Tải bản đầy đủ (.doc) (36 trang)

Kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (272.16 KB, 36 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của kế toán bán hàng
-Xuất phát từ lý luận:
Bán hàng là khâu cuối cùng trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp.
Vai trò của bán hàng đối với doanh nghiệp và toàn bộ nền kinh tế quốc dân: Đối với
một doanh nghiệp nói chung và một doanh nghiệp thương mại nói riêng,tổ chức công
tác bán hàng và xác định kết quả bán hàng có vai trò quan trong từng bước hạn chế
được sự thất thoát hàng hoá, phát hiện được những hàng hoá chậm luân chuyển để có
biện pháp xử lý thích hợp nhằm thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.Các số liệu mà kế
toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung cấp cho dianh nghiệp giúp doanh
nghiệp nắm bắt được mức độ hoàn chỉnh về kế toán bán hàng và xác định kết qủa bán
hàng từ đó tìm những biện pháp thiếu sót mất cân đối giữa khâu mua- khâu dự trữ và
khâu bán để có biện pháp khắc phục kịp thời.
Từ các số liệu trên báo cáo tài chính mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng cung cấp, nhà nước nắm được tình hình kinh doanh và tình hình tài chính của
doanh nghiệp,từ đó thực hiện chức năng quản lý kiểm soát vĩ mô nền kinh tế,đồng thời
nhà nước có thể kiểm tra việc chấp hành về kinh tế tài chính và thực hiện nghĩa vụ đối
với nhà nước.
Ngoài ra thông qua số liệu mà kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng cung
cấp, các bạn hàng của doanh nghiệp biết được khả năng mua-dự trữ-bán các mặt hàng
của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đầu tư,cho vay vốn hoặc có quan hệ làm ăn
với doanh nghiệp bạn.
Nền kinh tế nước ta từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trường đã có nhiều sự biến
đổi sâu sắc, sự đổi mới này có rất nhiều tác động đến kinh tế xã hội của đất nước.
Trong quá trình đổi mới, các Công ty đều phải hết sức quan tâm đến hoạt động sản
xuất kinh doanh, nhằm mục đích thu lợi nhuận và đồng thời đảm bảo sự phát triển của
mình, góp phần làm ổn định nền kinh tế chính trị của đất nước.
- Xuất phát từ thực tiễn:
Qua khảo sát tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan, kế toán bán hàng
1




sstúi thơm và nước hoa khô có một số điểm bất cập cần phải hoàn thiện:
Trong công tác quản lý không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh. Các Công ty
phải hạch toán và tính toán chính xác, kịp thời tình hình biến động về vật tư, tiền vốn
và quá trình tiêu thụ hàng hóa…Do đó đòi hỏi các Công ty phải làm tốt công tác kế
toán, trên cơ sở đógiúp cho công tác quản lý nói chung và công tác tiêu thụ hàng hóa
nói riêng được phản ánh một cách đầy đủ và kịp thời. Có như vậy mới gắn lợi ích của
nhà nước, tập thể, cá nhân và người lao động.
Xuất phát từ những đặc điểm nói trên và quá trình học tập cùng thời gian thực tập
tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan, tìm hiểu thực tế em thấy nghiệp
vụ tiêu thụ hàng hóa là một khâu quan trọng trong công tác kế toán. Nhận thức được
vai trò và tầm quan trọng của vấn đề trên nên em đã chọn đề tài: “Kế toán bán hàng
túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan”.
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Về lý luận: Hệ thống hóa lý luận cơ bản về việc vận dụng các chuẩn mực kế toán, chế
độ kế toán hiện hành để làm rõ kế toán bán hàng tại công ty.
- Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu thực trạng bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và
dịch vụ Hiếu Lan.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác bán hàng tại Công Ty
TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn của em được chia làm ba chương :
Chương I: Cơ sở lý luận về kế toán bán hàng trong doanh nghiệp thương mại.
Chương II: Thực tế kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty
TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.
Chương III: Các kết luận và đề xuất về kế toán bán hàng túi thơm và nước hoa
khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan.
Do hạn chế về mặt thời gian và kiến thức còn hạn chế, mặc dù bản thân em đã có
nhiều cố gắng xong bài viết không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được
ý kiến đóng góp của các thầy cô để bài luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.

Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị trong phòng kế toán
Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn
thành đề tài này.

2


CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG TRONG CÁC DOANH NGHIỆP
THƯƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận chung về kê toán bán hàng trong các doanh nghiệp thương mại
1.1.1 Một số khái niệm, định nghĩa cơ bản
- Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình hoạt động kinh doanh trong các doanh
nghiệp thương mại .Đây là quá trình chuyển giao quyền sở hữu hàng hoá người mua
và doanh nghiệp thu tiền về hoặc được quyền thu tiền
Xét về góc độ kinh tế : Bán hàng là quá trình hàng hoá của doanh nghiẹp đựoc
chuyển từ hình thái vật chất (hàng) sang hình thái tiền tệ (tiền)
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: là toàn bộ số tiền thu được hoặc doanh số thu
được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu như bán sản phẩm, hàng hóa,
cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá
bán (nếu có).
- Doanh thu: Theo chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” trong hệ
thống chuẩn mực kế toán Việt Nam: “ Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh
doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm phát triển vốn chủ sở hữu ”.
Doanh thu của các doanh nghiệp bao gồm doanh thu bán hàng, doanh thu cung cấp
dịch vụ, hoạt động tài chính và các hoạt động bất thường.
- Giá vốn hàng bán: là giá thực tế xuất bán của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ, dịch vụ
xuất bán trong kỳ. Giá vốn hàng bán có thể là giá thành công xưởng thực tế của sản
phẩm xuất bán hay giá thành thực tế của lao vụ, dịch vụ cung ứng, hoặc đối với hàng

