Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sơn La - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.51 KB, 38 trang )

MỤC LỤC
Trang
Năm 2009 các chính sách vĩ mô của Nhà nước (trong đó có chương trình kích cầu) đã
phát huy hiệu quả, kinh tế dần ổn định và phát triển, cơ cấu giữa các ngành tương đối
phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Sơn La. Năm 2009 là năm vẫn
tiếp tục thực hiện xây dựng công trình thuỷ điện Sơn La, dự án di dân tái định cư thuỷ
điện Sơn La, các dự án xây dựng công trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Hệ thống Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam có uy tín, tín nhiệm, có kinh nghiệm trong công tác thẩm
định cho vay các dự án nên các chủ đầu tư đặt vấn đề quan hệ tín dụng lớn đó là điều
kiện thuận lợi để hệ thống cũng như Chi nhánh mở rộng đầu tư. Trong khi đó Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thường xuyên quan tâm tới phát triển đa dạng các
sản phẩm dịch vụ, có hệ thống cơ chế chính sách tín dụng, chính sách huy động vốn rõ
ràng, cụ thể giúp Chi nhánh tổ chức thực hiện thống nhất..............................................29
Tuy nhiên, năm 2009 giá bất động sản, giá vàng, Đôla, xăng dầu và các loại vật liệu
xây dựng tăng cao… gây khó khăn cho các doanh nghiệp và khách hàng có quan hệ tín
dụng với ngân hàng. Lãi suất huy động liên tục thay đổi nhất là những tháng cuối năm
ảnh hưởng đến tâm lý của người gửi tiền. Huy động vốn tăng chậm trong khi đó nhu
cầu vay vốn đầu tư tăng nhanh, L/C đến hạn thanh toán nhưng việc mua USD khó
khăn, tỷ giá cao gây khó khăn trong thanh toán. Việc xử lý, giải quyết nợ tồn đọng của
các đơn vị có quyết định phá sản Toà án thực hiện quá chậm so với yêu cầu. Nhân dân
chưa quen sử dụng các sản phẩm dịch vụ mới của Ngân hàng nên việc tuyên tuyền
quảng cáo, vận động và hướng dẫn sử dụng còn tốn nhiều thời gian và chi phí ..........29
3.1.7 Đa dạng hoá danh mục cho vay..............................................................................78
Khi một ngân hàng phát triển chiến lược, kế hoạch kinh doanh của mình, để giảm thiểu
rủi ro tín dụng, họ phải xem xét đến các yếu tố và mức độ rủi ro của thị trường mục
tiêu, phân đoạn khách hàng, sự kết hợp giữa các sản phẩm tín dụng, khả năng cấp cũng
như trọng tâm danh mục. Theo các chuyên gia ngân hàng, việc cần làm nhất vẫn là đa
dạng hoá các danh mục cho vay. Việc đa dạng hoá danh mục cho vay của ngân hàng sẽ
làm giảm tối đa rủi ro vì các khoản vay thường có mức độ rủi ro khác nhau theo năng
lực, quy mô khách hàng, ngành nghề, tính chất sở hữu. Như đối với BIDV Sơn La thì
ngành xây lắp và nhóm khách hàng công nghiệp, thủy điện là chủ yếu. Tuy nhiên, ngân


