Tải bản đầy đủ (.doc) (55 trang)

Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại chi nhánh ngân hàng công thương hoàn kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.89 KB, 55 trang )

/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J
LỜI NÓI ĐẦU
Đề tài tập trung nghiên cứu những mối quan hệ tín dụng giữa NHCT
HoànPhát
Kiếm
với doanh
các doanh
nghiệp
vừanhỏ
và là
nhỏmột
trong
3 năm
2005,
2006,
triển
nghiệp
vừa và
trong
những
nhiệm
vụ 2007
quan
với phương
pháp lược
nghiên
cứu
chủkinh
yếu tếlà xã


tổng
tài liệu
quanhoá,

trọng
trong chiến
phát
triển
hội,hợp
đẩycác
mạnh
côngliên
nghiệp
phânđại hoá ở nước ta.
hiện
tích số liệu nhằm tìm hiểu và phân tích thực trạng hoạt động tín dụng đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ tại NHCT Hoàn Kiếm. Từ đó đưa ra một số giải
naycường
ở hầuhoạt
hết động
các nước
trên góp
thế phần
giới cũng
nhưxây
ở Việt
các
pháp Hiện
để tăng
tín dụng

vào việc
dựngNam,
các giải
doanh
nghiệp
nhỏ chiếm
phần nghiệp
đa số sovừa
vớivàcác
loại
hình doanh
pháp tín
dụng vừa
cho và
sự phát
triển doanh
nhỏ
ở nước
ta hiệnnghiệp
nay.
khác, các doanh nghiệp vừa và nhỏ đã có những đóng góp lớn vào sự phát
triển kinh tế nhằm cải thiện đời sống của nhân dân, tuy nhiên loại hình doanh
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
nghiệp này đang tồn tại rất nhiều khó khăn trong sản xuất kinh doanh như:
khả năng tài chính, công nghệ, lao động....
Chương I: DNV&N và vai trò của tín dụng ngân hàng đối với DNV&N.
Nhu cầu vốn giữa các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngày càng tăng để phục
Thực
tíncũng
dụngnhư

đối đổi
với mới
DNV&N
tạicông
chi nhánh
vụ choChương
việc tổ II:
chức
sảntrạng
xuất mở
kinhrộng
doanh
thiết bị
nghệ,
Ngânnăng
hànglực
Công
thương
tăng
cạnh
tranhHoàn
trongKiếm.
điều kiện đất nước đang tiến hành hội nhập.
Các ngân hàng thương mại đang đóng một vai trò rất lớn trong việc cung cấp
nguồn vốn tín dụng, nguồn vốn này sẽ giúp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Chương III: Giải pháp mở rộng tín dụng đối với DNV&N tại chi nhánh
có nhiều cơ hội để cải thiện những khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp này phát triển bền vững mang lại nhiều lợi ích kinh tế cho đất
nước.


Nhận thức được điều đó, kết hợp với quá trình thực tập tại Ngân hàng
Công thương Hoàn Kiếm, em được biết hiện nay ngân hàng đang rất quan tâm
đến mảng tín dụng dành cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ, đây là một trong
những lĩnh vực mà ban lãnh đạo của ngân hàng đánh giá là tiềm năng và cần
được đầu tư cả chiều rộng lẫn chiều sâu để mục đích cuối cùng là tăng cường

21


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J
CHƯƠNG 1
DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỞ VÀ VAI TRÒ CỦA TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM VÀ VAI TRÒ CỦA DOANH

NGHIỆP
VỪA VÀ NHỞ TRONG NEN KINH TÊ THỊ TRƯỜNG.
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Theo Luật doanh nghiệp 2007, Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có
tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động kinh doanh.

Trong nền kinh tế thị trường, Doanh nghiệp được hiểu là những đơn vị
kinh tế được thành lập bởi một cá nhân hay bởi các tổ chức, được nhà nước
cho phép hoạt động nhằm thực hiện hoạt động kinh doanh trong những lĩnh
vực nhất định vì mục đích công ích hay lợi nhuận.


Các loại hình doanh nghiệp tồi tại rất đa dạng và phong phú, DNV&N là
những cơ sở sản xuất kinh doanh có tư cách pháp nhân kinh doanh vì mục
đích lợi nhuận, có quy mô trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức
vốn, lao động hay doanh thu, giá trị gia tăng trong từng thời kỳ theo quy định
của mỗi quốc gia. DNV&N có thể chia thành ba loại cũng căn cứ vào quy mô
đó là doanh nghiệp siêu nhỏ (mirco), doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa.
Theo tiêu chí của nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh
nghiệp có số lượng lao động dưới 10 người, doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao
động từ 10 đến dưới 50 người, còn doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao

3


3X/ttífi /ỉiậ/i Ểàí f/ợ/f/í'/J

mãn các quy định của Chính phủ đối với từng ngành nghề tương ứng với từng
thời kỳ phát triển nền kinh tế.

Đến ngày 20/06/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành công văn số
681/CP-KTN về việc định hướng và chính sách phát triển của các DNV&N,
theo đó DNV&N được xác định theo tiêu thức tạm thời trong giai đoạn này
như sau: DNV&N là những doanh nghiệp có vốn điều lệ dưới 5 tỷ đồng và có
số lao động trung bình hàng năm dưới 200 người.

Tuy nhiên, đến ngày 23/11/2001, Chính phủ đã ban hành nghị định
90/ND - CP/2001 về việc trợ giúp phát triển DNV&N như sau: "DNV&N là
cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng kỷ kinh doanh theo pháp luật hiện
hành, có vốn đăng kỷ không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động hàng năm
không
quá 300 người”. Căn cứ vào tình hình kinh tế xã hội cụ thể của ngành, địa

phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể
linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu về vốn và lao động hoặc một trong
hai chỉ tiêu nói trên.
1.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Khi nói tới DNV&N thường thì chúng ta nghĩ tới một đặc trưng cơ bản
của loại hình doanh nghiệp có cơ sở sản xuất kinh doanh không lớn và hầu
như các đặc điểm đó bao trùm tất cả các đặc điểm của các doanh nghiệp này.
Trong đó có những đặc điểm rất thuận lợi song có những đặc điểm còn hạn
chế đối với quá trình phát triển và mở rộng hoạt động kinh doanh của
DNV&N.

