơ – lô – va, Phạm Thành Hưng dịch, “giới tính tuổi hoa”, đây là một quyển
sách do tác giả người Nga biên soạn được dịch sang tiếng Việt, nội dung tài liệu phong
phú, dễ hiểu và khá đầy đủ, cách viết tự nhiên khoa học
2.2 Đặc điểm tâm sinh lý của học sinh Trung học phổ thông
(J.P.Ma –sơ – lô – va, Phạm Thành Hưng dịch, 2006)
Đối với các em, đây là thời kỳ chuyển từ thời thơ ấu sang tuổi trưởng thành. Sự
khác biệt cơ bản của lứa tuổi học sinh trung học phổ thông với các em ở lứa tuổi khác
là sự phát triển mạnh mẽ, thiếu cân đối giữa các mặt: cơ thể, trí tuệ, tâm sinh lý.
+ Hệ xương phát triển hơn hệ cơ, các em có dáng vẻ cao, gầy, thiếu cân đối, các
em có vẻ vụng về, không khéo léo khi làm việc. Sự phát triển của hệ tim mạch cũng
không cân đối do đó gây ra một số rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết áp,
tim đập nhanh, hay gây nhức đầu, chóng mặt …
+ Tuyến nội tiết bắt đầu hoạt động mạnh dẫn đến sự rối loạn hoạt động thần
kinh, do đó các em thường có những phản ứng gay gắt, mạnh mẽ, dễ xúc động vui
buồn thất thường, dễ bực tức, hay tự khẳng định mình. Đây cũng là thời kỳ các em
hình thành cách sống, cách nghĩ. Các em nghĩ mình đã lớn và mong muốn người lớn
tôn trọng nhân cách phẩm giá, tin tưởng và mở rộng tính tự do cho các em. Đặc biệt ở
lứa tuổi này các em rất xem trọng tình bạn, các em thích giao tiếp kết bạn với nhau.
Các em tôn trọng lẫn nhau, tin tưởng, quan hệ bình đẳng và giúp đỡ lẫn nhau.
Một bước ngoặt quan trọng ở lứa tuổi học sinh THPT là giai đoạn dậy thì, khi
tuyến sinh dục trên cơ thể có những biến đổi:
SVTH: Cù Xuân Diệu

8

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp


Tiểu luận tốt nghiệp

+ Ở nam: hóc môn testosteron tăng cao làm tăng kích thước bộ phận sinh dục,
xuất hiện lông mu, giọng nói thay đổi, xuất tinh lần đầu tiên, mọc lông nách, mọc râu
và tăng chiều cao.
+ Ở nữ: lượng hóc môn estrogen tăng cao kích thích ngực nở, lông mu xuất
hiện, mọc lông nách, tăng chiều cao, tuyến sữa hình thành, xuất hiện kiểu thanh quản
nữ giới với giọng cao, kỳ kinh đầu tiên xuất hiện.
Sự thay đổi của cơ thể và tâm sinh lý của học sinh trung học phổ thông đã làm
các em chú ý hơn về cơ thể mình cho nên luôn làm đẹp để gây chú ý ở người khác
giới, các em đã bắt đầu thích chơi với bạn khác giới. Có thể phân thời kỳ này ra làm 3
giai đoạn:
+ 12 tuổi: các em bắt đầu tìm hiểu về tình dục ở trong sách báo, các em bắt đầu
để ý đến bạn khác giới.
+ 13 đến 15 tuổi: ở lứa tuổi này đã bắt đầu xuất hiện tình cảm yêu đương nhưng
thường là yêu đơn phương, Chúng thích nghe những chuyện tình lãng mạn hay buồn
vu vơ, ở một số em trai xuất hiện hiện tượng thủ dâm. Ở tuổi này, cả hai giới đã quan
tâm đến chuyện tránh thai, phá thai.
+ 15 đến 18 tuổi: Đã xuất hiện những mối tình đầu và những giao tiếp tình dục.
Chúng củng cố kiến thức qua bố mẹ hoặc qua sách vở. Nhu cầu hiểu biết những cái
mới của đời sống con người và của bản thân rất lớn, các bậc cha mẹ nên tìm những cơ
hội thuận lợi, chủ động trò chuyện với con mình, tạo niềm tin và sự cảm thông với
chúng để giúp chúng tránh được việc hoạt động tình dục bừa bãi, chuẩn bị cho một
cuộc sống tình dục lành mạnh khi bước vào cuộc sống hôn nhân.
+ Ở lứa tuổi này, hoàn cảnh xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển tình
cảm của các em.
Tóm lại, ở lứa tuổi học sinh phổ thông tình cảm đã được hình thành và phát
triển phong phú sâu sắc hơn học sinh tiểu học. Đây là lứa tuổi đang phát triển mạnh
mẽ về tình cảm, đạo đức, tình cảm bạn bè, tình đồng chí và tính tập thể, đã xuất hiện