hàng cũng không nên cho vay tập trung chỉ với nhóm này vì hoạt động công nghiệp
thường có thời gian hoàn vốn lâu, kĩ thuật công nghệ phức tạp, thị trường không ổn
định. Nếu xảy ra rủi ro, tổn thất của ngân hàng sẽ rất lớn. Do vậy, ngân hàng đa dạng
hoá danh mục cho vay như: cho vay các ngành, nghề khác nhau; các thành phần kinh
tế; các hình thức vay ( từng lần, hạn mức, thấu chí…)...................................................78
Mặt khác, ngân hàng nên tăng cường cho vay đồng tài trợ, hợp vốn vì hình thức này
cũng giúp phân tán rủi ro. Bởi thông thường các khoản cho vay đồng tài trợ, hợp vốn
thường là các khoản lớn, khó thẩm định mà khả năng về vốn của ngân hàng cũng
không tài trợ toàn bộ được. Trong trường hợp đó, ngân hàng sẽ kết hợp với các ngân
hàng khác đánh giá và cho vay, như vậy rủi ro sẽ được chia sẻ mà vẫn đảm bảo lợi
nhuận thu được. Thực tế cho thấy trong năm 2009, 2010 BIDV Sơn La cho vay đồng
tài trợ, hợp vốn nhiều dự án như Thủy điện Sơn La, Thủy điện Nậm Chiến, Nhà máy xi
măng Mai Sơn… và các dự án đều trả nợ gốc, lãi và đạt hiệu quả. Do đó, cho vay đồng
tài trợ, hợp vốn cũng là một trong những biện pháp giảm thiểu rủi ro...........................79
1
2
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. CBCNV Cán bộ công nhân
viên.
2. DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
.
3. DNTN Doanh nghiệp tư nhân
4. DNQD Doanh nghiệp quốc doanh
.
5. DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
6. GHTD Giới hạn tín
dụng.
7. GTVT Giao thông vận tải
.
8. NHNN Ngân hàng nhà

nước.
9. NHTM Ngân hàng thương
mại.
10.
NH TMCP Ngân hàng thương mại cổ
phần.
11.
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
..
12.
NQH Nợ quá
hạn.
13. QHKH Quan hệ khách hàng
14.
QLRR Quản lý rủi ro
15.
QTTD Quản trị tín dụng
16.
TCTD Tổ chức tín dụng
17.
TDN Tổng dư nợ
.
18.
TSĐB Tài sản đảm
bảo.
19.
XDCB Xây dựng cơ
bản.
3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Nội dung Trang
Bảng
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu của hoạt động kinh doanh tại BIDV Sơn La 30
Bảng 2.2: Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại BIDV Sơn La 33
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp phân loại nợ tại BIDV Sơn La năm 2007-2009 34
Bảng 2.4 Cơ cấu nợ xấu theo thành phần kinh tế 35
Bảng 2.5: Cơ cấu nợ xấu theo lĩnh vực kinh tế 36
Bảng 2.6: Cơ cấu tín dụng tại BIDV Sơn La phân theo thời hạn tín dụng 46
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế tại BIDV Sơn La 48
Bảng 2.8: Cơ cấu dư nợ theo lĩnh vực kinh tế tại BIDV Sơn La 49
Bảng 2.9: Bảng xếp loại doanh nghiệp 54
Bảng 3.1: Chính sách khách hàng dựa trên xếp hạng tín dụng 68
Biểu đồ
Biểu 2.1: Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh tại BIDV Sơn La 31
Biểu 2.2: Tình hình nợ xấu theo nhóm tại BIDV Sơn La 2007-2009 35
Biểu 2.3: Cơ cấu tín dụng tại BIDV Sơn La phân theo thời hạn tín dụng 47
Sơ đồ
Sơ đồ 1.1: Biểu hiện của rủi ro tín dụng 7
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của BIDV Sơn La 28
4
LỜI MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hoạt động ngân hàng là dạng hoạt động rất nhạy cảm, đặc biệt, nó liên quan
và ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ hoạt động của nền kinh tế. Đối tượng kinh doanh
của ngân hàng là tiền tệ – loại hàng hoá nhạy cảm với rủi ro. Chứng kiến cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu từ năm 2008 đến nay ta thấy tính dễ lây lan rủi ro giữa các
ngân hàng với nhau. Sự hoạt động yếu kém hay đổ vỡ của một ngân hàng sẽ gây ra
phản ứng dây truyền đối với toàn bộ hệ thống ngân hàng.
Việt Nam gia nhập WTO Ngân hàng là một lĩnh vực hoàn toàn mở trong cam
kết gia nhập, theo lộ trình đến năm 2010 lĩnh vực Ngân hàng sẽ mở cửa hoàn toàn.

