Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tăng cường huy động tiền gửi tại chi nhánh hà thành ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (738.8 KB, 69 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

21

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Mục lục
Trang
Trường
Đại
Học
Kinh
Te
Quốc
Dân
DANH MỤC BẢNG BIẾU, HÌNH VẼ.....................................................................................5
Khoa Tài chính ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................
6
Chương 1:...................................................................................................................................8
Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại........................................8
1.1.......................................................................................................................................... T
ổng quan về ngân hàng thương mại...................................................................................... 8
1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại..................................................................... 8
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng thương mại.................................................................. 8
1.1.2.1 Trung gian tài chính..........................................................................................8
1.1.2.2 Tạo phương tiện thanh toán............................................................................10
1.1.2.3 Trung gian thanh toán.....................................................................................11
1.1.2 Các
hoạt
động


cơ Nbản
của
Ngân
hàng
thương
mại
EU
11
1.2 Các hoạt động huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại.......................................16
1.2.1 Đặc điểm của nguồn tiền gửi tại ngân hàng thương mại.......................................16
1.2.2 Phân loại các hình thức huy động tiền gửi tại ngânhàng thương mại................... 17
1.2.2.1CHUYÊN
Phân loại theo đối
tượng
kháchNGHIỆP
hàng..............................................................
17
ĐỀ
TÓT
ĐẠI
HỌC
1.2.2.2 Phân loại theo mục đích huy động vốn.......................................................... 18
CHUYÊN
CHÍNH NGÂN HÀNG
1.2.2.3
Phân loạiNGÀNH
theo thời gianTÀI
..................................................................................
19
1.2.2.4 Phân loại theo loại tiền...................................................................................19

1.3 Tăng cường huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại.......................................... 20
1.3.1 Quan niệm về tăng cường huy động tiền gửi.........................................................20
Đề tài:
1.3.2
Các biện pháp tăng cường huy động tiền gửi........................................................20
1.4. CácTăng
nhâncường
tố ảnhhuy
hưởng
tiền nhánh
gửi tại Hà
Ngân
hàng thương mại
độngđến
tiềnhuy
gửiđộng
tại Chi
Thành
...............................................................................................................................................
- Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
22
1.4.1 Các nhân tố khách quan.........................................................................................22
1.4.2 Nhân tổ chủ quan...................................................................................................23
Giáo viên hướng dẫn
Chương 2:.................................................................................................................................26
Họ tên sinh viên
Lớp
Hệ

: THS. Nguyễn Minh Huệ

: Trần Hồng Hạnh
: Tài chính doanh nghiệp 17BN


Chuyên đề tốt nghiệp

3

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Thực trạng huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.........................................................................................................................26
2.1 Tống quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Thành.26
2.1.1 Tống quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.................................... 26
2.1.1.1 Giới thiệu chung..............................................................................................26
2.2.1.2 Sơ đồ tổ chức..................................................................................................29
2.1.1.2 Các hoạt động chính....................................................................................... 31
2.1.2 Tống quan về Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam...................................................................................................................................31
2.1.2.1 Qúa trình hình thành và phát triển Chi nhánh Hà Thành............................... 31
2.1.2.2........................................................................................................................... C
hức năng và nhiệm vụ của Chi nhánh Hà Thành..........................................................33
2.1.2.3........................................................................................................................... C
ơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động Chi nhánh Hà Thành.................................................33
2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh Hà Thành.....................................34
2.1.2.1 về huy động vốn.............................................................................................34
2.1.2.2 về hoạt động tín dụng..................................................................................... 36
2.1.2.3 Kết quả tài chính.............................................................................................37
2.1.2.4 Các hoạt động khác của Chi nhánh Hà Thành...............................................38
2.2 Thực trạng huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu tư và Phát

triển Việt Nam......................................................................................................................40
2.2.1 Huy động tiền gửi theo đối tượng khách hàng...................................................... 42
2.2.2 Huy động tiền gửi theo mục đích huy động vốn...................................................42
2.2.2.1 Tiền gửi thanh toán......................................................................................... 43
22.2.2 Tiền gửi tiết kiệm............................................................................................45
2.2.2.3 Phát hành giấy tờ có giá.................................................................................49
2.2.3 Huy động tiền gửi theo thời gian...........................................................................50
2.2.4 Huy động tiền gửi theo loại tiền............................................................................53
2.2.5 Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Hà Thành.................................................55


Chuyên đề tốt nghiệp

4

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

2.3 Đánh giá hoạt động huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành................................. 56
2.3.1 Ket quả đạt được của hoạt động huy động tiền gửi của Chi nhánh Hà Thành.56
2.3.2 Hạn chế và nguyên nhân.......................................................................................58
2.3.2.1 Hạn chế........................................................................................................... 58
23.2.2 Nguyên nhân...................................................................................................60
Chương 3:.................................................................................................................................63
Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam..............................................................................................................63
3.1 Định hướng phát triển của Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam..............................................................................................................................63
3.2 Một số giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam....................................................................................64
3.2.1 Có định hướng, kế hoạch về phát triển nguồn tiền gửi phù hợp...........................65

3.2.2 Chính sách khách hàng..........................................................................................65
3.2.3 Đa dạng hóa các hình thức huy động tiền gửi.......................................................67
3.2.4 Sử dụng chính sách lãi suất huy động linh hoạt, họp lý....................................... 72
3.2.5.................................................................................................................................. P
hát triến mạng lưới và nâng cao uy tín.............................................................................73
3.2.6.................................................................................................................................. Đ
ẩy mạnh chiến lược Marketting........................................................................................74
3.2.7 Phát huy tối đa yếu tố con người.......................................................................... 75
3.2.8 Hiện đại hóa công nghệ ngân hàng....................................................................... 76
3.3 Một số kiến nghị nhằm tăng cường huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam................................................................. 78
3.3.1 Kiến nghị đốivớí Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam................................78
3.3.2 Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước............................................................. 78
3.3.3 Kiến nghị đối
với Chính phủ......................................................................80
KẾT LUẬN.............................................................................................................................. 82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................83


