Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Kế toán thuế giá trị gia tăng tại Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.61 KB, 38 trang )

Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

Nhận làm báo cáo thực tập kế toán – Hotline 0944 413 682
Facebook: />
MỤC LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn



Quyết định

BTC

Bộ Tài Chính


VNĐ

Việt Nam đồng

SX

Sản xuất

GTGT

Giá trị gia tăng

TK

Tài khoản

HHDV

Hàng hóa dịch vụ

NSNN

Ngân sách nhà nước

ĐVT

Đơn vị tính

TGNH


Tiền gửi ngân hàng

HĐTC

Hoạt động tài chính

CSKD

Cơ sở kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam cũng như tất cả các nước, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu
cho Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu
quả của nền kinh tế. Thông qua chính sách thuế, nhà nước khuyến khích đầu tư,
sản xuất và tiêu dùng đối với những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm
được ưu đãi đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đồi với những ngành nghề Nhà
nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Chính sách thuế ảnh
hưởng sâu sắc đến các quyết định về đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng của các tầng
lớp dân cư. Có thể nói kiến thức về thuế cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ
thế trong nền kinh tế và cho toàn xã hội.
Luật thuế GTGT ra đời ngày càng khẳng định vị trí tầm quan trọng trong

đời sống kinh tế xã hội. Nhưng để luật thuế GTGT được áp dụng một cách sâu
rộng và đồng bộ thì cần phải có công cụ đắc lực trợ giúp công cụ không thể thiếu
đó là kế toán thuể GTGT.
Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, với vốn kiến thức đã được
trang bị ở trường học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Một
Thành viên Thép Anh Nhật em đã chọn đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại
Công ty TNHH Môt Thành viên Thép Anh Nhật”.
Nội dung luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán thuế GTGT trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT tại Công ty TNHH
Một Thành viên Thép Anh Nhật.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng công tác kế
toán thuế GTGT tại Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG
TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa, vai trò và nhiệm vụ của Thuế GTGT doanh
nghiệp
1.1.1. Khái niệm chung về thuế giá trị gia tăng
Thuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch

vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.
Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật
nhằm hình thành nên NSNN.
Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế. Căn cứ vào tính chất điều tiết,
thuế được chia thành 2 loại:
Thuế trực thu: là loại thuế mà đối tượng chịu và đối tượng nộp đồng thời
là một.
Thuế gián thu: là loại thuế mà đối tượng chịu thuế và đối tượng chịu thuế
không đồng thời là một.
1.1.2. Vai trò và đặc điểm của thuế giá trị gia tăng
* Vai trò của thuế GTGT
Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội. Thông qua việc ban hành và thực hiện luật thuế, nhà nước thể chế
hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và
tiêu dùng, tiết kiệm của xã hội. Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách
quan đối với hoạt động của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Vai trò này
cụ thể được thể hiện ở chỗ là công cụ tác động đến đầu tư, lãi suất, tiết kiệm…
Thông qua các quy định của thuế nhà nước tác động đến cung – cầu của nền
kinh tế một cách hợp lý nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn để hạn
chế cầu một mặt hàng nào đó nhằm bảo vệ SX trong nước, Nhà nước quy định
một thuế suất cao đối với hàng hoá đó.
- Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN.
- Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

4

Mã sinh viên : 7TD120440



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

- Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối.
- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
SXKD.
* Đặc điểm của thuế GTGT
- Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao:
Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong
những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các
tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể
được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp với các hoạt
động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không thực hiện
đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.
Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá
nhân nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng
thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được,
Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà
nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế cho Nhà
nước cũng như người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít,
đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước.
Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước, được tính toán không dựa trên
khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể
và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán thuế GTGT
Kế toán thuế GTGT là phải phản ánh, ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh liên quan đến thuế để định kỳ hoặc cuối kỳ căn cứ vào các

chứng từ đó lập nên bảng kê chi tiết và tính toán số thuế được khấu trừ (đối với
doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ), số thuế còn phải nộp
NSNN. Đối với thuế TNDN thì kế toán phải tập hợp doanh thu trong kỳ, các chi

