Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Thiết kế khuôn dập và xưởng dập vỏ xe Minibus 6-8 chỗ ngồi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (633.21 KB, 94 trang )


Bộ Khoa học công nghệ - Chơng trình KC.05
Trung Tâm Phát triển Công nghệ Ô tô
-
Dự án KC.05.DA.13

*******************






Thiết kế khuôn dập và xởng dập
vỏ xe minibus 6-8 chỗ ngồi






6091-27

Hà Nội 3 - 2006
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-1-
Mục lục


Mục lục.................................................................................................................. 1

Đặt vấn đề.............................................................................................................. 3

Phần 1. Tổng quan................................................................................................. 4

1.1. Tổng quan dây chuyền dập khung vỏ ôtô................................................... 4

1.2. Tổng quan về công nghệ dập vỏ ôtô........................................................... 5

1.2.1. Khái quát về công nghệ dập vỏ ôtô ..................................................... 5

1.2.2. Phân loại công nghệ dập nguội .......................................................... 7

1.3. Khái quát về phân xởng dập vỏ ôtô.......................................................... 8

1.3.1. Nhiệm vụ thiết kế phân xởng dập vỏ ôtô........................................... 8

1.4. Mục đích và nội dung thực hiện............................................................... 11

1.4.1. Mục đích............................................................................................ 11

1.4.2. Nội dung thực hiện ............................................................................ 11

Phần 2. Tính toán và thiết kế khuôn dập ............................................................. 13

2.1. Khái quát về khuôn dập vỏ ôtô................................................................. 13

2.1.1. Yêu cầu.............................................................................................. 13


2.1.2. Phân loại khuôn................................................................................. 13

2.1.3. Kết cấu khuôn.................................................................................... 14

2.2. Tính toán và thiết kế khuôn...................................................................... 15

2.2.1. Khái niệm chung: .............................................................................. 15

2.2.2. Tính toán thiết kế khuôn chi tiết tai móc .......................................... 17

2.2.3 - Tính toán thiết kế khuôn cho chi tiết tấm nối. ................................. 28

2.2.4. Thiết kế khuôn cho chi tiết Thanh vuông sau (chi tiết số 3.1.11)..... 35

2.2.5. Thiết kế khuôn cho chi tiết Tai móc (chi tiết số 3.1.9.2) .................. 42

2.3. Sử dụng và bảo vệ giữ gìn khuôn dập....................................................... 47

Phần 3. Thiết kế phân xởng dập vỏ ôtô ............................................................. 49

3.1. Các số liệu ban đầu và tính toán chơng trình sản xuất........................... 49

3.2. Phơng pháp xác định số lợng thiết bị, nhân lực và trang bị công nghệ 64

Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-2-
3.2.1. Chế độ làm việc của xởng và vốn thời gian..................................... 64


3.2.2. Tính toán số lợng thiết bị và nhân lực ............................................. 65

3.3. Xác định số lợng khuôn.......................................................................... 70

3.4. Xác định lợng tiêu hao nguyên liệu, lợng vận chuyển và thiết kế kho
trong phân xởng............................................................................................. 72

3.4.1. Xác định những số liệu thiết kế

(nguyên vật liệu chính phụ, cân bằng
nguyên vật liệu và lợng vận chuyển)......................................................... 72

3.4.2. Xác định thành phần và diện tích các kho trong phân xởng ........... 73

3.4.3. Phơng tiện nâng chuyển và tổ chức thu hồi phế liệu trong phân
xởng dập tấm ............................................................................................. 75

3.5. Các bộ phận phục vụ sản xuất và các bộ phận phụ. ................................. 78

3.5.1. Bộ phận sửa chữa khuôn.................................................................... 78

3.5.2. Bộ phận sửa chữa máy....................................................................... 81

3.6. Diện tích phân xởng ............................................................................... 83

3.6.1. Thành phần diện tích phân xởng và cách tính diện tích.................. 83

3.6.2. Bố trí thiết bị trong phân xởng dập tấm........................................... 84


3.6.3. Khoảng cách giữa các thiết bị và giữa chúng với tờng nhà xởng.. 86

3.7. Năng lợng ............................................................................................... 87

3.7.1. Điện năng .......................................................................................... 87

3.7.2. Nớc .................................................................................................. 90

3.8. Kết luận .................................................................................................... 91

Kết luận ............................................................................................................... 92

Tài liệu tham khảo............................................................................................... 93

Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-3-
Đặt vấn đề

Công nghiệp ô tô Việt Nam đang trong giai đoạn hình thành và phát triển. Trong
những năm gần đây nhà nớc có chủ trơng tăng cờng nội địa hoá trong sản
phẩm ôtô lắp ráp tại Việt Nam. Để làm đợc điều này thì yêu cầu các nhà máy
chế tạo lắp ráp ô tô cần phải quan tâm việc nội địa hoá các chi tiết, cụm trong ô
tô. Một trong những biện pháp hiệu quả là sản xuất chế tạo vỏ xe trong nớc
theo các công nghệ dập và hàn vỏ xe tiên tiến trên thế giới.
Theo bảng tính tỷ lệ nội địa hoá sản phẩm ôtô theo từng cụm thì dây chuyền dập
đợc tính đến 23/100 điểm. Với cách tính điểm nh trên cho thấy cụm khung vỏ
ôtô chiếm một tỷ lệ nội địa hoá khá lớn. Những cụm khác nh các hệ thống điều

khiển, hệ thống truyền lực, v.v... thì với công nghệ hiện tại Việt Nam cha có
khả năng nội địa hoá trong vài năm tới. Công nghệ khung vỏ tại các nhà máy sản
xuất, lắp ráp ôtô trong nớc phần nào đã phát triển trong vài năm qua, dù mới
bớc đầu tiến tới xây dựng hoàn thiện các dây chuyền hàn, sơn.
Tại một số nhà máy hiện nay đã bớc đầu xây dựng dây chuyền dập vỏ ôtô. Các
dây chuyền dập ngoài việc xây dựng nhà xởng và thiết bị thì thì công đoạn thiết
kế khuôn mẫu chiếm một tỷ trọng lớn. Nếu nh mua thiết kế khuôn của nớc
ngoài thì với mỗi loại vỏ xe cũng phải mất vài triệu USD và nh vậy là tốn kém
rất nhiều kinh phí.
Xuất phát từ những yêu cầu đó, một trong những mục tiêu của đề tài là: "Thiết
kế khuôn dập và xây dựng xởng dập vỏ ôtô".
Với công nghệ hiện tại, tuy cha thể có khả năng xây dựng hoàn thiện toàn bộ cả
bộ khuôn. Tuy nhiên, những nghiên cứu bớc đầu dựa trên thiết kế khuôn cho
một số chi tiết điển hình cho thấy khả năng thiết kế khuôn dập vỏ ôtô phù hợp
với công nghệ hiện có trong nớc.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-4-
Phần 1. Tổng quan

1.1. Tổng quan dây chuyền dập khung vỏ ôtô.
Căn cứ vào bảng điểm các cụm cấu tạo chính trong ôtô chở ngời từ 9 chỗ ngồi
chở xuống theo quết định số 27/2004/QĐ-BKHCN do Bộ KH & CN ban hành thì
cụm chi tiết: Vỏ xe, khung xe, các cụm liên quan và sơn, hàn vỏ xe, khung xe
đạt 32 điểm/100 điểm toàn bộ xe. Trong đó cụm vỏ xe, khung xe, các cụm liên
quan chiếm 23 điểm.
Nh vậy có thể thấy để góp phần vào lộ trình đạt tỉ lệ nội địa hóa trong ôtô thì
công nghệ dập khung vỏ ôtô và các cụm liên quan đóng vai trò quan trọng.

Nhng qua khảo sát và tham quan thực tế tại các công ty, doanh nghiệp, liên
doanh trong nớc ta nhận thấy tình hình sản xuất, dập khung vỏ ôtô còn rất
nhiều hạn chế. Hầu hết các liên doanh cha đầu t công nghệ dập vỏ xe ôtô,
trong các liên doanh chỉ có liên doanh ôtô hàng đầu ở Việt Nam hiện nay là
Toyota Việt Nam cũng mới chỉ có một máy dập vỏ. Doanh nghiệp trong nớc có
công ty ôtô Z551, công ty Xuân Kiên, Trờng Hải, Chiến Thắng đang đầu t
vào công nghệ dập vỏ xe nhng công việc đang trong quá trình xây dựng và
chuẩn bị.
Qua khảo sát thực tế ta thấy rằng các công ty ôtô trong nớc còn hoạt động nhỏ
lẻ, cha có sự tập trung cho sản xuất vỏ ôtô. Các công ty này hoạt động đơn lẻ do
vậy trong mỗi một dây chuyền họ đều đầu t sản xuất, cha tập chung vốn để
đầu t một dây chuyền sản xuất dập khung vỏ hoàn chỉnh vì mỗi một dây
chuyền dập khung vỏ ôtô thờng có giá rất cao, đa số chúng đợc nhập khẩu từ
nớc ngoài. Rất ít công ty có thể đầu t vào công nghệ dập khung vỏ ôtô. Nếu có
công ty có thể đầu t thì việc thu hồi vốn sẽ rất lâu và giá thành của sản phẩm
sản xuất ra sẽ cao, do vậy ít có cơ hội cạnh tranh với các mặt hàng nhập khẩu
cùng chủng loại.
Đối với các liên doanh thì hiện tại họ cha đầu t vào công nghệ dập vì vốn đầu
t lớn, thời gian thu hồi vốn quá lâu. Đa số các liên doanh chỉ đầu t vào một số
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-5-
dây chuyền hàn, sơn, lắp ráp, còn các sản phẩm của công nghệ dập, đa phần
đợc nhập khẩu từ nớc ngoài.
Từ thực tế đó ta nhận thấy muốn đạt đợc lộ trình nội địa hoá từ năm 2005 đến
năm 2010 của Chính phủ đặt ra thì các công ty, doanh nghiệp, liên doanh sản
xuất, lắp ráp ôtô trong nớc cần phải chú trọng hơn trong việc đầu t vào các dự
án phát triển, nâng cấp hoặc đầu t mới vào ngành công nghiệp sản xuất khung

