Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Những giải pháp và kết quả đạt được trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá ở xã ngọc quan huyện đoan hùng tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.21 KB, 48 trang )

CHUYÊN
CHUYÊN
ĐỂ TỐT
ĐỀ NGHIỆP
TỐT NGHIỆP

'ỉSkEQI^s'

J\fyuyễn&ỉiùnA
jVịýUtyễn
&ỈIÓÌ
3í'AànÁ ỈTAái

học về vấn đề nói trên từ đó đưa ra các giải pháp cụ thể hợp lý nhất để giải quyết
PHẦN MỞ ĐẦU
ván đề đạt hiệu quả cao.
Ngọc Quan là xã có diện tích đất đai rộng lớn đứng thứ hai huyện Đoan
Hùng, dân số là 5913 người. Trong đó 3540 người trong độ tuổi lao động, đây là
lực 1.
lượng
laocấp
động
Tính
thiếtlớn,
của người
đề tài lao động rất cần cù, chăm chỉ, có kinh nghiệm
trong sản xuất và có tinh thần vưon lên làm giàu. Được sự quan tâm chỉ đạo của
cáp uỷ, chính quyền và đoàn thể nhân dân từ xã tới cơ sở, thực hiện Nghị quyết
05 của Tỉnh uỷ về công tác dồn đổi ruộng đất ở địa phương đã tiến hành quy
là một
hai ngành


xuất
chấthộchủ
hoạch Nông
bố trí nghiệp
vùng sản
xuất trong
hình thành
cánh sản
đồng,
khuvậtđồi,
gia yếu
đìnhcủa
có nền
thu
kinh
quốc
một nước
với khoảng
gầnrõ 80%
dân
nhập tế
cao.
Đờidân.
sốngViệt
củaNam
ngườilà nông
dân đãnông
đượcnghiệp
cải thiện
một cách

rệt. Tuy
số
sống
0 khu
vực nông
nông vẫn
thônlà và
70%
laoxuất
độngcây
làmtrồng,
việc vật
ở ngành
sản thấp.
xuất
nhiên
ở đây
thuần
chủgần
yếu,
năng
nuôi còn
nông
nghiệp.
Do
đó
nông
nghiệp
chiếm
vị

trí
quan
trọng
trong
nền
kinh
tế
quốc
Do vậy vấn đề cấp bách hiện nay là nghiên cứu các giải pháp để nâng cao thu
dân.
nơi dân
cungtừcấp
những
phẩm
yếu nói
như chung,
lương thực,
nhập Đây
cho là
người
ngành
sảnsản
xuất
nôngthiết
nghiệp
ngànhthực
trồngphẩm
trọt
để
trì trên

sự sống
người.
Do vậy
trò quyết
nói duy
riêng,
cơ sởcủa
bố con
trí cơ
cấu cây
trồngnông
hợp nghiệp
lý, khainước
thác ta
tốtcóthếvaimạnh,
tiềm
định
kinhnghiệp.
tế quốc Để
dân góp
trongphần
giai đoạn
hiện nay.
năng cho
vốnsựcóphát
củatriển
sản của
xuấtnền
nông
giải quyết

vấn đề trên trong
Trong
đổi hành
mới nền
kinhcứu
tế bắt
chỉ thị giải
100 pháp
của Ban
bí thư,
thời gian
thựcquá
tậptrình
tôi tiến
nghiên
đề đầu
tài: “từNhững
và kết
quả
Nghị
quyếttrong
10 của
Bộ chính
trị cấu
đã mở
một theo
giai đoạn
phát hoá
triểnởnền
đạt được

chuyển
dịch cơ
câyratrồng
hướngmới
sảncho
xuấtsựhàng

nông
nghiệp- huyện
nước Đoan
ta. Nông
nôngThọ”.
thôn nước ta phải phát triển theo hướng
Ngọc Quan
Hùngnghiệp
- tỉnh Phú
sản xuất hàng hoá nhằm tận dụng và phát huy hết tiềm năng về đất đai, lao động,
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
tiền vốn ở nông thôn, sản xuất ra các loại nông sản hàng hoá chất lượng cao có
giá trị trên thị trường trong và ngoài nước. Trong những năm qua nông nghiệp
nước ta đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng từ một nước thiếu lương thực
triền* miên
trởchung
thành nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai trên thế giới. Tuy nhiên
Mụcđãtiêu
trong ngành
sảnsởxuất
chủtrung
yếu là
trồng

trọthọc
trong
ngành
Trên cơ
điềunông
tra, nghiệp
đánh giá
thực,
khoa
thực
trạngsản
cơ xuất
cấu nay
cây
còn
khó phương
khăn, sản
còn lại
hậu phát
thủ công,
chịu ảnh
hưởng
thuộc
trồngnhiều
của địa
và xuất
các định
hướng
triển ngành
trồng

trọt,vàlựaphụ
chọn

nhiều
điều
tự nhiên.
phát
triển nông nghiệp là nhiệm vụ chiến
cấu câyvào
trồng
hợpkiện
lý mang
lại hiệuVìquảvậy
kinh
tế cao.
lược* được
và thể:
nhà nước hết sức quan tâm. Một trong những biện pháp hiện
MụcĐảng
tiêu cụ
nay là +chuyển
dịch làm
cơ rõ
cấucơkinh
nôngvềnghiệp
thôn nói
và chuyển
Góp phần
sở lýtế luận
cơ cấynông

cây trồng,
sản chung
xuất hàng
hoá và
dịch
cơ dịch
cấu cây
trồng
nóitrồng
riêngtheo
theohướng
hướnghàng
sản hoá.
xuất hàng hoá.
chuyển
cơ cấu
cây
Chuyển
cơ cấutích
câyđúng
trồngthực
là quá
trình
một
cơ cấu
+ Đánh dịch
giá, phân
trạng
cơ tạo
cấu racây

trồng
hiệncây
naytrồng
trên phù
địa
hợp
kinh
xã hộinhân
và môi
phùquá
họptình
vớichuyến
điều kiện
nhiên,
bàn có
xã hiệu
đồng quả
thờivềtìm
ra tế,
nguyên
làm trường
hạn chế
dịchtựcơ
cấu
kinh
tế xãtrên
hộiđịacủa
địa phương
cây trồng
bàntừng

xã những
năm qua.đó là việc làm không đơn giản. Do đó cần
thiết và phải có một sự xem xét đánh giá một cách trung thực, đầy đủ và khoa

2


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

+ Đưa ra một số định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm chuyển dịch cơ
cấu cây trồng theo hướng hoá của xã trong những năm tới.
3. Đôi tượng phạm vi nghiên cứu
3.1. Đôi tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu cây
trồng theo hướng sản xuất hàng hoá trên địa bàn xã Ngọc Ọuan - huyện Đoan
Hùng - tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* vê không gian:
- Đề tài nghiên cứu trong phạm vi xã Ngọc Quan - huyện Đoan Hùng tỉnh Phú Thọ.
* về thời gian:
- Số liệu phục vụ nghiên cứu đề tài trong 3 năm ( 2005 - 2007)
- Thời gian nghiên cứu đề tài từ ngày............ tháng 12 năm 2007 đến ngày
31 tháng 3 năm 2008
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã chọn các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu
- Phương pháp điều tra
- Phương pháp xử lý số liệu

5. Kết câu của chuyên đề
Ngoài

phần

mở

đầu



kết

luận

chuyên

đề



3

chương

Phần mơ đầu: Sự cần thiết, mục tiêu, đối tượng và phương pháp nghiên cứu.
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo
hướng hàng hoá
Chương 11: Thực trạng chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá trên
địa bàn xã Ngọc Quan


3


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Chương III: Phương hướng - giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả chuyển
dịch cơ cấu cây trồng trên địa bàn xã Ngọc Quan.
Phần kết luân: Kết luận và đề xuất, kiến nghị.
Nhờ sự giúp đỡ tận tình của cô giáo: Đào Thị Ngân Giang với sự cố gắng
nỗ lực của bản thân chuyên đề tốt nghiệp đã được hoàn thành. Tuy nhiên do kiến
thức còn hạn chế, thời gian thực tập ngắn bản thân là cán bộ xã vừa làm vừa học
nên chuyên đề tốt nghiệp của em không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy
tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến, bổ xung của các thầy giáo, cô giáo
để chuyên đề tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo hướng dẫn: Cô Đào Thị Ngân Giang
cùng các thầy cô trong khoa KTNN & PTNT trường đại học kinh tế Quốc dân
Hà Nội.

4


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Chương I:


Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIEN VỀ CHUYÊN DỊCH CƠ CÂU CÂY TRƠNG
I.

Cơ SỞ LÝ LUẬN

1. Khái niệm cơ câu cây trồng và chuyển dịch cơ cấy cây trồng

1.1. Khái niệm co cấu cây trồng
Có một số quan niệm định nghĩa về cơ cấu cây trồng như:
“Cơ cấy cây trồng là 1 phạm trù khoa học biểu hiện trình độ tổ chức và
quản lý sản xuất nông nghiệp đồng thời cơ cấu cây trồng cũng là một chỉ tiêu
quan trọng của chiến lược nông sản hàng hoá”.
“Cơ cấu cây trồng là tổng thể các mối quan hệ hữu cơ với nhau theo
những tỷ lệ nhất định, chúng tác động qua lại quan hệ tương tác với nhau trong
điều kiện không gian và thời gian nhất định, cụ thế tạo thành một hệ thống kinh
tế nông nghiệp nông thôn, một bộ phận quan trọng không thế tách rời của nền
kinh tế quốc dân. Cơ cấu cây trồng còn là một bộ phận chủ yếu của cơ cấu sản
xuất nông nghiệp nước ta”.
Cơ cấu cây trồng không phải là bất biến mà nó được thay đổi phù hợp với
từng thời kỳ nhất định, hay cơ cấu cây trồng được xác lập bởi cơ cấu của từng
loại, nhóm cây sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế và tập
quán canh tác của từng vùng, từng địa phương.
Xác định cơ cấu cây trồng phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội song phải đáp ứng được nhu cầu tại chỗ và nhu cầu thị trường trong hiện tại
và tương lai kể cả thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Nghĩa là cơ cấu
cây trồng đó vừa sử dụng hợp lý các nguồn lực của địa phương và mang lại giá
trị sản xuất cao nhất trên 1 ha diện tích đất canh tác. Cơ cấu cây trồng theo
hướng sản xuất hàng hoá là cơ sở để xây dựng một nền nông nghiệp sinh thái