tình cảm có ý thức tuy nhiên tình yêu ở lứa tuổi này còn mang tính bồng bột, ngộ nhận
và không bền chặt do tâm sinh lý phát triển chưa chín mùi.
2.3 Những vấn đề cần biết về giới và giới tính
+ Khái niệm giới

SVTH: Cù Xuân Diệu

9

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

Giới là một quan niệm tương đối phức tạp, có nhiều góc độ nghiên cứu và theo
nhiều quan điểm khác nhau:
Giới có thể được hiểu theo mặt sinh học, là một tập hợp những đặc điểm sinh lý
cơ thể đặc trưng ở con người. Những đặc điểm sinh lý cơ thể thường bao gồm các đặc
điểm về di truyền, những hệ cơ quan sinh lý cơ thể mà điển hình quan trọng nhất là cơ
quan sinh dục. Ở con người có hai loại hệ cơ quan sinh dục là hệ cơ quan sinh dục nam
và hệ cơ quan sinh dục nữ qui định hai giới là nam giới và nữ giới (theo Thái Thị Ngọc
Dư, giới và phát triển, 2006).
Tuy ở loài người chủ yếu có hai giới là nam giới và nữ giới, nhưng trong thực
tế còn một số ít người không thuộc về hai giới trên, họ thuộc giới tính thứ ba. Giới này
xuất hiện do hệ cơ quan sinh dục không được bình thường về mặt cấu tạo hoặc chức
năng dẫn đến việc phát triển tâm lý, sinh lý cơ thể không bình thường.
Theo Bùi Ngọc Oánh thì “Giới là một tập hợp người trong xã hội có những đặc
điểm sinh học cơ bản giống nhau” (một số vấn đề về tâm lý và giới tính – ĐH Sư

Phạm TP.Hồ Chí Minh)
+ Khái niệm giới tính
Giới tính trước hết là những đặc tính hay đặc điểm của giới (theo Thái Thị
Ngọc Dư, giới và phát triển, 2006). Bao gồm các mặt tâm lý, sinh lý, mặt xã hội:
Về mặt tâm lý: Nam – nữ có tâm lý khác nhau. Nữ có khả năng tư duy cao
trong những lĩnh vực đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo còn nam mạnh về đường lối tư duy.
Tình cảm ở nam là sự mạch lạc, rõ ràng, ở nữ thì thường không rõ ràng, dễ chan hòa
giữa tình cảm này và tình cảm khác.
Về mặt sinh lý: Có những biến đổi trong cơ thể nam và nữ như vỡ giọng, mọc
râu ở nam và ngực nở, có khả năng mang thai…
Về mặt xã hội: Xã hội đánh giá nam nữ khác nhau. Xã hội đòi hỏi nam phải
chững chạc, dũng cảm, cao thượng còn nữ giới thì phải nhu mì kín đáo, thủy chung,
đảm đang. Xã hội phân công lao động nam – nữ khác nhau. Nam thường làm việc
nặng, đi xa, nguy hiểm còn nữ thì thường được ưu tiên làm việc nhẹ nhàng, đòi hỏi sự
khéo léo. Như vậy có thể hiểu giới tính là tất cả những đặc điểm riêng biệt tạo nên sự
khác biệt giữa nam và nữ (theo Thái Thị Ngọc Dư, giới và phát triển, 2006).
2.4 Giáo dục giới tính cho học sinh phổ thông hiện nay
+ Khái niệm giáo dục giới tính
SVTH: Cù Xuân Diệu

