Tải bản đầy đủ (.doc) (134 trang)

Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử và Thiết bị Y tế Euro Asia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.36 KB, 134 trang )

MỤC LỤC
Lời nói đầu.........................................................................................................
7
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BÀN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SXKD.............
9
1.1 Sự cần thiết của việc tổ chức Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp sản xuất (hoặc thương mại dịch vụ)
.......................................................................................................................
9
1.1.1 Vai trò và yêu cầu quản lý lao động trong doanh nghiệp..........................
9
1.1.2 Chi phí lao động sống, yêu cầu quản lý tiền lương và các khoản trích
theo
lương.
...................................................................................................................
10
1.1.3 Vai trò nhiệm vụ của Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương..
11
1.2 Hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, quỹ BHYT, KPCĐ..............
11
1.2.1 Chế độ tiền lương, hình thức tiền lương...................................................
11
1.2.2 Quỹ lương.................................................................................................
26
1.2.3 Quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN.........................................................
27
1.3 Hạch toán lao động, tính lương, phụ cấp phải trả cho người lao động. .
.............................................................................................................................
30
1.3.1 Phân loai lao động......................................................................................


30

1


1.3.2 Hạch toán lao động.....................................................................................
32
1.3.2.1 Hạch toán số lượng lao động...................................................................
34
1.3.2.2 Hạch toán thời gian lao động...................................................................
34
1.3.2.3 Hạch toán kết quả lao động.....................................................................
35
1.3.3 Tính lương, phụ cấp phải trả cho người lao động......................................
46
1.4 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương....................................
47
1.4.1 Chứng từ kế toán sử dụng...........................................................................
47
1.4.2 Tài khoản kế toán.......................................................................................
48
1.4.3 Trình tự kế toán..........................................................................................
51
1.4.4 Tổ chức sổ và báo cáo kế toán....................................................................
52
1.5 Phân tích tình hình sử dụng, quản lý lao động và quỹ lương..................
57
1.5.1 Phân tích tình hình sử dụng, quản lý lao động...........................................
57
1.5.2 Phân tích tình hình sử dụng, quản lý quỹ lương.........................................

58
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG Ở CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI
ĐIỆN TỬ VÀ THIẾT BỊ Y TẾ EURO ASIA.................................................
59

2


2.1 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quản lý sản xuất kinh doanh ở
Công ty TNHH Thương mại Điện tử và Thiết bị Y tế Euro Asia.......................
59
2.1.1 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển..................................................
59
2.1.2 Tổ chức SXKD ..........................................................................................
59
2.1.3 Tổ chức quản lý SXKD..............................................................................
59
2.1.4 Tổ chức công tác kế toán............................................................................
62
2.2 Thực trạng kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Công ty
TNHH Thương mại Điện tử và Thiết bị Y tế Euro Asia.....................................
66
2.2.1 Hạch toán lao động, tính lương, phụ cấp phải trả cho người lao động.......
67
2.2.1.1 Phân loại lao động...................................................................................
67
2.2.1.2 Hạch toán lao động..................................................................................
68
2.2.1.3 Tính lương, phụ cấp phải trả cho người lao động...................................

80
2.2.2 Kế toán tiền luơng và các khoản trích theo luơng......................................
93
2.2.2.1 Chứng từ kế toán sử dụng........................................................................
93
2.2.3 Phân tích tình hình sử dụng, quản lý lao động và quỹ lương.....................
111
2.2.3.1 Phân tích tình hình sử dụng, quản lý lao động........................................
111
2.2.3.2 Phân tích tình hình sử dụng quỹ lương…................................................
112
3


CHUƠNG 3: MỘT SỐ Ý KIẾN NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LUƠNG Ở CÔNG TY TNHH
THUƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀ THIẾT BỊ Y TẾ EURO ASIA..........................
116
3.1 Nhận xét đánh giá chung...............................................................................
116
3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo luơng ở Công ty TNHH Thuơng mại Điện tử và Thiết bị y tế Euro Asia...
120
Kết luận...............................................................................................................
122

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. BHXH: ……………………………………… Bảo Hiểm Xã Hội
2. BHYT……………………………………………Bảo Hiểm Y Tế

3. KPCĐ…………………………………………….Kinh Phí Công Đoàn
4. CNV………………………………………………Công Nhân Viên
5. TNHH……………………………………………..Trách Nhiệm Hữu Hạn
6. LĐTL…………………………………………….. Lao Động Tiền Lương
7. SP………………………………………………….Sản Phẩm
8. TK………………………………………………….Tài Khoản
9.CBCNV………………………………………………Cán Bộ Công Nhân Viên
10 SXKD………………………………………………Sản Xuất Kinh Doanh

4


DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1 – Hạch toán các khoản phải trả công nhân viên..................................
39
Sơ đồ 1.2 – Hạch toán các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ..................................
43
Sơ đồ 1.3 – Bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội
44

..............................

Sơ đồ 1.4 - Sơ đồ hạch toán thưởng...................................................................
45
Sơ đồ 1.5 – Sơ đồ trình tự luân chuyển hạch toán tiền lương.............................
46
Sơ đồ 1.6 – Hạch toán các khoản phải trả CNV..................................................
49
Sơ đồ 1.7 - Hạch toán các khoản trích theo lương.............................................
50

5


Sơ đồ 1.8 – Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký chung............................
53
Sơ đồ 1.9 - Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái.........................
54
Sơ đồ 1.10 - Tổ chức hạch toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ..................
55
Sơ đồ 1.11 - Tổ chức hạch toán theo hình thức Chứng từ – ghi sổ.....................
57
Sơ đồ 2.1 – Mô hình tổ chức quản lý của Công ty TNHH Thương mại Điện
tử và Thiết bị Y tế Euro Asia...............................................................................
60
Sơ đồ 2.2 – Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương mại
Điện tử và Thiết bị Y tế Euro Asia......................................................................
62
Sơ đồ 2.3 – Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty TNHH Thương mại Điện tử
và Thiết bị Y tế Euro Asia...................................................................................
65
Bảng biểu 2.4 -Bảng chấm công tháng 12 văn phòng hành chính.....................
78
Bảng biểu 2.5 - Bảng thanh toán tiền lương .......................................................
87
Bảng biểu 2.6 - Bảng thanh toán lương tháng 12 văn phòng hành chính...........
88
Bảng biểu 2.7 - Bảng phân bổ tiền lương ...........................................................
89
Bảng biểu 2.8 – Bảng phân bổ tiền lương của bộ phận văn phòng.....................
90.........................................................................................................................