5



jVỳýuyýễn3í'AànÁỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Khai thác một cách khoa học các điều kiện tự nhiên (khí hậu, thời tiết,
nguồn nước, đất đai...) nhằm hạn chế thấp nhất các tác hại do thiên tai gây ra
như lũ lụt, hạn hán, chua mặn... Đồng thời không ngừng thâm canh cải tạo đất.
Khai thác và lợi dụng một cách khoa học triệt để những đặc tính sinh học
của cây trồng như khả năng chống chịu các điều kiện ngoại cảnh (hạn úng, chua,
mặn...) khả năng chống chịu sâu bệnh, tính thích nghi rộng, sinh trưởng phát
triển tốt, chịu thâm canh khả năng cho năng suất cao, chất lượng tốt.
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ thời gian sản xuất và lao động
thường tập trung vào thời điểm gieo trồng và thời gian thu hoạch. Vì vậy bố trí
cơ cấu cây trồng phù hợp sẽ tạo điều kiện để sử dụng sắp xếp lao động một cách
hợp lý, giảm bớt tĩnh thời vụ trong sản xuất nông nghiệp. Cơ cấu cây trồng hợp
lý sẽ tăng năng xuất cây trồng và cải tạo đất nâng cao độ phì cho đất, điều hoà
dinh dưỡng. Bố trí cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ điều hoà nguồn nhân lực, kích
thích thúc đẩy các ngành nghề phi nông nghiệp phát triển góp phần giải quyết
việc làm nâng cao thu nhập cho người dân.
1.2. Khái niệm chuyến dịch cơ cấu cây trồng.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng thực chất là thực hiện một bước chuyển từ
cơ cấu cây trồng cũ sang cơ cấu cây trồng mới, hay thực chất của nó là phát triển
hệ thống cây trồng phù hợp, đạt hiệu quả kinh tế cao hơn dựa trên đặc tính sinh
học của từng loại cây trồng. Chuyển dịch cơ cấu là tổ hợp các thành phần trong
cơ cấu có mối quan hệ tương tác với nhau, thúc đẩy lẫn nhau nhằm khái thác tốt
lợi thế về điều kiện tự nhiên tạo cho cơ cấu có sức sản xuất cao và bảo vệ môi
trường sinh thái tốt hơn.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng hàng hoá là sự thay đổi tỷ lệ

phần trăm của các cây trồng theo hướng tăng diện tích của các loại cây trồng,
nhóm cây có giá trị hàng hoá cao và giảm diện tích các loại cây, nhóm cây có
giá trị hàng hoá thấp. Nghĩa là chuyển đổi cơ cấu cây trồng phải tính đến nhu
cầu của thị trường trình độ, tiến độ phát triển của khoa học kỹ thuật và khả năng
ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của người lao động. Do vậy chuyển
6


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

dịch cơ cấu cây trồng là một vấn đề lớn cần phải xem xét nghiên cứu kỹ lưỡng,
khoa học khi áp dụng vào một địa phương hay 1 vùng cụ thể.
2. Vai trò của cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ câu cây trồng
Cơ cấu cây trồng hợp lý dẫn đến sử dụng các yếu tố đầu vào đầy đủ và hợp
lý hơn, cơ cấu cây trồng là căn cứ để xây dựng kế hoạch đầu tư vốn, sử dụng lao
động và các loại tư liệu sản xuất nông nghiệp cũng như áp dụng khoa học kỹ
thuật một cách có hiệu quả và chủ động khắc phục được tính thời vụ trong lao
động nông nghiệp.
Cơ cấu cây trồng hợp lý góp phần đáng kể vào việc bảo vệ môi trường đất
vì đất đai là nơi cung cấp các chất dinh dưỡng cho cây trồng sinh trường và phát
triển. Vì vậy, cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ bảo vệ được môi trường đất, làm tăng độ
phì nhiêu cho đất. Ngoài ra nước, không khí là yếu tốt ảnh hưởng đến sự sinh
trưởng và phát triển của cây trồng. Do đó vấn đề quan trọng để bảo vệ môi
trường sinh thái là phát triển một nền nông nghiệp sạch bền vững. Việc xác định
một cơ cấu cây trồng hợp lý đạt hiệu quả là một đòi hỏi tất yếu đối với mọi thành
phần sử dụng đất nông nghiệp ở nước ta. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý sẽ
nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực.
Như vậy muốn chuyển dịch cơ cấu cây trồng mang lại hiệu quả cao, phục

vụ cho chiến lược phát triển nông nghiệp bền vững trong tương lai phải thuân thủ
theo các quan điểm chủ trương chính sách của đảng chứ không phải là thay đổi
hoàn toàn, ồ ạt, vội vã, cũng có thế chần trừ, chậm trễ. Việc chuyển dịch cơ cấu
cây trồng phải có căn cứ khoa học.
3. Những nhân tô ảnh hưởng đến cơ cấu cây trồng và chuyển dịch cơ cấu
Nông nghiệp là một ngành kinh tế với đặc thù riêng khác với ngành
công nghiệp và các ngành kinh tế khác, sản xuất trong nông nghiệp mang
nặng tính thời vụ, phụ thuộc và bị ảnh hưởng của tự nhiên đất đai, khí hậu,
nước..., sản xuất diễn ra chủ yếu là nsoài trời và phạm vi không gian sản xuất
rộng lớn. Đối tượng của sản xuất nông nghiệp là các sinh vật và cây trồng, vì

7


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

vậy cây trồng và quá trình chuyển dịch cơ cấu cây chịu ảnh hưởng đặc trưng
của sản xuất nông nghiệp.
3.1. Điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên như đất đai, khí hậu, địa hình có ảnh hưởng nhiều đến
sự phát triển của các loại cây trồng, ảnh hưởng đến việc bố trí các loại cây trồng
cho nên nó có ảnh hưởng đến quá trình chuyển dich cơ cấu cây trồng.
- Đất đai: Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề của mọi quá trình sản xuất.
Sự ảnh hưởng của đất đai là khác nhau đối với từng ngành khác nhau. Trong sản
xuất nông nghiệp đất đai không chỉ tham gia với tư cách là yếu tố thông thường
mà là yếu tố tích cực không thể thay thế được. Đất cung cấp chất dinh dưỡng,
nước cho cây trồng phát triển hàm lượng chất dinh dưỡng trong đất quyết định
đến năng xuất cây trồng, nhưng sự tác động của đất đai tới sản xuất nông nghiệp

là có hạn vì diện tích đất đai là không thể tăng được mà hiện nay trong quá trình
công nghiệp hoá - hiện đại hoá thì diện tích đất đai đang bị thu hẹp. Dân số ngày
càng gia tăng do đó diện tích đất canh tác trên đầu người giảm, vấn đề sử dụng
đất trong nông nghiệp ngày càng khó khăn hơn. Chúng ta khắc phục hạn chế trên
bằng cách khai thác chiều sâu trong sản xuất nông nghiệp để tạo ra nhiều sản
phẩm đáp ứng nhu cấu tiêu dùng của người dân. Đất đai có vị trí cố định gắn liền
với điều kiện kinh tế xã hội của mỗi vùng, nó khác với các tư liệu sản xuất khác
bởi nó không bị hao mòn và đào thải qua quá trình sử dụng. Nếu sử dụng đúng
mục đích, hợp lý thì chất lượng của đất ngày càng tốt hơn, sức sản xuất của
ruộng đất ngày càng cao hơn . Do dó vấn đề đặt ra là chú trọng chăm sóc đất
đai, kết hợp trồng lúa hoa màu xen kẽ là hết sức cần thiết và khoa học để cải toạ
đất. Có thể nói rằng ngành nông nghiệp không thể tồn tại được nếu như không có
đất đai, vì vậy chúng ta cần khai thác và sử dụng đất đai hợp lý, đồng thời luân
chú trọng cải tạo đất.
- Khí hậu: Thời tiết khí hậu là một trong những yếu tố quan trọng để xác
định cơ cấu cây trồng, thời vụ cây trồng. Ví dụ như miền Bắc và miền Nam khí
hậu khác nhau cũng tạo ra cây trồng và cơ cấu cây trồng cũng khác nhau. Điều

8


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

này phù thuộc vào nhu cầu nhiệt lượng của cây trồng và tổng nhiệt lượng hàng
năm của vùng đó.
- Vị trí địa lý: Vị trí địa lý là một trong những nhân tố quan trọng để quyết
định thế mạnh của từng vùng, từng địa phương phù hợp với một giống cây trồng
nhất định, Vì vậy xác định cơ cấu cây trồng và chuyển dich cơ cấu cây trồng của

vùng, địa phương phải căn cứ vào thế mạnh của vùng, địa phương, đồng thời phải
với xu thế quan điểm công nghiệp hóa và đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp ở
nước ta.
3.2. Điều kiện kinh tế- xã hội
- Điều kiện kinh tế xã hội gồm: Cơ sở vật chất, kỹ thuật vốn nguồn lực thị
trường tiêu thụ, tập quán và kinh nghiệm sản xuất. Quá trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng chịu ảnh hưởng đế nhân tố này. Cho nên nó có tác động lớn quyết định
chuyển dịch và xác định cơ cấu cây trồng hợp lý.
Cơ sở vật chất kỹ thuật như hệ thống giao thông, thuỷ lợi kỹ thuật chăm
sóc... là các nhân tố có ảnh hưởng đến chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Thực tế
cho thấy ở địa phương nào mà đầu tư xây dựng hệ thống thuỷ lợi kênh mương
tưới tiêu tốt ở đó thâm canh, tăng vụ có hiệu quả, năng xuất cao ổn định, chất
lượng tốt. Hệ thống giao thông tốt sẽ đảm bảo việc vận chuyển nông sản sau thu
hoạch thuận lợi, nhanh chóng đảm bảo chất lượng.
Vốn có vai trò quan trọng không thể thiếu được trong quá trình sản xuất.
Vốn được biểu hiện bằng tiền của, tư liệu sản xuất và đối tượng lao động được sử
dụng trong quá trình sản xuất. Sự tác động của vốn đến hiệu quả kinh tế của sản
xuất nông nghiệp không phải bằng cách trực tiếp mà thông qua cây trồng vật
nuôi, yếu tố kỹ thuật trong nông nghiệp. Cơ cấu chất lượng của vốn sản xuất phải
phù hợp với từng loại đối tượng sản xuất, từng loại đất đai. Ngoài ra trong sản
xuất nông nghiệp cần phải có một lượng vốn lưu động nhằm tránh tình trạng bị ứ
đọng vốn do sản xuất gặp rủi do. Có thể nói nguồn vốn đầu tư sản xuất nông
nghiệp là một trong các nhân tố quyết định đến quá trình chuyển dịch cơ cấu cây
trồng, nó quyết định đến hiệu quả của quá trình chuyển dịch vì muốn có giống
9