10

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

Giáo dục giới tính là hệ thống các biện pháp y khoa và sư phạm nhằm giáo dục

cho thiếu nhi, thanh thiếu niên có một thái độ đúng đắn với các vấn đề giới tính (theo
Nguyễn Hữu Dũng, giáo dục giới tính, 1999).
+ Nhiệm vụ của giáo dục giới tính (theo Nguyễn Hữu Dũng, giáo dục giới
tính, 1999)
Giáo dục niềm tin rằng trong lĩnh vực quan hệ thân thiết với người khác giới,
con người không phải độc lập với xã hội.
Giáo dục ý thức tạo lập một gia đình bền vững khỏe mạnh, thân ái, nhu cầu có
con hợp lý, có ý thức và khả năng giáo dục con.
Hình thành quan niệm về tác hại của các mối quan hệ tình dục quá sớm và quan
niệm không chấp nhận thái độ nhẹ dạ, vô trách nhiệm trong việc quan hệ với những
người khác giới.
Giáo dục ý thức trách nhiệm xã hội trong quan hệ giới tính.
Truyền thụ tri thức về mối quan hệ nam nữ và các mối quan hệ khác, giáo dục
chính sách dân số của nhà nước.
2.5 Những nguyên tắc giáo dục giới tính.
- Theo Nguyễn Hữu Dũng (theo Nguyễn Hữu Dũng, giáo dục giới tính, 1999) thì có
12 nguyên tắc giáo dục giới tính như sau:
+ Nguyên tắc tính khoa học: giáo dục giới tính phải dựa trên cơ sở khoa học
+ Nguyên tắc tính mục đích và tính tư tưởng: giáo dục giới tính phải đảm bảo mối
quan hệ chặt chẽ giữa truyền thụ kiến thức và hình thành thái độ. Nguyên tắc này cũng
đòi hỏi hình thành và phát huy hứng thú cá nhân, kết hợp với yêu cầu của xã hội.
+ Nguyên tắc hiện thực: giáo dục giới tính phải được tiến hành trên cơ sở những hiểu
biết thực tiễn phân hóa giới tính và những khác biệt giới tính, tình dục của con người
+ Nguyên tắc thống nhất ý thức và hành động của học sinh trong giáo dục giới tính:
coi trọng việc xây dựng ý thức trên cơ sở trang bị hiểu biết, trau dồi thái độ đúng dắn
về giới tính.
+ Nguyên tắc có địa chỉ: nguyên tắc này yêu cầu việc giáo dục giới tính phải phù hợp
với từng lứa tuổi học sinh.
+ Nguyên tắc liên tục: giáo dục giới tính cần phải tiến hành ở tất cả các bậc học, cụ thể
cần được tiến hành ngay từ tuổi ấu thơ.


SVTH: Cù Xuân Diệu

11

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

+ Nguyên tắc chân thật: nguyên tắc này không cho phép nói sai sự thật hoặc lảng tránh
thắc mắc của trẻ.
+ Nguyên tắc tin cậy: có thái độ nghiêm túc đối với những rung động của các em, loại
trừ sự ngờ vực qua một số biểu hiện của trẻ.
+ Nguyên tắc thuần khiết: loại bỏ mọi thái độ tầm thường, vô liêm sỉ hoặc khêu gợi
tính dục khi trình bày các tài liệu về giới tính và các mối quan hệ giữa hai giới.
+ Nguyên tắc thành thục: tiến hành giáo dục giới tính một cách tự nhiên, thoải mái,
không xấu hổ, không tạo ra những tình huống căng thẳng đối với trẻ.
+ Nguyên tắc tích cực: chủ động nêu những vấn đề, những tình huống có vấn đề qua
đó tiến hành giáo dục giới tính một cách sinh động
+ Nguyên tắc lặp lại: giáo dục nhiều chủ đề khác nhau và lặp đi lặp lạo nhiều lần để
củng cố kiến thức, khắc sâu những điều đã nhận thức được cũng như những thái độ đã
hình thành.
- Những nguyên tắc giáo dục theo J.P.Ma –sơ – lô – va (giới tính tuổi hoa, Phạm
Thành Hưng dịch 2006)
Để tiến hành giáo dục có hiệu quả, chỉ có thiện chí không chưa đủ. Điều quan trọng là
phải tuân thủ một số nguyên tắc có tính khách quan. Sau đây là một số nguyên tắc cơ
bản:

+ Tự giác: Giáo dục về mặt tình dục chỉ đạt kết quả khi bản thân người giáo dục thực
sự tin rằng công việc của mình rất đúng đắn, cần thiết, và tiến hành công việc đó một
cách tự giác. Với ý thức như vậy, người giáo dục sẽ không gặp khó khăn khi tìm tòi
những hình thức, biện pháp và lựa chọn những thời điểm thích hợp.
+ Phù hợp: Cũng giống như mọi chuyện khác của đời sống con người, chúng ta nên
giải thích các vấn đề tình dục cho đứa trẻ lên 5 theo một kiểu, lên 10 một kiểu và đang
yêu một kiểu. Trước nhiều câu hỏi của con cái, ta hay lúng túng, đôi khi lại có ý cho
con cái mình mãi mãi là trẻ con. Khi ta tìm được câu trả lời đúng thì thường là hơi
muộn. Khi ta muốn nói điều gì đó cho đứa con 14 tuổi biết, thì đó thường lại là những
điều mà chúng thường quan tâm và cần được biết ngay từ tuổi lên 10. Cha mẹ hay phải
nghe một câu trả lời chán nản của con cái: “Thôi mẹ ạ, chuyện ấy con đã biết lâu rồi”.
Lúc ấy, cha mẹ mới giật mình nhận ra rằng, lâu nay, mình đã bỏ lỡ bao nhiêu dịp để
thông tin cho con những điều hệ trọng của cuộc sống con người.

SVTH: Cù Xuân Diệu

12

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

Có người nghĩ, chỉ nên nói chuyện tình cảm giữa đàn ông và đàn bà với con khi nào
chúng hỏi tới. Điều đó chỉ đúng đối với những trẻ chưa cắp sách đi học. Ngoài lứa tuổi
đó, bạn đừng đợi con mình hỏi, vì hết năm này qua năm khác, chúng sẽ không hỏi đâu.
Hãy cứ tìm dịp thuận tiện mà nói. Bạn đừng lo là mình nói cho con biết quá sớm. Thà
nói với chúng sớm một năm còn hơn nói chậm một giờ.

+ Chủ động đề kháng: Cũng giống như nhiều lĩnh vực giáo dục khác, giáo dục tình dục
không đơn thuần chỉ là truyền đạt thông tin, kinh nghiệm sống mà còn là vấn đề bồi
dưỡng nhân cách và xây dựng quan niệm sống con người. Bởi vì đời sống tình dục của
con người khác với bản năng tình dục của các động vật; khác ở sự nếm trải những tình
cảm mang tính xã hội phong phú, tinh tế và ở trách nhiệm của cá nhân trước một cá
nhân. Ít người làm cha mẹ nghĩ rằng, đến một lúc nào đó, cậu học trò lớp ba, lớp bốn
của mình sẽ chủ động nói ra những băn khoăn về lĩnh vực tình dục. Nhiều chuyện tày
trời của cậu, cậu có thể can đảm thổ lộ, còn riêng chuyện đó thì lại không. Vì vậy,
chúng ta cần vận dụng đúng quy luật thẩm thấu, “tiêm nhiễm”. Những câu giải thích
đầu tiên của chúng ta cho con cái sẽ găm sâu trong ký ức của chúng đến tận cuối đời.
Việc con cái nghe chúng ta nói cũng giống như chúng được nhận vào cơ thể một lượng
kháng sinh. Từ đó, chúng có khả năng chống lại những tiêu cực về sau. Nếu chúng ta
trả lời qua quýt, giả dối, những ảnh hưởng tiêu cực sau này của xã hội sẽ tiêu hủy toàn
bộ lời nói của chúng ta, ngay cả khi trong đó có cả phần sự thật. Trí nhớ của con người
không giống như dải băng, dễ ghi và dễ xóa. Nó là tờ giấy trắng, chữ nào được viết
đầu tiên thì sẽ lưu dấu mãi với thời gian.
+ Tin cậy: Nhiều cha mẹ thường hay hiểu nguyên tắc này một cách phiến diện. Trẻ em
tin người giáo dục mình, đồng thời người giáo dục cũng phải tin tưởng trẻ em. Chỉ có
sự cảm thông, tin cậy lẫn nhau mới tạo ra được sự gần gũi. Nếu ta thường xuyên nhớ
lại thời thơ ấu của mình, ta sẽ nhận ra là những thắc mắc, nhu cầu của con ta hôm nay
chính là những thắc mắc, nhu cầu của ta năm xưa. Trong sự liên tưởng ấy, ta sẽ dễ tìm
ra những giải pháp thích hợp và đứa con sẽ cảm thấy mình được tôn trọng.
Đừng có gán cho con những ý đồ phi đạo đức, ngay cả khi nó đang say sưa trong mối
tình đầu. Đừng nghĩ rằng con mình sẽ có những cuộc trác táng khi nó chào mình để đi
với bạn trong bóng hoàng hôn. Cũng không nên đọc những lá thư tình và những trang
nhật ký niên thiếu của con. Bạn có thể giải thích là mình làm thế để hiểu con hơn,
nhưng thật ra điều ấy chỉ đem lại cho con bạn cảm giác bị xúc phạm. Mặc dù không
SVTH: Cù Xuân Diệu

