Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá MATECO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (492.24 KB, 75 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Văn Bảy

LỜI NÓI ĐẦU
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã mang lại một sự đổi mới toàn diện trên
mọi lĩnh vực. Chuyển đổi nền kinh tế nước ta từ kế hoạch tập trung quan liêu bao cấp
sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng XHCN. Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã đánh dấu bước ngặt quan trọng của nền kinh tế đất
nước, từng bước đưa nước ta hoà nhập vào nền kinh tế thế giới bằng các quan hệ kinh
tế đối ngoại nói chung và các quan hệ thương mại nói riêng ngày càng phong phú và
đa dạng. Đảng và Nhà nước ta đã nhận định rằng việc tham gia các quan hệ mua bán
quốc tế là “nhằm giới thiệu, thúc đẩy khai thác tiềm năng và thế mạnh của đất nước
trên cơ sở đó tiến hành phân công lại lao động xã hội. Khai thác mọi tiềm năng để sản
xuất sản phẩm xuất khẩu, đồng thời thông qua hoạt động xuất nhập khẩu để tranh thủ
khai thác được thế mạnh về vốn, công nghệ của nước ngoài cho phù hợp với điều
kiện, hoàn cảnh của nước ta để thúc đẩy quá trình tái sản xuất, tiêu dùng phát triển kịp
thời với tiến trình chung của nhân loại.
Xuất nhập khẩu có vai trò quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế của
nước ta hiện nay. Xuất nhập khẩu tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản
xuất và đời sống trong nước. Xuất nhập khẩu bổ sung các hàng hoá trong nước không
sản xuất được hoặc không đủ đáp ứng nhu cầu về xuất nhập khẩu để thay thế những
hàng hoá mà nếu sản xuất trong nước sẽ không có lợi bằng xuất nhập khẩu. Xuất nhập
khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh chóng quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật,
chuyển dich cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đảm bảo kinh tế
phát triển cân đối; thúc đẩy xuất khẩu, tạo đầu vào cho sản xuất hàng hoá.
Qua thời gian thực tập tại công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá, bằng
những kiến thức đã học được kết hợp với việc khảo sát tình hình xuất nhập khẩu của
công ty em đã chon đề tài “ Biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập
khẩu của công ty kinh doanh và sản xuất vật tư hàng hoá MATECO” làm đề tài
nghiên cứu. Đề tài này chỉ xoay quanh vấn đề về hoạt động xuất nhập khẩu ở công ty


diễn ra như thế nào và những biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu.

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Văn Bảy

Nội dung của đề tài gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận chung về hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá
Chương II: Thực trạng xuất nhập khẩu hàng hoá ở công ty MATECO
Chương III: Những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động xuất
nhập khẩu của công ty MATECO
Trong quá trình viết đề tài này em được sự hướng dẫn tận tình của cô giáo
Đinh Ngọc Quyên Em xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới cô giáo đã giúp em
hoàn thành đề tài này. Trong giới hạn về thời gian cũng như kiến thức và kinh nghiệm
nên đề tài em nghiên cứu không tránh khỏi thiếu sót, em mong nhận được sự chỉ bảo
hướng dẫn của các thầy cô giáo giúp em được hoàn thành chuyên đề này.

2


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Văn Bảy

CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU
HÀNG HOÁ
I. CÁC HÌNH THỨC XUẤT XUẤT NHẬP KHẨU VÀ CÁC CÔNG CỤ QUẢN LÝ XUẤT

NHẬP KHẨU

1. Các hình thức xuất nhập khẩu
Hoạt động kinh doanh xuất xuất nhập khẩu chỉ được tiến hành ở các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp, nhưng trong thực tế do tác động của điều kiện kinh
doanh, Nhà nước tạo ra nhiều hình thức xuất xuất nhập khẩu khác nhau. ở đây, ta chỉ
xét một vài hình thức xuất nhập khẩu phổ biến đang được áp dụng tại các doanh
nghiệp nước ta hiện nay.
1.1- Doanh nghiệp tự doanh.
Khái niệm: hoạt động xuất nhập khẩu tự doanh là hình thức xuất nhập khẩu độc
lập của một doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị
trường trong và ngoài nước, tính toán đầy đủ chi phí, đảm bảo kinh doanh xuất nhập
khẩu có lãi, đúng phương hướng, chính sách luật pháp của Nhà nước cũng như của
quốc tế.
Đặc điểm: trong xuất nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp phải đứng mũi chịu
sào tất cả. Đây là hoạt động phải được xem xét cẩn thận ngay từ bước ban đầu là
nghiên cứu thông tin cho đến việc ký kết hợp đồng bởi doanh nghiệp phải tự bỏ vốn
của mình chịu mọi phí tổn giao dịch, nghiên cứu thị trường, giao nhận, lưu kho, chi
phí để tiêu thụ hàng hoá, các khoản thuế phải nộp khi doanh nghiệp tự doanh, doanh
nghiệp được trích kim ngạch xuất nhập khẩu và khi tiêu thụ hàng hoá doanh nghiệp
phải chịu thuế doanh thu, thuế mặt hàng. Thông thường, doanh nghiệp chỉ cần lập một
hợp đồng với bên nước ngoài còn hợp đồng mua bán trong nước sau khi hàng về sẽ
lập sau.
1.2- Xuất nhập khẩu uỷ thác
3


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Khái niệm: Xuất nhập khẩu uỷ thác là hoạt động hình thành giữa một

doanh nghiệp trong nước có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu xuất nhập khẩu một loại
hàng hoá nhưng lại không có quyền tham gia quan hệ xuất xuất nhập khẩu trực tiếp đã
uỷ thác cho một doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến
hành xuất nhập khẩu theo yêu cầu của mình.
Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm phán với nước ngoài để xuất nhập
khẩu hàng hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và được hưởng một phần thù lao gọi là
phí uỷ thác.
Đặc điểm: Trong hoạt động xuất nhập khẩu này doanh nghiệp nhận uỷ
thác không phải bỏ vốn, không phải xin hạn nghạch (nếu có), không phải nghiên cứu
thị trường hàng nhập mà chỉ đứng ra làm đại diện bên uỷ thác để tìm và giao dịch với
bạn hàng nước ngoài, ký kết hợp đồng và làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng cũng như
thay bên uỷ thác khiếu nại, đòi bồi thường với bên nước ngoài khi có tổn thất.
Khi tiến hành xuất nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp chỉ được tính phí uỷ
thác chứ không được tính doanh thu và không chịu thuế doanh thu.
Khi xuất nhập khẩu uỷ thác thì các doanh nghiệp nhận uỷ thác phải lập 2
hợp đồng:
- Một hợp đồng ngoại
- Một hợp đồng nội uỷ thác xuất nhập khẩu với bên uỷ thác
1.3- Xuất nhập khẩu liên doanh
Khái niệm: là hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên kết kinh
tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
xuất xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng để cùng giao dịch và đề ra các
chủ trương biện pháp có liên quan đến hoạt động xuất nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động
này phát triển theo hướng có lợi nhất cho cả hai bên lãi cùng chia, lỗ cùng chịu
Đặc điểm: so với xuất nhập khẩu tự doanh thì doanh nghiệp bớt chịu rủi
ro hơn bởi vì mỗi doanh nghiệp liên doanh xuất nhập khẩu chỉ phải góp một phần vốn
nhất định, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi bên cũng tăng theo vốn góp. Việc phân
chia chi phí, thuế doanh thu theo tỷ lệ vốn góp; lãi lỗ tuỳ theo hai bên thoả thuận phân
chia dựa trên vốn góp cộng với phần trách nhiệm mà mỗi bên phải gánh vác.
4



Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Trong xuất nhập khẩu liên doanh, doanh nghiệp đứng ra nhập hàng sẽ
được tính kim ngạch xuất nhập khẩu nhưng khi đưa hàng về tiêu thụ thì chỉ tính
doanh số trên số hàng tính theo tỷ lệ vốn góp và chỉ chịu thuế doanh thu trên số hàng
đó.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp phải thực hiện 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng mua hàng với nước ngoài
- Một hợp đồng liên doanh với doanh nghiệp khác
Sự phân chia trên là dựa vào chủ thể của hoạt động xuất nhập khẩu, nếu
quan tâm đến hình thức thanh toán trong hoạt động này thì có thể thấy 2 hình thức
chính là mua bán, thanh toán bằng tiền và thanh toán bằng hàng hay còn gọi là mua
bán đối lưu. Mua bán bằng tiền là hình thức thông thường và trong phạm vi ở đây cần
quan tâm đến hình thức xuất nhập khẩu đối lưu hay đổi hàng.
1.4- Xuất nhập khẩu đối lưu
Khái niệm: xuất nhập khẩu đổi hàng cùng với trao đổi bù trừ là 2 loại
nghiệp vụ chủ yếu của buôn bán đối lưu, nó là một hình thức xuất nhập khẩu gắn với
xuất khẩu, thanh toán trong hợp đồng này không phải dùng tiền mà dùng chính bằn
hàng hoá. Ở đây mục đích của xuất nhập khẩu hàng không chỉ để thu lãi từ hoạt động
xuất nhập khẩu mà còn nhằm để xuất được hàng thu cả lãi từ hoạt động xuất.
Đặc điểm: Hoạt động này rất có lợi bởi cùng một hợp đồng mà có thể
tiến hành cùng một lúc hoạt động xuất và nhập, do đó có thể thu lãi từ 2 hoạt động.
Hàng xuất và hàng nhập tương đương về giá trị, tính quý hiếm cân bằng
về giá. Bạn hàng bán cũng chính là bạn hàng mua.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp được tính của kim ngạch
xuất nhập khẩu và kim ngạch xuất khẩu, doanh số trên cả hàng nhập và hàng xuất.
Ngoài ra chia theo mục đích hàng xuất nhập khẩu có thể phân ra nhập
hàng tiêu thụ trong nước và nhập hàng để tái xuất. Ở nước ta hiện nay chủ yếu là nhập

về tiêu dùng trong nước, nhập tái xuất ít, chưa ở mức độ cao thế nhưng trong tương
lai sẽ phát triển thông dụng.
1.5- Xuất nhập khẩu tái xuất
5


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Khái niệm: là hoạt động nhập hàng vào trong nước nhưng không phải để
tiêu thụ trong nước mà để xuất sang một nước nào đó nhằm thu lợi nhuận, những
hàng nhập này không được qua chế biến ở nước tái xuất. Như vậy, xuất nhập khẩu tái
xuất luôn thu hút 3 nước tham gia: nước xuất khẩu , nước tái xuất và nước xuất nhập
khẩu.
Đặc điểm: Doanh nghiệp nước tái xuất phải lập 2 hợp đồng:
- Một hợp đồng xuất nhập khẩu
- Một hợp đồng xuất khẩu
Doanh nghiệp nước tái xuất phải tính toán chi phí ghép mối bạn hàng
xuất và nhập sao cho có thể thu được số tiền lớn hơn tổng chi phí bỏ ra để tiến hành
hoạt động.
Doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu trực tiếp được tính kim ngạch xuất và
nhập, doanh số tính trên giá trị hàng xuất do đó phải chịu thuế doanh thu.
Hàng hoá không nhất thiết phải chuyển về nước tái xuất mà có thể
chuyển thẳng sang nước thứ 3, nhưng trả tiền thì phải luôn do người tái xuất thu từ
người xuất nhập khẩu và trả cho người xuất khẩu. Nhiều khi người tái xuất còn thu
được lợi tức về tiền hàng do thu được nhanh và trả chậm.

Trên đây đã khái quát một số hình thức xuất nhập khẩu thông dụng ở nước ta
hiện nay, cho dù là hình thức nào thì các bước tiến hành hoạt động xuất nhập khẩu ở
doanh nghiệp xuất xuất nhập khẩu cũng theo một trình tự chung.
2. Các công cụ quản lý xuất nhập khẩu của Nhà nước

Mỗi quốc gia trên thế giới sử dụng công cụ khác nhau để quản lý hoạt
động xuất nhập khẩu, có những nước đánh thuế cao đối với xuất nhập khẩu, có những
nước lại quản lý xuất nhập khẩu qua ngoại tệ, qua các biện pháp phi thuế quan. Hiên
nay, Việt Nam đang áp dụng những biện pháp quản lý xuất nhập khẩu như sau:
2.1- Thuế xuất nhập khẩu