hóa thì giá vốn hàng bán là giá mua thực tế cộng với chi phí thu mua phân bổ cho hàng
bán ra. Đối với công ty sản xuất, giá vốn hàng bán ra là giá thanh toán hàng mua và
toàn bộ chi phí có liên quan đến việc mua hàng.
- Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Chiết khấu thương mại: là số tiền giảm giá, bớt giá cho người mua hàng với khối lượng
lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán.
+ Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền giảm trừ cho người mua do hàng hóa kém chất
3


lượng, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn… so với các điều kiện ghi trong
hợp đồng.
+ Hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa công ty đã xác định tiêu thụ, đã ghi nhận
doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong hợp
đồng kinh tế như hàng kém phẩm chất, sai quy cách chủng loại.
- Thuế GTGT đầu ra: là số thuế GTGT tính trên giá trị hàng hóa bán ra trên hóa đơn.
- Chiết khấu thanh toán: Là khoản tiền người bán giảm tiền cho người mua, do người
mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
1.1.2 Đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nghiệp vụ bán hàng trong
doanh nghiệp
1.1.2.1 Đặc điểm của nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp
- Đối tượng bán hàng trong doanh nghiệp thương mại
Quá trình bán hàng của doanh nghiệp thương mại là quá trình xuất giao hàng hoá
cho người mua và người mua nhận được hàng, trả tiền hay chấp nhận trả tiền. Khi đó
được coi là tiêu thụ.
Doanh nghiệp thương mại làm nhiệm vụ lưu chuyển hàng hoá phục vụ cho sản
xuất và tiêu dùng vì vậy đối tượng bán hàng của doanh nghiệp thương mại bao gồm:
+ Bán cho sản xuất.
+ Bán trực tiếp cho người tiêu dùng.s
+ Bán trong hệ thống thương mại.

+ Bán xuất khẩu.
Quá trình này hoàn tất khi hàng hoá đã giao cho người mua và đã thu được tiền bán
hàng. Quá trình này diễn ra đơn giản hay phức tạp, nhanh hay chậm có quan hệ chặt
chẽ với phương thức bán hàng.
- Các phương pháp và hình thức bán hàng trong doanh nghiệp thương mại:
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong nghiệp có thể được tiến hành theo những phương
thức sau:
* Phương thức bán buôn hàng hóa:
Bán buôn hàng hóa là phương thức bán hàng với số lượng lớn (hàng hóa thường
được bán theo lô hàng hoặc bán với số lượng lớn). Trong bán buôn thường bao gồm 2
4


phương thức: bán buôn qua kho và bán buôn vận chuyển thẳng.
 Phương thức bán buôn hàng hóa qua kho: bán buôn qua kho là phương thức bán mà
trong đó, hàng hóa phải được xuất từ kho của công ty. Bán buôn qua kho có thể thực
hiện dưới 2 hình thức:


Bán buôn qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp tại kho: là hình thức bán hàng
trong đó công ty xuất kho hàng hóa giao trực tiếp cho đại diện bên mua.



Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này căn cứ vào hợp
đồng hoặc theo đơn đặt hàng, công ty sản xuất xuất kho hàng hóa, dùng phương tiện
vận tải của mình hoặc đi thuê ngoài, chuyển hàng đến kho của bên mua hoặc một địa
điểm nào đó bên mua quy định trong hợp đồng.

 Phương thức bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng: Theo phương thức này, công ty

thương mại sau khi mua hàng không đưa về nhập kho mà bán thẳng cho bên mua.
Phương thức này có thể thực hiện theo hai hình thức:


Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp, theo hình
thức này sau khi mua hàng hóa công ty giao trực tiếp cho đại diện của bên mua tại kho
người bán.



Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng: theo hình thức này
lại chia ra: có tham gia thanh toán và không tham gia thanh toán. Trường hợp có tham
gia thanh toán: theo hình thức này, công ty thương mại sau khi mua hàng dùng phương
tiện vận tải của mình hoặc thuê ngoài vận chuyển hàng đến giao cho bên mua ở địa
điểm đã được thỏa thuận.
* Phương thức bán lẻ hàng hóa.
Bán lẻ hàng hóa là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng hoặc
cho các tổ chức kinh tế, các đơn vị kinh tế tập thể...Phương thức bán lẻ có thể thực
hiện dưới các hình thức sau:

 Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung: Theo hình thức này, mỗi quầy hàng có một nhân
viên làm nhiệm vụ giao hàng cho người mua và mỗi quầy hàng có một nhân viên thu
ngân viết hóa đơn và thu tiền của khách. Cuối ngày hoặc cuối ca nhân viên thu ngân
tổng hợp tiền, kiểm kê và xác định doanh thu bán hàng, đối chiếu số hàng hiện còn để
xác định thừa thiếu.
 Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp: Theo hình thức này, việc thu hồi tiền và giao hàng
cho bên mua không tách rời nhau. Nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền và giao hàng
5



