Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

Bài giảng Công nghệ môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 95 trang )

Chương 1. Công nghệ xử lý khí thải
(Tổng số tiết: 15, lý thuyết: 13, thảo luận/bài tập: 2)
1.1. Một số vấn đề liên quan đến khí thải và xử lý khí thải
1.1.1. Khái niệm ô nhiễm không khí
Ô nhiễm không khí là sự có mặt của chất lạ hoặc sự biến đổi quan trọng trong thành
phần không khí, làm cho nó không sạch, bụi, có mùi khó chịu, làm giảm tầm nhìn,…
1.1.2. Các nguồn tạo ra khí thải và bụi
Trong thực tế có hai nguồn tạo ra khí thải và bụi, đó là nguồn ô nhiễm tự nhiên và
nguồn ô nhiễm nhân tạo gắn liền với các hoạt động của con người.
-

Nguồn ô nhiễm tự nhiên

Các hoạt động tự nhiên có thể làm tăng hàm lượng bụi tại một thời điểm và ở một
không gian nào đó như gió lốc, bão sa mạc mang theo bụi đất cát trên mặt đất tung vào bầu
không khí. Núi lửa hoạt động có thể phun vào bầu khí quyển một lượng bụi và khí khổng lồ.
Những hiện tượng như trên không xảy ra liên tục và phát tán nhanh ra một vùng rộng lớn
làm giảm hàm lượng bụi và khí.
Các hiện tượng phân hủy, thối rữa động thực vật xảy ra thường xuyên cũng thải vào
không khí một lượng khí độc hại.
Các hiện tượng sấm chớp, mây, mưa, bức xạ trong hệ mặt trời và vũ trụ, thông qua
các phản ứng phân hủy hoặc kết hợp các chất tồn tại cân bằng trong không khí tạo ra các
chất có hại.
Nhìn chung ô nhiễm không khí do thiên nhiên tạo ra về khối lượng là rất lớn song
thường phân bố trong một không gian rộng và khá đồng đều nên ít gây nguy hại.
Mặt khác các sinh vật trên mặt đất, qua hàng ngàn vạn năm đã quen và đã thích ứng
được với những thay đổi nói trên.
-

Nguồn ô nhiễm nhân tạo


Các nguồn ô nhiễm nhân tạo nguy hiểm ở chỗ rất dễ xảy ra hiện tượng cục bộ với
nồng độ cao gây tác hại đến người và các sinh vật.
1.1.3. Các dạng thải vào không khí
- Các chất ở dạng khí: là những chất ở điều kiện thông thường tồn tại ở thể khí như:
CO, CO2, NOx, SOx, Cl2…
- Các chất thải dạng bụi: là các hạt chất rắn được phân tán trong không khí có kích
thước khác nhau (từ1/10 đến hàng nghìn micromet).
- Các chất dạng hơi: thể khí của các chất ở điều kiện bình thường là chất lỏng hoặc
rắn. Ví dụ: hơi benzen, iod, tetraetyl chì...


- Các chất dạng sol: là tập hợp các phân tử chất lỏng hoặc chất rắn tạo thành các hạt
nhỏ li ti phân tán trong không khí.
Các chất thải là khí, hơi, bụi hay sol có tác hại ít hay nhiều sẽ phụ thuộc vào bản thân
tính chất của chúng.
Bảng 1. 1. Các nguồn và các vật chất gây ô nhiễm chủ yếu
Chất ô nhiễm

Nguồn ô nhiễm

Oxit các bon (CO, - Các nhà máy nhiệt điện
CO2)
- Các ngành công nghiệp sử dụng năng lượng là đốt nhiên liệu
- Giao thông vận tải
- Các lò đốt rác và dân dụng
- Phân hủy yếm khí
Bụi than, tro

- Các nguồn đốt nhiên liệu thải cùng với khí cacbon oxit


Bụi berili

- Chế hóa quặng và luyện kim

Bụi uranium

- Chế hóa quặng

Hợp chất chứa kim - Các cơ sở luyện kim
loại có độc tính cao - Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các cơ sở sản xuất thuốc trừ dịch hại
- Sử dụng các sản phẩm thuốc trừ dịch hại
Các hợp chất chứa - Các cơ sở sản xuất hóa chất
clo
- Các cơ sở sản xuất phân lân từ apatit và photphorit..
- Các cơ sở luyện kim
Hydrocacbon

- Đốt nhiên liệu
- Công nghiệp sơn và trang trí bằng sơn.
- Các cơ sở sản xuất linh kiện cần làm sạch bằng dung môi hữu cơ
- Các cơ sở sản xuất hóa chất hữu cơ
- Luyện kim

Nitơoxit

- Đốt nhiên liệu
- Các nhà máy hóa chất
- Các cơ sở sản xuất phân đạm, phân tổng hợp NPK


Lưu huỳnh oxit

- Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các nhà máy nhiệt điện
- Luyện kim
- Các công đoạn đốt nhiên liệu khác


Các hợp chất có - Các cơ sở sản xuất thuốc trừ dịch hại
chứa phốt pho
- Sử dụng thuốc trừ dịch hại
Bụi khoáng vô cơ

- Công nghiệp sản xuất xi măng
- Công nghiệp khai khoáng
- Giao thông vận tải
- Xây dựng

Bụi phóng xạ

- Các vụ thử hạt nhân
- Sự rò rỉ của các cơ sở năng lượng hạt nhân

Hơi kiềm, hơi axit

- Các cơ sở sản xuất hóa chất
- Các cơ sở sử dụng axit và kiềm trong sản xuất

Bụi chì


- Các cơ sở sản xuất acquy
- Giao thông vận tải

Dicyan và HCN

- Các cơ sở mạ kim loại
- Khai thác, trích chiết vàng, bạc và các kim loại

Có nhiều cách phân loại bụi, hơi và khí độc. Dưới góc độ thu gom và tách lọc, ta có
thể phân loại theo dải kích thước (bảng 1.2).
Bảng 1.2. Phân loại bụi và hơi khí độc theo dải kích thước
Loại

Dải kích thước

Đặc tính

(µm)
Bụi

0,1 ÷ 1000-2000

Phát sinh trong quá trình đập, phá, nổ, mài khoan... các
chất rắn như đá, quặng, than, kim loại. Một số bụi có
dạng sợi có nguồn gốc hoá học, thực vật hoặc khoáng.
Các bụi lớn có lắng do lực trọng trường. Các bụi nhỏ
có khuynh hướng bay lơ lửng trong không khí.