4


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

- Một đặc điểm nữa giúp phân biệt DNV&N với các doanh nghiệp khác

là tính ổn định trong sản xuất kinh doanh không cao, mặt hàng không mang
tính độc quyền và hơn nữa lại không có định hướng lâu dài trong ngành nghề,
sản phẩm dịch vụ (nhiều chủng loại nhưng không nhiều về số lượng).
DNV&N rất đa dạng về lĩnh vực hoạt động, trong tất cả thành phần kinh tế
giúp doanh nghiệp nhạy cảm hơn với những biến động của thị trường, chuyển
đổi mặt hàng nhanh, tận dụng được các nguồn nguyên vật liệu, nhân lực tại
chỗ, những nơi không thích hợp cho sản xuất lớn nhưng lại lãng phí nếu
không sản xuất. Đây cũng chính là một ưu thế của DNV&N so với doanh
nghiệp lớn.


- Với qui mô vừa và nhỏ nên quá trình sản xuất kinh doanh linh hoạt, chi

phí quản lý nhỏ do công tác điều hành mang tính trực tiếp, ít trung gian đầu
mối, các mối quan hệ nội bộ dễ điều chỉnh giúp các doanh nghiệp tiết kiệm về
thời gian, tiền của và tận dụng được các cơ hội kinh doanh.

- Về trình độ công nghệ, DNV&N có thể sử dụng các loại máy móc,

thiết
bị, công nghệ tương đối “bình dân”, dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới
trang thiết bị kỹ thuật, có thể kết hợp công nghệ truyền thống với công nghệ
hiện đại. Song do còn khó khăn về vốn nên loại hình doanh nghiệp này vẫn
còn hạn chế về trang thiết bị, máy móc thường cũ kỹ, lạc hậu. Không dừng lại
ở đó do năng lực tài chính yếu nên nguồn vốn tín dụng cho các DNV&N còn
hạn hẹp, thêm vào đó hầu như không có khả năng tích luỹ nên các doanh
nghiệp này không có vốn bổ sung cho đầu tư mới thiết bị cho mở rộng sản
xuất. Tất yếu nhiều doanh nghiệp buộc phải tìm đến giải pháp liên doanh liên
kết để có thể thu hút vốn đầu tư, đổi mới công nghệ.

5


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

dài. Và đây cũng là một trong những lý do Ngân hàng rất ngại đầu tư vốn cho
các DNV&N vì rủi ro là rất lớn.
1.1.3. Vị trí và vai trò của DNV&N trong nền kinh tê thị trường.


Thực tế phát triển kinh tế thế giới đã khẳng định, DNV&N vẫn giữ một
vị trí và vai trò hết sức quan trọng nhằm thúc đẩy và mở rộng cạnh tranh, đảm
bảo ổn định kinh tế, phòng chống nguy co’ khủng hoảng. Thật vậy, khu vực
DNV&N là xương sống trong nền kinh tế của mỗi quốc gia, kế cả các nước có
trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện
nay, các nước đều chú ý hỗ trợ các DNV&N nhằm huy động tối đa các nguồn
lực và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm, về mặt
lý luận và thực tế số liệu thống kê cho thấy DNV&N có vị trí khá lớn ở nhiều
nước trên thế giới trong đó bao gồm cả các nước công nghiệp phát triển.

Dù là nền kinh tế nào, các DNV&N đều khẳng định được vai trò không
thể thiếu của mình. Nhất là đối với Việt Nam, khi số lượng các doanh nghiệp
qui mô vừa và nhỏ ngày càng đông đảo thì vai trò đối với nền kinh tế cũng
càng được thể hiện rõ nét, trên các khía cạnh sau:

Thứ nhất, DNV&N có vị trí rất quan trọng, chúng chiếm đa số về mặt số
lượng trong tổng số cơ sở sản xuất kinh doanh và ngày càng gia tăng mạnh.

dụ, số DNV&N chiếm tới hơn 99% trong tổng số các doanh nghiệp ở Nhật
Bản và Đức. Ở nước ta, DNV&N chiếm tới 97% tổng số doanh nghiệp của cả
nước (khoảng hơn 240.000 DN). DNV&N ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong

6


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J


điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được
sự ổn định. Vì thế, DNV&N được ví là thanh giảm sốc cho nền kinh tế.

Thứ ba, DNV&N giải quyết một khối lượng lớn việc làm cho dân cư,
làm tăng thu nhập cho người lao động, góp phần xóa đói giảm nghèo. Tại
nước ta, các DNV&N thu hút khoảng 77% lực lượng lao động phi công
nghiệp.

Thứ tư, DNV&N góp phần quan trọng trong việc tạo lập sự phát triển
cân bằng và chuyển dịch cơ cấu theo vùng, lãnh thổ. Thông thường các doanh
nghiệp lớn thường tập trung chủ yếu ở các vùng kinh tế lớn, nơi có cơ sở hạ
tầng phát triển nhưng lại không đáp ứng được tất cả các yêu cầu như: lưu
thông hàng hóa, dịch vụ, phát triển tiểu thủ công nghiệp, giải quyết lao động,
ổn định đời sống xã hội của nhân dân. Trong khi đó DNV&N có mặt ở khắp
các địa phương, giúp cho các địa phương có thể khai thác, phát huy các nguồn
lực, tiềm năng của mình để phát triển các ngành sản xuất và dịch vụ, tạo ra sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng, lãnh thổ.

Thứ năm, DNV&N góp phần quan trọng trong việc thu hút vốn đầu tư
trong dân cư và sử dụng tối ưu các nguồn vốn của địa phương. Việc tạo lập
DNV&N không cần quá nhiều vốn, điều đó kiến cho đông đảo dân cư có thể
tham gia đầu tư. Mặt khác, trong quá trình hoạt động các DNV&N có thể dễ
dàng huy động vốn dựa trên quan hệ thân thiết như họ hàng, bạn bè. Chính vì
vậy DNV&N được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy động, sử
dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và thúc đẩy đầu tư phát triển. Mặt
khác, doanh nghiệp này còn có khả năng tận dụng tiềm năng, thế mạnh về lao

7



/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

thu ngân sách và chi phối hầu hết các hoạt động phân phối của cả nước (chiếm
tỷ trọng khoảng 80% năm 2003)

Một vai trò nữa của DNV&N đó là tạo môi trường cạnh tranh. Do số
lượng DNV&N là rất lớn nên mỗi doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao
hiệu quả kinh doanh, tăng thu nhập, xây dựng củng cố uy tín, hình ảnh thương
hiệu thì mới có thể tồn tại và phát triển. Vì thế, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp này diễn ra ngày càng gay gắt sẽ đem lại một môi trường cạnh tranh
lành mạnh và lợi ích cho cả các doanh nghiệp lẫn khách hàng của các doanh
nghiệp.

