Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Một sổ biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cô phần thương mại vận tải sông đà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (307.02 KB, 26 trang )

CHƯƠNG I
LỜI NÓI ĐÀU
TỎNG QUAN VÈ CÔNG TY THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ.
Nói đến sản xuất kinh doanh dưới bất cứ hình thái kinh tế xã hội nào, thì vốn
là yếu tố đầu tiên giữ vai trò quan trọng và quyết định đối với một doanh nghiệp.
Thật1.vậy,
doanh
nghiệp
tại vàtriển
phát triến
thì phải
Quá
trình
hình muốn
thànhtồn
và phát
của công
ty quan tâm đến vấn đề tạo
lập vốn,
quản
sử dụng
von mại
sao cho
có hiệu
quả, Đà
nhằm
đem
lại nhiều
lợi nhuận
Công
ty lý


cốvà
phần
Thương
& vận
tải Sông
được
thành
lập theo
quyết
nhất. số
Điều
nàyQĐ/BXD
đã đặt rangày
cho các
doanh11
nghiệp
nhữngcủa
yêuBộ
cầu
và thách
thức,dựng
cần có
định
1593
20 tháng
năm 2003
trưởng
Bộ xây
về
những

chính xí
sách
thíchSông
hợp. Đà
Mà 12.6
một -trong
điềuĐàkiện
và đủ
đó ty
là Sông
quan
việc
chuyến
nghiệp
Côngnhững
ty Sông
12 cần
- Tống
công
tâmthành
đặc biệt
tớitytình
hình tài chính của mình. Neu như việc cung ứng sản xuất, tiêu
Đà
công
cố phần.
thụ được
tiến
bìnhThương
thường đúng

là tiềnĐà
đềhoạt
đế đảm
bảo
hoạtgiấy
động
tài
Công
ty hành
cổ phần
mại &tiến
vậnđộtảisẽSông
động
theo
phép
chínhdoanh
có hiệu
Không kém
phần quan
là việc
chức
huyvà
động
kinh
số quả.
0303000131
do phòng
đăng trọng
ký kinh
doanhtốSở

kế và
hoạch
Đầucác

nguồn
việc quản lý, phân phổi và sử dụng các nguồn vốn hợp lý sẽ
tỉnh
Hàvốn
Tâykịp
cấpthòi,
24.12.2003.
tạo điều
tốtty:
cho
hoạttyđộng
sản Thương
xuất kinhmại
doanh
được
tiến hành
Tênkiện
Công
Công
cổ phần
& vận
tải Sông
Đà. một cách liên
tục vàTên
có lợi
nhuận

giao
dịch cao.
quốc tế: Song Da Trading and Transport Joint Company.
Xuất
phát
nhận thức tầm quan trọng của vốn và hiệu quả sử dụng vốn
Tên
viết
tắt:từ
SOTRACO.
trong Địa
doanh
SauTT12thời gian
tậpmới
và Văn
nghiên
cúnPhường
thực tếVăn
tại Công
ty cố
chỉ:nghiệp.
Nhà B28Khu học
đô thị
QuánMỗ- Thành
phầnHà
Thưong
tải Sông Đà và đã mạnh dạn chọn: “Một sổ biện pháp
Phố
Đông- mại
Tỉnh&Hàvận

Tây.
nâng Số
cao hiệuđiện
quả sử thoại
dụng vốn :tại Công ty cô phần Thương mại & vận tải Sông
Đà”. 034.3543995
Làm chuyên đề tốt nghiệp mục tiêu tổng quát của đề tài là vận dụng các kiến
thức, Số
hệ thống
fax hoá các
: lý luận cơ bản về vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Nghiên
cứu thực
trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cố phần Thương
034.3543830
mại &Mã
vận
Sông
Đà, từ đó đề xuất các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả sử
sốtải
thuế
: 0500444772
dụng Tài
vốn khoản
tại công
ty.
: 45010000006099
Tại Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Hà Tây.
Do trình độ nhận thức, lý luận còn hạn chế nên trong chuyên đề tốt nghiệp

2. Tình hình tổ chức hoạt động kỉnh doanh của công tỵ


này còn nhiều khiếm khuyết, vậy em mong nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô
Trường2.1.
ĐHvềQL&CN
Hà của
Nộicông
cũngty như các cán bộ công ty đế em hoàn thiện
chức năng
chuyênNgành
đề tốt nghề
nghiệp
này.doanh chủ yếu:
kinh
Em
Thầy
giáo
Đỗcông
Thanh
Hà cùng
đã hướng
Xâyxin
lắpcảm
các ơn
công
trình
xâyTh.s
dựng
nghiệp
dân cán
dụngbộvàcông

xâytydựng
khác.
dẫn vàKinh
tạo điều
kiện
vànhập
giúp khẩu
đỡ emvật
hoàn
thành
doanh
xuất
tư thiết
bị.chuyên đề tốt nghiệp này.
Nhập khẩu nguyên liệu, vật liệu phục vụ sản xuất xi măng, vỏ bao xi măng,
21


Sửa chữa và gia công cơ khí.
Vận chuyến hàng hóa bằng đường thủy, đường bộ.
Kinh doanh nhà đất, khách sạn và dịch vụ du lịch.
Sản xuất vật liệu xây dựng, phụ gia bê tông.
Khai thác mỏ, nguyên liệu sản xuất xi măng và phụ gia bê tông.
Các ngành nghề kinh doanh khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2.2. Cơ cấu to chức của công ty
2.2.1. Hội đồng quản trị:

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền nhân danh công ty
đê quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của công ty trừ những
vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.

Hội đồng quản trị thông qua quyết định bằng biểu quyết tại cuộc họp mỗi thành
viên Hội đồng quản trị có một phiếu biểu quyết. Khi biểu quyết có số phiếu ngang
nhau thì quyết định do Chủ tịch HĐQT.
2.2.2. Ban kiểm soát:

Đại hội đồng cổ đông bầu ban kiểm soát, sau khi đã lên danh sách ứng cử
viên vào ban kiểm soát. Đại hội đồng cổ đông sẽ bỏ phiếu bầu các thành viên ban
kiểm soát.
2.2.3. Tổng giám đốc:

Đứng đầu công ty vừa đại diện cho CBCNV quản lý, tổ chức và điều hành
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, có quyền quyết định và điều hành hoạt động
của công ty theo kế hoạch của Hội đồng quản trị và nghị quyết của đại hội cổ đông,
theo chính sách và pháp luật của Nhà nước, chịu trách nhiệm trước tập thể về kết
quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty.
2.2.4. Các Phó Tổng giám đốc:

PTGĐ K.tế-K.hoạch, PTGĐ K.thuật cơ giới, PTGD Kinh doanh là người trợ
giúp cho Tông giám đôc trong công tác tô chức, hoạt động kinh doanh tiêu thụ sản
3


PTGĐ
K.tế-K.hoạch

PTGĐ
K.thuật cơ giới

PTGD
Kinh doanh


2.2.5. Các phòng ban

Sơ đồ 1: Bộ máy tổ chức quản lý của công ty Thưcmg mại & vận tải Sông Đà.
Phòng tô chức-hành chỉnh:
Làm công tác hành chính, tham mưu về chế độ, tổ chức bộ máy cán bộ và
Đại hội đồng cổ đông
công tác bảo vệ nội bộ. Đe xuất phương án, bố trí sử dụng lao động.
Là đơn vị trung gian nhận và xử lý thông tin, qua giám đốc và qua những bộ
Hội đồng quản trị
phận trục thuộc. Theo dõi thi đua khen thưởng, bảo hiếm y tế, lao động, an toàn lao

Ban kiểm soát

động. Quản lý nhân sự, tiền lương và các hoạt động văn hóa giáo dục.
Tổng giám đốc
Phòng kinh tế-kế hoạch:
Làm nhiệm vụ tham mưu, quản lý kinh doanh theo quy định, theo dõi đôn
đốc
việc thực hiện của các đơn vị. Ngoài ra phòng kế hoạch còn trực tiếp thực hiện các
hoạt động kinh doanh, đề xuất xây dựng phương án, kế hoạch kinh doanh, thực
hiện các dự án, các hợp đồng. Phòng kế hoạch còn chịu trách nhiệm tìm kiếm, thu
HC hàng làm nhiệmP.QLKT
mua hàng hóaP.TC-KT
và giao cho cácP.KT-KH
cửa hàng bán.P.TCCác cửa
vụ kinh