Khói I


0,001 – 0,1

Được tạo ra do ngưng tụ các hạt chất rắn trong quá
trình làm nóng chảy kim loại hoặc các phản ứng hoá
học.

Khói II

0,1 – 0,1

Được tạo ra do quá trình đốt cháy nhiên liệu

Sương

0,01 – 10,0

Là sản phẩm của quá trình ngưng tụ các hạt chất lỏng

Hơi

0,005

Là thể khí mà trong điều kiện bình thường chúng ở thể
lỏng hoặc rắn

Khí

0,0005

Là dạng vật chất mà trong điều kiện nhiệt độ và áp

suất thông thường chúng không tồn tại ở thể lỏng hoặc
rắn


1.1.4. Tác hại của các chất gây ô nhiễm không khí
a) Các chất ô nhiễm gây ra tác hại cấp tính và mãn tính đối với con người
Bảng 1.3. Tác hại của một số chất ô nhiễm
Chất ô nhiễm

Tác hại tới sức khỏe

CO

Cấp tính: đau đầu, chóng mặt, giảm thể lực, tử vong.
Mãn tính: Gây căng thẳng hệ tim mạnh, giảm sức chịu
đựng của tim, đau tim.

SO2

Cấp tính: Viêm đường hô hấp, bệnh hen xuyễn.
Mãn tính: Viêm phế quản.

NOx

Cấp tính: tấy rát phổi
Mãn tính: Viêm phế quản

Bụi

Làm tăng bệnh cấp, mãn tính của hệ hô hấp.

Làm tấy rát cổ họng, mũi, mắt, ung thư phổi

b) Tác hại với động thực vật
c) Tác hại tới công trình xây dựng
d) Hạn chế tầm nhìn
e) Ảnh hưởng tới thẩm mĩ
f) Gây ra những vấn đề thách thức cho môi trường
- Sự suy giảm tầng ozon
- Mưa axit
- Hiệu ứng nhà kính
1.1.5. Các biện pháp kỹ thuật cơ bản làm sạch không khí
1.1.5.1. Các biện pháp mang tính vĩ mô
- Hạn chế tác động của con người vào thiên nhiên như: Hạn chế đốt rừng, hạn chế
khai thác rừng, khoáng sản nhằm giảm ảnh hưởng đến sự cân bằng vốn có của khí quyển.
- Chống sa mạc hóa, hoang hóa.
- Trồng cây xanh, trồng rừng, trồng rừng cây đệm ven bờ biển chung sự xâm lấn của
cát, hơi muối biển.
1.1.5.2. Các biện pháp mang tính cục bộ
- Cải tiến công nghệ sản xuất và khai thác: Biện pháp này nhằm giảm các chất thải và các
chất thải độc gây ô nhiễm môi trường không khí.
- Thay đổi nguyên, nhiên liệu cho sản xuất để tránh hoặc giảm thiểu thải các chất có hại vào
không khí


1.2. Xử lý bụi
1.2.1. Khái quát về bụi và phân loại bụi
Khái niệm: Bụi là những hạt chất rắn có kích thước và tỷ trọng khác nhau phân tán
trong không khí.
Bụi được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau và luôn luôn có mặt trong không khí,
chúng là các hạt có kích thước nằm trong từ kích thước nguyên tử đến kích thước nhìn thấy

được bằng mắt thường, dưới tác dụng của các dòng khí, chúng chuyển sang trạng thái lơ
lửng và tồn tại ở trạng thái này trong thời gian dài ngắn khác nhau. Như vậy, có thể coi bụi
là một hệ thống gồm hai pha: pha khí và pha rắn rời rạc.
Ngoài ra, một khác niệm khác thường được hay nhắc tời là Sol khí (aerozon). Sol khí
là hệ thống vật chất rời rạc gồm các hạt rắn và thể lỏng bám dính ở trạng thái lơ lửng trong
thời gian dài không hạn định. Tốc độ lắng chìm của các hạt aerozon rất bé. Kích thước nhỏ
nhất của hạt aerozon có thể đạt tới kích thước nguyên tử, kích thước lớn nhất nằm trong
khoảng 0,1-1µm.
Kích thước của hạt bụi δ được hiểu là đường kính, độ dài cạnh của hạt hoặc lỗ rây,
kích thước lớn nhất của hình chiếu hạt.
Bảng 1.4. Phân loại bụi
Loại

Đường kính

Bụi thô (grit)

δ > 75µm

Bụi (dust)

5-75µm

Khói (smoke)

1-5µm

Khói mịn (fume)

<1µm


Sương (mist)

Hạt chất lỏng <10µm

1.2.2. Buồng lắng bụi
Đây là phương pháp xử lý đơn giản nhất trong các phương pháp xử lý bụi.
a. Nguyên tắc
Sự lắng bụi bằng buồng lắng là tạo điều kiện cho bụi lắng dưới tác dụng của trọng
lực. Trên cơ sở đó người ta tạo ra sự giảm đột ngột lực đẩy của dòng khí bằng cách tăng đột
ngột mặt cắt của dòng khí chuyển động. Trong thời điểm ấy, các hạt bụi sẽ lắng xuống.
Để lắng có hiệu quả hơn, người ta còn đưa vào buồng lắng các tấm chắn lửng. Các
hạt bụi chuyển động theo quán tính sẽ đập vào vật chắn và rơi nhanh xuống đáy.
b. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động
- Cấu tạo: Buồng lắng là một không gian hình hộp có tiết diện lớn hơn nhiều lần so
với tiết diện của đường ống dẫn khí vào và ra.
Một buồng lắng đơn, kép được cấu tạo như hình 1.1.


Hình 1.1. Cấu tạo buồng lắng đơn và kép
- Nguyên lý hoạt động: Cho luồng khí chứa bụi đi qua buồng lắng. Vận tốc dòng khí
bụi giảm xuống rất nhỏ khi đi trong buồng lắng (vận tốc khí thường được chọn là 0,3m/s).
Nhờ thế mà hạt bụi có đủ thời gian để rơi xuống đáy dưới tác dụng của trọng lực và được
giữ ở đó.
g. Ưu - nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Cấu tạo đơn giản.
+ Đầu tư thấp, có thể xây dựng bằng vật liệu sẵn có ở địa phương như gạch, xi măng,
thép.
+ Chi phí vận hành, sửa chữa và quản lý thấp.