Như vậy, muốn tồn tại và phát triển, các ngân NHTM phải lành mạnh hóa tài chính
theo tiêu chuẩn quốc tế, quản lý tốt rủi ro trong hoạt động kinh doanh nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh. Ngày nay, hoạt động Quản trị tài sản nợ-tài sản có và quản lý rủi
ro được các NHTM đặc biệt quan tâm. Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật
và công nghệ thông tin thì mức độ rủi ro trong hoạt động ngân hàng cũng đa dạng,
phức tạp và tinh vi hơn rất nhiều so với trước đây. Chính điều này đòi hỏi các nhà
quản trị ngân hàng cần phải phát hiện sớm các rủi ro, đặc biệt là các rủi ro tiềm ẩn.
Hiện nay, đối với hầu hết các NHTM Việt Nam thì dư nợ tín dụng thường
chiếm tỷ trọng lớn nhất từ 60-70% trong danh mục tài sản có và thu nhập từ hoạt
động tín dụng chiếm khoảng 2/3 thu nhập của Ngân hàng. Đặc biệt nguồn tín dụng
này đã và đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Trong
khi đó rủi ro trong hoạt động kinh doanh Ngân hàng lại có xu hướng tập trung chủ
yếu vào danh mục tín dụng. Rủi ro tín dụng và nợ xấu hiện đang là vấn đề nóng bỏng
cần quan tâm để nâng cao năng lực tài chính, tăng sức cạnh tranh của các NHTM.
Các NHTM Việt Nam cũng nhận thức được vấn đề này và đang trong quá trình tìm ra
biện pháp tối ưu để hạn chế rủi ro ở mức cho phép.
1
Công tác tại Chi nhánh Sơn La – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
qua thực tế tôi nhận thấy về bản chất rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi nhưng
điều đó không có nghĩa là không làm gì. Chúng tôi đã cố gắng hạn chế tối đa các rủi
ro có thể xẩy ra bằng các biện pháp khác nhau nhưng chưa thật sự hiệu quả. Quản trị
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sơn La - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam cần
có một cách nhìn mới hơn, đó chính là lý do tôi chọn đề tài “Quản trị rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Sơn La - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
2.MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu thực trạng rủi ro và quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sơn
la – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam mà kiến nghị các giải pháp quản trị
nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh. Để thực hiện mục tiêu đó cần tiến hành
các nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể sau:
- Nghiên cứu khung lý thuyết về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động tín

dụng của NHTM.
- Khảo sát và đánh giá đúng các dạng rủi ro tín dụng, thực trạng quản lý rủi ro
tín dụng đã và đang gặp phải tại Chi nhánh Sơn La – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam
- Đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Sơn La – Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sơn La - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: Hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sơn La - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
+ Thời gian: Trong giai đoạn từ 2007-2009 và kiến nghị cho những năm tiếp
theo.
2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Trên nền tảng duy vật biện chứng và duy vật lịch sử tác giả sử dụng một số
phương pháp sau:
- Phương pháp gián tiếp: Phân tích, thống kê, tổng hợp…
- Phương pháp trực tiếp: Điều tra, phỏng vấn.
5. CÁC KẾT QỦA NGHIÊN CỨU CHO ĐẾN NAY
Xét về mặt lý thuyết, cho đến nay đã có rất nhiều công trình, tác phẩm nghiên
cứu về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng nói chung. Thực tiễn ở Việt Nam
cũng có một số các đề tài nghiên cứu có liên quan đến vấn đề này nhưng ở những
phạm vi, giác độ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể có những đề tài đã nghiên cứu sau:
- “Hạn chế rủi ro tín dụng tại Techcombank”, THS. Hồ Thúy Ngà, ĐHKTQD.
- Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
NHTMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh - Luận văn thạc
sỹ kinh tế 2007 – Lê Nguyễn Phương Ngọc.
- Quản trị rủi ro tín dụng ngân hàng tại chi nhánh ngân hàng Công Thương