6


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là để góp phần vào việc bảo
vệ và phát triển sản xuất, hướng dẫn tiêu dùng trong nước và góp phần tạo nguồn thu
cho ngân sách Nhà nước.
Có nhiều cách đánh thuế khác nhau như thuế quan tính theo đơn vị vật
chất của hàng hoá nhập hoặc thuế quan tính theo giá trị hàng hoá là mức thuế tính
theo tỷ lệ % của mức giá hàng hoá trả cho nhà xuất nhập khẩu hay thuế quan hỗn hợp
là kết hợp của hai dạng trên.
Biểu thuế được xây dựng trên cơ sở chính sách quản lý xuất nhập khẩu
của mỗi nước. Mức thuế tính chung cho tất của các nước theo từng mặt hàng nhưng
cũng có thể tính riêng cho từng nhóm nước. Mức thuế có thể có một nhưng cũng có
thể có 2 mức: mức thông thường và ưu đãi. Thuế ưu đãi là thuế dành riêng cho nước
được hưởng quyền đãi ngộ tối huệ quốc, được hưởng mức thuế ưu đãi theo luật định.
Ở Việt Nam có 2 loại thuế sau:
- Thuế suất thông thường: là mức thuế đánh vào các hàng hoá nói chung,
không phụ thuộc vào xuất xứ của hàng hoá từ nước nào. Các nước đều dùng chung
một mức thuế.
- Thuế ưu đãi: áp dụng đối với hàng hoá xuất nhập khẩu theo hiệp định
thương mại đã ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với một số nước nào đó. Trong đó có
điều khuản ưu đãi về thuế nhập cho từng mặt hàng với số lượng cụ thể. Để khuyến

khích xuất nhập khẩu phục vụ sản xuất và xuất khẩu, luật thuế xuất nhập khẩu còn
quy định các trường hợp được miễn giảm và hoàn thuế. Hàng xuất nhập khẩu được
xét miễn thuế gồm:
+ Hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu
khoa học, giáo dục, đào tạo.
+ Hàng nguyên liệu, vật tư để gia công xuất khẩu theo hợp đồng đã ký.
+ Hàng xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các bên nước ngoài hợp tác liên doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác liên doanh
trong các trường hợp cần khuyến khích đầu tư theo quy định của luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
+ Hàng là quà tặng, quà biếu trong mức quy định

7


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
+ Những mặt hàng của công dân Việt Nam đi công tác và học tập, lao
động và hợp tác chuyên gia mang theo hoặc gửi về trong nước theo mức quy định của
Chính phủ Việt Nam
+ Hàng xuất khẩu của cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế được hưởng
các tiêu chuẩn miễn trừ do Chính phủ Việt Nam quy định phối hợp với điều ước quốc
tế mà doanh nghiệp Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.
+ Thuế còn được hoàn lại cho người xuất nhập khẩu trong trường hợp
hàng là vật tư, nguyên vật liệu để sản xuất hàng xuất
Mục đích của việc đánh thuế xuất nhập khẩu là bảo hộ sản xuất trong nước và
tạo nguồn thu cho ngân sách quốc gia. Ngoài ra, xuất nhập khẩu còn có vai trò quan
trọng trong việc bảo hộ các ngành công nghiệp non trẻ, mới được hình thành ở Việt
Nam chưa các khả năng cạnh tranh trên thị trường thế giới.
Tuy nhiên, vấn đề cốt lõi ở đây không phải là thuế suất mà là những biện pháp

kinh tế cơ bản, mục tiêu chính là cạnh tranh trên thị trường thế giới, thống nhất chung
với năng suất và hiệu quả cao. Thuế cần được đơn giản để mọi người hiểu là nghĩa vụ
của mình. Thuế chồng lên thuế sẽ là một yếu tố làm tăng giá, làm giảm tính cạnh
tranh của hàng sản xuất trong nước.
2.2- Hạn nghạch xuất nhập khẩu (Quota)
Hạn nghạch xuất nhập khẩu là một công cụ phổ biến trong hàng rào phi thuế
quan. Nó được hiểu là mức quy định của Nhà nước về số lượng cao nhất của một mặt
hàng hay một nhóm hàng được xuất nhập khẩu từ một thị trường trong một thời gian
nhất định (thường là một năm) thông qua hình thức giấy phép. Hạn nghạch xuất nhập
khẩu là một hình thức hạn chế về số lượng xuất nhập khẩu đồng thời gây ảnh hưởng
đến giá nội địa của hàng hoá. Khi hạn nghạch xuất nhập khẩu được quy định cho một
loại sản phẩm đặc biệt nào đó thì Nhà nước đưa ra một định ngạch xuất nhập khẩu
mặt hàng nào đó trong một khoản thời gian nhất định không kể nguồn gốc hàng hoá
đó từ đâu đến. Nếu hạn nghạch quy định cho cả mặt hàng và thị trường thì hàng hoá
đó có thể chỉ được xuất nhập khẩu từ thị trường đã định với số lượng bao nhiêu trong
thời gian bao lâu.
Việc áp dụng hạn nghạch trong quản lý xuất nhập khẩu nhằm
- Bảo hộ sản xuất trong nước: Về mặt này hạn nghạch xuất nhập khẩu tương
đối giống thuế xuất nhập khẩu. Giá hàng nội địa sẽ tăng lên do hạn nghạch nhập và nó
cho phép các nhà sản xuất trong nước thực hiện một quy mô sản xuất với hiệu quả
8


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
thấp hơn là sơ với điều kiện thương mại tự do. Đối với Chính phủ và các doanh
nghiệp trong nước việc cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu sẽ cho biết trước khối lượng
hàng xuất nhập khẩu.
- Bảo đảm cam kết của Chính phủ ta với nước ngoài: những cam kết này
mang ý nghĩa chính trị và kinh tế.

Ở Việt Nam, danh mục số lượng (hoặc giá trị) các mặt hàng xuất nhập
khẩu quản lý bằng hạn nghạch cho từng thời kỳ do Chính phủ phê duyệt trên cơ sở đề
nghị của uỷ ban kế hoạch Nhà nước duy nhất có thẩm quyền phân bổ hạn nghạch trực
tiếp cho doanh nghiệp và cũng là cơ quan có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện phân
bổ hạn nghạch đã cấp.
Người được cấp hạn nghạch xuất nhập khẩu là các doanh nghiệp được
Nhà nước cho phép kinh doanh xuất xuất nhập khẩu, bao gồm các doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài. Một doanh nghiệp khi xuất khẩu cần phải biết mặt hàng của
mình có nằm trong danh mục hàng xuất nhập khẩu của nước bạn hay không, hạn
nghạch quy định cho mặt hàng đó ở mức xuất nhập khẩu là bao nhiêu? Sự thay đổi
những quy định xin cấp hạn nghạch của nước xuất nhập khẩu ra sao... đây cũng là vấn
đề có ý nghĩa chiến lược với các nhà xuất xuất nhập khẩu.
2.3- Giấy phép xuất nhập khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một công cụ để quản lý xuất nhập khẩu
khác với hạn nghạch giấy phép xuất nhập khẩu được áp dụng rộng rãi hơn.
Sau đây là danh sách một số hàng hoá khi đi qua cửa khẩu Việt Nam đều
phải có giấy phép xuất nhập khẩu.
- Hàng xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán ngoại thương
- Hàng xuất nhập khẩu theo các dự án đầu tư chuyển giao công nghệ của
nước ngoài
- Hàng hội chợ triển lãm hàng quảng cáo
- Vật tư nguyên liệu, thiết bị xuất nhập khẩu để gia công xuất nhập khẩu
- Hàng xuất nhập khẩu theo con đường viện trợ và vay nợ
Có hai loại giấy phép thường gặp:
- Giấy phép tự động: khi người xuất nhập khẩu xin cấp giấy phép xuất nhập
khẩu thì sẽ được cấp ngay không đòi hỏi gì cả.

