Tải bản đầy đủ (.docx) (30 trang)

Kế hoach kinh doanh dự án my hand

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (715.96 KB, 30 trang )

ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

KẾ HOẠCH KINH DOANH
Dự án: Cửa hàng cung cấp sản phẩm và dịch vụ làm quà
lưu niệm bằng tay My hand
Thành viên thực hiện: Nhóm 7
1. Đậu Thị Sương

K46C_KHĐT

2. Hoàng Thị Phương

K46C_KHĐT

3. Hồ Thị Mỹ Hường

K46C_KHĐT

4. Lê Thị Kim Hiếu

K46C_KHĐT

5. Mai Văn Hoài

K46B_KHĐT

6. Võ Đức Thắng

K46C_KHĐT


7. Hoàng Nhật Linh

K46A_KHĐT

8. Võ Viết Tầng

K46B-KHĐT
HUẾ, 10/2014


MỤC LỤC

TÓM TẮT
Hiện nay các mặt hàng quà lưu niệm ở Việt Nam ngày càng trở nên nhàm chán với
những chủng loại sản phẩm quen thuộc. Người tiêu dùng Việt Nam nhất là các bạn
trẻ đang có xu hướng tìm cho mình những thứ mới lạ để thể hiện tình cảm với
người thân và bạn bà hay chỉ đơn giản để thể hiện cá tính riêng của bản thân mình.
Với trào lưu đó việc xuất hiện một mặt hàng quà lưu niệm làm bằng tay đã thổi vào
thị trường luồng gió mới mang phong cách mới lạ và độc đáo. Sản phẩm
handmade- những món quà làm bằng tay với mục đích gửi trọn yêu thương vào
món quà đến tay người nhận. Đây chính là điểm nổi bật thu hút giới trẻ đến với
món quà lưu niệm đầy sang tạo này. Cũng chính là lý do mà nhóm đã chọn
handmade làm sản phẩm kinh doanh trong dự án của mình.
Hiểu được nhu cầu mới mẻ này của các bạn trẻ nhóm đã đưa ra để tài “Lập kế
hoạch kinh doanh dự án cung cấp sản phẩm và dịch vụ quà lưu niệm làm bằng tay
handmade”. Dự án không chỉ cung cấp sản phẩm handmade mà khách hàng có thể
tự tay làm ra những món quà ý nghĩ vào độc đáo của riêng mình để tặng người
thân và bạn bè. Đây là một ý tưởng rất mới mẻ, độc đáo và mang tính sang tạo cao.

2



PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1. Tóm tắt dự án.
Cửa hàng My Hand chính thức đi vào hoạt động vào tháng 1 năm 2016. Địa bàn
hoạt động là TP. Huế. Đây là cửa hàng được thành lập bởi 8 thành viên đều hiện đang
là sinh viên chuyên ngành Kế Hoạch Đầu Tư – trường Đại Học Kinh Tế Huế gồm:
1. Đậu Thị Sương
2. Hoàng Thị Phương
3. Hồ Thị Mỹ Hường
4. Lê Thị Kim Hiếu
5. Mai Văn Hoài
6. Võ Đức Thắng
7. Hoàng Nhật Linh
8. Võ Viết Tầng
- Địa điểm: Đường Hồ Đắc Di- TP. Huế.
- Diện tích: Là tòa nhà 2 tầng với diện tích 1 tầng là 50m2. Tầng 1 dùng để trưng bày
sản phẩm còn tầng 2 dùng để để nguyên vật liệu và sang tạo sản phẩm.
- Mô hình kinh doanh: Bán các sản phẩm handmade, các nguyên vật liệu làm
handmade và cung cấp dịch vụ tự làm quà lưu niệm bằng tay.
- Logan: Bàn tay làm nên tất cả
- Sứ mệnh: Gắn kết yêu thương từ những món quà lưu niệm.
- Tầm nhìn: Trở thành một thương hiệu làm quà lưu niệm bằng tay nổi tiếng Việt
Nam.
- Mục tiêu:
• Mục tiêu tổng quát:
- Giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho một bộ phân lao động trong xã hội.
- Đáp ứng nhu cầu xã hội, làm tăng phần phong phú cho sản phẩm handmade,
quà lưu niệm.
• Mục tiêu cụ thể:

- Bán ra trên 2000 sản phẩm/tháng
- Thu nhập cho nhân viên 2-3 triệu đồng/tháng
- Mở rộng quy mô trong vòng 1 năm
3


- Chiến lược: Quảng bá rộng khắp trên các trang mạng, tham gia trưng bày ở
các hội chợ và hỗ trợ, hướng dẫn làm quà lưu niệm bằng tay theo từng cấp độ
- Nhiệm vụ
• Đối với cửa hàng:
+ Đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của xã hội
+ Đảm bảo chất lượng sản phẩm và các dịch vụ kèm theo
+ Xây dựng môi trường làm việc tốt cho nhân viên thỏa ý sáng tạo
• Nhân viên:
+ Có tay nghề, có khả năng sáng tạo
+ Nắm bắt được nhu cầu cũng như yêu cầu của khách hàng về sản phẩm
+ Cách phục vụ tận tình, năng động, nhiệt huyết và yêu nghề
- Mô hình hoạt động
- Thời gian dự kiến hoạt động: 340 ngày/năm
- Thời gian dự kiến đi vào hoạt động: 01/01/2016
- Hình thức hoạt động: thành lập cửa hàng sản xuất và bán lẻ các sản phẩm
handmade. Bên cạnh đó, cửa hàng còn bán các nguyên vật liệu làm
handmade cho những khách hàng có nhu cầu tự làm.
- Chìa khóa thành công
- Phân tích được nhu cầu thị trường, khả năng thanh toán của khách hàng
- Luôn luôn tạo ra những sản phẩm mới phù hợp với sở thích người tiêu dùng
- Giá cả hợp lý, cách phục vụ tận tình đem lại cảm giác thoải mái cho khách
hàng
1.2. Ý tưởng của dự án
Cuộc sống ngày càng phát triển mọi người càng phải làm việc nhiều hơn để theo