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP


cây trồng mới cho năng xuất cao chất lượng tốt thì phải có tiền để mua và muốn
xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật khoa học mới phục vụ cho quá trình chuyển
đổi cơ cấu cây trồng cũng phải có vốn. Do đó khi nguồn vốn được sử dụng trong
nông nghiệp tăng thì quá trình chuyển dịch trong cơ cấu cây trồng diễn ra nhanh
và đạt hiệu quả cao.
Sản xuất nông nghiệp có đặc tính là sản xuất mang tính thời vụ cao cho
nên lao động cũng mang tính thời vụ do đó cần phải làm tốt công tác chuẩn bị
nguồn nhân lực, hạn chế sự nhàn rỗi, khai thác và phát huy tối đa sức lao động
khi mùa vụ tới.
Nông sản hàng hoá bán trên thị trường bao gồm sản phẩm hàng hoá bán
cho người tiêu dùng, cho các ngành công nghiệp chế biến trong nước và xuất
khẩu. Sản phẩm cây trồng tham gia trên thị trường qua rất nhiều kênh, các kênh
này đan xen mối quan hệ phức tạp. Giá cả và tỷ trọng sản xuất bán ra trong tổng
số sản xuất ra phụ thuộc nhiều vào mục tiêu của người sản xuất, trình độ phát
triển của hệ thống thị trường và thông tin mà người sản xuất có được. Bởi vậy thị
trường đầu ra cho sản phẩm cây trồng rất quan trọng, nó thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra nhanh hay chậm tốt hay xấu.
3.3. Nhản tô tổ chức sản xuất kỹ thuật
- Nhóm nhân tố báo gồm: Trình độ tổ chức sản xuất sự phát triển của khoa
học kỹ thuật và việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Thực tế cho thấy trình độ sản xuất tỷ lệ thuận với việc ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ vào sản xuất góp phần hoàn thiện các phương thức sản
xuất, sử dụng hợp lý, hiệu quả các nguồn lực vào sản xuất đẩy nhanh quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Đặc biệt thế kỷ XXI là thế kỷ CNH - HĐN
nông nghiệp thông thôn, sự bùng nổ của khoa học công nghệ đặc biệt là công
nghệ sinh học đưa các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt vào sản xuất
thay thế các loại giống cũ năng suất thấp, chất lượng kém. Việc ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất sẽ giải phóng sức lao động, giảm chi phí sản
xuất và hiệu quả kinh tế tăng.

10


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Ngoài ra việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp sẽ
dần quy hoạch, hình thành các vùng sản xuất chuyên môn hoá, vùng sản xuất
hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường và khai thác được lợi thế của vùng. Bởi vậy
nhóm nhân tố tổ chức sản xuất, kỹ thuật góp phần tích cực trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu cây trồng để tạo ra khối lượng hàng hoá hơn.
3.4. Sự trợ giúp của nhà nước
Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế nói
chung và trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, chuyển dịch cơ cấu cây
trồng nói riêng. Các chính sách về phát triển kinh tế xã hội của nhà nước đối với
nông nghiệp, nông thôn và các chính sách về đất đai, chính sách hỗ trợ người
nghèo... Trong những năm qua đang có tác dụng tích cực đến quá trình chuyển
dịch cơ cấu cây trồng nông nghiệp. Nền kinh tế nông nghiệp đã dần chuyển từ
sản xuất tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hoá.
+ Chính sách cho người nghèo vay vốn và chính sách hỗ trợ xây dựng cơ
sở hạ tầng nông thôn đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng và tiến hành thực hiện thâm canh trong sản xuất nông nghiệp.
+ Chính sách đầu tư các mô hình áp dụng kỹ thuật thông qua công tác
khuyên nông đã giúp các hộ tham gia mô hình dự án có điều kiện mở rộng sản
xuất và tiếp thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới từ đó nhân rộng mô hình
trong nhân dân.
4. Chuyển dịch cơ câu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá là xu hướng
tất yếu có tính quy luật
Sản xuất hàng hoá là xu hướng vận động tất yếu của nền kinh tế nói chung

và nền nông nghiệp nói riêng. Trong đó chuyển dịch cơ cấu cây trồng cũng phải
tuân thủ xu hướng vận động này. Trong quá trình chuyển dịch cơ cấu nền kinh
tế, nhà nước luôn chú trọng đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông
thôn, đặc biệt là chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp gắn liền với
quá trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn. Chính nhờ có
công nghiệp hoá - hiện đại hoá cho phép nông nghiệp thực hiện sản xuất và

11


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

quản lý mang tính khoa học, công nghiệp, giảm dần tỷ lệ lao động nông nghiệp
song tỷ trọng (giá trị đóng góp) của ngành nông nghiệp không giảm mà ngày
một tăng, góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và xây dựng
nông thôn mới văn minh giàu mạnh.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá là xu hướng
tất yếu bởi vì nó sẽ góp phần thúc đẩy cải tiến nhanh về kỹ thuật canh tác, công
nghệ sản xuất, nâng cao năng suất cao động xã hội từ đó sẽ thúc đẩy lực lượng
sản xuất phát triển.
Chuyển tịch cơ cấu cây trồng sẽ hình thành các vùng sản xuất tập trung
chuyên sâu làm cho trình độ lao động của người nông dân được nâng lên, người
nông dân được tiếp thu nắm bắt, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, trình độ
chuyên môn hoá trong sản xuất được nâng lên, mối liên kết giữa các vùng, các
ngành ngày càng chặt chẽ hơn và kết quả là đẩy mạnh được quá trình xã hội hoá
sản xuất và lao động đáp ứng thảo mãn sức mua của xã hội.
Chuyển dịch cơ cấu cây trồng theo hướng sản xuất hàng hoá là một xu
hướng tất yếu của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt đối với nước ta hiện nay thì xu

hướng này là một tất yếu khách quan khi mà nền nông nghiệp nước ta còn ở
trình độ thất và lạc hậu. Khi mà thị trường nông sản ngày càng mang tình xã hội
hoá và quốc tế hoá cao, sự cạnh tranh thị trường ngày một khốc liệt.
5. Điều kiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Để thực hiện chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả đòi hỏi cần một số
các điều kiện: Vốn, kỹ thuật, nguồn nhân lực, thị trường đầu ra cho sản xuất
nông sản và môi trường kinh tế xã hội ổn định.
Nhân lực là điều kiện không thể thiếu được khi tiến hành chuyển dịch cơ
cấu cây trồng. Nguồn nhân lực ở đây bao gồm: Cán bộ quản lý, cán bộ khoa học
kỹ thuật, cán bộ nghiên cứu, cán bộ chuyển giao khoa học trực tiếp hướng dẫn
nông dân sản xuất và một đội ngũ lực lượng lao động dồi dào trực tiếp thực hiện
quá trình kinh tế thu hoạch và tiêu thụ sản phẩm. Vì vậy đòi hỏi phải đào tạo, bồi

12


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

dưỡng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao, có trình độ tay nghề nắm bắt
khoa học kỹ thuật vào sản xuất và nhạy bén với thông tin thị trường.
Sản phẩm nông nghiệp sản xuất ra một phần phục vụ nhu cầu tiêu dùng tại
chỗ, phần còn lại đem ra thị trường để bán. Mục đích của chuyển dịch cơ cấu
cây trồng là sản xuất ra thật nhiều sản phầm hàng hoá đế bán trên thị tường thu
lợi nhuận càng lớn càng tốt. Do đó vấn đề thị trường mà đặc biệt là thị trường
đầu ra cho sản xuất nông nghiệp là rất quan trọng, phải có chiến lược thị trường
đầu ra ổn định, thông thoáng cho sản phẩm nông nghiệp. Có như vậy chuyển
dịch cơ cấu cây trồng mới đạt hiệu quả cao và từ đó mới phát triển một nền nông
nghiệp bền vững.

Chuyển dịch cơ cấu cây trồng là quá trình đưa các giống mới vào sản xuất
có hiệu quả kinh tế cao hơn các giống cũ. Ngoài ra cần các trang thiết bị hiện đại
phục vụ cho quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng. Mà các loại giống và trang
thiết bị này phải mua và như vậy phải cần vốn. Chĩnh vì vậy mà vốn là điều kiện
cần để quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra nhanh và tốt hơn.
Tóm lại: Để chuyển dịch cơ cấu cây trồng diễn ra và đạt hiệu quả cao thì
cần có rất nhiều điều kiện: Điều kiện kinh tế (vốn, khoa học, nguồn nhân lực...)
điều kiện xã hội ( môi trường chính trị ổn định thị trường rộng lớn và ổn định)
những điều kiện này nó có mối quan hệ qua lại đan xen, hỗ trợ lẫn nhau. Vì vậy
không xem nhẹ bất cứ điều kiện nào có như vậy quá trình chuyển dịch cơ cấu
cây trồng đạt hiệu quả kinh tế cao.
6. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng
Nói đến cơ cấu cây trồng là nói đến việc bố trí các loại cây trồng trên loại
đất cụ thể. Mỗi loại cây trồng thích ứng với một loại đất và mật độ gieo trồng
chính vì vậy nó quyết định quy mô số lượng và cơ cấu cây trồng của ngành. Hiệu
quả chuyển dịch cơ cấu cây trồng đó là: Thu nhập, giá trị kinh tế của cơ cấu cây
trồng mới lớn hơn thu nhập, giá trị kinh tế của cơ cấu cây trồng cũ. Đánh giá
hiệu quả chuyến dịch cơ cấu cây trồng có thể dựa vào các chỉ tiêu như:

13


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

+ Năna suất cây trồng chính: Đó là sản lượne cây trồng mang lại trên một
đơn vị diện tích gieo trồng.
+ Hệ số sử dụng đất: Là hệ số quay vòng của một đơn vị diện tích đất
trong một năm, hệ số quay vòng càng lớn chứng tỏ trình độ sử dụng đất đạt hiệu

quả cao.
+ Năng suất lao động là sản phẩm mà mỗi lao động làm ra trong một đơn
vị thời gian trên 1 đơn vị diện tích.
+ Hiệu quả đầu tư vốn: Là kết quả thu được hoạt động sản xuất kinh
doanh, hiệu quả này phải lớn hơn mức chi phí bỏ ra hiệu quả đầu tư vốn càng lớn
chứng tỏ chuyên dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả càng cao.
+ Giá trị tổng sản phẩm nông nghiệp: Là tổng giá trị kinh tế do lao động
nông nghiệp tạo ra trong một thời gian nhất định.
+ Hiệu quả về mặt xã hội: Đó là khi chuyển dịch cơ cấu cây trồng sẽ giải
quyết được bao nhiêu việc làm cho lao động nông nghiệp, sẽ đáp ứng được nhiều
hơn hay ít hơn thị hiếu người tiêu dùng, giá cả sản phẩm nông sản làm ra sẽ thấp
hơn hay không, đời sống của người nông dân sẽ được cải thiện như thế nào.
+ Hiệu quả về mặt môi trường: Khi chuyển dịch cơ cấu cây trồng chúng ta
phải xem xét đến mặt môi trường, môi trường có được cải thiện hay không, đất
đai và nguồn nước có bị ô nhiễm hay khôns, lượns cây xanh có tăng hay không,
sức khoẻ của con người có bị ảnh hưởng không.
Khi đánh giá hiệu quả của chuyên dịch cơ cấu cây trồng chúng ta phải
đánh giá một cách toàn diện không bỏ qua bất kỳ các chỉ tiêu nào. Từ đó mới
chuyển dịch cơ cấu cây trồng đạt hiệu quả tốt nhất.
II. BÀI HỌC KINH NGHIỆM

1. Kinh nehiệm chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở một số nước trên thế giới
chuyển dich cơ cấu cây trồng là một vấn đề lớn mang tính lý luận và thực tế cao
của các nước trên thế giới đặc biệt là những nước đang phát triển mà nông
nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn. Vấn đề chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở các nước
như Thái Lan diễn ra nhanh và đạt hiệu quả cao, trước năm 1970 hệ số canh tác

14



jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

2 vụ 1 năm là phổ biến, thì đến năm 1970 nông dân Thái Lan đã tiến hành thâm
canh tăng vụ, diện tích gieo trồng 3 vụ trong năm tăng nhanh, chiến 85% tổng
diện tích gieo trồng và hình thành được các vùng sản xuất chuyên môn hoá cao.
Nông sản, sản xuất ra chất lượng tốt, giá cả cao đáp ứng được nhu cầu, thị hiếu
của người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. VD: Thái Lan đứng thứ nhất về
xuất khẩu gạo.
Kinh nghiệm của Trung Quốc: Trung Quốc là một nước lớn có nhiều điểm
tương đồng với nước ta, Trung Quốc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng
XHCN. Quan điểm xuyên suốt của Trung Quốc là coi nông nghiệp trên cơ sở
khai thác các lợi thế so sánh, coi sản xuất lương thực là cơ sở của nông nghiệp.
Trung Quốc luôn đặt nông nghiệp lên vị trí hàng đầu và tập trung bảo đảm mọi
mặt cho sản xuất nông nghiệp phát triển như: Thuỷ lợi, giống, cơ sở hạ tầng
nông thôn... mở mang phát triển những ngành nghề đây là điểm cơ bản trong
chính sách đối với sản xuất nông nghiệp mà Trung Quốc đã thực hiện trong thời
gian qua. Trung Quốc chủ trương thi hành những biện pháp chủ yếu sau:
+ Ôn định diện tích gieo trồng cây lương thực.
+ Nâng cao năng suất trên đơn vị diện tích bằng con đường thâm canh,
xây dựng quy hoạch các vùng lương thực hàng hoá trọng điểm. Nhà nước thi
hành chính sách các vùng trọng điểm sản xuất hàng hoá đặt ra các chính sách ưu
đãi để giải quyết tốt các vấn đề cơ chế đầu tư, thực hiện tốt chính sách an ninh
lương thực.
+ Điều chỉnh hợp lý lợi ích giữa các vùng, các khu vực sản xuất. Đối với
các vùng sản xuất lương thực chủ yếu, Trung Quốc chủ trương thi hành các biện
pháp đảm bảo lợi ích cho người nông dân (đóng bảo hiểm cho người nông dân,
miễn giảm thuế, vay vốn ưu đãi...) để họ gắn bó với đồng ruộng. Mọi vùng địa

phương căn cứ vào điều kiện của mình sau khi đảm bảo lương thực và có sự điều
chỉnh cơ cấu hợp lý.

15


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Tóm lại: Nhờ có đường lối, chính sách đúng đắn trong điều chỉnh cơ
cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn. Trung Quốc đã phát triển nền nông
nghiệp một cách toàn diện và đúng hướng làm cho bộ mặt nông thôn Trung
Quốc thay đỏi một cách nhanh chóng, đời sống vật chất, tinh thần của nông dân
được cải thiện rõ rệt.

16


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Chương II

THỰC TRẠNG CHUYỂN Đổi CƠ CÂU CÂY TRổNG
TRÊN ĐẤT NÔNG NGHIỆP Ở XÃ NGỌC QUAN
I.

ĐIỂU KIỆN Tự NHIÊN, KINH TẾ, XÃ HỘI CỦA XÃ NGỌC QUAN ẢNH

HƯỞNG
ĐẾN Cơ CẤU CÂY TRỔNG VÀ CHUYỂN DỊCH CƠ CÂU CÂY TRổNG.

1. Đặc điểm tự nhiên

1.1. Vị trí địa lý, địa hình
Ngọc Quan là một xã miền núi của huyện Đoan Hùng, cách thị trấn Đoan
Hùng 2,5km về phía Tây. Có địa hình tương đối phức tạp, nhiều đồi núi cao địa
hình thấp dần từ Tây sang đông, có dãy núi Đãu, núi Mản, núi Ninh, núi Tích
xen giữa đồi núi là những cánh đồng với diện tích nhỏ.
Phía Đông giáp Thị trấn Đoan Hùng và xã Sóc Đăng
Phía Tây giáp xã Tây Cốc và xã Ca Đình
Phía
Nam
giáp

Yên
Kiện
Phía Bắc giáp xã Phong Phú
Là xã miền núi nhưng rất thuận lợi về giao thông, địa bàn xã có quốc lộ 70
chạy qua với chiều dài 4,5km đi Yên Bái, Lào Cai và các tỉnh phía Tây tổ quốc
nối với Quốc lộ II xuôi Hà Nội ngược Tuyên Quang xã có hơn 20km đường liên
xã, liên thôn. Đây là điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, quan hệ giao lưu phát
triển kinh tế của nhân dân. Đặc biệt trên địa bàn xã có các cơ quan, đơn vị đóng
trên địa bàn như: Xưởng X78, Hạt I giao thông, công ty TNHH Đài Việt...
Trên toàn xã có 15 khu dân cư với 1533 hộ và 5.913 khẩu. Trong đó có
3.540 lao động chính. Xã Ngọc Quan có tổng diện tích đất tự nhiên là 1.420 ha
đất đai chia làm một số loại như sau: Đất sản xuất nông nghiệp là 538 ha, đất
lâm nghiệp là 636 ha, đất chuyên dùng 84ha, đất mặt nước 22,8 ha. Còn lại là
các loại đất khác.


17


20()5
Loại đất

Cơ cấu

DT(ha)

A. Tổng DT đất tự nhiên

1420
562

1. Đất nông nghiệp

1420
100
39,6 556,30

100
39,2

%

245,0

43,6


67,2511,96

244,6 49,96
68,77 12,36

DT(ha)Cơ câu 2006/
%

2005

1420 100
37,93
538,74
44,91
242
69,2612,90

2007/202007/
05
2006

100

100

99,6

98,33


93,64
99,60

98,69
95,06

100
98,73

jVịýUtyễn
jVịýUtyễn
3í'AànÁ
3í'AànÁỈTAái
ỈTAái
94,95
99,46

lòng1.2.
đập
bịtiết
bồikhí
đắp,
thống 99,4
cống tháo nước bị sập,
Thời
hậukhông
hàngtrọng,
169,18
34,9
172,06

30,9
163,14 nạo
30,3vét được,
96,0 hệ95,4

5. Đất cây ăn quả
II. Đất lâm nghiệp
III. Đất ở
IV. Đất chuyên dùng
V. Đất nghĩa trang
VI. Đất hoang hoá
B. Một sô' chỉ tiêu
1. Đất NN/khẩu NN(m2)
2. Đất CT/khẩu

DT(ha)

Cơ cáu

%

Tốc độ tăng (giảm %

20()7

CHUYÊN
CHUYÊN
ĐỂĐỂ
TỐT
TỐT

NGHIỆP
NGHIỆP

1. Đất canh tác lúa
2. Đất trồng cây lâu năm
3. Đất trồng cây
năm
4. Đất mặt nước

20Í)6

4,0 việc
22,52
22,52
4,18
99,96
99,86mang đặc trưng là
Quan
xãphục
thuộc
trung
du Bắc
Bộ 99,82
trong vùng
khó22,52
khăn Ngọc
cho
tưới là
tiêu4,04
vụ

sản
xuất.
23,79
4,23
105,23 107,55 102,07
2. hậu
Đặc
điểm54,03
kinhnóng
tế9,71
xãẩm.
hội 63,4911,79
khí
nhiệt
đới
Khí hậu trong
năm có 2 mùa chính: Mùa nóng và
2.1.
Đất
đai

tình
hình
đất
đai
của

666,7746,95 686,85 48,36
692,8648,79
101,41 101,84 100,48

mùa lạnh.
Đất đai là
tư liệu
sản xuất
chủ yếu đặc biệt không thể thay thế. Đất là
36,62 2,57
36,66
2,58
37,3 2,62 100,01 100,05 100,04
thành phần quan trong của môi trường sống, phân bổ dân cư, xây dựng các cơ sở
Mùa nóng
(mưa5,86
nhiều)84,07
bắt đầu
từ tháng 100,20
4 đến tháng
10, đặc điểm mùa
83,29
5,90
100,16
kinh81,08
tế văn5,70
hoá xã
hội. Với
sinh vật đất
đai 100,16
không chỉ là môi
trường sống mà còn
11,96
0,84 cấp