Bảng biểu 2.9 – Bảng phân bổ tiền lương của các bộ phận................................
91
Bảng biểu 2.10 – Chứng từ ghi sổ số 1...............................................................
92.........................................................................................................................
Bảng biểu 2.11 - Chứng từ ghi sổ 2.....................................................................
93

6


Bảng biểu 2.12 - Chứng từ ghi sổ 3.....................................................................
94
Bảng biểu 2.13 - Chứng từ ghi sổ 4.....................................................................
95
Bảng biểu 2.14 - Chứng từ ghi sổ 5.....................................................................
95
Bảng biểu 2.15- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.......................................................
96
Bảng biểu 2.16 – Sổ cái TK 334..........................................................................
97
Bảng biểu 2.17 – Sổ cái TK 338..........................................................................
98
Bảng biểu 2.18 – Giấy đề nghị tạm ứng .............................................................
99
Bảng biểu 2.19 - Bảng Phiếu chi lương...............................................................
100
Bảng biểu 2.20 – Bảng tạm ứng lương kỳ 1cho các bộ phận..............................
101
Bảng biểu 2.21 – Bảng tạm ứng lương kỳ 1 cho văn phòng hành chính.............
102

Bảng biểu 2.22 – Bảng chi lương kỳ II...............................................................
103
Bảng biểu 2.23 – Bảng kê phân loại có TK 334..................................................
105
Bảng biểu 2.24 – Bảng kê phân loại có TK 338..................................................
105
Bảng biểu 2.25 – Bảng kê phân loại có TK 138..................................................
106
Bảng biểu 2.26 – Bảng kê phân loại có TK 334..................................................
106
Bảng biểu 2.27 – Bảng kê phân loại có TK 622..................................................
107
Bảng biểu 2.28 – Bảng kê phân loại có TK 622..................................................
107

7


Bảng biểu 2.29 – Bảng kê phân loại có TK 338..................................................
108
Bảng biểu 2.30 – Bảng kê phân loại có TK 338..................................................
108
Bảng biểu 2.31 –Nhật ký chứng từ ghi sổ số 7....................................................
109
Bảng biểu 2.32 – Một số quy định về việc nghỉ hưởng trợ cấp..........................
113

LỜI NÓI ĐẦU
Mỗi doanh nghiệp và một tế bào quan trọng của nền kinh tế quốc dân.
Đó là nơi trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp các

lao vụ dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng trong xã hội.
Lao động con người là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự
tồn tại của quá trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo
ra của cải vật chất và tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất có chất
8


luợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố đảm bảo cho sự phồn vinh của mọi quốc
gia.
Lao động chân tay và trí óc của con người nhằm biến đổi các vật tự
nhiên thành vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu vật phẩm của con người.
Nguời lao động muốn phát huy hết khả năng của mình khi sức lao động
mà họ bỏ ra được đền bù xứng đáng. Đó là số tiền mà người sử dụng lao động
trả cho người lao động để người lao động có thể tái sản xuất sức lao động
đồng thời có thể tích lũy được gọi là tiền thưởng.
Tiền lương là biều hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho nguời lao
động tương ứng với thời gian, chất lượng, kết quả lao động mà họ đã cống
hiến. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động ngoài ra
người lao động còn hưởng một số thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, tiền
thưởng….Đối với doanh nghiệp chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu
thành nên giá thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Doanh
nghiệp phải tự xác định được chính xác chế độ tiền lương và tiền thưởng cho
người lao động. Tiền lương là đòn bẩy kinh tế quan trọng để nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, tăng năng suất lao động, có tác dụng động viên
khuyến khích công nhân phấn khởi tích cực lao động nâng cao hiệu quả.
Chính sách tiền lương vận hành linh hoạt ở mỗi doanh nghiệp phụ
thuộc vào đặc điểm và tổ chức quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh và phụ
thuộc vào tính chất công việc. Vì vậy, việc xậy dựng một cơ chế trả lương
phù hợp, hạch toán và thanh toán kịp thời có ý nghĩa to lớn về mặt kinh tế
cũng như về mặt chính trị. Một điều chắc là chính người lao động trong doanh

nghiệp đã và sẽ tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp vì thế họ luôn mong một
điều là doanh nghiệp sẽ quan tâm tới họ và ngược lại những người lãnh đạo
trong doanh nghiệp cũng luôn chú ý tới chế độ tiền lương và các khoản trích
theo lương cho cán bộ công nhân viên trong toàn doanh nghiệp. Trong quá
trình thực tập tại Công ty TNHH Thương mại Điện tử và Thiết bị y tế Euro
Asia em thấy rõ vị trí cũng như vai trò của kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương, em đã chọn đề tài
“ Kế toán tiền lương và các khoản
trích theo lương” ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử và Thiết bị y tế Euro
Asia
Đề tài của em gồm 3 chương:
9