hóa cho khách hàng. Hết ngày hoặc hết ca bán, nhân viên bán có nhiệm vụ giao tiền
cho thủ quỹ và lập báo cáo bán hàng sau khi đã kiểm kê hàng tồn trên quầy.
 Hình thức bán hàng trả góp: Là hình thức bán hàng thu tiền nhiều lần. Người mua sẽ
trả một phần tiền hàng ngay ở lần đầu tại thời điểm mua. Số tiền còn lại người mua
chấp nhận trả dần ở các kỳ tiếp theo và chịu một tỷ lệ lãi suất nhất định. Về thực chất
khi nào người mua thanh toán hết tiền hàng thi công ty mất quyền sở hữu. Tuy nhiên về mặt
hạch toán thi khi giao hàng cho người mua, hàng hóa bán trả góp được coi là tiêu thụ, bên
bán ghi nhận doanh thu.
* Phương thức bán hàng thông qua đại lý hay ký gửi hàng hóa:
Đây là phương thức bán hàng mà trong đó Công ty giao hàng cho các cơ sở đại
lý, ký gửi để các cơ sở này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp
bán hàng, thanh toán tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
- Các phương thức thanh toán và hình thức thanh toán:
 Về phương thức thanh toán:
+ Thanh toán bằng tiền mặt: Là hình thức bán hàng thu tiền ngay, nghĩa là khi giao
hàng cho người mua thì người mua nộp tiền ngay cho thủ quỹ. Theo phương thức này
khách hàng có thể được hưởng chiết khấu theo hóa đơn.
+ Thanh toán không dùng tiền mặt: Chuyển khoản qua ngân hàng, Séc, Ngân phiếu
 Về hình thức thanh toán:
-

Đối với mua hàng từ các xí nghiệp: Tập đoàn thanh toán bằng chuyển khoản

(như bằng Sec, ủy nhiệm chi…..) về thời điểm thanh toán có thể Tập đoàn trả tiền
trước và đặt đơn hàng rồi mới lấy hàng hoặc đối trừ cộng nợ hoặc hàng khuyến mại….
thời gian cũng được ghi rõ vào hợp đồng của nhà phân phối và nhà máy giữa hai bên.
-

Đối với khách hàng mua hàng: Khách hàng thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt


hoặc chuyển khoản qua ngân hàng (bằng sec, ủy nhiệm chi…) về thời điểm thanh
toán, một số khách hàng trả tiền trước mới lấy hàng. Đối với một số khách hàng lâu
năm, đã có thời gian hợp tác lâu dài thì lấy hàng trước rồi mới thanh toán sau và được
ký kết hợp đồng.
- Đặc điểm về giá:
Doanh nghiệp đã xây dựng một chính sách giá linh hoạt nhưng luôn theo
6


nguyên tắc điểm hòa vốn. Vì vậy, chính sách về giá của doanh nghiệp đặt ra theo
nguyên tắc sau:
- Tùy thuộc vào từng loại khách hàng (khách hàng thường xuyên và không
thường xuyên): Nếu khách hàng thường xuyên thì Tập đoàn có chính sách ưu đãi hơn
như chiết khấu, giảm giá hàng bán, ưu tiên hàng mới nhập…
- Tùy thuộc vào từng mặt hàng, số lượng khách hàng mua: Nếu khách hàng
mua nhiều thì giá mua được giảm hoặc nếu hàng hóa mà khách hàng mua là hiếm, khó
tìm mua thì giá cả có thể cao.
1.1.2.2 Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán bán hàng và xác định kế toán
bán hàng
- Yêu cầu quản lý nghiệp vụ bán hàng
Nghiệp vụ bán hàng tiêu thụ hàng hoá liên quan đến từng khách hàng, từng phương
thức thanh toán và từng mặt hàng nhất định.Do đó, công tác quản lý nghiệp vụ bán
hàng đòi hỏi phải quản lý các chỉ tiêu như quản lý doanh thu, tình hình thay đổi trách
nhiệm vật chất ở khâu bán, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, tình hình công nợ và
thanh toán công nợ về các khoản thanh toán công nợ về các khoản phải thu của người
mua, quản lý giá vốn của hàng hoá đã tiêu thụ…quản lý nghiệp vụ bán hàng cần bám
sát các yêu cầu sau:
+ Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các
chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị
+ Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng,từng thể thức thanh toán,từng

khách hàng và từng loại hàng hoá tiêu thụ
+ Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng.
+Tính toán xác định từng loại hoạt động của doanh nghiêp.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.
- Nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ bán hàng trong doanh nghiệp:
Để thực hiện được vai trò quan trọng đó, Kế toán bán hàng và xác định kết quả
kinh doanh cần phải thực hiện tốt các nhiệm vụ sau đây:
- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác tình hình hiện có và sự biến động
của từng hoạt động bán hàng theo chỉ tiêu số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.
7


- Phản ánh và ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác khoản doanh thu, các khoản giảm
trừ doanh thu và chí phí bán hàng của từng hoạt động trong doanh nghiệp, đồng thời
theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu của khách hàng.
- Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động, giám sát tình hình thực
hiện nghĩa vụ với Nhà nước và tình hình phân phối kết quả các hoạt động.
- Cung cấp các thông tin kế toán phục vụ cho việc lập báo cáo tài chính và định kỳ
phân tích hoạt động kinh tế liên quan đến quá trình cung cấp dịch vụ, tổng hợp và
phân phối kết quả.
1.2 Nội dung nghiên cứu kê toán bán hàng trong doanh nghiệp
1.2.1 Kế toán bán hàng theo theo quy định của chuẩn mực kế toán Việt Nam
- Chuẩn mực kế toán 01: Chuẩn mực chung
+ Quy định chung
+ Nội dung chuẩn mực: Các nguyên tắc kế toán cơ bản, Các yêu cầu cơ bản đối với kế
toán, Các yếu tố của Báo cáo tài chính
Chuẩn mực kế toán 01 - Chuẩn mực chung sẽ được trình bày chi tiết ở Phụ lục 01
- Chuẩn mực kế toán 02: Hàng tồn kho
+ Quy định chung về hàng tồn kho
+ Nôi dung chuẩn mực: Xác định giá trị hàng tồn kho, giá gốc hàng tồn kho, phương pháp

