Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luu động tại công ty cao su sao vàng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.33 KB, 85 trang )

Lời mở đầu
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất, trực
tiếp cấu tạo nên thực thể sản phẩm. Nó không chỉ quan trọng trong quá
trình sản xuất mà còn là nhân tố quyết định tới giá thành sản phẩm và
công tác tài chính của doanh nghiệp. Là yếu tố thường xuyên biến động
từng ngày, từng giờ nên việc tổ chức và hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ
giúp cho các nhà quản trị đề ra các chính sách đúng đắn mang lại hiệu
quả cho doanh nghiệp. Mặt khác, sử dụng tiết kiệm và hợp lý nguyên vật
liệu sẽ làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Do đó, công tác tổ chức và quản
lý nguyên vật liệu là rất cần thiết trong mỗi doanh nghiệp.
Trong cơ chế thị trường, nền kinh tế đang từng bước phát triển mạnh
mẽ thì công tác hạch toán NVL cũng có những thay đổi để phù hợp với
điều kiện mới. Các doanh nghiệp được phép lựa chọn phương pháp và
cách thức tổ chức hạch toán tuỳ thuộc vào quy mô, đặc điểm và mục đích
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Nó đã tạo ra những điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp trong công tác quản lý và sử dụng hợp lý nhất
nguồn nguyên vật liệu, từ đó góp phần hạ giá thành sản phẩm và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Công ty cao su Sao Vàng là một đơn vị sản xuất có quy mô lớn, số
lượng sản phẩm nhiều nên nguyên vật liệu rất đa dạng và phong phú về
cả số lượng và chủng loại, từ những vật liệu chiếm tỷ trọng lớn, thường
xuyên được sử dụng đến những vật liệu chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong quá
trình sản xuất. Chính vì vậy công tác tổ chức hạch toán nguyên vật liệu
rất được công ty coi trọng.
Xuất phát từ những nhận thức về tầm quan trọng của công tác
nguyên vật liệu nên qua một thời gian đi sâu tìm hiểu thực tế công tác kế
toán tại công ty cao su Sao Vàng cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của cô
giáo-TS Nguyễn Thị Lời em đã mạnh dạn chọn đề tài “Hoàn thiện công
tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu với việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động tại công ty cao su Sao Vàng”.
Trong chuyên đề này em xin trình bày những vấn đề sau:


Chương I : Lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
1


Chương II : Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty
cao su Sao Vàng.
Chương III : Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cao su Sao Vàng.
Do thời gian thực tập, nghiên cứu tại công ty không nhiều cùng
với trình độ kiến thức còn hạn chế nên chuyên đề của em không thể tránh
khỏi các thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy
cô và bạn bè để bài viết này được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo-TS Nguyễn Thị Lời và toàn thể
cán bộ, nhân viên phòng tài chính kế toán công ty cao su Sao Vàng đã
nhiệt tình giúp em hoàn thành chuyên đề này.

NỘI DUNG

2


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC HẠCH TOÁN
NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
I-NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUYÊN VẬT LIỆU
1-Khái niệm, đặc điểm và vị trí của nguyên vật liệu
1.1-Khái niệm
Nguyên vật liệu là một trong những đối tượng lao động thể hiện dưới
dạng vật hóa. Nhưng không phải mọi đối tượng đều là nguyên vật liệu,
chỉ có những đối tượng mà lao động con người có thể tác động vào và

làm biến đổi chúng phục vụ cho sản xuất hay tái sản xuất sản phẩm thì
mới được gọi là nguyên vật liệu
1.2-Đặc điểm
Nguyên vật liệu là đối tượng lao động đặc thù, có vị trí đặc biệt
trong quá trình sản xuất, do vậy nó có những đặc điểm rất riêng biệt so
với các tư liệu sản xuất khác:
- Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kì sản xuất nhất định
- Về mặt hiện vật: Nguyên vật liệu vật liệu chỉ được tiêu dùng trực
tiếp và tiêu hao toàn bộ hoặc thay đổi hình thái ban đầu.
- Về mặt giá trị: Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển toàn bộ
một lần vào giá trị sản phẩm mới tạo ra.
1.3-Vị trí
Nguyên vật liệu có vị trí đặc biệt quan trọng đối với các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Giá trị nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng rất lớn
trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp. Chúng là
đối tượng tác động trực tiếp của quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm,
thiếu nguyên vật liệu quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ. Giá trị sản phẩm
của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào tình hình biến động chi phí
nguyên vật liệu vì chúng thường chiếm từ 60% đến 80% giá thành sản
phẩm. Từ đó cho thấy chí phí nguyên vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ
tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải
chú trọng tới công tác hạch toán nguyên vật liệu.
2-Yêu cầu quản lý và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu.
2.1-Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu .

3


Đối với các doanh nghiệp sản xuất, việc quản lý nguyên vật liệu
một cách khoa học và hiệu quả là sự đòi hỏi cấp bách. Hiện nay nguyên

vật liệu không còn khan hiếm và không còn phải dự trữ nhiều như trước,
nhưng vấn đề đặt ra là phải cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời để bảo
đảm cho quá trình sản xuất được diễn ra thường xuyên, đồng thời sử
dụng vốn tiết kiệm nhất, không gây ứ đọng vốn kinh doanh. Chính vì lý
do đó nên ta có thể xem xét việc quản lý vật liệu trên các khía cạnh sau:
- Quản lý việc thu mua nguyên vật liệu sao cho có hiệu quả, theo
đúng yêu cầu sử dụng với giá cả hợp lý. Đồng thời tổ chức tốt khâu vận
chuyển để tránh sự thất thoát.
- Thực hiện bảo quản nguyên vật liệu tại kho bãi theo đúng chế độ
quy định cho từng loại trong điều kiện phù hợp với quy mô tổ chức của
doanh nghiệp để tránh lãng phí nguyên vật liệu.
- Do đặc tính của vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất
kinh doanh và bị tiêu hao toàn bộ trong quá trình đó. Hơn nữa chúng
thường xuyên biến động nên các doanh nghiệp cần phải xây dựng định
mức tồn kho để bảo đảm tốt nhất cho nhu cầu sản xuất.
2.2-Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu .
Theo dõi và phản ánh đầy đủ, kịp thời tình hình nhập-xuất-tồn kho
từng thứ, từng loại nguyên vật liệu trong doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ta
có thể giám sát được quá trình cung cấp và dự trữ nguyên vật liệu đáp
ứng yêu cầu quản lý và sử dụng vốn.
- Tổ chức ghi chép, tổng hợp và tính toán chính xác giá trị thực tế
của các loại nguyên vật liệu thu mua và nhập kho trong kỳ.
- Hướng dẫn và kiểm tra hạch toán nghiệp vụ các thủ kho. Thường
xuyên đối chiếu số liệu trên sổ kế toán với thẻ kho và số tồn kho thực tế
theo phương pháp thích hợp.
- Tính toán và phân bổ chính xác giá trị thực tế của các loại vật
liệu xuất dùng trong kỳ vào chi phí sản xuất kinh doanh.
- Thường xuyên phản ánh tình hình cung cấp, dự trữ và sử dụng
nguyên vật liệu. Đồng thời đối chiếu với định mức dự trữ để kịp thời
phát hiện những sai phạm và có các biện pháp điều chỉnh kịp thời.

3-Phân loại nguyên vật liệu
3.1-Phân loại nguyên vật liệu theo nội dung kinh tế, vai trò và
chức năng của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh .
4


Theo cách phân chia này, nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính: Là những thứ mà sau quá trình gia công,
chế biến sẽ thành thực thể vật chất chủ yếu của sản phẩm (kể cả bán
thành phẩm mua vào).
- Nguyên vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được sử dụng kết hợp với nguyên vật liệu chính để làm
thay đổi màu sắc, hình dáng, mùi vị hoặc dùng để bảo quản, phục vụ
hoạt động của các tư liệu lao động hay phục vụ cho lao động của công
nhân viên chức.
- Nhiên liệu: Là những thứ cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết, phụ tùng dùng để sửa chữa,
thay thế cho máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải.
- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: Bao gồm các vật liệu và
thiết bị (cần lắp, không cần lắp, vật kết cấu, công cụ, khí cụ...) mà doanh
nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho sản xuất cơ bản.
- Phế liệu: Là các vật liệu thu được trong quá trình sản xuất kinh
doanh hay thanh lý tài sản, có thể sử dụng hoặc bán ra ngoài.
- Vật liệu khác: Bao gồm các loại vật liệu còn lại chưa được kể ở
trên như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng.
3.2-Phân loại nguyên vật liệu theo nguồn hình thành
Theo cách phân chia này, nguyên vật liệu bao gồm:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Là những nguyên vật liệu doanh
nghiệp mua ngoài từ các nhà cung cấp bên ngoài.

- Nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Là những nguyên
vật liệu do doanh nghiệp xuất kho một số nguyên vật liệu khác để thuê
một đơn vị nào đó gia công nhằm hoàn thiện, biến đổi chúng thành
những nguyên vật liệu mới phù hợp với hoạt động của doanh nghiệp.
- Nguyên vật liệu tự sản xuất: Là những nguyên vật liệu do doanh
nghiệp tự sản xuất và nhập kho.
- Nguyên vật liệu từ hoạt động liên doanh: Là những nguyên vật
liệu do các bên tham gia liên doanh góp vốn cho doanh nghiệp.

5


- Nguyên vật liệu được cấp phát, biếu tặng: Là những nguyên vật
liệu do cấp trên chuyển xuống hoặc do các tổ chức, cá nhân biếu tặng
hay tài trợ cho doanh nghiệp.
- Phế liệu: Là những nguyên vật liệu thu hồi trong quá trình sản
xuất kinh doanh hoặc từ hoạt động thanh lý tài sản.
4-Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để xác định giá
trị của chúng theo những nguyên vật liệu tắc nhất định.
4.1-Mục đích của việc đánh giá nguyên vật liệu
- Tổng hợp các loại nguyên vật liệu khác nhau để báo cáo tình hình
nhập-xuất-tồn kho nguyên vật liệu.
- Để kế toán viên thực hiện chức năng ghi chép bằng tiền các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4.2-Các nguyên tắc đánh giá nguyên vật liệu
4.2.1-Nguyên tắc giá phí (giá vốn)
Đây là nguyên tắc cơ bản nhất của kế toán. Nguyên tắc này đòi hỏi
tất cả các nguyên vật liệu phải được ghi chép, phản ánh theo giá phí (giá
vốn) của chúng, tức là số tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để có được số

nguyên vật liệu đó.
4.2.2-Nguyên tắc thận trọng
Nguyên tắc này đề cập đến việc lựa chọn các phương pháp sao cho
ít ảnh hưởng đến vốn của chủ sở hữu. Với những nguyên vật liệu có xu
hướng giảm giá, mất giá hoặc không bán được cần phải dự tính khoản
thiệt hại để thực hiện việc tính lập dự phòng vào chi phí, hoặc cố gắng
tính hết các khoản chi phí có thể tính được cho số nguyên vật liệu chưa
đem ra sử dụng để có thể chịu phần chi phí ít nhất.
4.2.3-Nguyên tắc nhất quán
Nguyên tắc này đòi hỏi việc áp dụng, thực hiện các khái niệm,
nguyên tắc chuẩn mực và sử dụng phương pháp tính toán phải thống nhất
trong suốt niên độ kế toán. Trong những trường hợp đặc biệt, nếu có sự
thay đổi thì doanh nghiệp phải trình bày được lí do của sự thay đổi đó
với các cơ quan có thẩm quyền.
4.2.4-Nguyên tắc kịp thời