9



Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
- Giấy phép không tự động: đối với là giấy phép này muốn xuất nhập khẩu phải
có hạn nghạch xuất nhập khẩu và bị ràng buộc bởi các hạn chế khác về xuất nhập
khẩu. Người xuất nhập khẩu am hiểu nâng cao quy định của Nhà nước và việc cấp
giấy phép và những phí tổn co liên quan đến việc xin giấy phép để hoạt động kinh
doanh thuận lợi và có hiệu quả cao.
2.4- Quản lý ngoại tệ
Đối với những nước thiếu ngoại tệ như nước ta, áp dụng những biện pháp kiểm
soát ngoại tệ bằng cách điều tiết xuất nhập khẩu một số loại sản phẩm thông qua việc
phân phối ngoại tệ để xuất nhập khẩu các hàng hoá đó qua ngân hàng quốc gia. Nhiều
nước còn quy định “hạn nghạch ngoại tệ” trên cơ sở hạn nghạch xuất nhập khẩu được
cấp. Người xuất nhập khẩu có thể ký hợp đồng mua hàng ở nước ngoài nhưng phải
được quyền sử dụng ngoại tệ để thanh toán cho khách hàng theo quy chế quản lý
ngoại tệ ở nước mình.

10


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Văn Bảy

II. NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU.

Quy trình xuất nhập khẩu diễn ra dưới sơ đồ sau:
Ký kết hợp đồng xuất nhập
khẩu
Xin giấy phép xuất nhập
khẩu

Mở L/C khi bên bán báo
Đôn đốc bên bán giao hàng
Thuê tàu
Mua bảo hiểm hàng hoá
Làm thủ tục hải quan
Nhận hàng
Kiểm tra hàng hoá
Giao cho đơn vị đặt hàng
Làm thủ tục thanh toán
Khiếu nại (nếu có)

Hoạt động xuất nhập khẩu có những nhiệm vụ phức tạp hơn nhiều so với hoạt
động kinh doanh nội địa do có sự khác biệt về chủ thể và khoảng cách địa lý. Vì vậy,
để thực hiện hoạt động xuất nhập khẩu có hiệu quả thì doanh nghiệp xuất xuất nhập
khẩu cần xác định rõ trách nhiệm, nội dung và trình tự công việc phải làm. Mỗi bước,
11


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu, thực hiện đầy đủ, kỹ lưỡng và đặt trong mối
quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt lợi thế nhằm đảm bảo cho hoạt động đạt hiệu quả
cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất và tiêu dùng trong nước.
1. Nghiên cứu thị trường
Thị trường ra đời và phát triển gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản
xuất hàng hoá, ở đâu có sản xuất và lưu thông hàng hoá thì ở đó xuất hiện khái niệm
về thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc đầu tiên, rất cần thiết đối với bất kỳ
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, không loại trừ doanh nghiệp kinh doanh xuất
xuất nhập khẩu. Nghiên cứu thị trường của doanh nghiệp kinh doanh xuất xuất nhập
khẩu gồm các công đoạn sau:

1.1- Nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu
Mục đích của việc nhận biết sản phẩm xuất nhập khẩu là lựa chọn được
mặt hàng kinh doanh có lợi nhất. Muốn vậy, doanh nghiệp phải trả lời được các câu
hỏi sau:
- Thị trường trong nước đang cần những mặt hàng gì? Các doanh nghiệp
cần xác định được mặt hàng cùng với nhãn hiệu, mẫu mã, phẩm chất, giá cả và số
lượng hàng hoá đó.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó trong nước ra sao? Mỗi loại mặt hàng
đều có thói quen tiêu dùng riêng, điều đó thể hiện ở thời gian tiêu dùng, thị hiếu và
quy luật biến đổi của quan hệ cung cầu về mặt hàng đó trên thị trường.
- Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống? Bất cứ một sản
phẩm nào cũng đều có chu kỳ sống riêng. Nắm được mặt hàng mà doanh nghiệp dự
tính kinh doanh đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống sẽ xác định được các biện pháp
cần thiết để nâng cao doanh số bán hàng và thu được nhiều lợi nhuận.
- Tình hình sản xuất của mặt hàng đó trong nước như thế nào? Muốn
kinh doanh có hiệu quả thì bất kể doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm đến quan hệ
cung cầu về mặt hàng kinh doanh. Vấn đề mà các doanh nghiệp kinh doanh xuất xuất
nhập khẩu cần xem xét ở đây là: khả năng sản xuất, thời vụ sản xuất, tốc độ phát triển
của mặt hàng đó trong nước. Việc lựa chọn mặt hàng xuất nhập khẩu không chỉ dựa
vào những tính toán, ước tính và những biểu hiện cụ thể của hàng hoá mà còn dựa vào
12


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
kinh nghiệm của người nghiên cứu thị trường để dự đoán các xu hướng biến động của
giá cả thị

trường trong và ngoài nước, khả năng thương lượng để đạt tới điều kiện mua bán ưu
thế hơn.

1.2- Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Đối với người xuất nhập khẩu, việc tìm hiểu dung lượng thị trường hàng
hoá cần nhập là rất quan trọng. Có thể hiểu dung lượng thị trường của một hàng hoá
là một khối hàng hoá được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định (thế giới,
khu vực, quốc gia) trong một thời kỳ nhất định, thường là một năm. Nghiên cứu dung
lượng thị trường cần xác định nhu cầu thật của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu
hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các khu vực trên từng lĩnh vực
sản xuất và tiêu dùng. Cùng với việc xác định nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả
năng cung cấp của thị trường, bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản
xuất hàng thay thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Dung lượng thị trường là không cố định, nó thay đổi tuỳ theo diễn biến
của tình hình tác động tổng hợp của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định.
Có thể chia làm 3 loại nhân tố ảnh hưởng đến dung lượng thị trường căn cứ vào thời
gian ảnh hưởng của chúng:
+ Các nhân tố làm dung lượng thị trường biến động có tính chất chu kỳ.
Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong
sản xuất lưu thông và phân phối hàng hoá. Sự vận động của tình hình kinh tế TBCN
có tính chất quan trọng ảnh hưởng đến tất cả thị trường hàng hoá trên thế giới. Có thể
nói như vậy vì hầu hết hàng hoá trên thế giới đều được sản xuất ở các nước TBCN.
Nắm vững tình hình kinh tế TBCN đối với thị trường hàng hoá có ý nghĩa quan trọng
trong việc vận dụng kết quả nghiên cứu về thị trường và giá cả để lựa chọn thời gian
giao dịch nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường: bao
gồm những tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp chính sách của Nhà nước và các