tính trị giá hàng tồn kho, trị giá thuần có thể thực hiện được, lập dự phòng giảm giá hàng
tồn kho, ghi nhận chi phí, trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán 02 - Hàng tồn kho sẽ được trình bày chi tiết ở Phụ lục 02
- Chuẩn mực kế toán 14: Doanh thu và thu nhập khác
+ Quy định chung
+ Nôi dung chuẩn mực: Xác định doanh thu, nhận biết giao dịch, doanh thu bán hàng,
doanh thu cung cáp dịch vụ, doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức và lợi nhuận
được chia, thu nhập khác, trình bày báo cáo tài chính.
Chuẩn mực kế toán 14 - Doanh thu và thu nhập khác sẽ được trình bày chi tiết ở Phụ lục
03
1.2.2 Kế toán bán hàng theo quy định của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành
- Phương pháp kế toán trong doanh nghiệp theo chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam
ban hành theo QĐ15/2006/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
8


 Chứng từ sử dụng:


Hóa đơn GTGT (mẫu 01 – GTKT – 3LL)



Hóa đơn bán hàng thông thường (mẫu 02 – GTTT – 3LL)



Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi (mẫu 01 – BH)




Thẻ quầy hàng (mẫu 02 – BH)



Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,
giấy báo Có của Ngân hàng,…)

• Ngoài ra còn có các chứng từ kế toán có liên quan khác.
 Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán:


Nội dung và kết cấu TK 511:

- Nội dung: TK 511: “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : Tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế
toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Kết cấu: TK 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”:
Bên Nợ:
+ Số thuế phải nộp (thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo phương
pháp trực tiếp) tính trên doanh số bán trong kỳ.
+ Chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu của hàng bán bị trả lại.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh nghiệp thực
hiện trong kỳ hạch toán.
TK 511 cuối kỳ không có số dư
 Nội dung và kết cấu TK 632:
- Nội dung: TK 632 - Giá vốn hàng bán: phản ánh trị giá vốn hàng xuất bán
- Kết cấu TK 632: “Giá vốn hàng bán”

Bên Nợ:
+Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
+Chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và chi phí sản
xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.
+Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách

9


nhiệm cá nhân gây ra.
+Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành.
+Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng
hết).
Bên Có:
+Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ sang TK 911
“Xác định kết quả kinh doanh”
+Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định
kết quả hoạt động kinh doanh.
+Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính(Chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
+Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
TK 632- Cuối kỳ không có số dư
 Nội dung và kết cấu TK 641:
- Nội dung: TK 641 – Chi phí bán hàng: phản ánh chi phí bán hàng phát sin
- Kết cấu: TK 641
Bên Nợ: Phản ánh CPBH thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có: - Các khoản ghi giảm CPBH.
- Kết chuyển CPBH để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ.

TK 641 không có số dư cuối kỳ.
 Nội dung và kết cấu TK 131:
- Nội dung: TK 131 – Phải thu của khách hàng: Tài khoản này dùng để phản ánh các
khoản nợ phải thu và tình hình thanh toán các khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với
khách hàng về tiền bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ. Tài
khoản này cũng được dùng để phản ánh các khoản phải thu của người nhận thầu XDCB
với người giao thầu về khối lượng công tác XDCB đã hoàn thành.
- Kết cấu: TK 131
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ
đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ;
10


- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng.
Bên Có:
- Số tiền khách hàng đã trả nợ;
- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng
có khiếu nại;
- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc
không có thuế GTGT);
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua.
Số dư bên Nợ:
Số tiền còn phải thu của khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận
trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối
tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng
phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
 Nội dung và kết cấu TK 333:

- Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà
nước về các khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp, đã nộp, còn phải nộp
vào Ngân sách Nhà nước trong kỳ kế toán năm.
- Kết cấu: TK 3331 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp, đã nộp vào Ngân sách Nhà nước;
- Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp;
- Số thuế GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.
Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu ra và số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải nộp;
- Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào Ngân sách Nhà nước.
Số dư bên Có:
11


Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác còn phải nộp vào ngân sách Nhà nước.
Trong trường hợp cá biệt, Tài khoản 333 có thể có số dư bên Nợ.
 Tổ chức sổ kế toán
Để có hiệu quả tối ưu trong quản lý kinh tế, bộ sổ kế toán của Công ty được tổ
chức theo hình thức tập chung, theo đó các nghiệp vị kinh tế phát sinh liên quan đến
tài chính từ khâu lập chứng từ ban đầu đến khi xử lý chứng từ, ghi sổ sách và lập báo
cáo đều được thực hiện ở phòng kế toán. Công ty đã chọn hình thức Nhật ký chung
cho việc ghi chép của mình.
Sơ đồ 01:Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung

Chứng từ kế toán

Sổ nhật ký
đặc biệt


Sổ Nhật ký chung

Sổ cái

Bảng cân đối số
phát sinh

Báo cáo tài chính

Ghi chú:

Ghi hàng ngày
Ghi đối chiếu kiểm tra
Ghi định kỳ

Giải thích :
12

Sổ thẻ kế toán chi
tiết

Bảng tổng hợp
chi tiết


Hằng ngày từ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào bảng phân bổ tiền
lương và các khoản trích theo lương kế toán ghi vào sổ nhật ký chung và sổ kế toán
chi tiết các tài khoản. Từ sổ nhật ký chung vào sổ cái các tài khoản đối chiếu với bảng
tổng hợp chi tiết.

