Lời nói đầu
Việc làm cho ngời lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất
toàn cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Việt Nam trong quá trình
chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự điều tiết của nhà nớc đã đạt đợc
những kết quả nhất định trong phát triển kinh tế nh: tốc độ tăng trởng kinh tế
cao trong một số năm, giải quyết tốt vấn đề về lơng thực...Tuy nhiên Việt
Nam cũng còn phải đối phó với những thách thức to lớn trong quá trình phát
triển. Một trong những thách thức đó là tỷ lệ thất nghiệp cao, nhu cầu về việc
làm đang tạo lên sức ép to lớn đối với nền kinh tế.
Trong bối cảnh đó việc chăm lo giải quyết việc làm đã trở thành nhiệm vụ
cơ bản và cấp bách, đòi hỏi mỗi cấp, mỗi nghành, mỗi gia đình và toàn xã
hội phải quan tâm.Chính vì vậy, việc xây dựng kế hoạch giải quyết việc làm
là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần thiết. Đây là một bộ phận quan trọng
trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Nó hỗ trợ, thúc đẩy, xây dựng các
kế hoạch bộ phận khác trong tổng thể hệ thống kế hoạch hoá quốc gia nhằm
đáp ứng nhu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc, góp phần đa nớc ta
có đợc vị thế mới trên trờng quốc tế.
Là một sinh viên chuyên nghành kế hoạch, thông qua các phơng tiện tông
tin đại chúng, qua thực tế môi trờng xung quanh em thấy còn rất nhiều ngời
đang phải tìm việc làm, nhiều ngời không làm đúng với năng lực chuyên
môn của mình..., em chọn nghiên cứu đề tài: Nhiệm vụ và giải pháp giải
quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 2001- 2005 ở Việt Nam. Qua đó,
em muốn đợc tiếp cận sâu hơn về vấn đề này, góp phần nhỏ bé vào việc giải
quyết việc làm cho đất nớc.
Kết cấu của đề tài gồm ba chơng:
Chơng I: Lý luận chung về kế hoạch giải quyết việc làm.
Chơng II: Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạh việc làm trong kế hoạch 5
năm 1996-2000
Chơng III: Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5
năm 2001-2005
Chơng 1: lý luận chung về kế hoạch giải
quyết việc làm
I.một số khái niệm.
1. Lao động .
Lao động là hoạt động có mục đích của con ngời. Lao động là hành động
diễn ra giữa con ngời và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con ngời
vận dụng sức tiềm tàng trong thân thể mình, sử dụng công cụ lao động để tác
động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến đổi
những vật chất đó, làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình. Lao
động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố tích cực nhất
hoạt động trong quá trình lao động. Nó tác động và đa các t liệu lao động vào
hoạt động để tạo ra sản phẩm. Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba
thành phần hợp thành (ngời lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng
hoá ) thì sức lao động là một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.
2. Lực lợng lao động
Dân số trong độ tuổi lao động của một nớc thờng đợc chia làm hai bộ
phận là: dân số hoạt động kinh tế và dân số không hoạt kinh tế.
Dân số hoạt động kinh tế còn gọi là dân số nguồn lao động hay lực lợng lao
động là những ngời trong độ tuổi lao động, đang làm việc, hoặc không có
việc làm nhng có nhu cầu làm việc. Nh vậy, lực lợng lao động trong độ tuổi
lao bao gồm số ngời có việc làm và số ngời thất nghiệp là những ngời không
có việc làm nhng có nhu cầu tìm việc.
Dân số không hoạt động kinh tế bao gồm tất cả những ngời khác trong độ
tuổi lao động không thuộc nhóm có việc làm hoặc thất nghiệp. Bộ phận này
bao gồm: những ngời không có khả năng làm việc do tàn tật ốm đau, mất
sức kéo dài; những ngời chỉ làm việc nội trợ của chính gia đình mình và đợc
trả công; học sinh, sinh viên trong độ tuổi lao động; những nguời không hoạt
động kinh tế vì những lí do khác.
2. Việc làm.
Có ý kiến cho rằng, việc làm là một phạm trù để chỉ trạng thái phù hợp giữa
sức lao động và t liệu sản xuất hoặc những phơng tiện để sản xuất ra của cải
vật chất và tinh thần của xã hội. Nh vậy theo quan điểm này khi và chỉ khi có
sự phù hợp về số lợng của hai yếu tố sức lao động và t liệu sản xuất thì ở đó
có việc làm. Với cách hiểu việc làm nh khái niệm trên thì cha thật toàn diện .
Bởi vì còn một yếu tố th ba rất quan trọng đó là điều kiện lao động. Nếu điêù
kiện lao động không đảm bảo thì qúa trình lao động cũng không thể diễn ra
đợc .
Vì vậy, trong điều 13 Bộ luật Lao động của nớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa
Việt Nam nêu rõ : Mọi hoạt động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
cấm đều đuợc thừa nhận là việc làm. Các hoạt động đợc xác định là việc
làm bao gồm: làm các công việc đợc trả công dới dạng tiền hặc hiện vật ;
công việc tự làm để thu lợi nhuận cho bản thân hoặc tạo thu nhập cho gia
đình mình nhng không đợc trả công cho công việc đó.
Ngời có việc làm là ngời đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động
kinh tế mà trong tuần lễ trớc điều tra : đang có việc làm để nhận tiền công ,
tiền lơng; đang làm việc nhng không đợc hởng tiền trong các công việc kinh
doanh của hộ gia đình mình hoặc đã có công việc trớc đó song tuần lễ trớc
điều tra tạm thời nghỉ việc sau đó sẽ tiếp tục làm việc.
3. Thất nghiệp
Thất nghiệp là hiện tợng có sự tách rời , không phù hợp giữa sức lao động với
t liệu sản xuất mà sức lao động lại gắn với từng con ngời cụ thể vì thế nên
ngời thất nghiệp là ngời không có phơng tiện để sản xuất và đang muốn tìm
việc làm.
Trong cuộc tổng điều tra thực trạng lao động và việc làm năm 1996, Bộ Lao
động Thơng binh và Xã hội đã quy định nh sau : Ngời thất nghiệp là ngời từ
độ tuổi từ 15 tuổi trở lên trong nhóm dân số hoạt động kinh tế trong thời kì
điều tra không có vệc làm nhng có nhu cầu tìm việc.
4. Kế hoạch việc làm
Kế hoạch việc làm là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch hoá phát triển
kinh tế xã hội, nó xác định tổng quy mô, cơ cấu và chất lợng của bộ phận
dân số hoạt động kinh tế cần có trong thời kì kế hoạch; xác định một số chỉ
tiêu xã hội của lao động nh : nhu cầu làm việ mới, nhiệm vụ giải quyết việc
làm đồng thời đa ra các chính sách cần thiết nhằm khai thác, huy động và sử
dụng một cách có hiệu quả nhất nguồn lao động.
Trong hệ thống kế hoạch hoá quốc gia, kế hoạch hoá việc làm có ý nghĩa đặc
biệt, nó bao hàm cả ý nghĩa của kế hoạch biện pháp và kế hoạch mục tiêu.