+ Tổn thất áp suất thấp.
+ Có thể làm việc ở nhiệt độ cao.
- Nhược điểm:
+ Cồng kềnh.
+ Chỉ tách được bụi kích thước lớn, cỡ trên 50µm.
+ Hiệu suất tách bụi không cao.
h. Phạm vi áp dụng: tách bụi thô, thành phần cỡ hạt trên 50µm. Ngoài ra buồng lắng còn
được sử dụng như là cấp lọc thô trước khi sử dụng các cấp lọc tinh khác.
1.2.3. Thiết bị lọc bụi ly tâm (xyclon)
a. Nguyên lý
- Lọc bụi chủ yếu dựa vào lực ly tâm, kết hợp với lực quán tính.
Khi dòng khí mang bụi chuyển động theo một quỹ đạo tròn (dòng xoáy), các hạt bụi
có kích thước và khối lượng lớn hơn nhiều so với các phân tử khí sẽ chịu tác dụng của lực
ly tâm, văng ra phía xa trục hơn, do đó, gần trục xoáy lượng bụi nhỏ.


Nếu ta giới hạn dòng khí trong một vỏ hình trụ thì các hạt bụi sẽ va vào thành vỏ,
mất động năng và rơi xuống đáy.
Khi đặt ở tâm dòng xoáy một ống dẫn khí ta thì ta sẽ thu được khí không có bụi hoặc
lượng bụi giảm thiểu.
b. Cấu tạo – Cơ chế hoạt động
- Cấu tạo
Thực tế có rất nhiều thiết bị ly tâm khác nhau. Xem xét một thiết bị có cấu tạo cơ
bản nhất.

(4)

Hình 1.2. Sơ đồ cấu tạo của Xyclon
- Cơ chế hoạt động:
+ Dòng khí chứa bụi được đưa vào xyclon nhờ ống nối được lắp đặt theo phương tiếp

tuyến với thân hình trụ.
+ Dòng khí chuyển động xoáy ốc quanh ống thoát khí sạch và sau đó gặp phễu hình
nón dội ngược trở lại và ra ngoài theo ống thoát khí .
+ Trong quá trình chuyển động xoáy ốc của dòng khí – bụi trong xyclon, các hạt bụi
chịu tác dụng của lực ly tâm văng ra ngoài thành xyclon, theo quán trính hạt bụi va vào
thành xyclon, mất động năng và rơi xuống đáy của xylon. Sau đó bụi được tháo ra ngoài
theo ống xả.
+ Không gian tách bụi trong thiết bị được giới hạn bởi: Thành trong của thân hình trụ
xyclon và thành ngoài của ống thoát khí sạch.
c. Phân loại xyclon
Có nhiều loại Xyclon khác nhau :
- Xyclon kiểu nằm ngang


- Xylon kiểu thẳng đứng
- Xyclon kiểu guồng xoắn
d. Ưu – nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Giá thành đầu tư thấp
+ Cấu tạo đơn giản
+ Chi phí sửa chữa thấp
+ Làm việc liên tục.
- Nhược điểm:
+ Hiệu suất tách bụi thấp đối với bụi có kích thước d<5µm.
+ Dễ mài mòn nếu bụi có độ cứng cao.
+ Hiệu suất giảm nếu bụi có độ kết dính cao.
e. Phạm vi áp dụng
- Thích hợp với bụi có kích thước > 5µm
- Thường dùng trong các lĩnh vực sản xuất như xi măng, mỏ, bột giặt, giấy.
1.2.4. Thiết bị lọc bụi kiểu túi vải hoặc ống tay áo

Thiết bị lọc bụi kiểu túi vải được xem là loại thiết bị lọc bụi cấp II với hiệu suất lọc
đạt 10-90% với bụi có đường kính dưới đơn vị µm.
Được sử dụng rất phổ biến cho các loại bụi mịn, khô khó tách khỏi không khí nhờ
lực quán tính và ly tâm.
a. Vải lọc
Vải lọc thường dùng là: vải bông, vải len,vải sợi thủy tinh, vải sợi tổng hợp.
Vải lọc phải thỏa mãn các yêu cầu:
1. Khả năng chứa bụi cao và sau khi phục hồi đảm bảo hiệu quả lọc cao
2. Giữ được khả năng cho khí xuyên qua tối ưu
3. Có độ bền cơ học cao khi nhiệt độ cao và môi trường ăn mòn
4. Có khả năng phục hồi cao
5. Giá thành thấp.
b. Cấu tạo
Một thiết bị lọc thường gồm nhiều túi vải/ống tay áo đường kính từ 125-300 mm,
chiều cao 2-3,5m (hoặc hơn); túi vải được lồng vào một khung lưới thép để bảo vệ, đầu trên
cố định vào bản đục lỗ.


Hình 1.3. Thiết bị lọc bụi tay áo

Hình 1.4. Vải lọc
c. Cơ chế hoạt động
+ Khí thải/khí chứa bụi được đưa vào thiết bị qua một ống dẫn nối với phễu chứa bụi
(phía dưới thiết bị), sau đó dòng khí đi qua các túi vải theo hướng từ ngoài vào trong để đi
vào ống thoát khí sạch và thoát ra ngoài môi trường (hoặc tiếp tục đi xử lý ở các bước tiếp
theo).
+ Khi bụi bám nhiều trên mặt ngoài của ống tay áo/túi vải làm cho sức cản dòng khí
tăng lên, ảnh hưởng đến năng suất lọc, người ta tiến hành hoàn nguyên bằng cách: rung để
giũ bụi kết hợp với phụt không khí nén kiểu xung lực để không khí từ trong ra ngoài ống tay
áo.

d. Ưu - nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Có khả năng tách bụi có kích thước nhỏ;