6


Nguyên tắc này đòi hỏi kế toán viên phải quản lý kịp thời số lượng
nguyên vật liệu nhập-xuất hàng ngày để phục vụ cho công tác quản lý,
giúp cho doanh nghiệp biết chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu
tồn kho của mình tại các thời điểm, nhằm xây dựng các kế hoạch sản
xuất phù hợp, tránh sự biến động về giá vốn và lượng nguyên vật liệu
tồn kho đột xuất.
5-Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu
5.1-Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Trong hạch toán, nguyên vật liệu được tính theo giá thực tế (giá
gốc).Tuỳ theo hình thức tính thuế giá trị gia tăng theo phương thức khấu
trừ hay trực tiếp doanh nghiệp đang áp dụng mà trong giá thực của

doanh nghiệp không có hoặc có cả thuế giá trị gia tăng.
Căn cứ tính giá thực tế của nguyên vật liệu: Các hóa đơn bán hàng,
chứng từ nhập kho vật liệu và các chứng từ liên quan khác.
5.1.1-Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Giá thực tế của nguyên vật liệu bao gồm thuế giá trị gia tăng. Tuỳ
theo từng nguồn hình thành mà giá trị thực tế của nguyên vật liệu sẽ
được tính như sau:
- Nguyên vật liệu mua ngoài: Giá nhập kho của nguyên vật liệu
mua ngoài là giá thực tế ghi trên hóa đơn của người bán (giá mua không
thuế) cộng với thuế nhập khẩu (nếu có) và các chi phí thu mua khác như
chi phí vận chuyển, bốc dỡ, chi phí lưu kho, (giá không thuế VAT)
- Với nguyên vật liệu tự sản xuất: Giá nhập kho của nguyên vật
liệu được tính theo giá thành sản xuất thực tế.
- Với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: Giá thực tế
nhập kho của các nguyên vật liệu này bao gồm:
+ Giá thực tế nguyên vật liệu xuất thuê chế biến.
+ Các chi phí liên quan đến việc chế biến như tiền thuê gia công
chế biến, chi phí vận chuyển, bốc dỡ (không có thuế VAT)
- Với nguyên vật liệu nhận góp từ các đơn vị, cá nhân, tổ chức
tham gia liên doanh: Giá thực tế của nguyên vật liệu là giá trị thoả thuận
của các bên tham gia liên doanh và các chi phí tiếp nhận (nếu có).

7


- Với phế liệu: Giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng được hay
giá trị thu hồi tối thiểu.
- Với nguyên vật liệu được cấp phát, biếu, tặng, tài trợ: Giá thực tế
của nguyên vật liệu là giá thị trường tương đương và các chi phí liên
quan đến việc tiếp nhận.

Ta có thể phản ánh giá nhập kho của nguyên vật liệu mua ngoài qua
sơ đồ sau:
TK 111,112...

TK 152

Giá mua + Thuế nhập khẩu (nếu có)+ Chi phí thu mua
(NVL mua ngoài nhập kho)
TK 133
VAT đầu vào
TK 151

VAT đầu vào
Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho

Giá mua + Thuế nhập khẩu(nếu có) + Chi phí thu mua

5.1.2-Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp
TK 111,112

TK152

Hàng đi đường kỳ trước về nhập kho
Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chi phí mua
(cả thuế VAT)

(cả thuế VAT)

TK 151
Nguyên vật liệu đi đường kỳ trước

Giá mua + Thuế nhập khẩu + Chi phí mua
(cả thuế VAT)

(cả thuế VAT)

8


Giá thực tế nhập kho của các loại nguyên vật liệu cũng được hạch
toán tùy theo nguồn hình thành của chúng tương tự như đối với doanh
nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu trừ. Nhưng ở các doanh nghiệp
tính VAT theo phương pháp trực tiếp thì thuế giá trị gia tăng không được
hạch toán riêng trên TK1331 mà được tích gộp vào giá thực tế của
nguyên vật liệu nhập kho.
Việc tính đúng giá thực tế của nguyên vật liệu nhập kho là rất quan
trọng đối với mỗi doanh nghiệp, vì nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của
quá trình sản xuất, nó ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn kho
cuối kỳ được hạch toán theo giá trị nguyên vật liệu nhập kho. Vì vậy,
nếu tính đúng giá trị nguyên vật liệu nhập kho sẽ cho phép ta xác định
chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng và tồn kho cuối kỳ. Nếu hạch
toán sai giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho sẽ kéo theo việc
hạch toán sai chi phí sản xuất. Do vậy, giá thành sản phẩm và giá trị
nguyên vật liệu tồn kho sẽ sai (đây là những khoản mục trọng yếu của
bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh). Điều này sẽ tạo ra
các thông tin sai lệch ảnh hưởng xấu tới quyết định của người sử dụng báo
cáo tài chính.
5.2-Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho và tồn kho
cuối kỳ
5.2.1-Các phương pháp tính giá nguyên vật liệu xuất kho .

