Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

MỘT sô GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ sử DỤNG LAO ĐỘNG tại CÔNG TY cỏ PHẦN DỤNG CUK cơ KHÍ XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (397.74 KB, 41 trang )

Báo
Báocảo
cảothực
thựctập
tập
ĐẠI HỌC KINHPHẦN
TÊ QUỐC
DÂN
I
TỎNG QUAN VÈ CÔNG TY DỤNG cụ co KHÍ XUẤT KHẲƯ

1. Sự ra đời, quá trình hình thành và phát triến của công ty Dụng cụ

CO’

khí

xuất khẩu
Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khấu là một doanh nghiệp trực thuộc
bộ
Công nghiệp.Trải qua 47 năm xây dựng và phát triên,công ty đã ngày càng
khăng
địnhCHUYÊN
vị thế của ĐỀ
mìnhTỐT
trênNGHIỆP
thị trường sản xuất hàng cơ khí và đồ gia dụng,một
lĩnh
vục đòi hỏi nhiều trang thiết bị máy móc và đội ngũ kỹ sư công nhân lành
nghề.
Pề tòi:


* Thời kỳ 1960-1965
ty TY
cốCỔ
phần
khíKHÍxuất
TCông
ẠI CỔNG
PHẦdụng
N DỤNGcơcụ cơ
XUẤTkhâu
KHẨUđược thành lập ngày
18/11/1960
với
tên ban đầu là “Xưởng Y Cụ” trực thuộc bộ Y Te quản lý .Nhiệm vị sản xuất
kinh
doanh chính
xưởng
Y Cụ
gian
sản xuất bông băng,kẹp
Giáocủa
viên
hướng
dẫntrong thời
ThS.
Hànày
SơnlàTùng
mạch

máu

Sinh viên thực hiện
Đỗ Văn Tuấn
và thuốc diệt muồi
trừ sốt rét....Tông QTKDTHA
số lao động lúc
này là 100 người với
Lớp
- K36
trang
thiết Tại chức
bị
Hệ
chưa đầy đủ,cơ sở vật chất còn nghèo nàn và sản xuất mang tính thủ công.
Đứng trước tình hình khó khăn như vậy,công ty đã dần dần từng bước
củng
cố và phát triên đê phù họp với nhiệm vụ mới tạo điều kiện hồ trợ sản xuất và
thống nhất quản lý.
Hà Nội - 2008
Ngày 27/12/1962 đế phù họp với sản xuất mới,tăng khả năng mở rộng

Đỗ
ĐỗVăn
VănTuấn
Tuấn

12

phát
Lớp
LớpQTKDTHA

QTKDTHA


Báo cảo thực tập
tích, số lượng lao động và trang bị thêm máy móc thiết bị...Giá trị sản xuất lên
tới
2.800.000 đồng gấp 3,8 lần so với năm 1964.
*

Thời kỳ 1976-1990: Thời kỳ phát triển kinh tế tập trung.
Thời kỳ này nhà máy chuyển hướng sản xuất sang các dụng cụ cơ khí

cầm
tay như kìm, cờ lê....đồng thời đưa vào sản xuất các sản phấm gia đình như tủ
lạnh,
điều hoà,máy hút ẩm....
Đen năm 1977 những nồ lực của nhà máy đã mang lại họp đồng xuất
khẩu
đầu tiên với giá trị xuất khẩu là 563,000 đồng chiếm 8.9% tổng giá trị sản
lượng.
Đen năm 1980 nhà máy đã xác định được nhiệm vụ trọng tâm và sản xuất
xuất

khẩu

những sản phấm tiêu dùng theo nhu cầu thị trường. Vì vậy tên gọi cũ không
còn
thích hợp nữa.
Ngày 1/1/1985 Bộ cơ khí luyện kim đã chính thức đổi tên thành “nhà
máy

dụng cụ cơ khí xuất khâu”. Tuy vẫn trong cơ chế quản lý bao cấp nhưng nhà
máy
vẫn tự chủ các mặt hàng sản xuất tìm kiếm thị trường mới. Chính vì vậy tới
cuối
năm 1985 giá trị sản lượng xuất khẩu của nhà máy đã tăng lên nhanh
chóng,chiếm
70,29% trên tong giá trị sản lượng sản xuất. Các sản phấm của nhà máy đã có
uy

tín

trên thị trường nước ngoài như các nước Liên Xô, Ba Lan, Tiệp Khắc....

Đỗ Văn Tuấn

3

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
Những năm gần đây tỷ trọng xuất khẩu hàng hoá của công ty chiếm từ
1015% giá trị tổng sản lượng. Công ty đã liên kết với nước ngoài sản xuất những
linh
kiện xe máy như hãng xe Honda, lắp ráp xe máy và các phụ tùng xe máy cho
hãng
xe của Nhật. Các sản phấm của công ty bán ra chủ yếu là các mặt hàng gia
dụng
bàng INOX ,các thiết bị phụ tùng cơ khí đạt chất lượng cao được bạn hàng ưa
chuộng. Ngoài ra công ty còn kinh doanh các mặt hàng khác như phân xưởng

sản
xuất bia và cho các doanh nghiệp khác thuê làm trụ sớ giao dịch nhằm tăng
thêm
thu nhập cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
* Thời kỳ năn 2000 đến nay:
Ngày 1/1/2001 theo quyết định số 62/2000/QD-BCN công ty dụng cụ


khí

xuất khẩu thực hiện cổ phần hoá 100% chuyển thành công ty cổ phần với tên
gọi
mới là: “Công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu Với tổng số vốn điều lệ
của
công ty là 1,2 tỷ đồng, trong đó tỷ lệ bán cho người lao động trong công ty là
91,7%
và cổ phần hoá cho các đối tượng ở ngoài là 8,3% với giá trị cổ phần là 100
triệu
đồng. Tổng số cổ phần bán ưu đãi cho người lao động trong công ty chiếm
20%

giá

trị vốn nhà nước tại công ty. Tất cả cán bộ công nhân trong công ty đều tham
gia
mua cổ phần tức là đều là cổ đông chính của công ty. Người mua ít nhất là
30cổ
Đỗ Văn Tuấn

4


Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
Hội đồng quản trị của công ty luôn đặt ra nhũng nhiệm vụ bảo toàn và
phát
triển, đảm bảo việc làm cho các cổ đông đạt chỉ tiêu cổ tức, phát triển sản xuất
kinh doanh.
Do quy mô sản xuất kinh doanh nhiều mặt hàng khác nhau nên việc
hạch

toán

của công ty được áp dụng theo hình thức nhật ký chứng từ đối với phòng kế
toán.
3. Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần dụng cụ cơ khí xuất khẩu .

Bộ máy của công ty được chia thành nhiều bộ phận khác nhau với
những
chức năng,nhiệm vụ và quyền hạn khác nhau. Cụ thể:
Đại hội đồng cổ đông-. Là cơ quan quyết định cao nhất của công ty, có
nhiệm vụ theo dõi, giám sát hoạt động của hội đồng quản trị và ban kiêm soát,
quyết
định mức cổ tức hàng năm với tùng cổ phần, sửa đổi bố sung điều lệ của công
ty
thông qua báo cáo tài chính hàng năm, mỗi năm triệu tập họp 21ần.
Hội đồng quản trị: Là cơ quan quản lý công ty có toàn quyền nhân
danh
công ty để quyết định mọi vấn đề có liên quan tới mục đích quyền lợi của

công

ty.