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

5

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

phí hợp lý để từ đó tính ra thu nhập chịu thuế và tính ra số thuế còn phải nộp
ngân sách Nhà nước.
Như vậy, công tác kế toán thuế giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ
nộp thuế cho Nhà nước, tránh việc bị truy thu thuế hay bị xử phạt vì nộp thuế
chậm, đồng thời giúp Nhà nước nhanh chóng thu được thuế bổ sung cho NSNN
cung cấp kịp thời cho các hoạt động kinh tế xã hội nhằm phát triển đất nước.
1.1.4. Đối tượng nộp thuế GTGT
Người nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,
hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá
nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng
(sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:
Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và
Luật Hợp tác xã;

Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp
và các tổ chức khác;
Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp
tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);
các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không
thành lập pháp nhân tại Việt Nam;
Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác
có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.
Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả
trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ
sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại
Việt Nam.
1.1.5. Căn cứ tính thuế GTGT
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

6

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

a. Giá tính thuế GTGT
Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:
Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán
chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá
bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế
nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa
khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho,
trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ
cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,
kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê
chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo
giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản
lãi trả góp, trả chậm.
- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có
thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ
và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.
- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay
phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển
nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm
chuyển nhượng.
- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác
xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công,
tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

7

Mã sinh viên : 7TD120440



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh
toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì
giá chưa có thuế được xác định như sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)
- Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn
Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa
phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình
quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có
đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ
số tiền đã trả thưởng cho khách.
- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,
không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.
- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách
hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có
thuế GTGT.
- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao
gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán
hàng cầm đồ (nếu có).
- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in
thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in
thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.
- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người

thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền
hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng
(chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có
thuế GTGT.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

8

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

b. Thời điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:
- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền
sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền
hay chưa thu được tiền.
- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước
tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trờn hoá đơn tính tiền.
- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây
dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến
độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu
được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.
- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,

hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt
đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.
1.2. Phương pháp kế toán thuế giá trị gia tăng
1.2.1. Chứng từ kế toán sử dụng :
Đối với kế toán thuế GTGT, cơ sở kinh doanh sử dụng các hóa đơn,
chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT (mẫu số: 01/GTGT )
- Hóa đơn bán hàng (mẫu số: 02/GTGT-3LL)
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra (mẫu số: 02/GTGT)
- Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu số: 03/GTGT)
- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (mẫu số:
04/GTGT).
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu số: 01/GTGT).
1.2.2. Tài khoản sử dụng
Tài khoản kế toán sử dụng: TK 133 - " Thuế GTGT được khấu trừ " và TK
3331 - " Thuế GTGT phải nộp "
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

9

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

* TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ "
− Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.
− Đối tượng sử dụng: Tài khoản 133 chỉ được áp dụng đối với cơ sở kinh
doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế..
Kết cấu :
Bên Nợ:

Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.

Bên Có:

Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.
Số dư nợ:

Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT

đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.
Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:
+ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
+ TK 133(2) - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.
* TK 3331 " Thuế GTGT phải nôp "
− Nội dung phản ánh: Tài khoản 333(1) dùng để phản ánh số thuế GTGT
đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn
phải nộp vào NSNN.
− Đối tượng sử dụng: Tài khoản 333(1) áp dụng cho các CSKD nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.
Kết cấu:
Bên Nợ:


Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.
Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.
Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.
Số thuế, GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

Bên Có:

Số thuế GTGT đầu ra và Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải

nộp
Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào NSNN.
Số dư bên Có: thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

10

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.
- TK 333(1) áp dụng cho cả các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ thuế và CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp trên GTGT.
Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:
+ Tài khoản 333(1) "Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số

thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá,
dịch vụ tiêu thụ.
+ Tài khoản 333(12) "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản
ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.
1.2.3. Phương pháp kế toán thuế GTGT:
Có 2 phương pháp xác định thuế GTGT đó là phương pháp khấu trừ thuế
GTGT và phương pháp trực tiếp trên GTGT.
1.2.3.1. Phương pháp kế toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
1.2.3.1.1. Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
Các đơn vị, tổ chức khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng hoá
đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và ghi rõ
giá bán chưa có thuế, kể cả phụ thu và ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT, tổng
giá thanh toán với người mua.
1.2.3.1.2. Phương pháp hạch toán
a. Hạch toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa
đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT trực tiếp trên giá trị
gia tăng.
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi
giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như
sau:
Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT
* Phương pháp hạch toán (phụ lục 01)