Chương I: Lý luận cơ bản về tiền kế toán tiền luơng và các khoản trích
theo luơng trong doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
Chương II: Thực trạng công tác kế toán tiền lương và các khỏan trích
theo lương ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử và Thiết bị Y tế Euro Asia
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiền lương
và các khoản trích theo lương ở Công ty TNHH Thương mại Điện tử và Thiết
bị Y tế Euro Asia.
Trong quá trình thực tập em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của các
phòng ban và đặc biệt là sự giúp đỡ của các chú, anh chị trong phòng Tài
chính - Kế toán và sự hướng dẫn chỉ bảo của các thầy giáo đã giúp đỡ em
hoàn thiện bản báo cáo thực tập này. Mặc dù hết sức cố gắng bản báo cáo của
em không tránh khỏi những thiếu sót do trình độ và thời gian có hạn. Em rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo, các cô chú phòng ban trong
phòng Tài chính - Kế toán Công ty!
Em xin chân thành cảm ơn!


Hà nội
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Lệ Quỳnh

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT KINH DOANH

1.1 Sự cần thiết của việc tổ chưc Kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương trong doanh nghiệp sản xuất (hoặc thương mại dịch vụ)
- Tiền lương là phạm trù kinh tế mang tính lịch sử và có ý nghĩa chính trị
xã hội to lớn. Ngược lại bản thân tiền lương cũng chịu sự tác động mạnh mẽ
của xã hội, của tư tưởng chính trị

10


- Tiền lương thực chất là khoản thù lao mà doanh nghiệp trả cho người lao
động trong khoảng thời gian họ cống hiến. Cụ thể là trong xã hội chủ nghĩa
tiền lương là sự biểu hiện bằng giá trị lao động.
- Trong xã hội, xã hội chủ nghĩa tiền lương không phải là giá cả sức lao
động mà là một phần giá trị vật chất trong tổng sản phẩm xã hội dùng để phân
phối cho người lao động theo nguyên tắc “ làm theo năng lực, hưởng theo lao
động”. Tiền lương mang một ý nghĩa tích cực tạo ra sự công bằng trong phân
phối thu nhập quốc dân.
- Trong cơ chế hiện nay, tiền lương tuân thủ theo quy luật cung cầu của thị
trường sức lao động, chịu sự điều tiết của Nhà nước, hình thành thông qua sự
thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động dựa trên số lượng
và chất lượng lao động. Tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của
doanh nghiệp dùng để trả cho người lao động.

1.1.1. Vai trò và yêu cầu quản lý lao động trong doanh nghiệp
Khái niệm về tiền lương:
- Lao động là một trong nhân tố cơ bản của quá trình sản xuất, nó tác động
đến kết quả sản xuất trên hai mặt số lượng và chất lượng lao động.
- Số lượng lao động được phản ánh trong sổ danh sách lao động do phòng
Tổ chức hành chính lập sổ này, nó được tập trung cho toàn Công ty, lập riêng
cho từng đơn vị để nắm chắc tình hình phân bố sử dụng lao động hiện có
trong Công ty.
- Trong Công ty các đơn vị sản xuất thường có biến động về lao động tăng
hoặc giảm, việc biến động này cũng có ảnh hưởng đến việc thực hiện nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh. Để phản ánh kịp thời chính xác số lượng lao động
trong toàn Công ty, phòng tổ chức hành chính phải ghi vào sổ đăng ký lao
động cho từng đơn vị trong Công ty để theo dõi, tuyển dụng, chuyển đơn vị,
thôi việc, nghỉ hưu… một cách kịp thời làm cơ sở cho việc báo cáo về lao
động của Công ty vào cuối tháng, quý, hàng năm
- Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động cần phải tổ chức tốt
việc hạch toán thời gian sử dụng lao động, kết quả lao động cả công nhân viên
trong Công ty có ý nghĩa quan trọng trong việc hoàn thành nhiêm vụ sản xuất
kinh doanh của Công ty.

11


- Bảng chấm công là tài liệu quan trọng với công tác kế toán lao động tiền
lương, là tài liệu để đánh giá phát triển. Tình hình sử dụng thời gian lao động
hang ngày, hàng tháng … Tiền lương của cán bộ công nhân viên ngoài bảng
chấm công kế toán còn sử dụng một số chứng từ khác để phản ánh tình hình
cụ thể, thời gian sử dụng lao động, phiếu ghi kết quả sản xuất, phiếu làm
Hoàng giờ, phiếu giao việc để làm cơ sở tính lương và BHXH.
- Kết quả lao động của công nhân trong Công ty chịu ảnh hưởng của nhiều

nhân tố như: Máy móc thiết bị, thời gian lao động, trình độ tay nghề, tinh thần
thái độ lao động, do vậy trong quá trình hạch toán kế toán phải dựa vào các
yếu tố để đánh giá qua kết quả sản xuất. Năng suất lao động, chất luợng sản
phẩm, công việc hoàn thành là cơ sở cho việc tính tiền lương và các chế độ
cho người lao động.
- Tiền lương, tiền công được quan niệm là giá cả sức lao động, đuợc
hình thành thông qua sự thỏa thuận giữa người lao động và người sử dụng sức
lao động phù hợp với các quan hệ lao động của nền kinh tế thị trường.
- Nhà nước thực hiện trả lương theo việc, khuyến khích người có tài
năng, người lao động làm việc tốt.
Cần phân biệt phạm trù tiền lương với thu nhập. Thu nhập bao gồm tiền
lương, tiền thưởng, phân chia lợi nhuận và các khoản khác ngoài lương
1.1.2 Chi phí lao động sống, yêu cầu quản lý tiền lương và các
khỏan trích theo lương
Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu người lao động, ngoài ra người
lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH,
tiền lương, tiền ăn ca...Chi phí tiền lương là một bộ phận cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ doanh nghiệp. Tổ chức sử dụng lao động hợp lý,
thanh toán kịp thời tiền lương và các khoản liên quan cho người lao động từ
đó sẽ làm cho người lao động chấp hành tốt kỷ luật lao động nâng cao năng
suất lao động, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp đồng thời tạo điều kiện nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động. Tiền lương và các khoản
trich theo lương sẽ là nguồn thu nhập chính, thường xuyên của người lao
động, đảm bảo tái sản xuất và mở rộng sức lao động, kích thích lao động làm
việc hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh khi công tác hạch toán tiền