vỏ, trong đó đặc biệt là dây chuyền công nghệ dập.
1.2. Tổng quan về công nghệ dập vỏ ôtô
1.2.1. Khái quát về công nghệ dập vỏ ôtô
Vỏ xe ôtô đợc sản xuất bằng phơng pháp dập nguội với những đặc điểm cơ
bản sau đây:
* Dập nguội là một trong những phơng pháp gia công tiên tiến và đợc áp dụng
rộng rãi trong các ngành gia công kim loại ở hầu hết các nhà máy chế tạo và sửa
chữa máy móc.
Các nớc có nền công nghiệp phát triển, các chi tiết dập nguội chiếm một tỷ lệ
rất cao so với tổng số chi tiết một sản phẩm công nghiệp hoàn chỉnh. Nếu lấy
tổng số chi tiết là 100 thì số lợng chi tiết dập nguội chiếm tỷ lệ nh sau:
- Trong công nghiệp chế tạo ôtô 60 75%.
- Trong công nghiệp sản xuất thiết bị điện 60 70%.
- Trong công nghiệp chế tạo dụng cụ chính xác 85 90%.
- Trong công nghiệp sản xuất đồ dùng hằng ngày 95 96%.
Về mặt kỹ thuật sản xuất và kinh tế dập nguội có nhiều u điểm so với những
phơng pháp gia công kim loại khác:
* Về mặt kỹ thuật:
- Có thể thực hiện đợc các công việc phức tạp bằng những động tác đơn giản
của thiết bị. Có thể gia công đợc những chi tiết hết sức phức tạp mà những
phơng pháp khác không thể hoặc khó gia công.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-6-
- Dập đợc những chi tiết có độ chính xác tơng đối cao bảo đảm lắp lẫn tốt.
Những chi tiết sau khi dập nguội thờng là không cần phải gia công bằng
phơng pháp cắt gọt.
- Sản xuất đợc những chi tiết cứng vững, bền, nhẹ với độ hao phí vật liệu không

lớn.
* Về kinh tế:
- Có thể tiết kiệm đợc nhiều nguyên vật liệu.
- Sử dụng những thiết bị có năng suất cao, có khả năng cơ khí hoá, tự động hoá
cao.
- Công nhân đứng máy không cần phải có trình độ kỹ thuật cao vì các thao tác
dập nguội tơng đối đơn giản.
- Sản xuất dập nguội thờng là sản xuất hàng loạt lớn do vậy giá thành sản phẩm
hạ.
* Để đảm bảo sản xuất dập nguội phát huy đợc tính u việt của nó đến một hiệu
quả của kinh tế và kỹ thuật cao nhất, ngời cán bộ thiết kế cần phải tổng hợp giải
quyết một cách đúng đắn một loạt những vấn đề trong giai đoạn chuẩn bị sản
xuất.
- Phải thiết kế sản phẩm dập nguội thế nào để có kết cấu hợp lý nhất, bảo đảm
gia công kinh tế nhất.
- Phải chọn đúng nguyên vật liệu để trong quá trình gia công không có phế phẩm
hoặc có thì tỷ lệ phế phẩm là thấp nhất.
- Lập quy trình công nghệ phải đúng về kỹ thuật và hợp lý về kinh tế, phù hợp
với quá trình sản xuất.
- Thiết kế khuôn phải đảm bảo nhận đợc sản phẩm có kích thớc hình dáng
đúng, chất lợng tốt đồng thời phải đảm bảo an toàn cho công nhân khi thao tác.
- Xác định đúng và sử dụng hợp lý thiết bị.
- Bố trí hợp lý chế độ làm việc thích nghi cho từng quy mô sản xuất và cho từng
sản phẩm.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-7-
1.2.2. Phân loại công nghệ dập nguội