Theo chế độ hiện hành kế toán nhập-xuất kho nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp được tính theo giá thực tế. Song do đặc điểm
phong phú về chủng loại và thường xuyên biến động trong quá trình sản
xuất kinh doanh nên để đơn giản và giảm bớt khối lượng tính toán, ghi
sổ hàng ngày kế toán có thể sử dụng phương pháp giá hạch toán.
Có hai hình thức xuất dùng nguyên vật liệu là xuất thẳng và xuất
qua kho. Trong đó, hình thức xuất thẳng thường áp dụng phương pháp
tính theo giá thực tế đích danh, còn hình thức xuất qua kho có thể áp
dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp giá thực tế đích danh.
- Phương pháp nhập trước - xuất sau.
- Phương pháp nhập sau - xuất trước.
- Phương pháp giá đơn vị bình quân.

9


- Phương pháp giá hạch toán.
a)Phương pháp giá thực tế đích danh
- Theo phương pháp này, giá trị xuất kho của bất kỳ nguyên vật
liệu nào cũng được xác định đúng theo giá trị nhập kho của nó.
- Phương pháp giá thực tế đích danh tuân thủ nguyên tắc phù hợp
của hạch toán kế toán. Chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế, giá
trị nguyên vật liệu xuất dùng cho sản xuất phù hợp với giá trị thành
phẩm mà nó tạo ra.
- Khi áp dụng phương pháp này doanh nghiệp sẽ xác định được
chính xác giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ.
- Tuy nhiên rất khó áp dụng vì nó đòi hỏi những điều kiện khắt
khe, nó chỉ được áp dụng khi nguyên vật liệu có thể phân biệt, chia tách
rõ ràng. Vì vậy, nó thường áp dụng cho các doanh nghiệp có ít chủng

loại nguyên vật liệu và nguyên vật liệu có giá trị cao.
b)Phương pháp nhập trước-xuất trước
Phương pháp này giả định rằng nguyên vật liệu được xuất kho theo
đúng thứ tự nhập kho của chúng: Nguyên vật liệu nào nhập kho trước thì
sẽ được xuất kho trước.
- Ưu điểm :
+ Phản ánh tương đối chính xác giá trị nguyên vật liệu xuất dùng
và tồn kho cuối kỳ. Vì nguyên vật liệu được xuất kho theo thứ tự nhập
nên nguyên vật liệu tồn kho sẽ là những nguyên vật liệu được nhập kho
cuối cùng, do đó giá của nguyên vật liệu tồn kho sẽ được phản ánh gần
sát với giá thị trường.
+ Khi giá có xu hướng tăng, áp dụng phương pháp này doanh
nghiệp sẽ có số lãi nhiều hơn khi áp dụng các phương pháp khác vì giá
vốn hàng bán hiện tại được tạo ra từ giá trị nguyên vật liệu nhập kho từ
trước với giá thấp hơn giá hiện tại. Điều này sẽ rất có lợi cho doanh
nghiệp nếu mục đích của doanh nghiệp là có tình hình tài chính khả quan
để thu hút vốn đầu tư nhưng lại không tốt trong điều kiện bình thường vì
lúc này doanh nghiệp sẽ phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp cao hơn
thực chất, do đó sẽ làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngược lại, khi
giá nguyên vật liệu có xu hướng giảm, áp dụng phương pháp này sẽ cho

10


giá vốn hàng bán cao hơn hiện tại. Do vậy, lãi trước thuế thấp hơn và
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp sẽ ít hơn thực tế.
- Nhược điểm :
+ Phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên
vật liệu.
+ Doanh thu hiện tại không phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh

thu hiện tại được tạo ra bởi các chi phí trong quá khứ.
- Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp có khả năng theo dõi, phân tách
chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
c)Phương pháp nhập sau - xuất trước
Phương pháp này giả định rằng nguyên vật liệu của doanh nghiệp
sẽ được xuất kho ngược với thứ tự nhập kho của chúng: Những nguyên
vật liệu nhập kho cuối cùng sẽ được xuất kho đầu tiên.
- Ưu điểm :
+ Áp dụng phương pháp tính giá này sẽ cho doanh thu hiện tại
phù hợp với chi phí hiện tại vì doanh thu hiện tại được tạo ra từ giá trị
nguyên vật liệu mua ở thời điểm gần nhất.
+ Khi giá cả của nguyên vật liệu trên thị trường có xu hướng
tăng lên việc áp dụng phương pháp này sẽ cho giá vốn của hàng bán cao
hơn (vì nguyên vật liệu xuất dùng có giá cao hơn nguyên vật liệu nhập
đầu kỳ), do đó lãi trước thuế của doanh nghiệp giảm, thuế thu nhập
doanh nghiệp giảm. Điều này cũng có tác động theo hai hướng tới doanh
nghiệp, nếu mục tiêu của doanh nghiệp là có chỉ số lợi nhuận cao thì
phương pháp này là không tối ưu còn mục tiêu là giảm chi phí thì đây là
cách lựa chọn tốt nhất. Ngược lại, khi giá nguyên vật liệu có xu hướng
giảm áp dụng phương pháp này sẽ cho kết quả ngược lại.
- Nhược điểm :
+ Bỏ qua luồng nhập xuất nguyên vật liệu trong thực tế.
+ Giá trị hàng tồn kho được phản ánh thấp hơn so với giá thực tế
của nó (khi giá có xu hướng tăng) vì hàng tồn kho bao gồm các nguyên
vật liệu được nhập kho từ trước nhập với giá thấp hơn.
+ Phải theo dõi chặt chẽ, chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho.