13


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy

tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu tập quán của người tiêu dùng, ảnh hưởng của khả
năng sản xuất hàng hoá thay thế hoặc bổ sung.
+ Các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đến dung lượng thị trường như hiện
tượng gây đầu cơ đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán,
động đất và các yếu tố chính trị xã hội.
Nắm được dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng đến nó giúp
các nhà kinh doanh cân nhắc để đề ra quyết định kịp thời, chính xác, nhanh chóng
chớp thời cơ giao dịch. Cùng với việc nghiên cứu dung lượng thị trường các nhà kinh
doanh phải nắm được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ

cạnh tranh và các dấu hiệu về chính trị, thương mại, luật pháp, tập quán buôn bán
quốc tế để hoà nhập nhanh chóng với thị trường.
1.3- Nghiên cứu giá cả trên thị trường quốc tế.
Trên thị trường thế giới, giá cả chẳng những phản ánh mà còn điều tiết
mối quan hệ cung cầu hàng hoá. việc xác định đúng đắn giá hàng hoá trong xuất xuất
nhập khẩu có một ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả thương mại quốc tế.
Giá cả trong hoạt động xuất xuất nhập khẩu là giá cả quốc tế. Giá quốc tế
có tính chất đại diện đối với một loại hàng hoá nhất định trên thị trường thế giới. Giá
cả đó phải là giá cả giao dịch thương mại thông thường, không kèm theo một điều
kiện đặc biệt nào và thanh toán bằng ngoại tệ tự do chuyển đổi được. Dự đoán xu
hướng biến động của giá cả và các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng ấy. Xu hướng
biến động của giá cả hàng hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng,
có lúc theo chiều hướng giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hoá có xu hướng ổn
định nhưng xu hướng này chỉ là tạm thời. Để có thể dự đoán được xu hướng biến
động trên thị trường thế giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đoán về
tình hình thị trường loại hàng hoá đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động
đến xu hướng vận động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới có rất
nhiều và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến
động của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố

14


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
tác động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả
trong thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về
cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như: thời vụ, nhân tố tự nhiên.
2. Lựa chọn phương thức giao dịch xuất nhập khẩu
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trường quốc tế, cần lựa chọn
hình thức giao dịch thích hợp trước khi tiến hành kí kết hợp đồng. Trong hoạt động
mua bán quốc tế có một số phương thức giao dịch chủ yếu sau:
2.1- Giao dịch thông thường
Giao dịch thông thường là giao dịch có thể thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, trong
đó nười bán và người mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư
từ, điện tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về các điều kiện giao dịch. Những nội
dung này được thoả thuận một cách tự nhiên, không có sự ràng buộc với lần giao dịch
trước, việc mua không nhất thiết phải gắn với việc bán. Phương thức giao dịch này có
ưu điểm là hai bên có thể thảo luận trực tiếp dễ dàng, giảm chi phí trung gian và dễ
thâm nhập thị trường. Tuy nhiên, nó cũng có phần hạn chế với thị trường trong nước.
2.2- Giao dịch qua trung gian
Trong hình thức giao dịch này có người thứ ba làm trung gian giữa người
bán và người mua. Người trung gian phổ biến trên thị trường là các đại lý và môi giới.
Đại lý: Là các tư nhân hay pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự
uỷ thác của người uỷ thác. Quan hệ giữa người uỷ thác với các đại lý là quan hệ hợp
đồng đại lý. Căn cứ vào quyền hạn được uỷ thác người ta chia ra làm ba loại đại lý, đó
là: đại lý toàn quyền, tổng đại lý, đại lý đặc biệt.
Sử dụng đại lý và môi giới có nhiều thuận lợi như: doanh nghiệp sẽ có những
thông tin chính xác về thị trường, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trường. Song hình
thức này có nhược điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi

nhuận bị chia sẻ.
2.3- Giao dịch tại hội chợ triển lãm

15


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định,
tại đó người bán trưng bày hàng hoá của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết
hợp đồng.
Triển lãm là việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một ngành,
một nền kinh tế nào đó. Ngày nay, triển lãm không chỉ là nơi trưng bày mà còn là nơi
thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc, giao dịch, ký kết hợp đồng.
Trên đây là một số phương thức giao dich, buôn bán chủ yếu trên thị
trường quốc tế, căn cứ vào mặt hàng xuất nhập khẩu, đối tượng giao dịch, thời gian
giao dịch và khả năng của nhà kinh doanh để lựa chọn phương thức giao dịch cho phù
hợp.
3. Đàm phán, ký kết hợp đồng
3.1- Đàm phán
Trong kinh doanh quốc tế, có ba hình thức cơ bản đó là: đàm phán qua
thư tín, qua điện tín và gặp gỡ trực tiếp. Mỗi một hình thức đều có những ưu điểm,
nhược điểm riêng. Vì vậy, phải tuỳ vào từng điều kiện cụ thể của các doanh nghiệp,
tuỳ vào bạn hàng để lựa chọn hình thức đàm phán cho thích hợp.
Quá trình đàm phán bao gồm những bước sau:
- Hỏi giá: Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện của
mặt hàng, chất lượng, giá cả, điều kiện giao hàng, phương thức thanh toán, thời hạn
và đồng tiền thanh toán.
- Báo giá: Là việc người bán thông báo trở lại người mua và người mua
đã nhận được có nghĩa là có sự cam kết của người bán về việc sẽ bán hàng.