Cuối tháng từ sổ cái vào bảng cân đối phát sinh, từ sổ kế toán chi tiết các tài
khoản vào bảng cân đối số phát sinh, từ sổ kế toán chi tiết. Cuối tháng căn cứ vào bảng
tổng hợp chi tiết và bảng cân đối số phát sinh đã lập kế toán tiến hành lập báo cáo tài
chính.
* Các loại sổ kế toán áp dụng:
▪ Sổ kế toán chi tiết: để theo dõi các đối tượng hạch toán chi tiết.
▪ Sổ cái: là loại sổ ghi tổng hợp, mỗi tài khoản được phản ánh vào một hay hai trang
sổ và ghi vào cuối tháng.
▪ Sổ Nhật ký chung dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời
gian.
▪ Sổ quỹ TM dùng để phản ánh các nghiệp vụ liên quan đến tiền.
▪ Bảng cân đối số phát sinh: dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh trong kỳ và
cuối kỳ của các loại tài sản, nguồn vốn nhằm kiểm tra chính xác việc ghi chép cũng
như cung cấp thông tin cho quản lý.
▪ Báo cáo tài chính: là báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài chính của Công ty phản
ánh tình hình lãi, lỗ sau một chu kỳ kinh doanh.
- Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ liên quan đến ghi nhận Doanh thu, giá vốn,
các khoản giảm trừ doanh thu
- Sơ đồ phương pháp kế toán Doanh thu bán hàng:
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 04)
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 05)
- Sơ đồ phương pháp kế toán Giá vốn hàng bán:
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 06)
+ Theo phương pháp kê khai thường xuyên (Phụ lục 07)
- Sơ đồ phương pháp kế toán Các khoản giảm trừ doanh thu:
+ Kế toán chiết khấu thương mại (Phụ lục 08)
13


+ Kế toán giảm giá hàng bán (Phụ lục 09)

+ Kế toán hàng bán bị trả lại (Phụ lục 10)

14


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TÚI THƠM VÀ NƯỚC
HOA KHÔ TẠI CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LAN
2.1 Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán
bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hiếu Lan
2.1.1 Tổng quan về công ty
- Lịch sử hình thành và phát triển:
 CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LAN
 Mã số thuế:
 Địa chỉ: Số 09, ngách 230/78, phố Định Công Thượng, Phường Định Công
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội
 Giấy phép kinh doanh:

- ngày cấp:

 Giám đốc: PHẠM THANH THUỶ
- Lĩnh vực kinh doanh:
Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan được thành lập theo giấy phép đăng
ký kinh doanh số 0102046003 do phòng đăng ký kinh doanh. Sở kế hoạch và đầu tư –
Tp Hà nội cấp ngày 11/10/2011 với nghành nghề kinh doanh chính là sản xuất và kinh
doanh các loại túi thơm để phòng, túi thơm để tủ đồ, nước hoa khô,...
- Nhiệm vụ của Công ty
- Cung cấp hàng hóa thuộc lĩnh vực kinh doanh của mình cho thị trường bằng nguồn
đảm bảo chất lượng
- Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước để đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu

tiêu dïng về sản phẩm của công ty.
- Nhập khẩu nguyên liệu trực tiếp từ các nước châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc,
Nhật bản, Indonesia, Singapore, Malaysia,…
- Nộp thuế và thực hiên các nghĩa vụ khác đối với nhà nước.
- Chấp hành nghiêm chỉnh luật pháp của nhà nước có liªn quan tới hoạt động công ty.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hiếu Lan
Sơ đồ 02: Cơ cấu tổ chức quản lý của Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hiếu Lan
15


GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG
TỔ
CHỨC

PHÒNG
KẾ
HOẠCH
TỔNG
HỢP

PHÒNG
QUẢN

CHẤT

LƯỢNG

PHÒNG
KẾ
TOÁN

PHÒNG
KINH
DOANH

*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ba:


Giám đốc
Chịu trách nhiệm điều hành, quản lý toàn bộ hoạt động của công ty, quyết định về

tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, và là người hoạch
định chiến lược kinh doanh.
Quyết định xây dựng và xem xét định kì các hoạt động của công ty.
Xây dựng phương án tổ chức, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo và đào
tạo lại, tuyển dụng cán bộ.


Phó giám đốc
Là người đứng sau GĐ, chịu trách nhiệm trước GĐ về kết quả hoạt động của các

phòng ban. Có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên và đôn đốc việc thực hiện kế hoạch
về nhân sự, tài chính, dự án, công tác xây dựng cơ bản,đời sống của CBCNV của công
ty và thực hiện sự ủy quyền của GĐ khi cần thiết.



Phòng tổ chức
Tham mưu giúp ban Giám Đốc trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, điều động,

quy hoạch, đào tạo, thôi việc người lao động.

16


Giải quyết các chế độ, quyền lợi, chính sách cho người lao động theo quy định hiện
hành của nhà nước.
Triển khai và giám sát việc tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật hiện hành,
nội quy cơ quan. Bên cạnh đó, phòng còn có nhiệm vụ tư vấn về pháp luật, xây dựng
và kiểm tra việc tổ chức thực hiện nội qui, qui định của công ty.


Phòng kế hoạch tổng hợp
Xây dựng và tổng hợp kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo hướng phát triển của

công ty.
Báo cáo và đánh giá việc thực hiện các chi tiêu kế hoạch các bộ phận trong công
ty.
Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh
doanh, kế hoạch dự trữ, kế hoạch nhập, xuất và các kế hoạch khác của công ty.


Phòng quản lý chất lượng
Kiểm tra việc toàn bộ thực hiện quy trình công nghệ và vệ sinh môi trường công

nghiệp, chất lượng sản phẩm, ký công nhận sản phẩm đạt tiêu chuẩn.