Đồng Tháp - Luận văn thạc sỹ kinh tế 2007 – Võ Phước Hậu.
- Quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Ngoại thương Đồng Nai trong thời kỳ
hội nhập quốc tế - Luận văn thạc sỹ kinh tế 2007 - Nguyễn Dương Thị Hằng Nga.
- Quản trị rủi ro tại Sở giao dịch II ngân hàng Công thương Việt Nam - Luận
văn thạc sỹ kinh tế 2007 - Nguyễn Thị Thu Trâm.
- Rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại tỉnh Luẩng Nặm Thà - Thực trạng
và giải pháp - Luận văn thạc sỹ kinh tế 2006 – Kongchampa Oun Kham.
- Rủi ro tín dụng và giải pháp phòng ngừa rủi ro tín dụng đối với ngan hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn - Luận văn thạc sỹ kinh tế 2005 – Vương Thị Loan.
.........
Như vậy, đề tài mà tôi chọn nghiên cứu tại Chi nhánh Sơn La - Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam không trùng lặp với đề tài nào đã có từ trước cho đến
nay.
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
3
Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của luận văn gồm các nội dung như sau:
- Chương 1: Rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại NHTM
- Chương 2: Thực trạng Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Sơn La - Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Chương 3: Một số giải pháp tăng cường Quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Sơn La - Ngân hàng Đầu từ và Phát triển Việt Nam
CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NHTM
1.1. Rủi ro tín dụng
4
1.1.1.Khái niệm rủi ro tín dụng
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng, tín dụng là hoạt động kinh doanh đem
lại lợi nhuận chủ yếu của ngân hàng nhưng cũng là nghiệp vụ tiềm ẩn rủi ro rất lớn.
Các thống kê và nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm đến 70% trong tổng rủi
ro hoạt động ngân hàng, theo đó thu nhập từ hoạt động tín dụng có xu hướng giảm

xuống và thu dịch vụ có xu hướng tăng lên nhưng thu nhập từ tín dụng vẫn chiếm từ
½ đến 2/3 thu nhập ngân hàng. Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro, theo đuổi
lợi nhuận với rủi ro chấp nhận được là bản chất ngân hàng . P.Volker, cựu chủ tịch
cục dự trữ liên bang Mỹ (FED) cho rằng: “Nếu ngân hàng không có những khoản vay
tồi thì đó không phải là hoạt động kinh doanh”. Rủi ro tín dụng là một trong những
nguyên nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh
doanh ngân hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về rủi ro tín dụng:
Trong tài liệu “ Financial Institutions Management – A Modern Perpective”.
A.Saunder và H.Lange định nghĩa rủi ro tín dụng là khoản lỗ tiềm tàng khi ngân hàng
cấp tín dụng cho một khách hàng, nghĩa là khả năng các luồng thu nhập dự tính mang
lại từ khoản cho vay của ngân hàng không thể được thực hiện đầy đủ về cả số lượng
và thời hạn.
Theo Timothy W.Loch: Một khi ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn – có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thỏa thuận. Rủi ro tín dụng là sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần khi khách
hàng không thanh toán hay thanh toán trễ hạn.
Còn theo Henie Van Greuninh….Sonja Brajovic Bratanovic: Rủi to tín dụng
được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi hoặc hoàn trả
vốn gốc so với thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Đây chính là thuộc tính
vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín dụng tức là việc chi trả bị trì hoãn, hoặc
tồi tệ hơn là không chi trả được toàn bộ, điều này gây ra sự cố đối với dòng chu
chuyển tiền tệ và ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Theo khoản 1 điều 2 quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng
để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng ban hành
5
kèm theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống đốc ngân
hàng Nhà nước, rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Các định nghĩa khá đa dạng nhưng tựu trung lại chúng ta có thể rút ra các nội

