Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung cấp nghề Trà Vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.68 KB, 108 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đang tiến hành công nghiệp hóa (CNH), hiện đại hóa (HĐH)
đất nước trong bối cảnh một thế giới luôn biến động, một xã hội thông tin
đang bùng nổ và công nghệ đang tạo ra những thay đổi to lớn trong đời sống
kinh tế- xã hội. Chỉ trong vòng mấy chục năm trở lại đây, tri thức mà nhân
loại tích lũy được đã nhiều hơn so với tổng số tri thức có trong hai thiên niên
kỉ trước. Sự phát triển và thay thế nhau một cách nhanh chóng của các tri thức
đã làm cho nhiều công nghệ mới ra đời với tốc độ chưa từng thấy.
Các công nghệ mới đã làm cho xã hội trở nên năng động và sôi động.
Dừng lại việc cập nhật thông tin, chậm trễ trong việc tiếp thu tri thức, sáng tạo
công nghệ mới, con người và cộng đồng sẽ bị tụt hậu trong dòng phát triển
chung của nhân loại. Sự phân hóa xã hội, sự phân hóa giàu nghèo đang diễn
ra hết sức sâu sắc, do những khoảng cách về tri thức giữa người này với người
kia, giữa cộng đồng này và cộng đồng khác ngày càng tăng lên. Chính điều đó
đã đặt giáo dục ở vị trí trung tâm của sự phát triển. Giáo dục có sứ mệnh giúp
mọi người phát huy được tất cả tài năng và tiềm lực sáng tạo của mình.
Sự nghiệp CNH, HĐH đòi hỏi chúng ta phải đổi mới toàn diện quá trình
giáo dục và đào tạo, chấn hưng nền giáo dục nước nhà theo hướng chuẩn hóa,
hiện đại hóa, xã hội hóa và hội nhập quốc tế.
Công tác đào tạo nghề (ĐTN) được xem là một công cụ hiệu quả cho sự
phát triển nguồn nhân lực có trình độ tay nghề cao và góp phần phát triển xã
hội trên nhiều phương diện. Tuy nhiên, ngày nay giáo dục nghề của Việt
Nam, cũng như của nhiều nước khác trong khu vực và trên thế giới, đang phải
đối mặt với xu thế toàn cầu hoá kinh tế, đang ảnh hưởng đến nhiều mặt của
cuộc sống, kể cả sự huy động nhân lực xuyên quốc gia. Trong hoàn cảnh đó,
sự cạnh tranh thị trường lao động có trình độ cao đang ngày càng trở nên gay



2

gắt. Điều đó đòi hỏi những người tốt nghiệp nghề phải có những phẩm chất
đạo đức, kỹ năng thực hành tốt, mới có khả năng cạnh tranh thành công trên
thị trường lao động ngày càng sôi động.
Trà Vinh là một tỉnh rất quan tâm đến phát triển giáo dục, nhất là trong
lĩnh vực ĐTN. Nghị quyết Đại hội đại biểu tỉnh lần thứ IX đã nhấn mạnh:
“Đầu tư xây dựng trường dạy nghề bậc cao của tỉnh và hoàn chỉnh các trung
tâm dạy nghề huyện, thành phố, khuyến khích trường dạy nghề tư nhân đẩy
mạnh xã hội hóa, đa dạng hóa hình thức dạy nghề, truyền nghề đáp ứng
nguyồn nhân lực phục vụ công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở địa phương và yêu
cầu xuất khẩu lao động. Trong điều kiện khoa học công nghệ hiện đại trên
các lĩnh vực then chốt và từng bước mở rộng ra toàn bộ nền kinh tế đồng thời
phát triển công nghệ sử dụng nhiều lao động để giải quyết việc làm”.
Trường Trung cấp nghề Trà Vinh là đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo
nguồn nhân lực có kỹ thuật ở trình độ trung cấp phục vụ cho phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Trà Vinh. Trường đã được Bộ LĐ-TB&XH xác định là
trường trọng điểm đầu tư hàng năm. Trong tương lai, Trường sẽ phát triển
thành trường cao đẳng nghề của Tỉnh. Tuy nhiên, hiện nay Trường mới chỉ
đào tạo nghề trình độ trung cấp cho 800 đến 1.000 học sinh/năm với các
ngành nghề khác nhau. Công tác ĐTN của Trường còn có những hạn chế nhất
định như: Chất lượng đào tạo (CLĐT) nghề cho học sinh chưa đáp ứng yêu
cầu của đơn vị sử dụng lao động, tay nghề còn hạn chế; Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, kỹ năng của đội ngũ giáo viên (GV) còn yếu. Cơ sở vật chất
(CSVC), thiết bị dạy nghề thiếu đồng bộ, điều kiện vui chơi giải trí, thư viện
chưa đảm bảo. Ngành nghề đào tạo chưa đa dạng, mới chỉ dạy những gì mình
có, đào tạo chưa đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp và yêu
cầu của quy hoạch phát triển công nghiệp ở địa phương.



3

Nhận thấy vấn đề phát triển qui mô, đảm bảo chất lượng ĐTN cho học
sinh của Trường là yêu cầu cấp thiết, nhằm đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
có chất lượng phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH nền kinh tế Tỉnh nhà. Vì thế đã
chọn đề tài: “Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung
cấp nghề Trà Vinh” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất các giải pháp đảm
bảo chất lượng đào tạo ở Trường TCN Trà Vinh
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề quản lý chất lượng đào tạo ở trường TCN
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở
Trường Trường TCN Trà Vinh
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các giải pháp có cơ sở khoa học và có tính khả thi thì
có thể đảm bảo được chất lượng đào tạo nghề của Trường TCN Trà Vinh
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1 Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2 Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài
5.3 Đề xuất giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường TCN Trà Vinh
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các
phơng pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp phân tích- tổng hợp tài liệu;
- Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn



4

Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực
tiễn có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
- Phương pháp điều tra;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
- Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia;
- Phương pháp khảo nghiệm, thử nghiệm.
6.3. Phương pháp thống kê toán học.
7. Đóng góp của đề tài
7.1 Về mặt lý luận
Hệ thống hóa lý luận về vấn đề quản lý chất lượng đào tạo nói chung,
đảm bảo chất lượng đào tạo nói riêng.
7.2. Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng đảm bảo chất lượng đào tạo TCN Trà Vinh; đồng thời
đề xuất được các giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường TCN Trà
Vinh có cơ sở khoa học và có tính khả thi.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài lệu tham khảo, phụ lục nghiên cứu, luận văn
có 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của đề tài
Chương 3: Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở Trường Trung
cấp nghề Trà Vinh.