Trong công nghệ dập có rất nhiều các phơng pháp dập khác nhau nh phơng
pháp dập nóng, phơng pháp dập nguội, phơng pháp dập thể tích, phơng pháp
dập tấm. Nhng đa phần các phơng pháp này sử dụng chủ yếu là sự biến dạng
dẻo của kim loại để chúng điền đầy lòng khuôn dập. Công nghệ dập nguội nói
chung bao gồm rất nhiều hình thức và đợc thể hiện qua sơ đồ sau:
Cắt
nguyên vật liệu
Dập thể tích
biến dạng
nguyên vật liệu
uốn
dập sâu
thành hình
Cắt
dập nguội
1. Cắt vật liệu
2. Dập cắt vật liệu
3. Đột lỗ
4. Cắt trích
5. Cắt mép
6. Gọt rửa
7. Cắt gọt
8. Uốn
9. Cuốn
10. Vặn, xoắn
11. Dập sâu không biến mỏng
12. Dập sâu có biến mỏng
14. Dập phình
15. Cuốn vành
16. Cuộn mép

17. Tóp miệng
18. Là phẳng
19. Dập lỗ tâm
20. Dập dấu
21. Dập ép đầu đinh
22. Chồn
23. Dập tinh
24. ép nguội
13. Dập thành gợn sóng

Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-8-
Đối với khung vỏ ôtô mini buýt 6 ữ 8 chỗ ngồi, vật liệu chủ yếu đợc sử dụng là
thép cán dạng tấm. Qua phân tích bố trí chung của ôtô, những u, nhợc điểm
của công nghệ dập nguội và các yêu cầu cơ bản khi tính toán và thiết kế, lựa
chọn công nghệ dập nguội để sản xuất khung vỏ ôtô mini buýt 6 ữ 8 chỗ là hoàn
toàn hợp lý. Những u điểm mà phơng pháp gia công dập nguội mang lại khi ta
áp dụng nó vào sản xuất, chế tạo ôtô sẽ có thể đáp ứng đợc mục tiêu đã đặt ra.
1.3. Khái quát về phân xởng dập vỏ ôtô
Nh trên đã nói, công nghệ dập vỏ ôtô chính là công nghệ dập tấm, do đó phân
xởng dập vỏ ôtô cũng mang tính chất của một phân xởng dập tấm. Phân xởng
dập tấm là một phân xởng đặc biệt khác với các phân xởng khác ở chỗ nó
mang tính độc lập cao hơn. Có nhiều chi tiết chỉ cần gia công ở phân xởng dập
tấm là đã hoàn chỉnh hoặc gần hoàn chỉnh rồi. Trong khi các sản phẩm của các
phân xởng đúc, rèn, dập thể tích chỉ là bán thành phẩm còn phải qua các phân
xởng cơ khí và nhiệt luyện mới có thể đa sang phân xởng lắp ráp đợc. Vì lẽ
đó mà nhịp sản xuất của phân xởng dập tấm có thể tính đồng bộ với nhịp sản

xuất phân xởng lắp ráp (cũng là nhịp sản xuất của toàn nhà máy) không cần
thiết phải có hệ số vợt trớc lớn lắm. Mặt khác, cũng do tính chất độc lập của
phân xởng dập tấm mà nó không phải sản xuất bù thêm lợng phế phẩm của
các phân xởng khác sau nó.
Vị trí địa lý của phân xởng dập tấm cũng có những đặc điểm riêng. Trong dây
chuyền sản xuất chung của nhà máy, phân xởng dập tấm nằm độc lập làm
thành một nhánh riêng. Kế tiếp theo nó có thể là phân xởng sơn, mạ hoặc trớc
sơn mạ là bộ phận lắp ráp riêng. Trong nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô thì phân
xởng dập tấm phải đặt trớc phân xởng hàn, sơn, rồi đến phân xởng lắp ráp.
1.3.1. Nhiệm vụ thiết kế phân xởng dập vỏ ôtô
Thiết kế phân xởng dập vỏ ôtô là một nhiệm vụ phức tạp, vừa đòi hỏi các kiến
thức tổng hợp lại vừa phải giải quyết các vấn đề cụ thể, vừa phải quán triệt các
điều kiện khách quan hiện tại, lại phải nắm đợc phơng hớng phát triển chung
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-9-
mà dự đoán tốc độ hiện đại hoá lĩnh vực công nghiệp của mình. Để dễ nắm đợc
các nhiệm vụ thiết kế phân xởng ta chia chúng ra làm ba loại.
* Nhiệm vụ kỹ thuật
Sau khi nắm đợc các yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm mặt hàng đợc giao (cụ thể
là loại xe mini buýt 6-8 chỗ), ta phải chi tiết hoá từng loại chi tiết cần phải sản
xuất trong một năm.
Các bớc tiến hành thiết kế phân xởng dập vỏ ôtô bao gồm:
- Lập quy trình công nghệ cho tất cả các chi tiết vỏ ôtô. Nếu số lợng các chi tiết
quá lớn thì phải phân nhóm, dựa trên các đặc điểm công nghệ gia công chúng.
Sau đó lập quy trình công nghệ cho từng nhóm chi tiết một.
- Tính thời gian xuất xởng cho riêng từng chi tiết, thời gian lắp ráp từng cụm
chi tiết một và từng bộ phận của sản phẩm. Trên cơ sở đó tiến hành tính toán lại