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

11

Mã sinh viên : 7TD120440



Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

Ví dụ: Công ty mua 2 thanh thép trong nước giá chưa thuế là
10.000.000đ.VAT là:1.000.000đ.Công ty thanh toán bằng tiến mặt
Kế toán đã hạch toán như sau:
Nợ TK 156: 10.000.000đ
Nợ TK 133: 1.000.000 đ
Có TK 111: 11.000.000đ
b. Hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nôp
Trường hợp hàng hoá, dịch vụ, có tính chất đặc thù được dùng các chứng từ
thanh toán là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế của hàng hoá dịch
vụ này.
Giá thanh toán
Giá chưa có thuế GTGT =
1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ tương ứng
Thuế
GTGT

Giá tính thuế của
=

đầu ra

hàng hoá dịch vụ
chịu thuế bán ra

Thuế suất thuế

*

GTGT của hàng
hoá, dịch vụ

* Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra ( phụ lục 02 )
Ví dụ: Công ty có hóa đơn bán thép chữ u cho công ty Huy Tùng là
100.000.000đ, trong đó thuế 10%
Kế toán lập hóa đơn bán hàng:
Nợ TK 131:110.000.000đ
Có TK 5111: 100.000.000đ
Có TK 33311:10.000.000đ
c. Xác định thuế GTGT phải nôp
Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT phải nộp

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

12

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Số thuế
GTGT

Luận văn tốt nghiệp

Thuế

=

Phải nộp

GTGT

Thuế GTGT
-

đầu vào được

đầu ra

khấu trừ

- Tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp
trong tháng:
Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp
Có TK 133: Thuế GTGT đươc khấu trừ
- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước:
Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112…
- Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra
phát sinh trong kỳ thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế
GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính
thuế sau hoặc được xét hoàn thuế.
Đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ mà thường xuyên có thuế GTGT đầu vào lớn hơn số
thuế GTGT đầu ra thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi nhận được
tiền ngân sách nhà nước thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn

lại kế toán kế :
Nợ TK 111,112
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.
- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước trong kỳ:
Nợ TK 331: thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112…
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

13

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

- Trường hợp đơn vị được giảm thuế GTGT
Nợ TK 3331: Trừ vào thuế GTGT phải nộp
Nợ TK 111,112: Nhận bằng tiền
Có TK 711: Thu nhập khác
1.2.3.2. Phương pháp kế toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
1.2.3.2.1. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
Thuế phải nôp = Giá trị gia tăng * Thuế suất
Giá trị gia tăng

của hàng hoá

Giá thanh toán
=

của hàng hoá

Giá thanh toán của hàng
-

hoá, dịch vụ mua vào

dịch vụ
dịch vụ bán ra
tương ứng
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua
phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và cá khoản phụ thu, phí
thu thêm mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá dịch
vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao
gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh
doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.
1.2.3.2.2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
(phụ lục 03)
- Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu
hay thu nhập khác tương ứng như sau:
Nợ TK 511: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng, CCDV
Nợ TK 711: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác
Nợ TK 515: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính
Có TK 333(1): Số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ

- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu :
Nợ TK 152, 156, 211: Thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

14

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

Có TK 333(12): Thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu
- Số thuế GTGT được giảm trừ :
Nợ TK 333(1): Số thuế GTGT được giảm trừ
Có TK 111, 112: Số thuế GTGT được giảm trừ
- Phản ánh số thuế GTGT đã nộp
Nợ TK 333(1): Số tiền thuế GTGT đã nộp
Có TK 111, 112: Số tiền thuế GTGT đã nộp

1.2.4. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
1.2.4.1. Kê khai
Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo quy
định như sau:
- Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai
thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê khai hàng
hoá, dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho
cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không
phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh

doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy
đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc
kê khai.
- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị
gia tăng phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu
cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan.
1.2.4.2. Nôp thuế và quyết toán thuế GTGT
* Nôp thuế GTGT
Nộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước.
- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng
thời hạn vào ngân sách nhà nước.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