12


lương và các khoản trích theo lương được hạch toán hợp lý, công bằng chính

xác.
1.1.3 Vai trò của kế toán tiền luơng và các khỏan trích theo lương
Vai trò của tiền lương được biểu hiện trên các mặt sau:
* Về kinh tế:
Tiền lương đóng vai trò quyết định trong việc ổn định và phát triển
kinh tế gia đình, người lao động dùng tiền lương để trang trải các khoản chi
phí trong gia đình ăn, mặc, ở, học hành, đi lại, chữa bệnh, vui chơi giải trí....
phần còn lại để tích lũy. Nếu tiền lương bảo đảm đủ trang trải và có tích lũy
sẽ tạo điều kiện cho người lao động yên tâm phấn khởi làm việc, thực hiện
dân giàu nước mạnh. Ngược lại tiền lương thấp sẽ làm cho mức sống của họ
giảm sút, kinh tế gia đình gặp khó khăn.
* Về chính trị -xã hội:
Tiền lương không chỉ ảnh hưởng tới tâm tư của người lao động đối với
doanh nghiệp mà còn đối với xã hội. Nếu tiền lương cao sẽ có ảnh hưởng tích
cực, ngược lại họ sẽ không tha thiết với doanh nghiệp, mất lòng tin vào tương
lai.
Có thể nói tiền lương là một nhân tố tích cực nhất, cách mạng nhất đối
với nền kinh tế - xã hội.
1.2 Hình thức tiền lương, quỹ lương, quỹ BHXH, BHYT, KPCĐ
1.2.1 Chế độ luơng, hình thức tiền lương
Hình thức tiền lương theo thời gian: Tiền lương trả cho người lao
động tính theo thời gian làm việc, cấp bậc hoặc chức danh và thang lương
theo quy định theo 2 cách: Lương thời gian giản đơn và lương thời gian có
thưởng
- Lương thời gian giản đơn được chia thành:
+Lương tháng: Tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc lương
quy định gồm tiền lương cấp bặc và các khoản phụ cấp (nếu có). Lương tháng
thường được áp dụng trả lương nhân viên làm công tác quản lý hành chính,
quản lý kinh tế và các nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính
chất sản xuất.

13


+Lương ngày: Được tính bằng cách lấy lương tháng chia cho số ngày
làm việc theo chế độ. Lương ngày làm căn cứ để tính trợ cấp BHXH phải trả
CNV, tính trả lương cho CNV trong những ngày hội họp, học tập, trả lương
theo hợp đồng.
+Lương giờ: Được tính bằng cách lấy lương ngày chia cho số giờ làm
việc trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường làm căn cứ để tính phụ cấp
làm thêm giờ.
- Lương thời gian có thưởng: là hình thức tiền lương thời gian giản
đơn
kết hợp với chế độ tiền thưởng trong sản xuất.
Hình thức tiền lương thời gian mặc dù đã tính đến thời gian làm việc
thực tế, tuy nhiên nó vẫn còn hạn chế nhất định đó là chưa gắn tiền lương với
chất lượng và kết quả lao động, vì vậy các doanh nghiệp cần kết hợp với các
biện pháp khuyến khích vật chất, kiểm tra chấp hành kỷ luật lao động nhằm
tạo cho người lao động tự giác làm việc, làm việc có kỷ luật và năng suất cao.
Đây là hình thức trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào lương cấp bậc
yêu cầu để tính lương cho công nhân.
Đây là số tiền trả lương căn cứ vào thời gian lao động, vào lương cấp bậc yêu
cầu để tính lương cho công nhân.
Đây cũng là hình thức trả lương đơn giản nhất và thông thường nhất, trả
lương theo thời gian là cách trả tiền công lao động theo tỷ lệ tiền công lao
động trong một giờ. Hình thức trả lương này thường được áp dụng cho người
làm công tác quản lý. Với công nhân sản xuất thì áp dụng ở khâu, bộ phận
làm bằng máy là chủ yếu hoặc bộ phận khó định mức chính xác, chặt chẽ.
Hình thức này áp dụng chủ yếu cho cán bộ nhân viên chức quản lý như:
y tế, giáo dục, sản xuất trên dây truyền tự động...Trong đó có hai loại:
Trả lương theo thời gian giản đơn:

Đây là số tiền trả cho người lao động căn cứ vào bâc lương và thời gian
thực tế làm việc không xét đến thái độ lao động và kết quả công việc:

14


Hình thức này phù hợp với loại lao động gián tiếp, thường được áp
dụng cho loại hoạt động không đồng nhất. Trả lương theo hình thức này chưa
phát huy đầy đủ các nguyên tắc phân phối theo lao động vì chưa chú ý đén
các mặt chất lượng công tác thực tế của công nhân viên chức.
+ Lương tháng áp dụng đối với cán bộ công nhân viên làm ở bộ phận
gián tiếp và được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương:
Mức lương = Lương cơ bản + Phụ cấp (nếu có)
+ Lương ngày: Đối tượng áp dụng như lương tháng, khuyến khích
người lao động đi làm đều. Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng
và mức lương của một ngày để trả lương, mức lương ngày bằng mức lương
tháng chia cho 22 ngày