Hội đồng quản trị gồm 11 thành viên có nhiệm vụ chiến lược, phát triên
phương

án

đầu tư của công ty, có quyền hạn bô nhiệm, miễn nhiệm các cán bộ quản lý
quan
trọng như giám đốc, phó giám đốc, kế toán trưởng
Ban kiếm soát: gồm 3 thành viên do HĐQT cử ra chịu sự lãnh đạo trực
Đỗ Văn Tuấn

5

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
lượng sản phẩm và vật tư nhập kho. Được giám đốc uỷ quyền ký tất cả các phiếu
vật tư, hàng hoá sản phấm và các phiếu vật tư hàng hoá cho sản xuất.
+ Phó giám đốc sản xuất: là người trực tiếp phụ trách và chịu trách
nhiệm
về tình hình tiêu thụ sản phấm và toàn bộ công việc kinh doanh của công ty.
Được
giám đốc uỷ quyền ký toàn bộ các phiếu thu, phiếu chi dưới 10 triệu đông và



các

phiếu vật tư hàng hoá mang bán.
- Phòng kế hoạch: Có nhiệm vụ xây dựng và việc theo dõi thực hiện

các

tiêu

chuẩn sản xuất và các kế hoạch sản xuất dài hạn.Lập các phiếu xuất vật tư,
cấp

phát

cho các phân xưởng sản xuất theo định mức do phòng kỹ thuật đưa ra. Theo
dõi

tình

hình sản xuất và tiêu thụ sản phâm của công ty đế đưa ra các kế hoạch kịp thời

sát thực tế.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ chính là nghiên cứu, mở rộng thị

trường

,

xây dựng các kế hoạch tiêu thụ sản phầm, tổ chức tham gia các buổi triển lãm
giới

thiệu sản phâm của công ty.
- Phòng kế toán - tài v(#:Là nơi cung cấp số liệu chủ yếu để giúp lãnh

đạo
công ty phân tích tình hình hoạt động SXKD của công ty. Có nhiệm vụ giám
sát

về

tài chính nhàm theo dõi mọi hoạt động SXKD của công ty dưới hình thái tiền
tệ,
hạch toán các khoản chi phí, xác định kết quả SXKD, lập các báo cáo tài
6
Đỗ Văn Tuấn
Lớp QTKDTHA


PGĐ sản xuất
PX

PX

dập

khí I

Giám đốc

PGĐ kỳ thuật


PX
PX
PX
Báo cảo
Báothực
cảo thực
tập tập
khí II
khí
III
-Phòng kỹ thuật: Chịu sự điều hành của phó giám đốc kỳ thuật, có
nhiệm

STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15


vụ

4. Các đặc điếm kinh tế Chủ
kỹ thuật
chủ yếu ảnh hưởng tói hiệu quả sử
tịch HĐỌT

Tên sản phẩm
liệuthiện
gia công
Be mặt
phẩm
thiết kế,Vật
hoàn
các quy trình
côngsản
nghệ
sản xuất sản phẩm, theo dõi chế
dụng
Kìm điều chỉnh
Thép
C45
Mạ
Niken
thử
sản
lao động
củaC45
công ty.
Kìm điện

Thép
Mạ Niken
phâm mới, cải tiến mẫu mã sản phấm. Xây dựng các định mức về lao động,
Kìm tuốt dây
Thép C45
Mạ Niken
các 4.1 Đặc điếm về nguyên vật liệu, máy móc thiết bị.
Kìm thông tin
Thép C45
Mạ Niken
Công
ty côhao
phần
dụng
cụ cơ
khíliệu
xuấtkỳkhấu
là hồ
một
định
mức
về
tiêu
vật
tư.
Quản
tài
thuật,
sơ doanh
bản vênghiệp

và cônghoạt
tác
Cờ lê các loại
Thép C45
Mạ lý
Niken
động
cải
Bộ cờ lê chìm
Thép C45
Mạ Niken
trong lĩnh vực cơ khí. Công ty thực hiện đa dạng hoá sản phâm vừa sản xuât
tiến kỹ Thép
thuật C45
trong sản xuất. Ngoài
ra phòng còn có nhiệm vụ quản lý chất
Đùi đĩa xe đạp
Mạ Niken
những
Cần khởi động
Mạ Niken
lượng Thép C45
mặt
hàng
truyền
thống,
vừa
sản
xuất các mặt hàng thiết yếu. Đe nâng cao chất
Đồ gia dụng INOX sản phẩm,

INOX
bán thành phẩm theo các quy trình công nghệ,kiểm tra sản phẩm,
lượng
phẩm,
Các bộ dụng cụ cho xe
máysản
Thép
C45 tăng khả năng
Mạ cạnh
Nikentranh của công ty, hoà nhập với thị
NVL
trường Thép C45
thế
Cần số xe máy
Mạ Niken
mua
về
kho
dự
phòng.
giới, sựThép
khuyến
nước
ngoài của nhà nước, công ty đã liên kết,
Bulông ốc vít các loại
C45khích đầu tu- Mạ
Niken
Các loại vòng đệm xeliên
máy - Thép
PhânC45

xưởng rèn,dập: Mạ
ChịuNiken
trách nhiệm tạo phôi cho các sản phẩm cơ
doanh
với
nhiều
công
ty
nước
ngoài
như xưởng thiết bị liên doanh với Thuỵ
Các loại mỏ lết
Thép C45
Mạ Niken
khí,
phân
xưởng
Thiết bị thuỷ điện Sỹ,
Thép C45
Mạ Niken
quản lý các hệ thống cung cấp khí nén và các thiết bị dột dập phục vụ cho việc
chế
tạo phôi bàng các phương pháp cán kéo, rèn,dập, nóng và nguội.
- Phân xưởng cơ khí /: Chuyên sản xuất kìm điện 180, 160, đùi dĩa xe

đạp,phụ tùng xe máy các loại.
- Phân xưởng cơ khí II: Chuyên sản xuất mỏ lết các loại, kìm điều

chỉnh


PX

PX

loại, phụ tùng xe máy.

lăp



các

- Phân xưởng cơ khí III: Sản xuất kìm điện 180, 160, đùi dĩa xe đạp,

đồ

gia

dụng INOX và quản lý các thiết bị nhiệt luyện có tần số cao. Đồng thời tiến
(Nguồn: Phòng hành chính)
hành
gia công thìa, dĩa cho Nhật Bản.
(Nguồn: Phòng quản ỉỷ chất lượng)
Đỗ Văn
Đỗ Tuấn
Văn Tuấn

97

Lớp QTKDTHA

Lớp QTKDTHA


NVL ban đầu

Nhập kho
bán thành
phâm
Báo
Báo
Báocảo
cảo
cảothực
thực
thựctập
tập
tập
Gia công
Nhiệt luyện
Gia công cơ
nguội
để
khí,tiện,phay,
+
Căn
cứ
cơlược
vào
cấu chung
nhu

nguồn
cầu
vốn:
tiêu
thụ
số
liệu
phẩm
ở bảng

cânhọp
đổi
năm 2006,
đã ký tổng
kết,
*vềSơ
về
quyTheo
trìnhsản
sản
xuất
củacác
công
ty đồng
thiện SP
bào....
phòng
nợ
phải
kỳ

Mạ
sản
Lắp ráp
Nhập
Quyhoàn
trình sản xuất các
sảnkho
phẩm của công ty cô phần dụng cụ cơ khí
phâm
thuật
trả
là 14.347.774.457
xây dựng định mức
đồngtiêu
chiếm
haophâm
25.72%
VL và tổng
yêu cầu
nguồn
kỳ vốn.Nguồn
thuật. Sau đó
vốndựa
chủtrên
sở
chỉnh
thành
xuất
các
hừu

yêu

khẩu là một quy trình phức tạp đòi hỏi có đội ngũ kỳ sư và công nhân lành
Chỉ tiêu
Năm
2007
Mứcvà
tăngphiếu
cầu vàNăm
41.444.376.718
định 2006
mức đồng
đó xuống
chiếm
kho
74.28%
vật tư duyệt
tổng
nguồn
viết
vốn.Tỷ
xuất
Nợ vật
phảitưtrả
chotăng
các
STT
giảm
lệ
nghề.