Hơn nữa, các DNV&N còn đóng góp vào việc hình thành và phát triển
đội ngũ các nhà kinh doanh năng động. Để tồn tại và phát triển thì đòi hỏi các
DNV&N phải có những nhà quản lý, những nhân viên có kiến thức, nhạy bén
và năng động. Chính vì thế các doanh nghiệp thường lựa chọn cho mình
những người tốt nhất, có khả năng hoàn thành công việc. Số lượng DNV&N
lớn cũng đồng nghĩa tồn tại một tầng lớp xã hội mới - đó là doanh nhân - là
những người năng động.

Như vậy, không còn nghi ngờ gì nữa về tiềm năng và lợi thế của
DNV&N. Khi chúng ta thấy rõ vị trí chiến lược của nó thì cần có những chính
sách nhằm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các DNV&N sản xuất kinh doanh có hiệu
quả.
1.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh của DNV&N trong nền kỉnh tế

nước ta hiện nay.


8


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

- Vê lĩnh vực hoạt động: Hầu hết các DNV&N tập trung vào các ngành

thương mại, sửa chữa động cơ, xe máy (chiếm khoảng 40,6% doanh nghiệp
trong cả nước), tiếp đến là các ngành chế biến (20,9%), xây dựng (13,2%) và
các ngành còn lại như kinh doanh tài sản, tư vấn, khách sạn, nhà hàng
(25,3%). Đa số các doanh nghiệp này tập trung ở các tỉnh phía Nam, chiếm
đến hơn 80% còn lại là ở phía Bắc và một số ít ở miền Trung.

- Về tình hình tài chính: Dù tăng nhanh về số lượng nhưng quy mô về

vốn của các DNV&N trong những năm gần đây thấp, mới ở mức trung bình
trên 2 tỷ đồng/ doanh nghiệp. Với quy mô như vậy khéo theo hiệu quả kinh
doanh không cao. Năm 2004, lợi nhuận bình quân của các DNV&N là 240
triệu đồng (khoảng 16.000 USD), thấp hơn nhiều so với mức lợi nhuận bình
quân/ doanh nghiệp của cả nước (khoảng 1,14 tỷ đồng). Các tiêu chí về tỷ suất
lợi nhuận/ vốn và lợi nhuận/ doanh thu cũng thấp, ở mức 3 tỷ đồng và 2,57 tỷ
đồng so với các mức trung bình chung các doanh nghiệp cả nước là 4,85 tỷ
đồng và 5,99 tỷ đồng.

- Về thiết bị công nghệ và công nghệ thông tin: Một thực trạng phổ biến

trong các DNV&N là hệ thống máy móc, thiết bị lạc hậu, khoảng 15-20 năm

trong ngành điện tử, 20 năm đối với ngành cơ khí, 70% công nghệ ngành dệt
may đã sử dụng được 20 năm. Do phần lớn các DNV&N mới được thành lập
đều thiếu vốn và khả năng kĩ thuật chưa cao nên hạn chế việc đầu tư mua sắm
trang thiết bị công nghệ hiện đại. Tỷ lệ đổi mới trang thiết bị trung bình hàng
năm của Việt Nam chỉ ở mức 5-7% so với 20% của thế giới. Công nghệ lạc
hậu làm tăng chi phí tiêu hao 1,5 lần so với định mức tiêu chuẩn của thế giới.
Thực trạng này dẫn đến tăng chi phí đầu vào, cao hơn từ 30 - 50% so với các
nước ASEAN, đồng thời dẫn đến chất lượng sản phẩm giảm, giá thành cao và

9


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

- Vê lực lượng lao động: Khu vực DNV&N là khu vực thu hút nhiều lao

động, nó góp phần giải quyết vấn đề việc làm nhất là những nước đông dân
như nước ta. Theo thống kê thì DNV&N thu hút khoảng 90% lực lượng lao
động cả nước. Tuy nhiên, đội ngũ lao động hiện nay chưa có trình độ quản lý
và trình độ tay nghề cao. Số chủ doanh nghiệp có trình độ tiến sỹ chỉ chiếm
0,66%; thạc sỹ 2,33%; đã tốt nghiệp đại học 37,82%; tốt nghiệp cao đẳng
chiếm 3,56%; tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp chiếm 12,33% và có trình
độ thấp hơn.

- Về' nhà xưởng, mặt bằng sản xuất: Điều kiện mặt bằng sản xuất kinh

doanh của các DNV&N nhìn chung hiện đang chật hẹp và gặp nhiều khó khăn
trong việc tạo lập và mở rộng mặt bằng, khoảng 66,7% DNV&N gặp khó

khăn trong tìm kiếm mặt bằng sản xuất. Đa số các doanh nghiệp phải thuê
mượn lại mặt bằng của các DNNN, hoặc phải dùng nhà ở làm nơi sản xuất,
kinh doanh.

- Về khả năng tiếp cận thông tin: Nhiều DNV&N rất kém trong việc

tiếp cận thông tin và các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh. Một phần là do chất
lượng
nguồn nhân lực thấp, hạn chế về trình độ chuyên môn, tin học, ngoại ngữ của
giám đốc và đội ngũ quản lý doanh nghiệp, một phần là do đầu tư cho hệ
thống thông tin thấp, chưa có phương tiện kỹ thuật nên chưa theo kịp diễn
biến
của thị trường. Bên cạnh đó, việc tham gia các chương trình xúc tiến thương
mại của Nhà nước cũng rất khó khăn. Chỉ có 5,2% số doanh nghiệp đã được
tham gia; 23,12% số doanh nghiệp khó tham gia còn lại hầu như không được
tham gia.

10


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

- Nghiệp vụ Có ( Cho vay)

- Nghiệp vụ môi giới trung gian (Dịch vụ thanh toán, tư vấn, thông

tin...)