P.KDtư
p. Đầu


doanh, cung ứng hàng hóa dịch vụ, tiêu thụ sản phấm ra thị trường.
Phòng tài chỉnh-kế toán:

Các Đội Xây Dựng Thuộc
Hạch toán tống họp các nguồn thu tù' các cửa hàng, kiếm tra thường C.Ty
xuyên
Các C.Ty Có vốn Góp không Chi Phối Của Sotracc
việc chi tiêu của công ty. Thực hiện pháp lệnh Thống kê - Ke toán theo quy định
Các C.Ty Liên Danh Liên
của Bộ tài chính.
Kết
Phòng quản lý kĩ thuật:
Phòng kinh doanh:
Chịu trách nhiệm về các hoạt động kinh doanh tiêu thụ5sản phẩm, nghiên cứu
phát triển thị trường.
Phòng đầu tư:
2.2.6. Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty:

Xí nghiệp Sotraco 1 trụ sở xã Yên Na-Tương Dương-Nghệ An được thành
lập theo quyết định số 25/CT/HĐQT ngày 16/02/2004 của HĐQT và Xí nghiệp
Sotraco 2 có trụ sở tại xã Nậm Păm-Mường La-Sơn La được thành lập theo quyết
định số 11/CT/HĐỌT ngày 29/04/2005 của công ty.
Các chi nhánh tại Hà Nội, Hà Tây, Đồng Nai và các công ty có vốn góp của
4


Năm

Năm



m

Chênh lệch

Tiền
%
Bảng
1:
Bảng
CO'
câu
vôn
2005
2006
200
06/05
07/0 06/05
07/
7
6
06
7=3
1
2
3
4=2
5=3 6=2/l
/2x

-1
-2
x
100
- 14
61.112 66.611
160. 5.499
93.6
9
Tổng vốn
268
57
0,6
2.3 Đặc điếm các
nguồn lực
Phân theo tính chất
Vốn
động

lưu

Vốn cố định
Phân theo sở hữu
Vốn vay
Vốn chủ sở
hữu

ĩ. Đặc điểm98.8
về vốn 5.059
43.5342.3. 48.593

03
Nguồn vốn kinh doanh công
17.578 18.018
61.4
440
65
với

Đơn vị: Trđ

50.2 11,62
103
10
,33
ty ngoài vốn điều lệ là 15.000.000.000 đồng
43.4
2,5
241
47
,13

mệnh giá 100.000 đồng/1 cô phần, trong đó vốn nhà nước 45.986 cố phần tương
44.582
51.062 được
116.
6.480
65.3
14,54
127nắm giữ, phần vốn các cổ
đương 30,656%

362uỷ quyền cho các
00 cố đông sáng lập
,88
16.530
15.549
28.3 -5,93
đông khác
104.016 43.9
cổ phần -981
chiếm 69,344%.
Công ty 182
luôn tụ’ bổ sung bằng nguồn
06
57
,37
vốn bằng các hình thức huy động vốn của các tô chức (vay ngân hàng...). Hàng
năm sau khi thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước, công ty trích phần
lợi nhuận còn lại đưa vào quỹ dự trữ bắt buộc ít nhất bằng 5% đế bố xung vốn điều
lệ cho đến mức bằng 10% vốn, nhằm mở rộng quy mô kinh doanh.
Công ty luôn đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với nhà
nước như: Nộp thuế đầy đủ và thực hiện các nghĩa vụ đổi với công ty cố phần.
Ban lãnh đạo của công ty luôn chú trọng tới việc quản lý và sử dụng nguồn

6


Năm 2005

Năm 2006


Năm 2007

Chênh lệch %




06/05
07/06
Số
Số
Số
cấ lượng
cấ lượng
cấ
lượng
u
u
u
Diễn giải
la
la
la
(%
(%
(%
o nguồn) lợi nhuận
o chưa
o tình
Bảng

2: Bảng
phối
củahình
ty động
bị giảm.
củaNhưng
công tynăm 07/06 đã tăng
) phân
)cônglao
độn
độn
độn
7=3/1x1
8=5/3x1
1 lên 28.357
2
4
6 thấy
trđ3(182,37%).
Qua5 đây cho
vốn
chiếm tỷĐơn
lệ cao
so với
vị: Người
00-vay còn00100
100
điều không
vì doanh100
nghiệp khó

chủ được về hoạt động
95VCSH,
100đây là100
100 tốt 118
5,26có thế tự 18
Tổng số công
vốn của mình. Nhận thấy điều đó sang năm 2007 công ty đã tăng đáng kế nguồn
nhân
hơn trong 9nguồn
vốn của
mình. Công
6VCSH
6,32nhằm cân
8 đối8.00
7,63
33,33
12,5ty đang tích cực thực
Trên đại
học
hiện điều đó trong các năm tiếp theo, đây sẽ là tiền đề tốt cho sự phát triển lâu dài
39 41,05
40 40.0
58 49,15
2,56
45
Đại học
0
của công ty.

Tlực tiếp


31,5
35 35.0
36 30,51
16,67
8
2.3.2.
Đặc điếm 0về lao động
20 21,05
17 luôn
17.0là nhân15tố quyết
12,71 định của
-15mọi
Con người
0
quý giá 70
của doanh
riêng và-4,11
của xã
73cùng76,8
70 nghiệp
65 nói
55,08
nghiệp 4muốn phát huy hết các tiềm lực của mình cần

Gián tiếp

22nguồn
23,1
30

30
lao
6 động họp lý.

53 44,92

36,36

Biên chế

80 84,21

85

85

88 74,58

6,25

3,53

15 15,79

15

15

30 25,42


0

100

Cao đăng
Trung
Cấp

Hợp đồng

30

2,86
-11,76
quá
trình, là tài nguyên vô
hội
nói chung. Một doanh
-7,14
phải có chiến lược quản lý
76,67

Qua bảng 1, ta thấy các chỉ tiêu: vốn luu động (VLĐ), vốn cố định (VCĐ)
đều tăng qua các năm.
Năm 2005 đến 2006, VCĐ tăng 440 trđ với tỷ lệ là 2,5%, năm 2007 tăng
43.447 trđ (241,13%) , đây là con số tăng truởng lớn nhất trong bảng biếu là do
công ty đã đầu tu vào xây dựng các chi nhánh. Điều đó cho thấy công ty đã chú
trọng vào đầu tư vào mua sắm thiết bị mới, cũng như nâng cao cơ sở vất chất phục
vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Năm 06/05 VLĐ tăng 5.059 trđ (11,62%), nhưng sang năm 07 đã tăng tới

50.210 trđ (103,33%). Đó là do trong năm 2007 công ty đã mở rộng thêm nhiều
lĩnh vực kinh doanh mới.
Nguồn vốn vay năm 06/07 tăng 6.480 trđ (14,54%)), năm 07/06 tăng 65.300
trđ (127,88%). Nguồn VCSH năm 06/05 giảm 981 trđ (5,93%) là do năm 2006
7
8


ST
T
1
2
3
4

Các chỉ tiêu

Đơn
vi

Năm 2005

Năm 2007

%so với
%s
Số tuyệt
năm trước
năm
đối

Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định
trđ
56.233
67.074
19,28 137.779
1
Số
lao
động
trên
đại
học
năm
2005

6
lao
động,
đến
năm
2006

8
lao
Doanh thu theo giá hiện hành
trđ
66.673
76.132
14,19 152.388
1

động,
năm
2007

9.
Năm
06/05
đã
tăng
lên

2
lao
động,
ứng
với
tốc
độ
tăng

Tổng số lao động
ngư
95
100
5,26
118
ời
2,5%, năm 07/06 tăng
1
lao

động.
Tổng vốn kinh doanh
trđ
61.112
66.611
9
160.268
Bảng 3: Bảng kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty qua 3 năm 2005-20071
4a. Vốn cố định
trđ 2005 là17.578
18.018
2,50
61.465
2
Số lao độns đại học năm
39 lao động, đến năm 2006
là 40 lao độns,
Số tuyệt
đối

%so với
năm trước

Năm 2006
Số tuyệt
đối

4b. Vốn lưu động
43.534
48.593

năm 2007 là 58 lao động. Năm 06/05 tăng
1 lao động (2,56%), năm
07/06 tăng11,62
18
5 Lợi nhuận
trđ
713
1.032
44,74
lao động (45%).

trđ
435
752
72,87
6 Nộp ngân sách
Số lao động cao đắng năm 2005 là 30 lao động, đến năm 2006 là 35 lao
7 Thu nhập bình quân lao động(V)
l,00
3.200
3.500
9,38
động,
0đ/t
trđ
591,93
670,74
13,31
8 Năng suất lao động bình quân(W=l/3)
năm