kịp với sự thay đổi và phát triển đó. Kéo theo đó là những áp lực từ công việc từ cuộc
sống đang đè nặng lên vai mỗi người. Các món quà tặng mọi người gửi đến nhau như
một điều thiết yếu để giảm bớt căng thẳng trong cuộc sống hiện tại. Thế nhưng mọi
người đã chán với các món quà cứ giống nhau cứ rập khuôn và có thể bị đụng nhau
khi mua ở cửa hàng lưu niệm. Các bạn trẻ ngày nay rất đề cao tính sáng tạo và độc
đáo trong các món quà mà họ gửi tặng nhau. Chỉ có những sản phẩm làm bằng tay
mới thỏa mãn hết những mong muốn của giới trẻ ngày nay. Ý tưởng của đề tài này là
không chỉ cung cấp các sản phẩm lưu niệm làm bằng tay mà cửa hàng còn mở ra dịch
vụ hướng dẫn khách hàng tự làm quà lưu niệm bằng tay với những ý tưởng riêng biệt
của mỗi người. Đây là một ý tưởng mới và đáp ứng được nhu cầu quà tặng của giới
trẻ.
4


1.3. Hình thức pháp lý
Cửa kinh doanh đồ handmade có tên “ My Hand”
Nhãn hiệu: Sản phẩm lưu niệm làm bằng tay My Hand
1.4. Các loại sản phẩm
Xuất phát từ ý tưởng làm ra những sản phẩm handmade độc đáo, My hand
mong muốn xây dựng được một hệ thống những sản phẩm thiết kế thật sự mới mẻ và
lạ mắt. Sản phẩm của My Hand thật sự sẽ là một món quà tặng đầy ý nghĩa và độc đáo
dành tặng cho người thân yêu, bạn bè và cũng là những món trang trí thú vị. Mỗi một
sản phẩm của My hand là một thiết kế mang tính sáng tạo cao, sự kết hợp hài hòa giữa
màu sắc trẻ trung tươi sáng và kiểu cách phong phú mới lạ. Đến với My Hand các bạn
có thể hoàn toàn yên tâm về chất lượng và sự độc đáo của mỗi sản phẩm. Các thiết kế
đều dựa trên yêu cầu của khách hàng về kiểu dáng, màu sắc,các phụ kiện trên sản
phẩm.
Sản phẩm handmade rất đa dạng và mang tính sang tạo cao nên trong bản kế
hoạch này nhóm không thể liệt kê hết đầy đủ tất cả các sản phẩm. Thế nên trong dự án
này nhóm chỉ đưa ra một số sản phầm dự kiến chủ yếu gối, móc khóa, các loại thiệp

nổi kirigami; trang sức như vòng tay; bút chì khắc và bút đan,…

5


PHẦN II: PHÂN TÍCH ĐÁNH GIÁ DỰ ÁN
2.1. Phân tích thị trường
2.1.1. Phân tích tổng quát về thị trường quà lưu niệm
Trong xã hội ngày càng phát triển như hiện nay, cùng với quá trình đô thị hóa
mạnh mẽ nhu cầu về hàng hóa dịch vụ lại càng trở nên lớn hơn. Đặc biệt là ở các
thành phố như Huế nơi tập trung dân số đông, con người không chỉ có nhu cầu ngày
càng tăng về ăn uống, nơi ở mà một nhu cầu cũng rất lớn là nhu cầu về quà tặng độc
đáo, ý nghĩa lại ngày càng phát triển, đặc biệt là đối với các bạn trẻ. Chắc hẳn trong
các bạn ai cũng mong muốn trao tặng cho những người thân yêu của mình món quà
vừa ý nghĩa lại vừa độc đáo và mới lạ.
Thị trường quà lưu niệm ngày nay cũng rất phát triển, rất nhiều cửa hàng lưu
niệm được mở ra các mặc hàng cũng rất đa dạng. Tuy nhiên, nếu các bạn xem xét kỹ
hơn thì những cửa hàng lưu niệm vẫn có những món quà giống nhau, theo khuôn mẫu,
rất gây nhàm chán cho người mua.
2.1.2. Phân tích thị trường quà lưu niệm handmade.
Các bạn giới trẻ ngày nay lại có nhu cầu cao về việc tặng những món quà lưu
niệm độc đáo. Do đó các món quà tặng lưu niệm handmade sẽ đáp ứng được nhu cầu
của các bạn trẻ. Thế nhưng thị trường handmade ở Việt Nam vẫn chưa phát triển, đa
phần là các bạn kinh doanh manh múng trên các trang mạng xã hội. Điều này gây trở
ngại cho khách hàng khi mua sản phẩm. Đa phần khách hàng sẽ đặt hàng trên mạng
và được giao tận nhà, cũng khá thuận tiện nhưng khách hàng sẽ không được tự tay
kiểm tra chất lượng sản phẩm trước khi mua. Và một điều hạn chế là khách hàng sẽ
không được tự do trong việc sáng tạo món quà của mình.
Hiểu được tâm lý và nhu cầu khách hàng, nhóm quyết định đưa ra dự án mở cửa
hàng vừa cung cấp sản phẩm cho khách hàng mua mà còn cung cấp dịch vụ hướng

dẫn khách hàng làm quà tặng. Điểm nổi trội của dự án đó là khách hàng có thể đến
ngay cửa hàng để xem qua sản phẩm, chất lượng cũng như mẫu mã hoặc khách hàng
có thể đặt hàng theo đúng yêu cầu. Ngoài ra, điểm nổi bật của cửa hàng đó chính là
6