Thông qua nghiệp vụ Nợ (huy động vốn), NHTM huy động vốn vốn tiền
tệ nhàn rỗi ở trong dân cư, trong nền kinh tế ( NHTM là người đi vay từ nền
kinh tế dưới nhiều hình thức tiền gửi) rồi hình thành nên quỹ cấp tín dụng lại
đối với nền kinh tế (cả tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn). Nghiệp vụ thuộc
Tài Sản Có phản ánh việc sử dụng vốn của NHTM có hiệu quả và mang lại
thu
nhập cho NHTM. Cụ thể bao gồm các nghiệp vụ:
Nglĩiêỉ) vu ngân quỹ:

Đây là khoản mục có tính thanh khoản cao nhất song lại có tính sinh lợi
thấp nhất. Với hai khoản mục là Tiền mặt và Tiền gửi tại Ngân hàng Trung
ương hình thành nên dự trữ của NHTM. Một mục nữa nằm trong nghiệp vụ
ngân quỹ là mục Tiền gửi tại Ngân hàng khác, với mục đích thực hiện các
dịch vụ thanh toán, giao dịch ngoại tệ, mua bán chứng khoán giữa các Ngân
hàng với nhau.
Nghiệp vu cho vay:

Hoạt động cho vay là nghiệp vụ mang lại nhiều lợi nhuận cho các
NHTM, thường chiếm tỷ trọng khá lớn trong danh mục tài sản Có (khoảng
70%) bao gồm các nghiệp vụ cơ bản như chiết khấu thương phiếu, cho vay

11


2X/ttífi /ỉiậ/i Ểàí f/ợ/f/í'/J

Là các dịch vụ và hoạt động Ngân hàng khác góp phần làm tăng thêm
lợi nhuận cho Ngân hàng như các dịch vụ thanh toán (thu hộ, chi hộ, thanh
toán các dịch vụ trong nước), kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường
trong nước và quốc tế khi được NHNN cho phép, thực hiện các nghiệp vụ uỷ

thác và đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến Ngân hàng, cung ứng các dịch
vụ tài chính, tiền tệ cho khách hàng và các hoạt động như bảo vệ giấy tờ có
giá, vật quý, cho thuê tủ két, cầm đồ...
1.2.2. Hoạt động tín dụng Ngân hàng đôi với doanh nghiệp vừa và

nhỏ.
1.2.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng.

Tín dụng Ngân hàng là một kênh rất quan trọng để hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp trong nền kinh tế, đặc biệt là đối với các DNV&N. Trước khi
tìm hiểu vai trò của tín dụng đối với DNV&N thì cần phải hiểu tín dụng là gì?
Tín dụng Ngân hàng là hoạt động như thế nào? Trước hết Tín dụng được hiểu
là sự chuyển nhượng tạm thời giá trị tiền tệ từ người sở hữu sang người sử
dụng vốn, sau một thời hạn nhất định người sử dụng vốn phải có trách nhiệm
hoàn trả cho người sở hữu giá trị tiền tệ gốc cộng với phần lãi (chi phí sử
dụng
vốn).

Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng với một bên là Ngân hàng với
một bên là các tổ chức kinh tế, cá nhân, hộ gia đình trong xã hội khi đó Ngân
hàng đóng vai trò là người đi vay để cho vay. Tại sao Ngân hàng lại có chức
năng như vậy? Do đặc điểm tuần hoàn vốn tiền tệ trong tuần hoàn vốn, xã hội
có phát sinh hiện tượng trong cùng một lúc có những xí nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân có vốn tiền tệ tạm thời chưa sử dụng (tiền bán hàng nhưng chưa
đến kỳ mua nguyên vật liệu, tiền trích khấu hao nhưng chưa sử dụng đê mua
12


TX/ttía /ỉiậ/i Ểàí f/ợ/f/í'/J


mua sắm của các cá nhân và hộ gia đình nhưng chưa tích luỹ đủ...). Xuất phát
từ khách quan đó Ngân hàng đứng ra làm trung gian, cầu nối chuyển vốn từ
nơi thừa sang nơi thiếu tạm thời, chuyển vốn từ người tiết kiệm sang người có
nhu cầu đầu tư. Và tín dụng Ngân hàng được phân loại như sau:
* Càn cứ vào thời hạn tín dụng: bao gồm 3 loại:

Tín

dụng

ngắn

hạn
Tín dụng trung
hạn
Tín dụng dài hạn
* Căn cứ vào mục đích:

Cho vay hất động sản
Cho vay công nghiệp và thương mại
Cho vay nông nghiệp
Cho vay các định chế tài chính
Cho vay cá nhân
Cho thuê
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:

Cho vay không có hảo đảm
13



2X/ttífi /ỉiậ/i Ểàí f/ợ/f/í'/J
1.2.22. Nhu cầu vốn và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát

triển DNV&N

Vốn là điều kiện tiên quyết để các DNV&N mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường...DNV&N luôn
luôn mong muốn được sử dụng nguồn vốn tín dụng Ngân hàng cho nhu cầu
thiếu hụt vốn cũng như để tối ưu hoá hiệu quả sử dụng vốn của mình. Điều đó
cho thấy tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển của DNV&N là vô cùng
quan trọng trong nền kinh tế hiện nay. Khi tiếp cận với bất cứ nguồn thông tin
nào nói về các DNV&N ta đều thấy các vấn đề như: Khó tiếp cận với nguồn
vốn tín dụng chính thức, thiếu vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
là vấn đề nổi cộm nhất của các DNV&N hiện nay.

Mặc dù số lượng DNV&N chiếm số lượng rất lớn trong tổng số doanh
nghiệp tại Việt Nam, song số vốn bình quân lại rất thấp chỉ khoảng trên 2 tỷ
đồng/ doanh nghiệp. Theo số liệu điều tra của Cục Phát triển DNV&N (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư) ở các doanh nghiệp tại 30 tính thành phía Bắc cho thấy, gần
50% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 1 tỷ đồng; gần 75% số doanh nghiệp
có mức vốn dưới 2 tỷ đồng và 90% số doanh nghiệp có mức vốn dưới 5 tỷ
đồng.

Vấn đề tiếp cận vốn của các DNV&N gặp khó khăn không nhỏ, nhất là
các khoản vay trung, dài hạn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác.
Đặc biệt các khoản vay có bảo lãnh rất hiếm khi dành cho các DNV&N; việc
đầu tư vào khu vực DNV&N, do nhận thức chưa thông thoáng, cho nên bị hạn
chế rất nhiều.

14



/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

đối với DNV&N là rất cần thiết và có vai trò quyết định đến sự phát triển của
DNV&N.

Thứ nhất, tín dụng ngân hàng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, tránh tình trạng sử dụng vốn sai mục đích. Mặt khác giúp ngăn chặn bớt
phần nào việc các doanh nghiệp lớn trì hoãn thanh toán cho các DNV&N.
Thông qua ngân hàng, họ buộc phải tuân theo những nguyên tắc đặt ra lúc
đầu, nếu không thì sẽ bị xử phạt, cho nên các doanh nghiệp lớn dù muốn hay
không vẫn phải thanh toán cho các DNV&N đúng thời hạn.