Mức lương =

Lương cơ bản x hệ số
Số ngày làm việc theo chế độ (22 ngày)

x

Số ngày làm
việc thực tế

+ Lương giờ: Áp dụng đối với người làm việc tạm thời đối với từng công
việc. Căn cứ vào mức lương ngày chia cho tám giờ và số giờ làm việc thực tế

áp dụng để tính đơn giá tiền lương trả theo sản phẩm:
Mức lương ngày
X
8 giờ làm việc
Trả lương theo thời gian có thưởng:

Mức lương =

Số ngày làm việc
thực tế

Thực chất của chế độ này là sự kết hợp giữa việc trả lương theo thời
gian giản đơn và tiền thưởng khi công nhân vượt mức chỉ tiêu số lượng và
chất lượng quy định. Nó có ưu điểm hơn hình thức trả lương theo thời gian
giản đơn, vửa phản ánh trình độ thành thạo, thời gian làm việc, vùa khuyến
khích được người lao động có trách nhiệm vơi công việc. Nhưng việc xác
định lương bao nhiêu là hợp lý là rất khó khăn vì vậy nó chưa đảm bảo phân
phối theo lao động:
Mức lương =

Lương theo thời gian giản đơn + Tiền thưởng

- Hình thức này chỉ thuẩn túy đo lường được sự hiện diện của công nhân
đối với công việc sản xuất, chứ chưa đo lường sức cố gắng hoặc hiệu quả sản

15


xuất. Nó chưa gắn được thu nhập với kết quả sản xuất của người lao động,
còn mang nặng tính bình quân.

Hình thức trả lương theo sản phẩm:
Lương tính theo sản phẩm là tiền lương trả cho người công nhân căn cứ
vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoặc công việc hoàn thành và
đơn giá tiền lương trả cho sản phẩm hoàn thành. Hình thức này đã quán triệt
đầy đủ hơn gắn thu nhập tiền lương với kết quả sản xuất của mỗi công nhân.
Do đó kích thích công nhân nâng cao năn suất lao động, khuyến khích họ ra
sức học tập văn hóa kỹ thuật, nghiệp vụ để nâng cao trình độ lành nghề, ra sức
sáng tạo cải thiện kỹ thuật, cải tiến phương pháp lao động, sử dụng tốt máy
móc thiết bị để nâng cao năng suất lao động góp phần thúc đẩy việc cải tiến
quản lý doanh nghiệp, nhất là công tác lao động và thực hiện tốt chế độ hạch
toán kinh tế. Theo quy định hiện nay giám đốc các doanh nghiệp có quyền lựa
chọn các hình thức trả lương phù họp với từng tập thể hay cá nhân người lao
động. Trong việc lựa chọn hình thức và chế độ trả lương thì Nhà máy có thể
lựa chọn một trong các cách trả lương sau:
Hình thức tiền lương theo sản phẩm
Hình thức lương theo sản phẩm là tiền lương trả cho người lao động
được tính theo số lượng, chất lượng của sản phẩm hoàn thành hoặc khối
lượng công việc đã làm xong được nghiệm thu. Để tiến hành trả lương theo
sản phẩm cần phải xây dựng được định mức lao động, đơn giá lương hợp lý
trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt,
phải kiểm trả, nghiệm thu sản phẩm chặt chẽ.
Theo sản phẩm trực tiếp: Là hình thức tiền lương trả cho người lao
động được tính theo số lượng sản lượng hoàn thành đúng quy cách, phẩm chất
và đơn giá lương sản phẩm. Đây là hình thức được các doanh nghiệp sử dụng
phổ biến để tính lương phải trả cho CNV trực tiếp sản xuất hàng loạt sản phẩm.
+ Trả lương theo sản phẩm có thưởng: Là kết hợp trả lưong theo sản
phẩm trực tiếp hoặc gián tiếp và chế độ tiền thưởng trong sản xuất ( thưởng
tiết kiệm vật tư, thưởng tăng suất lao động, năng cao chất lượng sản phẩm ).

16



+ Trả lương theo sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả
cho người lao động gồm tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương
tính theo tỷ lệ luỹ tiến căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Hình thức này nên áp dụng ở những khâu sản xuất quan trọng, cần thiết phải
đẩy nhanh tiến độ sản xuất hoặc cần động viên công nhân phát huy sáng kiến
phá vỡ định mức lao động.
Theo sản phẩm gián tiếp: Được áp dụng để trả lương cho công nhân
làm các công việc phục vụ sản xuất ở các bộ phận sản xuất như: công nhân
vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm, bảo dưỡng máy móc thiết bị. Trong
trường hợp này căn cứ vào kết quả sản xuất của lao động trực tiếp để tính
lương cho lao động phục vụ sản xuất.
Theo khối lượng công việc: Là hình thức tiền lương trả theo sản phẩm
áp dụng cho những công việc lao động đơn giản, công việc có tính chất đột
xuất như: khoán bốc vác, khoán vận chuyển nguyên vật liệu, thành phẩm.
Các hình thức đãi ngộ khác ngoài tiền lương: Ngoài tiền lương,
BHXH, công nhân viên có thành tích trong sản xuất, trong công tác được
hưởng khoản tiền thưởng, việc tính toán tiền lương căn cứ vào quyết định và
chế độ khen thưởng hiện hành
Tiền thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng, căn cứ vào kết quả bình xét
A,B,C và hệ số tiền thưởng để tính.
Tiền thưởng về sáng kiến nâng cao chất lượng sản phẩm, tiết kiệm vật
tư, tăng năng suất lao động căn cứ vào hiệu quả kinh tế cụ thể để xác định
Tiền lương có 4 chức năng sau:
- Tiền lương phải đảm bảo đủ chi phí để tái sản xuất sức lao động. Đây là
yêu cầu thấp nhất của tiền lương, phải nuôi sống người lao động, duy trì sức
lao động của họ.
- Bảo đảm vai trò kích thích của tiền lương. Vì tiền lương mà người lao
động phải có trách nhiệm cao với công việc, tiền lương phải tạo ra được niềm