Là kế hoạch biện pháp, kế hoạch việc làm nhằm vào mục tiêu tăng trởng, kế
hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế, kế hoạch phát triển vùng kinh tế, tạo điều
kiện về việc làm để thực hiện mục tiêu này. Là kế hoạch mục tiêu vì kế
hoạch việc làm bao hàm một số các chỉ tiêu nằm trong hệ thống các mục tiêu
phát triển kinh tế xã hội nh: giải quyết việc làm cho ngời lao động, hạn chế
thất nghiệp, nâng cao chất lợng nguồn lao động.
II.vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế
hoạch quốc gia.
vai trò của kế hoạch
Đặc trng của nền kinh tế thị trờng là tính chất đa thành phần sở hữu, nó tác
động mạnh mẽ tới mọi hoạt động của đời sống kinh tế xã hội . Trong nền
kinh tế này kế hoạch thể hiện ý thức của chính phủ để đạt đợc tăng trởng
kinh tế nhanh với mức việc làm cao và ổn định giá cả thông qua chính sách
tài khoá và tiền tệ. Có kế hoạch sẽ giúp phủ ngăn chặn đợc sự mất ổn định
của nền kinh tế, giúp phân bổ nguồn lực một cách hợp lý. Thông qua kế
hoạch trực tiếp, chính phủ sử dụng có cân nhắc nguồn vốn đầu t trong và
ngoài nớc để thực hiện dự án đầu t và để huy động, chuyển các nguồn lực
khan hiếm vào các lĩnh vực có thể mong đợi là đóng góp lớn nhất vào việc
thực hiện mục tiêu kinh tế lâu dài. Kế hoạch gián tiếp giúp chính phủ đa ra
các chính sách để kích thích và hớng dẫn kiểm soát các hoạt động kinh tế
một cách hiệu quả nhất.
2. vai trò của kế hoạch việc làm trong hệ thống kế hoạch quốc gia
a. kế hoạch việc làm là một bộ phận của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
Kế hoạch việc làm là bộ phận rất quan trọng trong kế hoạch tổng thể phát
triển nền kinh tế quốc dân. Để thực hiên các mục tiêu phát triển không
những cần phải đảm bảo các nguồn lực về tài chính mà còn cả các nguồn lực
về con ngời (lao động). Kế hoạch giải quyết việc làm nhằm xác định nhu cầu
về nguồn lao động trong tơng lai. Nhu cầu sử dụng lao động có sự khác biệt
rất lớn về kỹ năng, kiến thức, giới tính, lứa tuổi và phụ thuộc vào mức trả
công lao động. Không giống nh nguồn lực về tài chính, nguồn lao động
không phải lúc nào cũng sử dụng đợc ngay. Một trong những nội dung rất
quan trọng của kế hoạch việc làm là phải bao gồm kế hoạch về đào tạo và kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực.
Tuỳ theo mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, kế hoạch giải quyết việc làm có
vai trò khác nhau. Trong thời kỳ những năm 60, kế hoạch giải quyết việc làm
chỉ đợc xem nh là một trong những biện pháp để có số lao động cần thiết
hoàn thành nhiệm vụ sản xuất trong thời kỳ trớc mắt mà không chú trọng
đến xu hớng và các biện pháp phát triển nguồn nhân lực trong tơng lai. Đa số
các nỗ lực của nhà hoạch định chính sách chỉ tập trung xây dựng chiến lợc
lao động kèm theo. Từ những năm 80 đến nay, kế hoạch giải quyết việc làm
đợc đặc trng bởi sự lồng ghép của các kế hoạch lao động việc làm với kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nớc trên tầm vĩ mô. Trong trờng hợp
này, kế hoạch giải quyết việc làm của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội là
điều kiện tiên quyết của các chiến lợc phát triển kinh tế.
b.kế hoạch việc làm có mối quan hệ mật thiết với kế hoạch tăng trởng kinh
tế, kế hoạch vốn đầu t và kế hoạch nguồn lao động.
b.1 kế hoạch việc làm và kế hoạch tăng trởng kinh tế
Trong hệ thống kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch tăng trởng kinh
tế là bộ phận quan trọng nhất. Nó xác định các mục tiêu có liên quan quyết
định sự phát triển của đất nớc. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trởng là cơ sở
để xác định các kế hoạch mục tiêu quan trọng khác trong đó có cả kế hoạch
việc làm. Các chỉ tiêu của kế hoạch tăng trởng còn sử dụng làm cơ sở cho
việc xây dựng các kế hoạch biện pháp cũng nh xây dựng các cân dối chủ yếu
cho phát triển kinh tế của thời kỳ kế hoạch.
Kế hoạch tăng trởng kinh tế nằm trong mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại với kế hoạch giải quyết việc làm và mục tiêu chống lạm phát. Về mặt lý
luận, nếu nền kinh tế có tốc độ tăng trởng nhanh thì sẽ giải quyết đợc việc
làm cho ngời lao động, nhng xu thế gia tăng lạm phát sẽ xảy ra. Vì vậy,
thông thờng việc đặt kế hoạch mục tiêu tăng trởng kinh tế đất nớc thờng phải
gắn liền với thực trạng của nền kinh tế. Trên cơ sở đặt mục tiêu tăng trởng
kinh tế phải xác định các mục tiêu về việc làm và tìm ra các giải pháp, chính
sách thực hiện.
b.2. Kế hoạch việc làm và kế hoạch vốn đầu t
Lao động và vốn đầu t là hai yếu tố nguồn lực chủ yếu của tăng trởng kinh
tế. Vốn đầu t giúp bù đắp tài sản cố định, đảm bảo yêu cầu mở rộng quy mô,
dung lợng của nền kinh tế và yêu cầu cải tiến, hiện đại hoá phù hợp với yêu
cầu của sự phát triển. Nó còn giúp cho các nhà đầu t tăng, giảm mức dự trữ
hàng hoá tồn kho theo sự biến động của giá cả. Kế hoạch khối lợng vốn đầu
t là một bộ phận trong hệ thống kế hoạch phát triển, nó xác định quy mô cơ
cấu tổng nhu cầu đầu t xã hội cần có và cân đối các nguồn bảo đảm nhằm
thực hiện mục tiêu tăng trởng và phát triển kinh tế trong thời kỳ kế hoạch.
Có việc làm là một trong những điều kiện hình thành quá trình lao động,
cũng là một khâu quan trọng của quá trình tái sản xuất xã hội. Có việc làm là
điều kiện tiền đề cơ bản khiến ngời lao động có t liệu tiêu dùng, từ đó bắt
đầu quá trình tiêu dùng, đây là biện pháp mu sinh của ngời lao động. Lu
chuyển sức lao động là yêu cầu tất yếu của xã hội hoá nền sản xuất lớn, là
điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế hàng hoá. Quá trình đầu t về khoa học
công nghệ gia tăng góp phần không ngừng nâng cao trình độ sức sản xuất kết
cấu sản phẩm, tất nhiên đòi hỏi phải có sự lu chuyển tơng ứng sức lao động.