cung cấp cho khách hàng dịch vụ hướng dẫn tự làm quà lưu niệm handmade. Đây là
điểm nhấn độc đáo cho dự án này. Và đây cũng là loại hình cung cấp sản phẩm quà
lưu niệm handmade mới lạ.
2.1.3. Đặc điểm thị trường TP.Huế
Dân số: 350,345 người (Năm 2013, số liệu của cổng thông tin điện tử thành phố Huế).
Nhóm tuổi từ 15-24 chiếm 20,2% (Năm 2013, số liệu của cổng thông tin điện tử thành
phố Huế).
2.1.4. Phân tích đối thủ cạnh tranh.
Đối thủ cạnh tranh về các mặt hàng của dự án trên thị trường thành phố Huế vẫn chưa
nhiều,thị trường quà lưu niệm ở Huế đa số là các mặt hàng sẵn,không tự làm. Các
shop hàng lưu niệm ở Huế thường kinh doanh chung với nhiều mặt hàng khác như
văn phòng phẩm, chưa mang tính riêng biệt, như: Lạc Việt, Phú Xuân….ngoài ra vẫn
có các cửa hàng nhỏ lẻ của các bạn trẻ trên những trang mạng cộng đồng. Các cửa
hàng lưu niệm lớn như Lạc Việt, Phú Xuân, Doreamon đã có thương hiệu lâu, được
các bạn trẻ tín nhiệm. Những sản phẩm ở đây cũng rất đẹp và độc đáo nhưng vẫn chưa
mang tính độc nhất. Tuy nhiên giá cả ở những cửa hàng này khá cao, các bạn trẻ cũng
rất đắn đo trước khi chọn mua ở những cửa hàng này. Còn các shop nhỏ lẻ trên mạng
cũng không phải là đối thủ đáng lo ngại. Khách hàng cũng rất lo lắng khi đặt hàng trên
mạng vì không thể trực tiếp kiểm tra chất lượng sản phẩm hay không chủ động trong
việc tự thiết kế quà lưu
2.2. Phân tích nội bộ nguồn lực.
Nguồn vốn các thành viên tự góp bằng cách vay mượn gia đình. Số tiền cần để có thể
đi vào sản xuất, kinh doanh trong tháng đầu tiên là khoảng 140 triệu đồng. Nhóm có
8 người, mỗi người 17,5 triệu đồng . Sau đó lấy doanh thu tháng đầu để chi trả chi phí

cho tháng tiếp theo. Phần lợi nhuận còn lại sẽ được trả nợ vốn góp cho các thành viên
và một phần giữ lại để mở rộng sản xuất kinh doanh.
Nguồn lao động chính là các thành viên trong nhóm gồm 8 người còn lại 4 người thuê
ngoài.

2.3. Khách hàng.
Với đối tượng học sinh – sinh viên, họ có thể lựa chọn những mặt hàng dao động
từ vài chục đến vài trăm nghìn đồng. Với những người đi làm, họ có thể tìm mua
những mặt hàng cao cấp hơn, đáp ứng được sự trang trọng cần thiết, giá sẽ cao hơn và
7


có nhiều lựa chọn để phù hợp với thu nhập của người mua. Theo khảo sát thì khách
hàng ở độ tuổi 15 – 22 chiếm phần lớn trong thị trường đồ handmade, họ quan tâm
đến các mặt hàng như thiệp, trang sức, phụ kiện,…Còn đối tượng trên 30 tuổi xu
hướng sử dụng đồ handmade thiên về những vật dụng trang trí nội thất. Điểm chung
của tất cả các khách hàng ở mọi độ tuổi là đều tìm kiếm sự độc đáo từ những mặt hàng
handmade, vì đó là một trong những cách giúp họ thể hiện cá tính, bản thân. Giá cả
hàng hóa cũng là một trong những yếu tố quan trọng tác động đến quyết định mua
hàng. Ngoài ra, chất lượng, sự tỉ mỉ, phương thức mua bán, trao đổi, liên lạc dễ dàng
thuận tiện cũng rất được quan tâm.
2.4 Phân tích SWOT

Điểm mạnh(S)
Hình thức sản phẩm dễ
thương, phù hợp với tuổi
teen.
Thiết bị, công nghệ đơn
giản, dễ làm.
Giá bán phù hợp với học

sinh, sinh viên.
Dịch vụ khách hàng có
nhiều ưu đãi, chủ yếu do
khách hàng tự do lựa chọn
Điểm yếu(W)
Các nhà phân phối trung
gian về nguyên liệu ít.
Lao động tay nghề cao

Cơ hội(O)
Đối thủ cạnh tranh ít.
Khách hàng có nhu cầu rất
cao đối với sản phẩm.
Nguyên liệu đơn giản, dễ
tìm.
Không cần nhiều lao động
SO
Hình thức sản phẩm dể
thương, phù hợp với tuổi
teen, do đó đáp ứng được
nhu cầu rất cao của khách
hàng.

Thách thức(T)
Khả năng huy động tài
chính còn hàn chế.
Hình ảnh nhãn hiệu chưa
được biết đến nhiều.
Nhân sự, quản lý chưa có
nhiều kinh nghiệm.

ST
Do hình ảnh nhãn hiệu của
cửa hàng chưa được biết
đến nhiều nên cửa hàng
đã đặt ra mức giá sinh viên
và có nhiều dịch vụ ưu đãi.

WO
Tuy lao động có tay nghề
của cửa hàng còn ít nhưng
không cần nhiều lao động
cho việc hoàn thành sản
phẩm nên việc đào tạo lao
động có thể dễ thực hiện.

WT
Các nhà phân phối trung
gian về nguyên liệu ít,
cùng với khả năng huy
động tài chính còn hạn chế
đã làm cho cửa hàng gặp
một số khó khăn.

8


PHẦN 3: MÔ TẢ CHI TIẾT DỰ ÁN
3.1. Kế hoạch Marketing.
3.1.1. Chiến lược Markeitng.
Chiến lược phân khúc thị trường của cửa hàng đó là theo lối sống mục đích của

việc sử dụng sản phẩm như sự đam mê. Chiến lược mục tiêu của cửa hàng là thị
trường phân biệt, nhắm đến giới trẻ là học sinh – sinh viên cả nam và nữ. Do đây là
loại hình kinh doanh mới nên các chiến lược của cửa hàng đang trong giai đoạn sáng
lập.
3.1.2. Xây dựng chương trình Marketing.
a. Sản phẩm.
 Cấp độ quan trọng của những sản phẩm.

Sản phẩm vải nỉ

:

45%.

Thiệp Kirigami

:

25%.

Trang sức (vòng tay)

:

20%.

Bút đan, bút khắc

:


10%.

 Thuộc tính của các sản phẩm.

Các sản phẩm quà lưu niệm handmade của cửa hàng bền, đẹp. Ngoài ra còn
mang tính sáng tạo và độc đáo. Sản phẩm handmade cũng rất tiện lợi và dễ dàng sử
dụng cũng như là bảo quản.
Khi khách hàng mua sản phẩm sẽ được đựng trong những bao bì do chính cửa
hàng làm bằng giấy rất thân thiện với môi trường, dễ tái chế va trên bao bì có in tên
cửa hàng nhằm quảng bá cho sản phẩm của cửa hàng.