11,96
0,84
11,96trên
0,84
100 Năng
100suất
100
là này
nguồn
chất
dinh dưỡng
cho
cây trồng.
câymưa
trồngtrung
phụ thuộc
là cung
nhiệt
độ
cao trung
bình
28°c,
mưa
nhiều
lượng
bình là
nhiều
vào 1,90
chất lượng
đai xét trên

phương99,51
diện này
đất đai
phát huy tác dụng
27,09
20,08 đất1,41
15 0,91
99,15
99,64
1641
mm. cụ lao động. Vì vậy để nâng cao hiệu qủa kinh tế cần phải quản lý và
như
1 công
sử dụng đất
đai lạnh
một cách
họctháng
và hiệu
Mùa
bắt khoa
đầu từ
11quả.
đến tháng 3 năm sau. Mùa này nhiệt độ
962,81

915,39

885,60

thấp,

lạnh và khô. Mưa
ít dẫn điến tình trạng thiếu nước cho sinh hoạt và
404,03thời tiết
402,49
397,88
sản xuất.
Với đặc điểm thời tiết khí hậu như trên có ảnh hướng lớn đến sản xuất
nông Biểu
nghiệp.
Đặc hình
biệt sử
là dụng
mấy đất
năm
đây thời
khí - hậu
có sự thay đổi lớn,
1: Tinh
đaigần
xã Ngọc
Quantiết
(2005
2007)
mùa nóng thì mưa nhiều, xảy ra mưa đá và bão lốc, độ ẩm lớn, sâu bệnh phát
triển mạnh gây thiệt hại đến mùa màng. Mùa lạnh thì khô hanh, thiếu ánh sáng,
nhiệt độ thấp vào các tháng 11, tháng 12 và tháng 1 nhiệt độ khoảng 7°c, do đó
ảnh hưởng rất lớn đến sản xuất nông nghiệp, cây trồng phát triển chậm và bị chết
rét dẫn đến tình trạng sản xuất nông nghiệp gặp rất nhiều khó khăn về các khâu:
Giống, phân bón và chi phí công lao động. Đặc biệt là vụ chiêm xuân năm 2008
của xã gặp rất nhiều khó khăn do thời tiết lạnh. Vụ chiêm xuân năm 2008 toàn

xã gieo cấy 180 ha lúa, hiện tại đã có tới 160 ha lúa bị chết rét gây ảnh hưởng
lớn đến sản xuất nông nghiệp của xã đặc biệt là khâu giống. Chính vì vậy cần
phải nắm bắt và dự báo được những diễn biến của thời tiết khí hậu trong năm để
bố trí kế hoạch sản xuất thích hợp, nhằm hạn chế được thấp nhất thiệt hại do thời
tiết khí hậu gây ra.
1.3. Chê độ thuỷ văn
Ngọc Quan là xã miền núi, địa hình tương đối phức tạp, độ dốc lớn đồng
ruộng xen kẽ dưới đồi núi do đó công tác thuỷ lợi, tưới tiêu phục vụ sản xuất gặp
nhiều khó khăn. Xã có 29 km mương tự nhiên 1 km kênh mương kiên cố có 5 hồ
đập chứa nước nhưng các hồ đập này đều ở trong tình trạng xuống cấp trầm
18


2()05

Đơn
Chỉ tiêu
1. Tổng số hộ
- Hộ nông nghiệp

II. Tổng số nhân khẩu
- Khẩu nông nghiệp
- Khẩu phi nông nghiệp
III. Tổng số lao động
- Lao động nông nghiệp

- Khẩu nông nghiệp/hộ

Cơ cấu %


1484

Hộ

1234

83,15

1246

82,85

1264

82,45

Hộ

250

16,85

258

17,15

269

17,55


100

1504

100

1533

100

jVịýUtyễn
jVịýUtyễn3í'AànÁ
3í'AànÁỈTAái
ỈTAái

2.2. Dân
sô và lao
Người
5804
100động
Qua biểu
1 ta thấy
diện 5837
tích đất

100 nghiệp
5913
nông
của xã 100
có xu hướng giảm qua

Cùng với đất đai, lao động là yếu tố có vai trò đặc biệt quan trọng trong
Người
85,28
4926
mọinăm.
quá Năm
trình4946
sản xuất

trònông
này85,61
được thể
hiệnharõ85,51
hơn trong
sảnđến
xuất
nông
các
2005
diện
tíchvai
đất
nghiệp
là 5006
562
chiếm
39,60%
2007
nghiệp
khi


trình
độ

giới
hoá
còn

mức
thấp.
Tình
hình
dân
số

lao
động
Người
858
14,72
875
907
14,49
diện
tích
đấtquanông
là 538,74
ha14,39
chiếm 37,93%,
bình quân 3 năm giảm

xã thể
hiện
biểu nghiệp
2.

3377
100
3467
100
3540
100
1,1%. Nguyên nhân là do diện tích đất canh tác diện tích đất trồng cây hàng năm


2726

80,7

2782

80,2

2802

79,15



651


19,3

685

19,8

738

20,85

giảm. Diện tích đất canh tác chiếm gần 45% trong tổng số diện tích đất nông

- Lao động phi nông nghiệp
IV. Một số chỉ tiêu

Cơ cấu %Số lượng

tính
Hộ

CHUYÊN
CHUYÊN
ĐỂ
ĐỂ
TỐT
TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP

- Hộ phi nông nghiệp


2007

2006

Số lượng Cơ cấu %Số lượng

vị

nghiệp, song diện
đất canh
tác số
quavàcác
năm xã
không
định
và -có2007)
xu hướng
Biểutích
2: Tinh
hình dân
lao động
qua 3ổnnăm
(2005
giảm nguyên nhân là do diện tích đất ở và đất chuyên dùng (đất xây dựng hội
Người

4

3,98


3,96

trườngLĐnhà văn 2,2
hoá, xây trạm xá, 2,2
trường học, trụ sở,
đất xây dựng khu, cụm công
- Lao động nông nghiệp/hộ
2,2
nghiệp) tăng. Đất ở năm 2005 là 36,62 ha đến năm 2007 là 37,3 ha. Đất chuyên
dùng năm 2005 là 81,08 ha đến 2007 là 84,07 ha tăng hàng năm là 37,3%. Nhìn
vào biểu ta thấy đất trồng cây lâu năm của xã tăng năm 2005 là 67,25 ha đến
năm 2006 là 68,77 ha và đến năm 2007 là 69,26 ha, chỉ trong vòng 3 năm diện
tích đất trồng cây lâu năm tăng 2,01 ha. Đặc biệt là diện tích đất trồng cây ăn
quả tăng nhanh năm 2005 là 23,79 ha đến 2007 là 63,49 ha tăng 39,7 ha, lý do
đất trồng cây ăn quả tăng nhanh là do diện tích đất quy hoạch và chuyển đổi
sang trồng cây bưởi đặc sản Đoan Hùng hoạch trồng 40 ha và tính đến nay đã
đạt 100% kế hoạch.
Diện tích đất chưa sử dụng giảm mạnh năm 2005 có 27,08 ha chiếm
1,90% đến năm 2007 còn 13ha chiếm 0,91%. Nguyên nhân là do trong những
năm qua công tác chủ trương của tỉnh uỷ theo Nghị quyết 64/CP, dưới sự chỉ đạo
của Đảng và nhà nước các cấp, diện tích đất chưa sử dụng của xã chủ yếu là đất
đồi đã tiến hành giao đất cho nhân dân sử dụng lâu dài và người dân được sự hỗ
trợ về vốn đã tiến hành trồng rừng. Vì vậy diện tích đất lâm nghiệp qua 3 năm
tăng hơn 20 ha.
Đất canh tác/khẩu giảm năm 2005 là 404,03m2/khẩu đến năm 2007 là
307,88m2/khẩu. Nguyên nhân đất canh tác giảm do dân số tăng, số người trong
độ tuổi xây dựng gia đình chiếm tỷ lệ cao nhu cầu đất ở ngày càng tăng, đất
Ban địa
chính

Quan sang mục đích sử dụng
nông nghiệp, đất canh Nguồn:
tác chuyển
sang
đất xã
ở Ngọc
và chuyển
khác tăng. Những nguyên nhân này đã dẫn đến diện tích đất nông nghiệp giảm.
20
19


Năm 2005
2006
2007
Cơ cấu Giá
Giá trị
trị Cơ cấuGiá
trị Cơ cấu
sản xuất
sản xuất
%
% sản xuất
%
I. Tổng giá trị sản xuất
25.430,0
6.103
26.900
100
100