Thứ hai, tín dụng ngân hàng hỗ trợ tài chính cho hiện đại hoá công
nghệ, thiết bị máy móc cho các DNV&N. Ta đã biết, các DNV&N thường rất
yếu kém trong trang thiết bị sản xuất. Có tín dụng ngân hàng, thì họ sẽ có vốn
để đầu tư mua sắm tài sản, cơ sở vật chất.

Hệ thống máy tính để quản lý và phân tích kinh tế là rất cần thiết đối với
bất cứ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ. Doanh nghiệp muốn nâng cao
hơn nữa hiệu quả hoạt động của mình, họ phải có mạng lưới thông tin tiếp thị.
Mà số vốn ban đầu để đầu tư trang bị thì không phải là nhỏ, cho nên chắc
chắn phải có sự hỗ trợ của tín dụng ngân hàng và các quỹ đầu tư.

Thú ba, quá trình hội nhập kinh tế đang ngày càng mở rộng như hiện
nay thì nền kinh tế nước ta ngày càng gắn liền với nền kinh tế thế giới. Các
dịch vụ tín dụng quốc tế như: tín dụng giữa các Chính phủ, giữa các tổ chức,

giữa các cá nhân với nhau đã trở thành một phương tiện nối liền kinh tế giữa
các nước với nhau. Đây chính là thuận lợi giúp cho các DNV&N có thế giao

15


sx/táa /ỉiậ/i Ểàí f/ợ/f/í'/J
1.2.3 Những yếu tô ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng đôi vói
DNV&N
> Về phía Ngân hàng

Việc ngân hàng không có đầy đủ thông tin về khách hàng trước khi ra
quyết định cho vay rất dễ xảy ra trong thực tế do nhiều lý do trong đó có
nguồn cung cấp thông tin bị hạn chế, tính trung thực của khách hàng, trình độ
thẩm định của ngân hàng. Thiếu thông tin thường gây ra hai vấn đề: sự lựa
chọn đối nghịch trước khi giao dịch diễn ra và rủi ro đạo đức sau giao dịch.

* Sự lựa chọn đối nghịch về phía ngân hàng xảy ra khi ngân hàng không

cho vay đối với những khách hàng có khả năng hoặc lại cho khách hàng có
thể
gây rủi ro cho ngân hàng được vay.

* Rủi ro đạo đức là những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu do người

đi vay có ý đồ thực hiện những hành vi, hoạt động không đúng mục đích ban
đầu khi xin vay gây tổn thất cho ngân hàng.

* Chất lượng thẩm định tín dụng: quá trình thẩm định tín dụng có ảnh


hưởng trực tiếp đến khả năng thu hồi nợ của Ngân hàng. Một quyết định đúng
sẽ đem đến tính chắc chắn về khoản vay cho Ngân hàng, nhưng quyết định sai
lại gây ra những tổn thất. Đối với những khoản vay trung dài hạn có thời gian
tương đối dài, giá trị khoản vay lớn nên công tác thẩm định lại càng giữ vị trí
quan trọng. Quá trình thẩm định sẽ cho biết nên hay không nên cho vay. Do
vậy nó có vai trò quyết định đến việc mở rộng tín dụng của ngân hàng. Trong
khi đó công tác thẩm định lại phụ thuộc nhiều vào trình độ của cán bộ tín

16


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

lực về Vốn của Ngân hàng bị hạn chế tất yếu dẫn đến thu hẹp cho vay. Ngân
hàng chỉ muốn duy trì các khách hàng truyền thống, chứ thực sự chưa thể mở
rộng đối tượng đầu tư.
> Về phía doanh nghiệp

* Năng lực tài chính: Một trong những chỉ tiêu quan trọng để quyết định

việc Ngân hàng có cho vay đối với doanh nghiệp hay không chính là khả năng
tài chính của bản thân doanh nghiệp đó. Nếu doanh nghiệp ở trong tình trạng
tài chính tốt (kinh doanh có lãi hay lãi thực dương, đủ khả năng thanh toán
các
khoản nợ, không có nợ xấu...), ngân hàng có thể dễ dàng chấp thuận cho
doanh nghiệp vay. Ngược lại, ngân hàng sẽ khó có thể chấp thuận việc xin vay
của ngân hàng do lo sợ gặp phải rủi ro.


* Sự trung thực: Các ngân hàng chí quyết định cho vay sau khi đã phân

tích kỹ khách hàng về các yếu tố liên quan như khả năng tài chính, tính khả
thi của dự án, năng lực kinh doanh...Tuy nhiên tính trung thực và trách nhiệm
của khách hàng sau khi khoản vay được giải ngân có ảnh hưởng lớn đến hiệu
quả của khoản vay trung dài hạn. Khách hàng có thế lợi dụng mối quan hệ với
ngân hàng để chiếm đoạt vốn vay, hoặc sử dụng vốn vay sai mục đích. Ngoài
ra tình trạng hoạt động của doanh nghiệp cũng tác động đến hiệu quả sử dụng
khoản vay thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính của doanh nghiệp và trình độ
quản lý của ban lãnh đạo.
> Những yếu tô khách quan khác

* Môi trường kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế có tác động nhiều tới

17


dX/táa /ỉiậ/i Ểàí f/ợ/f/í'/J

thu hẹp, nhu cầu vốn cho đầu tư giảm mạnh. Tất nhiên Ngân hàng không thể
mở rộng hoạt động cho vay của mình.

Bên cạnh đó, trong cơ chế thị trường, doanh nghiệp luôn phải đương đầu
với các đối thủ cạnh tranh về cả sản phẩm cùng loại và khác loại, đối với các
DNV&N có công nghệ lạc hậu, sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn về chất lượng,
mẫu mã, kinh nghiệm quản lý yếu kém có thể dễ dàng bị đẩy ra khỏi thị
trường. Điều này có ảnh hưởng không nhỏ tới việc cho vay của Ngân hàng do
lo sợ về nguy cơ phá sản.