Ngoài ra, sự diễn biến của kết cấu tự thân sức lao động cũng là một nhân tố
không thể bỏ qua. Vì vậy đảm bảo việc làm cho ngời lao động đồng thời phải
không ngừng nâng cao trình độ sản xuất đó là yêu cầu cơ bản của kế hoạch
việc làm và kế hoạch vốn đầu t trong quá trình thực hiện kế hoạch tăng trởng
kinh tế.
b.3. Kế hoạch việc làm và kế hoạch nguồn lao động
Kế hoạch việc làm chủ động đặt ra yêu cầu cần thiết cho kế hoạch nguồn lao
động. Từ nguồn lực lao động sẵn có xác định khả năng hiện tại về việc làm
cho ngời lao động để quyết định xây dựng các kế hoạch biện pháp khác
trong tổng thể kế hoạch phát triển kinh tế xã hội cho phù hợp. Kế hoạch việc
làm chủ động đa ra các chính sách, giải pháp để phát triển nguồn lao động
đất nớc.
Căn cứ vào số lao động có việc làm ở kỳ kế hoạch là cơ sở để đảm bảo đời
sống vật chất, tinh thần, môi trờng xã hội, thu nhập bình quân đầu ngời...
Ngời lao động có việc làm thì đời sống của họ đợc nâng cao. Vấn đề quan
trọng là việc làm đó có phù hợp với nguyện vọng, khả năng ngời lao động, có
phát huy sáng tạo đem lại thu nhập cho ngời lao động hay không? Sự lựa
chọn từ cả hai phía ngời lao động và ngời sử dụng lao động, vì mục tiêu hiệu
quả sẽ đa đến khả năng tăng nhanh hiệu quả toàn bộ nền kinh tế xã hội. Nh
vậy kế hoạch giải quyết việc làm là bộ phận kế hoạch biện pháp quan trọng
của kế hoạch nguồn lao động.
Tóm lại, bên cạch việc thực hiện kế hoạch giải quyết việc làm cần kết hợp
với kế hoạch tăng trởng kinh tế, kế hoạch vốn đầu t, kế hoạch nguồn lao
động để có một bức tranh hoàn thiện về phát triển kinh tế xã hội.
Chơng ii :đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch việc làm trong kế
hoạch 5 năm 1996-2000
i. mục tiêu và phơng hớng của kế hoạch việc làm 5 năm 1996-2000
1. mục tiêu
Mục tiêu cơ bản của kế hoạch việc làm giai đoạn 1996-2000 là nhằm tạo mở
việc làm mới và bảo đảm việc làm cho ngời lao động có khả năng lao động,
có yêu cầu việc làm; thực hiện các biện pháp hỗ trợ giúp ngời lao động
nhanh chóng có việc làm, có việc làm đầy đủ, có việc làm hiệu quả hơn;
thông qua đó giải quyết hợp lý mối quan hệ hợp lý giữa kinh tế với giải quyết
việc làm cho ngời lao động, góp phần thực hiện công bằng và tiến bộ xã hội.
Mục tiêu cụ thể: mỗi năm thu hút thêm 1,3 đến 1,4 triệu ngời có chỗ làm
việc, giảm tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống còn 5% và nâng tỷ lệ sử dụng
thời gian lao động ở nông thôn lên75% vào năm 2000. Trong 5 năm, nền
kinh tế phải tập trung phát triển để tạo mở 6,5 triệu chỗ làm việc mới; đào
tạo và đào tạo lại nghề cho 4,5 triệu ngời, nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo
trong lực lợng lao động lên 22%-25% vào năm 2000.
2. phơng hớng
Phơng hớng cơ bản có tính chất chiến lợc để thực hiện mục tiêu trên hớng tới
việc sử dụng có hiệu quả nguồn lao động và giải quyết việc làm ở nớc ta là
thực hiện tốt chiến lợc phát tiển kinh tế xã hội, tổ chức lại toàn bộ lao động
xã hội để phát huy tiềm năng các thành phần kinh tế; kế hoạch giải quyết
việc làm tại chỗ là chính với phân bố lại lao động theo vùng lãnh thổ, xây
dựngcác vùng kinh tế xã hội dân c mới để gắn lao động với đất đai và tài
nguyên của đất nớc, đồng thời mở rộng việc đa lao động đi làm việc có thời
hạn ở nớc ngoài. Tổ chức đào tạo, đào tạo lại đội ngũ lao động hiện có và
phổ cập nghề nhgiệp cho lao động xã hội nhằm hình thành đội ngũ lao động
có cơ cấu số lợng và chất lợng phù hợp với cấu trúc của hệ thống kinh tế mới
và yêu cầu của thị trờng lao động. Đa dạng hoá việc làm trên cơ sở đa dạng
hóa thu nhập, phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh phong
phú và đa dạng trong mối quan hệ đan xen giữa các thành phần kinh tế; coi
trọng khuyến khích các hình thức thu hút đợc nhiều lao động và phù hợp với
quy luật phát triển nền kinh tế thị trờng ở nớc ta .
Đối với khu vực thành thị, việc đào tạo nâng tay nghề có điều kiện đi xa hơn
đòi hỏi giải quyết việc làm nhiều hơn, ngành nghề cũng đa dạng hơn, lực lợng lao động cần u tiên bố trí vào các liên doanh, doanh nghiệp Nhà nớc,
công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, hợp tác xã và các hình thức tổ
hợp nhỏ. Song giải quyết việc làm ở thành thị cũng khó khăn do sức ép của
số ngời đông, tập trung, suất đầu t cao, đòi hỏi tay nghề giỏi. Vì vậy, trớc
mắt Nhà nớc cần tài trợ thoả đáng cho các cơ sở dạy nghề, có chính sách thu
hút hợp lý vào các ngành, các lính vực và chỉ đạo có trọng điểm ở các thành
phố lớn nh Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Nam -Đà nẵng...Cần
phải phát triển các khu công ngiệp, khu chế xuất để vừa tạo ra đợc sản phẩm
có ý nghĩa trong nền kinh tế quốc dân vừa thu hút đợc nhiều lao động.
Đối với khu vục nông thôn, để giải quyết việc làm cho lao động ở vùng nông
thôn từ nay đến năm 2000 phải làm thay đổi và chuyển dịch cơ bản cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động ở nông thôn theo hớng giảm dần số hộ thuần nông,
giải phóng đất đai, khắc phục tình trạng diện tích đất nông nghiệp bình quân
đầu ngời quá thấp. Đa dạng hoá ngành nghề, thực hiện ngời nào giỏi việc gì
làm việc nấy, trên cơ sở giao đất ổn định lâu dài cho các hộ gia đình, đồng
thời bằng cơ chế, chính sách và pháp luật tập trung dần ruộng đất, tạo điều
kiện cho các hộ gia đình có khả năng sản xuất, kinh doanh nông sản hàng
hoá. Đa dạng hoá viêc làm và đa dạng hoá thu nhập phải trở thành hình thức
phổ biến trong nông thôn, đặc biệt là phát triển mạnh mẽ việc làm phi nông
nghiệp, xí nghiệp nhỏ ở nông thôn.