100
1. Ngành nông nghiệp
16.158,0
63,5
16.353 62,64 16.400 60,96
CHUYÊN
CHUYÊN
ĐỂĐỂ
TỐT
TỐT
NGHIỆP
NGHIỆP
jVịýUtyễn
3í'AànÁ
ỈTAái
ỈTAái
* Trồng trọt
7.245
44,8
7.260 44,39
7.260jVịýUtyễn
44,26 3í'AànÁ
* Chăn nuôi
8.913
55,2
9.093 55,60
9.140 55,73
hành
chính
nên

rất
thuận
lợi
cho
việc
thông
tin
phổ
biến
triển
khainông
các nghiệp
chủ
2. Công nghiệp - TTCN -toàn
XDCB
5.554 năm
21,8
6.061
6.380
23,71
xã. Tính chung
2007 bình
quân 23,21
mỗi hộ có
3,96 và
nhân
khẩu
trương
về
chủ

trương
đường
lối
chính
sách
của
Đảng,
pháp
luật
của
nhà
nước
3. Thương mại dịch vụ
1.968
7,7
2.097
8,03
2.365
8,79
và như
2,2 của
lao xã
động.
để dân
người
lao
động
có việc
làm thường
cũng

tới
bàDo
conđónhân
một
cách
kịp6,09
thời.
4. Lâm nghiệp
1.750
6,8
1.592
1.755
6,52 xuyên nâng cao
Xã có 3 trường học, cơ sở vật chất cho giáo dục ngày được quan tâm vì
II. Một số chỉ tiêu BQ thu nhập và đời sống cần phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển mạnh ngành
vậy mà quy mô, chất lượng giáo dục ngày được cải thiện.
1. Lương thực BQ/người (kg)
445
450
460
cơ phát
sở vật
chất
kỹ thuật
của đồng
xã ngày
xây cây
dựngtrồng
khang
nghề Với

phụ, đặc
đặc điểm
biệt là
triển
ngành
dịch vụ,
thờiđược
đưa các
mới
2. Thư nhập BQ/người/năm
(TĐ)
4.381.000
4.471.000
4.549
trang cùng với tiềm năng về đất đai, nguồn lao động thì xã Ngọc Quan có đủ
chokiện
năng
cao nông
với thời
giantheo
sinhhướng
trưởnghàng
ngắn
tăng
điều
để suất,
phát chất
triển lượng
một nền
nghiệp

hoávào
đáptrồng
ứng để
được
Chỉ tiêu

nhuvụ.cầu
thị làtrường
và đặt
có xu
phát bộ
triển
trong
hội nhập
Đây
vấn đề
ra hướng
cho Đảng
và kinh
nhântếdân
xã thời
NgọckỳQuan
trongkinh
công
tế quốc tế, đặc biệt là khi Việt Nam là thành viên của WTO.
cuộc 2.4.
phátTình
triểnhình
kinh
tế triển

từ nay
2010.
phát
kinhđến
tế của
xã Có thực hiện được nhiệm vụ này thì
hiện đói
Nghị
quyết
05 của
uỷ về
côngmột
tácxãdồn
mộng
ở địa
công Thực
cuộc xoá
giảm
nghèo
tiến tỉnh
lên xây
dựng
hộiđổi
nông
thônđấtngày
một
phương, thực hiện nghị quyết đại hội Đảng bộ xã lần thứ XVII về công tác phát
giàukinh
mạnh,
văn minh

mới nông
thực hiện
và đạt
quảchuyển
cao. dịch cơ cấu kinh tế
triển
tế nông
nghiệp,
thônđược
đó là:
Đẩyhiệu
mạnh
cây trồng, 2.3.
tìnhTrang
hình bịkinh
tế vật
củachất
xã kỹ
đãthuật
đạt những
cơ sở
của xã kết quả rất cao. Đã từng bước
chuyển dịch nền kinh tế từ tự cung tự cấp sang nền kinh tế sản xuất hàng hoá
Cơthịsởtrường
hạ tầng
là điều
rất cần
chonước.
phát Tốc
triểnđộkinh

xã kinh
hội của
địa phương.
theo cơ chế
có sự
tiết thiết
của nhà
pháttếtriển
tế năm
Nhận thức đúng điều này trong những năm qua với phương châm Nhà nước và
nhân dân cùng làm, Đảng uỷ, chính quyền địa phương và nhân dân trong xã đã
đầu tư tiền vốn xây dụng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất. Chính vì vậy
mà cơ sở hạ tầng của xã được nâng lên và ngày một hoàn thiện hơn.
Hệ thống giao thông của xã hàng năm đều được duy tu, bảo dưỡng và
nâng cấp. Hiện tại xã có hơn 4000m đường bê tông, hàng năm bảo dưỡng gần
đường
sau20km
cao hơn
năm liên
trước.thôn, liên xã. Đặc biệt năm 2007 xã đã hoàn thiện và đưa vào
sử dụng
km cấu
đường
răm
từ Quan
dự án( chè
qua 5 khu hành chính của xã
Biểu5,1
3: Cơ
kinh đá

tế xã
Ngọc
2005AFD
- 2007)
nối liền với xã Yên Kiện. Đây là điều kiện thuận lợi đảm bảo việc đi lại cho nhân
Nguồn:
thống
xã Ngọc
Quan
dân giao lưu trao đổi hàng
hoá Ban
trong
quákêtrình
chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp,Nhìn
nông vào
thôn.biểu 2 ta thấy Ngọc Quan là một xã thuần nông, có tới trên 85%
dân số Xã
sống
ở nông
thôn
và dụng
80% 3lao
động
nông 100%
nghiệp.
độngxãnông
đang
quản lý

và sử
trạm
biếnlàm
áp điện,
số Lao
hộ trong

nghiệp
trong
3 năm
có xu
giảm điện
nhưng
lao động
điện thắp
sáng
và cóqua
71,8%
số hướng
hộ sử dụng
củarấtxã.chậm
Phấnnăm
đấu 2005
thực hiện
giá
nông
nghiệp
80,7%
năm của
2007

động nông nghiệp là 79,15%. Lực
điện nông
thônchiếm
700đ/kw
theođến
quy định
nhàlao
nước.
động lượng
lao động
nông
xã càng
là rất phát
lớn triển,
năm 2007
là 2802
lao
Hệ thống
thông
tin nghiệp
liên lạccủa
ngày
có hơn
90% người,
số hộ có
động
nông
dư thừa
trongsố khi
đó thu

lại điện
thấp. thoại
Lao cố
động
phương
tiệnnghiệp
nghe nhìn,
có 50%
hộ trong
xã nhập
sử dụng
định.phiXãcông

nghiệp
nghề
khácviện
có với
xu hướng
song1 còn
1 bưu và
điệncác
vănngành
hoá và
1 thư
các loạingày
sáchmột
báo tăng
thu hút
lượngchậm
độc năm

giả
2005
chiếmkhảo.
19,3%,
chiếm 20,85%
trong
tổng nối
số lao
chung
của
đến tham
Hệ năm
thống2007
loa truyền
thành của
xã được
đếnđộng
các cụm
khu
21
22


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Nguồn: Ban thống kê xã Ngọc Quan
Qua biểu 3 ta nhận thấy cơ cấu kinh tế của xã Ngọc Quan sản xuất nông
nghiệp là chỉ yếu. Năm 2005 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp là

16.158.000.000 đồng chiếm 63,5% tổng giá trị sản xuất năm 2005, qua các năm
đều tăng trưởng năm 2007 tổng giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 16.400.000.000đ
chiếm 60,96% tổng giá trị sản xuất năm 2007.
Trong ngành nông nghiệp, giá trị đóng góp của ngành trồng trọt có xu
hướng giảm dần, xu thế giá trị đóng góp của chăn nuối có xu hướng tăng lên.
Nguyên nhân giá trị đóng góp của ngành trồng trọt có xu hướng giảm dần vì
tổng diện tích đất gieo trồng của xã đang có xu hướng giảm qua các năm, do nhu
cầu ở, đất chuyên dùng tăng, thời tiết mấy năm gần đây khắc nhiệt nắng nhiều
hơn mưa nên thiếu nước phục vụ sản xuất ở những tràn chân ruộng cao. Diện tích
gieo trồng cây vụ đông (khoai lang, ngô, bí đao, đậu tương, rau xanh...) xu
hướng giảm vì giá thành phân bón trên thị trường cao, thời tiết bất thường nên
năng xuất không ổn định. Năm 2007 cả xã có tới 20 ha cây ngô đồng bị mất
trắng do thời tiết quá lạnh cây ngô không thụ phấn được nên không có hạt. Song
do sự chỉ đạo của các cấp uỷ đảng, chính quyền sự nỗ lực, cần cù của người dân
giá trị sản xuất của ngành trồng trọt vẫn tăng trưởng, đảm bảo đủ an ninh lương
thực, bình quân lương thực đầu người đạt 450 kg/người/năm. Một số cây trồng
còn có giá trị kinh tế cao tham gia vào thị trường, được các công ty thu mua chiế
biến như cây bí đao, ngô ngọt mang lại thu nhập ổn định cho người nông dân.
Đó là những tín hiệu và những thành quả đáng mừng trong quá trình chuyển dịch
cơ cấu cây trồng của xã.
Đóng góp vào sự tăng trưởng, phát triển của nền kinh tế phải nói đến sự
đóng góp của ngành chăn nuôi năm 2007 ngành chăn nuôi đóng góp 33,97% giá
trị sản xuất trong tổng giá trị nền kinh tế và 56% giá trị sản xuất trong nền nông
nghiệp. Trong xã đã hình thành được một số trang trại chăn nuôi với quy mô vừa
và nhỏ chủ yếu là trang trại nuôi lợn thịt và gà. Hàng năm mỗi trang trại này

24
23



jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

xuất chuồng hàng chục tấn lợn hơi và 600kg - 800ke gà. Trừ chi phí còn lại hơn
trăm triệu đồng.
Qua biểu thống kê ta nhận thấy năm 2007 ngành CN - TTCN và XDCB
của xã tăng trưởng mạnh chiếm tới 23n71% tổng giá trị nền kinh tế, chủ yếu là
các ngành như: Sơ chế gỗ, mộc cao cấp, ván ép và sản xuất chiếu trúc, sản xuất
đũa xuất khẩu đi thị trường Đài Loan. Năm 2007 tổng giá trị xuất khẩu tăng
14,86% so với năm 2005 ngành thương mại dịch vụ năm 2007 tăng 20,71% so
với năm 2005.
Qua biểu 3 cho thấy kết quả sản xuất kinh doanh của xã có nhiều chuyển
biến tích cực, các ngành kinh tế đều giữ được mức tăng trưởng khá, đời sống
nhân dân từng bước được nâng cao, sản lượng lương thực bình quân đầu người
tăng lên qua các năm. Năm 2005 là 445kg/người đến 2007 là 460kg/người. Do
vậy thu nhập bình quân đầu người cũng tăng qua các năm, năm 2005 đạt
4.381.000đ/người đến năm 2007 đạt 4.549.000đ/ngưòi. Nhìn chung cơ cấu kinh
tế xã đã chuyển dịch đúng hướng giữa nông nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp và dịch vụ. Trong ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch giữa trồng trọt
và chăn nuôi. Trong nội bộ ngành trồng trọt đã đi sâu vào khai thác chiều sâu
của đất đai, đưa khoa học kỹ thuật và các loại giống có năng suất cao vào sản
xuất, đã có sự chuyển dịch cơ cấu trons ngành chú trọng trồng các loại cây công
nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày nhưng có giá trị kinh tế cao. Để hệ số quay
vòng đất tăng đạt 2,5 lần.
3. Một



vấn


đề



hội

* Phong tục tập quán sinh hoạt
Nông thôn Việt Nam vẫn giữ được phong tục sinh hoạt cộng đồng. Đây là
nét đẹp trong phong tục tập quán sinh hoạt của người Việt. Với tập tục sinh hoạt
cộng đồng như vậy người nông dân có thể trao đổi kiến thức trong sản xuất cho
nhau, giúp nhau làm kinh tế, cùng nhau vươn lên xoá đói giảm nghèo làm giàu
chính đáng trên quê hương mình.