* Môi trường pháp lý: Các yếu tố pháp lý trong nền kinh tế thị trường là


điều kiện đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu môi trường pháp
lý chưa hoàn chỉnh và thiếu đồng bộ thì sẽ kìm hãm sự phát triển của các
doanh nghiệp. Do đó nó tác động trở lại tới việc cho vay của Ngân hàng đối
với các doanh nghiệp này. Hiện nay qui chế pháp lý của Việt Nam còn rất
nhiều bất cập như qui chế về tín dụng hay một số điều luật gây ra sự bất bình
đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp ngoài quốc doanh, gây
nhiều khó khăn cho Ngân hàng khi cho vay với các đối tượng là các DNV&N.
* Chính sách tài chính:

Chính sách tín dụng là một trong chính sách quan trọng hàng đầu trong
việc giúp các DNV&N phát triển. Việc chưa dung hoà được các mâu thuẫn
phát sinh giữa hai bên đối tác và các bên liên quan làm cho các NHTM đang
xảy ra tình trạng ứ đọng vốn, còn các doanh nghiệp thì đói vốn. Không quan
tâm tới khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, ỷ thế vào những loại
tài sản thế chấp đã bị doanh nghiệp dùng để thế chấp vay vốn ở nhiều TCTD
khác... Nhiều Ngân hàng đã làm thất thoát hàng tỷ đồng. Đây chính là nghịch
18


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

doanh nghiệp (người đóng thuế). Hơn nữa còn không tạo ưu đãi cho các
DNV&N, đôi khi chính sách thuế thay đổi quá nhanh khiến cho nhiều doanh
nghiệp không nắm bắt được để thay đổi trong việc ký kết hợp đồng. Các cách
tính thuế khác nhau nên chi phí của việc tuân thủ các quy định về thuế không
thống nhất. Chĩnh sách thuế nếu không mang tĩnh chất phát triển sẽ ảnh
hưởng

tới sự phát triển của các DNV&N và là nguyên nhân gây ra tình trạng trốn
thuế diễn ra khá phổ biến nhất là tại Việt Nam hiện nay.
1.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA

NGÂN HÀNG.

Có rất nhiều chỉ tiêu đê đánh giá chất lượng tín dụng, tuy nhiên Ngân
hàng thường sử dụng một số chỉ tiêu sau:
1.3.1. Chỉ tiêu định tính:

Nguyên tác và điều kiện cho vay phải được bảo đảm:

Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đặc biệt, hoạt động của nó ảnh hưởng
đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Lĩnh vực Ngân hàng rất
nhạy cảm nên các ngân hàng thường có nguyên tắc hoạt động rất chặt chẽ.
Ngoài những nguyên tắc chung của hệ thống thì còn có những nguyên tắc
riêng của ngân hàng. Việc mở rộng tín dụng là cần thiết nhưng phải xem xét
là khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay không.

Nguyên tắc cơ bản của cho vay là:

- Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thảo thuận trons hợp đồng tín

19


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J


và phí (nếu có) đã được thỏa thuận trong họp đồng tín dụng giữa tổ chức tín
dụng và khách hàng.

Căn cứ để xác định và quy định thời hạn cho vay.

- Đề nghị và khả năng trả nợ của khách hàng.

- Chu kỳ sản xuất kinh doanh của khách hàng.

- Thời hạn thu hồi vốn của dự án, phưong án.

- Thời hạn hoạt động còn lại của khách hàng theo quy định thành lập

hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam.

- Khả năng nguồn vốn của ngân hàng.

Thông qua đó sẽ quyết định rõ thời hạn khách hàng trả tiền lãi, tiền gốc
cho ngân hàng. Việc xác định thời hạn vay sẽ gắn trách nhiệm của người vay
với khoản vay đó, buộc họ phải sử dụng vốn vay kinh doanh hiệu quả trong
khoảng thời gian đó.

Việc xác dinh thời hạn vay là rất quan trọng, nó thể hiện trình độ của cán
bộ tín dụng, nó quyết định tới khả năng thu hồi nợ của ngân hàng. Nếu thời
20


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J


- Khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết.

- Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: không vi phạm pháp luật, phù

hợp
với mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội.

- Có dự án đầu tư hoặc phương án kinh doanh khả thi, có hiệu quả, có

khả năng trả nợ và phù hợp với quy định của pháp luật.

- Thực hiện theo quy trình để đảm bảo tiền vay theo quy định.

Quá trình thẩm định.

Quá trình thẩm định là chỉ tiêu định tính quan trọng nhất, là cách tốt nhất
để ngân hàng nắm được thông tin về khách hàng, về năng lực pháp lý, đạo
đức
của khách hàng.... Đây là khâu rất quan trọng trong quá trình quyết định cho
vay và theo dõi khoản vay của ngân hàng. Quá trình thẩm định phải tuân thủ
theo các quy định về quy trình thẩm định. Việc tuân thủ nội dung quy trình
thẩm định là bắt buộc để hoạt động cho vay của ngân hàng có hiệu quả.
1.3.2. Chỉ tiêu định lượng.

Chỉ tiêu về doanh sô cho vay, doanh sô thu nợ và dư nợ

Doanh số cho vay là số tiền thực mà ngân hàng đã giả ngân cấp cho
doanh nghiệp trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, mở rộng sản xuất kinh
doanh. Doanh số cho vay và tốc độ tăng của doanh số cho vay qua các năm

thể hiện quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở hay thu hẹp.
21


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

Chỉ tiêu về tỷ trọng cho vay đối với DNV&N trong tổng doanh số cho
vay. Chỉ tiêu này được tính bằng công thức:

Doanh số cho vay DNV&N
Tổng doanh số cho vay

Chỉ tiêu này cho ta biết tốc độ tăng trưởng của cho vay DNV&N so
với
tổng cho vay toàn nền kinh tế. Tỷ trọng này càng lớn chứng tỏ ngân hàng
đã
chú trọng vào cho vay DNV&N.
Chỉ tiêu về tình hình nợ quá hạn

Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức:

Nợ quá hạn

Tỉ lệ nợ quá hạn = Tổngdưnợ

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá chất lượng công tác tín dụng. Theo quy dịnh
của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì các ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn/
tổng dư nợ lớn hơn 7% được xem là ngân hàng yếu kém, nhỏ hơn 5% thì đánh

giá là ngân hàng thực hiện tốt nghiệp vụ tín dụng. Nợ quá hạn là nhân tố trực
tiếp ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, do đó ngân hàng nào kiểm soát được
nợ quá hạn thì ngân hàng đó có chất lượng tín dụng tương đối cao.
Chỉ tiêu về khả năng sinh lời

22


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J

lợi nhuận lên hàng đầu, ngân hàng nào có lợi nhuận càng cao thì có lợi thế từ
khoản lợi nhuận đó ngân hàng có thể đổi mới và nâng cao hình ảnh của ngân
hàng, làm cho ngân hàng ngày càng phát triển.
Hệ số sử dụng vốn vay:
TT„

Tổng dư nợ DNV&N

Hệ số sử dụng vốn vay =

-----^------—------------Tổng nguồn vốn

Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của ngân hàng
thương mại. Nếu hệ số sử dụng vốn thấp thì cần tăng trưởng dư nợ hoặc giảm
tổng nguồn vốn huy động bằng cách hạ lãi suất huy động, hạn chế rủi ro
nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh. Xem xét và so sánh các chỉ tiêu
này qua các thời kỳ (tháng, qúy, năm) nhằm đánh giá tỷ trọng tín dụng đối với
doanh nghiệp đã phù họp với khả năng đáp ứng của bản thân ngân hàng cũng

như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế hay chưa.