Chuyên đề tốt nghiệp

5

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

DANH MỤC BẢNG BIÊU, HÌNH VẼ
Bảng 1: Chỉ tiêu về huy động vốn của Chi nhánh Hà Thành
Bảng 2: Ket quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh Hà Thành
Bảng 3: Các chỉ tiêu kết quả tài chính của Chi nhánh Hà Thành
Bảng 4: Tình hình huy động tiền gửi của Chi nhánh Hà Thành

Bảng 5: Tình hình huy động vốn theo mục đích của CN Hà Thành
Bảng
6:
Tình
hình
huy
động
tiền
gửi
thanh
toán
Bảng
7:
Tình
hình
huy
động
tiền
gửi
tiết
kiệm
Bảng
8:
Tình
hình
huy
động
giấy
tờ


giá
Bảng 9: Tình hình huy động tiền gửi theo kỳ hạn
Bảng 10: Tình hình huy động tiền gửi theo loại tiền
Bảng 11: Tình hình sử dụng vốn của Chi nhánh Hà Thành
Hình 1: Sơ đồ tố chức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Hình 2: Sơ đồ tố chức Chi nhánh Hà Thành
Hình 3: Biểu đồ huy động vốn Chi nhánh Hà Thành giai đoạn 2005-2007
Hình 4: Biểu đồ huy động tiền gửi Chi Nhánh Hà Thành
Hình 5: Biểu đồ huy động tiền gửi thanh toán
Hình 6: Biểu đồ huy động tiền gửi tiết kiệm
Hình 7: Biểu đồ huy động tiền gửi theo kỳ hạn
Hình 8: Biểu đồ huy động tiền gửi theo loại tiền gửi


Chuyên đề tốt nghiệp

6

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

LỜI MỞ ĐẦU
Trong xu hướng hội nhập kinh tế ngày nay, sự cạnh tranh diễn ra vô cùng gay gắt
trong mọi lĩnh vực, mọi ngành nghề. Đe đảm bảo cho sự phát triển, yếu tố vốn giữ vai
trò then chốt với bất kỳ một doanh nghiệp nào tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh.
Trong lĩnh vực ngân hàng, vốn giữ vai trò quan trọng hơn bao giờ hết, mà ngân hàng là
trung gian tài chính chủ yếu hoạt động bằng cách thu hút vốn thông qua những khoản
tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm và các khoản tiền gửi có kỳ hạn, sau đó, ngân hàng
sử dụng nguồn vốn này để cho vay. Do ngân hàng là tổ chức nhận tiền gửi để cho vay, vì
thế huy động tiền gửi là nhiệm vụ được các ngân hàng đặt lên hàng đầu, tiền gửi là nền
tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của ngân hàng. Hoạt động cạnh tranh đế thu hút

tiền gửi hiện nay giữa các ngân hàng diễn ra rất khốc liệt không chỉ giữa các ngân hàng
trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài khi hiện nay nước ta đã gia nhập
WTO. Vì vậy, áp lực huy động tiền gửi là rất lớn, các ngân hàng không chỉ muốn thu hút
được khối lượng lớn tiền gửi mà chất lượng tiền gửi cũng là yếu tố quan trọng, đồng thời
chi phí huy động phải là thấp nhất đế đem lại hiệu quả cao nhất cho ngân hàng.
Qua thời gian tìm hiểu và nghiên cứu thực tế tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ tận tình của các cán bộ tại
phòng Ke hoạch nguồn vốn, em đã nhận thức được tầm quan trọng về công tác huy động
tiền gửi tại ngân hàng, vì vậy em đã chọn đề tài “Tăng cường huy động tiền gủi tại
Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Với đề tài trên em đã có cơ hội được tìm hiểu về hoạt động huy động tiền gửi tại
ngân hàng và qua đó hiểu thêm về thực tế huy động tiền gửi tại Việt Nam hiện nay. Đặc
biệt với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một ngân hàng hàng đầu Việt Nam,
huy động tiền gửi tốt đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu đầu tư phát triển kinh tế xã
hội do Đảng và Nhà nước đặt ra.
Ket cấu đề tài: Đe tài được trình bày theo 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại.


Chuyên đề tốt nghiệp

7

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Chương 2: Thực trạng huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam.
Chưong 3: Giải pháp tăng cường huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Tuy đã có một thời gian tìm hiểu và nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ tận tình nhưng

do còn sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm thực tế nên nội dung của chuyên đề
không tránh khỏi sai sót, em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô để tiếp tục
đề tài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS.Nguyễn Minh Huệ đã trực tiếp hướng dẫn,
chỉ bảo em trong quá trình thực hiện đề tài này. Em cũng chân thành cảm ơn các anh chị
trong phòng Ke hoạch nguồn vốn của Chi nhánh Hà Thành - Ngân hàng Đầu tư và Phát
triến Việt Nam trong quá trình thực tập.
Sinh viên
Trần Hồng Hạnh


Chuyên đề tốt nghiệp

8

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Chương 1:
Cơ sở lý luận về huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương mại
1.1Tổng quan về ngân hàng thương mại
1.1.1
Khái niệm về Ngân hàng thưong mại
Định nghĩa về ngân hàng thương mại trên phương diện những loại hình dịch vụ mà
ngân hàng cung cấp: “Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các
dịch vụ tài chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nên kinh tế”.
Theo Luật các tố chức tín dụng của nước Cộng hoà Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại kỳ
họp thứ 2, được Quốc hội thông qua ngày 12/12/1997: “Hoạt động ngân hàng là hoạt
động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền

gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2

Chức năng của Ngân hàng thương mại

1.1.2.1
Trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là chuyển tiết
kiệm thành đàu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
Một là các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và
đầu tư vượt quá thu nhập vì thế họ là những người cần bổ sung vốn. Và hai là các cá
nhân và tố chức thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các
khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm.
Sự tồn tại của hai loại cá nhân và tổ chức trên là hoàn toàn độc lập với ngân hàng.
Điều tất yếu là tiền sẽ được chuyến từ nhóm 2 sang nhóm 1 nếu cả hai cùng có lợi, như
vậy thu nhập gia tăng đã tạo ra mối quan hệ tài chính giữa hai nhóm. Neu dòng tiền di
chuyến với điều kiện phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong một khoảng thời
gian nhất định đó là quan hệ tín dụng, nếu không đó là quan hệ cấp phát hoặc hùn vốn.