dung cơ bản của rủi ro tín dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người vay sai hẹn trong thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
hợp đồng, bao gồm cả gốc và lãi vay. Sự sai hẹn có thể là trễ hạn hoặc không thanh
toán.
- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất tài chính, tức là giảm thu nhập ròng và
giảm giá trị thị trường của vốn. Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua
lỗ, hoặc ở mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản.
- Đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, các ngân hàng thiếu đa
dạng trong kinh doanh các dịch vụ tài chính, các sản phẩm dịch vụ còn nghèo nàn thì
tín dụng được coi như là dịch vụ sinh lời chủ yếu và thậm chí gần như là duy nhất,
đặc biệt đối với các ngân hàng nhỏ. Vì vậy rủi ro tín dụng cao hay thấp sẽ quyết định
hiệu quả kinh doanh cuả ngân hàng.
- Mặt khác, rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng
biến với nhau trong một phạm vi nhất định, lợi nhuận kỳ vọng càng cao thì rủi ro
tiềm ẩn càng lớn.
- Vì có xen lẫn tính khách quan nên không thể nào loại trừ hoàn toàn được mà
chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng gây ra.
Tuy nhiên, chúng ta cần hiểu rủi ro tín dụng theo nghĩa xác suất, là khả năng,
do đó có thể xảy ra hoặc không xảy ra tổn thất. Điều này có nghĩa là một khoản vay
dù chưa quá hạn nhưng vẫn luôn tiềm ẩn nguy cơ xảy ra tổn thất, một ngân hàng có
tỷ lệ nợ quá hạn thấp nhưng nguy co rủi ro tín dụng sẽ rất cao nếu danh mục đầu tư
tín dụng tập trung vào một nhóm khách hàng, ngành hàng tiềm ẩn nhiểu rủi ro. Cách
hiểu này sẽ giúp cho hoạt động quản trị rủi ro tín dụng được chủ động trong phòng
ngừa, trích lập dự phòng đảm bảo chống đỡ và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
6
1.1.2.Biểu hiện rủi ro tín dụng
Sơ đồ 1.1: Biểu hiện của rủi ro tín dụng
Rủi ro trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại được biểu hiện
dưới dạng: Nợ quá hạn, nợ xấu, tỷ lệ mất vốn, tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro, mức độ
tập trung tín dụng…

- Nợ quá
Tổng nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = x 100%
Tổng dư nợ
Là khoản vay đã đến hạn trả nợ mà khách hàng chưa trả được đúng thời hạn
như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng, cũng như không có lý do chính đáng để xin
RỦI RO TÍN DỤNG
Không
thu
được
lãi
đúng
hạnk
Không
thu đủ
lãi
Không
thu
được
vốn
đúng
hạn
Không
thu đủ
vốn
vay
Phát
sinh nợ
khó đòi
Phát

sinh lãi
treo
đóng
bắng
Phát
sinh nợ
quá
hạn
Phát
sinh lãi
treo
Khả năng thanh toán giảm, hiệu
quả kinh doanh giảm, thất thoát
vốn, phá sản
7
gia hạn nợ, phải chuyển sang nợ quá hạn. Đó là loại rủi ro tín dụng nhưng ở mức rủi
ro thấp, có nhiều khả năng thu hồi.
Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng càng lớn.
Việc nợ quá hạn tăng chứng tỏ khả năng thanh toán của khách hàng giảm. Mặt khác
ngân hàng còn phải tăng thêm chi phí giám sát, đôn đốc thu nợ và các chi phí khác có
liên quan.
Nợ quá hạn vì nhiều lý do khác nhau như hàng hoá sản xuất ra nhưng tiêu thụ
chậm, hàng tồn kho lâu ngày với khối lượng lớn, hàng đã bán ra nhưng chưa thu
được tiền… do đó chưa trả nợ đúng hạn cho ngân hàng. Đây là loại rủi ro tín dụng
thường gặp và hầu hết các Ngân hàng đều có nợ quá hạn.
- Nợ xấu
Theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN thì nợ xấu là các khoản nợ thuộc nhóm
3,4,5.
Nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;