15

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia
tăng theo từng lần nhập khẩu.
* Quyết toán thuế GTGT
- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý
trực tiếp.
-Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương
cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch
toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ

quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán
phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả
đơn vị trực thuộc.
Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi
ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia
tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế
riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.
- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương
cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ
sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực
thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh
thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.
- Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh
khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng,
lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai
thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán
hàng vãng lai đó.
- Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên
quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

16

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp


điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí v.v., không xác định được doanh thu
của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá
trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai
thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.
* Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:
- Khai quyết toán năm đối với thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp tính
trực tiếp trên giá trị gia tăng;
- Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động
kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.
- Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường
xuyên.
1.2.5. Hoàn thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế
được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:
- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo quý
của năm dương lịch cũng như niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được
khấu trừ hết.
- Cơ sở kinh doanh trong tháng HHDV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu
vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200
triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong
tháng vừa có HHDV xuất khẩu, vừa có HHDV bán trong nước, nếu số thuế
GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ
từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của
HHDV bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ
khai thuế GTGT của tháng phát sinh nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh
doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa
được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh từ 200 triệu đồng trở
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm


17

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

lên (thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của
HHDV bán trong nước) thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

18

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP ANH NHẬT
2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP
ANH NHẬT
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật được thành lập ngày
04/06/2009 do sở kế hoạch và đầu tư TP Bắc Ninh cấp.
- Tên công ty: Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật
- Tên tiếng Anh: ANH NHAT COL.TD
- Địa chỉ trụ sở chính: Số 199 Trịnh Xá, Phường Châu Khê, Thị xã Từ
Sơn, Thành Phố Bắc Ninh
- Điện thoại: 0241.3758037
- MST: 2800448646
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của công ty:
- Chức năng: Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật thực hiện
chức năng:
- Kinh doanh (buôn bán) vật liệu xây dựng như: sắt, thép.
- Buôn bán vật liệu kim khí dùng trong xây dựng như: Thép hình U, V
vuông.
- Kinh doanh vật liệu nhôm kính, các sản phẩm kim loại, cấu kiện, khuôn
mẫu kim loại.
- Đúc, cán, kéo thép cho các công ty xây dựng
-Nhiệm vụ: Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật đặt ra những
nhiệm vụ để thực hiện:

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

19

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp


- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về quản lý
tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của công ty.
- Chăm lo đời sống công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, các
ngành nghề kinh doanh.
- Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm trước, chi
phí giảm xuống mức tối thiểu.
2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh của công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật
Sơ đồ (phụ luc 04)
Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật là một doanh nghiệp tư
nhân có kết cấu đơn giản. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức
hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty
được xây dựng theo mô hình:
-Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ
hoạt động của công ty. Phụ trách kí kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách
nhiệm trước pháp luật về công ty.
-Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách công việc chung và
chịu trách nhiệm về kết quả của phòng kinh doanh, kế toán. Báo cáo thường
xuyên với giám đốc về công việc được giao.
-Giám đốc phân xưởng: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản
xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, kiểm tra và chịu
trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy.
-Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị trường, tìm
hiểu nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần, lập kế hoạch sản xuất.
-Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông
tin tài chính nhanh chóng, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu.
-Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm


20

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

-Bộ phận kho: Có nhiệm vụ kiểm kê, lưu trữ số lượng, giá trị hàng hoá,
nguyên vật liệu nhập hay xuất kho.
-Bộ phận vận tải: Đóng vai trò vận chuyển hàng hoá, vật tư theo yêu cầu của
quản lý.
-Phòng kỹ thuật: Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc trong toàn nhà máy, đề
xuất các phương án nhằm cải tiến, nâng cao thiết bị để tăng năng xuất lao
động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.
-Các phân xưởng đúc, xưởng mạ, xưởng khuôn: Mỗi phân xưởng toàn bộ
máy móc thiết bị, nhân lực của phân xưởng mình, nhận kế hoạch sản xuất và
phối hợp với các phòng ban, phân xưởng khác để thực hiện tốt công việc
được giao.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích
làm cho công ty phát triển.
2.1.4 Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật
Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 và năm 2012
của công ty (Phụ lục 05).
Thông qua bảng số liệu, ta thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động
SXKD của công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật ở 2 năm 2011 và
2012. Cụ thể là: Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2012 so với năm