Chuyên đề tốt nghiệp

9

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Quan hệ tín dụng trực tiếp đã có từ rất lâu đời và tồn tại cho đến ngày nay. Tuy nhiên,
quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không
gian... điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát triển, chính vì vậy đây là điều kiện nảy
sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian tài chính có thể làm giảm chi

phí giao dịch, như vậy trung gian tài chính đã làm tăng thu nhập cho người tiết kiệm, từ
đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu tư, tăng thu
nhập cho người đầu tư, từ đó khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập họp
người tiết kiệm và đầu tư, vì vậy đã giải quyết được những mâu thuẫn của tín dụng trực
tiếp. Cơ chế hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng
các kỹ thuật nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch.
Hầu hết các lý thuyết hiện đại đều giải thích sự tồn tại của ngân hàng bằng cách chỉ
ra sự không hoàn hảo trong hệ thống tài chính. Chang hạn các khoản tín dụng và chứng
khoán không thể chia nhỏ thành những khoản nhỏ mà mọi người đều có thể mua. Ngân
hàng cung ứng một dịch vụ có giá trị trong việc chia chứng khoán đó thành các chứng
khoán nhỏ hơn (dưới dạng tiền gửi) phục vụ cho hàng triệu người. Trong ví dụ này, hệ
thống tài chính kém hoàn hảo tạo ra vai trò cho các ngân hàng trong việc phục vụ những
người tiết kiệm.
Một đóng góp khác của ngân hàng là họ sẵn sàng chấp nhậnc các khoản cho vay
nhiều rủi ro trong khi lại phát hành các chứng khoán ít rủi ro cho người gửi tiền. Thực tế
các ngân hàng tham gia vào kinh doanh rủi ro. Ngân hàng cung thoả mãn nhu cầu thanh
khoản của nhiều khách hàng.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng thẩm định
thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích thông tin được gọi là
tình trạng “thông tin không cân xứng” làm giảm tính hiệu quả của thị trường nhưng tạo
ra một khả năng sinh lợi cho ngân hàng, nơi có chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá
các công cụ tài chính và có khả năng lựa chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro - lợi
nhuận hấp dẫn nhất.


Chuyên đề tốt nghiệp

10

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng


1.1.2.2
Tạo phưong tiện thanh toán
Tiền - vàng có một chức năng quan trọng là làm phương tiện thanh toán. Các ngân
hàng đã không tạo được tiền kim loại. Các ngân hàng thợ vàng tạo phương tiện thanh
toán khi phát hành giấy nhận nợ với khách hàng. Giấy nhận nợ do ngân hàng phát hành
với ưu điểm nhất định đã trở thành phương tiện thanh toán rộng rãi được nhiều người
chấp nhận. Như vậy, ban đầu các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán thay cho
tiền kim loại dựa trên số lượng tiền kim loại đang nắm giữ. Với nhiều ưu thế, dần dần
giấy nợ của ngân hàng đã thay thế tiền kim loại làm phương tiện lưu thông và phương
tiện cất trữ, nó đã trở thành tiền giấy.
Việc in tiền mang lại lợi nhuận rất cao, đồng thời với nhu cầu có đòng tiền quốc gia
duy nhất đã dẫn đến việc Nhà nước tập trung quyền lực phát hành tiền giấy vào một tổ
chức hoặc là Bộ Tài chính hoặc là Ngân hàng Trung ương. Từ đó chấm dút việc các
ngân hàng thương mại tạo ra các giấy bạc của riêng mình.
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng nhận thấy nếu
họ có được số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả để có được hàng
hoá và các dịch vụ theo yêu cầu. Theo quan điểm hiện đại, đại lượng tiền tệ bao gồm
nhiều bộ phận. Thứ nhất là tiền giấy trong lưu thông, thứ hai là số dư trên tài khoản tiền
gửi giao dịch của các khách hàng tại ngân hàng, thứ ba là tiền gửi trên các tài khoản tiền
gửi tiết kiệm và tiền gửi có kì hạn...
Khi ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng
lên, khách hàng có thế dùng đế mua hàng hoá dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay (hay
tạo tín dụng) các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán.
Toàn bộ hệ thống ngân hàng cũng tạo phương tiện thanh toán khi các khoản tiền gửi
được mở rộng từ ngân hàng này đến ngân hàng khác trên cơ sở cho vay. Khi khách hàng
tại một ngân hàng sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu (tức làm
tăng số dư tiền gửi) của một khách hàng khác tại một ngân hàng khác từ đó tạo ra các
khoản cho vay mới. Trong khi không một ngân hàng riêng lẻ nào có thê cho vay lớn hơn



Chuyên đề tốt nghiệp

11

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống ngân hàng có thể tạo ra khối lượng tiền gửi (tạo phương
tiện thanh toán) gấp bội thông qua hoạt động cho vay (tạo tín dụng).
Các nhà nghiên cứu đã chỉ ra lượng tiền gửi mà hệ thống ngân hàng tạo ra chịu tác
động trực tiếp của các nhân tố như tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt bắt buộc, tỷ lệ
thanh toán bằng tiền mặt qua ngân hàng, tỷ lệ tiền gửi không phải là tiền gửi thanh
toán...
1.1.2.3
Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết các quốc gia.
Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Đe
việc thanh toán nhanh chóng thuận tiện và tiết kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khách
hàng nhiều hình thức thanh toán nhưu thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các
loại thẻ... cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy
khi khách hàng cần. Các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua
ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó ngày càng được
mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường được các nhà
quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán được chuẩn hoá góp phần
tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa các ngân hàng trong một quốc gia
mà còn giữa các ngân hàng trên toàn thế giới. Các trung tâm thanh toán quốc tế được
thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua ngân hàng, biến ngân hàng trở thành
trung tâm thanh toán quan trọng và có hiệu quả, phục vụ đắc lực nền kinh tế toàn cầu.
1.1.2