5


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Đảm bảo chất lượng (ĐBCL) đào tạo nghề là một vấn đề khó khăn, phức
tạp, có phạm vi rộng và phong phú. Vấn đề chất lượng đào tạo (CLĐT) nghề
từ trước đến nay, là một đề tài có tính thời sự, luôn thu hút sự quan tâm của
các nhà nghiên cứu trong nước cũng trên thế giới. Trong những năm gần đây,
số lượng các quốc gia thực hiện ĐBCL như một cách thức đánh giá CLĐT đã
tăng đáng kế (khoảng 60 quốc gia). Hoạt động ĐBCL đã trở thành công cụ
được sử dụng hết sức rộng rãi để đánh giá và nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo cũng như cung cấp cho chính phủ, những nhà đầu tư trong ngành giáo
dục đào tạo, người học và các nhà tuyển dụng những thông tin quan trọng về
chất lượng của một cơ sở đào tạo cụ thể và thông tin tương đối toàn diện về
chất lượng của cả hệ thống giáo dục đào tạo.
Ở Việt Nam, bắt đầu từ năm 1990, công tác đào tạo nghề (ĐTN) ở nước
ta đặc biệt được quan tâm. Đã có nhiều công trình nghiên cứu về lĩnh vực đào
tạo nghề và chất lượng ĐTN được công bố như: “Cải tiến mục tiêu và nội
dung đào tạo nghề” (1990), “Phát triển giáo dục nghề nghiệp đáp ứng quá
trình đào tạo nguồn nhân lực” (2001), “Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề
và giải pháp” (2005) của PGS.TS Nguyễn Viết Sự; “Tổ chức và quản lý quá
trình đào tạo” (1996) và các tài liệu khác của tác giả Nguyễn Minh Đường;
“Đánh giá thực trạng tay nghề của công nhân Hà Nội” (1999) của Trường
Đào tạo Cán bộ Công đoàn Hà Nội về việc đề xuất các giải pháp nâng cao tay
nghề cho công nhân trong các ngành trọng điểm của Hà Nội; “Đánh giá một
cách khách quan nhất công tác đào tạo nghề đã đạt được những thành công
nhất định” Lao động và Xã hội (192), (2002) của Bộ trưởng Bộ LĐ-TB&XH;
“Đánh giá chất lượng đào tạo trong giáo dục nghề nghiệp” (2007) của Ths



6

Nguyễn Đăng Trụ; “Đổi mới hệ thống giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ở Việt
Nam giai đoạn 2001- 2010” của PGS.TS Đỗ Minh Cương; “Đánh giá chất
lượng đào tạo trong các trường TCCN, CĐ và Đại học” (2008) của TS.Phan
Thị Hồng Vinh – Ths.Ngô Thị San; Giáo dục kỹ thuật - nghề nghiệp và phát
triển nguồn nhân lực (2002) của TS.Trần Khánh Đức; “Một số bộ tiêu chuẩn
đánh giá chất lượng đào tạo nghề của nước ngoài” (2008) của PGS.TS
Nguyễn Việt Sự và CN Nguyễn Thị Hoàng Yến; “Quản lý và kiểm định chất
lượng đào tạo nhân lực theo ISO và TQM” (2004) của TS.Trần Khánh Đức,

Tất cả những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến CL tay nghề, CL
công tác ĐTN trong các năm qua và đưa ra những đề xuất, giải pháp nâng
cao chất lượng ĐTN trong thời gian tới nhằm phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH.
Tuy nhiên, vấn đề về công tác đảm bảo chất lượng ĐTN ở một cơ sở ĐTN cụ
thể, tại một trường TCN chưa được nghiên cứu một cách cụ thể và có hệ
thống. Nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo ở
Trường Trung cấp nghề Trà Vinh” có vai trò và ý nghĩa quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng, nâng cao năng lực ĐTN của Trường Trung cấp
nghề Trà Vinh. Thông qua việc nghiên cứu này, đề tài sẽ góp phần nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện thành công các mục tiêu phát triển chất
lượng đào tạo của nhà trường, góp phần phát triển kinh tế xã hội của địa
phương.
1.2 Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1 Chất lượng, chất lượng đào tạo và chất lượng đào tạo nghề
1.2.1.1 Chất lượng
Xung quanh khái niệm chất lượng (CL) có nhiều định nghĩa khác nhau:
+ Chất lượng là “cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật” hoặc là “cái
tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [24].



7

+ Chất lượng là “tổng thể những tính chất, thuộc tính cơ bản của sự vật
(sự việc)…làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác”
[24]
+ Chất lượng là “tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo
cho thực thể (đối tượng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc
nhu cầu tiềm ẩn” [23].
+ Chất lượng là “mức độ của một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng
các yêu cầu” [25].
+ Chất lượng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa
mãn nhu cầu người sử dụng” [25]
Tuy nhiên, khái niệm: “Chất lượng được đánh giá qua mức độ trùng
khớp với mục tiêu'' và "Chất lượng là sự đáp ứng với mục tiêu đề ra" đang
được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Chất lượng đáp ứng mục tiêu đề ra được thể hiện qua các mối quan hệ sau
Hình: 1.1 Mối quan hệ giữa chất lượng và mục tiêu
Các điều
kiện đảm
bảo chất
lượng

Yêu cầu của các
bên liên quan
1- Chính phủ
2- Nhà tuyển dụng
3- Xã hội
4- Người học