Từ
PX.NVL được xuất dùng cho SXSP nào được ghi trực tiếp cho SP đó.
112.99%
khâu tạo phôi đến khâu mạ và lắp ráp thành phẩm đòi hỏi phải thực hiện một
ATSLĐ và đầu tu NH
27.300.080.
40.927.440.
nhưng nguồn
chủ sở
hữu cũng tăng13.627.359.
41.81%. Công 49.9
yếu sử dụng
968khivốn
864
896
2ty chủ
cách Sau
đã
xem
xét
tính
hợp

của
phiếu
xuất
kho,
thủ
kho sẽ tiến
ITiền

4.090.622.7
6.542.809.3
2.452.186.5
59.9
Nợ
ngắn
59 nghệ đặt ra cho
73từng sản phẩm.
5
tuần tự 86
các quy trình công
hành
xuất
1Tiền mặt
45.260.653
165.120.429
119.859.7
264.
hạn để tài trợ cho TSLĐ và đầu tư ngắn hạn.
Do
nợ
dài
hạn
bàng
0
nên
công
76loại
82
NVL cho

cácdạng
PX. hoá
Phiếu
xuất
viết
thành
3 liên:
một
liênbảo
được
Do
đa
về
mặt kho
hàngđược
chủng
sản xuất
nên
đảm
chothủ
quy
2TGNH
4.045.362.1
6.377.688.9
2.332.326.7
57.6
ty
30
97
5

giữ
trình 33
I Các khoản phải thu kho
10.702.240.
13.057.616.
dùng nguồn
vốn chủ sở hữu
để đầu tư cho2.355.375.4
TSCĐ và đầu22
tư dài hạn.
I
791
195
04
làm
sở
ghihiệu
thẻ quả,
kho bộ
sau
đó nộp
toán
NVL,
giữlýlại
sản cơ
xuất

máy
của cho
côngphòng

ty to kế
chức
theo
mô một
hìnhliên
quản
tập
I Hàng tồn kho
11.815.723.
20.942.923.
9.127.199.3
77.2
I
199của công ty. 37
5
cho Đặc862
4.3
điếm về lao động
bộ
I Các khoản đầu trung
tu691.493.5 358.476.961
V TCNH
29 quản
333.016.56
phận
kếđộng
toán
PSmột
vàlýmột
lưuthông

lại
phòng
vật
để thanh
toán Điều
với

trong
những
nguồn
vôtư
cùng
quan
trọng
đốiPX.
với
vớiLao
bộ
máy
gọnliên
nhẹ,
tinlực
thống
nhất
kịp 48.1
thời.
nàysựtạotồnrất
VTài sản lưu động khác
0
25.615.150

25.615.150
100
tại

nhiều
BTSCĐ và đầu tư DH Căn 8.660.265.6
14.864.710.
3.204.444.
37tiết vật tư. sổ chi
cứ vào phiếu xuất
kho, thủ kho tiến
hành vào sổ chi
phát
triển
côngtrì
ty.một
Nguồn
laochảy
độngtrong
của
công
luônsản
có xuất
những
nét đặc
76của
311dòng
635
thuận
lợi

để duy
quá ty
trình
được
liênthù
tục,
I Tài sản cố định
tiết
6.562.751.6
7.348.907.2
786.155.6
11.9
riêng
11
35 kỹ thuật) 8
quan 76
(Nguồn:
vật tư được
dùng đê theo7.348.907.3
dõi từng
biến Phòng
động
của NVL trong
1TSCĐ hữu hình
6.562.751.6
786.155.63
11.9kho theo chỉ tiêu
76 nữa giảm được
11 rất nhiều chi phí
5 sản xuất hạ giá

8 thành sản phẩm.
trọng Mô
hơn
tả0 quá trình xuất nguyên
vật liệu trực
2TSCĐ thuê tài chínhsố
0
0 tiếp cho các0 xuởng sản xuất:
Quy
trìnhvàcông
nghệ
củaxuất,
côngtồn
ty kho
tuầnvật
tự theo
cácvậy
bước
lượng
giá
mỗisản
lầnxuất
nhập,
liệu.Vì
khođây:
chịu trách
3TSCĐ vô hình Công
0 trị
0thủsau
ty sản xuất

nhiều loại sản0 phẩm nên NVL0dùng để sản xuất
SP có rất nhiều
Bước
Cắt đoạn
và tạo hình
do phân xưởng rè dập
thực hiện.
nChí phí xây dựng nhiệm
CBvới -các
0tính 1:
5.418.289.0
5.418.289.000
10
loại
năng,
công
dụng
khác
nhau.Các
loại
NVL

dở dang
00
0 công ty sử dụng
theo dõi2.097.514.0
chi tiết tùng biến
động của NVL 0trong kho, giữ0 và ghi chép hàng
I
2.097.514.0

tài 00
I Các khoản đầu tưbao
00
ngày
theo
I
gồm:
chính
(Nguồn:
Bảng
cân
kếloại
toánNVL
năm 2006-2007)
theo từng
kho
vàđối
từng
I Chi phí trả trước DHtrật tự thời gian.Sổ chi tiết được mở
V
- NVL chính: thép các loại, inox, đồng dương cực, Niken.
Tổng cộng tài sản
35.960.346.
55.792.151.
19.831.804
55.1
+644
về cơ cấu tài sản:
175 Theo số liệu bảng
.531 cân đối kế5toán của công ty cổ

Nguồn vốn
phần - NVL phụ: dầu mỡ,đinh,xút,cao lanh...
ANợ phải trả
6.736.233.8
14.347.774. 7.611.540.631
112.
dụng cụ
cơ khí liệu:
xuất xăng
khẩu
năm xăng
2006,A02....
tài sản lun động và99
đầu tư ngắn hạn là:
457
- 26
Nhiên
A76,
I Nợ ngăn hạn
6.688.266.0
14.347.774. 7.659.508.439
114.
40.927.440.864
đồng chiếm
18
457 73.36% tổng tài sản. Tài sản
52cố định và đầu tư
I Nợ dài hạn
0 tùng thay thế 0
0

0
- Phụ
dài
hạn
I
I Nợ khác
47.957.80
0
là 14.864.710.611
đồng
tong tài sản.Năm
- Phụ
hồichiếm26.64% trên
I
8 tùng thu
47.957.808
100 2007 tài sản cố
BNguồn vốn CHS
29.224.122.
41.444.376.
12.220.253.900
41.8
định 818

718
1
Theo
nguyên tắc tất
cả các nguyên 12.069.147
vật liệu mua về41.4

phải nhập kho công
I Nguồn vốn,quỹ
29.152.833.
41.221.981.
375
118
.743
I Nguồn kinh phí,quỳ
71.289.44
222.395.60
151.106.15
211.
I khác
11
12
13
10 7
3Tuấn
0
96 Lớp
Đỗ
Đỗ
ĐỗVăn
Văn
VănTuấn
Tuấn
Lớp
LớpQTKDTHA
QTKDTHA
QTKDTHA

