Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.43 KB, 53 trang )

@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
LỜI NÓI ĐẨU
Chuyên để thực tập tốt nghiệp được xây dựng thành 3 chương:
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp được coi như là những tế
Chương I: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
bào của xã hội mà sự tồn tại và phát triển của chúng đóng vai trò quan trọng
đối với
nền kinh
quốc
dân.hiệu
Đối quả
với sử
cácdụng
doanh
nghiệp
nói chung
và Công
ty
Chương
II: tế
Thực
trạng
vốn
tại Công
ty cổ phần
đầu tư
cổ
phátvàtriển
dựng vàmại
dịch
thương mại Hà Nội nói riêng


phátphần
triểnđầu
xâytưdựng
dịchxây
vụ thương
HàvụNội.
thì sự phát triển của nó phụ thuộc rất lớn vào hoạt động tài chính của bản thân
doanh nghiệp hay nói cách khác là phụ thuộc vào hiệu quả quản lý và sử dụng
vốn của doanh nghiệp mình. Bởi vậy, trên cơ sở thực hiện các biện pháp chủ
yếu về đổi mới cơ chế quản lý kinh tế của nhà nước, đảm bảo quyền tự chủ và
độc lập về mặt tài chính đòi hỏi tất cả các doanh nghiệp phải có các biện pháp
hợp lý sử dụng nguồn vốn của mình một cách có hiệu quả nhất. Hiệu quả sử
dụng vốn cao hay thấp sẽ quyết định đến sự thành công hay thất bại của doanh
nghiệp trong môt trường cạnh tranh quyết liệt hiện nay.
Cũng như nhiều doanh nghiệp khác, Công ty cổ phần đầu tư phát triển
xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội đang phải đương đầu với những khó
khăn trong hoạt động kinh doanh: về quản lý vốn và các nguồn lực khác. Vốn
đầu tư của công ty tăng lên liên tục trong một vài năm gần đây, lợi nhuận tăng
lên nhưng đang có xu hướng chững lại.
Sau thời gian thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư phát triển xây dựng và
dịch vụ thương mại Hà Nội, xuất phát từ tình hình thực tế của công ty, em đã
chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty cổ phần đầu
tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại Hà Nội ” làm nội dung
nghiên cứu của mình.
Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa lý luận với thực tiễn trên cơ
sở
phân tích các hoạt động tài chính của công ty, chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nhằm nêu rõ bản chất và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị trường, nguyên
tắc và nội dung trong công tác sử dụng vốn của doanh nghiệp, đồng thời đưa

Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

2


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
CHƯƠNG I
VỐN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỔN CỦA DOANH NGHIỆP TRONG
NỂN KINH TÊ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.
Vốn của doanh nghiệp
1.1.1.1.

Khái niệm:

Vốn luôn đóng một vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của
một
doanh nghiệp. Để định nghĩa “vốn là gì?” các nhà kinh tế đã tốn rất nhiều
công
sức và mỗi người đều có những định nghĩa riêng, theo quan điểm riêng của
mình.
Theo quan điểm của Marx, dưới giác độ các yếu tố sản xuất, vốn đã
được
khái quát hóa thành phạm trù tư bản trong đó nó đem lại giá trị thặng dư và là
“một đầu vào của quá trình sản xuất”. Định nghĩa về vốn của Marx có một
tầm khái quát lớn vì nó bao hàm đầy đủ cả bản chất và vai trò của vốn. Bản
chất của vốn chính là giá trị cho dù nó có thể được biểu hiện dưới nhiều hình
thức khác nhau: nhà cửa, tiền của ... Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư vì
nó tạo ra sự sinh sôi về giá trị thông qua các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ kinh tế lúc bấy giờ, Marx đã chỉ bó hẹp khái
niệm về vốn trong khu vực sản xuất vật chất và cho rằng chỉ có kinh doanh
sản xuất vật chất mới tạo ra giá trị thặng dư cho nền kinh tế.
Theo David Begg, tác giả cuốn “kinh tế học”, thì vốn bao gồm: vốn hiện
vật và vốn tài chính doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ hàng hóa đã sản
xuất
để sản xuất ra các hàng hóa khác, vốn tài chính là các tiền và các giấy tờ có
giá của doanh ngiệp. Trong định nghĩa của mình, tác giả đã đồng nhất vốn với
tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực chất vốn của doanh nghiệp là biểu
hiện bằng tiền của tất cả tài sản của doanh nghiệp dùng trong sản xuất kinh
3
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
sản xuất kinh doanh có nhiều hình thái vật chất khác nhau để từ đó tạo ra sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ tiêu thụ trên thị trường. Số tiền mà doanh nghiệp thu
về sau quá trình tiêu thụ phải bù đắp được chi phí đã bỏ ra và có lãi. Số tiền
ban đầu đã được tăng thêm nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình này
diễn ra liên tục bảo đảm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Còn trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một loại hàng hóa. Nó
giống các hàng hóa khác ở chỗ có chủ sở hữu đích thực, song nó có đặc điểm
khác
vì người sở hữu vốn có thể bán quyền sử dụng vốn trong một thời gian nhất
định.
Giá của quyền sử dụng vốn chính là lãi suất. Chính nhờ có sự tách rời quyền
sở
hữu và quyền sử dụng nên vốn có thể lưu chuyển trong đầu tư kinh doanh và
sinh
lời.