+ Có thể làm việc với nhiều loại bụi khác nhau;
+ Hiệu suất tách bụi cao;
+ Thiết bị gọn nhẹ;
+ Dễ dàng vận hành và tương đối an toàn.
- Nhược điểm:
+ Không thích hợp với bụi có độ ẩm cao, nhiệt độ cao;
+ Hiệu suất tách bụi phụ thuộc vào rất nhiều vật liệu lọc;
+ Khả năng tái sinh vật liệu lọc thấp;
+ Đầu tư vật liệu lọc với giá thành cao.
e. Phạm vi áp dụng
Sử dụng rộng rãi trong công nghiệp và lọc không khí bụi xung quanh.
1.2.5. Thiết bị lọc bụi kiểu ướt
Là phương pháp được xem là đơn giản nhưng hiệu quả cao.
a. Nguyên lý
- Dựa vào sự tiếp xúc giữa dòng khí mang bụi với chất lỏng, bụi trong dòng khí bị
chất lỏng giữ lại và thải ra ngoài dưới dạng dung dịch bùn cặn.
Quá trình thu giữ bụi chủ yếu do: tiếp xúc, va đập quán tính, khuếch tán…
- Chất lỏng được sử dụng phổ biến trong thiết bị lọc kiểu ướt là nước.
- Một số thiết bị tách bụi kiểu ướt như:
+ Buồng phun (buồng rửa khí rỗng)
+ Thiết bị lọc có lớp đệm bằng vật liệu rỗng và được tưới ướt
+ Thiết bị có sục khí hoặc tháp sủi bọt
+ Thiết bị có lớp vật liệu hạt di động
+ Thiết bị theo nguyên lý va đập quán tính
+ Xyclon ướt

+ Thiết bị lọc Ventury.
b. Cấu tạo – Cơ chế hoạt động của một số loại thiết bị
b1. Buồng phun (thùng rửa khí rỗng)
- Cấu tạo:


Ghi chú:
1 – Vỏ thiết bị
2 – Vòi phun
3 – Tấm chắn nước
4 – Bộ phận hướng dòng phân
phối khí

Hình 1.5. Buồng phun hoặc thùng rửa khí rỗng
- Cơ chế hoạt động:
+ Dòng khí chứa bụi được đưa vào thiết bị nhờ ống dẫn khí đặt ở phía dưới thân thiết
bị, nước được phun từ trên xuống dưới thông qua hệ thống vòi phun.
+ Hạt bụi kết dính với giọt nước, sau đó rơi xuống đáy thiết bị.
+ Dòng khí sạch trước khi thoát ra ngoài thiết bị để đi vào môi trường hoặc đi vào
thiết bị xử lý tiếp theo phải qua bộ phận khử sương để tách các hạt nước bị cuốn theo dòng
khí.
+ Vận tốc của dòng khí trong thiết bị được duy trì trong khoảng 0.6-1.3m/s, nếu vận
tốc dòng khí lớn hơn thì dòng khí có thể mang theo nhiều hạt nước mà bộ phận khử sương
không có khả năng giữ lại.
- Hiệu suất tách bụi của thiết bị:
+ Hạt bụi có d = 5µm thì H = 94%
+ Hạt bụi có d = 25µm thì H = 99%
Như vậy, với bụi có kích thước càng lớn thì khả năng tách của thiết bị càng cao.
b2. Xyclon ướt Piso – Antony
- Cấu tạo: tương tự như thiết bị lọc ly tâm khô kiểu đứng, có bổ sung thêm bộ phận phun

nước nằm bên trong thiết bị.


Hình 1.6. Xyclon ướt Piso – Antonny
1- Cánh tản khí; 2 – đĩa ở trung tâm; 3 – hệ thống phun nước, 4 – miệng dẫn khí; 6 –
cần van, 7 – cặn, 8 - ống nước cấp vào vòi phun.
- Cơ chế hoạt động:
+ Dòng khí được đưa vào xyclon nhờ ống dẫn khí theo phương tiếp tuyến với thân
xyclon, tạo thành dòng chuyển động xoáy trong xyclon;
+ Nước được phun ra từ nhiều đầu phun nhỏ của hệ thống phun đặt ở trục của
xyclon;
+ Bụi đặt trong dòng khí bị các tia nước bắt và rơi xuống đáy thiết bị;
+ Khí sạch qua bộ phận khử sương rồi thoát ra ngoài. Tuy nhiên, trong một số trường
hợp, nếu thân của thiết bị đủ cao thì người ta không cần thiết kế bộ phận khử sương.
b3. Thiết bị lọc bụi phun nước bằng ống Ventury (thiết bị lọc bụi Ventury)
- Cấu tạo:
+ Ống thắt eo Ventury 1 nối theo phương tiếp tuyến với hình trụ 2;
+ Tại chỗ thắt eo của ống Ventury có lắp vòi phun nước 3.


Hình 1.7. Thiết bị lọc bụi ướt Ventury nằm ngang
- Hoạt động:
+ Dòng khí mang bụi được đưa vào ống Ventury với vận tốc lớn, động năng của
dòng khí ở chỗ thắt eo tăng nhanh, dòng khí kéo theo nước và xé nước thành các giọt mịn.
+ Bụi trong dòng khí va đập quan tính với các giọt nước và đọng lại trên bề mặt giọt
nước.
+ Các giọt nước mang theo bụi bị dòng khí chuyển động xoắn ốc trong thân hình trụ
ép vào thành và theo ống xả 4 ra ngoài.
+ Khí sạch thoát ra ngoài theo miệng ống 5.
- Quá trình quan trọng nhất trong thiết bị lọc bụi Ventury là sự va đập quán tính giữa hạt bụi

và các giọt nước. Quá trình này quyết định hiệu quả lọc của thiết bị.


- Quá trình xảy ra tiếp theo trong thân hình trụ chủ yếu là quá trình tách nước – bụi ra khỏi
dòng khí nhờ lực ly tâm do dòng khí chuyển động xoắn ốc gây ra.
- Hiệu suất tách bụi: cao.
+ Hạt bụi có d < 1µm thì H = 99%
+ Hạt bụi có d ~ 5µm thì H = 99.5%
- Về vị trí: có thể đặt ống Ventury theo phương nằm ngang hoặc thẳng đứng.