Tống cộng nguồn vốn
35.960.346.
55.792.151.
19.831.804
55.1
644
175
.531
5
STT Chỉ tiêu
Số tuyệt đối Tỷ lệ (%)
1

Tổng số CBCNV

Chế tạo phôi rèn
rập

1.200

100


2

Nam

900

75


Nữ

300

25

Cán bộ quản lý
CB kinh tế

150
50

12.5
4.2

CB hành chính

30

2.5

CB kỹ thuật

70

5.8

3


Công nhân sản xuất

1050

87.5

4

Đại học

100

8.3

5

Cao đẳng

50

4.16

6

Công nhân sản xuất

1050

87.5


(Nguôn: Phòng tô chức lao động)
So với năm 2005, năm 2006, năm 2007 thì số lao động trong công ty tăng
20%, trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên tăng gấp 2 lần so với
các năm
Đỗ Văn Tuấn

14

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
trước. Số công nhân có bằng đại học trong công ty cũng tăng 10 % và nhưng công
nhân có trình độ hết phô thông cũng nhiều.
Số lao động trong công ty dưới 30 tuôi chiếm 51%, ngoài ra hơn 70%
lao
động hết PTTH. Đây cũng là thuận lợi cho công ty trong việc nâng cao trình
độ
chuyên môn cho công nhân, số công nhân có tay nghề cao và đã qua đào tạo


700

người chiếm 66% tổng số công nhân. Như vậy, công ty đã bố trí một cách
họp



trong tùng bộ phận sản xuất đê hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Đội ngũ công nhân sản xuất chủ yếu có độ tuổi dưới 30. Điều này

nhàm

giảm

bớt thời gian ngừng nghỉ việc do sức khoẻ,giúp cho việc tổ chức các phong
trào

thi

đua, tiếp thu các thành tựu khoa học, tiếp nhận công nghệ mới hiệu quả hơn.
Công ty thường xuyên có chính sách phúc lợi, đãi ngộ và đào tạo nhân
viên.
Hàng kỳ công ty có tổ chức tuyển dụng bằng nhiều phương pháp khác như:
+ Đưa thông tin tuyển việc lêm các phương tiện thông tin đại chúng
như

báo

chí,internet....
+ Cử chuyên viên của công ty tới các trường chuyên nghiệp để có thể
tuyển
lựa được sinh viên phù hợp.
+ Thông qua các trung tâm giới thiệu việc làm.

Đỗ Văn Tuấn

15

Lớp QTKDTHA



Chỉ tiêu

Năm 2006

Năm 2007

Mức tăng
Tỷ
giảm
lệ
Doanh thu thuần
74.436.979.112
121.657.770.
47.220.791.
63.4
917
805
4
Báo
cảo thực tập 97.954.719.8
Giá vốn hàng bán
60.104.568.908
37.850.150.
62.9
22
914
7
Lợi nhuận gộp
14.332.410.204

23.703.051.0
9.370.640.8
65.3ty năm 2006Bảng 4: Ket quả
hoạt động kinh
doanh của công
95
91
8
2007
Chi phí hang bán
1.947.611.215
4.595.074.75
2.647.463.5
135.
6
41
93
II
Lợi nhuận thuần từ11.265.551.232
17.439.268.1 PHẦN
6.173.716.9
54.8 ĐVT: trđ
HĐKD
99
67
Thu nhập hoạt động TC
77.097.17
105.651.270
28.554.100
THỤC TRẠNG

sử DỤNG LAO
ĐỘNG TẠI37.0
CỒNG TY
0
3
Chi phí hoạt động TC
15.299.080 CỒ 177.758.417
162.459.33
1061.89
PHẦN DỤNG CỤ co
7 KHÍ XUẤT KHẲU
Lợi nhuận thuần từ HĐ
61.798.09 -72.107.147
-216.68
TC
0
133.905.23
Các khoản thu nhập bất
113.488.8
69.412.587
-39.075
1. Kết quả hoạt động sản xuất 44.346.228
kinh doanh của công ty.
thường
15
Chi phí bất thường
80.729.06
51.163.000
4Trong thời gian vừa qua công ty29.566.064
36.6

cố phần dụng cụ
cơ khí xuất khấu đã
Lợi nhuận bất thường
32.759.75
17.979.857
14.779.894
45.1
đạt 1
Tông lợi nhuận trước thuế11.360.109.073
17.385.140.9
6.025.031.8
53.0
09 đáng kể về nhiều
36 mặt trong hoạt
4 động sản xuất kinh
đuợc những thành tựu
Thuế thu nhập DN phải1.817.617.451
2.433.919.72
616.302.27
33.9
nộp
7
6
doanh
Lợi nhuận sau thuế
9.542.491.622
14.951.221.1
5.408.729.5
56.6
cũng như trong đời 82

sống xã hội, vừa60
góp phần thúc 8đẩy sự phát triển của
doanh
nghiệp,vừa góp phần chung vào công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.Công
ty

đã

chủ động tìm kiếm các đổi tác trong và ngoài nước,tiến hành đầu tư mạnh
theo
chiều sâu, đổi mới( Nguôn:
dây chuyền
nghệ,
thứckình
quản
lý. Bên
đó
Báo công
cáo kết
quảphương
hoạt động
doanh
nămcạnh
2006-2007)
công

ty có một cơ sở vật chất khá tốt, đội ngũ cán bộ công nhân viên tay nghề cao,
Nhìn vào kết quả hoạt động kinh doanh 2 năm gần đây ta thấy doanh
nhiệt
thu


tình đóng góp cho sự thành công của công ty. Với một mặt bằng vừng chắc
lợi nhuận năm nay cao hon hẳn năm trước và được thể hiện cụ thể như sau:
như
vậy,
+ về ty
doanh
thu: Năm
2006triển
đạt thành
12.657.770.917
đồng
công
tin tưởng
sẽ phát
công trongtăng
thời 47.220.791.805
kỳ hội nhập kinh
tế
tương
WTO.
ứng tăng 63.44%. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của công
Tuy nhiên, chấp nhận thử thách là một hướng đi đúng đắn và mạnh dạn
ty
đang phát triển rất tốt. Tuy nhiên, doanh thu tăng đồng thời tăng giá vốn hang
bán
cũng tăng giảm nhưng với tốc độo 62.97% chậm hơn tốc độ tăng của doanh
thu
Đỗ Văn Tuấn


16
17

Lớp QTKDTHA


Chỉ tiêu

Năm

Năm

Năm

2005 2006 2007
Báo cảo thực tập
Tổng số lao động

Sosánh

So sánh

2006/2007

2005/2006
CLTL(%)

CLTL(%)

613


630
650
17
2,77
20
3,17
5 : Các
tiêubáo
đánh
dụng của
lao động.
Mặt Bảng
khác nhìn
vàochĩ
bảng
cáogiá
kếthiệu
quảquả
kinhsửdoanh
2năm 2006Tổng quỳ lương
735,6 1.134 1.365 398,4 54,16 231
20,37
ĐVT: ngđ ta
2007
TNBỌ tháng
1,2
1,8
2.1
0,6