Dưới góc độ của doanh nghiệp, vốn là một trong những điều kiện vật
chất
cơ bản kết họp với sức lao động và các yếu tố khác làm đầu vào cho quá trình
sản xuất kinh doanh. Sự tham gia của vốn không chỉ bó hẹp trong quá trình
sản xuất riêng biệt mà trong toàn bộ quá trình sản xuất và tái sản xuất liên tục,
suốt thời gian tồn tại của doanh nghiệp, từ khi bắt đầu quá trình sản xuất dầu
tiên đến chu kỳ sản xuất cuối cùng.
Tóm lại, do có rất nhiều quan niệm về vốn nên rất khó đưa ra được một
định nghĩa chính xác và hoàn chỉnh về vốn. Tuy nhiên có thể hiểu mọt cách
khái quát về vốn như sau:
vốn của doanh nghiệp là toàn bộ những giá trị ứng ra ban đầu (đây là
các
khoản được tích tụ bởi lao động trong quá khứ được biểu hiện bằng tiền),
tham
gia liên tục vào quá trình sản xuất kinh
4 doanh với mục đích đem lại giá trị
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
* Căn cứ vào cơ cấu vốn trong sản xuất kinh doanh: phân thành hai loại

Vốn sản xuất và vốn đầu tư.
- Vốn sản xuất: Là loại vốn sử dụng trong quá khứ và hiện tại phục vụ

cho quá trình sản xuất kinh doanh. Đó là số tiền, tài sản hữu hình, vô hình...
dùng trong việc hình thành công việc sản xuất, duy trì và phát triển hoạt động
của doanh nhgiệp. Hiệu quả của nó được đánh giá thông qua sự phát triển của
doanh nghiệp và uy tín của doanh nghiệp trên thị trường.
- Vốn đầu tư: Là loại vốn phục cho mục đích sản xuát kinh doanh trong


tương lai. Số lượng vốn đầu tư phụ thuộc vào kế hoạch, các dự án sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn đầu tư sẽ quyết định sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp trong tương lai do sự cạnh tranh ngày càng khóc liệt
của các đối thủ cạnh tranh và do tính phức tạp của nhu cầu ngày càng tăng.
Việc huy động đủ số lượng, kịp thời cho hoạt động sản xuất kinh doanh là một
vấn đề mà mọi doanh nghiệp luôn luôn quan tâm và dốc sức để hoàn thiện
công việc đó.
* Căn cứ vào nguồn hình thành vốn
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn thì toàn bộ vốn của doanh nghiệp
được
chia thành nợ vay và vốn của chủ sỏ’ hữu. Đây là cách phân loại cơ bản và
phổ
biến trong nền kinh tế thị trường. Hai loại vốn này có mối quan hệ đặc biệt
với
nhau khi chúng ta xem xét cơ cấu vốn tối ưu của doanh nghiệp.
- Vốn của chủ sở hữu: Là loại vốn do các chủ sở hữu của doanh nghiệp

tài trợ và giữ lại phần lợi nhuận chưa phân phối. Đối với các loại vốn này
doanh nghiệp không phải hoàn trả những khoản tiền đã huy động được trừ khi
doanh nghiệp đóng cửa. Tuy nhiên các chủ sở hữu có thể giảm vốn bằng cách
giảm vốn ngân sách nhà nước hay mua lại cổ phiêú... Chi phí vốn chủ sở hữu
5
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
phải trả cho các khoản nợ vay. Mức lãi xuất hay chi phí phải trả cho nợ vay
thường ổn định và được thoả thuận trước khi vay. Huy động nợ vay rủi ro hon
huy động vốn chủ sờ hữu song đôi khi các doanh nghiệp lại thích sử dụng nợ

vay do một đặc điểm hết sức quan trọng. Chi phí nợ vay được tính vào chi phí
hợp lí hợp lệ không phải chịu thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong khi, lợi tức
dành cho chủ sở hữu được trả từ lợi nhuận sau thuế không được tính vào chi
phí hợp lí hợp lệ như nợ vay. Đăc điểm này hết sức quan trọng ảnh hưởng tới
việc hình thành cơ cấu vốn tối ưu với mục đích tối đa hoá giá trị vốn chủ sở
hữu.
Nhìn chung đây là hai cách phân loại rất cơ bản và phổ biến trong nền
kinh tế thị trường. Nó giúp cho người sử dụng có thể thấy được thực trạng tài
chính của doanh nghiệp khi xem xét về măt kinh tế. về mặt pháp lí, người sử
dụng có thể thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng

kinh doanh với nhà nước, về số tài sản đã hình thành từ vốn vay ngân hàng...
Còn nhiều cách phân loại vốn khác như thành vốn cố định và vốn lưu động,
phân chia theo khoản mục. Mỗi cách phân loại sẽ phục vụ những mục đích
nhất
định.
* Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình kinh doanh
Khi căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu trình giá trị của vốn khi tham gia
vào quá trình kinh doanh có thể chia vốn sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
thành 2 bộ phận: vốn cố định và vốn lưu động.
- Vỏn cô định của doanh nghiệp.
Vốn cố định của doanh nghiệp là giá trị ứng trước về tài sản cố định
{bao
gồm cả tài sản cố định vô hình và tài sản cố định hữu hình). Hay nói cách
6
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Cần phải hiểu những đặc điểm về hiện vật của vốn cố định và các tài sản cố
định của doanh nghiệp.
Tài sản cố định của doanh nghiệp là những tài sản có giá trị lớn (từ 10
triệu đồng trở lên), thời gian sử dụng dài (có thời gian sử dụng tối thiểu là 1
năm), có chức năng là tư liệu lao động. Trong khi tham gia vào quá trình sản
xuất tài sản cố định được cụ thể hoá như sau:
Về mặt hiện vật: Tài sản cố định tham gia hoàn toàn và nhiều lần vào
quá
trình sản xuất nhưng giá trị thì giảm dần cho đến khi hư hỏng hoàn toàn phải
loại khỏi quá trình sản xuất.
Về mặt giá trị: TSCĐ được biểu hiện dưới hai hình thái:
+ Một bộ phận tồn tại dưới hình thái ban đầu gắn với hiện vật là tài sản
cố định.
+ Một bộ phận giá trị chuyển vào sản phẩm mà tài sản cố định sản xuất
ra và bộ phận này sẽ chuyển hoá khi bán được sản phẩm.
Bộ phận thứ nhất ngày càng giảm, bộ phận thứ hai ngày càng tăng cho
đến khi bằng giá trị ban đầu của tài sản cố định thì kết thúc quá trình vận
động. Như vậy khi tham gia vào quá trình sản xuất nói chung tài sản cố định
không bị thay đổi hình thái hiện vật nhưng tính năng công suất thì bị giảm
dần, tức là bị hao mòn và cùng với sự giảm dần về giá trị sử dụng thì giá trị
của nó cũng giảm đi. Bộ phận giá trị hao mòn đó đã chuyển vào giá trị sản
phẩm sản xuất ra và được tính vào chi phí khấu hao. Quỹ khấu hao dùng để tái
sản xuất tài sản cố định khi chúng bị hư hỏng hoàn toàn phải loại ra khỏi quá
trình sản xuất đó nhằm duy trì năng lực sản xuất bình thường của doanh
nghiệp.
Chính đặc điểm vận động về hiện vật và giá trị tài sản cố định đã quyết
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