Khuyến khích phát triển các hình thức hợp tác tự nguyện ở quy mô trên hộ
gia đình, đồng thời có chính sách và cơ chế khuyến khích những ngời có vốn
và kỹ thuật mở rộng hình thức sản xuất kinh doanh theo kiểu nông trại ở các
tỉnh miền trung, miền núi Tây Nguyên và Đông Nam Bộ là hình thức tổ chức
lao động và giải quyết việc làm có hiệu quả và phù hợp với nền kinh tế thị trờng. Phát triển mạnh mẽ các ngành nghề phi nông nghiệp, sử dụng nhiều lao
động ở nông thôn nhng cần ít vốn và hớng vào xuất khẩu nh xí nghiệp nhỏ ở
nông thôn; khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống có giá trị
kinh tế cao, các làng nghề gắn liền với việc đô thị hoá, hình thành các thị
trấn, thị tứ. Giải quyết việc làm cho lao động ở nông thôn phải hớng vào
những lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động.
ii. tình hình thực hiện mục tiêu
1. quy mô về lực lợng lao động
Tính đến ngày 1/7/2000 tổng lực lợng lao động cả nớc có 38.643.089 ngời,
so với kết quả điều tra tại thời điểm 1/7/1996 tăng bình quân hàng năm là
975.645 ngời với tốc độ tăng 2,7%/năm, trong khi đó tốc dộ tăng dân số bình
quân hàng năm là 1,5%.
Chỉ tiêu
Năm 1996
Năm 2000
Tăng, giảm bình quân hàng
(ngời) *
(ngời)
năm 1996-2000
Tuyệt
đối Tơng đối
(ngời)
(%)
975.645
2,7%
526.121
7,14%
Tổng lực lợng lao
động (LLLĐ)
34.740.509 38.643.089
LLLĐ chia theo khu
vực:
Thành thị
6.621.541
8.725.998
Nông thôn
28.118.968 29.917.091 449.524
1,56%
* Tổng hợp từ dữ liệu điều tra mẫu quốc gia về lao động và việc làm
1/7/1996.
Quy mô lực lợng lao động cả nớc chia theo khu vực năm 2000 so với năm
1996 ở khu vực thành thị tăng 526.121 ngời cao hơn so với khu vực nông
thôn 449.524 ngời . Có đợc kết quả này là do dân số tăng nhanh, lao động
nông thôn chuyển ra thành thị nhiều do nhu cầu và hoàn cảnh của họ làm
cho lực lợng lao động ở khu vực thành thị tăng 7,14%, trong khi đó ở khu
vực nông thôn lực lợng lao động chỉ tăng 1,56%. Lao động ở khu vực nông
thôn trong giai đoạn này chiếm phần lớn trong tổng số lao động nhng tốc độ
tăng thì thấp hơn rất nhiều so với khu vực thành thị .
2. cơ cấu lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên.
Tổng số lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên năm 2000 là 36.395. 674
ngời so với năm 1996 là 33.811.995 ngời tăng 2.583.675 ngời. Đây là con số
đáng kể với tỷ lệ tăng 7,64%, con số này thể hiện nớc ta có kết quả đáng
mừng. Bình quân cả kỳ 1996-2000 ở nớc ta lực lợng lao động có việc làm thờng xuyên là 35.086.500 ngời, đợc chia theo các nhóm ngành nh sau :
đơn vị: ngời
Năm
1996
1997
1998
1999
2000
Tổng
Nông,lâm,
Công nghiệp Dịch vụ
33.811.995
34.551.689
34.941.383
35.731.760
36.395.674
ng nghiệp
23.601.918
22.749.682
22.184.066
22.725.556
22.965.670
và xây dựng
3.566.513
3.459.720
4.169.938
4.450.209
4.731.437
6.643.564
8.324.287
8.587.379
8.555.311
8.698.567
Cơ cấu lao động có việc làm thờng xuyên chia theo các nhóm ngành năm
2000 có sự chuyển dịch rõ rệt so với năm 1996 theo hớng giảm cả về số lợng
và tỷ lao động làm việc trong nhóm ngành nông nghiệp, tăng cả về số lợng
và tỷ lệ lao động trong nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ. Năm
1996 có 23.601.918 ngời làm việc trong ngành nông, lâm, ng nghiệp
(chiếm 69,8% so với tổng số lao động đang làm việc trong các nghành kinh
tế), đến năm 2000 giảm xuống còn 22.965.670 ngời (chiếm 62,56%).Trong
khi đó, lao động làm việc các ngành công nghiệp và xây dựng tăng từ 3.566.
573 ngời năm 1996 lên 4.731.473 ngời năm 2000 với tỷ lệ tăng 10,55%
lên13,15%; lao động làm việc trong các ngành dịch vụ cũng tăng nhanh cả
về số lợng và tỷ lệ (từ 6.643.564 ngời lên 869.567 ngời và từ 19,65% lên
24,29%).
3. vấn đề giải quyết việc làm
Theo số liệu báo cáo chính thức của tổng cục thống kê trong giai đoạn 19962000 đã giải quyết việc làm cho gần 6 triệu ngời , đa số lao động tham gia
hoạt động trong nền kinh tế quốc dân từ 33,8 triệu ngời (năm 1996) lên 36,4
triệu ngời (năm 2000). Riêng năm 1998, số ngời lao động đợc giải quyết việc
làm cả nớc ớc tính đạt 1,2 triệu ngời/năm. ở khu vực thành thị, theo số liệu
điều tra tỷ lệ thất nghiệp tăng từ 6,01% năm 1997 lên 7,4% năm 2000 (trong
đó tập trung phần lớn vào lứa tuổi thanh niên và đại bộ phận cha có nghề,
trong số này khoảng 70% có nhu cầu cấp bách cần giải quyết việc làm ngay).
Lao động thành thị có hiện tợng tái thất nghiệp do thay đổi công nghệ, đòi
hỏi lao động mới trẻ khoẻ có tay nghề cao. Do đặc điểm của lao động thành
thị nên ở khu vực này, có cả thất nghiệp hữu hình và thất nghiệp trá hình. ở
khu vực nông thôn, quĩ sử dụng thời gian là 73,86%/năm. nguồn lao động ở
nông thôn chiếm 80% lực lợng lao động xã hội nhng chất lợng lại thấp, chủ
yếu là lao động phổ thông làm các công việc đơn giản. Theo kết quả điều tra
thực trạng lao động và việc làm năm 1998 của Bộ Lao động Thơng binh và
Xã hội thì số lao động cha qua đào tạo nghề chiếm 91,94% tổng số lao động
nông thôn, số lao động ở nông thôn chỉ chiếm 10,98%, ở thành thị là
35,51%, ở vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, tỷ lệ này còn thấp hơn.
Trong cả nớc tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 11,81% năm 1996 lên
15,51% năm 2000. Bình quân hàng năm tăng thêm từ 472.083 ngời với tốc
độ tăng 9,92%/ năm. Trong đó tăng nhiều nhất và nhanh nhất là lao động đợc
đào tạo từ cao đẳng đại học trở lên (16,86%/ năm) tiếp đến là lao động đã
qua đào tạo nghề công nhân kỹ thuật (7,58%/ năm), thấp nhất là tốt nghiệp
trung học chuyên nghiệp cũng tăng thêm 6,84%/ năm.