- Các khoản nợ gia hạn thời hạn trả nợ lần đầu;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng
thanh toán lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 3 theo quy định.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời
hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm 4 theo quy định..
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời gian trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
8
- Các khoản nợ cơ cấu lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ khác được phân vào nhóm năm theo quy định.
Bên cạnh đó , quy định này cũng nêu rõ, thời gian thử thách để thăng hạng nợ
(ví dụ từ nhóm 2 lên nhóm 1…) là 6 tháng đối với khoản nợ trung dài hạn và 03
tháng đối với khoản nợ ngắn hạn kể từ ngày khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi của
khoản vay bị quá hạn hoặc khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Và toàn bộ dư
nợ của khách hàng tại các TCTD được phân vào cùng một nhóm nợ ví dụ: khách
hàng có hai khoản nợ trở lên tại các TCTD mà có bất cứ một khoản nợ nào được
phân vào nhóm có rủi ro cao hơn các khoản nợ còn lại thì toàn bộ các khoản nợ còn
lại của khách hàng phải được TCTD phân vào nhóm nợ có độ rủi ro cao nhất đó.
Dư nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu = x 100%

Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của tổ
chức tín dụng. Nếu tỷ lệ này cao thì rủi ro tín dụng cao vì đây là những khách hàng
có dấu hiệu khó khăn về tài chính, khó trả nợ cho Ngân hàng.
Nợ xấu thuộc các nhóm 3,4 và 5 và có các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam
kết này đã đến hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang có chiếu hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng không thu được đầy đủ gốc và lãi.
+ Tài sản đảm bảo được đánh giá là giá trị phát mãi không đủ trang trải nợ gốc
và lãi.
+ Thông thường là những khoản nợ đã được gia hạn nợ, hoặc những khoản nợ
quá hạn trên 90 ngày.
9
Một tổ chức tín dụng có tỷ lệ nợ xấu dưới 5% được coi là nằm trong giới hạn
cho phép, khi tỷ lệ nợ xấu vượt quá tỷ lệ 5% thì tổ chức đó cần phải xem xét, ra soát
lại danh mục đầu tư của mình một cách đầy đủ, chỉ tiết và thận trọng hơn.
- Tỷ lệ mất vốn
Dư nợ có khả năng mất vốn
Tỷ lệ mất vốn = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao thì rủi ro mất vốn của Ngân hàng càng lớn vì nó phản ánh
những khoản tín dụng mà Ngân hàng có khả năng bị mất vốn và phải dùng quỹ dự
phòng để bù đắp.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Số dự phòng rủi ro trích lập
Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro = x 100%
Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro tín dụng càng cao vì dự phòng trích lập
nhiều làm tăng chi phí cho Ngân hàng dẫn đến giảm lợi nhuận thậm chí gây thua lỗ

cho Ngân hàng.
- Mức độ tập trung tín dụng
Mức độ tập trung tín dụng là tỷ trọng đầu tư vốn tín dụng phân theo đối tượng
khách hàng, từng nhóm khách hàng, từng ngành, từng thời hạn, từng loại tiền, và
từng khu vực địa lý. Mức độ tập trung tín dụng cụ thể đối với từng chỉ tiêu là bao
nhiêu là tùy thuộc vào chính sách tín dụng, vào chiến lược và mục tiêu của Ngân
hàng trong từng thời kỳ.
1.1.3.Phân loại rủi ro tín dụng:
Có nhiều cách phân loại rủi ro tín dụng khác nhau tùy theo mục đích, yêu cầu
nghiên cứu. Tùy theo tiêu chí phân loại mà người ta chia rủi ro tín dụng thành các
loại khác nhau.
10
* Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được
phân chia thành các loại sau đây:
- Rủi ro giao dịch (Transaction rish): là một hình thức của rủi ro tín
dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét
duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro
lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín
dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết
định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm
bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và
hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử
lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục (Porfolio rish): là một hình thức của rủi ro tín dụng
mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay
của ngân hàng, được phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại (Intrinsic rish) và

rủi ro tập trung (Concentration rish).
+ Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang tính
riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất
phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá nhiều
đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động trong cùng
một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng
một loại hình cho vay có rủi ro cao.
* Căn cứ theo tính khách quan hay chủ quan của nguyên nhân gây ra rủi
ro thì rủi ro tín dụng bao gồm: Rủi ro khách quan và rủi ro chủ quan. Rủi ro
khách quan là rủi ro do các nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa,
11

×