say mê nghề nghiệp, làm cho người lao động không ngừng bồi dưỡng, nâng

17


cao trình độ tay nghề, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng kỹ sảo, chịu khó học
hỏi, tìm tòi trong lao động.
- Bảo đảm vai trò điều phối lao động tiền lương:
Với tiền lương thỏa đáng người lao động tự nguyện nhận mọi công việc được
giao, dù ở đâu làm gì, công việc dù có độc hại, nguy hiểm, bất cứ lúc nào
thậm chí ngoài giờ làm việc.
- Vai trò quản lý lao động của tiền lương:
Thông qua việc trả lương mà người quản lý kiểm tra, theo dõi, giám sát
người lao động làm việc theo sự chỉ đạo của mình, đảm bảo tiền lương chi ra
phải đem lại kết quả, hiệu quả rõ rệt cho công ty.
Chế độ trả lương theo sản phẩm tập thể:
Được áp dụng đối với công việc cần một tập thể công nhân thực hiện như
lắp ráp thiết bị, sản xuất ở các bộ phân làm việc theo dây truyền.
Căn cứ vào số lượng sản phẩm một công việc đã hoàn thành và đơn giá
tiền lương của một đơn vị sản phẩm hay một đơn vị công việc.
ĐG = ∑ Li x Ti
Trong đó:
ĐG: đơn giá tiền lương trả cho tập thể
∑ Li: tổng tiền lương tính theo cấp bậc công việc của cả tổ (Li là
cấp bậc của công nhân thứ i; n là số công nhân trong tổ).
Tiền lương thực tế được tính:
L1 = ĐG x Q1
Trong đó:
L1: Tiền lương thực tế tổ nhận được
Q1: Sản lượng thực tế tổ đã hoàn thành

Trong chế độ này, vấn đề cần chú ý khi áp dụng là phải phân phối tiền
lương cho các thành viên trong tổ, nhóm một hợp lý, phù hợp với cấp bậc
lương thời gian lao động của họ
Ưu điểm: Khuyến khích nhân viên trong tổ nâng cao trách nhiệm trước
tập thể tạo nên mối quan hệ thân ái giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.

18


Nhược điểm: là kết quả của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định
tiền lương của họ. Do đó không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất
lao động cá nhân. Mặt khác do phân phối tiền lương chưa tính đến tình hình
thực tế của công nhân về sức khỏe, sự cố gắng trong lao động, chưa thể hiện
nguyên tắc phân phối theo số lượng, chất lượng lao động.
Chế độ trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Chế độ trả lương này chỉ áp dụng cho những công nhân phụ mà công
việc của họ có ảnh hưởng nhiều đến kết quả lao động của công nhân chính
hưởng lương theo sản phẩm như: Công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh
thiết bị trong Nhà máy. Đặc điểm của chế độ này là thu nhập về tiền lương
của công nhân phụ lại tùy thuộc vào kết quả sản xuất của công nhân chính.
Đơn giá tiền lương được tính theo công thức:
L
ĐGp =
MxQ
Trong đó:
ĐGp: đơn giá tiền lương của công nhân phụ
L: lương cấp bậc của công nhân phụ
M: mức phục vụ của công nhân phụ
Q: mức sản lượng của công nhân chính
Tiền lương của công nhân phụ:

TLp: tiền lương thực tế của công nhân phụ
ĐGp: đơn giá tiền lương phụ
Q1: mức sản lượng hoàn thành thực tế của công nhân chính.
Ưu điểm trong phương pháp này là chế độ tiền lương khuyến khích
công nhân phục vụ tốt hơn cho người công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao
năng suất lao động cho công nhân chính.
Nguyên tắc tổ chức tiền lương:
Việc sử dụng tiền lương làm công cụ kích thích kinh tế đối với người
lao động đòi hỏi phải quy định những nguyên tắc tổ chức tiền lương sau:
*.Nguyên tắc 1: Trả lương theo số lượng và chất lượng lao động:

19


Nguyên tắc này bắt nguồn từ quy luật phân phối theo lao động. Trả
lương theo số lượng và chất lượng lao động sẽ khắc phục được chủ nghĩa bình
quân trong phân phối.
- Chất lượng lao động thể hiện ở số lượng sản phẩm hoặc khối lượng công
việc được hoàn thành.
* Nguyên tắc 2: Bảo đảm tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng
cao mức sống:
Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu của qui luật tái sản xuất mở rộng. Nó
là yếu tố khách quan, gồm 3 mặt:
- Tái sản xuất đơn sức lao động
- Tái sản xuất mở rộng sức lao động
- Tái sản xuất sức lao động mới.
Thực hiện nguyên tắc này, công tác tiền lương tính đúng, tính đủ giá trị
sức lao động bỏ ra. Tiền lương phải đảm bảo cho nguời làm công ăn lương tái
sản xuất sức lao động của bản thân và gia đình họ.
Trong thiết kế tiền lương cần tiền tệ hóa tiền lương một cách tích cực

nhất, xóa bỏ chế độ bao cấp ngoài lương dưới hình thức hiện vật, tiền lương
phải gắn với giá trị hàng hóa, giá cả tư liệu sinh hoạt.
* Nguyên tắc 3: Bảo đảm quan hệ hợp lý giữa tiền lương và thu nhập
của các bộ phận lao động trong xã hội:
Tổ chức tiền lương trong doanh nghiệp biểu hiện chính sách đãi ngộ
của Đảng và Nhà nước đối với người lao động, có liên quan đến cuộc sống
toàn dân, đến toàn bộ nền SX-XH, tiền lương có liên quan đến vấn đề đoàn
kết giữa các công nhân viên chức các ngành, giữa các bộ phận lao động khác
và liên quan đến việc thực hiện công bằng xã hội.
*. Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lương giữa các
ngành trong nền kinh tế quốc dân:
Cơ sở của nguyên tắc này căn cứ vào chức năng của tiền lương là tái
sản xuất sức lao động kích thích người lao động do đó phải đảm bảo hợp lý
giữa các ngành thông qua chỉ tiêu bình quân giữa các ngành. Tiền lương bình
quân giữa các ngành được quy định bởi các nhân tố.