Các chỉ tiêu trên đều phản ánh quy mô tín dụng đối với DNV&N, cho
thấy khả năng của ngân hàng trong việc đáp ứng nhu cầu vốn của DNV&N,
khả năng cạnh tranh, thu hút khách hàng của ngân hàng. Do đó, các chỉ tiêu
trên đã thể hiện được phần nào chất lượng tín dụng. Tuy nhiên, khi đánh giá
chỉ tiêu này không thế xem xét trong một thời kỳ riêng rẽ mà phải đặt trong cả
một quá trình để có sự đánh giá đúng đắn.

23


/ỉiậ/i
Ểàí
f/ợ/f/í'/J
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG Đối VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ Ở CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
CÔNG THƯƠNG HOÀN KIÊM
2.1. KHÁI QUÁT VỂ MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG CỦA CHI

NHÁNH
NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIÊM.

NHCT Hoàn Kiếm có trụ sở tại: số 37 Hàng Bồ, Quận Hoàn Kiếm, Hà

Nội.

Quận Hoàn Kiếm nằm giữa thủ đô Hà Nội là một trong những trung tâm
thương mại lớn nhất cả nước. Quận có 18 phường với trên 178.073 dân diện

tích 5,29km2. Nằm tại một quận trung tâm và khu vực dân cư sầm uất của Hà
Nội, NHCT Hoàn Kiếm có cả những mặt thuận lợi và hạn chế trong hoạt động
kinh doanh của mình. Do đặc điểm dân cư trên địa bàn chủ yếu là các hộ tư
thương hoạt động trên lĩnh vực thương mại dịch vụ và có một số cơ sở sản
xuất nhỏ như sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, sản xuất bao bì, các tổ hợp
tác... vì thế khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các cá nhân hộ tư thương và
các DNV&N. Điều này không chỉ do phạm vi địa bàn hoạt động và cũng phần
nào do lịch sử để lại mà khách hàng chủ yếu của ngân hàng là các thành phần
kinh tế quốc doanh. Ngay từ khi mới thành lập ngân hàng đã chủ yếu phục vụ
tư nhân, Công ty TNHH, tổ hợp tác, doanh nghiệp nhỏ thuộc Quận. Ngoài ra
một lý do nữa phải kể đến đó là do chính sách đổi mới của nhà nước trong
việc đa dạng hóa, phát triển tất cả các thành phần kinh tế bằng chính sách lãi
suất công bằng đối với mọi thành phần kinh tế vô hình chung đã khuyến khích
ngân hàng tích cực mở rộng hoạt động đầu tư vốn cho khu vực kinh tế ngoài
24


Chí tiêu
Số

3í/ttífi
/ỉiậ/i
Ểàí
/ỉiậ/i fé)í /ỉựA/êp
f/ợ/f/í'/J
Tỷ
Số
Tỷ trọng
Số
tỷ trọng


nênhệ
nguồn
tín nghệ
dụng ngân
của ngân
yếukinh
để đáp
ứng chỉ
nhuđạo
cầutriển
tín dụng
các
thốngvốn
công
hànghàng
mới chủ
để rút
nghiệm
khai
ngắn
địa bàn
xưacao,
với cán
36 phố
ra
toànhạn.
hệ Hơn
thốngthếvànữa
là nơi

đào bao
tạo gọn
cán cả
bộHà
có Nội
tay cổ
nghề
bộ phường,
chủ chốt
các hộ
tưtrình
thương
doanh theo kiểu “cha truyền con nối” nên cũng ít có
trong
quá
hoạtkinh
động.
nhu cầu
hệ với
ngân hàng.
phần,Đối
do VỚI
kinh doanh
những
mặt hàngVỪA
thủ
2.2.quan
THỰC
TRẠNG
TÍN Một

DỤNG
DOANH
NGHIỆP
công mỹ nghệ vì thế cũng ít quan tâm đến nguồn vốn của ngân hàng. Mặt

khác, do nằm trong địa bàn vốn là nơi tập trung các phố cổ của đất Tràng An
NHỎ TẠI CHI NHÁNH NHCT HOÀN KIÊM.
xưa và Hà Nội ngày nay nên đường xá giao thông còn chật hẹp, điều này
quátviệc
vê hoạt
độngtrương
tín dụng
nóibộ
chung
không2.2.1.
thuậnKhái
lợi cho
khuyếch
toàn
hoạtỞNHCT
động củaHoàn
ngân Kiếm
hàng.
Hơn nữa, quận Hoàn Kiếm còn là nơi tập trung hoạt động của nhiều ngân
hàng quốc doanh như: Ngân hàng đầu tư và phát triển, ngân hàng ngoại
Hoạt động tín dụng chính là sử dụng vốn, tức là hoạt động cho vay và
thương, Hội sở chính NHCT Việt Nam và một số chi nhánh ngân hàng ngoài
đầu tư. Có thể nói đây là công việc có tính chất sống còn của ngân hàng. Bởi
quốc doanh như: VPBank, TechcomBank, Habubank... nên hoạt động của
vì hầu hết mọi khoản lợi nhuận mà ngân hàng thu được đều dựa trên việc sử

ngân hàng đòi hỏi tĩnh cạnh tranh cao. Vì vậy mà khách hàng của ngân hàng
dụng vốn, chênh lệch giữa thu lãi và chi lãi là nguồn thu chủ yếu của các ngân
là khách hàng quen thuộc.
hàng. Vì vậy vấn đề sử dụng vốn phải luôn được chú trọng quan tâm làm sao
để vừa đáp ứng được nhu cầu lợi nhuận vừa phải an toàn, mang lại hiệu quả
kinh tế cao. Mặt khác hoạt động cho vay luôn chứa đựng nhiều rủi ro, đòi hỏi
Với những yếu tố khách quan cũng như chủ quan NHCT Hoàn Kiếm
phải có quy trình rõ ràng nhưng linh hoạt không cứng nhắc, đòi hỏi phải có
đã
một đội ngũ cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ để có thẻ tận dụng được tối đa khả
và đang cố gắng hoạt động kinh doanh có hiệu quả, khắc phục vượt qua
năng khai thác lợi nhuận nhưng tránh được những rủi ro không đáng có. Đây
những
thực sự đang là vấn đề rất lớn của các ngân hàng thương mại nói chung và của
khó khăn, không ngừng tăng trưởng nguồn vốn và mở rộng mạng lưới kinh
NHCT Hoàn Kiếm nói riêng. Tuy nhiên trong những năm vừa qua ngân hàng
doanh, sử dụng linh hoạt nguồn vốn.