2007

36
lao
động.
Năm
06/05
tăng
5
lao
động
(16,67%),
năm
07/06
tăng
1
9 Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu tiêu thụ
%
1,07
1,36
26,76
5/2
lao động
(2,86%).
1 Tỷ suất lợi nhuận/vốn
kinh
doanh 5/4
%
1,17
1,55

32,79
0
Số 2/4b
lao động trung cấpvòn
năm 2005 là1,53
20 lao động, đến năm 2006
] Vòng quay vốn lưu động
1,57giảm xuống
2,30
1
g
1 Mối quan hệ giữa
0,19 3 lao động
3,60
còntốc17độlao
động,
lao động. Năm 06/05 giảm
tăng
w vànăm
tăng2007chỉchỉ còn 15 0,18
2 V 8/7
số
(15%), năm 07/06 giảm 2 lao động (11,76%).
Ta có thể thấy rằng trình độ lao động của cán bộ công nhân viên trong công
ty được nâng lên cao sẽ góp phần thúc đẩy quá trình phát triển sản xuất và phát
triển công ty. Đó cũng là thể hiện sự quan tâm của Công ty trong việc đào tạo phát
triển nguồn lực về lao động có trình độ khoa học, tay nghề có trình độ cao.

3. Những thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt đưọc
Trong những năm gần đây, Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà đã đạt

được những kết quả đáng khích lệ. Điều này được thể hiện rất rõ trong bảng báo
cáo kết quả kinh doanh của năm 2005, 2006 và năm 2007.

11

Qua bảng 2 : Tinh hình lao động của công ty ta thấy.
Tổng số CBCNV của Công ty năm 2005 là 95 lao động, đến năm 2006 là
100 lao động, năm 2007 là 118 lao động. Năm 06/05 đã tăng lên là 5 lao động, ứng
với tốc độ tăng là 5,26%, năm 07/06 tăng 18 lao động (18%) . Việc tăng này là do
quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty được mở rộng do đó cần tăng thêm số lao
động này.

10
9

98.803
3.343
1.211
4.200
1.167,62
2,19
2,09
1,54
0,28

1
2


Qua bảng 3 kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ta nhận thấy

hầu hết các chỉ tiêu đều tăng từ năm 2005-2007, đặc biệt là sự tăng truởng trong
năm 2007 đã có những chuyển biến mạnh mẽ cho thấy những tác động tích cực từ
những chính sách mới của công ty.
Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng lên một
cách rõ rệt và rất nhanh.
Cụ thể năm 2005 là 66.673 trđ. Nhưng đến năm 2006 là 76.132 triệu đồng.
Và năm 2007 là 152.388 triệu đồng. Năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 là
9.459 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 14,19%. Năm 2007 đã tăng lên so với năm
2006

là 76.256 triệu đồng, ứng với tỷ lệ tăng là 100,16%.

Lợi nhuận thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty đã tăng lên rất
nhanh. Cụ thể: Năm 2005 là 713 triệu đồng, năm 2006 là 1.032 triệu đồng và năm
2007

là 3.343 triệu đồng. Năm 2006 đã tăng lên so với năm 2005 là 319

triệu

đồng

ứng với tỷ lệ tăng là 44,74%. Năm 2007 đã tăng lên so với năm 2006 là
2.311

triệu

đồng ứng với tỷ lệ tăng là 223,93%.
Có thế kế đến là thu nhập lao động đã tăng lên đáng kế, năm 2005 thu nhập
bình quân một người là 3,2trđ đến năm 2006 là 3,5trđ tăng 0,3trđ (9,38%), năm

2007 là 4,2trđ tăng 0,7trđ (20%). Đó là thay đổi tích cực trong đời sống của
CBCNV.
Năng suất lao đông cũng có sự thay đổi đáng kế, năm 06/05 NSLĐ tăng
78,81 trđ (13,31%), năm 07/06 tăng 496,98 trđ (70,08%). Sự tăng trưởng này là do
chính sách trẻ hoá lao động, trình độ học vấn, trình độ lao đông của đội ngũ công
nhân được nâng cao.
Qua kết quả hoạt động kinh doanh của công ty ta thấy: Trong những năm
qua
đã tăng lên và không những đã tăng lên mà còn tăng lên một cách nhanh chóng.


CHƯƠNG
THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG VÓN TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ
1. Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
Khi xét đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp thì một trong những
điều không thể bỏ qua là các nhân tổ ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp bao gồm các nhân tố chủ quan và khách quan.
1.1. Nhân tố khách quan
Các chính sách tiền tệ của nhà nước
Nhà nước bằng pháp luật và hệ thống chính sách kinh tế, thực hiện chức
năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh tế. Các chính sách khuyến
khích đầu tư và những ưu đãi về thuế, về vốn đã thực sự đem lại cho các doanh
nghiệp một môi trường kinh doanh ốn định, sôi động đế phát triển sản xuất. Vì
đứng trước các quyết định đầu tư, tố chức, doanh nghiệp luôn phải xét tới các
chính sách của Nhà nước.
Sự bảo đảm của nền kinh tế
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gắn liền với sự bảo đảm
của nền kinh tế. Do vậy khi nền kinh tế bị biến động thì hoạt động của doanh

nghiệp cũng bị biến động. Khi nền kinh tế có lạm phát kéo theo sự biến động của
giá cả, giá của đồng vốn và mức lưu chuyển hàng hoá.
Đặc điểm cuà quá trình sản xuất kinh doanh
Nhu cầu của thị trường mang tính thời vụ. chính vì vậy hoạt động sản xuất
kinh doanh có tính chất thời vụ. vốn là nhân tố thiết yếu của quá trình sản xuất


kinh doanh cho nên vốn cũng chịu ảnh hưởng của tính thời vụ. Đe nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp phải chú trọng đến tính thời vụ.
Tốc độ đổi mới của quá trình sản xuất kinh doanh cũng có ảnh huởng đến
hiệu quả sử dụng vốn vì tốc độ này càng cao thì chu kỳ kinh doanh cũng rút ngắn,
vòng quay vốn càng nhanh. Vì vậy, doanh nghiệp phải cải tiến quy trình sản xuất
hàng năm đế tăng tốc độ luân chuyến vốn.
1.2 Các nhân tố chủ quan
Đặc diêm sản phàm của doanh nghiệp
Vị thế của sản phẩm trên thị trường có ảnh hưởng lớn tới kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vì nó ảnh hưởng đến lượng hàng bán và giá
cả của đơn vị sản phấm tù' đó làm ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận suy cho
cùng là ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Xuất phát tù' lý do đó nên khi quyết
định sản phẩm hay nghành nghề kinh doanh, doanh nghiệp phải nghiên cún kỹ nhu
cầu của thị trường và chu kỳ sống của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới
mong thu được lợi nhuận.
Nguồn von
Cơ cấu vốn có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
vì nó liên quan trực tiếp đến chi phí (khấu hao vốn lưu động, tốc độ luân chuyển
vốn lưu động...). Neu doanh nghiệp đầu tư vào nguồn tài sản không sử dụng đến
hay ít sử dụng sẽ dẫn đến tình trạng ứ đọng vốn, gây ra lãng phí tài sản hoặc tài sản
không phù họp với quá trình sản xuất làm giảm vòng quay vốn, hiệu quả sử dụng
vốn thấp.
Nhu cầu vốn: nhu cầu vốn của doanh nghiệp tại bất kỳ thời điếm nào cũng

bằng chính tống số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có đế đảm bảo hoạt động
kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn của doanh nghiệp là hết sức quan trọng, khi
doanh nghiệp xác định nhu cầu không chính xác nếu thiếu hụt sẽ gây hậu quả gián
đoạn hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng xấu tới tiến độ thực hiện hợp đồng
đã ký kết với các đối tác làm mất uy tín của doanh nghiệp... Ngược lại xác định