Yêu cầu được
chuyển thành
mục tiêu
Các điều
kiện kiểm
soát chất
lượng

Đạt được
mục tiêu
C
h

t
L
ư

n
g


8

Trước đây người ta hiểu CL theo quan niệm “tĩnh” có nghĩa là “chất
lượng phụ thuộc vào mục tiêu”, ngày nay hiểu CL theo quan niệm “động”, có
nghĩa là “chất lượng là một hành trình, không phải là điểm dừng cuối cùng
mà là đi tới”.
Như vậy, chất lượng là một khái niệm trừu tượng và khó nắm bắt. Mặc
dù, có nhiều định nghĩa, cách hiểu khác nhau nhưng có thể khái quát lại: chất

lượng là sản phẩm làm ra phù hợp với mục tiêu, và khi sản phẩm đáp ứng
được đòi hỏi của những người hưởng lợi: học sinh, phụ huynh, người sử
dụng, giáo viên, nhà trường, nhà nước và cộng đồng.
1.2.1.2 Chất lượng đào tạo
Có một số định nghĩa về chất lượng đào tạo sau đây:
+ CLĐT là mức độ đáp ứng mục tiêu đào tạo đã đề ra đối với một
chương trình đào tạo;
+ CLĐT là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng
về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành
nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương trình đào tạo
(CTĐT) theo các ngành nghề cụ thể. [12];
+ CLĐT là chất lượng thực hiện các mục tiêu đào tạo [19].
CLĐT được đảm bảo bởi hệ thống ĐBCL, hệ thống này sẽ chỉ ra chính
xác phải làm thế nào và theo những tiêu chuẩn nào. Các tiêu chuẩn chất lượng
được sắp xếp theo những thể thức trong hệ thống đảm bảo CL.
1.2.1.3. Chất lượng đào tạo nghề
Mặc dù khó có thể đưa ra định nghĩa về chất lượng ĐTN của một trường
dạy nghề mà mọi người đều thừa nhận. Song theo chúng tôi, CLĐT nghề là
sự đáp ứng mục tiêu của trường dạy nghề đề ra. Cơ sở của cách tiếp cận này
xem chất lượng là một khái niệm mang tính tương đối, động, đa chiều và với


9

những người ở các cương vị khác nhau có thể có những ưu tiên khác nhau khi
xem xét nó.
Sự phù hợp với mục tiêu có thể bao gồm việc đáp ứng đòi hỏi của những
người quan tâm như các nhà quản lý, nhà giáo hay các nhà nghiên cứu giáo
dục. Sự phù hợp với mục tiêu còn bao gồm cả sự đáp ứng hay vượt qua các
chuẩn mực đã đặt ra trong lĩnh vực DN. Sự phù hợp với mục tiêu cũng đề cập

đến những yêu cầu về sự hoàn thiện của đầu ra, hiệu quả của đầu tư. Mỗi
trường DN cần xác định nội dung của sự phù hợp với mục tiêu trên cơ sở bối
cảnh cụ thể của nhà trường tại thời điểm xác định mục tiêu đào tạo của mình.
Sau đó chất lượng là vấn đề làm sao để đạt được các mục tiêu đó.
Chất lượng ĐTN của một trường DN phụ thuộc vào 3 yếu tố: Hoạch
định mục tiêu; Tổ chức quá trình đào tạo; Sử dụng lao động.
Với 3 yếu tố thể hiện trong sơ đồ đánh giá miền chất lượng ĐTN (Hình
1.2), miền chất lượng là vùng chập. Miền chất lượng càng lớn chứng tỏ nhà
trường đã tổ chức tốt quá trình ĐTN phù hợp với mục tiêu thiết kế ban đầu và
đạt hiệu quả cao.
Hình: 1.2 Đánh giá miền chất lượng đào tạo nghề
Sử dụng lao động

Hoạch định mục tiêu

Miền chất lượng

Tổ chức đào tạo

[

Nguồn: Quản lý và kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO&TQM - Trần Khánh Đức


10

Chất lượng ĐTN bao gồm chất lượng đầu vào, chất lượng của quá trình
ĐTN và chất lượng đầu ra. Có thể đánh giá CLĐT ở 3 khâu, thể hiện Hình 1.3
Hình: 1.3 Mối quan hệ giữa chất lượng và mục tiêu


Đầu vào

Đầu ra
Quá trình đào tạo nghề

1.3 Các
giai và
đoạn
đánh
giá chất
tạo nghề
(Nguồn:
Tổ chức
quản
lý quá
trìnhlượng
ĐTN -đào
Nguyễn
Minh Đường)

Khâu thứ nhất: Đánh giá trình độ của HS khi được tuyển vào trường.
Khâu thứ hai: Kiểm định điều kiện và quá trình ĐBCL đào tạo tại trường.
Khâu thứ ba: Đánh giá trình độ, năng lực của HS khi tốt nghiệp.
1.2.2 Đảm bảo chất lượng đào tạo
1.2.2.1 Đảm bảo chất lượng
ĐBCL là những quan điểm, chủ trương, chính sách, mục tiêu hành động,
công cụ, quy trình và thủ tục, mà thông qua việc sử dụng chúng có thể đảm
bảo rằng sứ mạng và mục tiêu đang được thực hiện, các chuẩn mực đang
được duy trì và nâng cao [26]. ĐBCL là thuật ngữ chung, đề cập đến các biện
pháp và cách tiếp cận được sử dụng để nâng cao CLĐT [26]

Trong những năm gần đây, số lượng các quốc gia thực hiện ĐBCL như
một cách thức đánh giá CLĐT đã tăng đáng kế (khoảng 60 quốc gia). Hoạt
động ĐBCL đã trở thành công cụ được sử dụng hết sức rộng rãi để đánh giá
và nâng cao CL giáo dục và đào tạo cũng như cung cấp cho chính phủ, những
nhà đầu tư trong ngành giáo dục đào tạo, người học và các nhà tuyển dụng