11



- Điều kiện áp dụng : Doanh nghiệp có khả năng theo dõi, phân
tách chi tiết từng nghiệp vụ nhập kho nguyên vật liệu.
d)Phương pháp giá đơn vị bình quân
Theo phương pháp này, giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng
trong kì được tính theo giá đơn vị bình quân.
Giá thực tế của

Số lượng

NVL xuất dùng

NVL xuất dùng

Giá đơn vị
bình quân

Trong đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương cách tính
giá đơn vị bình quân:
Phương pháp giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ
Giá đơn vị

Giá trị thực tế vật liệu

Giá trị thực tế vật liệu

bình quân

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ


cả kỳ dự trữ

Số lượng vật liệu

Số lượng vật liệu

thực tế tồn đầu kỳ

thực tế nhập trong kỳ

Phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ trước.
Giá đơn vị bình quân

Giá trị nguyên vật liệu tồn đầu kỳ

cuối kỳ trước

Số lượng nguyên vật liệu tồn đầu kỳ

- Ưu điểm : Theo phương pháp này toàn bộ nguyên vật liệu xuất dùng
trong kỳ sẽ được hạch toán theo một giá thống nhất nên tương đối đơn
giản và dễ thực hiện, giảm bớt khối lượng tính toán, ghi chép trên sổ
sách của kế toán nguyên vật liệu. Trong kỳ kế toán, nguyên vật liệu
không phải theo dõi giá trị của hàng xuất, mà chỉ đến cuối kỳ khi xác
định được tổng giá trị thực tế của nguyên vật liệu nhập kho trong kỳ ta
mới tính giá đơn vị bình quân của nguyên vật liệu rồi nhân với tổng số
lượng nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ ta sẽ có giá trị thực tế của
nguyên vật liệu xuất dùng.
- Nhược điểm :

+ Khi áp dụng phương pháp này tới cuối niên độ kế toán ta mới
xác định được giá trị đơn vị bình quân và tổng giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng. Do đó, trong kỳ doanh nghiệp không thể theo dõi chi tiết sự

12


biến động về số lượng và giá trị của từng loại nguyên vật liệu, cho nên
đây là một khó khăn cho công tác quản lý nguyên vật liệu.
+ Độ chính xác của các chỉ tiêu tính được không cao. Nếu trong
kỳ hạch toán có sự biến động lớn thì phương pháp này sẽ cho doanh thu
không phù hợp với chi phí, giá trị nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ sẽ
được đánh giá không sát với giá trị thực tế của nó.
+ Công tác kế toán dồn vào cuối tháng nên dễ xảy ra hiện tượng
nhầm lẫn, sai sót do kế toán phải chịu áp lực bởi khối lượng công việc
thời gian ít. Điều này sẽ gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung.
- Điều kiện áp dụng : Phương pháp này thường được áp dụng trong
các doanh nghiệp có ít nghiệp vụ nhập - xuất nguyên vật liệu hoặc các
nguyên vật liệu của doanh nghiệp không có khả năng phân tách rõ ràng.
Các doanh nghiệp có đội ngũ kế toán ít nhưng công tác kế toán nhiều
cũng có thể áp dụng phương pháp này.
Phương pháp giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập-xuất.
Giá đơn vị bình quân

Giá trị thực tế NVL sau mỗi lần nhập

sau mỗi lần N-X

Số lượng thực tế NVLsau mỗi lần nhập


- Ưu điểm:
+ Tính giá nguyên vật liệu theo phương pháp này sẽ cho kết quả
tương đối chính xác vì nó theo dõi được sự biến động của giá cả trong kỳ.
Do đó, sẽ cho kết quả doanh thu tương đối phù hợp với chi phí hiện tại
và giá trị hàng tồn kho được phản ánh gần sát với giá trị thực tế.
+ Doanh nghiệp có điều kiện theo dõi chi tiết được sự biến động
của nguyên vật liệu trong kỳ. Đây là điều kiện thuận lợi cho công tác
quản lý và hạch toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp.
- Nhược điểm : Sau mỗi lần nhập - xuất kho kế toán viên đều phải
tính lại giá của nguyên vật liệu nên đòi hỏi phải tính toán nhiều, tốn thời
gian và công sức.
e)Phương pháp giá hạch toán
Hạch toán nguyên vật liệu theo giá thực tế trong các doanh nghiệp
có các nhiệm vụ nhập - xuất diễn ra thường xuyên và có nhiều chủng loại
vật tư sẽ gặp rất nhiều khó khăn và không hiệu quả. Trong trường hợp
này, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán để tính giá trị hạch toán
nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ. Giá hạch toán là loại giá ổn định do
13


doanh nghiệp đưa ra và được sử dụng thống nhất trong toàn doanh
nghiệp nhưng không có tác dụng giao dịch với bên ngoài. Khi sử dụng
phương pháp này, cuối kỳ kế toán phải tiến hành điều chỉnh để xác định
giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng trong kỳ và tồn cuối kỳ thông qua hệ
số giá:
Giá thực tế NVL