vốn quá cao vượt ra khỏi nhu cầu thực của doanh nghiệp sẽ gây lãng phí vốn.
Trong cả hai trường họp doanh nghiệp đều xây dựng vốn không hiệu quả.
Chi phí vốn: muốn sử dụng vốn thì doanh nghiệp phải chi phí. Neu chi phí
cao sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, giảm hiệu quả sử dụng vốn. Vì vậy
trong quá trình hoạt động của mình, doanh nghiệp phải tìm mọi cách đế hạ thấp chi
phí xuống cụ thế là phải đi tìm kiếm và lựa chọn các nguồn tài trợ thích hợp.
Các nguồn tài trợ của doanh nghiệp gồm nợ, lợi nhuận gửi lại, VCSH, thặng
dư vốn. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí khác nhau tuỳ thuộc vào tùng thời
điểm mà doanh nghiệp có những lựa chọn nguồn tài trợ từ đó nâng cao được hiệu
quả sử dụng vốn.
Trình độ cán bộ công nhân viên
Yeu tố con người có ý nghĩa quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng
vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp.
Người lao động có ý thức trách nhiệm cao, trình độ tay nghề cao thì sẽ đạt
năng suất lao động cao, tiết kiệm được thời gian, vật liệu do đó làm tăng lợi nhuận
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ của cán bộ quản lý cũng ảnh hưởng không nhở đến hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo được đội
ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, không gây lãng phí lao động... từ đó
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Trình độ quản lý còn thế hiện ở một số mặt cụ thể như: quản lý hàng tồn
kho,


quản

lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ... chỉ khi các công tác quản lý này thực hiện
tốt

thì

hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp mới được nâng cao rõ rệt.
Cơ sở vật chất kỹ thuật
Đây là nhân tố tác động trục tiếp tới hiệu quả sử dụng vốn trong doanh
nghiệp. Neu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, áp dụng tiến bộ khoa
học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh thì năng suất lao động sẽ tăng dẫn đến hiệu
quả sử dụng vốn cũng tăng theo và ngược lại. Tuy nhiên yếu tố này cũng phụ thuộc


S
T
T
1
2
3
4
5
6

Đ
V
T

Năm

2007

Chênh lệch
06/0
07/0
Chỉ tiêu
5
6
2
5
6=47=53
4
1
2.1. tkhả
Hiệunăng
quả tài
sử dụng
vôn
doanh
chính
của kinh
doanh
nghiệp. 9.459
Không dễ
dàng gì để có thế thay đổi
Doanh
thu vào
66.673
76.132
152.388

76.256
thuần
r
vật chất kỹ
thuật mà
phải dần dần
trên cơ
sở ứng dụng các công nghệ
66.611
160.268
5.499
93.657
Vốn kinh doanh đượcđt cơ sở61.112
r
bình quân
Bảng 4: Báng tình hình SU’ dụng vốn kỉnh doanh
mới đtvào sản xuất
713 kinh doanh.
1.032
3.343
319
2.311
Lợi nhuận thuần
r Trên đây là những nhân tố ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp tới hiệu quả sử
đ%
1,07
1,36
2,19
0,29
0,84

Doanh
lợi
doanh
dụng vốn của doanh nghiệp. Nắm bắt được các nhân tổ này sẽ giúp cho doanh
%
1,17
1,55
2,09
0,38
0,54
thu (3/1)lơi tổng
Doanh
nghiệp kịp thời đưa ra các biện pháp nhằm hạn chế tối đa ảnh hưởng của chúng tới
vốn

1,09
1,14
0,95
0,05
-0,19
Hệ số vòng hoạt
động
của
doanh
nghiệp
từ
đó
nâng
cao
hiệu

quả
sử
dụng vốn.
ng
quay
tổng vốn (1/2)
Năm
2005
3

Năm
2006
4

2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn của Công ty giai đoạn 2005-2007
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn là vấn đề quan trọng nhất, nó quyết định hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp cao hay thấp. Khả năng tồn tại và phát triển của công ty hoàn toàn phụ
thuộc vào tiềm lực kinh tế, đường lối chính sách của nhà quản lý. Do đó, việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng chính là nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng vốn. Quản lý tốt sẽ đảm bảo nhu cầu von được đáp ứng thường xuyên cho
hoạt động kinh doanh, đồng thời với việc sử dụng vốn có hiệu quả tức là điều kiện
đảm bảo khả năng sinh lời cao.
Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh kết quả tống
hợp nhất trong quá trình sử dụng các loại tài sản. Đây là sự tối thiếu hóa số vốn cần
sử dụng và tối đa kết quả hay khối lượng nhiệm vụ hoạt động kinh doanh trong
một giới hạn về nguồn nhân tài, phương pháp phù hợp với kinh doanh nói chung.
Vì vậy, ta cần phải thống kế đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.



ST
T

1
1

2
3

Năm
Chênh lệch
200
06/0
07/0
7
5
6
Tài sản cố định
15.248
15.674
14.480
426
-1.194
* Tài sản cố định hữu
15.248
15.674
14.480
426
-1.194
Doanh Lợi tông vôn

hình
Bảng 6: Bảng
giá hiệu quả
sử dụng 330
vôn cô định
- Nguyên giá
19.321
21.870đánh22.200
2.549
Bảng 5:
hình
trangthuần
bị tài sản cô định
_ Bảng
, T tình
, Ậ Lợi
nhuận
- Giá trị hao mòn
4.073
6.196
7.720
2.123
1.524
Đơn vị: Trđ
Doanh
Lơi
tông
von
=
----7-j—

1.526
1.625
43.341
99
41.716
Các khoản đầu tài chính
dài
hạn sản dài hạn khác Doanh Lợi
Tài
804tống vốn719
3.644
2.925
năm 2005
cho biết-85
một đồng
vốn kinh doanh khi tham
Chỉ tiêu

Năm
2005

Năm
2006

Tổng cộng

ST
T
1
2


3
4
5
6
7

17.5hoạt động
18.0kinh doanh
61.4tạo ra 0.0117
440 đồng
43.4lợi nhuận, với mức tăng
gia vào quá trình
78
18
65
47
Chỉ tiêu là 1,17% và cũng
Năm một đồng
Năm vốn năm
Nă 2006 Chênh
lệchgia vào quá trình hoạt động
khi
tham
Đơ
m
06/0mức tăng
07/0là 1,55% tương tự năm
kinh doanh
tạo 200

ra 0,0155200
đồng lợi nhuận với
n
5
6
v
2007 là 0,0209
đồng (2,09%). Như vậy, mức chênh lệch năm 06/05 đã tăng là
1
2ị
3
4
5
6=47=50,0038 đồng
(0,0155 - 0,0117) tương ứng với
3 mức tăng
4 32,79%, năm 07/06 tăng
Doanh thu thuần
Trđ
66.
76.1 152.38
9.459
76.2
0,0054 đồng (34,63%).
Mức
673
32 tăng này8 cho thấy hiệu quả
56 sử dụng tài sản tăng lên
Trđ
17.5

18.0
61.465
440
43.4
Vốn cố định tùng
bình năm. Đây là
quả tốt mà công ty cần phải47
phát huy trong các năm tiếp
78một kết18
quân
theo.
Trđ
19.
2.549
330
ta thấy: 21.8 22.200
trong kỳ
3a.
Nguyên giá Qua bảng321
70
Doanh lợi doanh thu
TSCĐ
Tổng tài sản cố định qua các năm đều tăng lên:
4.073
6.196 7.720
2.123
1.524
Lọi
nhuận
3b. Trong đó: Giá Hệ số vòng quay

tông
vốn
Doanh
lợi
doanh
= Nhưng đến năm 2006 là 18.818 triệu
Cụ thể năm 2005
là 17.578
triệuthu
đồng.
thuần
trị
Doanh
thu 2007 là 61.465 triệu
đồng, đã
lên713
so với1.032
năm 2005
là 440 triệu
đồng.
Năm
Lợi nhuận thuần
Trđtăng
3.343
2.311
Hệcho
SỐ thấy
vòng năm
quay
tồng vốn

vôntính
doanh
Chỉ
tiêu này
2005
một =319
đồng
doanh
thu bq
sẽ thu được 0,0107
đồng, đã tăng
lên
so
với
năm
2006

43.447
triệu
đồng.
Đ
3,79
4,23
2,48 Nhưng
0,43
-1,75
đồng lợi
tương
vớivốn
1,07%.