Phòng kế toán
Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn theo quy định của luật DN, điều lệ tổ chức

và hoạt động của công ty, điều hành các hoạt động chung của công ty.
Quản lý đề xuất các biện pháp nhằm phát huy sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực
khác thúc đẩy hiệu quả kinh doanh.
Quản lý hóa đơn, các biểu mẫu chứng từ kế toán của công ty. Tổ chức lưu trữ
chứng từ, tài liệu kế toán, sổ sách và báo cáo kế toán, các tài liệu có liên quan.


Phòng kinh doanh
Chịu trách nhiệm mua, bán, bảo quản hàng hóa.
Bảo quản hàng hóa theo tính chất riêng, theo yêu cầu của nhà sản xuất.
Cấp phát hàng: theo hóa đơn xuất, theo phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ,

phải có ký duyệt của giám đốc hoặc người ủy quyền.

17


2.1.2 Ảnh hưởng của các nhân tố môi trường đến kế toán bán hàng túi thơm và
nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan
2.1.2.1 Nhân tố khách quan
Môi trường kinh tế
Các chính sách kinh tế của nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tốc độ
lạm phát, thu nhập bình quân trên đầu người... là các yếu tố tác động trực tiếp tới cung
cầu của từng doanh nghiệp. Nếu tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân cao, các
chính sách của Chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mở rộng sản xuất, sự

biến động tiền tệ là không đáng kể, lạm phát được giữ mức hợp lý, thu nhập bình quân
đầu người tăng... sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh và ngược lại.
Môi trường khoa học kỹ thuật công nghệ
Tình hình phát triển khoa học kỹ thuật công nghệ, tình hình ứng dụng của khoa học kỹ
thuật và công nghệ vào sản xuất trên thế giới cững như trong nước ảnh hưởng tới trình
độ kỹ thuật công nghệ và khả năng đổi mới kỹ thuật công nghệ của doanh nghiệp do
đó ảnh hưởng tới năng suất chất lượng sản phẩm tức là ảnh hưởng tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành
Mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành với nhau ảnh hưởng
trực tiếp tới lượng cung cầu sản phẩm của mỗi doanh nghiệp, ảnh hưởng tới giá bán,
tốc độ tiêu thụ sản phẩm... do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả của mỗi doanh nghiệp.
Khả năng gia nhập mới của các doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trường ở nước ta hiện nay trong hầu hết các lĩnh vực, các ngành nghề
sản xuất kinh doanh có mức doanh lợi cao thì đều bị rất nhiều các doanh nghiệp khác
nhóm ngó và sẵn sàng đầu tư vào lĩnh vực đó nếu như không có sự cản trở từ phía
chính phủ. Vì vậy buộc các doanh nghiệp trong các ngành có mức doanh lợi cao đều
phải tạo ra cac hàng rào cản trở sự ra nhập mới bằng cách khai thác triệt để các lợi thế
riêng có của doanh nghiệp, bằng cách định giá phù hợp (mức ngăn chặn sự gia nhập,
mức giá này có thể làm giảm mức doanh lợi) và tăng cường mở rộng chiếm lĩnh thị
18


trường. Do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Người mua
Khách hàng là một vấn đề vô cùng quan trọng và được các doanh nghiệp đặc biệt quan
tâm chú ý. Nếu như sản phẩm của doanh nghiệp sản xuất ra mà không có người hoặc
là không được người tiêu dùng chấp nhận rộng rãi thì doanh nghiệp không thể tiến
hành sản xuất được. Mật độ dân cư, mức độ thu nhập, tâm lý và sở thích tiêu dùng…

của khách hàng ảnh hưởng lớn tới sản lượng và giá cả sản phẩm sản xuất của doanh
nghiệp, ảnh hưởng tới sự cạnh tranh của doanh nghiệp vì vậy ảnh hưởng tới hiệu quả
của doanh nghiệp.
2.1.2.2 Nhân tố chủ quan

Bộ máy quản trị doanh nghiệp
Các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, bộ máy quản trị doanh nghiệp có
vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp, bộ máy quản
trị doanh nghiệp phải đồng thời thực hiện nhiều nhiệm vụ khác nhau :
- Nhiệm vụ đầu tiên của bộ máy quản trị doanh nghiệp và xây dựng cho doanh nghiệp
một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng cho doanh
nghiệp một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp. Nếu xây dựng được một
chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp hợp lý (phù hợp với môi trường kinh
doanh, phù hợp với khả năng của doanh nghiệp) sẽ là cơ sở là định hướng tốt để doanh
nghiệp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Lao động tiền lương
Lao động là một trong các yếu tố đầu vào quan trọng, nó tham gia vào mọi hoạt động,
mọi giai đoạn, mọi quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Trình độ, năng
lực và tinh thần trách nhiệm của người lao động tác động trực tiếp đến tất cả các giai
đoạn các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, tác động trực tiếp đến năng suất,
chất lượng sản phảm, tác động tới tốc độ tiêu thụ sản phẩm do đó nó ảnh hưởng trực
tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ngoài ra công tác tổ chức
phải hiệp lao động hợp lý giữa các bộ phận sản xuất, giữa các cá nhân trong doanh
nghiệp, sử dụng người đúng việc sao chi phát huy tốt nhất năng lực sở trường của
19


người lao động là một yêu cầu không thể thiếu trong công tác tổ chức lao động của
doanh nghiệp nhằm đưa các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao.