Dịch vụ hỗ trợ
- Hỗ trợ khách hàng tự tay làm quà lưu niệm, tư vấn khách hàng chọn sản phẩm
phù hợp, cách thức làm và tạo cho khách hàng sự tự do sáng tạo trong những món quà
của riêng họ.
b. Định giá sản phẩm.
Mục tiêu định giá những sản phẩm quà lưu niệm handmade của cửa hàng là dựa
vào giá trị cảm nhận của khách hàng. Những mặc hàng lưu niệm ở cửa hàng đều rất lạ
và độc đáo do đó giá trị cảm nhận từ món quà sẽ được nâng lên. Bên cạnh việc định
9


giá dựa vào sự cảm nhận thì còn phụ thuộc vào chi phí lao động, đây là yếu tố cũng
quyết định rất lớn đến giá cả của một sản phẩm lưu niệm handmade. Còn có thêm các
chi phí nguyên vật liệu, chi phí cạnh tranh, chi phí quản lý và lợi nhuận dự kiến.
Bảng 1: Bảng giá một số sản phẩm chủ yếu của cửa hàng
Đơn vị tính: Đồng.
Sản phẩm
1. Hoa giấy handmade

2. Móc khóa
3. Mô hình người giấy
4. Mô hình gỗ
5. Thiệp
6. Vòng tay handmade
7. Dây chuyền
handmade
8. Mô hình công trình
bằng giấy
9. Túi xách
10. Album handmade
11. Gối
12. Sản phẩm khác
Tổng

Đơn giá
Số lượng bán ra Thành tiền
(đồng/ cái)
(cái)
(đồng)
50.000
100
5.000.000
15.000
130
1.950.000
20.000
135
2.700.000
80.000

115
9.200.000
20.000
120
2.400.000
30.000
120
3.600.000
30.000
110
3.300.000
75.000

90

6.750.000

120.000
30.000
60.000
30.000

60
125
110
200
1415

7200000
3.750.000

6.600.000
6.000.000
58.450.000

Nhìn chung giá cả của những sản phẩm lưu niệm handmade tại cửa hàng tương
đối không đắt hơn những sản phẩm của đối thủ cạnh tranh mà lại còn mang tính sáng
tạo và độc đáo. Ví dụ như bạn vào cửa hàng lưu niệm mua móc điện thoại thì giá
khoảng 25.000đ trở lên, còn nếu là những mặt hàng vải nỉ mềm mại thì rẻ nhất cũng
là 30.000đ, thế nhưng lại không có những màu sắc hay hình dáng như bạn mong muốn
hay lại không mang lại sự độc đáo. Trong khi cũng chỉ với 30.000đ khách hàng đến
với cửa hàng My Hand là có thể tự do sáng tạo cho riêng mình một chiếc móc điện
thoại độc đáo, lạ mắt mà lại không mắc hơn khi mua ở cửa hàng lưu niệm khác.
c. Phân phối sản phẩm.
Cửa hàng phân phối sản phẩm trực tiếp đến khách hàng không thông qua bất cứ
trung gian bán hàng nào hết. Khách hàng đến trực tiếp cửa hàng, khách hàng có thể
10


lựa chọn những sản phẩm, mẫu mã trưng bày ở cửa hàng để mua, hoặc khách hàng có
thể đặt hàng theo đúng sở thích, ý muốn và nhân viên sẽ làm và hẹn ngày đến giao sản
phẩm, đối với các sản phẩm đơn giản khách hàng có thể đợi lấy liền. Ngoài ra, khách
hàng có thể yêu cầu nhân viên của cửa hàng hướng dẫn cách làm một món quà lưu
niệm mà khách hàng thích.
Ngoài ra các khách hàng cũng có thể đặt hàng trên trang web của cửa hàng là
www.myhand.com.vn. Trên trang mạng có rất nhiều hình ảnh, mẫu mã sản phẩm
khách hàng rất dễ dàng lựa chọn. Hoặc nếu làm theo yêu cầu khách hàng có thể gửi
mail đến địa chỉ , khách hàng cứ viết món quà muốn đặt làm
hình thức và mẫu mã như thế nào khách hàng miêu tả cụ thể, nếu có hình ảnh càng tốt.
Phương thức thanh toán là qua tài khoản ngân hàng và thanh toán trực tiếp tại cửa
hàng hay khi khách hàng yêu cầu giao hàng.

d. Xúc tiến.
Hoạt động quảng cáo cũng chủ yếu hướng tớ giới trẻ nên phương thức quảng cáo
tiếp cận thị trường cũng phải rất trẻ trung bằng các phương tiện mà giới trẻ hay sử
dụng như là quảng cáo trên Internet. Tuy vậy theo đặc tính của người Việt Nam thì
quảng cáo ở đâu, bằng phương tiện hiện đại như thế nào đi chăng nữa thì phương thức
quảng cáo hiệu quả nhất vẫn là theo phương thức “truyền miệng”, tức là người này
dùng sản phẩm của cửa hàng rồi sẽ nói cho nhau biết. Vì vậy ấn tượng ban đầu hết sức
quan trọng.


Mục đích quảng cáo.
Do cửa hàng mới thành lập và những sản phẩm cũng khá mới mẻ và lạ mắt nên
việc quảng cáo chỉ nhằm mục đích thông tin đến các khách hàng, từ đó thu hút sự tò
mò đặc biệt là các bạn giới trẻ đam mê sự sáng tạo để tìm đến những món quà lưu
niệm handmade của cửa hàng.


Phương thức truyền thông.

Phát tờ rơi tại các trường THCS, THTP, đại học, cao đẳng đây củng chính là
nhóm khách hàng mục tiêu của cửa hàng. Tạo trang web riêng cho cửa hàng để giới
thiệu sản phẩm, tạo Facebook để quảng cáo sản phẩm – đây là trang mạng xã hội có
11


nhiều người truy cập. Giới thiệu sản phẩm qua các trang web bán hàng trực tiếp qua
mạng có uy tín như vatgia.com, nhommua.com, muachung.com, enbac.com.