Các hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và doanh nghiệp.
Thành công cảu ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã
hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
> Mua bán ngoại tệ


Chuyên đề tốt nghiệp

12

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi mua bán
ngoại tệ - một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một loại tiền khác và
hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán ngoại tệ thường chỉ do
các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng
thời yêu cầu phải có trình độ chuyên môn cao.
> Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để
huy động nguồn tiền. Một trong những nguồn quan trọng đó là các khoản tiền gửi (thanh
toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ
người có tiền và cam kết hoàn trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh tranh để tìm và giành được
các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách
hàng về việc sẵn sàng hi sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh. Trong lịch sử đã có những kỷ lục về lãi suất, chẳng hạn
các ngân hàng Hy Lạp đã trả lãi suất 16% một năm để thu hút các khoản tiết kiệm nhằm
mục đích cho vay đối với các chủ tàu ở Địa Trung Hải với lãi suất gấp đôi hay gấp ba lãi
suất tiết kiệm. Tại Việt Nam, trong tháng 6/2008, có lúc lãi suất huy động của một vài
ngân hàng thương mại có lúc đã lên tới 20%/năm.

> Cho vay
* Cho vay thương mại
Ngay ở thời kỳ đầu, các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế là cho vay
đối với những người bán (người bán chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng đế lấy
tiền trước). Sau đó là bước chuyển tiếp từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực
tiếp đối với các khách hàng (là người mua), giúp họ có vốn để mua hàng dự trữ nhằm
mở rộng sản xuất kinh doanh.
* Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân
và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi ro vờ nợ tương đối cao.


Chuyên đề tốt nghiệp

13

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh trong cho vay đã buộc các
ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng như là một khách hàng tiềm năng. Sau chiến
tranh thế giới lần thứ hai, tín dụng tiêu dùng đã trở thành một trong những loại hình tín
dụng tăng trưởng nhanh nhất ở các nước có nền kinh tế phát triển.
* Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn, các ngân hàng ngày càng trở nên
năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt là trong các ngành công
nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói chung là cao song lãi lại lớn. Một số
ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất.
> Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá trị cho khách hàng trong
kho bảo quản. Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên nhận (giấy chứng

nhận do ngân hàng phát hành). Do khả năng chi trả bất cứ lúc nào cho giấy chứng nhận,
nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền - dùng để thanh toán các khoản nợ trong
phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng phát hành. Lợi ích của việc sử dụng phương tiện
thanh toán bằng giấy thay cho bằng kim loại đã khuyến khích khách hàng gửi tiền vào
ngân hàng để đổi lấy giấy chứng nhận của ngân hàng. Đó là hình thức đầu tiên của giấy
bạc ngân hàng. Ngày nay, vật có giá được tách khỏi tiền gửi và khách hàng phải trả phí
bảo quản.
> Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng không chỉ bảo
quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán qua ngân
hàng đã mở đầu cho thành toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi tiền không cần
phải đến ngân hàng lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho khách (còn được gọi là séc),
khách hàng mang giấy đến ngân hàng sẽ nhận được tiền. Các tiện ích của thanh toán
không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm chi phí) đã góp phần rút
ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao thu nhập cho các doanh nhân. Điều này đã


Chuyên đề tốt nghiệp

14

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng để nhờ ngân hàng thanh toán hộ.
Như vậy, một dịch vụ mới, quan trọng nhất được phát triển đó là tài khoản tiền gửi giao
dịch cho phép người gửi tiền viết séc thanh toán cho việc mua hàng hoá và dịch vụ. Việc
đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này được xem là một trong những bước đi quan trọng
nhật trong công nghiệp ngân hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin,
nhiều thể thức thanh toán được phát triển như Uỷ nhiệm chi, nhờ thu, L/C, thanh toán
bằng điện, thẻ...

> Quản lý ngân quỹ
Các ngân hàng mở tài khoản và giữ tiền của phần lớn các doanh nghiệp và nhiều cá
nhân. Nhờ đó, ngân hàng thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khách hàng. Do có
kinh nghiệm trong quản lý ngân quỹ và khả năng trong việc thu ngân, nhiều ngân hàng
đã cung cấp cho khách hàng dịch vụ quản lý ngân quỹ, trong đó ngân hàng đồng ý quản
lý việc thu chi co một công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt
tạm thời vào các công ty chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách
hàng cần tiền mặt để thanh toán.
> Tài trợ các hoạt động của Chỉnh phủ
Khả năng huy động và cho vay với khối lượng lớn của ngân hàng đã trở thành trọng
tâm chú ý của các Chính phủ. Do nhu cầu lớn và thường là cấp bách trong khi thu không
đủ, Chính phủ các nước đều muốn tiếp cận với các khoản cho vay của ngân hàng. Trong
điều kiện các ngân hàng tư nhân không muốn tài trợ cho Chính phủ vi rủi ro cao, Chính
phủ thường dùng một số đặc quyền trao đối lấy các khoản vay của những ngân hàng lớn.
Khi ngân hàng Trung ương thành lập, Chính phủ đều tìm cách tham dự, hoặc trực tiếp
can thiệp để có được các khoản tín dụng lớn. Ngày nay, Chính phủ giành quyền cấp
phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng. Các ngân hàng được cấp phép thành lập với
điều kiện là họ phải cam kết thực hiện với mức độ nào đó các chính sách của Chính phủ
và tài trợ cho Chính phủ . Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ


Chuyên đề tốt nghiệp

15

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

nhất định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được, hoặc phải cho vay với
các điều kiện un đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
> Bảo lãnh

Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do ngân hàng
nắm giữ tiền gửi của các khách hàng, nên ngân hàng có uy tín trong bảo lãnh cho khách
hàng. Trong những năm gần đây, nghiệp vụ bảo lãnh ngày càng đa dạng và phát triển
mạnh. Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua chịu hàng hoá và
trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn của các tố chức tín dụng khác...
> Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhằm để bán được các thiết bị, đặc biệt là các thiết bị có giá trị lớn, nhiều hãng sản
xuất và thương mại đã cho thuê (thay vì bán) các thiết bị. Cuối hợp đồng thuê, khách
hàng có thể mua (do vậy còn gọi là hợp đồng thuê mua). Rất nhiều ngân hàng tích cực
cho khách hàng kinh doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông
qua hợp đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê. Hợp
đồng cho thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng phải trả tới 2/3 giá trị của tài
sản cho thuê. Do vậy, cho thuê của ngân hàng cũng có nhiều điểm giống với cho vay và
được xếp vào tín dụng trung và dài hạn.
> Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên gia về quản
lý tài chính. Vì vậy, nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lý tài sản và
quản lý hoạt động tài chính hộ. Dịch vụ uỷ thác phát triến sang cản uỷ thác vay hộ, uỷ
thác cho vay hộ, uỷ thác phát hành, uỷ thác đầu tư... Thậm chí, các ngân hàng đóng vai
trò là người được uỷ thác trong di chúc, quản lý tài sản cho khách hàng đã qua đời bằng
cách công bố tài sản, bảo quản các tài sản có giá. Nhiều khách hàng còn coi ngân hàng
như một chuyên gia tư vấn tài chính. Ngân hàng sẵn sàng tư vấn về đầu tư, về quản lý tài
chính, về thành lập, mua bán, sát nhập doanh nghiệp.
> Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán


Chuyên đề tốt nghiệp

16


Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Nhiều ngân hàng đang phấn đấu cung cấp đủ các dịch vụ tài chính cho phép khách
hàng thoả mãn mọi nhu cầu. Đây là một trong những lý do chính khiến các ngân hàng
bắt đầu bán các dịch vụ môi giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cố
phiếu, trái phiếu và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh
chứng khoán. Trong một vài trường hợp, các ngân hàng tổ chức ra công ty chứng khoán
hoặc công ty môi giới chứng khoán.
> Cung cấp các dịch vụ bảo hiểm
Từ nhiều năm nay, các ngân hàng đã bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó bảo đảm
việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng bị chết, bị tàn phế hay gặp rủi ro trong hoạt
động, mất khả năng thanh toán.
> Cung cấp các dịch vụ đại lý
Nhiều ngân hàng trong quá trình hoạt động không thể thiết lập chi nhánh hoặc văn
phòng ở khắp mọi nơi. Nhiều ngân hàng (thường là ngân hàng lớn) cung cấp dịch vụ
ngân hàng đại lý cho các ngân hàng khác như thanh toán hộ, phát hành hộ các chứng chỉ
tiền gửi, làm ngân hàng đầu mối trong đồng tài trợ...

1.2Các hoạt động huy động tiền gủi tại Ngân hàng thương mại
1.2.1
Đặc điếm của nguồn tiền gửi tại ngân hàng thưong mại
Hoạt động huy động tiền gửi chính là hoạt động ngân hàng mua quyền sử dụng các
khoản vốn của khách hàng thông qua hình thức tiền gửi trong một thời gian nhất định và
có trách nhiệm hoàn trả số vốn đó theo đúng kế hoạch.
Đặc điểm chung của tiền gửi là chúng phải được thanh toán khi khách hàng yêu cầu
ngay cả khi đó là tiền gửi có kì hạn chưa đến hạn. Sự thay đổi, đặc biệt là tiền gửi ngắn
hạn, làm thay đổi cầu thanh toán của ngân hàng.
Quy mô của tiền gửi rất lớn so với các nguồn khác. Thông thường nguồn này chiếm
hơn 50% tống nguồn vốn và là mục tiêu tăng trưởng hàng năm của các ngân hàng.
Tiền gửi là đối tượng phải dự trữ bắt buộc, do vậy chi phí tiều gửi thường cao hơn lãi

trả cho tiền gửi. Ờ nhiều nước, ngân hàng phải mua bảo hiểm cho tiền gửi.


Chuyên đề tốt nghiệp

17

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Tiền gửi đặc biệt là tiền gửi ngắn hạn, thường nhạy cảm với các biến động về lãi suất,
tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác.
1.2.2
Phân loại các hình thức huy động tiền gửi tại ngân hàng thương mại
Tiền gửi của khách hàng là nguồn tài nguyên quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Trong môi trường cạnh tranh, để gia tăng
nguồn tiền gửi cả về số lượng và chất lượng, các ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức
huy động tiền gửi khác nhau.
1.2.2.1
Phân loại theo đối tưọng khách hàng
Đối tượng khách hàng của ngân hàng thương mại được chia ra thành 3 nhóm đối
tượng chủ yếu là khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp và khách hàng tổ chức
tín dụng.
> Khách hàng cá nhân
Khách hàng cá nhân chiếm phần lớn trong đối tượng huy động của ngân hàng. Vì
vậy, ngân hàng phải đa dạng hoạt động dịch vụ tiền gửi với đối tượng khách hàng này.
Mục đích chủ yếu của khách hàng cá nhân khi gửi tiền tại ngân hàng là tiết kiệm, bảo
quản, sinh lời do đó khách hàng cá nhân đã mang đến một lượng vốn huy động đáng kể
cho ngân hàng với số tiền nhàn rỗi của mình, với số vốn huy động được ngân hàng sẽ sử
dụng chúng để thực hiện các hoạt động đầu tư một cách hiệu quả nhất.
> Khách hàng doanh nghiệp

Tiền gửi của khách hàng doanh nghiệp tạo nên sự đa dạng hoá trọng hoạt động huy
động tiền gửi của ngân hàng. Lượng vốn huy động tù’ khách hàng doanh nghiệp và các
tổ chức kinh tế khác chiếm một khối lượng đáng kế trong tổng nguồn vốn huy động. Tuy
nhiên, mục đích gửi tiền của đối tượng này khác với khách hàng cá nhân, bởi mục đích
gửi tiền của khách hàng doanh nghiệp chủ yếu là dùng để thanh toán tiền hàng và các
giao dịch khác, cho nên ngân hàng khó xác định được thời gian chi trả, do đó gây khó
khăn cho ngân hàng trong việc sử dụng nguồn vốn này. Mặt khác khi có tiền nhàn rỗi
các doanh nghiệp và tố chức kinh tế cũng gửi tiền có kỳ hạn đế kiếm lời.


