Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Khả năng chuyển đổi tự do của đồng tiền – liên hệ đồng nhân dân tệ và việt nam đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (148.47 KB, 16 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Việc nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
hiện nay có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và quá trình hội nhập
quốc tế. Đồng tiền có tính chuyển đổi cao sẽ liên kết kinh tế trong nước với quốc tế, thúc
đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, thu hút mạnh nguồn vốn nước ngoài, tạo vị thế cho quốc
gia trên thị trường quốc tế. Đồng tiền có tính chuyển đổi cao cũng sẽ làm giảm hiện
tượng “đô la hóa”, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tỷ
giá.
Trong những năm gần đây, kinh tế Việt Nam đã đạt được những thành tựu quan
trọng, có những chuyển biến theo xu hướng hội nhập và liên tục đạt mức tăng trưởng khá
cao. Đồng thời, Chính phủ cũng đã thực hiện nhiều biện pháp tích cực để tăng tính
chuyển đổi của VND và khắc phục hiện tượng Đô la hoá. Kết quả là niềm tin vào VND
của người dân cũng như các nhà đầu tư nước ngoài đã được củng cố, quan hệ cung - cầu
ngoại tệ trên thị trường bớt căng thẳng, mục tiêu trên lãnh thổ Việt nam chỉ sử dụng đồng
tiền Việt nam đã có những cơ sở hiện thực. Tuy nhiên, tính chuyển đổi của VND vẫn bị
đánh giá là thấp và hiện tượng Đô la hoá còn chưa được khắc phục một cách cơ bản.
Kinh nghiệm của các nước, đặc biệt là Trung Quốc cho thấy giải quyết những vấn đề như
vậy hoàn toàn không phải là công việc dễ dàng, có thể thực hiện trong một thời gian
ngắn. Vì vậy việc đề ra lộ trình cụ thể, một hệ thống các giải pháp tổng thể nhằm nâng
cao khả năng chuyển đổi của VND là rất cần thiết.
Từ những điều đó nhóm 4 chúng tôi xin thảo luận về đề tài “Khả năng chuyển
đổi tự do của đồng tiền – Liên hệ đồng Nhân dân tệ và Việt Nam đồng”. Tuy nhiên,
do thời gian và trình độ có hạn, bài viết của nhóm không thế tránh khỏi những thiếu sót.
Nhóm 4 rất mong sẽ nhận được sự góp ý của cô giáo và các bạn để bài viết được hoàn
thiện hơn.
Nhóm 4 xin chân thành cảm ơn!

Thành viên Nhóm 4:

Đinh Phương Dung
Đỗ Thị Quý Hà


Phạm Thị Thanh Hà
Nguyễn Đăng Long
Phạm Thị Quế
Lương Thị Thảo


I. LÝ LUẬN CHUNG
1. Đồng tiền tự do chuyển đổi
a. Khái niệm
Đồng tiền tự do chuyển đổi là đồng tiền đó phải được chấp nhận ở trong nước
và trên phạm vi quốc tế. Theo đó, đồng tiền tự do chuyển đổi gắn chặt với sức
mạnh của nền kinh tế, đó phải là nền kinh tế có sức cạnh tranh cao và tính ổn định
kinh tế vĩ mô bền vững.
Thông thường, người ta nói đến mức độ chuyển đổi của đồng tiền theo giao
dịch gồm: chuyển đổi đối với các giao dịch vãng lai, chuyển đổi đối với các giao
dịch vốn. Một đồng tiền được chuyển đổi trong một giao dịch nào đó phải gắn với
ba nội dung:
• Giao dịch đó phải được phép
• Không có hạn chế nào trong việc chuyển đổi (mua bán ngoại tệ) để
phục vụ mục đích thanh toán
• Ngoại tệ phải được đáp ứng theo yêu cầu của người mua, phục vụ
thanh toán cho giao dịch đó.
Trên thực tế, có thể xảy ra trường hợp giao dịch đó là giao dịch được phép,
nhưng việc mua ngoại tệ để thanh toán cho giao dịch đó bị hạn chế.Trường hợp
này, khả năng chuyển đổi của đồng tiền đã bị hạn chế.
b. Phân loại
Có hai loại tiền tệ tự do chuyển đổi: tự do chuyển đổi toàn bộ và tự do chuyển
đổi một phần:



Tiền tệ tự do chuyển đổi toàn bộ có thể chuyển đổi ra bất cứ loại tiền

quốc gia nào mà không cần phải thỏa mãn một điều kiện nào,
VD: USD của Mỹ, EURO của châu Âu, GBP của Anh, JPY của Nhật Bản, AUD
của Australia, CHF của Thụy Sĩ, CAD của Canada.
Hầu hết đó đều là các đồng tiền mạnh của các nền kinh tế phát triển
và ổn định. Trong hợp đồng mua bán hàng hóa quốc tế, thường quy định đồng tiền


thanh toán là tiền tự do chuyển đổi để tránh rủi ro đồng tiền xuống giá và linh
hoạt đổi ra bất cứ tiền nước nào nếu người xuất khẩu muốn.