2011 giảm 3.670.765.000 đ, tỷ lệ giảm tương ứng là 0,9%. Giá vốn hàng bán
năm 2012 so với năm 2011 giảm 5.449.049.000 đ, tỷ lệ giảm tương ứng là
1,4%. Giá vốn giảm nhiều hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp DV
giảm. Vì vậy nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV năm 2012 so
với năm 2011 tăng 1.766.253.960 đ tỷ lệ tăng tương ứng là 16%. Bên cạnh
đó chi phí tài chính năm 2012 so với năm 2011 giảm 3.667.229.615 đ, tỷ lệ
giảm tương ứng là 44 %. Chi phí bán hàng năm 2012 so với năm 2011 tăng
3.751.029.623 đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 60% và chi phí quản lý doanh
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

21

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

nghiệp cũng tăng 116.656.275 đ, tỷ lệ tăng tương ứng 18%. Tổng lợi nhuận
sau thuế TNDN công ty đạt được năm 2012 so với năm 2011 tăng
68.825.733 đ, tỷ lệ tăng tương ứng 8%. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2012
công ty đã hoạt động hiệu quả.
2.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty TNHH Một Thành Viên
Thép Anh Nhật
Quy trình công nghệ của công ty được thực hiện theo hình thức mua bán
qua kho, bán buôn và bán lẻ qua các cửa hàng và đại lý.
Công ty tiến hành mua hàng hoá từ nhà cung cấp sau khi đã khảo sát xong về
mẫu mã, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; thoả thuận giá cả phù hợp và hoàn
tất thủ tục giấy tờ cần thiết giữa 2 bên. Hàng hoá được công ty nhập về kho

và được kiểm kê tại kho. Sau đó tiến hành xuất hàng hoá từ kho cho các cửa
hàng và đại lý bán buôn, bán lẻ. Đáp ứng nhu cầu các công ty khách hàng và
người tiêu dùng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá.
2.2 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Một Thành Viên Thép
Anh Nhật
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (phụ lục 06).
Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ đều
được tập trung tại phòng kế toán tài chính.
Theo sơ đồ trên, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty được
tổ chức như sau:
-Kế toán trưởng: Là người có quyền hạn cao nhất. Chịu trách nhiệm báo cáo
tình hình sổ sách kinh doanh lên giám đốc vào thời điểm (tháng, quý, năm)
và tổng hợp BCTC, báo cáo thuế vào cuối niên độ.
-Kế toán tổng hợp: Phụ trách nhận thông tin từ các kế toán trong phòng tổng
hợp, phân loại, thống kê, báo cáo kế toán trưởng hàng ngày.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

22

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

-Kế toán mua, bán hàng hoá:
+Kế toán bán hàng: Báo giá cho khách hàng và theo dõi, quản lý khách

hàng.
+Kế toán mua hàng: Đảm nhận việc quyết toán thuế nhập khẩu, thanh toán
với người bán, người mua. Kế hoạch hàng tồn kho, xuất nhập kho hàng hoá.
-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Kiểm tra thực hiện, phản ánh đầy
đủ, toàn bộ chi phí phát sinh trong doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm.
-Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày, tổng hợp và thanh toán lương. Cuối
ngày báo cáo lên kế toán trưởng mức độ thu chi trong ngày của công ty.
-Kế toán tiền lương: Căn cứ vào phiếu giao việc của công nhân để tổng hợp
lương. Căn cứ vào các nội quy, quy chế của công ty để tính lương.
2.2.2. Chính sách kế toán áp dụng tại Công ty
- Chế độ kế toán áp dụng: Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết
định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban
hành chế độ kế toán doanh nghiệp.
- Niên độ kế toán: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán: đồng Việt Nam (VND).
- Kế toán hàng tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp ghi nhận TSCĐ:
+ Nguyên tắc xác định nguyên giá TSCĐ: hạch toán theo giá trị ban đầu
+ Phương pháp khấu hao áp dụng: Phương pháp đường thẳng
- Nguyên tắc đánh giá: Tính theo chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho” theo đó hàng
tồn kho được đánh giá theo giá gốc “Trị giá vốn thực tế”.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường
xuyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