7



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
định cần có các đại lượng như giá trị ban đầu {nguyên giá), giá trị còn lại của
tài sản cố định.
Để quản lý và sử dụng vốn cố định có hiệu quả cần nghiên cứu các
phương pháp phân loại và kết cấu tài sản cố định. Thông thường có các cách
phân loại sau:
- Phân loại tài sản cố định theo hình thức thái biểu hiện, theo phương

pháp này toàn bộ tài sản của doanh nghiệp được chia thành hai loại:
+ Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh cơ bản: Là những tài
sản
cố định vô hình và hữu hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất và kinh
doanh cơ bản cuả doanh nghiệp như, nhà xưởng, phương tiện vận tải, vật kiến
trúc...
+ Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh cơ bản: Là các tài sản
dùng cho sản xuất kinh doanh phụ trợ, nhà cửa máy móc thiết bị phục vụ sản
xuất phụ trợ và tài sản cố định cho thuê.
Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Theo phương pháp
này,
căn cứ vào tình hình sử dụng của từng thời kỳ, tài sản cố định phân thành các
loại:
+ Tài sản cố định đang dùng
+ Tài sản cố định chưa cần dùng
+ Tài sản cố định không cần dùng và chờ thanh toán
Tuỳ theo từng yêu cầu quản lý mà sử dụng từng phân cách phân loại tài
sản cố định cho phù hợp, từ đó có các biện pháp quản lý và bảo toàn vốn cố
định hiệu quả.
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình dự trữ sản xuất, bao gồm, vốn
nguyên vật liệu chính vật liệu phụ, phụ tùng thay thế công cụ nhỏ...
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình trực tiếp sản xuất, bao gồm: vốn
sản phẩm đang chế tạo, vốn bán thành phẩm tự chế.
+ Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông, bao gồm: Vốn tiền tệ
vốn trong thanh toán...
Dựa vào hình thái biểu hiện và theo chức năng của các thành phần vốn
lưu động có thê chia thành:
+ Vốn vật tư hàng hoá, vốn nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ
+ Vốn tiền tệ: Gồm vốn bằng tiền, vốn trong thanh toán.
* Căn cứ vào thời gian hoạt động và sử dụng vốn có thể chia nguồn vốn

của doanh nghiệp thành hai loại:
- Nguồn vốn thường xuyên: là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn

định và dài hạn mà doanh nghiệp có thể sử dụng. Nguồn vốn này được dành
cho việc hình thành các tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu động tối
thiểu cần thiết cho hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn thường xuyên bao gồm
chủ sở hữu và các khoản vay dài hạn.
- Nguồn vốn tạm thời: là các nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1

năm) doanh nghiệp có thể sử dụng nhằm đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm
thời, bất thường phát sinh trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng.
Các khoản nợ ngắn hạn.
Việc phân loại này giúp cho người quản lý xem xét huy động các nguồn

vốn phù hợp với thời gian sử dụng của các yếu tố trong quá trình kinh doanh.
* Căn cứ vào phạm vi hoạt động có thể chia làm hai nguồn:

Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

9


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
và các khoản nợ khác. Cách phân loại này chủ yếu giúp cho sự xem xét huy
động nguồn vốn của doanh nghiệp đang hoạt động.
* Căn cứ vào nguồn tài trợ
Căn cứ vào nguồn tài trợ nguồn vốn của doanh nghiệp có thể được chia
thành hai loại
- Nguồn vốn ngắn hạn: Đây là các khoản huy động được từ những người

cho vay, có thời hạn ngắn và không phải là lá chắn chống lại sự phá sản của
doanh nghiệp.
- Nguồn vốn dài hạn: Đây là các khoản huy động được từ người cho vay

và người chủ hữu, có thời hạn dài, là lá chắn chống lại sự phá sản của doanh
nghiệp.
Cách phân loại này giúp doanh nghiệp đưa ra được những quyết định
như
khi nào thì sử dụng nguồn nợ vay, khi nào thì sử dụng vốn chủ sở hữu
1.1.13. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của DN
Hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường đòi hỏi phải có một
lượng vốn nhất định đủ lớn như là một tiền đề quyết định, không có vốn sẽ
không có bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Sẽ là không tưởng nếu
nghĩ rằng có thể tiến hành bất cứ hoạt động sản xuất kinh doanh nào mà

không có vốn hoặc không đủ vốn. Nói một cách khác vốn có vai trò đặc biệt
quan trọng để bắt đầu, duy trì và phát triển hoạt động của doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu được đê thành lập doanh nghiệp. Đê
bắt