Hình 1.8. Thiết bị lọc bụi ướt Ventury thẳng đứng
c. Ưu – nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Dễ chế tạo, giá thành thấp nhưng hiệu quả lọc bụi cao;
+ Có thể lọc bụi có kích thước dưới 0.1µm;
+ Có thể làm việc với khí có độ ẩm và nhiệt độ cao;
+ Ngoài lọc bụi, thiết bị lọc bụi kiểu ướt có thể lọc được cả khí độc hại bằng quá
trình hấp thụ, đồng thời nó còn được sử dụng như thiết bị làm nguội và làm ẩm khí.
- Nhược điểm:
+ Bụi được thải ra dưới dạng bùn cặn, do đó có thể làm phức tạp thêm cho hệ thống
thoát nước và xử lý nước thải.
+ Dòng khí thoát ra từ thiết bị lọc ướt có độ ẩm cao và có thể mang theo cả những
giọt nước làm han gỉ đường ống, ống khói và các bộ phận ở phía sau thiết bị lọc.
+ Trong trường hợp khí thải có chưa chất ăn mòn thì cần phải bảo vệ thiết bị và hệ
thống đường ống bằng sơn chống gỉ hoặc được chế tạo bằng các vật liệu không han gỉ (điều
này có thể làm tăng chi phí đầu tư ban đầu lên rất cao).


1.2.6. Thiết bị lọc tĩnh điện
Thiết bị lọc bụi tĩnh điện là hệ thống loại bỏ các loại bụi có kích thước nhỏ khỏi dòng

không khí.
a. Cấu tạo của buồng lọc tĩnh điện:
Hình tháp tròn hay hình hộp chữ nhật bên trong có các tấm cực song song hoặc các
dây thép gai.
Trong các thiết bị lọc bụi tĩnh điện, khí được xử lý nhờ tác dụng của lực điện.
Trường lực được tạo ra bởi hai điện cực:
- Cực âm (50.000 V) quầng sáng để tích điện cho các hạt. Đó là các dây dẫn mảnh
được bố trí ở khoảng cách nhất định.
- Cực lắng (cực dương), có bề mặt rộng hơn. HÌnh dạng của chúng rất đa dạng: dạng
phẳng, dạng lưới tấm, dạng gợn sóng, dạng trụ, dạng lòng máng.
Các yêu cầu cơ bản đối với các điện cực lắng là bền cơ học, cứng và có khả năng
tách bụi khi rung, lắc.
Các hạt bụi được tích điện và dưới tác dụng của trường điện chúng chuyển động đến
gần và lắng trên các bảng điện cực.

Hình 1.9. Sự di chuyển của các hạt bụi trong buồng tĩnh điện
b. Nguyên lý làm việc:
Dòng khí được đưa vào lọc bụi qua các tấm phân khí. Khí được phân đều ra và đi vào
khoảng không gian giữa hai bản cực. Hệ thống bản cực này được cấp điện áp một chiều để
tạo ra từ trường mạnh làm ion hóa mãnh liệt khí. Các ion có xu hướng di chuyển về các điện
cực trái dấu. Dòng khí mang những hạt bụi đi vào không gian giữa hai bản cực bị các ion
bám dính lên mặt các hạt bụi (các hạt bụi nhiễm điện) tích điện cho các hạt bụi, các hạt bụi
tích điện sẽ di chuyển về các điện cực trái dấu.
Lượng bụi bám chủ yếu vào bảng cực dương (bảng cực lắng). Trên cực âm cũng có
bụi bám vào nhưng không nhiều. Sau một thời gian (được cài đặt trước) hệ thống búa gõ sẽ
hoạt động gõ vào các điện cực làm rơi bụi. Bụi được lắng xuống các phễu hứng ở đáy lọc và
được tháo ra ngoài.


c. Hiệu suất tách bụi

Hiệu suất tách bụi phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Đường kính hạt: đường kính hạt tăng thì hiệu suất tách bụi tăng.
- Diện tích bề mặt điện cực lắng: tăng thì hiệu suất tăng.
- Lưu lượng dòng khí tăng thì hiệu suất giảm.
- Tốc độ di chuyển của hạt bụi trong điện trường tăng thì hiệu suất tăng.
- Tính chất của hạt bụi: điện trở suất của hạt bụi, độ phân tán của hạt bụi trong dòng
khí.
- Tính chất của dòng khí: không cháy nổ, không có thành phần cản trở quá trình tích
điện của hạt bụi…
Công thức chung tính hiệu suất tách bụi của thiết bị:

Trong đó:

A: diện tích bề mặt của điện cực lắng (m2)
ω: Tốc độ chuyển động của hạt bụi về phía điện cực lắng (m/s)
Q: lưu lượng dòng khí (m3/s)

d. Phân loại
- Dựa vào hình dáng: Kiểu tấm và kiểu ống.
- Dựa vào việc thực hiện ion hóa: Kiểu ion hóa một vùng (là kiểu ESP mà ion hóa và
lắng bụi cùng trong một không gian) và kiểu ion hóa hai vùng (là kiểu ion hóa xong sau đó
luồng khí được đưa tới vùng lắng. Hai vùng riêng biệt)
- Dựa vào cách làm sạch bụi: Kiểu khô (tách bánh bụi bằng cơ học như rung, lắc) và
kiểu ướt (tách bụi bằng cách xả nước vào cực lắng).
- Dựa vào chiều dòng khí đi vào thiết bị: thiết bị tĩnh điện ngang và thiết bị tĩnh điện
thẳng đứng.
e. Ưu – nhược điểm
-Ưu điểm:
+ Hiệu suất tách bụi cao, thể đạt tới 99.5%;
+ Có thể tách được bụi có kích thước nhỏ (d≥0.1µm);

+ Có thể tách được cả bụi ướt và bụi khô;
+ Có khả năng làm việc trong dải nhiệt độ và áp suất rộng;
+ Tổn thất áp suất nhỏ;
+ Có thể làm việc trong điều kiện lưu lượng khí lớn, hàm lượng bụi nhỏ.


- Nhược điểm:
+ Không thích hợp cho xử lý khí dễ cháy nổ.
+ Cồng kềnh, chiếm nhiều diện tích.
+ Chi phí đầu tư ban đầu cao.
+ Độ nhạy tách bụi cao, khi thông số công nghệ thay đổi sẽ làm hiệu quả thu bụi
giảm, kể cả những sự cố cơ học.
+ Không thích hợp cho các xí nghiệp, cơ sở sản xuất nhỏ (lưu lượng khí nhỏ).
f. Ứng dụng
- Cho bụi có đường kính d≥0.1µm.
- Dùng rộng rãi trong các ngành công nghiệp, đặc biệt là trong ngành luyện kim, dầu
mỏ, gốm, sứ…
1.3. Xử lý hơi và khí độc
1.3.1. Khái quát về hơi và khí độc
Hơi là thể khí của các chất mà trong điều kiện bình thường chúng tồn tại ở thể lỏng
hoặc rắn (đường kính ≤ 0.005µm).
Hơi độc là các loại hơi gây hại cho sức khỏe của con người và sinh vật ở một liều
lượng nhất định. Ví dụ: hơi thủy ngân, hơi dung môi, hơi axit…
Khí là dạng vật chất mà ở điều kiện bình thường chúng không tồn tại ở thể rắn hoặc
lòng (đường kính phân tử 0.0005µm).
Khí độc là các loại khí có khả năng gây hại cho sức khỏe của con người và sinh vật ở
một liều lượng và trong một khoảng thời gian nhất định.
1.3.2. Phương pháp hấp thụ
a. Nguyên lý
Cơ sở của phương pháp là dựa trên sự tương tác giữa chất cần hấp thụ (thường là khí