Chuyên đề tốt nghiệp

18

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

> Khách hàng tố chức tín dụng
Tiền gửi của các tổ chức tín dụng nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và một số mục
đích khác, ngân hàng thương mại này có thể gửi tiền tại ngân hàng khác. Tuy nhiên, quy
mô nguồn tiền này không lớn.
1.2.2.2
Phân loại theo mục đích huy động vốn
Theo mục đích huy động vốn, tiền gửi bao gồm các hình thức sau:
> Tiền gửi thanh toán hay tiền gửi giao dịch
Đây là tiền gửi của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân hàng để nhờ ngân hàng
giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh
nghiệp và cá nhân đều được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền của doanh
nghiệp và cá nhân đều có thể được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu cầu. Nhìn
chung, lãi suất của khoản tiền này rất thấp (hoặc bằng không), thay vào đó chủ tài khoản
có thế được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở tài khoản

tiền gửi thanh toán (tài khoản có thể phát séc) cho khách hàng, thủ tục mở rất đơn giản,
yêu cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ thanh toán trong phạm vi số dư.
Một số ngân hàng kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài khoản cho vay (thấu chi chi trội trên số dư có của tài khoản tiền gửi thanh toán). Một số ngân hàng sử dụng nhiều
hình thức biến tướng của tài khoản thanh toán để nâng lãi suất tiền gửi này nhằm cạnh
tranh với các tổ chức tín dụng khác.
> Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tố chức xã hội
Nhiều khoản thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tố chức xã hội sẽ được chi trả sau
một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy rất thuận tiện cho hoạt động thanh toán
song lãi suất lại thấp. Đe đáp ứng nhu cầu tăng thu của người gửi tiền, ngân hàng đã đưa
ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn. Người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán
đế áp dụng đối với các loại tiền này. Neu cần chi tiêu, người gửi phải đến ngân hàng đế
rút tiền ra. Tuy không thuận lợi cho tiêu dùng bằng hình thức tiền gửi thanh toán, song
tiền gửi có kỳ hạn được hưởng lãi suất cao hơn tuỳ theo độ dài của kỳ hạn gửi tiền.


Chuyên đề tốt nghiệp

19

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

> Tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Các tầng lóp dân cư đều có các khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các khoản
tiền tiết kiệm). Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều có thể gửi
tiết kiệm nhằm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lời đối với các khoản tiết kiệm,
đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhằm thu hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các ngân
hàng đều cố gang khuyến khích dân cư thay đổi thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà
bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các hình thức huy động đa dạng và lãi
suất cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi các kỳ hạn khác nhau, tiết kiệm bàng ngoại
tệ, bằng vàng...). Ngân hàng có thể mở cho mỗi người tiết kiệm nhiều chuông mục tiết

kiệm (hoặc số tiết kiệm) cho mỗi kỳ hạn và mỗi lần gửi khác nhau, số tiết kiệm này
không dùng để thanh toán tiền hàng và dịch vụ song có thể thế chấp để vay vốn nếu
ngân hàng cho phép.
> Phát hành các giấy tờ có giá
Các giấy tờ có giá do ngân hàng thương mại phát hành bao hom kỳ phiếu, trái phiếu,
chứng chỉ tiền gửi có mệnh giá. Các giấy tờ có giá là công cụ Nợ do ngân hàng phát
hành đế huy động vốn trên thị trường. Nguồn vốn này tương đối ổn định. Lãi suất của
loại này phụ thuộc vào sự cấp thiết của việc huy động vốn nên thường có lãi suất cao
hơn tiền gửi có kỳ hạn thông thường.
1.2.2.3
Phân loại theo thòi gian
> Tiền gửi ngắn hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động trong khoảng thời gian ngắn hạn và có thời
hạn dưới 1 năm.
> Tiền gửi trung và dài hạn
Đây là nguồn vốn ngân hàng huy động có thời hạn từ 1 năm trở lên. Đây là nguồn
vốn ốn định được ngân hàng sử dụng với mục đích mang lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2.4
Phân loại theo loại tiền
> Vốn huy động bằng nội tệ


Chuyên đề tốt nghiệp

20

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Ngân hàng huy động vốn bằng nội tệ với nhiều hình thức khác nhau và mục đích sử
dụng khác nhau, vốn huy động bằng nội tệ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy

động, đáp ứng các nhu cầu về sử dụng vốn của ngân hàng.
> Vốn huy động bằng ngoại tệ
Vốn huy động bằng ngoại tệ của ngân hàng chủ yếu là USD và EUR. vốn huy động
bằng ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu thanh toán quốc tế của ngân hàng cũng như của
khách hàng, vốn huy động bằng ngoại tệ cũng chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động
huy động vốn của ngân hàng.

1.3Tăng cường huy động tiền gủi tại Ngân hàng thương mại
1.3.1
Quan niệm về tăng cường huy động tiền gửi
Tăng cường huy động tiền gửi là làm tăng số dư tiền gửi tại ngân hàng theo định
hướng kế hoạch mà ngân hàng đưa ra không chỉ về khối lượng mà cả chất lượng của
nguồn tiền gửi trên cơ sở khó khăn và thuận lợi sẵn có.
1.3.2
Các biện pháp tăng cường huy động tiền gửi
Thứ nhất, các ngân hàng cần tăng cường sự chỉ đạo tích cực, hỗ trợ mạnh mẽ cho các
chi nhánh. Chang hạn liên kết với các phương tiện truyền thông để xây dựng một vài
chương trình định kỳ, giới thiệu dưới nhiều hình thức khác nhau, những đổi mới của hệ
thống ngân hàng giúp công chúng hiểu, biết rõ, dần tiếp cận, củng cố lòng tin và giao
dịch với ngân hàng.
Thứ hai, mỗi ngân hàng phải hoạch định một chiến lược huy động tiền gửi khả thi và
phù hợp với nhu cầu đầu tư của nền kinh tế, trong đó đặc biệt chú trọng đến nguồn vốn
trung dài hạn bằng các giải pháp tích cực và khẩn trương.
Thứ ba, mỗi ngân hàng cần có định hướng một chính sách khách hàng phù hợp với
tiêu chí ngân hàng hướng tới phục vụ chuyên sâu loại đối tượng khách hàng nào, từ đó
có những ưu đãi cụ thế với những dối tượng khách hàng ưu tiên, bên cạnh đó cũng có
những ưu đãi riêng với từng loại khách hàng gửi tiền.