Như vậy nếu ta coi chất lượng lao động (con người phù hợp trong kinh doanh) là điều
kiện cần để tiến hành sản xuất kinh doanh thì công tác tổ chức lao động hợp lý là điều
kiện đủ để doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Công tác tổ chức
bố trí sử dụng nguồn nhân lực phụ thuộc vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh doanh, phương án kinh
doanh…đã đề ra. Tuy nhiên công tác tổ chức lao động của bất kỳ một doanh nghiệp
nào cũng cần tuân thủ các nguyên tắc chung và sử dụng đúng người đúng việc, quyền
lợi và trách nhiệm rõ ràng sao cho có thể thực hiện nhanh nhất, tốt nhất các nhiệm vụ
được giao, đồng thời phải phát huy được tính độc lập, sáng tạo của người lao động có
như vậy sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp
Doanh nghiệp có khả năng tài chính mạnh thì không những đảm bảo cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục và ổn định mà còn giúp
cho doanh nghiệp có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ và áp dụng kỹ thuật tiên tiến
vào sản xuất nhằm làm giảm chi phí, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngược lại, nếu như khả năng về tài chính của doanh nghiệp yếu kém thì doanh nghiệp
không những không đảm bảo được các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp diễn ra bình thường mà còn không có khả năng đầu tư đổi mới công nghệ, áp
dụng kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất do đó không nâng cao được năng suất và chất
lượng sản phẩm. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp. Khả năng tài chính của doanh nghiệp ảnh hưởng trực tiếp tới uy tín
của doanh nghiệp, tới khả năng chủ động trong sản xuất kinh doanh tới tốc độ tiêu thụ
và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, ảnh hưởng tới mục tiêu tối thiểu hoá chi phí
băng cách chủ động khai thác và sử dụng tối ưu các nguồn lực đầu vào. Vì vậy tình
hình tài chính của doanh nghiệp tác động rất mạnh tới hiệu quả sản xuất kinh doanh
của chính doanh nghiệp đó.

20



2.2 Đặc điểm hoạt động bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH
thương mại và dịch vụ Hiếu Lan
2.2.1 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của Công Ty TNHH thương mại và dịch
vụ Hiếu Lan
Sơ đồ 03: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty

Kế toán trưởng

Phó phòng (Kế toán
tổng hợp)

Kế
toán
bán
hàng

Phó phòng (Phụ trách
kinh doanh tài chính)

Kế
toán
tiền
lương
và các
khoản
trích
theo
lương


Kế
toán tài
sản cố
định

Kế
toán
tiền
mặt và
thanh
toán

Kế toán
nguyên
vật liệu

*Nhiệm vụ của từng bộ phận
- Trưởng phòng kế toán (kế toán trưởng): chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về
toàn bộ công tác kế toán tài chính của Công ty, là người nắm tình hình chung trong
21


phòng như ký lệnh thu, chi tiền mặt, lập các báo cáo tài chính.
- Phó phòng kế toán (kế toán tổng hợp): chịu trách nhiệm trước trưởng phòng về phần
hành kế toán tổng hợp như lập sổ cái, bảng cân đối phát sinh tài khoản, sổ tổng hợp
công nợ theo từng đối tượng và thay trưởng phòng khi trưởng phòng đi vắng.
- Phó phòng kế toán (phụ trách kinh doanh tài chính): chịu trách nhiệm trước trưởng
phòng về lĩnh vực kinh doanh tài chính và hàng nội địa, thay trưởng phòng khi trưởng
phòng đi vắng.

- Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, tính toán, phân bổ nguyên vật liệu.
- Kế toán bán hàng: có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ của các cửa
hàng đại lý. Hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất nhập của các kho thành phẩm
nội địa và hệ thống các cửa hàng, đại lý của Công ty.
- Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: thực hiện hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền
lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ công nhân viên toàn Công ty.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi việc thu chi tiền mặt, tình hình
hiện có của quỹ tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị
còn lại của tài sản cố định.
2.2.2 Đặc điểm nghiệp vụ bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH
thương mại và dịch vụ Hiếu Lan
 - Đặc điểm bán hàng túi thơm và nước hoa khô tại Công Ty TNHH thương mại
và dịch vụ Hiếu Lan
Dạng nước hoa tiện lợi có thể mang theo người ở mọi nơi, thích hợp cho cả những làn
da nhạy cảm nhất. Với chất nền là 8% chiết xuất cô đặc từ sáp ong và paraffin, sáp
thơm có nhiều mùi hương đa dạng dễ lựa chọn. Khi sử dụng, thoa trực tiếp sản phẩm
trên da, sáp thơm sẽ lưu lại hương thơm dễ chịu suốt ngày.
1

Nước hoa khô dạng sáp valentina không chỉ là những chai nước có vòi xịt. Nó

còn có dạng rắn nhỏ gọn để bạn dễ dàng “tỏa hương” mọi lúc mọi nơi
2

Nước hoa khô hay solid perfume, là dạng như sáp có mùi thơm của tinh dầu,

thường đựng trong hộp nhỏ. Thoạt nhìn, chúng chẳng khác gì hộp dầu cù là hay những


22


lọ son sáp bởi kiểu dáng tròn thanh mảnh và chất sáp na ná.
3

Chúng được nhận dạng ở hương thơm nồng nàn và kiểu dáng nữ tính, hấp dẫn

cùng nhiều dạng bao bì rất đáng yêu.
4

Nước hoa khô tiện dụng ở chỗ chúng rất dễ mang theo trong bóp, túi nhỏ, còn loại

nước hoa truyền thống khi mang đi thường sợ sự va chạm làm bể chai. Khi cần dùng,
bạn chỉ việc mở nắp và dùng tay thoa lên tay, cổ ... hoạc bất cứ chỗ nào tùy ý.
5

Nước hoa khô có đặc điểm hạn chế ở mùi và độ dai.