Tiền tệ tự do chuyển đổi một phần, từ hạn mức chuyển đổi nào đó do

luật quy định trở lên, muốn chuyển đổi thì phải có giấy phép chuyển đổi ngoại tệ,
dưới hạng mức đó thì được tự do chuyển đổi.
VD: PHP- Peso Philippines, TWD- Đô la Đài Loan, THB- Bạt Thái Lan, KRWWon Hàn Quốc, IDR- Rupiad Indonesia, EGP- Pound Ai Cập...
c. Đặc điểm:
Quá trình phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hoá dẫn đến sự ra đời của
tiền tệ. Khi hàng hoá được trao đổi ở phạm vi quốc tế thì xuất hiện nhu cầu trao đổi
các đồng tiền với nhau. Tiền tệ có ba chức năng là:
• Dự trữ giá trị
• Phương tiện thanh toán
• Đơn vị tính toán.
Trên thị trường quốc tế, các đồng tiền được trao đổi, mua bán với nhau tuỳ
theo nhu cầu phát sinh từ mục đích thanh toán hoặc đầu tư. Đồng tiền có tính
chuyển đổi cao được thị trường quốc tế sử dụng cả ba chức năng. Người ta sử dụng
làm phương tiện thanh toán theo tập quán quốc tế những đồng tiền mạnh có tính
lịch sử do uy tín, vị thế của nền kinh tế. Các đồng tiền đó cũng được sử dụng như

các tài sản tài chính và là đơn vị tính toán trên thị trường quốc tế.
Như vậy, đồng tiền có tính chuyển đổi cao có đặc điểm là được chấp nhận
một cách rộng rãi trong các giao dịch về thanh toán và tiền tệ ở trong nước và quốc
tế.Đặc điểm này mang yếu tố khách quan và chủ quan. Về khách quan, đó là đồng
tiền mạnh, có uy tín, được thị trường tin tưởng chấp nhận. Về chủ quan, đó là ý chí
của Nhà nước, thông qua quy định về quản lý ngoại hối cho phép dùng đồng nội tệ
mua ngoại tệ trong các giao dịch được phép, hoặc được mang ra và chuyển đổi ở
thị trường quốc tế.
d. Điều kiện để đồng tiền trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi
Ba điều kiện chủ yếu để đồng tiền trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi:


niêm yết giá trên thị trường hối đoái quốc tế.




Ðồng tiền đó phải được tự do hóa đầu tư ( trực tiếp và gián tiếp) nhìn

dưới góc độ hình thái của đồng tiền Ðồng tiền đó phải được dùng trong thanh toán
thương mại quốc tế. Nghĩa là, nó được chấp nhận trong giao dịch thương mại quốc
tế, được dùng để thanh toán cho một khoản nợ


Ðồng tiền đó phải được tham gia vào sự giao dịch trên thị trường tiền

tệ quốc tế nghĩa là được.
Kết luận:Để các đồng tiền quốc gia trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi yếu
tố tiên quyết là sức mạnh nền kinh tế của nước đó. Sức mạnh được thể hiện ở khả
năng cạnh tranh của tất cả các loại sản phẩm hàng hoá - dịch vụ của họ trên thị

trường thế giới. Khi sản phẩm hàng hoá - dịch vụ của họ được thị trường thế giới
chấp nhận cả về chủng loại cũng như chất lượng và giá, thì muốn hay không đồng
tiền quốc gia của họ mặc nhiên được "khách hàng" cần đến…Bên cạnh đó cũng
phải kể đến vị thế kinh tế - chính trị - xã hội của chính quốc gia đó. Một quốc gia
có vị thế chính trị- xã hội sẽ tác động đến nền kinh tế của chính quốc gia đó, nó
làm cho nền kinh tế của quốc gia đó có vị thế hơn trong nền kinh tế thế giới.
2. Đánh giá tính chuyển đổi của đồng tiền
Tính chuyển đổi của đồng tiền được đánh giá qua tính chuyển đổi trong nước
và tính chuyển đổi quốc tế. Tính chuyển đổi trong nước của đồng tiền thể hiện qua
việc được ưa thích sử dụng và dễ dàng mua được ngoại tệ với mức giá thị trường.
Điều này một mặt phụ thuộc sự ổn định về giá trị và sự thuận tiện khi sử dụng của
đồng tiền, mặt khác phụ thuộc vào việc được phép chuyển đổi ra ngoại tệ trong các
giao dịch vãng lai, giao dịch vốn và khả năng đáp ứng ngoại tệ của hệ thống ngân
hàng.
Tính chuyển đổi quốc tế của đồng tiền thể hiện ở mức độ phổ biến được sử
dụng làm phương tiện trong các giao dịch thương mại, tài chính quốc tế. Tính
chuyển đổi quốc tế là cấp độ cao, chỉ có một số ít đồng tiền mạnh nhưĐô la Mỹ,
Bảng Anh, EURO... đạt được (còn gọi là các đồng tiền tự do chuyển đổi). Đa số
các đồng tiền còn lại có tính chuyển đổi thấp hơn, ở mức độ chuyển đổi trong
nước.