II.ĐáNH GIá KếT QUả THựC HIệN MụC TIÊU GIảI QUYếT VIệC
LàM TRONG Kế HOạCH 5 NĂM 1996-2000
1.Thành tựu và nhân tố tác động
1.1 thành tựu
Giai đoạn 1996-2000 thực hiện nghị nquyết VIII của Đảng, chúng ta đã đạt
đợc những thành tựu to lớn về mặt kinh tế và xã hội. Bên cạnh việc đạt tốc độ
tăng trởng kinh tế là 7%/ năm , chúng ta cững đạt những kết quả cao về giải
quyết việc làm. Có nhiều chỗ làm việc mới đợc tạo ra cho ngời lao động, thể
hiện ở việc số ngời có việc làm thờng xuyên trong các ngành trong nền kinh
tế dều tăng. Từ năm 1996 đến năm 2000, lực lơng lao động có việc làm thờng xuyên trong nghành nông, lâm, ng nghiệp giảm 7,3%, trong nghành
công nghiệp vật liệu xây dựng tăng 3,4%, nghành dịch vụ tăng 4,64%. Giai
đoạn này đã có sự chuyển đổi cơ cấu lực lợng lao động có việc làm thờng
xuyên theo hớng tích cực: giảm cả vê số lợng và tỷ lệ lao động làm việc
trong ngành nhóm ngành nông, lâm, ng nghiệp, tăng cả về số lợng và tỷ lệ
lao động làm việc trong nhóm ngành công nghiệp, xây dựng và dịch vụ.
ở nông thôn, lực lợng lao động tập trung phần lớn ở khu vực này. Tỷ lệ thời
gian sử dụng lao động ở nông thôn năm 2000 đạt đợc 73,86%. Đây là kết
quả tốt cần phát huy trong năm tới. Về xuất khẩu lao động, năm 2000 chúng
ta đa đợc trên 3 vạn lao động đi làm việc ở nớc ngoài (đạt 137% so với năm
1999) . Ngoài các thị trờng truyền thốngtrớc đây nh Trung Đông, Hàn Quốc,
Nhật Bản sự sôi động của thị trờng Đài Loan đã thu hút gần 8000 lao động
vào 26 ngành nghề khác nhau. Năm 2000, số tiền của lao động viết nam ở nớc ngoài gửi về khoảng 1,25 tỷ USD.
Mặc dù quy mô và cơ cấu lực lợng lao động hiện nay cha tơng xứng với yêu
cầu phát triển của đất nớc nhng qua kết quả đã khẳng định một thực tế là giai
đoạn 1996-2000 đạt đợc một số thành tựu ban đầu trong việc kiềm chế tốc
độ gia tăng, nâng cao chất lợng chuyển dịch cơ cấu của lao động, cơ cấu lao
động việc làm trong các ngành kinh tế quốc dân theo hớng công nghiệp hoá
hiện đại hoá. Đó cũng chính là động lực để thúc đẩy nhanh hơn quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm môi thờng và điều kiện thuận lợi để
phát triển việc làm, nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế xã hội
trong giai đoạn sắp tới (2001-2005).
1.2 nhân tố tác động
Để có đợc những thành tựu trên, có nhiều nhân tố tác động nhng nổi bật là
những nhân tố sau đây:
Thứ nhất, trong những năm qua, nhờ có đờng lối đổi mới của Đảng và Nhà
nớc, vấn đề việc làm và giải quyết việc làm của ngời lao động đợc thay đổi
cơ bản về nhận thức và quá trình thực hiện. Từ chỗ ngời lao động thụ động
trông chờ vào sự sắp xếp việc làm của nhà nớc đã chuyển sang ngời lao động
chủ động tích cực tạo việc làm cho mình và thu hút thêm lao động xã hội.
Thông qua việc đầu t phát triển sản xuất và dịch vụ, nhà nớc tập trung xây
dựng và ban hành pháp luật, cơ chế chính sách về lao động, xây dựng các chơng trình giải quyết việc làm... Nhờ vậy toàn xã hội đã huy động đợc nhiều
nguồn vốn đầu t phát triển nhất là nguồn vốn trong nớc, góp phần đắc lực
trong việc giải quyết việc làm.
Thứ hai, quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đòi hỏi lao động có trình độ,
nếu không có trình độ sẽ bị đào thải. Vì vậy, vốn đầu t cho các chơng trình
dạy nghề, các trung tâm dạy nghề gia tăng. Việc đào tạo bồi dỡng nâng cao
tay nghề nhất là cho lực lợng trẻ đợc tiến hành thờng xuyên, phổ cập chuyên
môn nghiệp vụ kỹ thật cho lao động thích ứng với cơ chế mới và yêu cầu của
thị trờng lao động.
Thứ ba, do đổi mới cơ chế quản lý trong lĩnh vực xuất khẩu lao động, những
chính sách, chế độ đối với ngời lao động sau khi về nớc đợc giải quyết chu
đáo, chi trả nợ cấp thôi việc, đồng thời tạo ra đợc hành lang pháp lý rộng rãi
và an toàn cho doanh nghiệp chuyên kinh doanh xuất khẩu lao động.
2.Hạn chế và nguyên nhân
2.1. Hạn chế
Mặc dù đạt đợc những thành tựu to lớn trong kế hoạch việc làm 1996-2000,
nhng sức ép về tình trạng thiếu việc làm vẫn rất lớn. Với mức tăng trởng trên
7%/ năm về cơ bản Việt Nam đã giải quyết đợc 1,2 triệu lao động mỗi năm
nhng vẫn cha đủ để giải toả số lao động đã tồn đọng từ những năm trớc và số
lao động dôi ra từ các doanh nghiệp nhà nớc do cơ cấu lại bộ máy sản xuất.
Tỷ lệ thất nghiệp tại đô thị ở Việt Nam tơng đối cao và có xu hớng tăng lên.
Năm 1997 so với năm 1996 tăng thêm 0,13% và năm 1998 so với năm 1997
tăng thêm 0,84%, năm 1999 so với năm 1998 tăng thêm 0,55%. ơ một số
thành phố lớn tỷ lệ thất nghiệp còn cao hơn nữa: Hà Nội ( 10,3% ), Thành
phố Hồ Chí Minh ( 7,04%), Hải Phòng ( 7,9% ). ơ khu vực nông thôn thiếu
việc làm còn nhiều, tỷ lệ lao động thiếu việc làm thờng xuyên khoảng 2829%, cao nhất ở Đồng bằng Sông Hồng trên 30%. Theo tính toán của các
chuyên gia kinh tế sản xuất nông nghiệp với diện tích 8 triệu ha chỉ cần 19
triệu lao động là có thể đảm bảo sản xuất có hiệu quả.
Năm 2000 lực lợng lao động cả nớc lên 38 triệu ngời trong đó số ngời bớc
vào độ tuổi lao động tăng khoảng 1,1 đến 1,2 triệu ngời. ơ khu vực đô thị lực
lợng lao động là 8,01 triệu ngời trông đó số lao động thất nghiệp là 580
nghìn ngời, khu vực nông thôn 29,99 triệu ngời trong đó số lao động thiếu
việc làm thờng xuyên là 8,99 triệu ngời. Tình hình lao động và việc làm vốn
đã có nhiều khó khăn lại càng khó khăn thêm khi vào năm 2000 nhà nớc
giảm biên chế khu vực hành chính sự nghiệp khoảng 2 triệu ngời.
2.2. Nguyên nhân
Thứ nhất, do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng kinh tế các nớc trong khu vực,
tăng trởng kinh tế nớc ta chậm lại từ mức 9,3% năm 1996 còn 8,2% năm
1997, 5,3% năm1998 và năm 1999 xuống còn 4,8% . Sản xuất nông nghiệp
tuy đợc mùa nhng sản xuất công nghiệp và dịch vụ gặp nhiều khó khăn do
giá cả giảm sút, hàng hoá ứ đọng, đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) giảm. Năm
1998 FDI thu đợc chỉ bằng 60% năm 1997 và cuối năm 2000 thu đợc chỉ
bằng 57% cùng kỳ năm trớc. Theo đánh giá của các nhà nghiên cứu, trong
bối cảnh khả năng huy động vốn trong nớc để đầu t tạo việc làm là hết sức
hạn chế thì FDI là một động lực quan trọng để thúc đẩy đà tăng trởng
GDP cao và là nhân tố góp phần tạo và giải quyết việc làm ở Việt Nam trong
những năm qua.