Giá hạch toán NVL x

Hệ


số
xuất dùng

xuất dùng

giá

Trong đó:
Giá thực tế NVL
Hệ số
giá

tồn kho đầu kỳ
Giá hạch toán NVL
tồn kho đầu kỳ

Giá thực tế NVL
nhập kho trong kỳ
Giá hạch toán NVL
nhập kho trong kỳ

- Ưu điểm : Giống như phương pháp giá đơn vị bình quân cuối kỳ
trước, phương pháp này sử dụng một giá cố định để tính giá trị nguyên
vật liệu xuất dùng và tồn kho nên giảm bớt được khối lượng tính toán và
ghi chép.
- Nhược điểm :
+ Không phản ánh được sự biến động về giá cả của NVL trên thị
trường.
+ Không theo dõi được sự biến động về giá trị thực tế của nguyên

vật liệu vì trong kỳ kế toán chỉ phản ánh theo giá trị hạch toán. Do đó,
kết quả tính toán cuối cùng dù đã điều chỉnh cũng chỉ là tương đối.
- Điều kiện áp dụng : Thường được áp dụng trong các doanh nghiệp
có nhiều chủng loại nguyên vật liệu, các nguyên vật liệu có giá trị không
cao và các nghiệp vụ nhập-xuất diễn ra thường xuyên.
5.2.2-Tính giá nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ
Giá trị của nguyên vật liệu tồn kho cuối kỳ được xác định dựa trên
phương pháp tính giá nguyên vật liệu nhập kho và xuất kho theo công
thức:

14


Giá trị NVL

Giá trị NVL

Giá trị NVL

Giá trị NVL

tồn cuối kỳ

tồn đầu kỳ

nhập trong kỳ

xuất trong kỳ

Như vậy, tuỳ thuộc vào hình thức áp dụng thuế giá trị gia tăng đối

với nguyên vật liệu nhập kho theo phương pháp trực tiếp hoặc khấu trừ
mà doanh nghiệp đang áp dụng. Chúng ta sẽ xác định được giá thực tế
nguyên vật liệu tồn kho có hoặc không có thuế GTGT.
II- HẠCH TOÁN CHI TIẾT NGUYÊN VẬT LIỆU.
Để đáp ứng kịp thời cho yêu cầu quản lý vật liệu thì việc tổ chức
hạch toán chi tiết nguyên vật liệu là tất yếu đối với mọi doanh nghiệp.
Kế toán tổ chức theo dõi nguyên vật liệu không chỉ về mặt giá trị mà còn
cả mặt hiện vật, không chỉ theo từng kho mà phải chi tiết theo từng loại,
nhóm, thứ ...và phải được tiến hành đồng thời cả ở kho và phòng kế toán
trên cơ sở chứng từ xuất nhập kho.
1- Hệ thống chứng từ, sổ sách sử dụng.
1.1- Chứng từ .
Theo QĐ1141/TC/CĐKT ban hành ngày 01/11/1995 của bộ tài
chính các chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán nguyên vật liệu
bao gồm:
Mẫu 01 -VT

Phiếu nhập kho vật tư.

Mẫu 02 - VT

Phiếu xuất kho vật tư.

Mẫu 03 - VT

Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ

Mẫu 06 - VT

Phiếu chuyển kho


Mẫu 08 - VT

Biên bản kiểm kê.

Ngoài ra còn còn một số chứng từ mang tính chất hướng dẫn như:
Mẫu 04 VT

Phiếu xuất vật tư theo hạn mức.

Mẫu 05 - VT

Biên bản kiểm nghiệm vật tư.

Mẫu 07 - VT

Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ

1.2-Sổ sách

15


Tuỳ thuộc vào phương pháp hạch toán chi tiết áp dụng tại doanh
nghiệp mà kế toán sẽ sử dụng các sổ, thẻ chi tiết thích hợp. Có thể bao
gồm:
Sổ, thẻ chi tiết nguyên vật liệu.
Sổ đối chiếu luân chuyển.
Sổ số dư.
Các bảng kê nhập - xuất - tồn.

Bảng kê luỹ kế tổng hợp nhập - xuất - tồn.
2- Tổ chức hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Kế toán chi tiết nguyên vật liệu là một nội dung kinh tế rất phức tạp
với khối lượng tương đối lớn. Tổ chức tốt công tác kế toán chi tiết
nguyên vật liệu là cơ sở để đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp
thời về tình hình tăng, giảm và tồn kho của từng loại vật liệu cho sản xuất.
Hiện nay có 3 phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu đang
được áp dụng trong các doanh nghiệp gồm:
- Phương pháp thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
2.1- Phương pháp thẻ song song .
- Sơ đồ hạch toán.
Thẻ kho
Phiêu nhập kho

Phiếu xuất kho

Sổ (thẻ) chi tiết vật tư

Bảng tổng hợp
nhập ,xuất, tồn kho vật

Kế toán tổng hợp
16


Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.