 - Phương thức bán hàng
Trong điều kiện thị trường có sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, để có thể
đứng vững được trên thị trường và kinh doanh có lãi thì đòi hỏi các phương thức bán
hàng mà Tập đoàn sử dụng phải phù hợp với ngành nghề, mặt hàng kinh doanh, yêu
cầu quản lý của Công ty và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Hiện nay, Công Ty
TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đang áp dụng ba phương thức bán hàng là bán
buôn, bán lẻ và bán hàng qua đại lý hay ký gửi hàng hóa.
Đối với phương thức bán buôn: Tập đoàn áp dụng phương thức bán buôn qua
kho và có tham gia thanh toán. Khi có nghiệp vụ phát sinh, kế toán sẽ viết hóa đơn và
thủ kho tiến hành xuất sản phẩm tại kho.
Đối với phương thức bán lẻ: Hiện tại thì Tập đoàn đang áp dụng hình thức bán

lẻ thu tiền trực tiếp. Khi khách hàng đến mua hàng, kế toán sẽ viết hóa đơn và thủ kho
lập phiếu giao hàng, tiến hành làm thủ tục giao sản phẩm, hàng hóa cho khách hàng.
Khách hàng nộp tiền cho kế toán theo hóa đơn được giao.
Phương thức bán hàng thông qua đại lý hay ký gửi hàng hóa: Đây là phương
thức bán hàng mà trong đó Công ty giao hàng cho các cơ sở đại lý, ký gửi để các cơ sở
này trực tiếp bán hàng. Bên nhận làm đại lý, ký gửi sẽ trực tiếp bán hàng, thanh toán
tiền hàng và được hưởng hoa hồng đại lý.
 - Phương thức thanh toán
Cũng như các đơn vị khác Công ty áp dụng 2 hình thức thanh toán cơ bản là:
• Bán thu ngay bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
• Bán công nợ 21 ngày.
 - Phương pháp xác định giá vốn hàng bán của Công ty
23


Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan hạch toán hàng tồn kho theo
phương pháp KKTX và tính trị giá thực tế của hàng xuất kho theo phương pháp bình
quân gia quyền cả kỳ dự trữ.
Trị giá vốn thực tế
TP xuất kho
Đơn giá bình quân
cả kỳ dự trữ

=

Số lượng TP
xuất kho

x Đơn giá bình quân


Trị giá vốn thực tế
= TP tồn đầu kỳ
Số lượng TP tồn đầu kỳ

+

Trị giá vốn thực tế của

TP nhập trong kỳ
+ Số lượng TP nhập trong kỳ

Ví dụ: Trong tháng 10/2014, Công ty có số liệu nhập – xuất sáp thơm như sau:
Số lượng tồn đầu tháng: 800 hộp, tổng giá trị 36.000.000đ.
Trong tháng 10/2014 có nghiệp vụ phát sinh sau:
Ngày 08/10/2014, nhập kho từ bộ phận sản xuất 500 sáp thơm, giá trị nhập kho
22.778.000đ.
Ngày 12/10/2014, xuất bán 200 hộp nước hoa khô hiệu Loccitanet. Vậy:
Đơn giá xuất bán =

36.000.000
+
22.778.000
=
45.214đ
800
+
500
bình quân
Trị giá xuất kho của 200 hộp nước hoa khô hiệu Loccitanet ngày 12/3/2013 là:
45.214 x 200 = 9.042.769đ

 - Chính sách bán hàng của Công ty
Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan đã xây dựng một chính sách
giá linh hoạt nhưng luôn theo nguyên tắc điểm hòa vốn. Vì vậy, chính sách về giá của
Tập đoàn đặt ra theo nguyên tắc sau:
- Tùy thuộc vào từng loại khách hàng (khách hàng thường xuyên và không
thường xuyên): Nếu khách hàng thường xuyên thì Tập đoàn có chính sách ưu đãi hơn
như chiết khấu, giảm giá hàng bán, ưu tiên hàng mới nhập…
- Tùy thuộc vào từng mặt hàng, số lượng khách hàng mua: Nếu khách hàng
mua nhiều thì giá mua được giảm hoặc nếu hàng hóa mà khách hàng mua là hiếm, khó
tìm mua thì giá cả có thể cao.

24


2.2.3 Thực trạng kế toán bán hàng tại Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ
Hiếu Lan
2.2.3.1 Kế toán doanh thu bán hàng
 Chứng từ sử dụng
• Hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng.


Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho

• Thẻ kho, sổ chi tiết hàng hóa
• Hợp đồng kinh tế


Các chứng từ thanh toán (Phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu,
giấy báo Có của ngân hàng,…)




Các chứng từ có liên quan khác.
 Tài khoản kế toán và vận dụng tài khoản kế toán
a. Tài khoản: Công Ty TNHH thương mại và dịch vụ Hiếu Lan sử dụng TK 511
“Doanh thu bán hàng”, dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của
doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh .
* Tài khoản này có kết cấu và nội dung ghi như sau:
Bên nợ: Số thuế TTĐB, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán hàng
thực tế của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã cung cấp của khách
hàng và đã được xác định là tiêu thụ trong kỳ kế toán.
+ Số thuế GTGT phải nộp ngân sách nhà nước đối với doanh nghiệp áp dụng phương
pháp trực tiếp.
+ Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ.
+ Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ.
+ Kết chuyển doanh thu thuần TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
Bên có: Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch vụ
của Doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
- Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ.
b. Sổ sách: Chứng từ làm cơ sở để hạch toán doanh thu bán hàng:
+ Hóa đơn GTGT.

25


×