23


Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

- Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 07)
2.3 KẾ TOÁN THUẾ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
THÉP ANH NHẬT
Công ty là tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu
thuế GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định
của Nhà nước. Hiện nay Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật
đang thực hiện luật thuế GTGT theo:
- Luật thuế GTGT được sửa đổi năm 2013
- Nghị định số 92/2013/NĐ – CP ngày 13/08/2013
- Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013
- Thông tư số 65/2013/TT- BTC hướng dẫn thi hành về thuế GTGT
2.3.1. Đặc điểm thuế GTGT tại công ty TNHH Một Thành viên Thép
Anh Nhật
Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật là một doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực thương mại vì vậy công ty vừa là người cung cấp vừa là
người mua vì thế đòi hỏi công tác kế toán thuế của công ty được thực hiện một
cách khoa học và chính xác.
Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp
khấu trừ thuế, hàng tháng kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế
GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp.
Công ty chủ yếu kinh doanh các loại sắt, thép chữ U, thép chữ V,…vì thế
theo quy định của Luật thì tất cả các loại sản phẩm của công ty chịu thuế suất
GTGT là 10%.

2.3.2. Kế toán thuế giá trị gia tăng đầu vào
Phương pháp xác định thuế GTGT đầu vào:
Thuế GTGT đầu vào = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua
hàng hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nôp thuế GTGT nôp trực tiếp trên GTGT.
Ví dụ : Ngày 02/03/2013 Công ty có nhập 1 lô thép chữ U với tổng giá
thanh toán là 261.800.000 đồng, thuế GTGT 10%, Số lượng lô hàng: 10 thanh
Giá nhập lô hàng chưa có thuế GTGT:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

24

Mã sinh viên : 7TD120440


Trường ĐH Kinh doanh và Công nghệ Hà Nôi

Luận văn tốt nghiệp

261.800.000 / (1 + 10%) = 238.000.000 đ
Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:
238.000.000 * 10% = 23.800.000 đ
- Tài khoản sử dụng : TK 133 – “ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”
- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, bảng kê chi tiết kèm theo…
- Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 133 (phụ lục 12), sổ chi tiết thuế GTGT
- Nôi dung : Phản ánh số thuế GTGT đầu vào bao gồm các loại vật tư, thiết
bị, hàng hóa, các chi phí như điện nước, tiếp khách…
a. Kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
Ví dụ 1: Ngày 02/03/2013 Công ty có nhập 1 lô thép chữ U(10 thanh) của
công ty cổ phần TST với giá thanh toán chưa thuế GTGT là 150.000.000 đồng,
thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ theo

hóa đơn GTGT số 0000102 (phụ lục 08) và phiếu nhập kho (Phụ lục 09), kế
toán định khoản:
Nợ TK 156(1):

150.000.000 đ

Nợ TK 133(1):

15.000.000 đ

Có TK 112:

165.000.000 đ

Ví dụ 2: Ngày 06/03/2013 Công ty chi tiền tiếp khách để tiếp đón đối tác
Vira Group kí hợp đồng cung cấp các loại thép chữ U, thép chữ V, thép chữ V
vuông, … số tiền tiếp khách 31.603.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty thanh toán
bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ hóa đơn GTGT số 0016774 ngày 06/03/2013
(phụ lục 10), giấy báo nợ 021264 (Phụ lục 11) ngày 09/03/2013. Kế toán định
khoản:
Nợ TK 641(8):

28.730.000 đ

Nợ TK 133(1):

2.873.000 đ

Có TK 112:


31.603.000 đ

Ví dụ 3: Ngày 05/03/2013 Công ty mua bộ ghế Salon tiếp khách trị giá chưa
thuế GTGT 27.321.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty chưa thanh toán. Căn cứ hóa đơn
GTGT số 0006061 ngày 05/03/2013 kế toán định khoản:
Nợ TK 642(3):
Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm

27.321.000 đ
25

Mã sinh viên : 7TD120440


×