50,00 0,3
16,66
nhận thấyichi phí bán hang tăng 2.647.463.541 đồng và chi phí quản lý
NSLĐ
44,99 47,86 49,60 2,87
6,38
1,74
3,64
doanh
4,23
5,20
5,51
0,97
22,93 0,31
5,96
Khả năng sinh lời của nghiệp tăng 549.460.383 đồng,đồng thời lợi nhuận tù’ hoạt động kinh doanh
một nhân viên


thu
0,027 0,037 0,042 0,01
37,03 0,005 13,51
Hiệu quả sử dụng chi nhập từ hoạt động tài chính tăng 54.8% và 37.03%. Điều này chứng tỏ công
phí tiền lương
ty
chú
Hiệu suất tiền lương 3,52
2,89
2,62
-0,63 -17,90 -0,27 -9,34

trọng phát triển khâu bán hang và xuất khẩu ra ngoài thị trường quốc tế đem
lại
những lợi nhuận không nhỏ. Doanh thu và lợi nhuận tăng dẫn tới các khoản
nộp

cho

nhà nước tăng đáng kế. Năm 2004 khoản nộp ngân sách đạt 2.433.919.727
đồng
tăng 616.302.276 đồng tương ứng tăng 33.9% so với năm 2006. Bên cạnh

Đỗ Văn Tuấn

18

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
khẩu.

1.1 Cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần dụng cụ CO’ khí xuất

về năng suất lao động bình quân ta thấy có sự tăng lên theo các năm.
Năm
2003 đạt 44,99 triệu VNĐ/người. Năm 2004 đạt 47,86 triệu VNĐ/ người.
Tăng

so


với năm 2002 là 2,87 triệu VNĐ/người đạt tỉ lệ tăng là 6,37%. Năm 2005
năng

suất

lao động bình quân là 49,60 triệu VNĐ/người cao hơn năm 2004 là 1,74
VNĐ/người tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,64%. Như vậy tỉ lệ tăng năng suất
lao
động của Công ty năm 2005 so với 2004 là cao hơn, đồng thời số lượng lao
động
hàng năm của Công ty lại tăng với tỷ lệ năm 2005 cao hơn năm 2004, điều
này
chứng tỏ hiệu quả sử dụng lao động của Công ty là không cao, Công ty không
Biếu đồ 2: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
phát
huy được hết khả năng của người lao động. Trong khi đó, doanh thu của Công
ty

□ Tổng số
cũng tăng nhưng với tỷ lệ năm 2005 thấp hơn năm 2004, đây là
laokết quả ủa
động
một
năm

hoạt động kém hiệu quả , khôn ghoàn thành được chỉ tiêu so với năm trước,
□ Tổng
sản
quỹ
lương

xuất bị tắc nghẽn và cầm chừng.
□ TNBQ
1.2 Chỉ tiêu về khả năng sinh lòi của nhân viên

tháng

Năm 2003 mồi nhân viên sinh lời 4,23 triệu đồng, đến năm 2004 là
□ Hiệu
5,20
triệu
đồng, tăng hơn so với năm 2003 là 0,97 triệu đồng đạt tỷ lệ tăng 22,93%. Năm
2005
Nguồn:
phòng
tàiđồng
chỉnhứng
kế toán)
con số này là 5,51 triệu đồng, tăng so với năm(2004
là 0,31
triệu
với
tỷ
Đỗ
Đỗ Văn
Văn Tuấn
Tuấn

lệ
19
20


Lớp
Lớp QTKDTHA
QTKDTHA


Báo cảo thực tập

1.4 Chỉ tiêu hiệu suất tiền lương

Hiệu suát tiền lương là chỉ tiêu cho ta biết mọt đồng tiền lương bỏ ra thì
đem
lại bao nhiêu đồng lời nhuận. So sánh giữa các năm ta thấy chỉ tiêu này cũng


xu

hướng tăn gnhưng tỷ lệ tăng của năm sau lại thấp hơn năm trước. Cụ the năm
2003
hiệu suất tiền lương của Công ty là 3,53 triệu VNĐ/người, ănm 2004 do
không
kiểm soát chặt chẽ tình hình lao động và tiền lương nên có số này chỉ là 2,62
triệu
VNĐ/người giảm 0,27 triệu VNĐ/người, ứng với tỷ lệ giảm 9.34%. Việc giảm
xuống của chỉ tiêu này đối với Công ty là hoàn toàn dễ hiếu do nhịp độ tăng
của
năng suất lao động bình quân thấp hơn rất nhiều so với nhịp độ tăn gcủa tiền
lương.
Điều dó cũng có ý nghĩa hiệu quả lao động của Công ty không tốt trong khi
lương

của công nhân tăng lên nhanh chóng thì năng suất lao động lại tăng một cách
chậm
chạp. Sở dĩ doanh thu Công ty tăng lên là do Công ty khi có những họp đồng
sản
xuất mới thì thay vì cố gắng nâng cao năng suất lao động đế hoàn thành hợp
đồng
thì công ty tiến hành thêm nhân công để giải quyết công việc.
Như vậy: Thông qua việc con số chúng ta có thể nhận thấy hiệu quả sử
dụng
lao động tại Công ty Cô phần dụng cụ cơ khí xuất khấu Hà Nội là chưa cao.
Đây



thề là do tác động tất yếu của các yếu tố khách quan hoặc yếu tố chủ quan
Đỗ Văn Tuấn

21

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
về văn hoá - xã hội: tỷ lệ lao động có trình độ chuyên môn cao, bàng
cấp

từ

đại học và cao đẳng trở lên ở mức trung bình nên việc áp dụng văn hoá trong
công

ty còn nhiều hạn chế nên đê tạo dựng nếp sống văn hoá trong doanh nghiệp
rất

khó,

điều này ảnh hưởng đến tác phong trong công việc.
về thời tiết: Đây là vấn đề được xem là rất khó khăn đối với công ty, do
công
ty ở xa trung tâm thành phố cũng làm ảnh hưởng đến thời gian làm việc và
làm
thêm giờ của công nhân viên. Môi trường làm việc trong thời tiết nắng nóng
ko

đảm

bảo sức khoẻ người lao động dẫn đến năng suất lao động giảm.
về công nghệ: Do thiết bị máy móc và công nghệ của công ty còn lạc
hậu,
công nhân làm việc trong điều kiện như vậy phải bỏ ra nhiều thời gian làm
giảm
năng suất và hiệu quả thấp.
về đối thủ cạnh tranh hiện tại: Do sức ép của sản phẩm đầu ra cho nên
công
ty phải đưa ra chiến lược sử dụng lao động lâu dài như: phải có năng suất lao
động
cao, giá thành hạ thì mới giữ được khách hàng. Nhưng rất khó khăn trong việc
giữ
người lao động ớ lại với công ty bới vì đối thủ cạnh tranh cũng sè thu hút lao
động
từ chính công ty.