đầu

hoạt động sản xuất kinh doanh, trước hết doanh nghiệp cần mua sắm máy
móc,
trang thiết bị, xây dựng nhà xưởng hay thuê công sở, mướn nhân công... VI
vậy
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

10


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Trong cơ chế bao cấp, mọi nhu cầu về vốn sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp Nhà nước đều được bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách
Nhà nước và qua nguồn tín dụng lãi suất thấp của ngân hàng. Có thê nói trong
thời bao cấp vốn của doanh nghiệp Nhà nước hầu như được bao cấp “cho
không”. Khi sử dụng đồng vốn doanh nghiệp chỉ lo sao cho làm được kế
hoạch Nhà nước giao còn thực tế lãi lỗ không cần quan tâm, nếu thiếu Nhà
nước sẽ bù lỗ. Chính vì vậy vấn đề khai thác thu hút vốn không được đặt ra
như một yêu cầu cấp bách, có tính sống còn đối với doanh nghiệp. Việc khai
thác đảm bảo vốn kinh doanh của doanh nghiệp trở lên hết sức thụ động. Điều
này đã một mặt thủ tiêu tính chủ động của một doanh nghiệp, mặt khác tạo ra
sự cân đối giả tạo về cung cầu vốn trong nền kinh tế. Đây là lý do chủ yếu để
giải thích tại sao trong thời kỳ bao cấp lại vắng mặt và không cần thiết có thị
trường vốn.

Chuyển sang nền kinh tế thị trường, các khoản bao cấp về vốn qua cấp
phát của ngân sách Nhà nước không còn nữa, doanh nghiệp Nhà nước phải tự
trang trải mọi chi phí và đảm bảo kinh doanh có lãi, phải tổ chức và sử dụng
đồng vốn có hiệu quả. Mặt khác doanh nghiệp phải bảo toàn số vốn được giao
kể cả khi có trượt giá, phải chủ động tìm kiếm bạn hàng, đầu tư đổi mới trong
hoạt động kinh doanh. Nếu không làm cho vốn sinh sôi nảy nở, không bảo
toàn và phát triển vốn tất yếu sẽ ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp, nguy cơ phá sản là khó tránh khỏi.
Với vai trò quan trọng to lớn như vậy nên việc bảo tồn và tăng trưởng
vốn
là một nguyên lí, là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển lành mạnh của doanh
nghiệp. Chính vì vậy mà một trong những vấn đề mà các doanh nghiệp luôn
trăn
trở là: Doanh nghiệp nên tạo vốn bằng cách nào? Làm thế nào doanh nghiệp


thể

huy động vốn tối đa từ mọi nguồn với một chi phí thấp nhất và một cơ cấu tối
ưu?.
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Hiệu quả sử dụng vốn được hiểu như sau:
Với một số vốn nhất định, doanh nghiệp phải đạt được lợi nhuận.
- Ngoài khả năng của mình, doanh nghiệp phải năng động tìm nguồn
tài trợ để tăng số vốn hiện có nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh, gia tăng
mức lợi nhuận so với khả năng ban đầu.
Ngoài ra hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp còn thể hiện ở các chỉ

tiêu

về

hiệu quả theo thu nhập, khả năng thanh toán, chỉ tiêu về sử dụng và phân bổ
vốn.
1.2.2.

Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn

Hiệu quả sử dụng vốn, tài sản trong doanh nghiệp là một phạm trù kinh
tế phản ánh trình độ, năng lực khai thác và sử dụng vốn, tài sản của doanh
nghiệp vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích tối đa hoá lợi
ích của chủ sở hữu và tối thiểu hóa chi phí. Tuy nhiên, để sử dụng vốn một
cách có hiệu quả không phải doanh nghiệp nào cũng làm được, đặc biệt khi
mà ở Việt Nam các doanh nghiệp vẫn còn coi nhẹ vấn đề này. Khi bàn về vấn
đề làm thế nào để sử dụng vốn sao cho có hiệu quả rất nhiều doanh nghiệp
(đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) cho rằng bây giờ là chưa thích hợp
hoặc không mấy quan tâm tới vấn đề này. Vì vậy, nhiều doanh nghiệp hoạt
động có lãi nhưng không hề biết doanh nghiệp mình sử dụng vốn có hiệu quả
không? Song khi mà nền kinh tế thị trường ngày càng sôi động nhưng cũng
không kém phần khắc nghiệt thì các doanh nghiệp cần phải quan tâm tới vấn
đề này nhiều hơn. Khi đó doanh nghiệp không chỉ quan tâm làm sao có thể sử
dụng vốn có hiệu quả mà còn phải tìm cách làm thế nào để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp mình.
Mặt khác, để tiến hành hoạt động kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có các yếu tố lao động, vốn và công nghệ trong đó vốn đóng vai trò quan
trọng nhất và là yếu tố quyết định các hoạt động kinh doanh của doanh
12
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
quản lý sử dụng vốn và tài sản là nội dung quan trọng không thể tách rời trong
quản trị tài chính. Mục tiêu quan trọng nhất của quản lý của sử dụng vốn và
tài sản là đảm bảo sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn.
Vì những lý do cơ bản trên có thể thấy việc sử dụng vốn có hiệu quả và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là điều tất yếu phải làm
của mỗi doanh nghiệp nhằm ổn định và phát triển doanh nghiệp đồng thời tiết
kiêm được những chi phí không cần thiết trong hoạt động.
1.2.3.