Những năm gần đây, hoạt động kinh doanh phát triển mạnh, đều trên tất
cả các nghiệp vụ, áp dụng giao dịch tức thời trên máy tính tại tất cả các điểm
huy động vốn. Mở rộng mạng lưới kinh doanh phát triển dịch vụ mới. Năm
2007, mở thêm phòng giao dịch Hồ Gươm. Nhờ vậy mà nguồn vốn huy động
và dư nợ cho vay được tăng lên rất nhiều.

25


Chỉ tiêu

200

Tỷ
trọng
200
2005 3í/ttífi
3X/ttífi
TX/táếi
/ỉiậ/i
/ỉiậ/i
/ỉiậ/i
fé)í
fé)í
fé)í
/ỉựA/êp
/ỉựA/êp
/ỉựA/êp
Tỷ trọng
Tỷ trọng
6
7
Biểu đồ ỉ: TỷBủng
trọng
nợhình
cho vay
ngán
dài hạn
trong
tổng
2: dư
Tình
dư nợ

chohạn,
vay trung
theo thành
phần
kinh
tê dư
nợ cho vay
Đơn vị: Tỷ đồng
nhánh: phục vụ phát triển kinh tế trên địa bàn bằng việc tài trợ DNN&V là
Bảng 3: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị: Triệu đồng

Nguồn: Báo cáo phòng tổng hợp.
Nguồn:
tổng hợp. trong tổng dư nợ
Biểu đồ 2: Tỷ trọng
dư nợBáo
chocáo
vayphòng
DNNN,DNNQD
Biểu đồ 3: Tình hình tăng giảm nợ quá hạn

Dư nợ cho vay đến 31/12/2007 đạt 1.070 tỷ đồng giảm nhẹ so với đầu
năm (giảm 24 tỷ) và đạt 96% kế hoạch được giao do trong năm một số dự án
□DNNQ
của ngành dầu khí hoạt động rất hiệu quả, khách hàng đã trả được
D nợ trước
□ đồng.
DNNN
hạn. Nhưng dư nợ cho vay năm 2007 giảm so với năm 2006 là 30 tỷ


nợ cho vay trung, dài hạn chiếm tỷ lệ cao trong tổng dư nợ, chiếm trên 75%
tổng dư nợ cho vay. Do đặc thù của NHCT Hoàn Kiếm là khách hàng lớn có
quan hệ tín dụng 2005
truyền thống chủ
yếu tập trung
vào một số TCT nhà nước
2006
2007
như: TCT điện lực, TCT lương thực, TCT dầu khí, Tập đoàn than khoáng sản
VN, số vốn cung cấp chủ yếu cho loại hình doanh nghiệp này chủ yếu là
cơ cấudàidưhạn.
nợ Cụ
cho thể,
vay năm
theo 2005
thànhdư
phần
kinhvay
tế của
NHCT
Hoàn
nguồnTrong
vốn trung,
nợ cho
trung
dài hạn

Tỷthành
lệ nợ phần

quá hạn/
tổngchiếm
dư nợtỷcủa
NHCT
Hoàn
Kiếm
ngàytổng
càng
giảm
từ
Kiếm
thì
DNNN
trọng
lớn
trên
70%
trong

nợ.
Cụ
697,5 tỷ đồng chiếm 75% tổng dư nợ, năm 2006 là 900 tỷ đồng chiếm 81,8%.
0,16% năm
2005DNNN
xuống là
còn 0,07%
2006
và đến năm
2007
thìnăm

tỷ lệ2006
này là
thể,
tỷ năm
đồng
chiếm
dư còn
nợ,

Song2005
đến dư
nămnợ2007
dư nợ 725,4
cho vay
thời hạn
này78%
giảmtổng
xuống
850 tỷ
đồng
0,014%.
Nhận thức20%
sự nguy
hiểmnợcủa
khoản 2007
nợ quá hạn
đốinày
với hoạtso
động
880

tỷ đồng
tổng
vàcác
đến
tỷ hạn
lệ
với
chiếm
79% chiếm
vì Chi nhánh
đã dư
hạn chế
cho năm
vay trung,thìdài
để giảm
nhằm tăng
kinh 2006
doanhcòn
của ngân
hàng,chiếm
cùng với việcCho
mởvay
rộng
hoạtquốc
động tín dụng,
NH
năm
đồng
ngoài
chiếm

tỷ
cường
cho vay778
ngắntỷ hạn.
Cho vay72,7%.
ngắn hạn năm
2007
tăng lêndoanh
220 tỷ
nhưng
luôn thực hiện
việc theo dõi giám
sát năm
chặt chẽ việc
sử
dụng
tiền vayDNNQD
của người
trọng
khoảng
Cụ thể,
trọng
cho

dư nợ thấp
cho vay
ngắn20-27%.
hạn chỉ chiếm
tỷ trọng2005
21% tỷ

trong
tổng
dư vay
nợ, giảm so với
vay vốn
có biện
pháp
hồi so
nợ với
đúngnăm
hạn,2005
đối với
trường đến
hợp quá
22%,
nămvàlà
2006
nàythu
giảm
cònnhững
20%vay
nhưng
năm 2005
12,5tỷtỷlệđồng.
Qua đó
ta thấy
năm 2005
cho
ngắn hạn năm
lớn

hạn

không
thể
gia
hạn
được
thì
Chi
nhánh
phải

những
biện
pháp
kịp
2007 tỷ lệ cho vay loại
hìnhBáo
doanh
này tổng
tăng hợp.
lên 292 tỷ đồng, chiếm
Nguồn:
cáonghiệp
của phòng

27
26
28
29



×