đến năm
thì phản
một đồng
chi phí
Hiệu quả sử dụng
Hệnhuận,
số vòng
quayứng
tổng
của doanh nghiệp
là 2006
chỉ tiêu
ánh vốn
của
Sự tăng lên này là do các khoản đầu tài chính dài hạn của công ty tăng nhanh
bỏ
ra
tạo
được
0,0136
đồng
lợi
nhuận,
tương
ứng
với
1,36%.
Năm
2007


0,0219
VCĐ
doanh nghiệp trong kỳ quay được bao nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh
trong nămĐ2007.3,45
Tinh hình3,48
sử dụng 6,86
vốn cố định
của công
ty
0,03
3,38
Hiệu quả sử dụng
đồng
nhuận,
tương
ứng
2,19%).
Cũng
như
trên,
mức
chênh
lệch của năm 06/05
giá
khảlợi
năng
sử
dụng
tài
sản

của
doanh
nghiệp
đã
đầu
tư.
Ta xét bảng sau:
TSCĐ (l/3a) tăng lên 0,0029 đồng (26,76%o), tương tự năm 07/06 tăng 0,0083 đồng (61,84%o).
số vòng5,44
quay tổng
vốn của
công ty là 1,09 vòng. Đến
Doanh lợi VCĐ Trong
% năm
4,062005 hệ
5,73
1,67
-0,29
(4/2)
Ket quả
thấy sự
hiệu
quảvốn
trong
kinh vòng,
doanh đã
củatăng
doanh
trưởng
năm

2006này
hệ cho
số vòng
quay
tổng
là 1,14
0,05nghiệp
vòng.tăng
Nhưng
đến
theo 2007
từng năm.
năm
hệ số vòng quay tổng vốn là 0,95 vòng, đã giảm so với năm 2006 là 0,192.2
vòng
điều
này
thấy
Hiệu
quả
sửcho
dụng
vốnsựcốchưa
địnhtốt trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty và việc sử dụng vốn. Vậy công ty nên tìm rõ nguyên nhân ảnh hưởng để
Vốn cổ định trong doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng đế tiến hành các
khắc phục. Tuy nhiên để có kết luận đầy đủ hơn ta cần xem xét thêm một số chỉ
hoạt động sản xuất kinh doanh.
tiêu sau:



ST
T
I
I
I
I
I
1
2
3
I
V
V



Năm
Chênh lệch
m
m
Chỉ tiêu
200
200
06/0
2007
07/06
5
6
5

Tiền
2.306
7.153 12.989
4.847
5.836
Các khoản đầu tài
2.3 Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
chính
suât
sử dụng
TSCĐ48.363
Các khoản phải thu Hiệu
35.8động
26.7
-9.072
21.570
Vốn lưu

biếu
65
93 hiện bằng tiền TSLĐ của doanh nghiệp.
Doanh thu thuần
Phải thu của khách
32.4 Hiệu24.2
-8.166
10.545
suất sử34.807
dụng TSCĐ
= NG TSCĐ
bình quân cần

hàng
28
62
tinh khấu hao
Trả tróc cho người bán
173
308
10.686
135
10.378
Bảng 7: Bảng cơ cấu vốn lun động
Chỉ
tiêu
này
phản
ánh một
đồng giá-1.041
trị TSCĐ đem
lại mấy đồng doanh thu.
Các khoản phải thu
3.264
2.223
2.870
647
khác
Qua 4.868
phân tích hiệu
sử dụng TSCĐ
3 năm 2005-2007 cho thấy
Hàng tổn kho

12.8 quả33.430
8.004 trong
20.558
72
Đơn vị: Trđ
năm 20054.021
là 19.3211.280
trđ, năm 2007
Tài sản lun độngnguyên
khác giá bình
495quân1.775
2.246là 22.200 trđ. Tài sản cố
Tổng cộng

định tăng 2.879
thấy công
ty đã chú
trọng trong
việc đầu tu vào tài sản cổ
43.534trđ cho
48.593
98.803
5.059
50.210
định nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy mức sinh lời của tài sản cố định
năm 2005 là 3,45 đ, năm 2006 là 3,48 đ tăng 0,03 đ. Năm 2007 là 6,86 đ, đã tăng
lên 3,38 đ so với năm 2006. Nhu vậy ta có thể thấy rằng việc đầu tu cho TSCĐ của
công ty tăng qua các năm, đã mang lại hiệu quả cho sự tăng trưởng trong năm 2007
của công ty, đây là dấu hiệu tốt mà công ty cần phát huy.
Hiệu suất sử dụng VCĐ

Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
VCĐ binh quân trong
Năm 2005 hiệu suất sử dụng VCĐ của công ty đạt 3,79 đ có nghĩa cứ lđ
VCĐ tham gia vào sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra 3,79 đ doanh thu. Năm 2006 là
4,23 đ tăng 0,43 đ, năm 2007 là 2,48 đ giảm 1,75 đ so với năm 2006. Điều đó cho
Qua số liệu ở bảng 7 cho thấy:
thấy việc
VCĐ
Quatăng
bảng
6 ta của
thấy:doanh nghiệp chưa mang lại hiệu quả cho sản xuất kinh
Tổng tài sản lưu động của công ty tăng lên qua từng năm. Năm 06/05 tăng
doanh. Doanh lợi von cố định
5.059 trđ, năm 07/06 tăng 50.210 trđ. Điều này cho thấy quy mô về tài sản của
nhuận
từ chỉ
HE)KD
Qua
phânđược
tích tăng
tình lên
hìnhnhanh
tài, rsảnchóng
cố định
của
Côngthu
ty ẩn

Thương
mạicon
& số
vậntống
tải
công ty
đang
. Lơi
Tuy
nhiên
đó
mới

Doanh lơi vôn cô đinh =------------ - -------------Sôngmà
Đàchỉ
chodựa
thấy
tàisựsản
có lên
mức
biến
tương
Trong
sự đánh
tăng lên
của sắc
tài
VCĐ
binh
quân

quát,
vào
tăng
của
conđộng
số tổng
quátđối.
thì
chưa
thể
giá sâu
sản cố
định
đã
tạo
điều
kiện
thuận
lợiVậy
cho
quá
trình
hoạt
động
doanh
củasản
công
tình
hình
tàitiêu

chính
công
được.
nên
cầncố
phải
đi của
sâukinh
từng
loại
tài
cụ
Chỉ
nàycủa
đánh
giáty
khả
năng
sinh
lờita
vốn
định
doanh
nghiệp.
Năm
ty. Việc phân tích tình hình tài sản rất cần thiết, nhằm mục đích đánh giá tình hình
thể.
2005 mức sinh lời của VCĐ là 0,0406 đồng tuơng ứng là 4,06%, đến năm 2006 là
quản lýTiền
và sử

sản,
cũng
như
sự nhất
tác động
của thanh
nó và toán
hoạt các
độngkhoản
kinh nợ
doanh
là dụng
tài sảntàilưu
động
cần
thiết
cho việc
đến
0,0573 đồng (5,73%), đã tăng lên là 0,0167 đồng (1,67% lợi nhuận). Nhưng đến
của phải
côngtrả.
ty. Đồng
thời qua
phân
tích , tìm
nhữngtăng
điểm
bất họp
lý trong
việchiệu

sử
hạn
Năm 06/05
tăng
4.847trđ,
nămra07/06
5.836
trđ. Đây
là dấu
năm
2007

0,0544
đồng
(5,44%)
giảm
so
với
năm
2006

0,0029
đồng
(0,29%
dụng
sản
đế đưa
những
tốt
chotài

khả
năng
thanhratoán
củabiện
côngpháp
ty. khắc phục kịp thời, phục vụ tốt cho quá
lợi
nhuận).
Sự giảm
xuống
của
năm 2007
thấy,
mặc2005
dù VCĐ
của đáng
doanhkế.
nghiệp
trình
kinh
của
doanh
nghiệp.
Các doanh
khoản
phải
thu của
năm
2006 cho
so với

năm
đã giảm
Các
tăng mạnh
hiệu
quả
sửlàdụng
VCĐthu
của
doanh
nghiệp
chưa
khoản
phải nhưng
thu giảm
chủ
yếu
do phải
của
khách
hàng là
giảm
là tốt.
8.166 trđ,


ST
T

Chỉ tiêu


Đo
n
vị

Năm

Năm

Năm

Chênh lệch

2005

2007

1

2

3

2006
4

06/0
5
6=43


5

07/0
6
7=5
-4

2007 đã76.132
tăng nhanh,
năm 07/06
10.545 trđ. Đây là dấu hiệu
66.673
152.388
9.459tăng76.25
1 Doanh thu thuầnnhưngTrđến năm
đ
6trạng cho khách hàng nợ
tốt vì công
thu hồigiá
được
tình
Bảng
8:không
Bảng341
đánh
hiệuvốn
quảnhanh,
sử dụng
vôn
lưu động