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của doanh

nghiệp
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh
nghiệp. Để đạt được điều đó, các doanh nghiệp cần phải có một hệ thống chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, đảm bảo phản ánh và đánh giá được hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Co cấu vốn:

Vốn của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu vào TSCĐ và TSLĐ. Với
một lượng vốn nhất định doanh nghiệp muốn thu được kết quả cao thì cần
phải
có một cơ cấu vốn họp lý. Vì vậy, ta phải xem xét đến vốn đầu tư vào tài sản
ra sao, hợp lý hay chưa hợp lý, ta có:
Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Tỷ trọng tài sản cố định = -------------------------------------Tổng tài sản
Tỷ trọng tài sản lưu động = 1 - tỷ trọng tài sản cố định
Công thức trên cho biết một đồng vốn mà doanh nghiệp đang sử dụng có

bao nhiêu đầu tư vào TSCĐ, có bao nhiêu đầu tư vào TSLĐ. Tuỳ theo từng
loại hình sản xuất mà tỷ số này ở mức độ cao thấp khác nhau, nhưng bố trí cơ
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

13


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Doanh thu thuần
Vòng quay toàn bộ vốn = --------------------------------Tổng số vốn
- Kỳ thu tiền bình quân.
Trong quá trình hoạt động, việc phát sinh ra các khoản phải thu, phải trả
là tất yếu. Khi các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ vốn của doanh nghiệp bị
ứng đọng trong khâu thanh toán càng nhiều, có ảnh hưởng không tốt tới
doanh
nghiệp. Vì vậy, các nhà phân tích tài chính rất quan tâm tới thới gian thu hồi
và chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân với mục đích thông tin về khả năng thu hồi
Các hoản phải thu X 360
Hoặc =------------------------------ Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cô định.
Lợi nhuận sau thuế
+ Mức doanh lợi của vốn cố định =--------------------------Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định đem lại mấy đồng lợi nhuận.
Trong đó vốn cố định được tính như sau:
Giá trị còn lại đầu kỳ + giá trị còn lại cuối kỳ
2
Vốn cố định bình quân
+ Hàm lượng vốn cố định =-----------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết một đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng
Doanh thu thuần
+ Hiệu suất sử dụng vốn cố định =-------------------------------Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


14

Vốn cố định bình quân


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Công suất thực tế
+ Hệ số sử dụng công suất TSCĐ =--------------------------------Công suất thiết kế
Sau khi tính được các chỉ tiêu trên, người ta thường so sánh giữa các
năm,
các kỳ với nhau để xem sự biến động đó là tốt hay xấu. Người ta cũng có thể
so sánh giữa các doanh nghiệp trong cùng ngành, cùng lĩnh vực để xét khả
năng cạnh tranh, tình trạng quản lý, kinh doanh có hiệu quả hay không, từ đó
rút ra những ưu điểm, khuyết điểm và kịp thời đưa ra các biện pháp hợp lý.
- Các chỉ tiêu đánh giá sử dụng vốn lưu động
Lợi nhuận sau thuế
+ Mức doanh lợi của vốn lưu động =-----------------------------------Vốn lưu động bình quân
Chí tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra mấy đồng lợi nhuận.
Chỉ
tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng tốt. Trong đó
vốn lưu động được tính như sau:
VLĐ đầu tháng + VLĐ cuối tháng
VLĐ bình quân tháng =----------------------------------------------n-1
(Vl,V2,V3...1à vốn lưu động hiện có vào đầu các tháng)
Doanh thu thuần
+ Số vòng quay của vốn lưu động = --------------------------------

Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

15



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Chí tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển vốn lưu động và cho biết trong
một
năm vốn lưu động quay được bao nhiêu vòng. Nếu số vòng quay càng nhiều
chứng
tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp càng tăng và ngược lại.
360
+ Thời gian một vòng luân chuyển =-----------------------------------------Số vòng luân chuyển vốn lưu động
Chí tiêu này thể hiện số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một
vòng. Thời gian luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển vốn càng lớn,
đảm bảo nguồn vốn lưu động tránh bị hao hụt, mất mát trong quá trình sản
xuất kinh doanh.
Vốn lưu động bình quân
+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động =---------------------------------Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra một đồng doanh thu thì cần bao nhiêu
đồng vốn lưu động.
Ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ TSCĐ và TSLĐ thì
khi phân tích cần xem xét hiệu quả sử dụng vốn dưới góc độ sinh lời. Đây là
một trong những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, tín dụng đặc biệt
quan tâm. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người phân tích thường tính
và so sánh các chỉ tiêu sau:
Lợi nhuận
+ Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh =--------------------Vốn kinh doanh

Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

16



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
1.3. Các nhân tô ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của DN
1.3.1.

Những nhân tô khách quan

+ Môi trường kinh doanh:
Doanh nghiệp là một cơ thể sống, tồn tại và phát triển trong mối quan hệ
qua lại với môi trường xung quanh. Thị trường là nhân tố quan trọng quyết
định tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trong đó, thị trường vôn
quyết định đến việc huy động vốn của doanh nghiệp, thị trường hàng hoá
quyết định đến việc sử dụng vốn của doanh nghiệp. Do đó, yếu tố kinh doanh
quyết định rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
+ Môi trường tự nhiên:
Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu,
thời tiết, môi trường. Khoa học càng phát triển thì con người càng nhận thức
được rằng họ là một bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện
làm việc trong môi trường tự nhiên thích hợp sẽ tăng năng suất lao động và
tăng hiệu quả công việc. Tĩnh thời vụ, thiên tai, lũ lụt... gây khó khăn rất lớn
cho nhiều doanh nghiệp.
+ Môi trường kinh tế:
Là tác động của các yếu tố như tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân,
lạm phát, thất nghiệp, lãi suất, tỷ giá hối đoái.... đến các hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn do nền kinh tế có lạm phát, sức mua của
đồng tiền giảm sút dẫn tới sự tăng giá các loại vật tư hàng hóa...Vì vậy, nếu
doanh nghiệp không kịp thời điều chỉnh giá trị của các loại tài sản đó thì sẽ
làm cho vốn của doanh nghiệp bị mât dần theo tốc độ trượt giá của tiền tệ
+ Môi trường pháp lý:
Là hệ thống các chủ trương, chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến

hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Trên cơ sở pháp luật và các biện
pháp kinh tế - chính trị, nhà nước tạo môi trường điều hành cho các doanh
nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh và hướng các hoạt động đó theo kế
hoạch vĩ mô. Với bất kỳ sự thay đổi nào trong chế độ chính sách hiện hành
đều chiThị
phối
cácNí>a
mảng- hoạt
động của doanh
nghiệp. Các văn bản pháp luật về
17
Phạm
Thúy
TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
lập các quỹ, các văn bản về thuế ... đều ảnh hưởng lớn tới hoạt động của
doanh nshiệp.
+ Môi trường chính trị, văn hóa:
Tất cả mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hướng tới khách hàng. Do
đó

các

phong tục tập quán của khách hàng sẽ ảnh hưởng trưc tiếp tới hoạt động kinh
doanh
của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp hoạt động trong môi trường văn hóa
lành
mạnh, chính trị ổn đinh thì hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ được nâng cao.

+ Môi trường khoa học công nghệ:
Là sự tác động của các yếu tố như trình độ tiến bộ của KHKT, CN.
Trong điều kiện hiện nay, chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các
nước rất lớn. Doanh nghiệp muốn kinh doanh có hiệu quả thì cần phải nắm
bắt
được công nghệ hiện đại vì công nghệ hiện đại sẽ giúp doanh nghiệp tăng
năng suất, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao tính cạnh
tranh...
+ Môi trường cạnh tranh:
Cơ chế thị trường là cơ chế có sự cạnh tranh gay gắt, khốc liệt. Mỗi
doanh nghiệp muốn tìm được cho mình một chỗ đứng vững chắc trong đó đòi
hỏi ở họ những nhân tố biết mình biết người thì mới có thể thắng trong cạnh
tranh. Và một điều quan trọng nữa là bất cứ doanh nghiệp nào muốn tồn tại và
phát triển cũng đều phải đứng vững trong cạnh tranh. Doanh nghiệp phải sản
xuất ra mặt hàng mặt hàng phải căn cứ vào nhu cầu hiện tại và tương lai. Sản
phẩm để cạnh tranh phải có chất lượng cao, giá thành hạ, mà điều này chỉ có ở
những doanh nghiệp nâng cao hàm lượng công nghệ, kỹ thuật của TSCĐ.
Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch đầu tư, cải tạo, đầu tư mới tài sản
18
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
1.3.2.

Những nhân tô chủ quan

Ngoài các nhân tố khách quan trên, còn rất nhiều nhân tố chủ quan do
chính bản thân doanh nghiệp tạo nên làm ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng

vốn. Nhân tố này gồm nhiều yếu tố tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng
của hoạt động kinh doanh cả về trước mắt cũng như lâu dài. Bởi vậy, việc
xem
xét, đánh giá và ra quyết định đối với các yếu tố này cực kỳ quan trọng.
Thông thường, trên góc độ tổng quát, người ta xem xét những yếu tố sau:
- Ngành nglĩề kinh doanh:

Nhân tố này tạo ra điểm xuất phát cho doanh nghiệp cũng như định
hướng cho nó trong suốt quá trình tồn tại. Với một ngành nghề kinh doanh đã
được chọn, chủ doanh nghiệp buộc phải giải quyết những vấn đề đầu tiên về
tài chính bao gồm:
+ Co cấu vốn hợp lý
+ Chi phí vốn của công ty bao nhiêu là hợp lý để giữ không làm thay đổi
số lợi nhuận dành cho chủ sở hữu công ty.
+ Cơ cấu tài sản được đầu tư như thế nào thì hợp lý, mức độ hiện đại so
với đối thủ cạnh tranh đến đâu.
+ Nguồn tài trợ được huy động từ đâu, có bảo đảm lâu dài và an toàn
không.
+ Ngoài ra, qua ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp còn có thể tự xác
định được mức độ lợi nhuận đạt được, khả năng chiếm lĩnh và phát triển thị
trường trong tương lai, sự đổi mới và đa dạng hóa sản phẩm kinh doanh... để
có kế hoạch bố trí nguồn lực cho phù họp.
- Lao động:

+ Trình độ quản lý của lãnh đạo: Vai trò của người lãnh đạo trong sản
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

19



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
+ Cung ứng hàng hóa: là quá trình tổ chức nguồn hàng cho hoạt động
bán ra bao gồm hoạt động mua và dự trữ. Đế đảm bảo việc kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn, mua hàng phải đảm bảo chi phí tối ưu tức là phải hạ thấp giá
thành sản phẩm đầu vào. Mục tiêu chất lượng trong mua hàng là phải phù hợp
với chi phí bỏ ra và nhu cầu của thị trường vói khả năng thanh toán của khách
hàng. Do hoạt động bán hàng phụ thuộc vào tính thời vụ của tiêu dùng và sự
biến
động của sức mua, đồng thời trong hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có
những
cơ hội xuất hiện một cách bất ngờ nên đòi hỏi doanh nghiệp phải luôn có một
mặt hàng dự trữ thích hợp để đảm bảo tính liên tục và tránh lãng phí trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
+ Bán hàng hay tiêu thụ sản phẩm: Là khâu quyết định đến hiệu quả
kinh
doanh của doanh nghiệp trong đó việc xác định giá bán tối ưu hết sức phức
tạp, thể hiện rất rõ trình độ và năng lực tổ chức kinh doanh của doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý và sử dụng nguồn vốn:

Đây là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các nguồn tài chính là hệ thống kế toán
tài chính. Nếu công tác kế toán thực hiện không tôt sẽ dẫn đến mất mát chiếm
dụng, sử dụng không đúng mục đích...gây lãng phí tài sản, đồng thời có thể
gây các tệ nạn tham ô hối lộ, tiêu cực...là các căn bệnh thường gặp trong cơ
chế hiện nay. Hơn nữa việc sử dụng vốn còn được thể hiện thông qua phương
án đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư. Việc lựa chọn không phù họp và đầu tư vốn
vào các lĩnh vực không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng vừa thừa lại vừa thiếu
vốn,
gây ứ đọng, hao hụt mất mát làm cho hiệu quả sử dụng vốn rất thấp.
- Mối quan hệ của doanh nghiệp:


Mối quan hệ này được đặt trên hai phương diện là quan hệ giữa doanh
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

20


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
Cần phải có kế hoạch cụ thể để duy trì những bạn hàng lâu năm lại vừa tăng
cường
thêm những bạn hàng mới. Biện pháp mà mỗi doanh nghiệp đề ra không
giống
nhau mà còn phụ thuộc vào tình hình hiện tại của từng doanh nghiệp. Nhưng
chủ
yếu là các biện pháp như: đổi mới quy trình thanh toán thuận tiện, mở rộng
mạng
lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu, đa dạng hóa sản phẩm...
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra còn có thể có nhiều nguyên nhân khác

Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

21


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG sử DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY cổ PHẦN ĐẦU Tư
PHÁT TRIỂN XÂY DỰNG VÀ DỊCH vụ THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần đầu tu phát triển xây dựng và dịch


vụ
thuơng mại Hà Nội
2.1.1.

Quá trình hình thành và phát triển của công ty

- Tên công ty: Công ty cổ phần đầu tu phát triển xây dựng và dịch vụ

thương mại
- Tên giao dịch:

ICT - HANOI JOINT STOCK COMPANY

- Tên viết tắt:

HANOI - ICT.,JSC

- Địa chỉ trụ sở chính: Phòng 113, tầng 1, nhà A6, Tập thể Giảng Võ,

Phường Giảng Võ, Quận Ba Đình, Thành phố Hà Nội
- Ngành nghề kinh doanh:

+ Lập, quản lý và thực hiện dự án đầu tư, kinh doanh phát triển nhà;
+ Kinh doanh bất động sản;
+ Dịch vụ môi giới, cho thuê văn phòng, nhà xưởng, kho bãi;
+ Xây dựng công trình: dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật đô thị;
+Trang trí nội, ngoại thất;
+ Tư vấn đầu tư xúc tiến thương mại;
+ Kinh doanh khách sạn, du lịch lữ hành;

+ Dịch vụ vui chơi giải trí; ...
Công ty CP đầu tư phát triển Xây dựng và dịch vụ thương mại là doanh
nghiệp hoạt động dưới hình thức cổ phần chịu sự điều chỉnh của luật doanh
22
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
doanh bất động sản. Có thể nói đây là sự lựa chọn ngành nghề kinh doanh rất
sáng suốt của ban lãnh đạo công ty đặc biệt là hội đồng quản trị. Bởi vào thời
điểm mới thành lập quy mô công ty còn tương đối nhỏ, nguồn nhân lực còn
hạn chế, vốn tự có thấp (nguồn vốn chủ yếu đầu tư cho các dự án là nguồn
vốn
đi vay từ các ngân hàng), nhưng cùng với sự năng động, sáng tạo cũng như
mối quan hệ rộng rãi và uy tín của các thành viên trong hội đồng quản trị đã
giúp công ty thực hiện thành công các hoạt động kinh doanh trong hai lĩnh
vực đầy khó khăn trên. Nếu như hoạt động kinh doanh bất động sản được thực
hiện dựa trên sự năng động, nhạy bén với những thay đổi của thời cuộc nhưng
cũng hàm chứa không ít rủi ro. Thì hoạt động đầu tư xây dựng lại có đôi chút
khác biệt. Nhưng nhìn chung hoạt động của công ty trong giai đoạn này chủ
yếu là thực hiện đầu tư nhằm hưởng chênh lệch từ các dự án. Chẳng hạn,
trong
hoạt động đầu tư xây dựng công ty sẽ tham dự đấu thầu những công trình xây
dựng sau đó sẽ thuê thiết kế, thuê thi công, thuê trang trí nội, ngoại thất... Khi
hoàn tất công ty sẽ bán lại để hưởng chênh lệch. Do đó trong giai đoạn này
công ty hoạt động với một bộ máy quản lý, và được tổ chức tương đối đơn
giản, gọn nhẹ nhưng đem lại hiệu quả rất cao.
Có thể nói năm 2003 đánh dấu một bước ngoặt rất quan trọng đối sự
phát
triển của công ty. Sau ba năm hoạt động và tự khảng định mình trên thị trường

cũng như bước đầu tạo được uy tín nhất định đối với các đối tác làm ăn. Đồng
thời cùng với những đòi hỏi của thị trường ban lãnh đạo công ty đã quyết định
mở rộng hoạt động kinh doanh sang một số lĩnh vực khác.
Như vậy, mặc dù có rất nhiều hạn chế khi mới thành lập nhưng với sự
sáng tạo, nắm bắt nhanh, kịp thời những thay đổi của thị trường của hội đồng
quản trị và các nhân viên của công ty đã không những giúp công ty đứng
vững
trong cạnh tranh mà còn phát triển mạnh mẽ, từng bước khẳng định mình, tạo
23
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
2.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh của công ty

Công ty CP đầu tư phát triển xây dựng và dịch vụ thương mại được
thành
lập với mục đích chủ yếu là sản xuất kinh doanh các dịch vụ trong ngành xây
dựng cơ bản. Bên cạnh đó công ty còn tiến hành các hoạt động kinh doanh
khách sạn, cung cấp các dịch vụ vui chơi, giải trí, dịch vụ ăn uống và giải
khát. Cụ thể như sau:
2.1.2.1.