Thông điệp của quảng cáo.


Qua sự độc đáo và sáng tạo của món quà chắc chắn người mua sẽ gửi gắm hết
tình cảm vào món quà và người nhận quà sẽ cảm nhận được hết giá trị tinh thần mà
món quà đem lại.
 Hình thức khuyến mãi.

Trong 15 ngày đầu mới khai trương, cửa hàng sẽ giảm giá 10% cho tất cả các
mặt hàng.
Cứ hóa đơn 100.000đ bạn sẽ được 1 sao, tích đủ 10 sao thì sẽ nhận được phiếu
giảm giá 10% cho lần mua hàng sau.
 Hình thức Marketing trực tiếp.

Gửi thông báo đến khách hàng thông qua thư điện tử. Những khách hàng gửi thư
điện tử đến cửa hàng đặt hàng thì địa chỉ mail đó sẽ được lưu lại và cửa hàng sẽ gửi
những thông tin về sản phẩm mới hay những chương trình khuyến mãi của cửa hàng.
Khách hàng có thể gọi điện thoại trực tiếp đến đặt hàng tại cửa hàng
Lấy ý kiến trực tiếp của khách hàng khi khách đến mua hàng của cửa hàng.
d. Con người.
Con người là một trong những yếu tố tạo nên thành công của chương trình
Marketing.Và con người được nói đến trong dự án này chính là những nhân viên của
công ty. Nhân viên nói chung từ quản lý, bán hàng và cả thợ thủ công đều phải có thái
độ vui vẻ, nhiệt tình và hòa nhã với khách hàng. Về kiến thức thì đòi hỏi nhân viên
phải biết rõ cách bảo quản sản phẩm để có thể chỉ dẫn khách hàng. Đây là những sản
phẩm lưu niệm handmade nên đòi hỏi rất nhiều kỹ năng và đặc biệt là sự khéo léo.
Những nhân viên thủ công phải có tính thẩm mỹ cao trong việc chọn và phối màu sản
phẩm. Khéo léo trong các đường may của những mặt hàng vải nỉ. Sự khéo léo còn đòi
hỏi cao trong các sản phẩm bút chì khắc vì chỉ cần mạnh tay hay lệch đường dao rọc
là có thể hư viết.

12



3.1.3. Cách thức tổ chức thực hiện.

STT

CÔNG
VIỆC

Bảng 2: Chi phí thực hiện marketing
NƠI THỰC
NGƯỜI THỰC
HIỆN
HIỆN
Phát trước cổng
trường THCS,
THPT, Đại học,
Cao đẳng ở trong
tp. Huế

1

Phát tờ rơi.

2

Trên các trang
mạng mua hàng
Đăng quảng
như vatgia.com,

cáo bán hàng. nhommua.com,
cungmua.com,
enbac.com.

3
In danh thiếp
của công ty.
4

5

Viết bài cộng
tác về cách
làm các sản
phẩm
handmade
đơn giản.
Đăng quảng
cáo giới thiệu
sản phẩm.

Thuê các bạn học
sinh – sinh viên
thực hiện.
Chủ của hàng

CHI PHÍ
_In 3.000 tờ quảng
cáo, giá là 200đ/tờ
 600.000đ.

_Giá thuê phát
1.000 tờ là 50.000đ,
thuê 3 người phát
150.000đ.
Đăng trên trang
mạng trong vòng 15
ngày giá là
500.000đ/ trang với
4 trang mạng chi phí
là 2.000.000đ.

_Chủ liên hệ
doanh nghiệp in.
Phát cho khách
In 500 danh thiếp,
_Nhân viên bán
hàng đến cửa hàng
giá là 400đ
hàng sau khi bán
mua hàng trực tiếp.
250.000đ.
hàng cho khách thì
gửi danh thiếp.
Không mất phí.
Trên các tờ báo về
tuổi học sinh –
sinh viên.

Nhân viên thủ
công.


Trên các trang
mạng xã hội, trang
web của cửa hàng

Chủ cửa hàng

Không mức phí.

TỔNG CỘNG 3.000.000đ.

3.2 . Kế hoạch sản xuất

3.2.1. Nguyên vật liệu cần cho sản phẩm
Bảng 3: Các nguyên vật liệu chủ yếu
13


Sản phẩm

Hình ảnh

Nguyên
vật liệu

Công cụ

Thời
gian lao
động


Số
Đơn
lượng
giá
sản
(đồng/
xuất /
cái)
tuần
20-30 50.000

1. Hoa

- Vải
- Giấy màu
Chỉ
- Keo

- Kim
- Kéo
- Súng bắn
keo

1-2 giờ

2. Móc khóa

- Vải nỉ
- Gòn

- Chỉ
- Dây thắt
- khóa
- Phụ kiện
- đồng bạc

- Kim
- kéo

30 phút1 giờ

30-50

15.000

3. Mô hình

- Bản in
mô hình
trên giấy
- Keo

30 phút-1 40-70
giờ

20.000

4. Mô hình

- Que đè

lưỡi,que
tròn
- Keo

- Súng bắn
keo
- Kéo
- Dao mổ
- Dao rọc
giấy
- Máy cắt
laser
- Kéo
- Súng bắn
keo
- Dao rọc
giấy

1 giờ-3
giờ

10-15

80.000

5. Thiệp

- Giấy
- Keo


- Kéo
- Dao rọc
giấy
- Hồ dán
-Thước
- Máy cắt
laser

30 phút
– 1 giờ

50-100 20.000

giấyhand
made

người
giấy

gỗ

14


6. Vòng tay

- Dây
da,dây
thắt,
- Phụ kiện

đồng, bạc
(hình cung
hoàng đạo,
kí tự, trái
tim…)