435ty
5.369
-94
5.028
2 Lợi nhuận thuầnkhôngTr
đ gây ứ đọng vốn. Điều này cho thấy việc sử dụng vốn của công ty vẫn
quá nhiều
Tr
43.534
48.593
98.803
5.059 50.21
Vốn lưu động bq
đ
0 của mình.
3
chưa tốt, cần phải khắc phục tù' đó nâng cao việc sử dụng vốn
trong kỳ
Công
doanh các
4 Số ngày trong kỳ
Ng ty chủ
360yếu kinh
360
360loại hàng- hóa, dịch
- vụ phục vụ cho cuộc
ày dân mà hàng tồn kho năm 2006 so với năm 2005 lại tăng 8.004 trđ, năm
sống nhân

1,53

1,57
1,54
0,04
-0,03
Vòng
quay
VLĐ
5
07/06 ng
tăng 20.558 trđ- một con số không nhỏ. Điều đó chứng tỏ lượng hàng hóa
(1/3)
tồn kho%tương đối
đến tình 3,38
trạng ứ đọng
trong khâu dự trữ. Nguyên
1,64lớn, dẫn
2,12
0,49 vốn1,26
Mức sinh lợi
6
nhân chủ yếu là do ngày càng có nhiều sản phẩm mới được tung ra trên thị trường.
VLĐ
Và đếNg
có thế cạnh
235tranh, công
229 ty phải
234nhập loại
-6 hàng mới
5 đang được người tiêu
Số ngày 1 vòng

ày chuộng nên hàng tồn kho chủ yếu là những mặt hàng lỗi mốt.
7
dùng ưa
quay VLĐ (4/5)
Qua phân tích cơ cấu vốn luu động cho thấy mặc dù TSLĐ tăng nhanh trong
năm 2007, thúc đấy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nhưng bên
cạnh đó, tình trạng bị chiếm dụng vốn của công ty vẫn còn cao. Nguồn hàng tồn
kho lớn ảnh hưởng tới khả năng luân chuyến vốn của công ty. Đây là những điều
cần khắc phục đế công ty có thế phát triến trong thời gian tới.

Qua bảng 8 ta thấy:
Mức sinh lợi VLĐ
Lơi nhu ân thuần từ HĐKD
Mức sinh lơi VLĐ =----------------------------VLĐ binh quân
Qua chỉ tiêu này cho thấy năm 2006 mức sinh lợi của VLĐ tạo ra lợi nhuận
cao hơn năm 2005. Cụ thể, năm 2006 một đồng vốn lưu động chỉ tạo ra 0,0212
đồng, tương ứng là 2,12%. Còn năm 2005 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,0164
đồng, tương ứng là 1,64% lợi nhuận. Vậy mức chênh lệch đã tăng lên là 0,0049
đồng, tương ứng với mức tăng 0,49% lợi nhuận. Tương tụ’ năm 2007 so với năm
2006 tăng lên 0,0126 đồng ứng với 1,26% lợi nhuận. Sự tăng lên này cho thấy hiệu
quả sử dụng vốn lun động tăng lên hàng năm.


sổ vòng quay vỏn lưu động
Tổng doanh
thu
VLĐ bình
Trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động
Số vòng quay VLĐ


không ngừng vận động. Nó lần lượt chuyển đổi thành nhiều hình thái khác nhau
như: Tiền, hàng, tiền, số vòng quay của vốn lưu động thực hiện được trong kỳ
phân tích, hay là thời gian cần thiết đế vốn lưu động thực hiện được một vòng quay.
Do vậy, chỉ tiêu của số vòng quay vốn lưu động cho biết muốn tăng doanh thu
thuần thì phải tăng vòng quay của vốn lưu động. Cụ thế là năm 2005 vốn lưu động
đã quay được 1,53 vòng, đến năm 2006 số vòng quay tăng lên là 1,57 vòng, nhưng
năm 2007đã giảm xuống chỉ còn 1,54 vòng . Nhưng số vòng quay này cũng ảnh
hưởng tới thời gian của một vòng luân chuyển.
Số ngày một vòng quay
'
A
-ÍOU
Sô ngày một vòng quay = —----------Sô vòng quay
Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết đế vốn lưu động thực hiện được một
vòng quay. Trong năm 2005 đế thực hiện được một vòng quay công ty phải mất
một khoảng thời gian là 235 ngày, năm 2006 mất 229 ngày và năm 2007 là 234
ngày cho một vòng quay. Điều này cho thấy công ty đang cố gắng giảm số ngày
của một vòng quay. Neu rút ngắn được số ngày của một vòng quay thì doanh thu
mà công ty thu được sẽ ngày càng cao hơn.
Bằng sự phân tích trên cho thấy: Tài sản lưu động của công ty trong 3 năm
2005-2007 đã tăng lên đáng kế cũng như hoạt động kinh doanh của công ty đã
được mở rộng. Qua đó thể hiện xu hướng phát triển đi lên của công ty và đủ sức
cạnh tranh được với cơ chế thị trường hiện nay. Tuy nhiên bên cạnh đó còn nhiều
vấn đề cần phải giải quyết: chi phí còn cao, số vòng quay vốn lưu động còn thấp.
Dan đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn thấp, chưa mang lại hiệu quả cao
trong kinh doanh.


CHƯƠNG III
MỘT SÒ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ sủ DỤNG VÓN TẠI

CÔNG TY CÓ PHẢN THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ
1. Định hướng phát triển Công ty Thương mại & yận tải Sông Đà
1.1. Tình hình hoạt động kỉnh doanh

Công ty Thương mại & vận tải Sông Đà là một đơn vị điển hình của Tổng
công ty Sông Đà, thuộc sự quản lý của Nhà nước. Trong quá trình hoạt động kinh
doanh, công ty đã gặp không ít khó khăn. Những năm qua, công ty phải đương đầu
với thực trạng vừa hoạt động kinh doanh, vừa đầu tư sửa chữa cơ sở vật chất, vừa
phải nâng cao trình độ công nhân viên, lại phải nghiên cứu đế tìm hướng đi cho
mình. Song dưới sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng, sự làm việc nỗ lực, tận tình của
ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã đưa Công ty
Thương mại & vận tải Sông Đà ngày nay trở thành một công ty lớn mạnh cả về
quy mô lẫn chất lượng.
1.2. Nhũng thuận lọi và khó khăn

Năm 2007 là năm thứ 4 đầu tư và đối mới tổ chức của công ty, nên công ty
đã
gặp không ít các thuận lợi và khó khăn:
Thuận lợi:
Được sự quan tâm tận tình của ban lãnh đạo, sự đoàn kết gắn bó của cán bộ
công nhân viên, và đặc biệt là sự lãnh đạo của Đảng là cơ sở đế công ty vươn lên
đạt kết quả cao.
Đạt được kết quả tốt trong những năm qua đã tạo tiền đề đế công ty vững tin
và phát huy sức mạnh trong những năm tiếp theo.
Cơ cấu tổ chức dần dần được đổi mới và bước đầu đã có những bài học kinh


Khó khăn:
Khó khăn đầu tiên phải kế đến là khó khăn chung của nền kinh tế, lạm phát
tăng cao, ảnh hưởng tới tốc độ phát triển của công ty.

Là một doanh vận tải, nên công ty phải chịu ảnh hưởng trục tiếp từ sự biến
động về giá của các loai nguyên liệu như: xăng ,dầu...
Một khó khăn lớn nữa của công ty đó là sự cạnh tranh ngày càng lớn của các
doanh nghiệp trong và ngoài nước.

2. Giải pháp định hướng phát triển Công ty Thương mại & vận tải
Sông Đà

2.1. Bảo toàn và phát triển vốn:

Sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí, không đầu tư dài hạn bằng
nguồn vốn ngắn hạn. nguyên tắc này nhằm đảm bảo hiệu cho các hoạt động đầu tư;
chỉ sử dụng các nguồn vốn dài hạn để đầu tư dài hạn chứ không cho phép ngược
lại,
sở dĩ như vậy là vì: Vốn huy động ngắn hạn thường chịu lãi suất cao hơn dài hạn:
mặt khác khi huy động vốn ngắn cho đầu tư dài hạn sẽ gắn trực tiếp với nguy cơ
không đủ vốn để tiếp tục đầu tư.
Làm tốt công tác phòng ngừa, rủi ro trong kinh doanh. Công ty cần nghiên
cứu kỹ tiền khả thi, khả thi, thẩm định chi tiết, tính đơn giá chi tiết, phòng ngừa các
điều kiện có thể xẩy ra làm giảm rủi ro trong kinh doanh. Công tác quản lý chặt
chẽ, nghiên cứu khách hàng, các nguồn lực huy động và sản xuất kinh doanh làm
hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Đầu tư phải tuân thủ nguyên tắc phân tán rủi ro,
nguyên tắc này đòi hỏi phải đa dạng hoá các hình thức đầu tư, không bao giờ sử
dụng toàn bộ số tiền đầu tư vào một dự án nào đó.
Tiến hành trích quỹ dự phòng tài chính đảm bảo cho mục tiêu thu chi ngân
sách và giải pháp cho việc thực hiện, trích quỹ dự phòng có mục đích chủ yếu là
đảm bảo cho khả năng thanh toán đúng hạn các khoản phải trả và đảm bảo thường
xuyên có sẵn tiền để doanh nghiệp hoạt động.
Thực hiện tốt tín dụng thương mại từ các nhà cung cấp. Doanh nghiệp luôn
diễn ra quá trình là doanh nghiệp nợ khách hàng tiền do mua sản phẩm. Doanh