- Hoàn giá: Bên mua không chấp nhận báo giá trên và đã đưa ra đề nghị
mới.
- Chấp nhận giá: Là đồng ý mọi điều kiện về chào hàng mà bên kia đưa
ra, khi đó hợp đồng được thực hiện.
- Xác nhận giá: bên mua và bên bán sau khi đã thống nhất thoả mãn lợi
ích sẽ lập hai biên bản xác nhận, bên lập ký trước và gửi cho bên kia ký xong giữ lại
một bản và gửi trả lại một bản.
16


Chuyên đề tốt nghiệp
3.2- Ký kết hợp đồng xuất nhập khẩu

Nguyễn Văn Bảy

Sau khi các bên đã tiến hành đàm phán có kết quả thì việc tiếp theo là ký
kết hợp đồng ngoại thương.
Hợp đồng kinh tế ngoại thương là sự thoả thuận của những bên đương sự
có quốc tịch khác nhau, trong đó bên bán có nghãi vụ phải chuyển vào quyền sở hữu
của bên mua một khối lượng hàng hoá nhất định, bên mua có trách nhiệm trả tiền và
nhận hàng.
Phương pháp ký kết hợp đồng:
Tuỳ từng điều kiện của hợp đồng kinh tế ngoại thương có thể ký kết bằng các
hình thức sau:
- Hai bên ký vào một bản hợp đồng mua bán ngoại thương ( bằng một
văn bản )
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) là người mua đã đồng ý với các điều
khoản của thư chào hàng tự do, nếu người mua viết đúng thủ tục cần thiết.
- Người bán xác nhận (bằng văn bản) đơn đặt hàng của người mua
- Trao đổi bằng thư xác nhận những thoả thuận bằng đơn đặt hàng từ trước đây

của hai bên.
Trước khi ký kết hợp đồng cần có sự thống nhất với nhau tất cả mọi điều
khoản cần thiết. Khi đã ký kết rồi thì việc thay đổi một điều khoản nào đó là khó khăn
và bất lợi. Văn bản thông thường do một bên soạn thảo, trước khi ký bên mua phải
xem xét thật kỹ lưỡng, cẩn thận đối chiếu với những thoả thuận đã đạt được trong
đàm phán. Hợp đồng cần được trình bày rõ ràng, sáng sủa, phản ánh đúng nội dung đã
thoả

thuận, tránh mập mờ gây khó hiểu. Những điều khoản của hợp đồng phải được xuất
phát từ những đặc điểm của hàng hoá định mua bán, từ điều kiện hoàn cảnh tự nhiên,
xã hội và quan hệ giữa hai bên. Trong hợp đồng không có những điều khoản trái với
luật lệ hiện hành của nước đối tác. Người đứng ra ký kết hợp đồng phải là người có
thẩm quyền. Ngôn ngữ trong hợp đồng nên là ngôn ngữ hai bên cùng thông thạo.
17


Chuyên đề tốt nghiệp
Những điều khoản cơ bản trong hợp đồng:

Nguyễn Văn Bảy

- Các điều khoản về đối tượng hợp đồng
+ Tên hàng: Cần ghi tên thông dụng, tên thương mại và tên khoa học
(nếu có), có thể ghi thêm nơi sản xuất ra mặt hàng đó.
+ Số lượng: Phải ghi rõ đơn vị đo lường được hai bên lựa chọn, quy định
cụ thể số lượng hàng giao dịch.
+ Trọng lượng: Có thể tính trọng lượng hàng theo nhiều cách
- Các điều khoản về giá cả:
+ Đồng tiền tính giá: Có thể dùng đồng tiền của bên mau hoặc bên bán
hoặc của nước thứ ba nhưng phải là đồng tiền ổn định, tự do chuyển đổi.

+ Mức giá: Là giá cả quốc tế
+ Phương pháp định giá: Có một số cách như: giá cố định, giá quy định
sau, giá linh hoạt, giá di động.
+ Giảm giá: Bên bán có thể giảm giá cho bên mua nếu bên mua là khách
quen, mua số lượng lớn, thanh toán ngay.
- Điều khoản giao hàng:
+ Thời hạn giao hàng: Cần ghi rõ trong hợp đồng vì nếu giao không đúng
thời hạn có thể gây thiệt hại lớn cho người mua.
+ Địa điểm giao hàng
+ Phương thức giao hàng
+ Thông báo giao hàng
- Điều khoản thanh toán:
+ Đồng tiền thanh toán: Phải là đồng tiền ổn định, có khả năng chuyển đổi.

+ Phương thức thanh toán: có thể trả ngay, trả trước hoặc trả sau và có
thể kết hợp các loại hình đó trong một hợp đồng.

18


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
+ Hình thức thanh toán: có hai hình thức cơ bản là: nhờ thu và tín dụng
chứng từ.
- Điều khoản về khiếu nại: Đây là các đề nghị, yêu sách do người xuất
nhập khẩu đưa ra đối với xuất khẩu do số lượng hay chất lượng giao hàng không đúng
hoặc do một trong hai bên thực hiện không đúng các điều khoản trong hợp đồng.
Trong hợp đồng cần phải ghi rõ trình tự tiến hành, thời hạn khiếu nại, quền hạn và
nghĩa vụ của các bên liên quan.
- Điều khoản trường hợp bất khả kháng.

Những trường hợp thiệt hại về hàng hoá do những nguyên nhân khách
quan như thiên tai, chiến tranh, đình công, chính sách xuất xuất nhập khẩu được gọi là
trường hợp bất khả kháng. Để đảm bảo quền lợi cho mỗi bên, các bên phải ghi rõ
trong hợp đồng tình huống nào được coi là trường hợp bất khả kháng. Hai bên phải
thông báo cho nhau bằng văn bản về những quy định tổ chức trung gian nào chứng
minh cho sự việc đó.
- Điều khoản về trọng tài: Điều khoản này có quy định thể thức giải pháp
tranh chấp có thể phát sinh giữa các bên, chọn luật nước nào và trọng tài nước nào để
giải quyết tranh chấp.
3.3- Thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu
Sau khi đã ký kết hợp đồng, quyền lợi và nghĩa vụ của mỗi bên đã được
xác lập rõ ràng thì các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu với tư cách là một bên ký
kết sẽ phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó.
Mỗi bên phải tiến hành sắp xếp những công việc phải làm, ghi thành
bảng biểu để theo dõi tiến độ thực hiện, ghi lại những diễn biến, những văn bản phát
đi và nhận được để tiến hành giải quyết xử lý cụ thể. Quá trình tiến hành thực hiện
hợp đồng ngoại thương là rất phức tạp đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và luật quốc
tế, đồng thời đảm bảo uy tín và quyền lợi của mỗi bên. Trong khi tiến hành, cần tránh
xẩy ra sai sót dẫn đến khiếu nại, như vậy sẽ tiêt kiệm được chi phí. Ở đây, điều quan
trọng yêu cầu đối tác với tư cách là một bên tham gia hợp đồng phải thực hiện nghĩa
vụ của mình theo đúng quy định.
4. Tiếp nhận hàng hoá xuất nhập khẩu
19


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Đơn vị xuất nhập khẩu hàng hoá sẽ phải làm thủ tục để tiếp nhận hàng
hoá sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ của mình theo quy định trong hợp đồng
4.1- Thủ tục