20


- Nhân tố trình độ lành nghề bình quân của người lao động mỗi ngành, tính
chất phức tạp về kỹ thuật giữa các ngành trong nền kinh tế quốc dân đòi hỏi
trình độ và số lượng lao động.
- Nhân tố điều kiện lao động: những người làm việc trong điều kiện nặng
học tổn hao nhiều năng lượng sẽ được trả lương cao hơn những người làm
việc trong điều kiện bình thường để bù đắp sức lao động đã hao phí. Trả công
có tính đến điều kiện lao động có ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương bình quân
ở mỗi ngành nghề.
- Nhân tố Nhà nước: Do ý nghĩa kinh tế của mỗi ngành phụ thuộc vào điều
kiện cụ thể trong từng thời kỳ mà Nhà nước có sự ưu tiên nhất định. Các
ngành chủ yếu quyết định sự phát triển của đất nước thì được đảm bảo tiền

lương cao hơn. Như vậy mới khuyến khích người lao động yên tâm làm việc
lâu dài ở những ngành nghề có vị trí quan trọng ở từng thời kỳ nhất định.
- Nhân tố phân bổ khu vực sản xuất ở mỗi ngành khác nhau:
Ảnh hưởng đến mức tiền lương bình quân mỗi ngành do điều kiện sinh
hoạt ở các khu vực khác nhau việc quy định các yếu tố phụ cấp khu vực
thường căn cứ vào điều kiện khí hậu những nơi xa xôi hẻo lánh, nhu cầu về
sức lao động, những chênh lệch đó phải được bù đắp bằng tiền lương phụ cấp
cao hơn và ưu đãi khác.
Nếu làm khác đi sẽ không thu hút được người lao động đến làm việc tại
các khấu hao vực kinh tế mới giàu tài nguyên thiên nhiên nhưng lại thiếu
nhân lực.
Phân loại tiền lương
Ta đã biết tiền lương là một phần giá trị mới sáng tạo ra của doanh
nghiệp dùng để trả lương cho người lao động. Trên thực tế cái mà người lao
động yêu cầu không phải là một khối lượng tiền lương lớn mà thực tế họ quan
tâm đến khối lượng tư liệu sinh hoạt mà họ nhận được thông qua tiền lương.
Vấn đề này liên quan đến tiền lương danh nghĩa và tiền lương thực tế:
+ Tiền lương danh nghĩa: là chỉ số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao
động trả cho người lao động căn cứ vào hợp đồng lao động thỏa thuận giữa
hai bên trong việc thuê lao động. Trên thực tế mọi mức lương trả cho người
lao động đều là tiền lương danh nghĩa.

21


+ Tiền lương thực tế: Là số lượng tư liệu sinh hoạt và dịch vụ mà người
lao động có thể mua đươc bằng tiền lương của mình sau khi đã đóng các
khoản thuế theo quy định của Nhà nước. Chỉ số tiền lương thực tế tỷ lệ nghịch
với chỉ số tiền lương danh nghĩa tại thời điểm xác định.
Ta có công thức:

Tiền lương thực tế:

Tiền lương danh nghĩa
Chỉ số giá cả hàng hóa tiêu dùng và dịch vụ

Qua công thức trên ta thấy chỉ số tiền lương thực tế thay đổi tỷ lệ thuận
với chỉ số tiền lương danh nghĩa và tỷ lệ nghịch với chỉ số giá cả.
Điều mà người lao động quan tâm là làm thế nào để tăng được số tiền lương
thực tế. Xét trên mặt lý thuyết có thể xảy ra những trường hợp sau:
- Trường hợp 1: Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả giảm.
- Trường hợp 2: Chỉ số tiền lương danh nghĩa tăng và chỉ số giá cả không
thay đổi.
- Trường hợp 3: Chỉ số tiền lương danh nghĩa không thay đổi và chỉ số giá
cả giảm.
- Trường hợp 4: Chỉ số tiền lương danh nghĩa và chỉ số giá cả cùng tăng
nhưng tốc độ tăng của giá cả nhỏ hơn tốc độ tăng của tiền lương danh nghĩa.
Luật hóa mức lương tối thiểu nhằm hạn chế sự giãn cách quá lớn giữa tiền
lương thực tế và tiền lương danh nghĩa là hình thức can thiệp của Chính phủ.
Mặt khác tiền lương tối thiểu cũng ảnh hưởng trở lại đối với hành vi và động
cơ của doanh nghiệp khi các đại lượng như: mức sản lượng, mức thuê lao
động, mức lương, mức lợi nhuận có thể đạt được trong sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp đó.
*Tóm lại: Tiền lương phụ thuộc vào cơ chế chính sách phân phối các
hình thức trả lương của doanh nghiệp và sự điều tiết bằng các chính sách của
Chính phủ đối với doanh nghiệp, bản chất của tiền lương là một yếu tố đầu
vào của chi phí sản xuất kinh doanh.
*Về phương diện hạch toán: Tiền lương công nhân của các doanh
nghiệp sản xuất được chia thành 2 loại: tiền lương chính và tiền lương phụ:

22



- Tiền lương chính: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
làm thực tế có thể làm việc bao gồm cả tiền lương cấp bậc, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất tiền lương (phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực)
- Tiền lương phụ: là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
thực tế không làm việc nhưng được hưởng theo chế độ quy định của Nhà
nước như: nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ chủ nhật, hội họp…..
Cách phân loại này không những giúp cho việc tính toán, phân bổ chi
phí tiền lương đươc chính xác mà còn cung cấp thông tin cho việc phân tích
chi phí tiền lương.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
Được áp dụng rộng rai đối với công nhân trực tiếp sản xuất ta có công
thức:
ĐG = L / Qđm
Hoặc:
ĐG = L x T đ m
Trong đó:
ĐG: Đơn giá tiền lương
L: Lương cấp bậc công nhân
T đ m: Lương thời gian định mức
L = ĐG x Q
Q: Mức sản lương thực tế
Ưu điểm: Mối quan hệ giữa tiền lương của công nhân được và kết quả
lao động thể hiển rõ ràng, người công nhân có thể xác định ngay tiền lương
của mình.
Nhược điểm: Người lao động ít quan tâm đến máy móc thiết bị, chạy
theo số lượng ít quan tâm đến chất lương tinh thần tập thể, tương trợ lẫn nhau
kém, hay có tình trạng giấu nghề, giấu kinh nghiệm.
* Chế độ trả lương theo sản phẩm có thưởng:

Thực chất của chế độ trả lương này là sự hoàn thiện hơn của chế độ sản
phẩm trực tiếp cá nhân. Theo chế độ này ngoài tiền lương được lĩnh, người
công nhân được hưởng Hoàng một khoản tiền thưởng nhất định, căn cứ vào
trình độ hoàn thành các chỉ tiêu thương.
23


Đây cũng là sự kết hợp trả lương theo sản phẩm và tiền thưởng. Chế độ
trả lương theo sản phẩm có thưởng gồm hai phần:
+ Phần trả lương theo sản phẩm theo đơn giá cố định và số lượng sản
phẩm thực tế đã hoàn thành.
+ Phần tiền thưởng được tính dựa vào mức độ hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các chỉ tiêu tiền thưởng cả về số lượng và chất lượng sản
phẩm.
Tiền lương sản phẩm có thưởng được tính theo công thức:
TL (mxh)
TLth = TL +
100
Trong đó:
TLth: Tiền lương sản phẩm có thưởng
T: tiền lương trả theo sản phẩm với đơn giá cố định
m: tỷ lệ % tiền thưởng ( tính theo tiền lương sản phẩm với đơn giá cố
định
h: tỷ lệ % hoàn thành vượt mức số lượng được tính thưởng.
Yêu cầu cơ bản khi áp dụng chế độ trả lương này là phải quy định,
đúng đắn các chỉ tiêu, điều kiện tiền thưởng, nguồn tiền thưởng và tỷ lệ
thưởng bình quân.
Tiền thưởng do tiết kiệm chi phí sửa chữa gián tiếp cố định tăng năng
suất lao động mà có. Tuy nhiên để giảm giá thành sản phẩm người ta không
dùng hết số tiết kiệm này để làm tiền thưởng mà chỉ sử dụng một phần và đặt

ra là phải quy định đúng các chỉ tiêu thưởng, điều kiện thưởng, tỷ lệ thưởng
bình quân cho phù hợp.
Ưu điểm: chế độ trả lương này khuyến khích người lao động quan tâm
tới số lượng, chất lượng sản phẩm và khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ
tiêu khác như mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật tư nâng cao
chất lượng sản phẩm.
Chế độ lương theo sản phẩm lũy tiến:
Chế độ trả công này được áp dụng trong những khâu trọng yếu của quá
trình sản xuất khi mục đích đang khẩn trương mà xét thấy việt giải quyết
24


những tồn tại ở khâu này có tác dụng thúc đẩy sản xuất. Trong chế độ trả
lương này dựa vào tiền tiết kiệm chi phí gián tiếp cố định. Khi tính số tiền
lương phải trả thì sẽ có hai loại đơn giá một dùng cho những sản phẩm thực tế
đã hoàn thành và một loại dùng cho những sản phẩm vượt mức quy định. Nó
được tính theo công thức:
dcd x tk
K =

x 100
d1

Trong đó:
K: là tỷ lệ đơn giá hợp lý
Dcd: là tỷ trọng chi phí sản phẩm gián tiếp trong giá thành sản phẩm
Tk: là tỷ lệ số tiền tiết kiệm
d1: là tỷ trọng tiền công
Tiền công của công nhân nhận được tính theo công thức:
∑L = (P x Q1) + Pxk (Q1 – Q0)

Trong đó:
∑L: là tổng tiền lương của công nhân hưởng lương sản phẩm lũy tiến.
Q0: là sản lượng đạt mức khởi điểm
Q1: là sản lượng thực tế
P: là đơn giá cố định tính theo sản phẩm
Pxk: là tỷ lệ đơn giá cố định được nâng cao.
- Ưu điểm: khuyến khích người lao động hoàn thành vượt mức công việc.
- Nhược điểm: tốc độ tăng tiền lương bình quân nhanh hơn tốc độ tăng
năng suất lao động.
- Hình thức trả lương theo sản phẩm theo sản phẩm quán triệt nguyên tắc
trả lương theo số lượng và chất lượng lao động, gắn việc trả lương với kết quả
sản xuất kinh doanh của mỗi người. Do đó nó kích thích người lao động nâng
cao tay nghề, nâng cao trình độ văn hóa, chuyên môn, sử dụng tốt máy móc
thiết bị tiết kiệm vật liệu góp phần nâng cao năng suất lao động.
Chế độ trả lương khoán theo công việc:

25


×