Công tác tuyển dụng lao động.
Tuyến dụng là một nội dung quan trọng trong công tác quản trị nhân
Đỗ Văn Tuấn

22

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
lực lượng mới tuyển của Công ty. Hàng năm Công ty đề có sự chọn lọc và tuyển
lựa
thêm lao động đồng thời cũng có sự sắp xếp và bố trí lại lao động cho phù hợp
với
hoàn cảnh và tình hình thực tê. Là một Công ty cơ khí nên việc tuyên dụng
của
Công ty luôn xuất phát từ nhu cầu thực tế về lao động, nguòon tuyên dụng của
Công
ty là các sinh viên chuyên ngành cơ khí hay của các trường đại học, cao đẳng
hay
trung học chuyên nghiệp, là các công nhân lành nghề của các đơn vị khác, nói
chung là ớ bên ngoài Công ty. Việc tuyến dụng của Công ty trong những năm
vừa
qua là chưa hoàn toàn hợp lý về số lượng và chất lượng tuyển dụng, cụ thể
như sau:
Trên thực tế hiện nay thì Công ty đã và đang áp dụng, triển khai các
công

tác


cụ thể trong việc tuyển dụng theo phương pháp còn đơn giản, đầu tư chưa
đúng

mức

về tiềm lực và vật lực như đối với phân tích và tuyển dụng được thực hiện chủ
yếu
ở các phòng ban. Việc thực hiện này tuy đảm bảo tính nhạy bén linh hoạt, tiết
kiệm,
đáp ứng được nhu cầu thực tế và đôi khi cũng có thê tuyến được những nhân
viên
có trình độ năng lực phù hợp với yêu cầu nhung với tỷ lệ là chưa cao. Việc
phân
tích đơn giản của Công ty sẽ gây ra tình trạng khó khăn để xác định đầy đủ
các

chức

năg của từng bộ phận cũng như từng vị trí. Từ đó gây ra tình trạng người làm
không
Đỗ Văn Tuấn

23

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
chế cũ. Bước sang cơ chế mới vẫn còn bỡ ngờ, số cán bộ trẻ thì chưa có nhiềư
kinh

nghiệm vì vậy việc dào tạo lại đôi ngừ cán bộ côn gnhân viên trong Công ty là

cùng cần thiét.
- Đổi tượng đào tạo và đào tạo lại: Đối với kỹ sư vẫn có chương trình
bồi
dường kiến thức về công nghệ mới, các tiến bộ kỹ thuật, tiếp xúc với các sản
phẩm
côn gnghệ cao, ngoài ra thì đội ngũ quản lý, nhân viên kinh tế cũng cần phải

chương trình dào tạo về kinh tế thị trường. Hầu hết những người nằm trong
đống
tượng đào tạo và đào tạo về kinh tế thị trường. Hầu hết những người nằm
trong

đối

tượng đào tạo và đào tạo lại đầu là ngững kỹ sư, cán bộ hay công nhân ưu tú
của
Công ty đào tạo với các chuyên gia có kinh nghiệm giảng dạy. Thực tế đã
chứng
minh rằng, nếu đầu tư vào yếu rố con người sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
nhiều

với

việc đầu tu- vào trong thiết bị và các yếu tố khác của quá trình sản xuất kinh
doanh.
Nắm rõ được nguyên tắc này nên Công ty cố phần dụng cụ cơ khí xuất khâu
luôn
cố gắng đầu tư họp lý vào người lao động.

Ta thấy trong năm 2007 Công ty đã đào tạo lại cho cán bộ công nhân
viên
về các lĩnh vực chuyên môn là 119 người trong tông số cán bộ công nhân
viên.
Đỗ Văn Tuấn

Như
24

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
Công ty tiến hành phân công lao động dựa trên hình thức phân công
theo
mức độ phức tạp của công việc. Công việc có độ phức tạp cao thì bố trí công
vịêc
cũng dòi hỏi người có trình độ chuyên môn, tay nghề cao, có thâm niên lâu
năm,

ngược lại. Đây là một hình thức phân công lao động phù họp với đặc diêm sản
xuât
và kinh doanh của Công ty, nhìn vào bộ máy tô chức ta có thê nhận thây sự rõ
ràng
trong công việc chuyên môn của ưrng phòng ban, từng phân xưởng.
Là một đơn vị vừa sản xuất vừa kinh doanh, đặc biệt trong sản xuất
kinh
doanh của Công ty trong cả năm là không giống nhau hay trong sản xuất của
Công ty có mang tính thời vụ đó là vờ khoảng những tháng đầu năm khi mà
Công ty phải giao hàng và khi Công ty nhận dược những hợp đồng ngắn hạn.

Vào tời gian này, khoói lượng công việc rất nhiều, các bộ phận công nhân
viên
của Công ty phải làm việc rất vất vả, đặc biệt là những công nhân trực tiếp sản
xuất phải tận dụng hết thời gian tập trung vào sản xuất nhằm đáp ứng kịp thời
tiến độ công việc. Và để giải quyết bớt khó khăn cho người lao động, Công ty
thường phải thuê ngoài từ 200 - 300 Công nhân hợp đồng theo từng tháng.
Mặc
dù có nhiều phức tạp về thành phần cũng như chất lượng lao động nhưng
Công
ty đã tổ chức tuyển dụng theo đúng luật lao động, quản lý số lao động này
thông
qua sự xác nhận của chính quyền địa phương.
Như vậy việc phân công lao động của Công ty là tương đối rõ ràng và
on
định, quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty diễn ra mang tính thời vụ nên
Công
ty luôn chủ động sử dụng lực lượng lao động thuê ngoài đề hoàn thành tiến độ
Đỗ Văn Tuấn

25

Lớp QTKDTHA


Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tăng
giảm
Lương ThưởnLương ThưởnLương Thưởn

% +
g
g
g
Phòng tài vụ 6.976 Báo
11010.375
316
81.332
cảo thực tập27411.707
9
Phòng TCLĐ 19.225
31926.617
739 29.11
995
92.493
1
Phòng
kế 14.69
33520.409
* Tiền
về
cônglương:
cụ77224.262
sản xuất nhìn 904
chung do83.853
sự cố gắng của Công ty nên về trình
hoạch
4
Phòng
kỹ 11.297 độ

17016.108
524 19.75
848
83.642
thuật
Hiện nay tại phân xưởng chính 2những người lao động hưởng lương
Phòng
cơ 8.764 của
10510.432
20312.493
253
82.061
công nghệ sản
xuất đã đuợc
cải thiện
dần dần qua từng năm. Các máy
điện
4
theo
sản
Phòng y tế
9.529 móc
155 12.83
26915.788
316
82.958
hiện
1
phẩm có mức tiền lương phụ thuộc vào kết quả sản xuất của họ mà một số sản
Phân xưởng 24.214 đại

74532.351
1.37móc lạc
85.261
được thay 1.03437.612
thế dần những máy
hậu, còn một số máy móc thiết bị
6
phẩm
thuộc
sản xuất ra lại phụ thuộc vào khả năng tiêu thụ của thị trường. Do đó nhiều
thế hệ cũ nhưng cũng được Công ty quan tâm trang bị đầy đủ các thiết bị cơ
khi

cầu
an
sự chênh lệch lớn giữa các bộ phận trong cùng một phân xưởng hoặc giữa các
toàn. Có thế thấy các máy móc của Công ty đã được thay thế dần bằng máy
phân
móc
của
xưởng với nhau, điều này có vẻ gây ra bất công khi một nhân viên dọn dẹp
các nứoc tiên tiến. Điều này được thể hiện qua bảng dưới. Việc đổi mới máy
của
phân
ĐVT: ngđ
móc

công nghệ chứng tỏ điều kiện sản xuất của công nhân đã được chú trọng hơn,
ngoài
mục đích nâng cao chất lượng và số lượng sản phẩm thì công nghệ hiện đại

cũng
đảm bảo môi trường làm việc của người lao động sẽ được an toàn và ôn định
hơn.
Phòng ban