25


20()5

Loại đất

201)6

DT(ha)Cơ cấu
%
562,0

1. Tổng diện tích canh tác
II. Tổng diện tích gieo trồng


764,04

DT(ha)

DT(ha)

556,30

%

538,74

100

786,5

67,4

512,7 65,19

CHUYÊN
CHUYÊN ĐỂ
ĐỂ TỐT
TỐT NGHIỆP
NGHIỆP

1. Cây lương thực

515


2007


cấu

100

Tốc độ tăng (giảm %

Cư cấu

%

2006/
2005
9898

779,75

100

102,94

499

63,99

99,55

a. Cây lúa


2007/
2005
96,84

2007/
2006
95,86

99,14

102,06

97,33

96,89

J\íịýUtyễn
jVịýUtyễn 3í'AànÁ
3í'AànÁ ỈTAái
ỈTAái

425,082,52
42,4 82,69
415,0
83,16
99,76
97,88
97,65
nông

mớitụcmạnh
dạn sản
chuyển
* dân
Phong
tập quán
xuất đổi cơ cấu cây trồng có giá trị đem lại hiệu quả
- Lúa chiêm
18042,35
180 42,45
170
40,96
100
94,44
94,44
kinh tếNgọc
cao. Quan là một xã thuần nông, mặc dù trong nông nghiệp đã có sự
chuyển dịch
cơ cấu cây
sự quy
các vùng
- Lúa mùa
24557,65
244trồng,
57,55 đã có
245
59,04hoạch99,59
100,41sản xuất
100 tập chung,
chuyên canh sau, sản xuất đã mang tính hàng hoá. Song phong tục sản xuất của

b. Cây ngô
88,7
84tính
16,83
94,70
II. THỰC
TRẠNG
CHUYÊN
DỊCHmang
CƠ CÂU
CÂY
ỞtựXÃcấp
NGỌC
người
dân9017,48
vẫn
lạc hậu,
sản17,30
xuất
tựTRỔNG
cung98,56
là QUAN
chủ 93,33
yếu, chưa mang
tính
sản
xuất
hàng
hoá
cao.

2. Cây nông sản thực phẩm
12416,23 1. 116,5
14,81
113
97qua91,13
Cơ cấu
cây trồng
của 14,49
xã trong 93,95
những năm
* An6552,42
ninh chính trị55
- an toàn xã hội
a. Cây sắn
50
44,25
90,91
76,92
1.1.47,21
Cơ cấu diện
tích
các loại84,62
cây trồng
Tinh
hình an ninh
chính trị, trật
tự39,82
an toàn xã
hội, an
ninh nông

thôn trên
b. Cây khoai lang
4536,29
45 38,63
45
100
100
100
địa bàn xã ổn định và giữ vững. Tinh hình nông thôn có nhiều chuyển biến tích
c. Rau xanh các loại
1411,29
16,5 năm
14,16sau giảm
18 hơn
15,93
109,1
128,57
cực. Số vụ
việc vi phạm
năm117,86
trước. Tỷ
lệ giải
quyết vụ việc
đạt
hiệu
quả
cao.
Thường
xuyên
quan

tam
chỉ
đạo
xử

giải
quyết
Nhìn
chung cơ
cấu 4,39
diện tích 35
gieo trồng
xã qua
3 năm
có sự các
biếnmâu
đổi
3. Cây công nghiệp
34 4,45
34,5
4,49 của
101,48
101,45
102,94
thuẫn từ cơ sở, tăng cường công tác hoà giải đoàn kết thôn xóm. Tích cực đấu
- Cây lạc - đậu
34 chống
34,5
thất phòng
thường

là do tội
nhiều
nguyên
có quan
nguyên

tranh
phạm,
bài nhân
trừ35tệkhác
nạn nhau
xã hội
tâmnhân
giải khách
quyết quan
nội bộ,
tiếp
dân
giải
quyết
đơn
thư
khiếu
nại
tố
cáo
đảm
bảo
trình
tự,

thủ
tục
quy
định
4. Cây chè
67,25
8,80
68,77đem
8,74
69,26
8,88
102,26
100,71
102,98trong 3 năm
nguyên
nhân4:
chủ
quan
lại,xãđãNgọc
làmQuan
cho
tổng
diện
tích
gieo trồng
Biểu
Cơ cấu
cây trồng
(2005
- 2007)

pháp luật, không có đơn thư khiếu kiện đông người xảy ra.
5. Cây ăn quả
23,79 3,11
6,87
63,49
Tóm lại: Qua54,03
phân tích
điều
kiện tự8,14
nhiên,227,11
kinh tế117,51
xã hội266,88
của xã. Ta nhận
thấy Ngọc Quan là xã có điều kiện tự nhiên thuận lợi để chuyên dịch cơ cấu cây
trồng trong nông nghiệp, phát triển một ngành nông nghiệp đa dạng với các loại
cây trồng có khả năng đem lại giá trị kinh tế cao và là ngành kinh tế đóng vai trò
chủ đạo trong nền kinh tế xã. Song bên cạnh những thuận lợi Ngọc Quan còn
gặp không ít khó khăn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông
nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá đó là khó khăn trong việc dồn đổi ruộng
đất để quy hoạch sản xuất. Đã có sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng đúng hướng
hợp lý song còn chậm, sự chuyển dịch chưa tạo bước đột phá, cơ sỏ’ hạ tầng trang
bị kỹ thuật phục vụ cho sản xuất nông nghiệp còn thiếu và chậm phát triển. Đé
tạo được sự chuyển dịch cơ cấu cây trồng trong nông nghiệp đạt hiệu quả cao đòi
hỏi phải có sự đầu tư của nhà nước, các nhà đầu tư, các doanh nghiệp chế biến từ
khâu sản xuất đến thu mua sản xuất đầu ra cho nông nghiệp. Có như vậy người

26


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái


CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Qua biểu 4 ta thấy cây lúa chiếm diện tích lớn nhất trong tổng diện tích
gieo trồng của xã, năm 2007 tổng diện tích gieo trồng của xã là 779,75 ha thì
diện tích lúa là 415 ha chiếm 83,16%. Song diện tích gieo cấy lúa có xu hướng
giảm nhẹ nguyên nhân là do bị hạn không gieo cấy được.
Cây ngô diện tích năm 2007 là 84ha giảm 4,7ha so với năm 2006. Nguyên
nhân do giá phân bón trên thị trường cao, bà con tính toán không có lãi trong
trồng ngô (đặc biệt là ngô đồng trồng 0 mộng lầy thụt thì chi phí về nhân công
và phân bón lớn hon ngô trồng bãi). Cho nên nhiều hộ không gieo trồng ngô mà
chuyển trồng một số cây trồng khác.
Diện tích cây nông sản thực phẩm qua 3 năm có sự biến động trong đó cây
sắn có sự biến đổi lớn nhất, diện tích trồng sắn ngày bị thu hẹp năm 2005 diện
tích trồng sắn là 65ha đến 2007 còn 50 ha giảm 15ha. Nguyên nhân là bà con đã
chuyển một phần diện tích trồng sắn sang trồng cây ăn quả (cây bưởi đặc sản
Đoan Hùng) và sang trồng chè cho hiệu quả kinh tế cao hơn trồng sắn. Diện tích
chè tăng lên năm 2005 là 67,25 ha đến năm 2007 là 69,29 ha tăng 2,04ha. Đặc
biệt là diện tích cây ăn quả (cây bưởi đặc sản Đoan Hùng) được khảo nghiệm
thành công và đưa vào trồng ở Ngọc Quan theo đúng kế hoạch trong 2 năm
2006, 2007 xã Ngọc Quan đã trồng mới được 37 ha bưởi và đã hoàn thành 100%
kế hoạch, đưa diện tích đất trồng cây ăn quả năm 2007 lên 63,49ha.
Ngoài ra trong diện tích cây nông sản thực phẩm thì diện tích rau xanh có xu
hướng tăng qua các năm, năm 2005 diện tích là 14 ha đến năm 2007 diện tích là 18
ha tăng 4 ha. Lý do diện tích rau xanh tăng là do giá cả rau xanh trong mấy năm
gần đây tương đối cao, giá trị kinh tế trên 1 ha rau xanh đạt 25 - 30 triệu đồng.
Diện tích trồng khoai năm qua thống kê 3 năm diện tích khoai lang vẫn
giữ mức ổn định không giảm, vì khoai lang là loại dễ trồng ít tốn phân bón, thích
nghi rộng, ít tốn công chăm sóc đặc biệt là mấy năm gần đây ít mưa cho nên
khoai lang vụ đông trồng ở chân ruộng lầy thụt lên rất mạnh do không bị ngập

Ban lấy
thống
úng. Người dân trồngNguồn:
khoai lang
dâykêvàxãcủNgọc
chăn Quan
nuôi gia súc, gia cầm

27
28


Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Loại đất
1. Cây lương thực
a. Lúa

N.suát
(tạ/ha)

s.lượng

48,5

2061,3


Tốc độ tăng (giảm %
Năng suất Sản lưựng

N.suất s.lượng N.suất s.lượng 2006/ 2007/2006/ 2007/
(tân) (tạ/ha) (tấn) (tạ/ha) (tân)
2005 20062005 2006
2349,3
2100,9
100,18
89,
2353,7
3
CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP
49