Vì thế, đánh giá tính chuyển đổi của đồng tiền của các nước đang phát triển
chủ yếu dựa vào việc đánh giá tính chuyển đổi trong nước. Với các nước này, uy
tín, vị thế của đồng nội tệ có thể đánh giá qua chỉ số lạm phát, mức độ đô la hóa
nền kinh tế, sự phát triển của các thị trường tài chính, trình độ của hệ thống ngân
hàng, mức độ thông thoáng của chính sách quản lý ngoại hối và sự linh hoạt của tỷ
giá hối đoái.
Với vai trò là các biện pháp hỗ trợ, bảo vệ đồng bản tệ và cán cân thanh toán
quốc tế, chính sách quản lý ngoại hối càng nới lỏng, mức độ tự do hoá đối với giao

dịch vãng lai, giao dịch vốn càng cao, khả năng đáp ứng ngoại tệ càng lớn thì
chứng tỏ đồng bản tệ càng mạnh và do đó tính chuyển đổi của đồng tiền càng cao.
3. Ý nghĩa của việc nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, việc nâng cao tính chuyển đổi của
đồng tiền có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và quá trình
hội nhập quốc tế. Với xu hướng tự do hoá thương mại và đầu tư, đồng tiền có tính
chuyển đổi cao có tác dụng:
• Liên kết kinh tế trong nước với quốc tế;
• Hỗ trợ,thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển;
• Thu hút mạnh mẽ các nguồn vốn nước ngoài;
• Nâng cao khả năng cạnh tranh, tạo vị thế quốc gia trên thị trường quốc tế;
• Làm giảm hiện tượng đô la hoá, nâng cao hiệu quả điều hành chính sách
tiền tệ và chính sách tỷ giá.
4. Các yếu tố nâng cao tính chuyển đổi của đồng tiền
Các phân tích ở trên cho thấy các yếu tố để nâng cao tính chuyển đổi của
đồng tiền bao gồm:


Đảm bảo tăng trưởng kinh tế bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh

của hàng hoá, dịch vụ. Đây là yếu tố cơ bản, là điều kiện khách quan tạo sức mạnh
và niềm tin lâu dài vào đồng nội tệ.
• Các chính sách về tài chính - tiền tệ phải hướng tới mục tiêu kiểm soát
lạm phát và tạo vị thế cho đồng nội tệ.
• Chính sách quản lý ngoại hối thông thoáng phù hợp với trình độ phát
triển của nền kinh tế, trong đó thực hiện một cơ chế tỷ giá linh hoạt.





Các thị trường tài chính (thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối, thị

trường vốn) phải được hình thành, phát triển đồng bộ, hoạt động có hiệu quả.
• Hệ thống các định chế tài chính phát triển, thực hiện các giao dịch tiền
tệ một cách thuận lợi với chi phí thấp.

II. KHẢ NĂNG TỰ DO CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ
(CNY)
1. Nỗ lực đưa đồng nhân dân tệ thành đồng tiền quốc tế của Trung Quốc:
Nhận thấy được lợi ích và khả năng có thể quốc tế hóa đồng Nhân dân tệ,
Trung Quốc đang nỗ lực hết mình để đạt được tham vọng đó. Với rất nhiều hình
thức và cách làm, nổi bật là Trung Quốc làm cho đồng Nhân dân tệ ngày càng trở
nên phổ biến trên thị trường quốc tế, làm cho các quốc gia chưa biết đến đồng
Nhân dân tệ thì sẽ biết đến, các nước đã biết đến đồng Nhân dân tệ thì sẽ sử dụng
trong thanh toán quốc tế, mà truớc hết là thanh toán trong các giao dịch giữa nước
đó với Trung Quốc. Trung Quốc đang muốn đưa Nhân dân tệ thành đồng tiền tự do
chuyển đổi, là một trong số những đồng tiền dự trữ của thế giới, sánh ngang với
những đồng tiền mạnh như USD và EUR. Các nỗ lực đó của trung Quốc được thể
hiện qua các tiến trình sau đây :


1988: Trung Quốc lập các trung tâm hoán đổi tiền tệ bán chính thức,

cho phép giao dịch đồng CNY ở một tỷ giá sát hơn phản ánh nhu cầu thị trường.
• 1/1/1994: Tỷ giá chính thức và tỷ giá ở các trung tâm hoán đổi được
thống nhất, theo đó đồng CNY bị đánh tụt giá trị khoảng 33% xuống còn 8,7
CNY/USD.
• 4/1994: Thị trường tiền tệ liên ngân hàng đầu tiên được thành lập ở
Thượng Hải. Ngân hàng trung ương can thiệp vào thị trường để duy trì đồng CNY
ổn định.