Quan hệ đối chiếu
- Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thường được áp dụng tại các
doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư với mật độ nghiệp vụ phát sinh không
lớn, có thể tổ chức giám sát thường xuyên, đồng thời hệ thống kho tàng được
tập trung tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu .
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để phản ánh tình hình nhập-xuất-tồn
vật tư về mặt số lượng. Mỗi chứng từ ghi một dòng vào thẻ kho. Thẻ được mở
cho từng danh điểm vật tư. Cuối tháng thủ kho phải tiến hành tổng cộng số
nhập-xuất, tính ra số tồn kho về mặt lượng theo từng danh điểm vật tư.
+ Tại phòng kế toán: Kế toán vật tư mở thẻ kế toán chi tiết vật tư cho
từng danh điểm vật tư tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ này có nội dung
tương tự thẻ kho nhưng theo dõi cả về mặt giá trị. Hàng ngày hoặc định kỳ,
khi nhận được các chứng từ nhập-xuất kho do thủ kho chuyển tới, kế toán vật
tư phải kiểm tra, đối chiếu và ghi đơn giá hạch toán vào thẻ kế toán chi tiết
vật tư và tính ra số tiền. Sau đó, lần lượt ghi các nghiệp vụ nhập -xuất vào các
thẻ kế toán chi tiết vật tư có liên quan. Cuối tháng tiến hành cộng thẻ và đối
chiếu với thẻ kho.
Căn cứ vào các thẻ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp nhập-xuất-tồn kho
về mặt giá trị của từng loại vật tư rồi đối chiếu với số liệu của kế toán tổng hợp
- Ưu, nhược điểm của phương pháp thẻ song song.
+ Ưu điểm: Đơn giản, dễ làm, không đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao,
phù hợp với những doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
+ Nhược điểm: Ghi trùng lặp chỉ tiêu hiện vật giữa thủ kho và kế toán.
Việc đối chiếu dồn vào cuối tháng nên việc làm báo cáo dễ bị chậm.
2.2- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Điều kiện áp dụng: Thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có
chủng loại vật tư phong phú, đa dạng, mật độ nhập-xuất lớn, hệ thống kho
tàng phân tán, quản lý tổng hợp, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối
chiếu, kiểm tra thường xuyên

17


- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho vẫn mở thẻ kho để theo dõi mặt số lượng đối với
từng loại danh điểm vật liệu như phương pháp thẻ song song.
+ Tại phòng kế toán: Không mở thẻ kế toán chi tiết vật tư mà mở sổ
đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh điểm vật
tư theo từng kho. Sổ đối chiếu luân chuyển ghi mỗi tháng một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp các chứng từ nhập-xuất phát sinh trong tháng của
từng danh điểm vật tư, mỗi danh diểm vật tư chỉ được ghi một dòng trong sổ.
Cuối tháng đối chiếu với số lượng vật tư trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ
kho, đối chiếu số tiền với kế toán tổng hợp.
- Sơ đồ hạch toán:
Thẻ kho
Phiếu nhập kho

Phiếu xuất kho

Bảng kê nhập kho

Bảng kê xuất kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển vât
liệu
Kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.

Quan hệ đối chiếu
- Ưu, nhược điểm.
+ Ưu điểm: Giảm bớt số lần ghi trùng lặp và khối lượng ghi chép của
kế toán, tiện lợi trong việc đối chiếu kiểm tra sổ sách, cung cấp thông tin về
18


tình hình nhập - xuất - tồn của từng danh điểm vật liệu để kế toán xác định
được trọng tâm quản lý đối với những loại vật liệu có độ luân chuyển lớn.
+ Nhược điểm: Vẫn còn trùng lắp trong ghi chép, công việc dồn vào
cuối tháng nên việc cung cấp thông tin không kịp thời.
2.3- Phương pháp sổ số dư
- Điều kiện áp dụng: Tương tự như phương pháp sổ đối chiếu luân
chuyển, phương pháp này cũng thường được áp dụng tại các doanh nghiệp có
chủng loại vật tư phong phú, đa dạng, mật độ nhập - xuất lớn, hệ thống kho
tàng phân tán, quản lý tổng hợp, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối
chiếu, kiểm tra thường xuyên.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Tại kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để phản ánh tình hình nhậpxuất-tồn của từng loại nguyên vật liệu. Định kỳ, sau khi ghi thẻ kho, thủ kho
tập hợp toàn bộ chứng từ nhập - xuất kho rồi lập phiếu giao nhận chứng từ và
nộp cho kế toán. Sổ số dư được mở riêng cho từng kho và dùng cho cả năm.
+ Tại phòng kế toán: Định kỳ kế toán nguyên vật liệu phải xuống hướng
dẫn và kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ. Sau
đó tính giá theo từng chứng từ theo giá hạch toán, tổng cộng số tiền và ghi
vào cột số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ , vào bảng luỹ kế nhập - xuất
tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho, mỗi kho một tờ.
- Sơ đồ hạch toán:
Thẻ kho
Thẻ
kho


Phiếu nhập kho
Bảng giao nhận
chứng từ nhập

Phiếu xuất kho

Sổ số dư

Bảng giao nhận
chứng từ xuất
Bảng luỹ kế xuất

Bảng luỹ kế
nhập
Bảng kê nhập
Xuất-tồn kho vật liệu

Kế toán tổng hợp
19


Ghi chú :
Ghi hàng ngày.
Ghi cuối tháng.
Quan hệ đối chiếu.
- Ưu, nhược điểm của phương pháp sổ số dư.
+ Ưu điểm: Giảm được khối lượng ghi chép trùng lắp, công việc được
tiến hành đều trong tháng do đó đáp ứng được thông tin kịp thời cho quản lý.
+ Nhược điểm: Phương pháp này không đối chiếu được giữa thẻ kho

theo từng chứng từ nhập - xuất nên khó khăn trong việc kiểm tra khi có sai
sót.
III- HẠCH TOÁN TỔNG HỢP NGUYÊN VẬT LIỆU.
1- Theo phương pháp kê khai thường xuyên .
Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu là việc ghi chép về mặt giá trị
của nguyên vật liệu trên các sổ kế toán tổng hợp.
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và
phản ánh tình hình tăng, giảm và hiện có của nguyên vật liệu một cách
thường xuyên, liên tục trên các tài khoản phản ánh hàng tồn kho.
Phương pháp này được sử dụng phổ biến do độ chính xác cao và
cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời nhưng đối với
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư với giá trị thấp lại tốn
nhiều thời gian, không hiệu quả.
1.1- Tài khoản sử dụng .
+ TK 152 -Nguyên vật liệu
TK 152
Dư ĐK: Phản ánh số NVL
tồn kho đầu kỳ
Phản ánh các nghiệp vụlàm Phản ánh các ngiệp vụ làm
tăng NVLtrong kỳ(mua sắm giảm NVL trong kỳ(xuất
20


