Tải bản đầy đủ (.ppt) (10 trang)

Bài giảng ngữ văn 7 bài 6 từ hán việt (tiếp theo) 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.58 KB, 10 trang )

TaiLieu.VN


Kiểm tra bài cũ:
1/ Từ ghép Hán Việt được chia thành những loại nào?
Trật tự các yếu tố trong từ ghép chính phụ Hán Việt
như thế nào?
2/ Hãy cho 2 ví dụ từ ghép đẳng lập Hán Việt, 2 ví dụ
từ ghép chính phụ Hán việt.

TaiLieu.VN


Bài 6:
Tiết 22:

I) Sử dụng từ Hán Việt:
1) Sử dụng từ Hán Việt để tạo sắc thái biểu cảm:
a) Hãy thay thế các từ Hán Việt in đậm bằng các từ thuần Việt tương ứng và nhận xét
việc sử dụng từ Hán Việt có tác dụng gì?:
- Phụ nữ Việt Nam anh hùng, bất khuất, trung hậu, đảm đang.

Đàn bà

 Dùng từ “phụ nữ” để tạo sắc thái trang trọng.
- Cụ là nhà cách mạng lão thành. Sau khi cụ từ trần , nhân dân địa phương đã mai táng
cụ trên một ngọn đồi.
chết chôn
 Dùng từ “từ trần” , “mai táng” để thể hiện thái độ tôn kính.
- Bác sĩ đang khám tử thi.
 Dùng từ “tử thi” để tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ.



TaiLieu.VN

xác chết.


b) Các từ Hán Việt in đậm tạo sắc thái gì cho đoạn văn trích dưới đây:
Yết Kiêu đến kinh đô Thăng Long, yết kiến vua Trần Nhân Tông.
Nhà vua: Trẫm cho nhà ngươi một loại binh khí.
Yết Kiêu: Tâu bệ hạ, thần chỉ xin một chiếc dùi sắt.
Nhà vua: Để làm gì?
Yết Kiêu: Để dùi thủng chiếc thuyền của giặc, vì thần có thể lặn hàng giờ dưới nước.
(Theo Chuyện hay sử cũ)
 Dùng từ Hán Việt tạo sắc thái cổ kính.

Ghi nhớ 1: SGK/ 82.
Trong nhiều trường hợp, người ta sử dụng từ Hán Việt để:
-Tạo sắc thái trang trọng, thể hiện thái độ tôn kính;
-Tạo sắc thái tao nhã, tránh gây cảm giác thô tục, ghê sợ;
-Tạo sắc thái cổ, phù hợp với bầu không khí xã hội xa xưa.

TaiLieu.VN


2/ Không nên lạm dụng từ Hán Việt:
Nhận xét cách dùng từ trong từng cặp câu tương ứng, câu nào sử dụng phù hợp hơn?
Vì sao?
a)- Kì thi này con đạt loại giỏi. Con đề nghị mẹ thưởng cho con một phần thưởng xứng
đáng!  thiếu trong sáng, thiếu tôn trong người nói.
- Kì thi này con đạt loại giỏi, mẹ thưởng cho con một phần thương xứng đáng nhé!

b)- Ngoài sân, nhi đồng đang vui đùa.  không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp
bình thường.
- Ngoài sân, trẻ em đang vui đùa.
Không nên lạm dụng từ Hán Việt, vì như vậy sẽ gây:
- Thiếu tự nhiên.
-Thiếu trong sáng.
- Không phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp.

Ghi nhớ 2: SGK/ 83.
TaiLieu.VN


II) Luyện tập:
1/ Hãy chọn từ ngữ thích hợp điền vào chỗ trống:
*Công cha như núi Thái Sơn
thân mẫu
mẹ

Nghĩa …….. như nước trong nguồn chảy ra.
*Nhà máy dệt kim Vinh mang tên Hoàng Thị Loan -……
Chủ tịch Hồ Chí Minh.

Phu nhân
vợ
lâm chung
sắp chết

TaiLieu.VN

*Tham dự buổi chiêu đãi có ngài đại sứ và ……………

*Thuận ……….. thuận chồng tát bể Đông cũng cạn.
*Con chim ………………… thì tiếng kêu thương,
*Con người ………………… thì lời nói phải.
*Lúc ………………….. ông cụ còn dặn dò con cháu phải
thương yêu nhau.


giáo huấn
dạy bảo

Mọi cán bộ đều phải thực hiện lời ……………………. của Chủ
tịch Hồ Chí Minh : cần, kiệm, liêm, chính, chí cômg vô tư.
Con cái phải nghe lời ……………… của cha mẹ.

2/ Tại sao người Việt Nam thích dùng từ Hán Việt để đặt tên người, tên địa lí?
 Dùng từ Hán Việt sẽ có ý nghĩa, trang trọng và đẹp hơn.
3/ Đọc đọan văn sau đây trong truyền thuyết “Trọng Thủy- Mị Châu”, tìm những từ
Hán Việt góp phần tạo sắc thái cổ xưa.
Lúc bấy giờ Triệu Đà làm chúa đất Nam Hải. Mấy lần Đà đem quân sang cướp đất Âu
Lạc, nhưng vì An Dương Vương có nỏ thần, quân Nam Hải bị giết hại rất nhiều,nên Đà
đành cố thủ đợi cơ hội khác. Triệu Đà thấy dùng binh không lợi, bèn xin giảng hòa với
An Dương Vương, và cho con trai là Trọng Thủy sang cầu thân, nhưng chủ ý là tìm cách
phá chiếc nỏ thần.
Trong những ngày đi lại để kết tình hòa hiếu, Trọng Thủy gặp được Mị Châu, một thiếu
nữ mày ngài mắt phượng, nhan sắc tuyệt trần, con gái yêu của An Dương Vương.
( Theo Vũ Ngọc Phan )

TaiLieu.VN



4) Nhận xét về việc dùng các từ Hán Việt trong các câu sau đây:
-Em đi nhớ

bảo vệ

sức khỏe nhé!

-Đồ vật làm bằng gỗ tốt thì sử dụng được lâu dài. Còn những đồ làm bằng gỗ xấu dù
làm rất cầu kì,
mĩ lệ thì cũng chỉ dùng được trong một thời gian ngắn.
 Hãy dùng các từ thuần Việt để thay thế cho phù hợp với hoàn cảnh giao tiếp bình
thường.

TaiLieu.VN


CỦNG CỐ:
Nhận xét và sửa lại cho hợp lí cách dùng từ Hán Việt trong các câu sau đây:
- Em

yêu cầu cô cho em nghỉ học một ngày.

DẶN DÒ:

- Ba mẹ khuyên huynh đệ mình phải hào thuận và thương yêu nhau.

-Học bài, xem bài tập.
-Về nhà viết một đoạn văn sử dụng từ Hán
Việt nói về vấn đề bảo vệ môi trường sống
hiện nay.

-Chuẩn bị “Quan hệ từ” SGK/ 96 – Tìm hiểu
nội dung bài

TaiLieu.VN


KÍNH CHÚC QUÝ THẦY CÔ VÀ CÁC EM
HỌC SINH THẬT NHIỀU SỨC KHỎE!

TaiLieu.VN



×