cỡ, số lợng toàn bộ trang thiết bị cần thiết để thực hiện kế hoạch. Tính toán số
lợng công nhân chính, phụ, hành ngũ phục vụ và các thành phần biên chế khác
của phân xởng.
- Xác định diện tích sản xuất, diện tích phục vụ sản xuất. Xếp đặt các thiết bị
theo dây chuyền sản xuất của phân xởng.
- Xác định năng lợng cần thiết cho phân xởng nh điện, nớc, than, hơi nớc,
xăng, dầu,...
- Xác định nguyên vật liệu cần thiết để sản xuất ra khối lợng hàng đợc giao.
- Chọn các phơng tiện vận chuyển, chiếu sáng.
- Thiết kế nhà xởng sản xuất, phục vụ sản xuất, phòng nghỉ ngơi, nhà ở cho
công nhân và các công trình văn hoá phục vụ đời sống tinh thần của công nhân
viên trong phân xởng. Phần này cũng phải dựa trên quy hoạch chung của toàn
xí nghiệp.
- Xác định các phơng tiện bảo hộ lao động, phòng hoả, lũ lụt,...
* Nhiệm vụ kinh tế
Đây là một trong những nhiệm quan trọng khi thiết kế phân xởng cơ khí nói
chung. Nếu ta không tính toán các chỉ tiêu này một cách tỷ mỷ ngay từ đầu thì
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-10-
khi phân xởng bắt đầu hoạt động có nhiều vấn đề bất hợp lý mà ta không thể
khắc phục đợc. Nhiều khi do sơ suất khi thiết kế mà phải chịu một hậu quả
nghiêm trọng. Những vấn đề cần tính toán là:
- Xác định số lợng mặt hàng của nhà máy, mặt hàng chính thờng đợc giao
ngay từ đầu do kế hoạch yêu cầu. Khi thiết kế ta phải chọn các mặt hàng phụ để
tận dụng phế liệu.
- Tính sản lợng hằng năm sản xuất.
- Xác định giá thành khi xây dựng phân xởng và các vấn đề đầu t cơ bản khác,

tính lơng cho công nhân và cán bộ hằng năm.
- Tính giá thành xuất xởng của các loại sản phẩm.
- Tính lãi.
- Tính thời gian hoàn vốn.
Ngoài những nhiệm vụ trên khi thiết kế một phân xởng trong nhà máy thì cần
chú ý chọn địa điểm cho phân xởng của mình theo các yêu cầu. Do đó cần bố
trí hợp lý nhất trong dây chuyền sản xuất. Nghĩa là căn cứ vào vị trí của phân
xởng trong dây chuyền sản xuất mà chọn vị trí của nó trong phạm vi nhà máy
sao cho nguyên vật liệu và bán thành phẩm đi theo con đờng ngắn nhất trong
quá trình sản xuất. Cần tránh vận chuyển vòng đi vòng lại. Ví dụ trong phân
xởng dập vỏ ôtô, máy kéo thì phân xởng rèn phải đặt giữa kho thép và phân
xởng cơ khí. Phân xởng dập tấm phải đặt gần phân xởng hàn, vì sản phẩm
của phân xởng dập tấm không cần qua gia công mà có thể sang phân xởng
hàn, lắp ráp ngay. Ngoài ra cần chú ý đến điều kiện kỹ thuật sau: phân xởng
dập gây rung động lớn cần đặt cách xa các phân xởng có máy móc chính xác,
an toàn kỹ thuật và an toàn lao động.
* Nhiệm vụ tổ chức
Để đảm bảo cho phân xởng hoạt động đợc nhịp nhàng, ổn định nhiệm vụ tổ
chức rất quan trọng. Nhìn chung việc tổ chức sản xuất trong phân xởng phụ
thuộc nhiều vào điều kiện xã hội, vào các quy định chung của nhà nớc. Chúng
ta chỉ nghiên cứu một số điểm cơ bản trong phạm vi phân xởng cần phải có.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-11-
- Thành lập một bộ phận lãnh đạo sản xuất từ trên xuống dới, quy định chức
trách cho từng cá nhân, từng bộ phận.
- Quy định lịch sinh hoạt, lịch công tác, nội dung sinh hoạt thờng kỳ.
- Quy định quy cách, kiểu mẫu hợp đồng giữa các phân xởng.