11

những thông tin quan trọng về chất lượng (CL) của một cơ sở đào tạo cụ thể
và thông tin tương đối toàn diện về CL của cả hệ thống giáo dục đào tạo.
ĐBCL là một hệ thống các nguyên tắc làm việc có mục đích sắp xếp
công việc trong một tổ chức nhằm đảm bảo rằng:
- Các mục đích và sứ mệnh của tổ chức đó là rõ ràng và được tất cả mọi
người trong cơ quan biết đến (tính minh bạch)
- Có các hệ thống quản lý làm việc và ở đó công việc được sắp xếp trôi
chảy, hết sức rõ ràng, và tất cả mọi người trong tổ chức đều phải được biết
(tính kế hoạch).
- Mọi người luôn hiểu rõ ai chịu trách nhiệm về cái gì (tính chịu trách
nhiệm).
- Quan niệm thế nào là CL trong tổ chức đó phải được quy định trên giấy
tờ và được sự đồng lòng của tất cả mọi người (tính nhất trí và quy định rõ
chuẩn mực).
- Có một hệ thống nhằm kiểm tra rằng tất cả công việc đều được làm
theo kế hoạch; khi có gì sai sót - và chắc chắn sẽ có sai sót – có những
phương pháp đã được đồng ý trước để sửa chữa các sai sót đó (các cơ chế
đảm bảo quản lý chất lượng).
ĐBCL là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch và có hệ thống được tiến
hành trong hệ thống CL và được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin
tưởng thỏa đáng rằng thực thể (tổ chức) sẽ đáp ứng các yêu cầu về CL.

Theo tiêu chuẩn Việt Nam 5814, bảo đảm chất lượng là toàn bộ hoạt
động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong hệ chất lượng và được
chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo sự tin tưởng thỏa đáng rằng thực thể sẽ
đảm bảo đầy đủ các yêu cầu CL.


12

Nói cách khác, ĐBCL có nghĩa là tạo ra sản phẩm không lỗi, Philip B.
Crosby gọi là “nguyên tắc không lỗi”, “làm đúng ngay từ đầu và làm đúng ở
mọi thời điểm”.
Bản chất của việc ĐBCL: là một phần của quản lý CL tập trung vào việc
cung cấp lòng tin rằng các yêu cầu CL sẽ được thực hiện.
ĐBCL bao gồm kiểm tra CL và kiểm soát CL trên từng công đoạn và
xuyên suốt các quá trình, từ đầu vào đến đầu ra của sản phẩm, dịch vụ cung
cấp cho khách hàng.
ĐBCL có đặc điểm rất quan trọng đó là: có người chịu trách nhiệm
thông qua hệ thống phân công trách nhiệm quyền hạn rõ ràng, quy trình làm
việc rõ ràng. Đồng thời ĐBCL quan tâm tới bằng chứng của việc thực hiện.
1.2.2.2 Đảm bảo chất lượng đào tạo
ĐBCL đào tạo của cơ sở đào tạo được xem như là một hệ thống các biện
pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong và ngoài nhà trường.
Toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến hành trong hệ
thống chất lượng và được chứng minh là đạt mức cần thiết để thỏa mãn yêu
cầu của người học, người sử dụng sản phẩm của đào tạo. Nói cách khác, đảm
bảo CLĐT có nghĩa là tạo ra sản phẩm (người học) đạt các tiêu chuẩn đề ra.
Đảm bảo chất lượng ĐTN đòi hỏi trách nhiệm của cán bộ quản lý, của đội
ngũ nhà giáo và nhân viên phục vụ hơn là trách nhiệm của thanh tra và kiểm
tra.
Đảm bảo chất lượng ĐTN của trường TCN tập trung và chủ yếu nhất đó

là CL của sản phẩm đào tạo, nhằm để chỉ CL các công nhân kỹ thuật được
đào tạo trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp theo mục tiêu và chương trình
đào tạo xác định trong các lĩnh vực ngành nghề khác nhau, biểu hiện một cách
tổng hợp nhất mức độ chấp nhận của thị trường lao động, của xã hội đối với


13

kết quả đào tạo. CLĐT nghề được xác định trên những chỉ tiêu quan trọng
nhằm đánh giá chất lượng ĐTN của trường TCN.
Để đảm bảo CLĐT nghề của trường trung cấp cần phải đảm bảo 2 phần
cơ bản sau: Phần cứng và phần mềm.
+ Phần cứng bao gồm kiến thức, kỹ năng và thái độ (ý thức tổ chức, tinh
thần trách nhiệm...).
+ Phần mềm bao gồm năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng với môi
trường, những biến động của sản xuất và thị trường sức lao động.
Đảm bảo CLĐT nghề trước hết phải là đảm bảo kết quả của quá trình
đào tạo và được thể hiện trong hoạt động nghề nghiệp của người tốt nghiệp.
Tuy nhiên quá trình thích ứng với thị trường lao động không chỉ phụ thuộc
vào việc đảm bảo chất lượng đào tạo mà còn phụ thuộc vào các yếu tố khác
của thị trường như quan hệ cung - cầu, giá cả sức lao động, chính sách sử
dụng lao động…
Hình: 1.4 Quan hệ giữa mục tiêu và CLĐT nghề
Quá trình đào tạo nghề
Mục tiêu đào tạo nghề

Chất lượng đào tạo nghề

Kiến thức


* Đặc trưng, giá trị nhân cách,
xã hội, nghề nghiệp
* Giá trị sức lao động
* Năng lực hành nghề
* Trình độ chuyên môn nghề

Kỹ năng

Thái độ ⇐

Người tốt
nghiệp





nghiệp (kiến thức, kỹ năng)
* Năng lực thích ứng với thị

trường lao động
* Năng
phát
nghề
Vì vậy, ý kiến doanh nghiệp sử dụng lao động về
việclực
làm
vàtriển
sự phát
nghiệp


(theo chương trình đào tạo nghề)