hoặc hơi) với chất hấp thụ (thường là chất lỏng) hoặc dựa vào khả năng hòa tan khác nhau
của các chất khác trong chất lỏng để tách chất.
b. Phân loại
Dựa vào bản chất tương tác giữa chất hấp thụ và chất bị hấp thụ chia làm hai loại:
hấp thụ vật lý và hấp thụ hóa học.
(1) Hấp thụ vật lý
Là quá trình dựa trên sự tương tác vật lý thuần túy; nghĩa là chỉ bao gồm sự khuếch
tán, hòa tan các chất cần hấp thụ vào trong lòng chất lỏng và sự phân bố của chúng giữa các
phần tử chất lỏng. Ví dụ như sự phân bố của khí hoà tan giữa các phân tử chất lỏng:
NH3/aceton, CO/benzen, trimetylamin/dầu hoả, sự hoà tan của khí SO3/H2SO4.
Cơ chế:
Bước 1: Các phân tử khí khuếch tán tới bề mặt chất lỏng;


Bước 2: Các phân tử khí hòa tan vào bề mặt chất lỏng;
Bước 3: Khuếch tán các phân tử khí vào sâu trong lòng chất lỏng.
(2) Hấp thụ hóa học
Hấp thụ hóa học là một quá trình luôn đi kèm với một hay nhiều phản ứng hóa học.
Một quá trình hấp thụ hoá học bao giờ cũng bao gồm 2 giai đoạn: giai đoạn khuếch tán và
giai đoạn xảy ra các phản ứng hóa học. Như vậy sự hấp thụ hóa học không những phụ thuộc
vào tốc độ khuếch tán của chất khí vào trong chất lỏng mà còn phụ thuộc vào tốc độ chuyển
hóa các chất - tốc độ phản ứng của các chất.
Cơ chế:
+ Bước 1,2,3: như các bước của hấp thụ vật lý;
+ Bước 4: xảy ra các phản ứng hóa học giữa các chất được hấp thụ với các phần tử
chính của chất hấp thụ.
c. Các dung dịch hấp thụ phổ biến
- Nước: có khả năng hòa tan nhiều khí như CO 2, SO2, NO2, HCl, HF, … ; không
thích hợp để xử lý khí nóng vì bay hơi nhiều và tạo mùi.
- Dung dịch kiềm vô cơ: NaOH, Ca(OH)2, NH4OH, Na2CO3, … có khả năng hấp thụ

tốt khí có tính oxit axit cao như SO2, NO2, HCl, HF…
- Dung môi hữu cơ: có khả năng hấp thụ tốt và chọn lọc các khí hữu cơ như C 7H8,
xylen…, các hơi kiềm như alcolhol, ankan, anken, ankin…
- Dung dịch có tính axit: H2SO4, HCl, HNO3,…
d. Thiết bị hấp thụ
(1) Tháp đệm

Hình 1.10. Tháp đệm


Hình 1.11. Vật liệu đệm
- Cấu tạo: Tháp đệm hình trụ, trong đổ đầy đệm. Cấu tạo của đệm: đệm vòng
(d=100mm), đệm hạt (d=20-100mm), đệm xoắn, đệm lưới bằng gỗ.
- Nguyên lý hoạt động: Chất lỏng chảy từ trên xuống phân bố đều bề mặt đệm. Khí
từ dưới đi lên phân tán trong dòng lỏng, ở đây xảy ra quá trình hấp thụ.
(2) Tháp đĩa
- Cấu tạo: tháp hình trụ, có nhiều đĩa. Trên đĩa có các lỗ hoặc rãnh. Tiết diện lỗ
chiếm 8-15% tiết diện đĩa. Đường kính lỗ từ 3-8mm.
Dòng khí ra
Dòng lỏng vào

Dòng khí vào
Dòng lỏng ra

Hình 1.12.Tháp đĩa có ống chảy chuyền
- Nguyên lý hoạt động: Chất lỏng chảy từ trên xuống qua các ống chảy chuyền. Khí đi từ
dưới lên qua các lỗ gặp chất lỏng trên bề mặt đĩa, khi đó xảy ra quá trình hấp thụ khí vào
lỏng.
e. Ưu – nhược điểm



- Ưu điểm:
+ Có hiệu suất cao, đặc biệt là dòng khí có khả năng hòa tan tốt.
+ Có thể xử lý ở nhiệt độ thấp, lưu lượng lớn.
+Vận hành đơn giản dễ bảo quản sửa chữa.
+ Dung dịch hấp thụ phổ biến.
+ Một số sản phẩm của quá trình hấp thụ có thể sử dụng lại.
+ Có thể kết hợp xử lý khí và tách bụi.
- Nhược điểm:
+ Chi phí hoàn nguyên dung dịch hấp thụ cao.
+ Nếu không hoàn nguyên thì sinh ra nước thải.
+ Thiết bị cồng kềnh chiếm nhiều diện tích.
+ Tốn năng lượng.
f. Phạm vi ứng dụng
- Dùng để xử lý các khí ô nhiễm có khả năng hòa tan và phản ứng tốt với dung dịch,
đặc biệt là các khí có tính oxit axit như NO x, SO2, H2S, CO, CO2, hơi HF, HCl… Vì vậy,
phương pháp này được ứng dụng trong nhiều ngành công nghiệp để xử lý khí như công
nghiệp hóa chất, công nghiệp luyện kim, công nghiệp giấy, công nghiệp dệt nhuộm, công
nghiệp thực phẩm, sản xuất phân lân nung chảy và trong các thiết bị sản sinh nhiều nhiệt
như nồi hơi, lò hơi.
- Dùng để thu hồi khi ô nhiều có khả năng sản xuất sản phẩm phụ như SO 2 ở nồng độ
cao (tạo H2SO4). CO2 (làm tuyết CO2), Na2CO3, CaSO4 ….
1.3.3. Phương pháp hấp phụ
a. Khái niệm
Hấp phụ là quá trình tích lũy chất trên bề mặt phân cách pha (Khí/Rắn, Khí/Lỏng).
Chất có bề mặt xảy ra sự hấp phụ được gọi là chất hấp phụ. Chất được tích lũy trên bề mặt
chất hấp phụ được gọi là chất bị hấp phụ.
b) Phân loại
Tùy thuộc vào đặc trung tương tác giữa chất bị hấp phụ với bề mặt chất hấp phụ ta có
hấp phụ vật lý và hấp phụ hóa học.