- Nghiên cứu tổ chức lao động cho tốt, quy định các bộ phận làm việc theo ca
kíp, các bộ phận làm việc theo giờ hành chính.
- Tổ chức kiểm tra đôn đốc, khen thởng, kỷ luật các hình thức thi đua, động
viên phong trào lao động sản xuất.
- Thành lập hệ thống bảo vệ phân xởng.
1.4. Mục đích và nội dung thực hiện
1.4.1. Mục đích
Đề tài đợc thực hiện để giải quyết một số vấn đề sau:
- Thiết kế dây chuyền, công nghệ dập phục vụ sản xuất, cung cấp cho các nhà
máy sản xuất, lắp ráp ôtô trong nớc để tăng tỷ lệ nội địa hoá, cụ thể là loại xe
mini buýt 6 ữ 8 chỗ ngồi.
- Thiết kế phân xởng dập đáp ứng đợc các yêu cầu của phân xởng cơ khí ôtô,
cũng nh công việc lắp ráp và sản xuất ôtô đặt ra.
- Thiết kế khuôn dập cho một số chi tiết điển hình vỏ ôtô mini buýt 6 ữ 8 chỗ,
qua đó phân tích khả năng xây dựng dây chuyền dập toàn bộ vỏ xe nhằm bớc
đầu có thể sản xuất dập vỏ xe trong nớc và tiến tới xuất khẩu.
1.4.2. Nội dung thực hiện
Qua nghiên cứu lý thuyết và tham khảo thực tế sản xuất. Khảo sát một số dây
chuyền tại các nhà máy ôtô trong nớc, dựa vào kết cấu thực tế của khung vỏ ôtô
ta xây dựng khuôn mẫu dập cho một số chi tiết điển hình của vỏ xe mini buýt 6-
8 chỗ và mở rộng dây chuyền cho toàn bộ vỏ xe.
Để thực hiện các mục đích trên, đề tài đã thực hiện các nghiên cứu và thiết kế
sau:
- Nghiên cứu tổng quan.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-12-
- Tham quan khảo sát tại một số nhà máy sản xuất, lắp ráp ôtô trong nớc để thu

thập các số liệu thực tế.
- Thiết kế khuôn dập cho một số chi tiết điển hình vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ ngồi.
- Thiết kế phân xởng dập vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ ngồi.
Trong đề tài này chung tôi thực hiện gồm có hai phần chính:
- Phần tính toán thiết kế khuôn cho một số chi tiết điển hình vỏ xe ôtô mini buýt
6-8 chỗ ngồi. Bao gồm một số ý cơ bản sau:
+ Khái quát về khuôn dập.
+ Tính toán thiết kế bộ khuôn cho một số chi tiết điển hình.
+ Thiết kế phân xởng dập.

Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-13-
Phần 2. Tính toán và thiết kế khuôn dập

Toàn bộ vỏ xe mini buýt gồm 320 chi tiết (xem phụ lục). Ngoài một vài chi tiết
đặc biệt, đa phần các chi tiết có hình dáng và kích thớc khác nhau. Do đó với
mỗi chi tiết phải có một khuôn dập riêng. Nh vậy số lợng khuôn dập cho toàn
bộ vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ nói riêng cũng nh vỏ xe các loại ôtô khác nói chung
có bộ khuôn dập gồm rất nhiều khuôn khác nhau. Do thời gian hạn chế nên trong
bản thuyết minh chỉ trình bày các công đoạn và thiết kế một số bộ khuôn cho
một số chi tiết điển hình trong hệ thống.
2.1. Khái quát về khuôn dập vỏ ôtô
2.1.1. Yêu cầu
Trong công nghệ dập, khuôn chiếm một vị trí rất quan trọng, nó có tính chất
quyết định chất lợng sản phẩm, mặt hàng mới và giá thành sản phẩm. Vì vậy
đối với khuôn dập phải đảm bảo một số yêu cầu sau:
1 - Tính công nghệ của kết cấu khuôn (khả năng gia công).