nghiệp lợi dụng hình thức này để sử dụng nguồn vốn chiếm dụng cho sản xuất kinh
doanh, nguồn này là một nguồn trung và dài hạn, công ty có thể đầu tu’ chiều sâu
với ít vốn mà không ảnh hưởng tới tình hình tài chính, đây là phương thức đối với
doanh nghiệp khi thiếu vốn từ các nguồn khác.
Tín dụng ngân hàng là hình thức công ty vay vốn từ ngân hàng thương mại
với kỳ hạn như ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.Từ nguồn vốn vay này có thể huy
động được một lượng lớn, đúng hạn. Đối với tín dụng ngân hàng thì công ty ngày
phải tạo uy tín, kiên trì đàm phán và phải chịu nhiều điều kiện ngặt nghèo.
Công ty có thể bổ sung nguồn vốn dài hạn để vững chắc về mặt tài chính, để
huy đông các nguồn dài hạn này bằng cách bổ sung thêm từ lợi nhuận sau thuế,
tăng cường tín dụng thuê mua hoặc liên doanh liên kết trên nhiều lĩnh vực.
Công ty nên tìm nguồn vốn vay mới với chi phí lãi suất thấp để giảm bớt
được các khoản chi phí lãi vay phải trả tăng thêm lợi nhuận cho công ty.
Huy động vốn từ các tổ chức thành phần kinh tế khác ngoài danh nghiệp
như: tham gia thị trường chứng khoán, phát hành cổ phiếu, tổ chức hợp tác mở
rộng
liên doanh liên kết với các doanh nghiệp khác.
Huy động vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên trong công ty.
Để thực hiện được giải pháp này công ty cần có các phương án kinh doanh
cụ thể, có tính thuyết phục rõ ràng để cho các nhà đầu tư tin tưởng vào công ty
2.2. Giảm thiếu vốn tồn kho dự trữ
Vì hàng tồn kho tăng lên nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân
chuyển vốn lưu động của công ty.
Bởi vậy công ty cần có kế hoạch chính xác về nhu cầu, về nguyên vật liệu
phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình giảm bớt nguyên vật liệu dự
trữ trong kho, khi sản phẩm sản xuất ra cần sớm có kế hoạch tiêu thụ nhanh chóng.
Theo số liệu bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty trong 3 năm hoạt
động của mình. Thì chỉ tiêu hàng tồn kho chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn vốn lưu

động và có sự tăng lên qua các năm. Tuy nhiên lượng hàng tồn kho qua các năm
vẫn tăng lên là do một số nguyên nhân như tình hình làm ăn của công ty bị nhiều
đối thủ cạnh tranh chèn ép, nên việc tiêu thụ hàng hoá chậm. Vì chi phí sản xuất


kinh doanh của công ty đang dang dở lại tăng lên. Hàng tồn kho tăng lên như vậy
nó sẽ ảnh hưởng đến tính lưu động, tốc độ luân chuyển vốn lun động của công ty.
Bởi vậy công ty cần giảm hàng tồn kho là điều cấp bách cần phải làm ngay. Công
ty cần áp dụng một số biện pháp như: Đẩy mạnh tiêu thụ, mở rộng thị trường ra
khắp các tỉnh thành trên cả nước như thiết lập các đại lý, chi nhánh ở mỗi vùng của
đất nước. Công ty nên tham gia vào các hội chợ vì ở đây là nơi tập trung nhiều
công
ty lớn có uy tín, nhằm học hỏi và tìm hiểu thị trường, tăng thương hiệu của mình
trong con mắt khách hàng.
Ngoài ra công ty cần đẩy mạnh quảng cáo, khuyến mại, có chế độ thưởng,
phạt phân minh để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm ăn nhiệt tình, hăng
say; có chính sách ưu đãi cho khách hàng tiêu dùng hàng hoá của công ty thường
xuyên.
Cần chuyên môn hoá vào một số sản phẩm để tạo ưu thế riêng cho mình.
Công ty cần lập quỹ dự phòng giảm giá hàng tồn kho, có thể kiểm kê và ghi giảm
giá hàng tồn kho và sau đó phân bổ dần vào chi phí.
Công ty cần tăng cường công tác nghiên cúư thị trường bằng việc đầu tư
mua
sắm thêm các máy móc hiện đại để phân tích thị trường biến đổi ra sao, cần thiết
lập một bộ phận chuyên về thu thập các thông tin trên thị trường nhằm tìm ra thị
hiếu của khách hàng để có kế hoạch sản xuất kinh doanh những mặt hàng thoả mãn
thị hiếu ấy chứ không phải sản xuất những mặt hàng mình đang có.
Bên cạnh đó công ty tăng cường kiểm tra chất lượng sản phẩm của mình,
không chỉ kiểm tra sản phẩm ban đầu sản xuất mà cần phải kiểm tra từ khâu đầu
vào cho đến đầu ra sao cho đảm bảo được chất lượng hàng hoá luôn đạt tiêu chuẩn

2.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn
Như chúng ta đã biết, mỗi doanh nghiệp muốn hoạt động kinh doanh đòi hỏi
phải có một số vốn nhất định. Nhưng các doanh nghiệp đó phải có những biện
pháp để bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của mình. Đe đạt
được điều này cũng không phải là dễ đổi với tất cả các doanh nghiệp. Vậy, muốn
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, ta cần chú ý đến một số biện pháp sau:


Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản lưu động:
Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh trons kỳ để xây dựns kế hoạch về nhu cầu
vốn lưu động mà công ty cần. Đây là cơ sở để công ty tiến hành xác định các hạn
mức tín dụng vay được làm sao cho nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Từ đó công
ty có kế hoạch phù hợp để huy động vốn cho kịp thời và hiệu quả.
Có thể nói đối với doanh nghiệp xây dựng việc hoạch định nhu cầu vốn là
rất
phức tạp, khó chính xác do không ổn định của sản xuất, của thị trường. Mặc dù vậy
công ty có thể áp dụng phương pháp phân tích tỷ lệ trên doanh thu để tính gần đúng
nhu cầu về vốn lưu động trong năm tới. Công ty có thể xác định vào kế hoạch trong
năm tới, công ty đang xây dựng các công trình nào, hạng mục công trình nào, hoặc
những công trình nào sẽ thi công trong thời gian tới, trên cơ sở đó dựa vào các đơn
giá chi tiết hay tổng hợp để xác định lượng vốn lưu động cần thiết cho năm kế
hoạch. Công ty có thể có thể dựa vào định mức hao phí, thực trạng sử dụng vốn
trong thời gian qua như tỷ lệ vốn lưu động trên mỗi công trình sau đó xác định vốn
cho năm kế hoạch dựa trên tăng năm kế hoạch so với năm trước. Bên cạnh đó còn
dựa vào năng lực, trình độ quản lý của công ty cũng ảnh hưởng tới hao phí vốn lưu
động, nếu năng lực quản lý của công ty mà tốt sẽ giảm hao phí vốn lưu động,
ngược lại sẽ lãng phí làm giảm hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng, vốn nói
chung. Nếu xác định nhu cầu vốn lưu động không thừa, không thiếu không những
đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh mà còn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn,
có kế hoạch huy động vốn hợp lý. Để thấy rõ được công tác lập kế hoạch vốn lưu

độn2 định mức ta sử dụng phươn2 pháp sau:
Tính số dư của các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo
Chọn những khoản chịu biến động trực tiếp và có quan hệ chặt chẽ với
doanh thu, trích tỷ lệ phần trăm của những khoản đó trên doanh thu.
Dùng tỷ lệ phần trăm đã tính được bước hai ước tĩnh nhu cầu vốn lưu động
của năm sau theo sự thay đổi của doanh thu.
Tuy nhiên dây là mức xác định nhu cầu vốn lưu động một cách dự đoán và
tương đối nhưng nó lại có ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán vốn, giúp công
ty có kế hoạch sử dụng vốn có hiệu quả.