- Kìm
- Kéo
- Súng bắn
keo

15 phút45phút

20-40

30.000

7. Dây

- Dây thắt
các loại
- Phụ kiện
đồng, bạc

- Kéo
- Kìm

20 phút45 phút

20-30


30.000

8. Mô hình

- Giấy,bản
in
Keo

1giờ-2
giờ

10-20

75.000

9. Túi xách

- Vải Da
- Chỉ màu
- Khoá
- Phụ kiện

- Kéo
- Dao
- Súng bắn
keo
- Máy cắt
laser
- Kéo

Kim
Dao
Thước

5-7 ngày

1

120.000

10.Album
handmade

Giấy
Keo
Chỉ
Vải nỉ
Dây thắt
các loại

Kéo
Súng bắn
keo
Kim
Dao

2-3giờ

10-20


30.000

11.Gối

Vải nỉ
Bông
Chỉ
Khoá

Kim
Kéo
Dao
Nhíp

7-9 giờ

5-7

60.000

handmad
e

chuyền
handmad
e

công
trình
bằng giấy


15


12.Sản
phẩm khác

20-40

3.2.2. Nhu cầu nguyên vật liệu trong tháng
Bảng 4: Chí phí nguyên vật liệu cho tháng đầu tiên
Nguyên vật
liệu
Vải nỉ
Vải da
Ure
Que đè lưỡi
dẹt
Que kem
tròn
Giấy quilling
Chỉ bò
Khuy màu(đủ
các cỡ)
Giấy màu
180 gsm
Giấy màu
200-220 gsm
Lưỡi dao mổ
Bông hơi

Keo nến
Keo sữa
Tổng

Đơn vị
Mét(m)
Mét(m)
Gói
Kg

Giá/đơn vị
đồng)
70.000
90.000
10.000
70.000

Số lượng
50
20
30
5

Thành
tiền(đồng)
3.500.000
1800.000
300.000
350.000


Kg

80.000

5

400.000

Bộ
Mét(m)
Gói(100 cái)

6.000
3.000
14.000

100
100
100

600.000
300.000
1400.000

Tờ

1.500

1000


1500.000

Tờ

25000

1000

2500.000

Hộp (100 lưỡi)
kg
Cây 30cm
Hộp

120.000
65.000
2500
5.000

10
10
100
100

1200.000
650.000
250.000
500.000
15.250.000


3.2.3. Quy trình sản xuất một số sản phẩm
a, Sản phẩm hoa giấy
Cắt giấy theo tỉ lệ thích hợp
Gấp giấy thành các loại hoa yêu cầu
Sắp xếp và trang trí hoa thành bó
16

30.000


b, Sản phẩm mốc khoá,vòng tay,dây chuyền handmade
Đo cắt dây, hoặc đan dây
Đính phụ kiện, chi tiết trên dây
Gắn khóa

c, Sản phẩm thiệp

d, Mô hình giấyChọn mẫu hình và inChọn mẫu hình và inChọn mẫu hình và inChọn
mẫu hình và in
Tiến hành cắt giấy theo hình mẫuTiến hành cắt theo hình mẫu
Sắp xếp và dán các bộ phận thành mô hìnhĐính hình vừa cắt vào giấy cứng làm bìa

e, Mô hình gỗLựa chọn loại và số lượng que đè lưỡi
Gọt,khắc các que đè lưỡi theo mô hình cần làm
Dính keo và sắp xếp các que thành mô hình

17



f, Túi xách Đo và cắt vải theo tỉ lệ
Tiến hành may và sửa chữa,đính phụ kiện
Gắn khoá

g, Gối Cắt theo khuôn các chi tiết có trong sản phẩm
May,gắn kết các chi tiết
Dồn bông vào sản phẩm và gắn khoá

3.3. Kế hoạch nhân sự.
Quản lý
Kế toán (kiêm thu ngân)
Nhân viên bán hàng (kiêm giao hàng)
Nhân viên thủ công
Bảo vệ
3.3.1. Cơ cấu tổ chức.

18


3.3.2. Mô tả công việc.
Chức năng
Chủ doanh
nghiệp

Quản lý

-

Kế toán (kiêm
thu ngân)


-

Nhân viên bán
hàng (kiêm
nhân viên giao
hàng)

-

Nhiệm vụ
Lập chiến lược kinh doanh
Gián tiếp quản lý của hàng
thông qua nhà quản lý
Tìm kiếm các đối tác
Trực tiếp tuyển nhân viên
Kiểm tra công việc
Quản lý nhân viên
Tuyển dụng nhân viên
Quản lý tài chính

Yêu cầu
- Là người bỏ vốn ra thành lập
cửa hàng
- có kinh nghiệp trong lĩnh vực
này
- có khả năng lãnh đạo
- Có kiến thức chuyên môn
- Có tinh thần trách nhiệm
- Có các kỹ năng quản lý

và hoạch định
- Giao tiếp và xử lý các
tình huống tốt
Thu tiền, chi trả các khoản phí
- Có kiến thức chuyên môn
Tính tiền lương, tổng kết sổ
về kế toán
sách và thực hiện các nghiệp
- Có kinh nghiệm một năm
vụ kế toán
trở lên
- Trung thực cẩn thận
Tư vấn và giới thiệu sản phẩm
cho khác hàng
Giao hàng theo yêu cầu của
khách hàng.

-

Nhân viên thủ
công (hỗ trợ bán
hàng)

-

Hướng dẫn khách hàng làm
sản phẩm
Làm sản phẩm để bán
Hỗ trợ bán hàng khi cần thiết


-

Có kiến thức về kỹ năng
bán hàng
Có khả năng nắm bắt tâm
lý bán hàng
Có xe máy riêng
Quen thuộc các tuyến
đường thành phố
Biết các kỹ thuật làm sản
phẩm bằng tay
Khéo léo sáng tạo thẫm
mỹ
Nhiệt tình và kiên trì

3.3.3. Chính sách nhân sự
- Những nhân viên mới vào làm sẽ được đào tạo và thử việc trong vòng 5 ngày đầu
tiên. Và sau 1 năm làm việc nhân viên sẽ được tăng lương thêm 10%/số lương cũ.
- Cửa hàng chúng tôi sẽ hoạt động tất cả các ngày trong tuần và bắt đầu từ 8h đến 21h
trong ngày . Nhưng các ngày lễ tết, đại lễ cả nước hay gặp một số rủi ro trong kinh
doanh thì cửa hàng sẽ không mở cửa nên số ngày hoạt động dự kiến của nhóm là 340
ngày/năm .
- Như vậy chúng tôi chia ra làm 2 ca trong 1 ngày. Ca 1 bắt đầu từ 8h đến 15h chiều
và ca 2 bắt đầu từ 15h chiều đến 21h đêm. Và mỗi nhân viên sẽ được bao 1 bữa ăn 15
ngàn đồng tùy theo ca làm việc trừ nhân viên tại nhà.
19


- Nhân viên quản lý, nhân viên thu ngân kiêm kế toán nhận mức lương cố định hàng
tháng và làm 13h/ ngày với mức lương 4 triệu đồng/tháng.