2 - Độ chính xác và độ bền vững.
3 - Tính an toàn của các bộ phận khuôn.
4 - Khả năng thay thế dễ dàng các chi tiết cũ.
5 - Khả năng lắp ghép khuôn trên máy thuận lợi.
6 - Khả năng thay thế các chi tiết của khuôn khi xẩy ra sự cố.
7 - An toàn khi làm việc.
8 - Chế tạo kinh tế.
2.1.2. Phân loại khuôn
Khuôn dập có rất nhiều loại nên phơng pháp phân loại cũng nhiều, nhng
chủ yếu gồm hai cách phân loại:
1) Phân theo công nghệ dập
- Dập cắt : là công nghệ sử dụng khuôn, dao cắt đứt một bộ phận chung quanh
của nguyên vật liệu, cắt tất cả xung quanh hay cắt rời chỗ nào đó, cắt đứt một
phần mà không làm cho nó tách khỏi nguyên vật liệu.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-14-
- Dập sâu : là công nghệ biến vật liệu là thành vật rỗng ruột, hở miệng.
- Dập uốn : là công nghệ biến phôi liệu phẳng thành vật cong hay đã cong thành
cong thêm.
- Dập thành hình : là công nghệ biến vật thành những hình dạng mong muốn nh
hình gợn sóng, cuộn vành, cuộn mép, là phẳng
2) Phân loại theo phơng thức quy mô sản xuất
- Sản xuất hàng loạt lớn.
- Sản xuất hàng loạt nhỏ.
- Sản xuất đơn chiếc.
Tuỳ theo từng loại sản phẩm mà có khuôn đơn giản, khuôn phức hợp, khuôn liên
tục.

Khuôn đơn giản là khuôn mà mỗi hành trình của máy chỉ hoàn thành đợc một
công việc, vì vậy năng suất thấp, nhng kết cấu đơn giản dễ chế tạo giá thành hạ
nên dùng vào sản xuất nhỏ rất thích hợp.
Khuôn liên tục thì kết cấu tơng đối phức tạp, trên khuôn lắp từ hai chày và hai
cối trở lên vì thế ở mỗi khuôn có thể hoàn thành đợc hai công việc trở lên. Loại
khuôn này kết cấu phức tạp, khó chế tạo, độ chính xác không cao nhng năng
suất cao, vì vậy thích hợp với sản xuất lớn dễ tự động hoá và cơ khí hoá.
2.1.3. Kết cấu khuôn
Một bộ khuôn thờng bao gồm các bộ phận sau.
a) Bộ phận làm việc: là bộ phận quan trọng nhất của một bộ khuôn. Bộ phận làm
việc của khuôn gồm có hai phần là chày và cối, nó quyết định đến hình dáng
kích thớc, độ chính xác của sản phẩm.
b) Bộ phận dẫn hớng: là bộ phận đảm bảo cho khuôn dập làm việc chính xác và
vững chắc. Nó dùng để dẫn hớng phần khuôn trên và khuôn dới. Bộ phận dẫn
hớng sử dụng rộng rãi nhất là trụ và bạc dẫn hớng.
c) Bộ phận lắp ghép khuôn và gá lắp khuôn vào máy: Xác định vị trí của toàn bộ
khuôn trên máy, bảo đảm độ cứng vững cho khuôn. Sự kẹp chặt khuôn dập trên
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-15-
máy có ảnh hởng đến độ bền của khuôn và đảm bảo an toàn khi làm việc. Phải
có đồ gá chuyên dùng để kẹp chặt khuôn.
d) Bộ phận định liệu: là bộ phận xác định vị trí của phôi liệu trên máy. Bộ phận
này cũng quyết định đến độ chính xác về hình dáng kích thớc của sản phẩm.
e) Bộ phận tháo vật liệu: Đây là bộ phận cuối cũng đợc sử dụng khi gia công
xong sản phẩm. Bộ phận tháo vật liệu giúp cho việc lấy sản phẩm ra khỏi khuôn
một cách dễ dàng mà không làm sản phẩm bị biến dạng hay thay đổi kích thớc.
2.2. Tính toán và thiết kế khuôn