Chuyên đề tốt nghiệp


21

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Thứ tư, bộ phận makerting của mỗi ngân hàng cần có những chính sách cụ thể đối
với khách hàng gửi tiền, tiến hành những điều nghiên cần thiết đối với bộ phận thị
trường này, nắm bắt đặc điếm thu nhập, chi tiêu và mong muốn của từng nhóm khách
hàng đế có các hình thức và biện pháp tiếp cận, phát triển quan hệ thích hợp. cần có
những chính sách hỗ trợ cần thiết cho các ngân hàng, định hướng quảng bá thông tin
ngân hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng, xử lý nghiêm khắc những trường
hợp lừa đảo qua ngân hàng.
Thứ năm, từng ngân hàng tiếp tục quá trình đổi mới công nghệ, tận dụng tối đa
những ưu thế mà công nghệ mới mang lại. Trong quá trình chuyển đổi, tuyệt đối không
để những sai sót nhầm lẫn nảy sinh ảnh hưởng đến lợi ích hợp pháp của người gửi tiền,
gây mất lòng tin nơi họ, tạo dư luận không tốt về ngân hàng. Mỗi nhân viên ngân hàng
cần có thời gian nhất định đế thích ứng với công nghệ mới, giới chức lãnh đạo các ngân
hàng cần có những biện pháp động viên, khuyến khích giúp đỡ, thậm chí cả đòi hỏi,
từng nhân viên phải nổ lực hết khả năng để sớm thích nghi.
Thứ sáu, các ngân hàng nên tiếp tục đa dạng hoá sản phẩm huy động, nâng cao hơn
nữa tính tiện ích thông qua chất lượng và tính đa dạng của sản phẩm, về lâu dài, các
ngân hàng phải đạt được mục tiêu: bất kỳ cá nhân tố chức nào có nguồn tiền chưa sử
dụng, đều có thể tìm kiếm ở ngân hàng một loại hình huy động nào đó phù hợp với
mong muốn của họ. Riêng đối với hình thức huy động tiết kiệm kỳ hạn truyền thống,
cần có những sửa đổi theo hướng linh hoạt: cho phép khách hàng rút tiền trước hạn từng
phần, trả lãi định kỳ với những món gửi lớn, khách hàng được quyền lựa chọn kỳ hạn
bất kỳ trong giới hạn kỳ hạn tối đa của ngân hàng v.v.
Thứ bảy, các ngân hàng nên sớm cho phép các chi nhánh trên địa bàn thực hiện một
số sản phẩm mà ngân hàng đã làm, chẳng hạn dịch vụ đầu tư tự động với những khách
hàng có số dư tiền gửi giao dịch lớn, tạo điều kiện cho các chi nhánh đa dạng hoá sản

phẩm.


Chuyên đề tốt nghiệp

22

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Thứ tám, về lâu dài Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước và Uý ban chứng khoán quốc
gia cần có định hướng và giải pháp cho quá trình phát triển thị trường chứng khoán, tạo
điều kiện cho dịch vụ đại lý chứng khoán của các ngân hàng trên địa bàn phát triển
mạnh. Qua đó sẽ hình thành một kênh huy động tiền gửi mới nhiều tiềm năng cho các
ngân hàng.

1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi tại Ngân hàng thương
mại


1.4.1
Các nhân tố khách quan
> Thu nhập và tâm lỷ của dân cư
Thu nhập và tâm lý của dân cư có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động huy động tiền gửi
của ngân hàng. Thu nhập của dân cư cao, khi đó khả năng tiết kiệm của người dân tăng
lên, do đó họ sẽ có nhu cầu gửi tiền tại ngân hàng đế gia tăng tiền tiết kiệm của mình và
khả năng huy động tiền gửi của các ngân hàng sẽ tăng lên. Đồng thời tâm lý của dân cư
là yếu tố quyết định đến việc gửi tiền tại ngân hàng, khi người dân có tâm lý thích giữ
tiền mặt hoặc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt, khi đó việc huy động tiền gửi của các
ngân hàng thương mại sẽ gặp nhiều khó khăn.
> Sự cạnh tranh giữa các ngân hàng

Trong xu thế hội nhập và không ngừng phát triến hiện nay, sự cạnh tranh giữa các
ngân hàng thương mại đã và đang diễn ra ngày càng khốc liệt. Do đặc tính của sản phẩm
ngân hàng là rất khó khác biệt bởi khi một ngân hàng cho ra đời một sản phẩm thì rất
nhanh chóng các ngân hàng khác cũng cho ra đời các sản phẩm tương tự để cạnh tranh.
Đối với hoạt động huy động tiền gửi, các ngân hàng cạnh tranh với nhau bằng lãi suất,
với sự cạnh tranh mạnh mẽ như hiện nay đã làm cho chi phí huy động vốn của các ngân
hàng ngày càng cao.
> Môi trường kinh tế, xã hội, pháp lý
Môi trường kinh tế: Các chỉ tiêu kinh tế có tác động trự’c tiếp tới hoạt động huy động
tiền gửi của các ngân hàng thương mại như tốc độ tăng trưởng, thu nhập quốc dân, tốc