Điều kiện lao động còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như
nguyên
vật liệu sản xuất, các nhân tố thuộc tự nhiên, về môi trường làm việc....sẽ có
ảnh
hưởng lớn đến năng suất lao động của công nhân.Công ty cổ phần dụng cụ cơ
( Nguồn: Phòng tô chức lao động)
khí
Thông
quacốsốgắng
liệu cải
trong
bảng
thấykiện
mứclàm
lương
độnglaotạiđộng
các
xuất khẩu
đã rất
thiện
dầntađiều
việccủa
cholao
người
phòng

tuy
ban làkết
cóquả
xu hướng
tăng
lên,cao,
đặctai
biệtnạn
là trong
hai năm
2005xảy
và ra,
nămnhung
2006.cũng
Đen
ràng
đcm lại
chưa
lao động
vẫn còn
năm
không
2007phủ
mức
lương
của cố
người
tăng
nhưng
tăng nhiều

khôngnăm
cao như
thể
nhận
những
gắnglao
củađộng
ban có
lãnh
đạo.
Côngtỷtylệtrong
qua
hai

năm trước.
mặt
bằng
chung
là tăng
so với
các
năm
nhưng
bàng
chứngTính
thuyết
phục
nhất
là kếttoàn
quảcông

kinh ty
doanh
và thu
nhập
của
người
lao
đối
với
động
các khối
bannhững
có sự chênh
lệch tương đối đồng đều.
luôn
tăngphòng
lên trong
năm qua.
Đỗ Văn Tuấn

26
27

Lớp QTKDTHA


STT

Chức danh


Số người Mức áp dụng

Tống
số
1Kỹ sư, nhân viên kỳ thuật
158
43.102
6819.
116
2Nhân viên điều độ sản
xuất
74
43.102
603.4
Báo
Báo
cảo
cảothực
thựctập
tập
28
3Quản đốc, phó quản đốc phân xướng
7
21.551
150.8
57cho tiền lương là phụ cấp,
Ngoài
ra
công
ty

còn

các
khoản
bổ
sung
4Trưởng ca
10
21.551
215.5
1 động gắn với trách nhiệm và
thưởng....đều
quán
triệt
nguyên
tắc
phân
phối
lao
5Thư ký phân xưởng
3 cấp độc
21.551
Bảng 7: Phụ
hại của công64.65
ty trong năm 2007.
3
kết
6Thủ kho
8
21.551

172.1
04
quả
kinh
doanh
của
công
ty
Tổng
200
8016.976
Phụ cấp
ca ba:
( Nguồn: *Phòng
tổ clức
lao động)
STT Chức danh
Số
người
số
+ lao động, người lao động làm việc
Căn cứ vào điềuHệ
2 khoản
61 Hệ
Bộsố
luật
1

Trưởng phòng và quản
vàođốc


2

Phó trưởng phòng vàban
quản
đốc( quy
18 định tại
0,2điều 70 Bộ3,6luật lao động) thì được trả thêm ít nhất
đêm
Đốc công
3
0,15
0,45
bằng
30
Và đế phù họp với tình hình thực tế, công
Tô trưởng sản xuât % của tiền lương
60 làm việc
0,1 ban ngày.6,0
ty
quy định phụ cấp đổi với những công việc thường xuyên làm ban đêm là 40 %
Phụ cấp và phụ cấp trách nhiệm được xây dựng trên cơ sở trách nhiệm
của

số lương làm việc ban ngày.
khả năng của mồi cá nhân theo chức danh công việc đó. Nó quán triệt nguyên
Việc áp dụng hình thức phụ cấp cấp ba cho người lao động đã góp phần
tắc
thúcphối theo lao động, người lao động đảm nhận công việc có tính chất
phân

đẩy người lao động làm việc đổ nâng cao thu nhập của bản than đồng thờitạp,
làm
phức
tăngvụ lớn thì trách nhiệm và rủi ro trong công việc sẽ cao do đó hệ số lương
chức
năng suât lao động, cải thiện tình hình làm việc của công ty, giúp cho công ty
của
thê
họcócũng phải cao hơn để đảm bảo tính công bằng trong phân phối. Trong thực
tếhoàn thành đúng thời hạn các hợp đồng và tiết kiệm chi phí thuê ngoài. thì
việc chính
phụ cấp
cấpcủa
ba cho
cánlao
bộ động
công nhân
viênvụcũng
gây ra
đây làm Tuy
phầnvậy
thuthìnhập
đáng
người
có chức
và trách
những tồn tại cần phải khắc phục, như đã trình bày đó là tình trạng làm thêm 0
nhiệm
ạt
của công

nhân
phân
gây ra
an nhiệm
toàn trong
laonăm
động,
hạn chế
Bảng
8 : các
Hệ số
phụxưởng
cấp chức
vụsự
vàmất
trách
trong
2007.
hiện
tượng bất chấp an toàn và sức khoẻ của bản than người lao động đế đạt được
mục
tiêu công việc.

3
4

18

0,3


5,4

Môi trường là yếu-------*-----------7--------------tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản
( Nguôn: Phòng tô chức lao
xuất
động)
kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy người lao động cần phải được làm việc
trong
một môi trường phù họp đảm bảo. Neu
phù họp với công
29
28môi trường làm việcLớp
Đỗ
ĐỗVăn
VănTuấn
Tuấn
LớpQTKDTHA
QTKDTHA


Báo cảo thực tập
Với chế độ phụ cấp như trên cho thấy đã có sự quan tâm vật chất thiết
thực
của các nhà quản trị, điều đó đã góp phần nâng cao thu nhập của người lao
động



đồng thời nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, tạo động lực khuyến khích
người


lao

động làm việc và cống hiến hết mình thông qua một mức phụ cấp hợp lý đúng
đắn.
Và khi các lợi ích được thực hiện và đáp ứng một cách thoả đáng thì tập thể
cán

bộ

công nhân viên trong công ty sê quan tâm đến công việc hon và nhiệm vụ
chung

sẽ

được giải quyết nhanh chóng.
Ngoài các hình thức đãi ngộ trên thì trong công ty cô phần dụng cụ cơ
khí
xuát khẩu, người lao động cũng vẫn được hưởng các chế độ như tiền thưởng
trong
các ngày lễ, cấp, phân đất cho các cán bộ lâu năm....Đây là biện pháp khuyến
khích
người lao động hăng say làm việc hơn trong công việc. Hàng năm công ty
luôn



các đợt thưởng cho công nhân sản xuất có thành tích cao để động viên và tăng
tính
thi đua trong công việc, công ty định ra hình thức thưởng đối với người lao

động
như: thưởng tiết kiệm nguyên vật liệu, thưởng cho những sang kiến sản xuất,
thưởng hoàn thành kế hoạch........giá trị phần thưởng phụ thựôc vào kết quả kinh
doanh trong thời gian đó.
Đãi ngộ tinh thần
Bên cạnh tiền thưởng trả theo thành tích, mức độ quan trọng của công
việc
Đỗ Văn Tuấn

30

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
- Các cán bộ công nhân viên là hợp đồng không thời hạn của công ty .
Tất cả các cán bộ công nhân viên thuộc đối tượng trên đều được công
ty

thực

hiện đầy đủ theo chế độ đóng bảo hiểm xã hội và mua bảo hiềm y tế theo quy
định
của pháp luật cụ thể như sau:
Đối với việc đóng bảo hiêm xã hội, hàng tháng công ty trích nộp đóng
bảo
hiêm cho cán bộ công nhân viên bằng 15% quỳ lương cấp bậc ( kê cả phụ cấp
nếu
có) trong đó 10% chi cho chế độ hun trí, chế độ tủ’ tuất, 5% chi cho chế độ trợ
cấp,