góp vốn,tự chế, biếu tặng...) dùng, góp vốn liên doanh)
Dư CK: Phản ánh số NVL
tồn kho cuối kỳ
+ TK 111 -Tiền mặt.
+ TK 112 -Tiền gửi ngân hàng.
+ TK 133 -Phải thu người mua.
+ TK 331 -Phải trả người bán.

1.2- Trình tự hạch toán
1.2.1-Đối với doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu
trừ
- Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,331,311..

TK 152

TK 621 ,627, 641...

NVL mua ngoài nhập kho

Xuất kho NVL cho chế tạo

TK 133
VAT
đầu vào

sản phẩm,cho bán hàng...

TK 151
Hàng đi đường kỳ trước về
nhập kho
TK 411
Nhận cấp phát, vốn góp...

T K 3381,642...

TK 154
Xuất thuê ngoài gia công

chế biến
TK 128,222
Xuất vốn góp liên doanh

TK 3381,642...

21


Phát hiện thừa trong kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê

TK

128,222

TK111,112,331...
Nhận vốn góp liên doanh

Giảm giá hàng mua

TK 154

TK 421

NVL thuê ngoài gia công
chế biến hoặc tự chế

Chênh lệch đánh giá
TS giảm


Chênh lệch đánh giá TS tăng
1.2.2-Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp trực tiếp :
Việc hạch toán tương tự như trên chỉ khác giá của NVL là giá bao gồm
cả VAT đầu vào.
- Sơ đồ hạch toán
TK 111,112,331,311..

TK 152

NVL mua ngoài nhập kho
(giá có thuế VAT)
TK 151
Hàng đi đường kỳ trước về
nhập kho(giá có thuế VAT)
TK 411
Nhận cấp phát, vốn góp...

T K 3381,642...

TK 621 ,627, 641...

Xuất kho NVL cho chế tạo
sản phẩm,cho bán hàng...
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
TK 128,222
Xuất vốn góp liên doanh

TK 3381,642...


Phát hiện thừa trong kiểm kê Phát hiện thiếu khi kiểm kê
22


TK

128,222

TK111,112,331..
Nhận vốn góp liên doanh

Giảm giá hàng mua
(giá có thuế VAT)

TK 154

TK 421

NVL thuê ngoài gia công
chế biến hoặc tự chế

Chênh lệch đánh giá
TS giảm
Chênh lệch đánh giá TS tăng

2- Theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Phương pháp kiểm kê định kỳ là phương pháp không theo dõi một
cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động NVL mà chỉ phản
ánh giá trị tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ trên cơ sở kiểm kê.

2.1- Đối với doanh nghiệp tính VAT theo phương pháp khấu
trừ
- Sơ đồ hạch toán
TK 152,151

TK 611

Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho đầu kỳ
TK 111,112,331,311
621,627,641,642...
Mua NVL về nhập kho

TK 152,151

Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho cuối kỳ
TK

NVL xuất dùng vào
sản xuất kinh doanh

TK 133
VAT
đầu vào
23


TK 3333


TK 111,112,331...

Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị NVL nhập kho

Giảm giá hàng mua
trả lại hàng cho người bán

TK 411
Nhận vốn góp, cấp phát,
viện trợ bằng NVL
TK 421
TK 336,338

Đánh giá giảm NVL

Vay cá nhân
và các đơn vị khác
Đánh giá tăng NVL

2.2-Đối với doanh nghiệp
tiếp
TK 152,151
Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho đầu kỳ
TK 111,112,331,311
Mua NVL về nhập kho
(bao gồm cả thuế GTGT)

TK 3333

Thuế nhập khẩu tính vào
giá trị NVL nhập kho

tính VAT theo phương pháp trực

TK 611

TK 152,151

Kết chuyển giá trị
NVL tồn kho cuối kỳ
TK 621,627,641,642...
NVL xuất dùng vào
sản xuất kinh doanh

TK 111,112,331...
Giảm giá hàng mua
trả lại hàng cho người bán

24


TK 411
Nhận vốn góp, cấp phát,
viện trợ bằng NVL

TK 336,338

TK 421


Đánh giá giảm NVL

Vay cá nhân
và các đơn vị khác
Đánh giá tăng NVL

IV- HẠCH TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VỚI VIỆC NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG CÁC
DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
Vốn lưu động của doanh nghiệp là tài sản thuộc sở hữu của doanh
nghiệp có thời gian luân chuyển dưới một năm hoặc một chu kỳ kinh
doanh.
Trong nền kinh tế thị trường, vấn đề hiệu quả được các doanh
nghiệp đặc biệt quan tâm. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong
những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác sử dụng
vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu đóng
một vai trò không nhỏ trong thành phần cấu tạo nên vốn lưu động , vì
vậy tổ chức hạch toán nguyên vật liệu chặt chẽ chính là nhằm thúc đẩy
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
1- C ác chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chung về vốn lưu động
Sức sản xuất của

Giá trị tổng sản lượng

vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động
mang lại mấy đồng giá trị tổng sản lượng. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu
quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
25



×