13


GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


Bộ môn sư phạm kỹ thuật nông nghiệp

Tiểu luận tốt nghiệp

thể tin trẻ một cách mù quáng và kiểm tra là cần thiết, nhưng bạn có thể kiểm tra một
cách lịch sự, tinh tế và dễ chấp nhận hơn.
+ Chân thực: Ngay cả với trẻ mẫu giáo, chúng ta cũng cần trả lời chúng một cách đúng
đắn, chân thực. Sự im lặng hoặc giấu giếm thường làm cho câu chuyện tình dục mang
một màu sắc bí hiểm, giật gân, kích động sự tò mò không cần thiết. Chúng ta nói dối
trẻ em tức là cho chúng vay một món tiền giả, sớm muộn chúng cũng vứt đi và không
bao giờ tin và hỏi chúng ta nữa.
+ Hệ thống: Trong mọi phương diện của giáo dục, chúng ta phát triển tri thức của trẻ
em một cách tuần tự như đặt viên gạch nền tới viên gạch mái. Trong tình dục cũng
vậy, trẻ em cần biết tuần tự từ chuyện chửa, chuyện mang thai tới sự sinh đẻ, từ tình
cảm giới tính cho đến sự giao hợp. Tất cả những chuyện đó đều cần được biết đến như
những hoạt động tự nhiên, tích cực của con người. Chúng ta cần dẫn dắt những vấn đề
ấy tuần tự theo lứa tuổi và có thể cho chúng nghe lại một cách thản nhiên và thoải mái
khi có dịp.
+ Cởi mở: Một số người nghĩ rằng, những chuyện tâm tình của con người chỉ nên nói
giữa những người gần gũi, thân thiết thôi, không nên trao đổi rộng rãi. Chúng tôi cho
rằng cần kết hợp cả hai hình thức. Khi thảo luận ở một tập thể nào đó, những người trẻ
tuổi thường có được nhiều kinh nghiệm hơn. Vấn đề tình dục vẫn có thể được trao đổi
một cách cởi mở, tự nhiên. Và chính trong phạm vi một tập thể nào đó, con cái chúng
ta sẽ tìm được nhiều lời khuyên bổ ích hơn những lời khuyên vụng về của chúng ta.
2.6 Ý nghĩa của giáo dục giới tính (theo Nguyễn Hữu Dũng, giáo dục giới tính, 1999)
Mục đích giáo dục của chúng ta hiện nay là đào tạo con người phát triển toàn diện.

Giáo dục giới tính góp phần quan trọng vào việc phát triển một nhân cách toàn diện,
làm con người có điều kiện xây dựng xã hội tốt đẹp lành mạnh. Giáo dục giới tính có ý
nghĩa to lớn đến việc phát triển toàn diện nhân cách con người:
+ Giáo dục giới tính đáp ứng những qui luật, phát triển về tâm lý, sinh lý cơ thể,
đặc biệt là sự trưởng thành của nhân cách trong xã hội.
+ Giáo dục giới tính có ý nghĩa to lớn đối với giáo dục dân số và sự phát triển
chung của toàn xã hội.
+ Giáo dục giới tính có ý nghĩa to lớn đến sự phát triển tâm sinh lý của các em
và đời sống xã hội hiện nay.

SVTH: Cù Xuân Diệu

14

GVHD: Ths.Nguyễn Thị Thu Thảo


×