Nguồn: Quản lý và kiểm định CLĐT nhân lực theo ISO&TQM - Trần Khánh
Đức


14

Vì vậy, ý kiến doanh nghiệp sử dụng lao động về việc làm và sự phát
triển nghề nghiệp của người tốt nghiệp là rất quan trọng trong việc đánh giá
CL sản phẩm ĐTN của trường dạy nghề.
1.2.3 Giải pháp và giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo
1.2.3.1. Giải pháp
Theo Từ điển tiếng Việt, giải pháp là: “phương pháp giải quyết một vấn
đề” [4, tr.602]. Nói đến giải pháp là nói đến những cách thức tác động nhằm
thay đổi chuyển biến một quá trình, một trạng thái hoặc hệ thống…nhằm đạt
được mục đích. Giải pháp thích hợp sẽ giúp cho vấn đề được giải quyết nhanh
hơn, mang lại hiệu quả cao hơn.
1.2.3.2. Giải pháp đảm bảo chất lượng đào tạo
Giải pháp ĐBCL đào tạo nghề là những điều kiện, cách thức tác động
hướng vào việc tạo ra những biến đổi về chất của người học nghề trong thời
gian đào tạo, có kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu công
việc.
Giải pháp ĐBCL đào tạo là một khái niệm rất đa dạng và trừu tượng
chưa có một khái niệm chính xác. Xin đưa ra quan điểm về giải pháp ĐBCL
trong đào tạo đó là việc lập ra các kế hoạch, tiêu chí nhằm thực hiện các chiến
lược trong thời gian do nhà trường định sẵn, mục đích, kinh phí,… của việc
đào tạo đồng thời nêu ra được kết quả sẽ đạt được trong việc thực hiện các kế
hoạch đó.

1.3. Trường trung cấp nghề trong hệ thống giáo dục quốc dân
1.3.1. Mục tiêu của trường trung cấp nghề
Mục tiêu dạy nghề (DN) của các cơ sở đào tạo nói chung được quy
định tại Điều 4 Luật Dạy nghề là “Mục tiêu dạy nghề là đào tạo nhân lực kỹ
thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng


15

với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác
phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc học lên trình độ
cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước”.
Và tại Điều 17, Luật Dạy nghề có quy định mục tiêu dạy nghề trình độ
trung cấp là “Dạy nghề trình độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề
kiến thức chuyên môn và năng lực thực hành các công việc của một nghề; có
khả năng làm việc độc lập và ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có
đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có
sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng
tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn”.
Ở các trường TCN, mục tiêu đào tạo được xác định rõ ràng bằng văn bản
(trong Điều lệ trường TCN, hoặc trong Quy chế tổ chức và họat động của
trường TCN được cấp có thẩm quyền phê duyệt), được hoàn thiện trên cơ sở
các ý kiến đóng góp, trí tuệ của tập thể cán bộ, giáo viên (GV) và được phổ
biến rộng rãi trong toàn trường, được quảng bá rộng rãi trên các phương tiện
thông tin đại chúng để mọi tầng lớp nhân dân biết đến.
Để phấn đấu trở thành trường TCN có uy tín, có thương hiệu, được
người học nghề và các doanh nghiệp hài lòng, tin tưởng sử dụng lao động đào
tạo ra, thì nhà trường phải đạt được mục tiêu DN đã xác định. Phải duy trì,
thường xuyên củng cố nâng cao CL dạy nghề trên cơ sở tích cực đầu tư bảo

đảm tốt hơn các điều kiện phục vụ cho công tác DN.
1.3.2. Nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo
1.3.2.1. Nội dung đào tạo
Nội dung dạy nghề trình độ trung cấp “…phải phù hợp với mục tiêu DN
trình độ trung cấp, tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một


16

nghề, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống,
cơ bản, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ” [18,
Điều 19].
1.3.2.2. Chương trình đào tạo
Chương trình đào tạo của các trường TCN được xây dựng, điều chỉnh
theo chương trình khung (CTK) thống nhất của Bộ LĐ – TB&XH ban hành,
bảo đảm được “Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu
dạy nghề trình độ trung cấp; quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và
cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức dạy nghề; cách thức đánh giá
kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học, mỗi nghề; Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề ở Trung ương phối hợp với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan
tổ chức xây dựng chương trình khung trung cấp nghề; Thủ trưởng cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề ở Trung ương quyết định thành lập hội đồng
thẩm định chương trình khung trung cấp nghề; quy định nhiệm vụ, quyền
hạn, phương thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban hành
chương trình khung trung cấp nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội
đồng thẩm định chương trình khung trung cấp nghề” [18, Điều 20].
Căn cứ vào CTK do Bộ LĐ – TB&XH ban hành, hiệu trưởng các trường
TCN tổ chức biên soạn, điều chỉnh, lưa chọn các môn học/môđun (phần mềm)
để hoàn chỉnh nội dung CTĐT của từng nghề; Được hội đồng thẩm định kết

quả và hiệu trưởng phê duyệt chương trình DN của trường mình, để đăng ký
hoạt động dạy nghề với cấp có thẩm quyền (Sở LĐ-TB&XH) và đưa vào áp
dụng. Hiệu trưởng các trường CĐN xây dựng CTĐT liên thông từ TCN lên
cao đẳng nghề (CĐN).


17

Chương trình DN trình độ trung cấp được thực hiện ba năm đối với
người có bằng tốt nghiệp THCS; từ một đến hai năm đối với người có bằng
tốt nghiệp THPT.
Chương trình khung quy định về cơ cấu nội dung, số lượng và thời lượng
cho các môđun/môn học; tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm
mục tiêu của từng trình độ cho mỗi nghề và yêu cầu liên thông theo quy định.
Các CTĐT nghề phải từng bước được điều chỉnh nâng cao về CL phù
hợp với sự phát triển khoa học - kỹ thuật, điều kiện công nghệ sản xuất ở các
khu công nghiệp, khu chế xuất và các vùng kinh tế trọng điểm.
1.3.2.3. Phương pháp đào tạo
Phương pháp đào tạo ở các trường TCN đó là cách thức thực hiện việc
truyền thụ kiến thức, kinh nghiệm từ người giáo viên sang học sinh thông qua
quá trình dạy – học. Để làm được điều đó người giáo viên phải nắm vững mục
tiêu đào tạo của nhà trường, mục tiêu của môn học, của bài giảng; người GV
phải biết lựa chọn, kết hợp các phương pháp giảng dạy của mình sao cho phù
hợp với từng bài giảng và đối tượng HS. Phương pháp dạy nghề được quy
định tại mục 2, Điều 19 của Luật Dạy nghề 2006 như sau: “Phương pháp dạy
nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với
trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng
làm việc độc lập của người học nghề” [18, tr.6].
Trong giai đoạn hiện nay, DN theo yêu cầu của thị trường lao động được
thể hiện thông qua chính nội dung, chương trình và phương pháp đào tạo, đó

là phân bố thời gian đào tạo phù hợp, tổ chức học tập của học viên sát với
thực tế hoạt động của doanh nghiệp, giảm thời gian học lý thuyết, tăng thời
gian thực hành thực tập để nâng cao kỹ năng nghề cho học viên tốt nghiệp.
1.4. Một số vấn đề lý luận về đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trường
trung cấp nghề