2069,9

jVỳýUtyễn3í'AànÁ
jVịýUtyễn
3í'AànÁ
CTAúl
ỈTAái

43,95 1823,9 101,03 89,69100,42 88,12

32 243
288,0
32cấu
283,8

33năm
277
100103,13
98,5
96,18
lượng5:Nhìn
đạt
tấnsản
tăne
Cơlượng
9,46
cây
soloại
trồng
vớicây
qua
2006
cáccủanăm
nguyên
đều có
nhân
sự sản
chuyển
lượng
dịch,
rau có
xanh
sự
Biểu
Năngchung:

suất,
các
trồng
xã Ngọc
Quan
4 (2005 - 2007)
tăng
nhanh
giảm
giữa

do
các
diện
nhóm
tích
trồng
cây
rau

loại
tăng.
cây
trồng
cụ
thể
song
đều
phản
ánh

sự
thay
2. Cây nông sản thực phẩm
104,89
đổi của* cơ
Cây
cấulạc:
câyNăng
trồng xuất
và chuyển
2 năm dịch
2006cơvàcấu
2007
cây đạt
trồng
14,5tạ/ha,
là tất yếu
sảnphù
lượng
hợp qua
với
a. Khoai lang
49
220,5
50
52,5
236102,04
90,91
xu
các thế

năm
thịđều
trường
tăng,vànăm
giá
2007
trị 225
hàng
đạt hoá
50,75
màtấn
chúng
tăng mang
1,5%105102,04
lại,
so với
cũngnăm
như 2006
để khai
và tăng
thác
họp
6,6%lýso
điều
với kiện
năm
2005.
nhiên
Lýcủa
do

là bà
phương.
con đã
Tuy
đưa 111
nhiên
các loại
để giống
tăng
lạc mới
quỹcho
đất năng
gieo
b. Cây sắn
90
585 tự
100
550địa
100
500
100
94,0 thêm
109,46
1
trồng
xuất133,8
cao
và hệ
vào187,3
sốtrồng

sử dụng

đãruộng
áp222
dụng
đất 135
khoa
trong học
những
kỹ năm
thuật tới,
vàothì
gieo
cầntrồng
cải tạo
lạc đưa
(lạc vào
che
c. Rau xanh các loại
135
243100,89
100118,52
gieo
phủ nilon).
tồng các giống câu trồng cho năng xuất, chất lượng cao có thời gian sinh
3. Cây công nghiệp
trưởng *ngắn
Câycho
chè:
thuNăng

hoạchsuất
sớm.
và sản lượng chè qua các năm đều tăng, năng xuất năm
1.2.
2007 Năng
đạt
tạ/ha
tăng
lượng
2,5%các
so50loại
với 14,5
cây
nămtrồng
2005
và 1,8% so
với năm101,5
2006. Sản lượng
- Lạc
14 82xuất,
47,6sản
14,5
50,75103,57
100105,40
chè năm
Qua
2007
biểuđạt5 625
ta thấy
tấn tăng

năng6,1%
xuất socủa
vớicây
nămlúa,
2005và
cây trồng
3,01%chính
so vớicủa
năm
xã 2006.
năm
4. Cây chè
80
538
80,5
553
82
625100,62 99,38102,79 113,01
2007
Cây chè
đạtlà43,95
cây công
tạ/hanghiệp
giảm được
10,31%
đảngsơuỷvới
chính
nămquyền
2006địa
sảnphương

lượng coi
thulàhoạch
cây công
đạt
nghiệpGiá
mũi
giảmnhọn
11,7%
có Năm
khả
so năng
với năm
giúp 2006.
bàNăm
conNguyên
nông dânnhân
trong
là việc
do
xoá
diễnđói
biến
giảm
thời
nghèo
tiết
Cây trồng 1823,9
2005
2006
Năm

2007
bán
không
vươn lên
thuận
làm lợi,
giàu hạn
cho hán,
nên trong
sâu bệnh
mấy năm
sảy ra
naytrên
đặc diện
biệt làrộng
từ năm
nên 2008
năng xã
suất,
có chủ
sản
TT
(lOOOđ)
NStrồng
GTSX
NS
NS đó
GTSX
lượng
trương lúa

đưa giảm.
diện tích
Tổng
sảnchè
lượng
lên khoảng
lương GTSX
thực
100 ha
đạttrong
2100,9

tấn,diện
giảm
tích10,7%
mới vào
so
với
khoảng
cùng
25 -kỳ.
30 ha.
MắcDiện
dù tích
đã chè
tiếncũhành
sẽ đưa
đưa
vàovào
dự án

gieo
chăm
cấysóctới
chèhơn
AFD.
60% diện tích
Vụ
xuân
1
lai cao
sản,
suấtmùa
cao17.500
như giống:
tạp sơn thanh, Q. ưu
- Lúa chiêm xuân gieo
3.5
49,5
17.325
43,5 Bồi15.225
2. Cơcấy
cấulàvàlúa
chuyển
dịch
cơ năng
cấu50
theo
vụ
1, nhị ưu 838, nhị ưu số 1... song năm 2007 sản lượng lúa giảm so với các
Vụ hè thu

2
năm trước.
Lúa mùa chính vụ
3.5
16.905
17.255
Cây ngô 48,3
đồng qua
3 năm49,3
nhìn chung
năng40
suất ổn14.000
định và có xu hướng
Biểunăm
6: Năng
và giánăng
trị 14,5
sảnxuất
xuấtđạt
của
mộttạ/lha
số14,5
cây
trồng
tăng dần,
2005
và 14.000
2006
32
sản

lượng
- Lạc
10
14 xuất
14.500
14.500đạt 288 tấn, năm
2007 năng xuất đạt 33 tạ/ha tăng 3,13% so với năm 2006. Song sản lượng thu
3
Vụ đông
hoạch ngô giảm 2007 Nguồn:
đạt 277Ban
tấn giảm 3,82%
so Quan
với năm 2006. Năng suất cây
xã Ngọc
- Ngô
5
32
16.000 32thống kê16.000
33
16.500
ngô tăng là do bà con đưa các loại giống ngô mới có năng suất cao vào sản xuất
- Khoai lang
2
49 DK4900,
9.800 ngô
50 mỹ 919,
10.000
như giống
DK4300,

888...52,5
song 10.500
sản lượng giảm là do
- Rau xanh
2.500
133,8
33.450
135
33.750
135
33.750
diện
năm
2007
đi.
* Cáctích
loạicây
câyngô
nông
sản
thựcgiảm
phẩm
b. Ngô

- Cây khoai lang: Năng xuất và sản lượng tăng qua 3 năm, năm 2007 năng
xuất đạt 52,5 tạ/ha tăng 5% so với năm 2006, sản lượng đạt 236 tấn tăng 4,89%
Triệu
đồng/ha
so với 2006. Năng suất và sản lượng cây khoai langĐơn
tăngvi:vìTạ/ha.

bà con
nông
dân đã
đưa các loại giống khoai lang tăng sản có năng suất cao vào trồng và diện tích
trồng khoai qua 3 năm đều ổn định không thay đổi.
- Cây sắn: Năng suất năm 2006 và 2007 đạt lOOtạ/ha tăng lOtạ/ha so với
nã 2005 tăng 10%. Song sản lượng giảm năm 2007 đạt 500 tấn giảm 9,09% so
với năm 2006 và 14,5% so với năm 2005. Nguyên nhân giảm là do diện tích đất
trồng sắn bị thu hẹp chuyển sang trồng chè và cây ăn quả.
- Cây rau xanh: Năng suất rau xanh năm 2006, 2007 đạt 135tạ/ha tăng
1,2% so với năm 2005. Sản lượng rau tăng qua 3 năm đều tăng, năm 2007 sản

Nguồn: Thống kê xã Ngọc Quan

29
30
31


jVịýUtyễn 3í'AànÁ ỈTAái

CHUYÊN ĐỂ TỐT NGHIỆP

Qua biểu 6 ta thấy: Năng xuất và giá trị sản xuất của rau xanh đạt hiệu
quả cao nhất (33 triệu đồng/1 ha) đây là loại cây trồng được bà con nông dân đàu
tư sản xuất, thâm canh với quy mô lớn. Các loại rau xanh được đưa vào trồng là
súp lơ, cải thảo, cải ngọt và đặc biệt là cây bí đao. Cây bí đao được trồng với
tổng diện tích khoảng lOha cho thu hoạt sản lượng ổn định giá bán họp lý, đầu ra
đảm bảo cho nên mang lại thu nhập cao cho người nông dân.
Cây lúa: Đây là cây trồng chính của xã, giá trị sản xuất đạt 17triệu

đồng/1 ha.
Giá trị sản xuất vụ hè thu, trà lúa sớm và chính vụ các năm 2005, 2006
đạt trên 16 triệu đồng/ha, năm 2007 nhìn chung giá trị sản xuất của vụ hè
thu đều bị giảm đạt 14 triệu đồng/ha.
- Giá trị sản xuất của cây lạc ổn định cho thu nhập khoảng tên dưới 14
triệu đồng/ha.
- Cây ngô: Giá trị sản xuất của cây ngô qua 3 năm đều đạt ở mức 1 ótriệư
đồng/lha. Đây là loại cây trồng chiếm diện tích tương đối lớn của xã trên
80ha,trong những năm tiếp theo Đảng uỷ, UBND xã tiếp tục chỉ đạo tăng diện
tích gieo trồng cây ngô lên lOOha. Trong đó đặc biệt là tăng nhanh diện tích gieo
trồng cây ngô ngọt.
- Nhìn chung qua biểu năng xuất và giá trị sản xuất của một số loại cây
trồng của xã ta thấy: Năng suất các loại cây trồng còn thấp và không ổn định dẫn
đến giá trị sản xuất trên 1 ha diện tích gieo trồng còn thấp chưa đạt được giá trị
sản xuất 50 triệu đồng/ha.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu
của mọi ngành sản xuất nói chung và ngành nông nghiệp nói riêng trong đó
ngành trồng trọt. Để tối đa hoá lợi nhuận nâng cao giá trị kinh tế trên 1 diện tích
đất gieo trồng thì cần phải có sự đầu tư tăng vụ như đưa các loại giống lúa có
năng suất, chất lượng cao thời gian sinh trưởng ngắn, thích ứng rộng và chống
chịu sâu bệnh cao vào sản xuất, đồng thời phải quan tâm cải tạo đất, áp dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, đẩy mạnh hơn nữa quá trình dồn đổi mộng đất
32


×