- Bên cạnh đó chúng tôi sẽ khen thưởng đối với nhân viên có hoạt động siêng năng,
sáng tạo trong quá trình làm việc, mức tiền thưởng cho mỗi nhân viên là 200 ngàn
đồng/ tháng.

Bảng 6: Bảng số lượng nhân viên, giờ làm việc và tiền lương
Chức vụ
Số
Giờ làm việc
Tiền lương
lượng
(VNĐ/
người/ca/Thán
g)
Quản lý
1
8h-21h
4.000.000
Kế toán
1
8h-21h
4.000.000
Nhân viên bán
2
Ca 1: 8h-15h
2.000.000
hàng (giao hàng)
Ca 2:15h-21h
Nhân viên thủ
7
7h – 17h

2.500.000
công
TỔNG
11

Thành
tiền
(VNĐ)
4.000.000
4.000.000
4.000.000
17.500.000
29.500.000

Bảng 7: Bảng tính tiền ăn và tiền thưởng cho nhân viên:
Khoản mục

Giá (đồng/suất)

Tiền ăn

15.000

Tiền thưởng
Tổng

200.000

Cách tính


Thành
tiền
(đồng/tháng )
4 người x 15.000đ x 28 1.680.000
ngày
11 người

2.200.000
3.880.000

3.3.4. Tuyển dụng.
Do công ty mới thành lập để hạn chế chi phí lao động nên chính sách tuyển dụng của
nhóm là tuyển chọn trong nguồn nội bộ của nhóm. Điều này không mất quá nhiều chi
phí cho việc đăng quảng cáo tuyển dụng và chi phí để tổ chức đợt tuyển dụng.
3.4. Tài chính.
3.4.1. Các giả định tài chính
Các giả định này là cơ sở cho các tính toán trong kế hoạch tài chính
Vốn đầu tư là vốn góp của các thành viên của công ty. Vốn các thành viên đóng góp
và vay mượn gia đình, không cần trả lãi
Tiền mua nguyên vật liệu được trả ngay khi giao dịch
20


Tiền thuê mặt bằng và lương nhân viên, chi phí điện nước, thuế thu nhập được trả
đều đặn hàng tháng.
Thuế thu nhập : 20%
Lãi suất vay ngân hàng là 10%
Chi phí tăng 5% mỗi năm so với năm trước
Doanh thu tăng 20% mỗi năm so với năm trước.
Chi phí dự phòng sử dụng hết.

Tài sản cố định khấu hao đều trong 3 năm .
3.4.2. Tổng tài sản.
 Tài sản cố định.
Bảng 8: Bảng tài sản cố định
Máy móc thiết bị
Máy camera
Máy cắt laser
mini
Máy tính xách
tay
Quầy thu ngân
Máy tính tiền
Gỗ đóng kệ
Bàn dài
Đệm
Bảng hiệu gỗ tự
làm
Quạt treo tường

Đơn vị
tính
Cái
Cái

Đơn giá

Số lượng

Thành tiền


6.200.000
3.000.000

1
3

6.200.000
6.000.000

Cái

10.800.000

1

10.800.000

Cái
Cái
M2
Cái
Cái
Cái

8.000.000
4.500.000
200.000
2.200.000
80.000
500.000


1
1
5
1
20
1

8.000.000
4.500.000
1.000.000
2.200.000
1.600.000
500.000

Cái

300.000

4
1.200.000
TỔNG CỘNG 42.000.000

Tổng tài sản cố định: 42.000.000 đồng
 Khấu hao tài sản cố định

- Giả định tất cả các tài sản khấu hao đều trong 3 năm

Bảng 9: Bảng tính khấu hao tài sản cố định
1


2

3

Giá trị tài
sản cố
định ban
đầu

Mức KH

Giá trị
còn lại

Mức KH

Giá trị
còn lại

Mức KH

Giá trị
còn lại

42.000.000

14.000.000

28.000.00


14.000.000

14.000.000

14.000.00

0

21


0

0

0

3.4.3. Chi phí dự kiến
• Bảng chi phí ban đầu khi thành lập doanh nghiệp

Bảng 10: Bảng tính chi phí ban đầu khi mở cửa hàng

Khoản mục
Chi phí marketing
Thiết kế, tu sữa, trang
trí nội thất
Tiền đặt cọc
Máy móc thiết bị
Thủ tục thành lập công

ty
Chi phí phát sinh khác
Tổng chi phí ban đầu


Thành
tiền
(đồng)
3.000.000 Chi phí Quảng cáo khai trương DN
5.000.000 Cần thiết cho các chi phí linh tinh
5.000.000 Đặt cọc tiền nhà, mua thiết bị
42.000.000 Dựa theo bảng giá của nhà cung cấp
2.000.000 Theo bảng phí của Sở KHĐT
5.000.000 Khoản để thanh toán các chi phí phát
sinh
62.000.000 Tổng chi phí trước khi thành lập DN

Chi phí hoạt động hàng tháng

Chí phí thuê mặt bằng:
Theo tham khảo giá thị trường và thực tế thì giá thuê của một cơ sỡ 1 tầng,
mặt bằng 100m2. Kí hợp đồng thuê 3 năm, trả tiền hàng tháng với giá thuê
10.000.000 đồng/ tháng
Chi phí nhân công: được dự tính ở phần kế hoạch nhân sự. Ước tính khoảng:
29.500.000 đồng/tháng
Chi phí các khoản sinh hoạt phí bao gồm

ST
T
1

2
3
4

Bảng 11: Bảng tính các khoản sinh hoạt phí
Chi phí
tháng (đồng)
1
năm
đồng)
Tiền điện
450.000
5.400.000
Tiền nước
100.000
1.200.000
Tiền internet
200.000
2.400.000
Tiền điện thoại (1 máy bàn)
200.000
2.400.000
Tổng cộng
950.000
11.400.000