Việc xác định kế hoạch vốn lưu động định mức có tác dụng thực tế hơn,
tránh được tình trạng thừa hoặc thiếu trong kỳ thực hiện, góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn và làm lành mạnh tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cổ định
TSCĐ trong doanh nghiệp nó chiếm một trong những vị trí quan trọng trong
vốn của doanh nghiệp. Bởi vậy khi khai thác hiệu quả và triệt để thì mới được coi

sử dụng vốn có hiệu quả.
Công ty cần tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận trong nội bộ
công ty. Quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn, đồng thời phải thực hiện kiểm soát,
kiểm kê, phân tích hiệu quả, kết quả TSCĐ với từng cán bộ nhân viên, cần phải sử
dụng TSCĐ có trách nhiệm, tiết kiệm chi phí, tránh lãng phí trên phần TSCĐ mà
mình được giao. Từ đó thúc đẩy hiệu quả sử dụng TSCĐ chung của lĩnh vực đánh
giá thực trạng kỹ thuật, thẩm định tài sản. Như tài sản đem nhượng bán phải được
đem thông báo công khai và phải tổ chức bán đấu giá. Tài sản thanh lý dưới hình
thức huỷ bỏ, dỡ bỏ, hư hỏng phải tổ chức một hội đồng quản lý sự điều hành trực
tiếp của công ty.
Công ty cần lựa chọn và xác định phương pháp khấu hao họp lý để tránh bị
ảnh hưởng của hao mòn vô hình, tính toán lựa chọn đổi mới TSCĐ một cách tối ưu

phù họp với nhu cầu sử dụng của công ty làm sao để tăng năng suất, giảm chi phí
và tăng chất lượng của sản phẩm.
Phân loại, đánh giá TSCĐ đã cũ, lạc hậu, không cần dùng để thanh lý,
nhượng bán chúng với giá tốt nhất, nhanh chóng thu hồi vốn để tái đầu tư vào
TSCĐ khác.
2.4. Tăng cường các hoạt động kinh doanh khác

Tiết kiệm chi phí, sử clụng tài sản hợp lý
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tối đa hoá lợi ích sinh lời thì cần phải
tiết kiệm chi phí trong quá trình mua hàng hoá. Đế làm được điều này doanh
nghiệp phải xây dựng cho mình một kế hoạch bằng cách thiết lập một đội ngũ cán
bộ nhân viên có trình độ, kinh nghiệm có năng lực và lòng nhiệt tình, am hiểu thị


thật nhanh, tránh được những chi phí không họp lý như phải mua hàng qua tay một
nhà cung cấp khác, tránh được tình trạng mua hàng giả. Bên cạnh đó doanh nghiệp
cần mở rộng lựa chọn nhà cung cấp, giữ mối quan hệ lâu dài và uy tín với các nhà
cung ứng trên thị trường để từ đó được hưởng triết khấu, giảm giá, giảm các chi
phí
không cần thiết, đảm bảo hàng hoá mua đúng chất lượng.
Tăng doanh thu
Sản xuất kinh doanh có hiệu quá đồng nghĩa vói việc doanh thu cùa
doanh
nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Doanh thu tăng lên còn phụ thuộc
rất
nhiều các yếu tố khác nhau, nhưng đối vói Công ty Thương mại & vận tải
Sông

Đà


thì doanh thu từ các dịch vụ thông qua các hoạt động: Quáng cáo, tiếp thị
nhằm
đưa ra những kế hoạch, công tác tối ưu họp lý trong từng thời điểm khác
nhau

để

doanh thu và lượng khách luôn được đảm bảo.
Đào tạo đội ngũ lao động có tay nghề
Công ty muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của mình đồng thời công ty
phải thực hiện đồng thời các giải pháp song một giải pháp không thể thiếu được mà
công ty áp dụng là thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn
cho người lao động. Vì trình độ người lao động có nâng cao thì mới điều hành
được
các máy móc tiên tiến, mới tiết kiệm được chi phí vật tư, mới tăng năng suất và
chất lượng sản phẩm. Cho nên có thể nói lao động là một trong những yếu tố cực
kỳ quan trọng ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn riêng và hiệu quả kinh doanh
nói chung. Nhìn chung công ty đã nhận thức vai trò quan trọng của việc phát triển
nhân lực thông qua đào tạo nâng cao năng lực trình độ. Công ty đã có chương
trình,


KET LUẠN
Vốn sản xuất kinh doanh là tiền đề, là điều kiện cho sự tồn tại và phát triến,
cho nên bảo toàn vốn là yêu cầu cần thiết phải thực hiện trong mọi quá trình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong khi đó, nguy cơ phá sản của mỗi doanh
nghiệp được thể hiện trước hết ở dấu hiệu vốn sản xuất bị hao hụt, khả năng thanh
toán khó khăn. Yêu cầu bảo toàn vốn được thế hiện trong công tác tố chức tài
chính doanh nghiệp là phải lựa chọn các phương án tối ưu trong tạo lập nguồn tài
chính; tổ chức các biện pháp hữu hiệu nhằm tăng nhanh vòng quay và nâng cao

hiệu quả sử dụng vốn sao cho trong mọi thời điểm, kế cả khi giá cả thị trường có
biến động thì doanh nghiệp vẫn giữ vững và mở rộng được quy mô sản xuất. Song
bên cạnh đó còn có những mặt tồn đọng đòi hỏi phải được khắc phục và tòng bước
đi lên dần khắng định vị trí của mình trên thương trường.
Trong chuyên đề tốt nghiệp của mình, em đã chọn đề tài “Một số biện pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng von trong doanh nghiệp Tuy nhiên, do chưa có kinh
nghiệm nhiều trong thực tế, thời gian thực tập không nhiều, nên việc thực hiện đề
tài không tránh khỏi những khiếm khuyết. Vậy em rất mong được sự góp ý chân
thành của các thầy, cô đe bản luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
Đế hoàn thành được đề tài nghiên cún này em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của Thầy Đỗ Thanh Hà, cán bộ phòng KT-KH cùng toàn bộ các công nhân
viên trong công ty. Một lần nữa em xin cảm ơn thầy giáo và các anh chị phòng
KT-KH đã giúp em hoàn thành đề tài này.


HĐQT

: Hội đồng quản trị

TGĐ

: Tống giám đốc

PTGĐ

: Phó Tổng giám đốc

CBCNV
VCĐ
VLĐ


: Cán bộ công nhân
viên
: Vốn cố định
DANH
MỤC
TỪTHAM
VIÉT KHẢO
TẮT
DANH
MỤC
TÀICÁC
LIỆU
: Vốn lun động

TSLĐ

: Tài sản cố định

TSCĐ
Trđ

: Tài sản 1.
lưuGiáo
độngtrình Tài chính doanh nghiệp - NXB Lao động.
: Triệu đồng
2. Giáo trình Quản trị kinh doanh.
3. Phân tích hoạt động kinh doanh - NXB Thống kê.
4. Một số tài lệu của Công ty cố phần Thương mại & vận tải Sông Đà.
5. Một số chuyên đề khoá trước.

6. Một số báo và tạp chí tài chính khác.


MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẰU.........................................................................................................1

CHƯƠNG I: TỐNG QUAN VÈ CÔNG TY THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI
SÔNG
ĐÀ............................................................................................................................2
1................................................................................................................................... Q

uá trình hình thành và phát triển của công ty......................................................2
2................................................................................................................................... T

ình hình tố chức hoạt động kinh doanh của công ty...........................................2
2.1. về chức năng của công ty.......................................................................2
2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty....................................................................3
2.2.1. Hội đồng quản trị:.............................................................................3
2.2.2. Ban kiểm soát:..................................................................................3
2.2.3. Tổng giám đốc:.................................................................................3
2.2.4. Các Phó Tổng giám đốc:.................................................................3
2.2.5. Các phòng ban..................................................................................4
2.2.6. Các đơn vị thành viên trực thuộc công ty:......................................4
2.3 Đặc điểm các nguồn lực..........................................................................6
2.3.1. Đặc điểm về vốn...............................................................................6
2.3.2.

Đặc điểm về lao động.......................................................................8


3. Những thành tựu chủ yếu mà Công ty đã đạt đuợc.......................................10

CHƯƠNG II: THỤC TRẠNG HIỆU QUẢ sử DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY
THƯƠNG MẠI & VẬN TẢI SÔNG ĐÀ............................................................13


×