Thứ hai, bên cạnh việc làm giảm tốc độ tăng trởng GDP, cuộc khủng hoảng
còn tác động trực tiếp đến khả năng tiêu dùng và xuất nhập khẩu của Việt
Nam. Chỉ số giá cả trong những tháng đầu năm chỉ tăng 0,2% so với cùng kỳ
năm trớc là dấu hiệu của tình trạng thiểu phát làm đình đốn sản xuất, gây sức
ép sa thải nhân công trong các doanh nghiệp.
Thứ ba, với đặc điểm của một nớc đang ở trong giai đoạn đầu thực hiện công
nghiệp hoá hiện đại hoá, vùng nông thôn Việt Nam vẫn là nơi sử dụng phần
lớn lao động xã hội. Tuy nhiên do diện tích đất canh tác trên đầu ngời ngày
càng bị thu hẹp, tình trạng thiếu việc làm tại các làng quê rất nghiêm trọng.
Việt Nam có 8,1 triệu ha đất nông nghiệp với trình độ hiện nay số đất đó chỉ
có khả năng đáp ứng tối đa 19,5 triệu lao động. Nếu không phát triển việc
làm phi nông nghiệp , lao động nông thôn d thừa sang thời kỳ 2001 2005
là 10 triệu ngời.
Thứ t, dân số nớc ta vẫn tiếp tục gia tăng với tốc độ cao 2%/năm.
Thứ năm, nhà nớc cha có biện pháp quản lý tốt hiện tợng di dân từ nông thôn
vào các thành phố lớn nên qui mô và tốc độ di dân ngày càng tăng.Tại
Thành phố Hồ Chí Minh thờng xuyên có 70.000 lao động và Hà Nội khoảng
20.000 lao động từ các tỉnh đến tìm việc làm.
Chơng III: Nhiệm vụ và giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm
2001- 2005 ở Việt Nam.
I.Quan điểm của Đảng và nhà nớc ta về vấn đề giải quyết việc làm.
Trong thời kỳ kế hoạch 10 năm 2001-2010, quan điểm của Đảng và nhà nớc
Việt Nam về việc phát triển nguồn nhân lực và xây dựng thế hệ trẻ Việt Nam
là đặt con ngời vào vị trí trung tâm, khơi dậy mọi tiềm năng của mỗi cá nhân
và cả cộng đồng dân tộc; kết hợp hài hoà giữa phát triển kinh tế với phát triển
văn hoá xã hội; giữa đời sống vật chất và đời sống tinh thần của nhân dân,
coi phát triển kinh tế là cơ sở, là phơng tiện và tiền đề để thực hiện các chính
sách xẫ hội, vừa là động lực, vừa tạo sự ổn định về chính trị xã hội làm cơ sở
cho việc tăng trởng kinh tế bền vững.
Từ quan điểm giải quyết việc làm là trách nhiệm của nhà nớc và chỉ làm việc
trong hai thành phần kinh tế cơ bản: Quốc doanh và Hợp tác xã trong thời kỳ
kế hoạch hoá tập trung, thì nay quan điểm của Đảng và Nhà nớc ta có nhận
thức hoàn toàn mới: Cùng với Nhà nớc, mỗi công dân, mỗi gia đình, mỗi tổ
chức đều có thể và đợc phép tạo mở việc làm, đợc làm việc trong các thành
phần kinh tế bao gồm mọi hình thức tổ chức kinh doanh từ các doanh nghiệp
lớn đến các loại quy mô vừa và nhỏ, kinh tế hộ gia đình, các hoạt động trong
khu vực phi kết cấu.
Nhà nớc có định hớng rõ ràng chính sách phát triển nguồn nhân lực. Sự phát
triển nhanh và bền vững phải bao trùm mọi mặt đời sống xã hội trong đó
kinh tế là trung tâm, tăng trởng kinh tế phải gắn với thực hiện công bằng và
tiến bộ xã hội. Công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn là
một trọng điểm trong thập kỷ tới, phát triển nền nông nghiệp hàng hoá khai
thác phát triển lợi thế về điều kiện sinh thái phù hợp với nhu cầu thị trờng tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ về cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, tăng quỹ sử
dụng thời gian lao động và nâng cao chất lợng cuộc sống ở nông thôn. Phát
huy trí tuệ con ngời thông qua phát triển giáo dục đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, đuổi kịp trình độ tiên tiến của cả nớc và khu vực, đáp ứng
yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và sự nghiệp đổi mới, hội
nhập quốc tế.
II. Mục tiêu và phơng hớng giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 20012005 ở Việt Nam.
1. Mục tiêu.
Mục tiêu cơ bản lâu dài: tạo việc làm mới và đảm bảo việc làm cho ngời lao
động có khả năng lao động có yêu cầu việc làm. Thực hiện các biện pháp để
trợ giúp ngời thất nghiệp nhanh chóng có việc làm, ngời thiếu việc làm có đủ
việc làm, đặc biệt có chính sách trợ giúp cụ thể các đối tợng yếu thế trong thị
trờng lao động. Thông qua đó giải quyết hợp lí mối quan hệ giữa tăng trởng
kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế với giải quyết việc làm cho ngời lao
động, nhằm từng bớc nâng cao năng suất lao động, tăng thu nhập và cải thiện
chất lợng cuộc sống của nhân dân.
Mtục tiêu cụ thể: mỗi năm thu hút thêm 1,3-1,4 triệu lao động có chỗ làm
việc, giảm tỉ lệ thất nghiệp ở thành thị xuống 5-6% và nâng tỉ lệ sử dụng thời
gian lao động ở nông thôn lên 80% vào năm 2005. Đạt cơ cấu lao động nông
nghiệp 56%, công nghệp và xây dựng 21%, dịch vụ 23% vào năm 2005. Tỉ lệ
lao động qua đào tạo đạt 30% ( trong đó đào tạo nghề 22% ) vào năm 2005.
Tốc độ tăng năng suất lao động xã hội 45%/ năm.
2. Phơng hớng
2.1.Thực hiện sự chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hớng tiến bộ, tích cực với
những nét đặc trng chủ yếu sau:
ơ khu vực nông thôn: Thúc đẩy nhanh quá trình đô thị hoá nông thôn làm cơ
sở cho việc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế và phân công lao
động ở nông thôn. Nhà nớc kích thích quá trình này bằng cách hỗ trợ xây
dựng các công trìmh cấu trúc hạ tầng: cấp điện, giao thông, thông tin liên
lạc, các trung tâm thơng mại dịch vụ... khuyến khích dân c nông thôn tự tạo
việc làm ngay tại quê hơng mình. Ngoài ra, khuyến khích phát triển các
ngành nghề đặc biệt là những ngành nghề truyền thống nhằm thu hút lao
động nhàn rỗi ở nông thôn.