18

1.4.1 Sự cần thiết phải đảm bảo chất lượng đào tạo ở các trường TCN
Toàn cầu hóa là sản phẩm tất yếu khách quan của sự phát triển xã hội.
Trong bối cảnh hiện nay đối với đất nước ta, hội nhập quốc tế là cơ hội nhưng
cũng không ít thách thức đặt ra. Xét về yếu tố nguồn nhân lực thì vấn đề đặt
ra đó là số lượng và CL đội ngũ lao động. Để phát huy các cơ hội của hội
nhập quốc tế chúng ta cần phải có những nhà quản lý, các chuyên gia kinh tế,
chuyên gia kỹ thuật và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề.
Vì vậy một trong những vấn đề cấp bách hiện nay nhằm đáp ứng sự
nghiệp CNH-HĐH của đất nước ta là công tác đào tạo con người mà trong
những năm gần đây việc đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề là yêu cầu cấp
thiết. Nhưng để có được đội ngũ công nhân có năng lực chuyên môn nghề
nghiệp, năng lực thích nghi được với môi trường xã hội luôn luôn biến đổi,
phát triển thì công tác ĐBCL đào tạo ở các trường TCN là rất quan trọng và
cần thiết.
Bởi vì, ĐBCL là cấp độ quản lý CL tiến bộ hơn kiểm soát CL, được thực
hiện trước và trong quá trình đào tạo. ĐBCL nhằm phòng ngừa sự xuất hiện
những kết quả đào tạo không đạt chuẩn. CLĐT được thiết kế theo các chuẩn
mực và đưa vào quá trình đào tạo nhằm bảo đảm CL đầu ra đạt được mục tiêu
đào tạo do từng ngành nghề quy định. ĐBCL đào tạo là phương tiện tạo ra
nguồn nhân lực cho xã hội có tay nghề giỏi, có sức khỏe, đạo đức tốt thông
qua quá trình đào tạo. Vì thế, CLĐT được giao phó cho mỗi người có trách

nhiệm tham gia trong quá trình đào tạo.
Từ ý tưởng này mà người ta quan tâm đến việc tạo nên một nền văn hoá
chất lượng khi áp dụng mô hình ĐBCL để những người trực tiếp thực hiện
quá trình đào tạo phải tự nhận thức được tầm quan trọng của CL, biết cách
làm thế nào để đạt được CL cao hơn và tự mình mong muốn làm điều đó, hơn


19

thế nữa còn lôi kéo, vận động người khác cùng làm tốt như mình hoặc làm tốt
hơn bản thân họ.
Như vậy, ĐBCL đào tạo là một hoạt động vô cùng cần thiết nhằm giúp
Hiệu trưởng quản lý những hoạt động của nhà trường được thực hiện theo kế
hoạch dựa trên sự phân công trách nhiệm của từng CBGV và được mọi người
nhất trí qua từng năm học một cách cụ thể. Với công cụ quản lý này, các sai
sót trong quá trình đào tạo được thực hiện dễ dàng, phát hiện và điều chỉnh
kịp thời trước khi đưa ra khóa đào tạo mới. Với ĐBCL đào tạo được kiểm
soát thông qua một hệ thống quản lý CL, thì những mục tiêu đào tạo đề ra
ngay từ đầu của cơ sở đào tạo sẽ được thực hiện dễ dàng và có kết quả cao.
1.4.2 Các cấp độ quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng là việc thiết kế các tiêu chuẩn và duy trì các cơ chế
quản lý để sản phẩm đạt được các tiêu chuẩn xác định trong tất cả các lĩnh
vực sản xuất, kinh doanh dịch vụ. Quản lý CL được hiểu qua các cấp độ theo
Hình: 1.5
Hình: 1.5 Các cấp quản lý chất lượng
Kiểm định
Mức độ
Kiểm định/ISO
Thanh tra
Kiểm soát

chất lượng

Q.Lý chất
lượng tổng thể

Đảm bảo
chất lượng

Cải thiện
chất lượng

Phòng ngừa

Phát hiện loại bỏ
Giai đoạn (thời gian)

Nguồn: Đảm bảo chất lượng giáo dục đại học - TS Phạm Xuân Thanh


20

1.4.2.1 Kiểm soát chất lượng
Kiểm soát CL bao gồm những kỹ thuật vận hành, những hành động tập
trung và cả quá trình theo dõi cũng như quá trình làm giảm thiểu, loại bỏ
những nguyên nhân gây lỗi, sự không thích hợp, hay không thỏa mãn CL tại
mọi công đọan để đạt được mục tiêu hiệu quả kinh tế.
Kiểm soát CL có bản chất khắc phục: Những kỹ thuật thanh tra, theo dõi
đặc tính sản phẩm, quá trình theo dõi, v.v... được sử dụng để đánh giá kết quả,
thì thường áp dụng những kỹ thuật thống kê. Khi phát hiện ra vấn đề chưa đạt
yêu cầu, thì hành động khắc phục sẽ được thực hiện để loại bỏ các nguyên