1/12/1996: Cho phép đồng CNY có khả năng chuyển đổi toàn diện.
1994 - 1996: Đồng CNY tăng từ 8,7 lên 8,28 CNY/USD.
1997 - 1999: Trung Quốc được đánh giá cao khi giữ đồng CNY ổn

định trong cuộc khủng hoảng tài chính châu Á.
• 2000: Đồng CNY được cho phép có biên độ tỷ giá rộng hơn so với
đồng USD, cụ thể là 8,2760 - 8,2800 CNY/USD.




12/2001: Trung Quốc gia nhập WTO và cam kết sẽ dần điều chỉnh

chính sách tiền tệ.
• 2003: Sức ép tăng mạnh về định giá lại đồng CNY để giúp cân bằng
thương mại toàn cầu.
• 12/2004: Trung Quốc tuyên bố sẽ dần theo cơ chế tiền tệ linh hoạt.
• 21/7/2005: Đồng CNY được nâng giá trị 2,1% lên một “tỷ giá hối đoái
thả nổi có kiểm soát” theo cách gọi của Trung Quốc.
• 7/2008: Ngân hàng trung ương phá giá đồng CNY xuống mức 6,83
CNY/USD đối phó với khủng hoảng
• Tháng 6/2010: Trung Quốc tuyên bố nối lại cải cách tỷ giá hối đoái
đồng CNY, tăng tính linh hoạt tiền tệ.


(7/2010), Iran và Trung Quốc đã đàm phán để sử dụng đồng NDT


trong giao dịch dầu mỏ và các dự án hợp tác khác thay thế đồng USD


Tháng 11/2010: Trung Quốc và Nga cũng đã ký kết hiệp định song

phương không sử dụng đồng USD trong giao dịch thương mạivà bắt đầu giao dịch
NDT và Rúp trên sàn giao dịch lớn nhất nước Nga
• Tháng 6/2011: Đồng CNY tăng giá so với USD khiến tỷ giá giảm
xuống mức 6,4599 NDT/USD
Với những chiến lược từng bước thực hiện của mình, đồng Nhân dân tệ đang
dần được biết đến và đón nhận ở nhiều quốc gia khác nhau. Cùng với đó, Trung
Quốc đã chính thức “soán ngôi” Nhật Bản vào năm 2010 đưa nước này lên vị trí
thứ hai thế giới chỉ sau Mỹ. Nhiều tổ chức lớn cùng các chuyên gia kinh tế cho
rằng trong 10 – 15 năm nữa Trung Quốc sẽ có quy mô tương tự nền kinh tế Mỹ.
Năm 2011 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nợ tại châu Âu và Mỹ đã ảnh
hưởng đến xuất khẩu của Trung Quốc khiến nước này không còn ở thời kỳ tăng
trưởng hai con số. Nhưng mức tăng trưởng của Trung Quốc vẫn đang ở mức cao
trên thế giới ước tính 9.2% trong khi tốc độ tăng trưởng GDP của nền kinh tế Mỹ
năm 2011 ước tính là 2%.
Trong thương mại quốc tế, Trung Quốc luôn theo đuổi chế độ tỷ giá hối đoái
trên cơ sở định giá thấp đồng nhân dân tệ so với các ngoại tệ khác (đặc biệt với
USD) để tạo lợi thế thương mại nhằm đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thặng dư cán cân
thương mại tạo sự ổn định và bền vững trong dự trữ ngoại hối. Tính đến tháng


6/2011 dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc lên gần 3.200 tỉ USD, tăng tới 4,5 lần so
với năm 2005 trong khi đó GDP chỉ tăng được 2,24 lần. Hơn nữa tốc độ tăng dự
trữ ngoại tệ lại rất nhanh: tháng 10/2006 đạt 1.000 tỉ USD và tháng 6/2009 đạt
2.000 tỉ USD, trong vòng 3 năm tăng gấp hai lần. Sau đó, chưa đầy hai năm lại