Hấp phụ vật lý
- Hấp phụ vật lý là loại hấp phụ gây ra do lực tương tác yếu giữa các phân tử, lực
tương tác là lực liên kết phân tử.
- Đặc điểm:
+ Do lực phân tử là lực liên kết yếu nên lượng nhiệt tỏa ra thấp 2 -20KJ/g.mol.


+ Có tính chất thuận nghịch: bằng cách hạ thấp áp suất riêng của chất khi cần hấp
phụ hoặc thay đổi nhiệt độ thì khí bị hấp phụ nhanh chóng được nhả ra mà bản chất hóa học
của nó không hề bị thay đổi. Quá trình này do đó còn được gọi là quá trình giải hấp.
+ Quá trình hấp phụ diễn ra với tốc độ nhanh.
(2) Hấp phụ hóa học
- Là quá trình hấp phụ luôn đi kèm vơi các phản ứng hóa học giữa chất bị hấp phụ và
vật liệu hấp phụ xảy ra trên bề mặt phân cách pha.
- Đặc điểm:
+ Lực liên kết trong hấp phụ hóa học mạnh hơn nhiều so với lực liên kết trong hấp
phụ vật lý, do đó, lượng nhiệt tỏa ra cũng lớn hơn 20-400KJ/g.mol.
+ Hấp phụ hóa học không có tính chất thuận nghịch, khi cần giải phóng khí đã bị hấp
phụ thì bản chất hóa học của chúng đã bị thay đổi.
+ Có hai loại hấp phụ hóa học: Hấp phụ hóa học kích hoạt và hấp phụ hóa học không
kích hoạt.
c. Cơ chế của quá trình hấp phụ
Gồm các bước như sau:
+ Vận chuyển chất bị hấp phụ qua bề mặt phân cách pha tới bề mặt của chất hấp phụ;
+ Vận chuyển chất bị hấp phụ từ bề mặt ngoài vào bên trong các lỗ rỗng của chất hấp
phụ;
+ Hấp phụ chất ô nhiễm.
d. Vật liệu hấp phụ
- Cấu tạo:
+ Thường là các vật liệu dạng hạt có kích thước từ 6-10mm hoặc nhỏ hơn nhiều;

+ Có độ rỗng lớn do những mạch mao quản li ti nằm trong khối vật liệu, đường kính
mao quản chỉ lớn hơn một số ít lần đường kính phân tử của chất cần hấp phụ thì chất hấp
phụ mới có tác dụng tốt.
+ Do có chứa nhiều mao quản nên bề mặt tiếp xúc của chất hấp phụ rất lớn (là một
trong những tiêu chí để lựa chọn chất hấp phụ);
+ Cần có một số tính chất hóa học cần thiết phụ thuộc vào thành phần hóa học và cấu
trúc của chúng.
- Tiêu chí lựa chọn chất hấp phụ:
+ Có khả năng hấp phụ cao;
+ Có tính hấp phụ chọn lọc;
+Có độ bền cơ học cần thiết;
+ Có khả năng hoàn nguyên dễ dàng;
+ Giá thành rẻ, phổ biến;


+ Chịu được nhiệt.
- Độ hấp phụ của vật liệu hấp phụ:
Trong điều kiện nhiệt độ và áp suất không đổi thì độ hấp phụ của vật liệu được tính
bằng công thức:
α = Số gam của chất bị hấp phụ/Số gam của chất hấp phụ
αmax = Số gam lớn nhất của chất bị hấp phụ/Số gam của chất hấp phụ
Trong đó, αmax: Độ hấp phụ bão hòa, biểu thị khả năng làm việc của chất hấp phụ đối với
một hoặc một số chất ô nhiễm.
Khi nồng độ khí vào bằng nồng độ khí ra thì có nghĩa là khả năng làm việc của vật
liệu lọc đã đạt đến mức độ bão hòa.
- Các yếu tố ảnh hướng tới quá trình hấp phụ:
+ Nhiệt độ tăng: quá trình hấp phụ giảm;
+ Áp suất tăng: quá trình hấp phụ tăng;
+ Độ ẩm tăng: quá trình hấp phụ giảm;
+ Khi có mặt của các chất lạ trong dòng khí thì quá trình hấp phụ giảm do có sự cạnh

tranh giữa các loại khí.
- Một số chất hấp phụ phổ biến: Than hoạt tính, Silicagel,…
e. Thiết bị hấp phụ
(1) Hấp phụ không hoàn nguyên
- Thường làm thiết bị hình khung, được đồ đầy chất hấp phụ với độ dày với độ dày
khoảng 1-10cm, tốc độ khí đi qua 16-18m/s, tuổi thọ là 6 tháng nếu nồng độ chất bị hấp phụ
lớn, 2 năm nếu nồng độ chất bị hấp phụ nhỏ.
- Ứng dụng :
+ Thường áp dụng để hấp phụ khí trong phòng thí nghiệm, khí và mùi ở khách sạn,
nhà hàng, kho chứa hóa chất, kho chứa chất bảo vệ thực vật…
+ Thiết bị này thường nhỏ, không làm việc với lưu lượng lớn ở quy mô công nghiệp.
- Chất hấp phụ sau khi bão hòa phải bỏ đi vì mỏng và ít.
- Một số ví dụ: máy hút mùi ở nhà bếp, máy lọc mùi ở phòng thí nghiệm…
(2) Hấp phụ có hoàn nguyên
- Được sử dụng phổ biến trong sản xuất công nghiệp.
+ Thiết bị hấp phụ kiểu đứng làm việc gián đoạn:


(1) Ống dẫn khí thải vào
(2) Lưới phân phối
(3) Vật liệu hấp phụ
(4) Lưới chắn trên
(5) Cửa khí ra
(6) Thân thiết bị

Hình 1.1.3. Thiết bị hấp phụ kiểu đứng làm việc gián đoạn
- Cấu tạo : Thiết bị gồm thân hình trụ đứng (D = 2-3m, H = 2.2m, lớp vật liệu hấp
phụ = 0.5-2m). Lớp vật liệu hấp phụ đặt trên một giá đỡ bằng gang. Trên và dưới lớp vật
liệu hấp phụ cần phủ một lớp lưới để cố định lớp vật liệu và phân phối đều khí.
- Nguyên lý làm việc: Khí đi từ dưới lên, nhờ lưới phân phối đều trước khí vào lớp

vật liệu hấp phụ. Khi đi qua lớp vật liệu hấp phụ, ở đây xảy ra quá trình hấp phụ. Kết quả là
khí thải được hấp phụ, khí sạch được đưa ra ngoài.
+ Hệ thống làm việc liên tục: Gồm hai tháp như nhau, để đảm bảo quá trình làm việc
liên tục thì khi tháp 1 xảy ra quá trình hấp phụ thì tháp 2 xảy ra quá trình giải hấp phụ.

Hình 1.1.4. Hệ thống tháp đệm làm việc liên tục
f. Ưu – nhược điểm
- Ưu điểm:
+ Có khả năng xử lý khí với lưu lượng lớn;
+ Chất hấp phụ rẻ, phổ biến.
+ Vận hành đơn giản.


+ Làm việc ổn định.
+ Có khả năng hoàn nguyên vật liệu.
- Nhược điểm:
+ Không thích hợp với khi có nhiều bụi, độ ẩm lớn do đó phải qua giai đoạn xử lý sơ
bộ.
+ Tuổi thọ chất hấp phụ ngắn khi phải xử lý khí có nồng độ chất ô nhiễm lớn;
+ Thiết bị cồng kềnh chiếm nhiều diện tích.
g. Ứng dụng
- Dùng khi muốn thu hồi dung môi hữu cơ ở các cơ sở công nghiệp: nhà máy hóa
dầu, nhà máy sơn, tách mỡ ở các nhà máy thực phẩm;
- Khử mùi hợp chất vô cơ, hữu cơ tại kho hóa chất, văn phòng làm việc, gia đình;
- Hấp phụ các chất phóng xạ.
1.3.4. Xử lý khí bằng phương pháp đốt
1. Nguyên tắc chung
- Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, khí ô nhiễm sẽ bị phân hủy thành chất không hoặc
ít ô nhiễm, sau đó khí thải tiếp tục được xử lý bằng phương pháp khác.
- Dưới tác dụng của nhiệt độ cao, xảy ra quá trình oxy hóa hoặc khử:

+ Quá trình oxy hóa:
{C,H,O,N,S,P,Cl…} + O2  CO2 + H2O + {SO2, NOX, COX, HX…}
Đi xử lý ở giai đoạn tiếp theo
+ Quá trình khử:
NOX + CH4 N2 + H2O + CO2
- Yêu cầu:
+ Cần phải cung cấp nhiệt cho quá trình phản ứng (hỗn hợp khí cần phải được tăng
nhiệt độ lên tới nhiệt độ phản ứng (oxy hóa – khử));
+ Sau phản ứng, nếu có nhiệt tỏa ra thì cần phải rút nhiệt khỏi hỗn hợp khí trước khi
xả vào môi trường;
+ Luôn tồn tại giới hạn cháy nổ trên (UEL – Upper Explosive Limit): là nồng độ tối
đa của chất khi ô nhiễm trong hỗn hợp khí cháy để đảm bảo an toàn trong quá trình cháy.
Ví dụ: hỗn hợp khí CH4, O2 trong khí cháy: UEL =15.5 tức là nồng độ khí CH 4 trong
hỗn hợp khí cháy phải ≤15.5% thể tích khối khí.
+ Đồng thời cũng luôn tồn tại giợi hạn cháy nổ dưới (LEL – Lower Explosive Limit):
là nồng độ tối thiểu của chất cháy trong hỗn hợp khí để đảm bảo quá trình cháy diễn ra bình
thường.


Ví dụ : LEL của CH4 =4.2, nghĩa là nồng độ của khí CH 4 trong hỗn hợp khí cháy
phải ≥4.2% thể tích khối khí.
+ Khí ô nhiễm xử lý bằng phương pháp này phải có khả năng tham gia phản ứng oxy
hóa – khử và có khả năng phân hủy bởi nhiệt (đa số khí ô nhiễm có nguồn gốc hữu cơ – có
nguyên tố cacbon).
2. Phương pháp nhiệt không có xúc tác
a. Nguyên tắc
- Khi hỗn hợp khí ở nhiệt độ cao thì có thể tham gia phản ứng phân hủy chất ô nhiễm
thành chất không hoặc ít ô nhiễm mà không cần sự có mặt của chất xúc tác.
b. Đặc điểm
- Nhiệt độ phân hủy cao (>700-800oC) nên đòi hỏi phải cung cấp nhiều nhiên liệu

phụ bổ sung để đảm bảo quá trình cháy luôn ở nhiệt độ cao cần thiết.
- Quá trình này có thể tiến hành trong các lò đốt, nếu cần phải xử lý tiếp sản phẩm
cháy hay cần phải rút nhiệt trong hỗn hợp khí sau xử lý.
- Quá trình này có thể tiến hành trên giàn lửa nếu không cần xử lý tiếp sản phẩm khí
hoặc không phải rút nhiệt.
c. Một số phương phương pháp điển hình
c1. Phương pháp nhiệt phân hủy khí ô nhiễm trong các lò đốt
- Nguyên tắc: Khí được đưa vào trong lò đốt và được cung cấp nhiệt để tăng dần đến
nhiệt độ cháy và tiếp xúc với oxy trong lò.
- Lò đốt thường được chia thành 2 phần (buồng đốt và buồng cháy), có bảo ôn để giữ
nhiệt.
- Nhiệt độ của quá trình cháy phải đủ lớn để có thể cháy hoàn toàn hỗn hợp khí mà
không để lại mùi. Khí sau khi cháy được thu gom và đem đi xử lý tiếp tục.

Hình 1.15. Buồng đốt khí thải
- Ưu điểm:


×