(triệu

Chí phí nguyên vật liệu: Đã tính ở kế hoạch sản xuất là 15.250.000 (đồng/tháng)
22



Chi phí dự phòng.
Là khoản tiền sử dụng trong các trường hợp rủi ro,bất trắc hoặc phát sinh bất
ngờ xảy ra trong quá trình hoạt động của cửa hàng. Hoặc đó cũng là khoản tiền chi
thưởng cho nhân viên vào các dịp nghỉ Tết, kỷ niệm ngày khai trương…Chi phí này
có thể được tiết kiệm cho vào quỹ của của hàng. Chi phí này dự tính khoảng 2
triệu/ tháng
Chi phí khác: là các khoản chi phí linh tinh của cửa hàng, ước tính 3 triệu/ tháng
Bảng 12: Bảng tính dự tính chi phí sản xuất kinh doanh trong tháng và năm đầu
tiên
Khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí lương nhân viên
Chi phí tiền ăn và tiền thưởng
cho nhân viên
Chi phí các khoản sinh hoạt phí
Chi phí thuê mặt bằng
Chi phí dự phòng
Chi phí phát sinh khác
Tổng

Tháng (đồng)
năm (đồng)
15.250.000
183.000.000
29.500.000
354.000.000
3.380.000
40.560.000

950.000
11.400.000
10.000.000
120.000.000
2.000.000
24.000.000
3.000.000
36.000.000
64.080.000
768.960.000

Bảng 13: Bảng tổng chi phí dự kiến trong 3 năm
Khoản mục
Chi phí nguyên vật liệu
Chi phí lương nhân viên
Chi phí tiền ăn và tiền
thưởng cho nhân viên
Chi phí các khoản sinh hoạt
phí
Chi phí thuê mặt bằng
Chi phí dự phòng
Chi phí phát sinh khác
Tổng chi phí hoạt động
Chi phí dđầu tư ban đầu
Tổng chi phí

tháng (đồng)
15.250.000
29.500.000


2016 (đồng)
183000000
354000000

2017
2018
192150000 201757500
371700000 390285000

3.380.000

40560000

42588000

44717400

950.000
10.000.000
2.000.000
3.000.000
64.080.000

11400000
120000000
24000000
36000000
768960000
62.000.000
830960000


11970000
126000000
25200000
37800000
807408000

12568500
132300000
26460000
39690000
847778400
0
847778400

807408000

3.4.4. Doanh thu dự kiến
Bảng 13: Bảng dự tính số lượng sản phẩm và giá bán ra trong 1 tháng
23


Đơn giá
(đồng/ cái)

Số lượng bán ra

50.000
15.000
20.000

80.000
20.000
30.000
30.000
75.000
120.000
30.000
60.000
30.000
15.000
20.000
25.000
30.000

Thành tiền
100
130
135
115
120
120
110
90
60
125
110
100
115
95
90

200

5.000.000
1.950.000
2.700.000
9.200.000
2.400.000
3.600.000
3.300.000
6.750.000
7200000
3.750.000
6.600.000
3.000.000
1.725.000
1.900.000
2.250.000
6.000.000
67.325.000

Giả định doanh thu các tháng tiếp theo như sau:
- Tháng 2 doanh thu sẽ tăng 3% so với tháng thứ 1 vì trong tháng 2 có ngày lễ tình
nhân lượng hàng bán ra được nhiều hơn.
- Tháng 3 doanh thu tăng 5% so với tháng 2 vì trong tháng 3 có ngày lễ 8/3 và cửa
hàng đã đi vào hoạt động đươc một thời gian nên có nhiều khách hàng biết đến thông
qua sự giới thiệu của những khách hàng cũ.
- Tháng 5 doanh thu sẽ tăng 3% so với tháng 4 vì cuối tháng 5 là thời gian các bạn học
sinh nghỉ hè nên nhu cầu về quà lưu niệm sẽ tăng.
- Tháng 6 doanh thu không đổi so với tháng 5.
- Trong các tháng 7, 8, 9, 10 không có các ngày lễ nên nhu cầu tặng quà lưu niệm

cũng sẽ giảm bớt 2% so với tháng 6
- Trong tháng 11 có ngày lễ 20/11 và chuẩn bị cho noel nên nhu cầu quà lưu niệm sẽ
tăng 3% so với tháng 10
- Trong tháng 12 có lễ giáng sinh nên doanh thu tăng 1% so với tháng 11.
Bảng 14: Bảng dự kiến doanh thu 12 tháng năm 2016
Tháng

1

2

3

4
24

5

6


Doanh
thu

7
74996
347

67.325.00
0


6934475
0

72811987,
5

72811987,
5

8
9
10
74996347,13 74996347, 78746164,4
13
8

74996347,
1

11
12
81896011, 827149
06
71

7499634
7

Tổng

900.632.
607

Bảng 15: Bảng doanh thu dự tính trong 3 năm (doanh thu tăng mỗi năm 20%)
Năm
2016
2017
2018
Doanh thu
900632607,3 1080759129
1296910955

Bảng 16: Bảng dự tính thu nhập ròng của công ty trong 3 năm (đồng)
Stt
Năm
2016
2017
2018
Chỉ tiêu
1 Doanh thu
900632607,3
1080759129 1296910955
2 Chi phí
830.960.000
807408000 847.778.400
3 Lợi nhuận trước
69.672.607
273351128,8 449.132.555
thuế
4 Thuế

13934521,47
54670225,76 89826510,91
5 Lợi nhuận sau thuế
55.738.086
218680903 359.306.044
6 Chi phí khấu hao
14.000.000
14.000.000
14.000.000
7 Thu nhập ròng
69.738.086
232.680.903 373.306.044
=> NPV = 636.081.000 (đồng)
Bảng 17: Bảng cân đối kế toán dự kiến trong 3 năm
Đầu 2016
2016
2017
TÀI SẢN
A. Tài sản lưu động
Tiền mặt
48.830.000 900.632.00 1.080.759.00
0
0
Tiền gửi ngân hàng
0
Khoản phải thu
0
Chi phí thuê trả trước,
20.000.000 0
0

chi phí ban đầu
Nguyên vật liệu tồn kho
15250000
183000000 192150000
25

2018

1.296.910.00
0

201757500


×