vượt ngưỡng 3.000 tỉ USD.
Có nhiều áp lực phải đánh giá lại đồng nhân dân tệ, nhất là sự mất giá gần
40% của USD trong 8 năm qua thể hiện sự không tương xứng với những ngoại tệ
chủ chốt, trong khi Trung Quốc và nhiều nền kinh tế mới nổi lại neo tỉ giá với
USD vốn đang trượt giá để hỗ trợ xuất khẩu.
2 Khả năng chuyển đổi của đồng Nhân dân tệ trong tương lai
Hiện nay, đồng NDT đang ngày càng mạnh lên một cách tương đối so với
các đồng tiền chủ chốt khác, tuy nhiên trong tương lai gần, đồng NDT vẫn chưa là
đồng tiền quốc tế hóa với đầy đủ ý nghĩa. Các bước đi hiện nay của Trung Quốc
khiến nhiều nước tăng quy mô dự trữ ngoại tệ của mình bằng đồng NDT (thông
qua hoạt động xuất nhập khẩu được thanh toán bằng đồng bản tệ của mỗi nước và
các hiệp định hoán đổi tiền tệ song phương).
Với quy mô dự trữ ngoại tệ khổng lồ, Trung Quốc đang sử dụng tối ưu
nguồn ngoại tệ này bằng cách mua lại các doanh nghiệp lớn trên thế giới, các
nguồn tài nguyên của các nước khác; đồng thời cũng tăng cường sự hiện diện của
mình đối với các tổ chức quốc tế như IMF, khu vực ASEAN và các quốc gia khác
trong nỗ lực giải quyết cuộc khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu
qua đó làm nổi bật lên vai trò của Trung Quốc, vai trò của đồng NDT với thế giới.
Tuy nhiên, trong tương lai gần, đồng NDT vẫn chưa thể trở thành đồng tiền
quốc tế với ý nghĩa đầy đủ và đặc tính quan trọng nhất đó là đồng tiền được chấp
thuận thanh toán một cách rộng rãi trên thế giới. Bởi các nước cần phải có thời
gian để thay đổi thói quen trong phương thức thanh toán hiện nay, mà chủ yếu là
thông qua đồng USD, và các nước cũng cần có thời gian để kiểm chứng sức mạnh
thật sự của đồng NDT.
Rõ ràng các nước có đồng tiền chủ chốt hiện nay chắc chắn sẽ không để
đồng NDT đạt được mong muốn quốc tế hóa NDT một cách dễ dàng. Vị thế của
đồng NDT càng lên cao sẽ khiến vị thế của các đồng tiền chủ chốt khác giảm đi.


Bên cạnh đó, Trung Quốc tăng cường hoán đổi tiền tệ song phương nhưng chủ yếu

cũng chỉ là đối với các nền kinh tế nhỏ, đang phát triển, trong khi các nền kinh tế
lớn và có đồng tiền chủ chốt lại chiếm đại đa số trong các hoạt động thanh toán
quốc tế hiện nay.
Đồng thời, Chính quyền Trung Quốc vẫn chủ trương không hoàn toàn thả
lỏng các biện pháp kiểm soát dòng vốn vì họ chưa muốn NDT trở thành đồng
chuyển đổi tự do trong lúc này. Nguyên nhân là họ lo ngại sự biến động khôn
lường của các thị trường ngoại hối và tác động của các dòng tiền lưu chuyển tự do
ra vào đất nước sẽ gây nguy hại cho hệ thống tài chính chưa hoàn thiện của Trung
Quốc.
Do vậy, sự cẩn trọng của Trung Quốc trong việc tự do hóa hệ thống tài chính
cũng cho thấy sẽ mất một khoảng thời gian rất dài NDT mới có thể trở thành đồng
tiền quốc tế. Khoảng thời gian này sẽ tính bằng thập niên chứ không phải năm. Và
liệu rằng chính phủ Trung Quốc có thể kiểm soát được rủi ro trong quá trình đưa
NDT thành tự do chuyển đổi.

III. KHẢ NĂNG TỰ DO CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM
(VNĐ) – THỰC TRẠNG & GIẢI PHÁP
1. Thực trạng
Tuỳ thuộc vào từng giai đoạn phát triển kinh tế – xã hội đất nước, đồng tiền
Việt Nam được chuyển đổi ra ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh
của các doanh nghiệp:


Trong giai đoạn nền kinh tế bao cấp, Nhà nước nắm độc quyền về

ngoại thương, ngoại hối, việc chuyển đổi VND sang ngoại tệ được thực hiện theo
kế hoạch với cơ chế đa tỷ giá (tỷ giá mậu dịch và tỷ giá phi mậu dịch) do Nhà nước
công bố. Xuất, nhập khẩu và thanh toán quốc tế chủ yếu theo các hiệp định song
biên, đa biên, đồng tiền sử dụng trong quan hệ thanh toán đối ngoại thường là đồng
Rúp và đồng Nhân dân tệ. Vì vậy, khả năng chuyển đổi của VND rất hạn chế. Cuối

giai đoạn này xuất hiện dấu hiệu khủng hoảng kinh tế, VND suy yếu mạnh sau thất
bại của chính sách giá – lương – tiền; trong dân cư xuất hiện việc mua vàng, ngoại
tệ để tích trữ, đầu cơ giá và sử dụng làm phương tiện thanh toán