- Người xuất nhập khẩu ký kết một hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải
về việc giao nhận hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải về kế hoạch tiếp nhận hàng xuất nhập
khẩu cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi bốc xếp, bảo quản, vận chuyển hàng.
- Theo dõi việc giao nhận, đôn đốc cơ quan vận tải lập biên bản về hàng
hoá và giải quyết trong phạm vi của mình những vấn đề xảy ra.
4.2- Tổ chức tiếp nhận
Sau khi hàng hoá đã về đến nước mình, bên xuất nhập khẩu phải đệ trình
những chứng từ và thủ tục cần thiết cho cơ quan hải quan: giấy phép xuất nhập khẩu,
những chứng từ liên quan. Hải quan sẽ xem xét các chứng từ đó, nếu hợp lệ thì bên
xuất nhập khẩu mới được quyền tiếp nhận hàng hoá của mình.
Người xuất nhập khẩu cần kiểm tra tính phù hợp về số lượng, chất lượng
hàng hoá
Bên xuất nhập khẩu sẽ mời cơ quan giám định và cơ quan bảo hiểm đến
để kiểm tra hàng hoá. Việc giám định này do công ty kiểm tra trung gian giám định.
Trên đây là một số khâu quan trọng cua công tác xuất nhập khẩu hàng
hoá. Để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động xuất nhập khẩu các đơn vị xuất nhập
khẩu phải thực hiện đúng, đủ và tốt các khâu này.
III. HIỆU QUẢ CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT NHẬP KHẨU

1. Quan điểm về hiệu quả
1.1- bản chất kết quả kinh tế
Kinh doanh thương mại quốc tế nói chung và hoạt động xuất nhập khẩu
nói riêng làm đa dạng hoá mặt hàng hoặc làm tăng khối lượng giá trị sử dụng cho nền
kinh tế quốc dân. Mặt khác, cùng với xuất khẩu, hoạt động xuất nhập khẩu còn tạo ra
sự cân bằng trong cán cân thanh toán. Bên cạnh đó, xuất nhập khẩu còn tạo ra cơ sở
20


Chuyên đề tốt nghiệp

Nguyễn Văn Bảy
vật chất tiến bộ hơn cho nền sản xuất trong nước bằng việc nhập vào các máy móc
thiết bị tiên tiến trên thế giới.
Xét về mặt lý luận, nội dung cơ bản của hiệu quả kinh tế trong hoạt động
xuất nhập khẩu là góp phần đắc lực thúc đẩy nhanh năng suất lao động xã hội và tăng
khối lượng giá trị sử dụng.

1.2- Phân loại hiệu quả kinh tế trong xuất nhập khẩu
- Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế xã hội: hiệu quả kinh tế cá
biệt là hiệu quả kinh tế thu được từ hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp xuất
xuất nhập khẩu. Biểu hiện chung cho hiệu quả kinh tế cá biệt là doanh lợi mà mỗi
doanh nghiệp đạt được . Hiệu quả kinh tế xã hội do kinh doanh xuất nhập khẩu đem
lại là sự đóng góp cho hoạt động xuất nhập khẩu để phát triển sản xuất, đổi mới cơ
cấu kinh tế, tăng năng suất lao động, tăng ngân sách và cải thiện đời sống nhân dân...
- Hiệu quả chi phí bộ phận và chi phí tổng hợp: Mục đích hoạt động của
doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Do đó, doanh nghiệp phải căn cứ vào thị trường
để giải quyền những vấn đề theo chốt như: mặt hàng, công nghệ sản xuất, đối tượng
tiêu thụ và giá thành sản phẩm. Chi phí bỏ ra thực chất là chi phí lao động xã hội.
Nhưng tại mỗi doanh nghiệp việc đánh giá hiệu quả, chi phí lao động xã hội đó lại
được thể hiện dưới dạng chi phí cụ thể
+ Chi phí nguyên vật liệu
+ Chi phí lao động
+ Chi phí hao mòn máy móc thiết bị
+ Chi phí ngoài sản xuất
Môic loại chi phí trên lại có thể được phân chia chi tiết hơn. Đánh giá
hiệu quả kinh tế của hoạt động xuất xuất nhập khẩu không thể không đánh giá hiệu
quả tổng hợp của các loại chi phí trên đây, nhưng lại cần thiết phải đánh giá hiệu quả
của từng loại chi phí.
21



Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
- Hiệu quả so sánh và hiệu quả tuyệt đối: Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả
được tính toán cho thừng phương án cụ thể bằnội dung cách xác định mưc lợi ích thu
được với chi phí bỏ ra. Chẳng hạn tính toán mức lợi nhuận thu được từ một dồng chi
phí sản xuất hoặc từ một đồng vốn bỏ ra. Hiệu quả so sánh được xác định bằng cách
so sánh các chỉ tiêu hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Nói cách khác, hiệu quả so
sánh chính là mức chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án, từ đó cho
phép chọn ra phương án tối ưu.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu
Hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu là phần lợi ích tài chính thu được
thông qua hiệu suất xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của doanh nghiệp bằng việc
so sánh trực tiếp kết quả với chi phí.
Theo đó, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp có nội dung và phạm vi
tính toán trực tiếp, cụ thể và xác định được khác với hiệu quả kinh doanh thương
nghiệp, hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu bao gồm cả yếu tố đối ngoại, bao hàm
tính quốc tế gắn bó hữu cơ với tình quốc gia. Chính sự phức tạp này đòi hỏi sự thống
nhất về phương pháp và các điều kiện liên quan để tạo ra cơ sở cho việc đánh giá hiệu
quả kinh doanh kinh tế của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu
theo công thức.
HiÖu qu¶ kinh doanh =

Nguồn

KÕt qu¶ ® Çu ra
Chi phÝ ® Çu vµo

Doanh thu từ hàng hoá NK

TNK

Vốn cố định
VCĐ
Vốn lưu động
VLĐ
Chi phí NK

Lợi nhuận từ hoạt động NK
LNNK = TNK - CPNK

Hiệu quả sử dụng vốn cố định
HVCĐ = TNK / VCĐ
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
HVLĐ = TNK / VLĐ
Hiệu quả sử dụng chi phí NK
22

Tỷ suất sinh lời của VCĐ
IVCĐ = LNNK / VCĐ
Tỷ suất sinh lời của vốn LĐ
IVLĐ = LNNK / VLĐ
Tỷ suất lợi nhuận NK