Thực hiện đầu tư các công trình xây dựng co bản

Trong lĩnh vực này, công ty kinh doanh theo 3 hướng chủ yếu sau:
a) Nhận trách nhiệm trợ giúp khách hàng trong quá trình lập dự án


đầu tư xây dựng cơ bản thông qua việc cung cấp các thông tin cần thiết cho
công việc lập hồ sơ dự án tiền khả thi, hoặc cung cấp cho khách hàng các
phương án có thể lựa chọn, các định hướng, giải pháp giải quyết các phát sinh
của dự án đầu tư.
b) Nhận trách nhiệm lập dự án cho khách hàng một cách trọn vẹn

theo
những yêu cầu của họ. Như vậy, trong hoạt động này công ty nhận sự uỷ thác
của khách hàng để đảm nhiệm toàn bộ các hoạt động, trách nhiệm xây dựng
dự án xây dựng cơ bản.
c) Nhận trách nhiệm quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng

cơ bản . Cụ thể là, công ty tham gia đấu thầu các dự án đầu tư xây dựng cơ
bản. Sau đó, tiến hành giao dịch ký kết hợp đồng với các tổ chức khảo sát,
cung ứng vật tư, thiết bị xây lắp, thuê thiết kế, thuê thi công, ... để thực hiện
các nhiệm vụ của quá trình thực hiện dự án, đồng thời chịu trách nhiệm giám
sát, quản lý toàn bộ quá trình thực hiện dự án cho đến khi dự án đó hoàn
thành. Khi công trình xây dựng được hoàn thành công ty sẽ thực hiện bán lại
cho khách hàng để hưởng phần chênh lệch.
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

24


@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
nhà nước, các công ty trách nhiệm hữu hạn, các công ty có vốn đầu tư nước
ngoài, các tổ chức hỗ trợ phát triển...
2.1.22. Khảo sát, thiết kế công trình xây dựng công nghiệp và dân dụng
Trong lĩnh vực này, công ty cũng thực hiện kinh doanh theo hai hướng
chính như sau:

a. Dịch vụ khảo sát địa chất công trình: Công ty đảm nhận trách

nhiệm thăm dò, khảo sát, cung cấp các thông tin cho khách hàng về đặc điểm,
tính chất cơ lý của đất đai nơi sẽ là địa điểm thi công các công trình khách
hàng yêu cầu. Các khách hàng của công ty trong lĩnh vực này có thể là là các
chủ đầu tư cần thông tin này cho dự án, cũng có thể là các đơn vị thiết kế thi
công cần các thông tin này cho các hoạt động của họ.
b. Thiết kế công trìnhxây dựng công nghiệp và dân dụng: nhiệm vụ

chủ yếu của công ty trong lĩnh vực này là đảm nhận công việc tính toán thiết
kế các công trình xây dựng theo mong muốn của khách hàng đồng thời phải
đảm bảo về kỹ thuật, mỹ thuật.
Công ty sẽ phải cung cấp cho khách hàng của mình các bản vẽ kiến
trúc công trình, các bản vẽ kết cấu và các tính toán chi tiết về khối lượng
nguyên vật liệu, dự toán chi phí xây dựng...
2.1.2..

3. Giám sát, quản lý công trình xây dựng cơ bấn

Trong lĩnh vực hoạt động này, Công ty tư vấn đầu tư và thiết kế xây
dựng
nhận trách nhiệm giám sát và quản lý các công việc, các hoạt động trong quá
trình thực hiện thi công các công trình xây dựng cơ bản. Công ty thay mặt cho
khách hàng của mình kiểm tra và yêu cầu đơn vị thi công thực hiện theo đúng
như thiết kế đúng tiến độ đã đề ra trong hợp đồng.
2.12.4. Trang bị nội ngoại thất
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B

25



@huụẦn đề thi te tập tết nụhìêp
kinh doanh bất động sản có mức rủi ro rất lớn nên hiện nay công ty rất thân
trọng trước các quyết định đầu tư bất động sản.
2.1.3.

Tổ chức bộ máy quản lý và cơ cấu tổ chức kinh doanh của

công ty
2.1.3.1.

Đứng đầu là Đại hội đồng cổ đông

Đại hội đồng cổ đông (bao gồm 5 thành viên) là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty. Đại hội đồng cổ đông có vai trò quyết định loại cổ phần và
tổng số cổ phần được quyền chào bán; bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên
của Hội đồng quản trị; thông qua các báo cáo tài chính hàng năm; quýêt định
tổ chức lại và giải thể công ty...
2.1.3.2.

Hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị được Đại hội đồng cổ đông bầu ra - Đây là cơ quan
quản lý công ty, là người chịu trách nhiệm trực tiếp về quản lý, tổ chức và
điều hành bộ máy sản xuất kinh doanh của công ty, có toàn quyền nhân danh
công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan đến mục đích và quyền lợi của
công ty. Hội đồng quản trị là cơ quan đưa ra các quyết định cuối cùng và đại
diện cho mọi quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty trước pháp luật và các
cơ quan hữu trách.
- Chủ tịch hội đồng quản trị: có trách nhiệm lập chương trình kế hoạch


hoạt động cho hội đồng quản trị, là người đại diện theo pháp luật của công ty.
- Giám đốc công ty: là người hành hoạt động hàng ngày của công ty và

chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện các quyền và
nhiệm
vụ được giao.
- Phó giám đốc kỹ thuật: có trách nhiệm giúp việc cho giám đốc quản lý

các công việc liên quan đến kỹ thuật thi công công trình.
- Phó giám đốc kinh doanh: giúp giám đốc trong việc tạo việc làm và chỉ
26
Phạm Thị Thúy Ní>a - TCDN43B


×