ở khu vực thành thị: Phát triển những ngành công nghiệp có khả năng phát
huy lợi thế cạnh tranh để hớng xuất khẩu, những ngành công nghiệp đòi hỏi
phải sử dụng lao động có chất lợng chuyên môn cao. Tăng tỉ trọng của các
khu vực công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm tỉ trọng khu vực nông
nghiệp nhằm tạo cơ cấu của một nền kinh tế có khả năng tạo thêm nhiều việc
làm mới và thu hút ngày càng nhiều lao động.
2.2.
Cải tiến và đổi mới cơ cấu đầu t
Sử dụng nguồn vốn đầu t của khu vực Nhà nớc theo hớng chủ yếu dành để
xây dựng cấu trúc hạ tầng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần
kinh tế khác đầu t phát triển vào các khu vực, các ngành kinh tế có khả năng
tạo thêm đợc nhiều chỗ làm việc hơn, khả năng sinh lời và quay vòng vốn
nhanh hơn.
Tăng nguồn vốn trung hạn và dài hạn hỗ trợ cho nhân dân, đặc biệt ở nông
thôn trong quá trình tạo việc làm và chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
2.3.
nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
Chuẩn bị tốt các điều kiện hội nhập kinh tế thế giới và khu vực kết hợp với
đổi mới quan hệ kinh tế đối ngoại cởi mở, thông thoáng. Tập trung và đổi
mới công nghệ, nâng cao kỹ năng lao động, hình thành và phát triển các
ngành nghề chế biến nhằm tăng quy mô, tỷ trọng xuất khẩu các sản phẩm đã
qua chế biến, giảm xuất khẩu nguyên liệu thô. Đa dạng hoá sản phẩm xuất
khẩu nhng cần tập trung vào các sản phẩm có dung lợng lớn nh: dệt may,
giày dép, chế biến lơng thực thực phẩm, gia công cơ khí điện tử... tìm kiếm
và mở rộng thị trờng đồng thời làm tốt các công tác đào tạo nghề để đẩy
mạnh xuất khẩu lao động và chuyên gia.
2.4.Hình thành phát triển thị trờng lao động
Điều tiết có hiệu quả giữa các vùng, các khu vực, các ngành nghề của thị trờng lao động. Thị trờng lao động đã và đang hình thành tuy hiện nay phạm vi
và quy mô hoạt động còn hạn chế nhng sẽ ngày càng phổ biến rộng rãi ở nớc
ta. Quản lý tốt thị trờng có ý nghĩa quan trọng trong quá trình sắp xếp việc
làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp và thúc đẩy tính cơ động linh hoạt của lực lợng
lao động cũng nh ngăn chặn và khắc phục nhiều hậu quả kinh tế xã hội khác.
III. Giải pháp giải quyết việc làm trong kế hoạch 5 năm 2001- 2005
1. Giải pháp liên quan đến vấn đề kinh tế
Phát triển kinh tế xã hội tạo mở việc làm là giải pháp quan trọng nhất, quyết
định việc tăng hoặc giảm chỗ làm việc trong thị trờng lao động. Do vậy phải
thực hiện các hoạt động nhằm giải quyết mối quan hệ giữa tăng trởng kinh tế
với giải quyết việc làm, tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu t để
tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động. Từ năm 1995 đến năm 2000 đã
có 6,1 triệu ngời có việc làm mới, dự kiến trong 5 năm tới sẽ thu hút 7-8 triệu
ngời lao động.
1.1.
Khu vực nông thôn
1.1.1. Thay đổi, chuyển dịch cơ cấu cây trồng
ở những vùng đồng bằng nông thôn nơi tập trung phần lớn lao động của cả nớc, nơi có tỷ lệ thất nghệp cao thì cây lúa vẫn là chủ đạo trong cơ cấu cây
trồng. Vì thế, lao động nông thôn vốn đã d thừa lại có nguy cơ d thừa hơn khi
việc canh tác lúa và cây trồng hoa màu đòi hỏi ít lao động thủ công do hệ
thống cơ sở vật chất-kỹ thuật phục vụ sản xuất, trình độ cơ giới hoá, thuỷ lợi
hoá, hoá học hoá và áp dụng các tiến bộ kỹ thuật đã tơng đối hoàn chỉnh.
Chính vì thế việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng là một giải pháp tốt. Cơ cấu
cây trồng cần chuyển đổi theo hớng phục hồi những cây trồng truyền thống
phù hợp với điều kiện dất đai, điều kiện tự nhiên từng vùng.
Phục hồi, bổ sung những cây trồng đòi hỏi nhiều lao động thủ công là cơ sở
nguyên liệu cho việc phục hồi và phát triển ngành nghề truyền thống. Ngoài
ra chúng ta cần thực hiện thâm canh, chuyên môn hoá những cây trồng mũi
nhọn. Bởi vì trong hoàn cảnh d thừa lao động, ngành nghề tạm thời cha phát
triển, chuyển đổi cơ cấu cây trồng còn hạn chế...biện pháp này ít nhiều đóng
góp cho việc nâng cao tỷ suất sử dụng lao động ở nông thôn.
1.1.2. Phát triển ngành nghề
Trong những quan điểm chỉ đạo phát triển ngành nghề ở nông thôn của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn có nêu: Phát triển ngành nghề nông
thôn phải gắn chặt với sản xuất nông nghiệp. Đây là hai ngành kinh tế mà
trong quá trình sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ về nguyên liệu, lao động,
thị trờng và môi trờng. Phát triển ngành nghề nông thôn phải chú ý phát triển
các ngành nghề mới, phải đặt trong mối quan hệ chặt chẽ với công nghiệp
thành thị, với thị trờng trong và ngoài nớc. Kết hợp hài hoà nhiều quy mô,
nhiều loại hình tổ chức và sở hữu, lựa chọn công nghệ, kết hợp công nghệ
hiện đại với công nghệ truyền thống, thiết bị tiên tiến thủ công, cơ khí nhỏ
trong nhiều loại hình doanh nghiệp. Khôi phục, tái tạo và phát triển ngành
nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều nguồn việc cho khu vực nông thôn.
Các ngành nghề trong nông thôn bao gồm công nghiệp chế biến nông, lâm,
thuỷ, hải sản, ngành cơ khí , xây dựng và vật liệu xây dựng, các dịch vụ khoa
học kỹ thuật, cung ứng vật t thiết bị và nguyên liệu cho sản xuất,các nghề thủ
công truyền thống...Làng Đông Kỵ (Tiên Sơn Bắc Ninh) với 3.600 lao
động đã tạo ra giá trị sản lợng từ các mặt hàng mỹ nghệ 4-5 tỷ đồng mỗi
năm. Làng gốm sứ Bát Tràng có 1.172 hộ gia đình làm nghề với hơn 800 lò
gốm, hàng năm đã sản xuất ra trên 50 triệu sản phẩm các loại và không chỉ
tạo đủ việc làm cho lao động địa phơng mà hàng ngày còn thu hút từ 1.500
đến 2.000 ngời từ nơi khác đến làm việc. Hiện nay cả nớc có khoảng 1.450
làng nghề, chúng ta có thể phát triển qui mô sản xuất, đổi mới sản phẩm,
khuyến khích xuất khẩu những mặt hàng có tính chiến lợc.