ốm đau, bệnh nghề nghiệp, thai sản, tai nạn lao động
Việc bảo hiểm y tế thì công ty tiến hành trích 3% quỹ lương cấp bậc
(

kể

cả

phụ cấp nếu có) làm mức kinh phí trong đó công ty chi 2% và người lao động

1%. Hăng năm công ty dung 3% kinh phí này đê mua bảo hiêm y tê và đăng

khám chừa bệnh cho công nhân viên tại các bệnh viện thuộc hệ thống bảo
hiềm

y

tế

của bộ Y tế quy định.
* Trợ cấp
Trợ cấp là một hoạt động không thê thiếu đối với một công ty đặc biệt

công ty vừa sản xuất vừa kinh doanh. Là một hình thức đãi ngộ tinh thần cho
người
lao động, trợ cấp có thể có các hình thức như trợ cấp ốm đau, trợ cấp lương
hưu,

trợ


cấp tai nạn lao động...kinh phí trợ cấp được tính vào kinh phí bảo hiểm xã hội

Đỗ Văn Tuấn

31

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
Kỷ luật lao động là một vấn đề rất quan trọng trong công tác sử dụng
lao
động đó là những nguyên tắc làm việc mà mỗi người lao động đều phải tuân
theo
nhằm đảm bảo các hoạt động sản xuất trong công ty được xuyên suốt. Neu
duy

trì

tốt vấn đề ký luật lao động còn tạo ra sự đối xử công bằng với người lao động.

để đảm bảo tốt các chế độ đãi ngộ cho người lao động thì người sử dụng lao
động
phải thực hiện đầy đủ các quy định của nhà nước đã ban hành về kỷ luật lao
động.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế công ty đã xây dựng các nội quy quy định. Trong
nội
quy của công ty có hai phần đáng chú ý nhất đó là: nội quy bảo vệ nhà máy là
quy
định đề ra trách nhiệm và nghĩa vụ của người lao động đối với công ty, phần

hai



nội quy kỷ luật lao động gồm 3 chương quy định về: nội dung luật lao động,
khen
thưởng và kỷ luật, trách nhiệm thi hành nội dung kỷ luật lao động, công ty
luôn

áp

dụng triệt để các nội dung này đổ hạn chế vi phạm trong quá trình sản xuất
kinh
doanh như:
- Tất cả cán bộ, công nhân phải học thuộc nội quy của công ty và được

kiểmtra trước khi vào làm việc.
- Trong công ty có phòng tổ chức lao động có cán bộ quản lý lao động

đi
theo từng ca sản xuất đê gián tiếp giám sát việc thi hành thời gian lao động của
công
Đỗ Văn Tuấn

32

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập


3. Đánh giá chung
* Những kết quả đạt được
- Nhìn lại tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong

năm
2006 Công ty đã đạt được những kết quả hết sức khả quan, doanh 1 thu tăng từ
27.583 triệu VNĐ lên 30.154 triệu VNĐ đạt tỷ lệ 9,32% bước sang năm 2007
con
số này là 32.243 triệu VNĐ so với 30,154 triệu VNĐ và tỷ lệ 6,93%. tỷ lệ của
năm
sau tuy cao hon năm trước nhưng nguyên nhân chủ yếu là do tác động của yếu
tố
khách quan, đạt được kết quả đó có thế coi là sự cố gắng của công ty.
- Trong sản xuất công ty đã mạnh dạn đầu tư với một sổ lượng lớn

trang

thiết

bị, máy móc hiện đại để tăng chất lượng cũng như số lượng sản phẩm.
- Từ sau khi cải thiện tình hình máy móc, trang thiết bị công ty cũng cố

gắng
cải thiện điều kiện làm việc cho cán bộ công nhân viên giảm dần tình trạng
công
nhân phải làm việc trong môi trường độc hại làm việc ca ba.
- Do quán triệt được vấn đề sổ lượng cùng như chất lượng lao động

trong

thời kỳ đối mới. công ty đã lien tục có những điều chỉnh họp lý số lượng trong
một
vài năm gần đây đòng thời cũng tổ chức đào tạo và đào tạo lại, đào tạo mới
liên

tục

hàng năm cho đội ngũ công nhân mới cũng như cũ của công ty. từ đó số lượng
cũng
như chất lượng lao động của công ty đều tăng lên.
Đỗ Văn Tuấn

33

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
- Sản xuất của công ty cũng bị chừng lại khi mà thị trường xuất khẩu có

vấn
đề . công ty không chủ động mở rộng sản xuất về chiều rộng có nghĩa là
không

tận

dụng hết lợi thế về mặt bằng, lao động đê mở thêm các loại hình sản xuất, đa
dạng
hoá sản phâm.
- Tuy rằng đã có sự nâng cấp và thay mới nhiều loại máy móc thiết bị


nhưng
điều đó gây ra tình trạng mất cân đối về chất lượng máy móc dẫn đến ảnh
hưởng

tới

chất lượng công việc, người lao động sẽ không được làm việc trong môi
trường
đồng đều sẽ làm gia tăng trình độ thực tế của đội ngũ lao động khác nhau.
- về tình hình lao động có thể thấy cho dù đã rất cố gắng xong hiệu quả

sử
dụng lao động của công ty trong năm 2007 là rất không ổn, cho dù các chỉ tiêu
phản
ánh đều tăng lên nhưng tỷ lệ tăng lại không ôn định, năm sau thấp hơn năm
trước,
sự mất cân đối giữa năng suất lao động và tiền lưong của người lao động là rất

ràng . người lao động không chịu cố gắng làm việc cho xứng đáng mới mức
lưcmg
mà họ đã được nhận gây ra tình trạng doanh thu hàng năm công ty là tương
đối

cao

nhưng lợi nhuận thu lại thì không cân đối. nguyên nhân là công ty phải chịu
một
khoản tiền lương quá lớn.
- Nói tóm lại, thì ngoài những thành tựu không thê phủ nhận thì trong


Đỗ Văn Tuấn

34

Lớp QTKDTHA


Báo cảo thực tập
Một nguyên nhân nữa cũng dẫn đến kém hiệu quả trong công việc đó


công

ty chưa quan tâm sâu sắc tới đời sổng công nhân viên, chưa tạo động lực
khuyến
khích người lao động. Và đối với việc tuyên dụng nhân sự, cũng cần có những
sát
hạch thật kỳ lường hon.
Chưa xây dựng được chính sách tuyển dụng lao động của công ty sao
cho
hợp lý vì sản xuất các mặt hàng cơ khí đòi hỏi người lao động không những
phải
qua đào tạo mà còn phải có kinh nghiệm thực tế.
Công ty do còn chưa có chính sách cụ thế về hình thức trả thưởng theo
năng
suất lao động và chất lượng sản phẩm, đây cũng là nguyên nhân làm giảm hiệu
quả
lao động trong công ty.


4. Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng lao

động tại công ty và định hướng phát triển của cộng ty trong thoeỉg gian
tói
4.1. về hoạt động sản xuất kinh doanh

Căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong vài năm
gần
đây có thể thấy những cố gắng của cán bộ công nhân viên và ban lãnh đạo
công

ty

trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, tuy nhiên thì kết quả thu lại
không được như ý muốn, nguyên nhân thì có nhiều có thể là do chủ quan hay
khách
quan nhưng về phía công ty thì chịu trách nhiệm không nhỏ. Trong thời gian
tới
Đỗ Văn Tuấn

35

Lớp QTKDTHA


×