Chuyên đề tốt nghiệp

23

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

độ chu chuyển, tỷ lệ lạm phát... Khi nền kinh tế có tăng trưởng cao, thu nhập quốc dân
cao, tý lệ lạm phát ổn định, các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, dân cư sẽ có thu nhập
cao, khi đó hoạt động huy động vốn của ngân hàng sẽ thuận lợi, huy động tiền gửi cao.
Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng thấp, thu nhập quốc dân giảm, tỷ lệ thất nghiệp và
tý lệ lạm phát cao, khi đó các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong sản xuất kinh
doanh, người dân sẽ dùng tiền để mua các tài sản có ít rủi ro, điều này làm cho khả năng
huy động tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Trong sự phát triển chung của kinh tế thế giới đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ. Chính vì vậy, các ngân hàng đã ứng dụng các
thành tựu của công nghệ thông tin vào trong hoạt động của ngân hàng, điều này đã làm
cho hoạt động phục vụ của ngân hàng trở nên nhanh chóng hơn, an toàn hơn và dễ dàng
cho khách hàng sử dụng. Với sự hỗ trợ của công nghệ, khách hàng sẽ yên tâm hơn khi

gửi tiền tại ngân hàng.
Môi trường xã hội là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến hoạt động huy động tiền
gửi như sự phân bố dân cư, tập quán, tâm lý và thói quen sử dụng tiền mặt, điều này
quyết định đến việc tiết kiệm và gửi tiền vào ngân hàng của người dân.
Môi trường pháp lý: Ngân hàng là một doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt
đó là tiền tệ, do đó ngân hàng chịu sự chi phối của các chính sách do Chính phủ và Ngân
hàng Nhà nước quy định. Vì vậy, ngân hàng sẽ chịu mọi sự tác động của các chính sách
tiền tệ, tín dụng, lãi suất từ đó sẽ ảnh hưởng đến mọi hoạt động của ngân hàng nói chung
và hoạt động huy động tiền gửi nói riêng.
1.4.2
Nhân tố chủ quan
> Chiến lược sử dụng vốn của ngân hàng
Mỗi một ngân hàng sẽ căn cứ vào quy mô, đặc điểm và môi trường kinh doanh của
mình sẽ đưa ra một chiến lược sử dụng vốn phù hợp và hiệu quả. Do đó, hoạt động huy
động tiền gửi sẽ căn cứ vào chiến lược sử dụng vốn để đặt ra các mục tiêu cho hoạt động
thu hút tiền gửi.


Chuyên đề tốt nghiệp

24

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

> Lãi suất huy động
Lãi suất huy động là chi phí vốn mà ngân hàng phải bỏ ra để thu hút tiền gửi, lãi suất
tác động trực tiếp đến lượng vốn huy động của ngân hàng. Vì vậy trên cơ sở lãi suất cơ
bản do Ngân hàng Nhà nước đưa ra, các ngân hàng thương mại phải tính toán thật kỹ để
đưa các mức lãi suất phù hợp với tình hình thị trường đồng thời phải căn cứ vào hoạt
động sử dụng vốn để đem lại lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng.

> Quy mô và uy tín của ngân hàng
Một ngân hàng thể hiện quy mô của mình thông qua lượng vốn chủ sở hữu mà ngân
hàng nắm giữ và mạng lưới chi nhánh bao phủ của ngân hàng đó. Một ngân hàng có quy
mô lớn khi ngân hàng đó sở hữu một lượng vốn chủ lớn và một mạng lưới chi nhánh
rộng khắp về mặt địa lý. Ngân hàng càng lớn thì khả năng tiếp cận mọi đối tượng khách
hàng càng nhiều. Không những vậy một ngân hàng vốn lớn, có uy tín và mạng lưới rộng
sẽ khiến khách hàng yên tâm hơn khi gửi tiền do đó sè huy động được lượng vốn nhiều
hơn so với các ngân hàng khác dù trả lãi suất cao hơn, bởi khách hàng không chỉ căn cứ
vào lãi suất huy động mà ngân hàng đưa ra mà căn cứ vào khả năng đảm bảo an toàn cho
lượng tiền gửi tại ngân hàng.
> Đội ngũ cán bộ ngán hàng
Trong xu thế cạnh tranh giữa các ngân hàng như hiện nay, trình độ và cách phục vụ
của cán bộ ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến việc thu hút khách hàng. Vì vậy không
ngừng nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng để luôn đem lại sự hài lòng cho khách
hàng là yêu cầu cần thiết mà các nhà quản lý đặt ra đối với mỗi cán bộ nhân viên ngân
hàng. Đe đáp ứng được các đòi hỏi của nền kinh tế thị trường, các cán bộ nhân ngân
hàng luôn phải chú ý nâng cao trình độ chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp và tinh thần
trách nhiệm với công việc.
> Các hình thức huy động và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
Mỗi đối tượng khách hàng sẽ có một nhu cầu gửi tiền khác nhau do đó một ngân
hàng có các cách thức huy động tiền gửi và dịch vụ cung cấp đa dạng, linh hoạt, tiện lợi


Chuyên đề tốt nghiệp

25

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

đáp ứng được các nhu cầu khác nhau của khách hàng thì khả năng huy động tiền gửi sẽ

càng cao.
> Trình độ công nghệ ngân hàng
Với sự phát triến mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện ngay, ngân hàng cũng là
một trong những tổ chức đi đầu trong việc ứng dụng các thành tựu của khoa học vào
hoạt động của minh. Với việc sử dụng khoa học công nghệ, hoạt động của ngân hàng trở
nên an toàn hơn, chính xác hơn, nhanh chóng hơn, chất lượng dịch vụ tốt hơn, không
những vậy những sản phấm dịch vụ mới được ra đời trên nền tảng của sự hỗ trợ bởi
công nghệ hiện đại. Do đó, khả năng thu hút tiền gửi của ngân hàng đã được tăng lên,
đặc biệt là tiền gửi giao dịch.


Chuyên đề tốt nghiệp

26

Chuyên ngành: Tài chỉnh ngân hàng

Chương 2:
Thực trạng huy động tiền gửi tại Chi nhánh Hà Thành - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
2.1Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh
Hà Thành
2.1.1

Tổng quan về Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

2.1.1.1
Giói thiệu chung
Tên đầy đủ: Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam.
Tên giao dịch quốc tế: Bank for Investment and Development of Vietnam

Tên gọi tắt: BIDV.

Biểu tượng:

BIDV
Địa chỉ: Tháp A, toà nhà VINCOM, 191 Bà Triệu, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
Điện
thoại:
042200422
Fax:
04
2200399
Website: www.bidv.com.vn.
Email:
* Ngày thành lập
Thành lập ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam
Ngày 24/6/1981 chuyển thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam
Ngày 14/11/1990 đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
* Nhiệm vụ:


×