nhân gây ra những vấn đề đó.
Kiểm soát CL là quan điểm cổ nhất về quản lý CL nhằm phát hiện và
loại bỏ các thành tố hoặc sản phẩm cuối cùng không đạt chuẩn qui định, hoặc
làm lại nếu có thể.
Kiểm soát CL được những chuyên gia CL như kiểm soát viên hoặc thanh
tra viên CL tiến hành sau quá trình sản xuất hoặc dịch vụ. Thanh tra và kiểm
tra là hai phương pháp phù hợp nhất được sử dụng rộng rãi trong giáo dục để
xem xét việc thực hiện các chuẩn đề ra như: các chuẩn đầu vào, chuẩn quá
trình đào tạo và chuẩn đầu ra.
Kiểm soát CL là hình thức quản lý CL đã được sử dụng từ rất lâu, được
thực hiện ở khâu cuối cùng trong quá trình sản xuất/đào tạo nhằm phát hiện
và loại bỏ toàn bộ hay từng phần sản phẩm cuối cùng không đạt các chuẩn
mực CL. Đây là quá trình xảy ra sau khi sản phẩm đã được tạo ra, nên nếu
phải loại bỏ sản phẩm sẽ dẫn đến lãng phí nguyên vật liệu, thời gian và công
sức. Với người học, họ còn mất nhiều cơ hội khác trong khi phải theo đuổi
một chương trình học tập nhưng cuối cùng không được tốt nghiệp.
1.4.2.2 Đảm bảo chất lượng


21

Có nhiều cách hiểu khác nhau về ĐBCL, theo tiêu chuẩn Việt Nam
5814: ĐBCL là toàn bộ các hoạt động có kế hoạch, có hệ thống được tiến
hành trong hệ thống CL, và được chứng minh là đủ mức cần thiết để khách
hàng thoả mãn các yêu cầu CL.
Khác với phương thức kiểm soát chất lượng, ĐBCL làm nhiệm vụ phòng
ngừa sự ra đời của những sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. Quá trình này diễn
ra trước và trong suốt quá trình với mục đích ngăn chặn ngay từ đầu những lỗi
có thể mắc phải để khắc phục kịp thời, đảm bảo rằng các sản phẩm ở cuối quá
trình không bị lỗi. Việc quản lý CL tập trung vào việc đảm bảo đầy đủ các

điều kiện, các yếu tố cho việc thực hiện quá trình và hệ thống các thủ tục
giám sát việc thực hiện quá trình. Trong Giáo dục – đào tạo, để làm được điều
này, các nhà trường cần xây dựng công tác quản lý CL thành một hệ thống
hoàn chỉnh, có cơ chế vận hành nghiêm túc - Đó chính là hệ thống ĐBCL đào
tạo.
Hiện nay trên thế giới, việc quản lý CLĐT thường áp dụng theo phương
thức trên với các mô hình khác nhau, tùy theo đặc điểm của từng cơ sở đào
tạo. Việc quản lý CL trong các cơ sở đào tạo, tập trung vào việc xây dựng một
hệ thống ĐBCL có hiệu quả cao.
Việc đánh giá CL của một cơ sở đào tạo hoặc một CTĐT thường dùng
biện pháp kiểm định và công nhận nhằm đánh giá và xác nhận rằng cơ sở đào
tạo hoặc CTĐT đó đã có một hệ thống ĐBCL đủ tin cậy và hoạt động có hiệu
quả hay không?
Để ĐBCL đào tạo ở trường TCN cần xây dựng cơ chế sau:
- Xây dựng hệ thống ĐBCL trong nhà trường.
- Tuyển chọn các giáo viên (GV) có đủ năng lực chuyên môn và đạo đức
thông qua các kỳ thi sát hạch.


22

- Giúp đỡ và tiến hành các kỳ thi chuyên môn đối với các GV mới bắt
đầu và GV giảng dạy không đạt chuẩn sau ít nhất là hai học kỳ liên tiếp.
- Tổ chức kiểm tra, đánh giá một cách công bằng và dân chủ trên các
lĩnh vực của nhà trường.
1.4.2.3 Quản lý chất lượng tổng thể (Total quality management - TQM)
Quản lý CL tổng thể (TQM) là mô hình được nhiều nhà nghiên cứu và
quản lý giáo dục trên thế giới áp dụng, tuy nhiên tùy theo từng nước mà có
nội dung và cách hiểu khác nhau ở cách đặt trọng số vào 9 yếu tố: lãnh đạo,
quản lý con người, chính sách và chiến lược, nguồn lực, quá trình, sự hài

lòng của nhân viên, sự hài lòng của phụ huynh, tác động tới xã hội và thành
tích được công nhận.
- Theo Sallis, 1993 đã đưa ra khái niệm về quản lý CL tổng thể là mở
rộng và phát triển của đảm bảo chất lượng.
- Theo Peter và Waterman In Search of Excellence, 1982, quản lý chất
lượng tổng thể gắn liền với phát triển văn hoá chất lượng của tổ chức, ở đó
mỗi thành viên mang lại niềm vui cho khách hàng, tổ chức được thiết kế theo
cấu trúc hướng tới khách hàng, coi khách hàng là thượng đế.
Quản lý chất lượng tổng thể là cấp độ quản lý CL cao nhất hiện nay.
Quản lý CL tổng thể có mối quan hệ chặt chẽ với ĐBCL, tiếp tục và phát
triển hệ thống ĐBCL. Quản lý CL là việc tạo ra nền văn hoá CL, nơi mà mục
đích của mọi người trong tổ chức kinh doanh hay nhà trường là làm hài lòng
khách hàng hay làm hài lòng người học (trên phương diện học thuật). Những
nơi như thế không cho phép họ cung cấp các sản phẩm có CL thấp. Quản lý
CL tổng thể là quá trình nghiên cứu những kỳ vọng và mong muốn của khách
hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng.
Tóm lại, quản lý CL tổng thể là quá trình nghiên cứu những kỳ vọng và
mong muốn của khách hàng, thiết kế sản phẩm và dịch vụ để đáp ứng tối đa