Để phát triển ngành nghề một cách vững chắc, có hiệu quả cần phải tạo vốn
cho các hộ gia đình và các doanh nghiệp làm nghề. Đổi mới công nghệ, thiết
bị phù hợp với năng lực về vốn, trình độ sử dụng lao động. Đào tạo và đào
tạo lại lực lợng lao động lành nghề, đảm bảo đội ngũ kế thừa có những kỹ
năng nghề nghiệp truyền thống và nắm vững những kỹ năng nghề nghiệp của
một nền sản xuất hiện đại. Tạo thị trờng ổn định cho các sản phẩm làng
nghề.
1.1.3. Phát triển hình thức kinh tế trang trại
Kinh tế trang trại là hình thức sản xuất một mặt có tác dụng phát triển nông
nghiệp, mặt khác góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động. Trong
điều kiện kinh tế nớc ta hiện nay, để khuyến khích phát triển hình thức kinh
tế trang trại cần tập trung vào một số biện pháp:
Thứ nhất, phát triển kinh tế trang trại vừa phải đảm bảo cho trang trại phát
triển, vừa phải đảm bảo không để tích tụ đất đai qúa lớn dẫn đến bóc lột địa
tô, vừa đảm bảo cho ngời lao động nông nghiệp có đất để sản xuất và sinh
sống.
Thứ hai, từng bớc hình thành và phát triển ngành nghề sản xuất kinh doanh
dịch vụ trong nông nghiệp nông thôn để giải quyết việc làm và ổn định thu
nhập cho ngời lao động. Tạo điều kiện cho các trang trại vay vốn mở rộng
quy mô sản xuất. Đào tạo ngành nghề cho ngời lao động ở nông thôn mà
nòng cốt chủ yếu là đội ngũ cán bộ xã huyện gồm cả quản lý hành chính
kinh tế và kỹ thuật.
1.1.4. phát triển các chơng trình
chơng trình trồng 5 triệu ha rừng từ năm 1998 đến năm 2010 có khả năng thu
hút lợng lao động khá lớn, cần sửa đổi, bổ sung chính sách để đồng bộ hoá
các cơ chế, chính sách phát triển nghề rừng, khuyến khích khoanh nuôi, bảo
vệ rừng phòng hộ đầu nguồn, rừng nguyên liệu để ngời trồng rừng ổn định
cuộc sống. Đồng thời tiếp tục thực hiện chơng trình 773 về khai thác các
vùng đất còn hoang hoá, bãi bồi ven biển, ven sông vừa phân bố lại dân c vừa
tạo việc làm cho nhân dân.
1.2.
khu vực thành thị
1.2.1. phát triển doanh nghiệp quy mô lớn, khu công nghiệp
Phát triển khu công nghiệp sử dụng công nghệ cao nh khu công nghiệp Biên
Hoà (Đồng Nai), Sài đồng (Gia Lâm), Bình Dơng...để tạo ra những việc làm
có giá trị kinh tế cao, giá trị lao động cũng cao, phù hợp với tính chất đặc thù
của lao động thành thị . Khu công nghiệp Biên Hoà (Đồng Nai) mỗi năm giải
quyết đợc 55.000- 60.000 chỗ làm việc cho ngời lao động, giảm tỷ lệ thất
nghiệp từ 4% năm 2000 xuống còn 3% trong năm 2001.
Ngoài ra, chúng ta phải quan tâm đặc biệt đến đào tạo và hoàn thiện kỹ năng
nghề nghiệp cho ngời lao động thành thị ở trình độ cao, thông qua việc phát
triển các trung tâm huấn luyện cao cấp ở một số địa bàn trọng điểm.
Phát triển ngành nghề, lĩnh vực có khả năng thu hút nhiều lao động phù hợp
với đặc điểm lao động thành thị. Trong đó, phát triển khu vực phi kết cấu,
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh và dịch vụ là
điều cần quan tâm. Coi gia công xuất khẩu là quốc sách, đa dạng hoá các
mặt hàng trớc hết là các mặt hàng có công nghệ sử dụng đợc nhiều lao động
nh may mặc, giày da, gốm sứ, xe máy...Mở rộng thị trờng ở các nớc phát
triển, trong đó coi trọng thị trờng Châu á -Thái Bình Dơng.
1.2.2. tập trung vào công tác xây dựng cơ bản
Xây dựng các công trình về giao thông, y tế, giáo dục, đền ơn đáp nghĩa, vui
chơi giải trí...làm tăng cầu lao động. Theo ý kiến của các nhà chuyên gia
kinh tế cho là nên sử dụng nhiều lao động thủ công ở một số khâu trong xây
dựng cơ bản để giải quyết việc làm cho ngời lao động. Trong 5 năm đã xây
dựng mới 1.200 km và nâng cấp 3.790 km đờng quốc lộ; mở rộng và hiện đại
hoá một số cảng biển quan trọng: Hải Phòng, Sài Gòn, Cửa Lò...đến năm
2000 cả nớc có 100% số tỉnh huyện có điện và 80% xã phờng trên toàn quốc
có điện. Để tăng cờng xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng thì nhà nớc phải u
tiên ngân sách cho những nơi có điều kiện khó khăn về giao thông, trờng lớp,
trạm y tế.
Bởi vậy, tập trung vào xây dựng kết cấu hạ tầng vừa làm phát triển kết cấu hạ
tầng xã hội vừa là biện pháp giải quyết việc làm.
1.2.3. Xây dựng các công trình trọng điểm
Trong thời gian sắp tới cần xây dựng các công trình trọng điểm nh cụm khí điện - đạm ở Phú Mỹ và khu vực Tây Nam; xúc tiến nghiên cứu, xây dựng
thuỷ điện Sơn La, dự tính trong 5 năm phải hoàn thành; đẩy nhanh việc xây
dựng khu kinh tế Dung Quất- Chu Lai. Những công trình trọng điểm này đợc
triển khai xây dựng sẽ góp phần tạo ra một số lợng lớn việc làm cho ngời lao
động và chất lợng ngời lao động cũng đợc nâng cao.
2. giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách
2.1.
Chính sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình
Trớc sức ép của sự gia tăng về dân số quá nhanh làm ảnh hởng không nhỏ
đến sự phát triển của đất nớc, Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VII đã
ban hành Nghị quyết 04/NQ-TƯ năm 1993 về chính sách dân số và kế
hoạch hoá gia đình. Nghị quyết nêu rõ quan điểm cơ bản của Đảng về dân số
và kế hoạch hoá gia đình đa ra mục tiêu giải quyết cụ thể. Qua 5 năm triển
khai thực hiện, tỷ lệ tăng dân số từ 3,01% năm 1990 giảm xuống còn 2,19%
năm 1997 và còn 1.8% năm 2001. Chứng tỏ rằng Nghị Quyết Trung ơng
IVđã thực sự đi vào cuộc sống, những quan điểm, giải pháp của Đảng và Nhà
nớc ta về công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình là hết sức đúng đắn.
Trong thời kỳ kế hoạch 2001-2005, chúng ta cần tiếp tục thực hiện chính
sách về dân số và kế hoạch hoá gia đình, xây dựng, củng cố và kiện toàn bộ
máy công tác dân số kế hoạch hoá gia đình từ trung ơng đến địa phơng.
Tuyên truyền, giáo dục thông qua phơng tiện thông tin đại chúng, panô khẩu