Chuyên đề tốt nghiệp
GTNK
Số lao động
SLĐ
Tổng vốn

VCĐ + VLĐ

Nguyễn Văn Bảy
= TNK / GTNK

Năng suất bình quân tính theo DT

INK = LNNK / GTNK
Năng suất bình quân tính theo LN

NSBQLN = TNK / SLĐ
Hiệu quả sử dụng tổng vốn theo DT

NSBQLN = LNNK / SLĐ
Tỷ suất sinh lời của tổng vốn

= TNK / VCĐ + VLĐ

ITV = LNNK / VCĐ + VLĐ

Trong đó kết quả đầu ra là các chỉ tiêu: doanh thu xuất nhập khẩu, lợi
nhuận xuất nhập khẩu chi phí đầu vào là: vốn lưu động, vốn cố định, chi phí xuất
nhập khẩu, số lao động của doanh nghiệp, tổng vốn.
Như vậy, hệ thống các chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu cần
xây dựng gồm 10 chỉ tiêu chia thành 5 nhóm với 2 chỉ tiêu đặc thù được tách ra:
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn cố định và tỷ suất sinh lời của
vốn cố định.
- Nhóm chỉ tiêu về hoạt động sử dụng vốn lưu động và tỷ suất sinh lời
của vốn lưu động
- Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp ngoại thương và

hiệu quả sử dụng Chích phủ xuất nhập khẩu
- Nhóm chỉ tiêu năng suất lao động bình quân
- Nhóm chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng tổng vốn
3. Các biện pháp nâng cao hiệu quả xuất nhập khẩu chủ yếu.
3.1- Hoàn thiện công tác tổ chức kinh doanh
Công tác tài chính kinh doanh có vai trò rất quan trọng đối với việc nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Tổ chức kinh doanh phù hợp với
điều kiện của doanh nghiệp và yêu cầu của cơ chế thị trường, đáp ứng tốt nhu cầu thị
trường sẽ thúc đẩy doanh nghiệp ngày càng mở rộng thị trường, thu hút được khách
hàng, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
∗ Đa dạng hoá hình thức xuất nhập khẩu:

23


Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyễn Văn Bảy
Thời kỳ bao cấp có 2 hình thức xuất nhập khẩu chủ yếu đó là xuất nhập
khẩu trực tiếp và xuất nhập khẩu hàng đổi hàng, hiện nay mở rộng thêm lĩnh vực xuất
nhập khẩu uỷ thác và xuất nhập khẩu tái xuất. Các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu cần nâng cao hiệu quả của 2 hình thức này.
Tuy nhiên, cần phải khai thác nhu cầu thị trường, xem xét khả năng của
doanh nghiệp để kết hợp với các hình thức khác như: Xuất nhập khẩu tái xuất trên cơ
sở nước xuất khẩu phải có khó khăn nhất định trong việc xuất nhập khẩu trực tiếp
hàng hoá đó, xuất nhập khẩu nguyên liệu máy móc thiết bị đồng thời xuất khẩu sản
phẩm cho họ, xuất nhập khẩu hàng hoá kết hợp tái chế để xuất khẩu hàng hoá đó, làm
trung gian xuất nhập khẩu.
∗ Đa dạng phương thức tiến hành xuất nhập khẩu
Quá trình xuất nhập khẩu được tiến hành qua nhiều khâu, nhiều công
việc từ đàm phán ký kết hợp đồng, nhập hàng cho đến bạn hàng

Việc phương thức thanh toán có thể trả ngay hoặc trả chậm giúp cho
doanh nghiệp tiêt kiệm được vốn lưu động. Việc bán hàng cũng cần mở rộng các hình
thức, có thể nhập về sau đó bán, có thể ký hợp đồng trước khi bán, có thể doanh
nghiệp nhập hàng về sau đó ký hợp đồng bán.
∗ Mở rộng danh mục hàng nhập.
Việc mở rộng danh mục hàng hoá xuất nhập khẩu đi đôi với việc mở rủi
rộng thị trường, tăng doanh thu và có triển vọng tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Bên cạnh xác định mặt hàng xuất nhập khẩu nào là truyền thống là thế mạnh của
doanh nghiệp để tập trung gia tăng số lượng và giữ thị trường đó, cần phải tìm kiếm,
khai thác nhu cầu trong nước về các loại hàng hoá khác. Từ đó, doanh nghiệp phải
dựa vào các mối quan hệ và khả năng của doanh nghiệp để tìm kiếm khả năng cung
cấp có tính đến yếu tố chi phí và giá bán.
* Gia tăng các biện pháp khuyến khích mua hàng
Doanh nghiệp có xuất nhập khẩu hàng hoá hay không phụ thuộc vào việc
có bán được hàng hoá hay không. Vì vậy, doanh nghiệp phải đặt mình vào vị trí bán
hàng, cần phải gia tăng các biện pháp khuyến khích mua hàng của doanh nghiệp như:
bảo hành hàng hoá, khuyến mãi, điều kiện ưu đãi thanh toán...
24


Chuyên đề tốt nghiệp
3.2- Mở rộng thị trường

Nguyễn Văn Bảy

Trong cơ chế thị trường, duy trì và mở rộng thị trường là yêu cầu quan
trọng để phát triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp bên cạnh duy trì và ổn định thị trường chủ yếu, thị
trường hiện tại của mình, cần phải luôn luôn mở rộng thị trường kinh doanh, nâng cao
khả năng cạnh tranh. Như vậy, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mới ngày càng

cao. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, việc mở rộng thị trường là
mở rộng cả thị trường mua và thị trường bán.
* Thị trường mua:
Việc mở rộng thị trường mua cho phép doanh nghiệp có nhiều thị trường
để nhập hàng. Sự đa dạng một loại thị trường mua một loại hàng hoá cho phép doanh
nghiệp tận dụng cạnh tranh trong việc cung cấp hàng hoá, doanh nghiệp sẽ nhập hàng
hoá với chi phí nhỏ nhất, chất lượng cao và có ưu đãi. Để mở rộng thị trường xuất
nhập khẩu, doanh nghiệp cần phải thông qua các tổ chức thương mại, tổ chức kinh tế
quốc tế, tổ chức tư vấn hoặc tự điều tra, từ đó doanh nghiệp sẽ quyết định nên nhập
hàng từ thị trường nào là tối ưu và xác định các mối quan hệ buôn bán.
∗ Thị trường bán:
Việc mở rộng thị trường bán cho phép doanh nghiệp gia tăng số lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu, mở rộng danh mục hàng xuất nhập khẩu, nâng cao khả năng
cạnh tranh tăng doanh thu, lợi nhuận cho doanh nghiệp. Để mở rộng thị trường bán,
doanh nghiệp tập trung vào một số biện pháp sau:
- Điều tra, xác định đúng nhu cầu thị trường
- Nhanh chóng tìm kiếm thị trường xuất nhập khẩu hấp dẫn nhất
- Sử dụng biện pháp kích thích tiêu dùng và xuất nhập khẩu
3.3- Hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý
Việc tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả sẽ giúp
doanh nghiệp giảm được các chi phí không cần thiết, phối hợp được các bộ phân, các
phòng ban cùng hợp tác. Để hoàn thiện bộ máy quản lý cần phải giải quyết tốt hai vấn
đề sau:
25


×