23

nhu cầu của khách hàng, dựa vào sự tham gia của tất cả các thành viên trong
tổ chức đem lại lợi ích cho bản thân mỗi thành viên, cho tổ chức và cho xã
hội.
1.4.3 Các tiêu chí của chất lượng đào tạo ở trường TCN
Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định CL trường TCN được ban hành
theo Quyết định số: 01/2008/QĐ- BLĐTBXH ngày 17/01/2008 của Bộ
trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Các vấn đề chủ yếu của hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định CL

trường TCN:
- Tiêu chí kiểm định là các nội dung, yêu cầu mà trường TCN phải đáp
ứng để hoàn thành mục tiêu đào tạo đề ra. Mỗi tiêu chí của CLĐT có các tiêu
chuẩn kiểm định cụ thể.
- Tiêu chuẩn kiểm định CL được định nghĩa: Tiêu chuẩn kiểm định là
mức độ yêu cầu và điều kiện cần thực hiện ở một thành phần cụ thể của tiêu
chí kiểm định được dùng làm chuẩn để đánh giá các điều kiện ĐBCL. Mỗi
tiêu chuẩn kiểm định có 3 chỉ số.
- Chỉ số (chỉ báo) là mức độ yêu cầu và điều kiện về một khía cạnh cụ
thể của tiêu chuẩn kiểm định.
- Điểm chuẩn là tổng điểm tối đa quy định cho mỗi tiêu chí kiểm định.
- Điểm đánh giá là điểm của mỗi tiêu chuẩn kiểm định cụ thể, tùy thuộc
vào mức độ đạt được của tiêu chuẩn kiểm định đó. Điểm đánh giá được tính
theo thang điểm 2.
Hệ thống tiêu chí, tiêu chuẩn kiểm định CL trường TCN được sử dụng
để các trường TCN tự kiểm định, đánh giá và hòan thiện các điều kiện ĐBCL,
nhằm không ngừng nâng cao CL dạy nghề của nhà trường; cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề thực hiện việc kiểm định, công nhận hoặc không công
nhận các trường TCN đạt tiêu chuẩn CL theo quy định, nhằm công bố với xã


24

hội về thực trạng CL của nhà trường; người học và xã hội biết được thực
trạng CL của nhà trường và giám sát.
Tổng số có 9 tiêu chí được cụ thể bằng 50 tiêu chuẩn, mỗi tiêu chuẩn
kiểm định có 3 chỉ số và được lượng hoá bằng 150 chỉ số (chỉ báo). Các tiêu
chí kiểm định và điểm chuẩn cho từng tiêu chí kiểm định của trường TCN, cụ
thể như
Bảng: 1.1 Các tiêu chí và điểm chuẩn kiểm định

Tiêu
chí
1
2
3
4
5
6
7
8
9

Nội dung
Mục tiêu và nhiệm vụ
Tổ chức và quản lý
Hoạt động dạy và học
Giáo viên và cán bộ quản lý
Chương trình, giáo trình
Thư viện
Cơ sở vật chất, thiết bị và đồ dùng dạy học
Quản lý tài chính
Các dịch vụ cho người học nghề
TỔNG CỘNG

Số tiêu
chuẩn

Điểm tối
đa


3
5
8
8
8
3
7
5
3
50

06 điểm
10 điểm
16 điểm
16 điểm
16 điểm
06 điểm
14 điểm
10 điểm
06 điểm
100 điểm

Tổng số điểm đánh giá tối đa cho tất cả các tiêu chí là 100 điểm;
Mỗi tiêu chuẩn kiểm định có điểm tối đa là 2 điểm. Tùy thuộc và mức
độ đạt được yêu cầu mà tiêu chuẩn kiểm định đó có điểm từ 0 đến 2 điểm.
Kết quả đánh giá cuối cùng chất lượng ĐTN của trường TCN được xếp
theo 3 cấp độ sau:
+ Cấp độ 1: Trường TCN có tổng số điểm của các tiêu chí kiểm định
đạt dưới 50 hoặc đạt từ 50 điểm trở lên nhưng có một trong các tiêu chí đạt
dưới 50% số điểm tối đa của tiêu chí đó.

+ Cấp độ 2: Trường TCN có tổng số điểm của các tiêu chí kiểm định
đạt từ 50 điểm đến dưới 80 điểm và các điểm đánh giá của từng tiêu chí phải


25

đạt từ 50% trở lên số điểm tối đa hoặc đạt 80 điểm trở lên và các điểm đánh
giá của từng tiêu chí kiểm định đạt từ 50% trở lên số điểm tối đa nhưng có
một trong các tiêu chí 4, 5 và 7 đạt dưới 80% số điểm tối đa.
+ Cấp độ 3: Trường TCN có tổng số điểm của các tiêu chí kiểm định
phải đạt từ 80% trở lên và các điểm đánh giá của từng tiêu chí kiểm định phải
đạt từ 50% trở lên số điểm tối đa, trong đó các tiêu chí 4, 5 và 7 phải đạt từ
80% trở lên số điểm tối đa của từng tiêu chí kiểm định.
1.4.4 Các yếu tố đảm bảo chất lượng đào tạo ở trường TCN
1.4.4.1 Nhóm các yếu tố bên ngoài
+ Các yếu tố về cơ chế, chính sách của Nhà nước: Đường lối, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về các vấn đề liên quan đến đào tạo
nghề.
+ Môi trường: Trong thời đại hiện nay, cùng với việc phát triển của khoa
học và công nghệ, quá trình tòan cầu hóa và hội nhập quốc tế đòi hỏi CLĐT
nghề ở các trường TCN phải được đảm bảo nhằm nâng cao năng lực cho
người học đồng thời giúp cho người học nhanh chóng tiếp cận trình độ nghề
nghiệp tiên tiến.
+ Kinh tế: Hiện nay sự phát triển kinh tế của từng vùng, từng miền đối
với các lĩnh vực đào tạo nghề được chú trọng và ngày càng được Đảng và
Nhà nước đặc biệt quan tâm nhằm tạo kiện tốt nhất cho người học nghề.
+ Văn hóa: Tâm lý, quan niệm chung của người dân về học nghề được
từng trường tư vấn một cách nhanh chóng và kịp thời để giúp cho người học
có sự lựa chọn đúng đắn.
Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến qui mô, số lượng, cơ cấu ngành

nghề, trình độ đào tạo và ảnh hưởng đến CL dạy và học ở các trường TCN
hiện nay.
1.4.4.2 Nhóm các yếu tố bên trong


×