Khi Việt Nam chuyển sang xây dựng nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa (1988 -1997). Nhà nước dần xóa bỏ chế độ độc quyền
ngoại thương, đồng thời ban hành nhiều chính sách để thúc đẩy kinh tế để phát
triển và mở rộng quan hệ kinh tế quốc tế. Lúc này, Tính chuyển đổi của VND đã
được nâng cao đáng kể so với giai đoạn trước do vị thế của VND đã được phục
hồi, chính sách quản lý ngoại hối có sự nới lỏng hơn và khả năng đáp ứng ngoại tệ
được cải thiện:
o Giao dịch vãng lai:
Các tổ chức kinh tế được mua ngoại tệ để thanh toán xuất nhập khẩu, trả lãi
các khoản vay nước ngoài, chuyển lợi nhuận của nhà đầu tư nước ngoài về nước
theo tỷ giá giao dịch của Ngân hàng. Kiều hối được khuyến khích chuyển ngoại tệ
về, được gửi vào ngân hàng và được rút ra bằng ngoại tệ. Người cư trú Việt Nam
khi có nhu cầu về ngoại tệ để đi công tác, học tập, lao động, du lịch chữa bệnh ở
nước ngoài được Ngân hàng Nhà nước xem xét cấp phép cho mua số ngoại tệ cần
thiết.
o Giao dịch vốn:
Tổ chức kinh tế được vay nước ngoài và mua ngoại tệ để trả nợ nước ngoài.
Nhà đầu tư nước ngoài được phép mua ngoại tệ trong một số trường hợp đặc biệt
(xây dựng hạ tầng hoặc sản xuất hàng thay thế nhập khẩu). Tuy nhiên vẫn còn
nhiều hạn chế như nhà đầu tư nước ngoài phải thực hiện chế độ cân đối ngoại tệ,
việc tiếp cận ngoại tệ phải có giấy phép của Ngân hàng Nhà nước, vay nợ nước
ngoài phải được sự chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước, đầu tư trực tiếp ra nước

ngoài không được vay ngoại tệ của ngân hàng
o Khả năng đáp ứng cung cầu ngoại tệ:
Khả năng đáp ứng cung cầu ngoại tệ của hệ thống ngân hàng được cải thiện
hơn do xuất khẩu tăng và nguồn vốn nước ngoài vào nhiều qua vay nợ và đầu tư
trực tiếp. Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bắt đầu phát huy tác dụng. Tỷ giá
chính thức vẫn do Ngân hàng Nhà nước công bố nhưng linh hoạt hơn do đã áp
dụng biên độ tỷ giá. Về cuối giai đoạn, khi khu vực bị khủng hoảng, vay nợ và đầu
tư nước ngoài giảm mạnh thì cung-cầu ngoại tệ bị mất cân đối nghiêm trọng. Mặt
khác, do cơ chế tỷ giá còn thiếu linh hoạt, thị trường ngoại tệ kém phát triển, công


cụ thị trường còn hạn chế làm chu chuyển ngoại tệ trong nền kinh tế bị ách tắc, khó
mua được ngoại tệ nên các tổ chức kinh tế và ngân hàng cũng có xu hướng đầu cơ,
găm giữ ngoại tệ


Trước tình hình khủng hoảng tài chính-tiền tệ khu vực từ năm 1998

mức tăng GDP của Việt Nam bị giảm mạnh, trung bình chỉ còn 6%/năm, Nhà nước
đã áp dụng một số biện pháp tích cực như đẩy mạnh tự do hóa thương mại, nới
lỏng chính sách ngoại hối:
o Giao dịch vãng lai:
Hình thành cơ bản xu hướng tự do hoá các giao dịch vãng lai. Chỉ còn một
số hạn chế liên quan đến thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của daonh nghiệp
FDI, hạn chế chuyển ngoại tệ ra nước ngoài của các cá nhân
o Giao dịch vốn:
Có một số nới lỏng hơn về kiểm soát vay ngắn hạn nước ngoài và điều kiện
vay nợ nước ngoài, các doanh nghiệp được quyền tự chủ trong việc thoả thuận,ký
kết hợp đồng vay vốn nước ngoài, sau đó phải đăng ký khoản vay với Ngân hàng
Nhà nước (trừ các trường hợp là doanh nghiệp nhà nước). Xoá bỏ chế độ tự cân

đối ngoại tệ đối với doanh nghiệp FDI
o Khả năng đáp ứng cung cầu ngoại tệ:
Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng và tình trạng đầu cơ, găm giữ ngoại tệ
nên khả năng đáp ứng ngoại tệ của hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Để điều hoà
cung cầu ngoại tệ, Chính phủ đã pjải áp dụng chế độ kết hối ngoại tệ với tỷ lệ rất
cao, đồng thời phải áp dụng một số hình thức ưu tiên bán ngoại tệ, giấy phép mua
ngoại tệ đối với doanh nghiệp FDI. Trong thời gian này, tỷ giá hối đoái của VND
có nhiều biến động do ảnh hưởng của khủng hoảng


Từ năm 2002 đến nay, nền kinh tế bắt đầu phục hồi và bắt đầu lấy lại

đà tăng trưởng với tốc độ trên 7%/năm. Đây là thời kỳ nhà nước đẩy mạnh công
nghiệp hóa – hiện đại hoá và thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập
WTO. Thị trường ngoại hối phát triển, hoàn thiện các công cụ phaá sinh để tạo
điều kiện tiến đến một cơ chế tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn :


Vị thế của VND được cải thiện mạnh mẽ qua việc đổi mới về mệnh giá, hình
thức của đồng tiền, sự phát triển của hệ thống các Tổ chức tín dụng với nhiều tiện
ích và thanh toán hiện đại. Điều hành chính sách tiền tệ đã có sự thay đổi về chất
và quy định quản lý ngoại hối tiếp tục được nới lỏng. Về cơ bản, giao dịch vãng lai
và một phần giao dịch vốn đã được tự do hoá, khả năng đáp ứng ngoại tệ tiếp tục
được cải thiện, đáp ứng tương đối đầy đủ các giao dịch được phép
o Giao dịch vãng lai:
Việt Nam đã thực hiện tự do hoá giao dịch vãng lai và đã được IMF công
nhận, có nghĩa là VND đã được chuyển đổi tự do trong các giao dịch vãng lai
o Giao dịch vốn:
Đã thành công trong việc bỏ quyđịnh về thời hạn chuyển ngoại tệ sau 1 năm
đơi với đầu tư gián tiếp. Tuy nhiên, giao dịch vốn vẫn còn một số hạn chế như :

Doanh nghiệp nhà nước vay nước ngoài phải có ý kiến của Ngân hàng Nhà nước
trước khi ký hợp đồng vay; Doanh nghiệp FDI vẫn còn danh mục ưu tiên cân đối
ngoại tệ. Còn hạn chế tỷ lệ góp vốn trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài. Ngoài ra còn chưa có quy định cụ thể về đầu tư gián tiếp nước ngoài. Đầu tư
nước ngoài vào thị trường chứng khóan còn bị hạn chế về tỷ lệ mua và tỷ lệ nắm
giữ. Góp vốn mua cổ phần của nhà đầu tư nước ngoài còn bị hạn chế
o Khả năng đáp ứng cung cầu ngoại tệ:
Khả năng đáp ứng cung -cầu ngoại tệ của hệ thống ngân hàng được cải thiện
đáng kể do cơ chế tỷ giá đã có sự thay đổi cơ bản. Tuy Ngân hàng Nhà nước vẫn
công bố tỷ giá bình quân thị trường liên ngân hàng nhưng biên độ đã được nới rộng
ra. Đồng thời Ngân hàng Nhà nước đã mở rộng thời gian của các giao dịch, bỏ các
trần kỳ hạn cố định để xác định tỷ giá kỳ hạn theo mức chênh lệch lãi suất giữa hai
đồng tiền. Với những quy định hiện hành, tỷ giá đã phản ánh tương đối sát quan hệ
cung-cầu ngoại tệ trên thị trường cũng như kỳ vọng về giá trị đối ngoại của VND.
Tuy nhiên, khả năng đáp ứng ngoại tệ của các Ngân hàng thương mại không
cao qua việc nhiều dự án FDI vẫn yêu cầu được Chính Phủ đảm bảo cân đối ngoại
tệ, vẫn tồn tại chế độ ưu tiên bán ngoại tệ để nhập khẩu. Hơn nữa, lạm phát cao và


nhập siêu gia tăng trong khi Dự trữ ngoại hối Nhà nước còn hạn chế là những vấn
đề đang và tiếp tục ảnh hưởng tiêu cực đến tính chuyển đổi của VND
Kết luận:Tính chuyển đổi trong nước của VND đã tăng rất nhiều do vị thế
của VND liên tục được nâng lên, chính sách quản lý ngoại hối đã thực hiện tự do
hoá các giao dịch vãng lai và tiếp tục tự do hoá có chọn lọc các giao dịch vốn. Khả
năng đáp ững ngoại tệ của hệ thống ngân hàng cũng liên tục được cải thiện qua
việc đổi mới cơ chế tỷ giá và sự phát triển, hoàn thiện các công cụ phái sinh trên
thị trường ngoại tệ. Tuy nhiên, căn cứ vào trình độ phát triển của nền kinh tế, mức
độ đô la hoá, trình độ của hệ thống ngân hàng, dịch vụ thanh toán, quy mô và hiệu
quả hoạt động của các thị trường tài chính, sự bất tiện trong sử dụng, sự gia tăng
của chỉ số lạm phát có thể khẳng định rằng vị thế của VND chưa cao, chưa được

thị trường thực sự tin tưởng và yêu thích; nếu xét trên nhiều khía cạnh thì tính
chuyển đổi của VND còn ở mức thấp.
2. Giải pháp khắc phục:


Cần đưa ra những giải pháp bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát

lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Giảm nhập siêu, cải thiện cán cân thanh
toán là 1 trong 6 giải pháp lớn góp phần nâng cao tính chuyển đổi của VND.


Xây dựng giải pháp và lộ trình cụ thể để giảm dần thâm hụt giữa tiết

kiệm và đầu tư. Đây là một trong những điều kiện tiên quyết để nâng cao dự trữ
ngoại tệ quốc gia - một điều kiện đủ để nâng cao tính chuyển đổi của VND.


Củng cố nền tảng tài chính. Khủng hoảng tài chính vừa qua đã bộc lộ

khả năng quản trị rủi ro của các định chế tài chính xuất hiện nhiều lỗ hổng, như sử
dụng đòn bẩy quá mức, thiếu kiểm soát đối với các tài sản ngoại bảng, thiếu thông
tin về các sản phẩm chứng khoán hóa. Bên cạnh đó, hệ thống giám sát cũng tỏ ra
bất lực vì không đưa ra được dự đoán về khủng hoảng. Sự phát triển quá mức của
các hệ thống tương tự ngân hàng đã làm phức tạp thị trường và gây khó khăn cho
công tác giám sát. Trên bình diện quốc tế cũng cần có một hệ thống thống nhất
điều tiết và giám sát các hoạt động tài chính mang tính toàn cầu.


Sức mạnh của đồng tiền, ngoài sự bảo trợ tích cực của tiềm lực kinh


tế, thì cần ổn định giá trị đồng tiền và tạo lòng tin cho dân chúng. Vì vậy, các giải


pháp, chính sách kinh tế vĩ mô hàng năm, nhất là chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa cần coi trọng mục tiêu kiểm soát lạm phát, mà lạm phát được kiểm soát ổn
định ở mức hợp lý là cơ sở vững chắc cho sự ổn định giá trị đồng tiền, ổn định
kinh tế vĩ mô và tăng trưởng kinh tế bền vững.


Về mặt trung và dài hạn, Việt Nam cần cấu trúc lại nền kinh tế theo

mô hình phát triển chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng; tập trung vốn đầu
tư vào những ngành nghề trọng điểm có thể làm đòn bẩy phát triển kinh tế của cả
nước; nâng cao hiệu quả vốn đầu tư, nói cách khác là hướng tới một mô hình phát
triển kinh tế phù hợp với thực tiễn và hoàn cảnh mới để có thể phát huy tối đa năng
lực cạnh tranh của quốc gia.


Xây dựng cơ chế giám sát chặt chẽ nguồn vốn ra (vào) Việt Nam, đảm

bảo khả năng cung ngoại tệ trong trường hợp có sự dịch chuyển vốn, từ đó đáp ứng
được điều kiện đủ để nâng cao tính chuyển đổi của VND. Nghiên cứu và áp dụng
những chính sách đối phó với luồng vốn vào nhiều để có giải pháp chính sách tiền
tệ phù hợp, hạn chế tác động của luồng vốn tới những diễn biến tiền tệ gây áp lực
tăng lạm phát.


Phát triển nguồn dự trữ ngoại tệ quốc gia, đảm bảo nhu cầu phát triển

bình thường nền kinh tế. Đồng thời, thực hiện chính sách tiền tệ – tín dụng hợp lý,

đảm bảo nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh, nhưng phải ổn định được sức
mua của VND.


KẾT LUẬN
Nâng cao tính chuyển đổi của VND trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế hiện
nay có ý nghĩa quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế và quá trình hội
nhập quốc tế.
Có thể nói, để VND trở thành đồng tiền tự do chuyển đổi là vấn đề lớn, vấn
đề mang tầm quốc gia, gắn liền với lộ trình phát triển kinh tế, phát triển thị trường
tài chính theo hướng tự do hóa và phát triển hệ thống tài chính vững mạnh.
Đồng tiền có tính chuyển đổi cao sẽ liên kết kinh tế trong nước với quốc tế,
thúc đẩy kinh tế đối ngoại phát triển, thu hút mạnh nguồn vốn nước ngoài, tạo vị
thế cho quốc gia trên thị trường quốc tế. Đồng tiền có tính chuyển đổi cao cũng sẽ
làm giảm hiện tượng “đô la hóa”, qua đó nâng cao hiệu quả điều hành chính sách
tiền tệ và chính sách tỷ giá.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................1
Thành viên Nhóm 4: Đinh Phương Dung.......................................................................................1
Đỗ Thị Quý Hà................................................................................................................................1
Phạm Thị Thanh Hà.........................................................................................................................1
Nguyễn Đăng Long..........................................................................................................................1
I. LÝ LUẬN CHUNG.....................................................................................................................2
II. KHẢ NĂNG TỰ DO CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG NHÂN DÂN TỆ (CNY)....................................6
1. Nỗ lực đưa đồng nhân dân tệ thành đồng tiền quốc tế của Trung Quốc:....................................6
III. KHẢ NĂNG TỰ DO CHUYỂN ĐỔI ĐỒNG TIỀN VIỆT NAM (VNĐ) – THỰC TRẠNG &
GIẢI PHÁP......................................................................................................................................9
1. Thực trạng ...................................................................................................................................9

KẾT LUẬN....................................................................................................................................15



×