2.2.1. Khái niệm chung:
Khi thiết kế khuôn cần phải chú ý những vấn đề cơ bản sau:
- Hình dáng kích thớc và độ chính xác của vật dập.
- Quy trình công nghệ của sản phẩm.
- Chiều dầy và loại nguyên vật liệu.
- Quy mô sản xuất.
- Loại thiết bị dập.
Quá trình thiết kế gồm các bớc sau :
- Phân tích bản vẽ sản phẩm và quy trình công nghệ, nắm vững yêu cầu kỹ thuật,
tính công nghệ của sản phẩm.
- Xác định hình thức khuôn, vẽ bản vẽ nguyên lý của khuôn. Đây là vấn đề quan
trọng và khó khăn nhất trong việc thiết kế khuôn, phải xét đến nhiều mặt nh:
bảo đảm chất lợng sản phẩm thích ứng với hiệu suất và sản lợng, phơng pháp
đa vật liệu, tháo vật liệu, định vị, an toàn thao tác, quy cách thiết bị, lực lợng
kỹ thuật để chế tạo khuôn, giá thành khuôn, độ bền khuôn và giá thành của sản
phẩm.
- Thiết kế bộ phận của khuôn và tính toán cần thiết.
- Vẽ bản vẽ chung và bản vẽ chi tiết.
Mặt khác, khuôn dập đặt trên máy khi làm việc, nên số liệu của máy dập có quan
hệ mật thiết đến thiết kế khuôn. Do đó chúng ta phải chú ý đến các thông số
quan trọng của máy dập, đó là:
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-16-
- Chiều cao kín nhỏ nhất của máy.
- Chiều cao kín lớn nhất của máy.
- Kích thớc bệ máy.
- Lực dập lớn nhất của thiết bị.

Khi thiết kế khuôn độ cao kín của khuôn (chiều cao của khuôn từ mặt dới tấm
bệ đến mặt trên tấm nắp khi khuôn ở vị trí làm việc) phải nhỏ hơn độ cao kín của
máy, nếu không khuôn sẽ vỡ khi làm việc.

Hình 2.1. Chiều cao kín khi ghép khuôn
H - Chiều cao khép kín lớn nhất.
H
2
- Chiều cao khép kín nhỏ nhất.
M - Chiều dài tay biên có thể điều chỉnh.
Nếu gọi H
k
là chiều cao khép kín của khuôn dập thì:
H - 5mm H
k
H
2
+ 40mm
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-17-
Hoặc là : H
k
< H - (0,4 ữ 0,3M)
Tuy nhiên H
k
không đợc nhỏ dới H -
3

2
M, tức là :
H -
3
2
M < H
k
< H - (0,4 ữ 0,3M)
Nếu H
k
< H -
3
2
M thì số răng chịu lực của biên sẽ ít đi và răng bị gãy nếu khi
không thể tăng cao đợc độ kín của khuôn thì tốt nhất là làm thêm tấm đệm nữa
trên bệ làm việc của máy chứ không nên giảm độ cao kín bằng cách tăng chiều
dài biên.
Lợng điều chỉnh biên M dùng để thay đổi độ cao kín của máy nhng không có
quan hệ gì đến hành trình của máy.
ở một số máy dập không những ngời ta tăng giảm độ cao kín của máy cách
điều chỉnh biên mà ta còn có thể điều chỉnh bàn công tác lên xuống, nh vậy rất
tiện lợi, ngời ta có thể dùng nhiều khuôn có độ cao kín khác nhau.
Các kích thớc đờng viền, kích thớc lỗ tấm đệm, lỗ làm việc của máy, kích
thớc và vị trí của rãnh chữ T,... sẽ quyết định việc thiết kế kích thớc bệ khuôn,
kích thớc lỗ đầu trục trên con trợt, khoảng cách tâm lỗ đến thân máy, kích
thớc rãnh xà ngang,... Đây là những tham số dùng cho thiết kế khuôn.
Sau đây là một số thiết kế cho các chi tiết điển hình trong bộ vỏ xe mini buýt 6-8
chỗ ngồi.
2.2.2. Tính toán thiết kế khuôn chi tiết tai móc
Chi tiết tai móc là một trong những chi tiết nằm trên phần sàn xe. Đây là một chi

tiết có tính đối xứng, cho phép chúng ta có thể dập một lúc 2 chi tiết rồi cắt đôi
để có thể cùng một lúc đợc cả hai chi tiết.
Khi thiết kế khuôn cho chi tiết tai móc ta thực hiện theo các bớc nh sau:
a) Phân tích bản vẽ và quy trình công nghệ
Từ bản vẽ chi tiết của sản phẩm (hình vẽ) ta có thể xác định đợc kết cấu cơ bản
của sản phẩm nh hình dáng, kích thớc, những nơi có kết cấu phức tạp từ đó có
thể đa ra quy trình công nghệ gia công hợp lý nhất.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-18-


72
122
3
2
R2.5
R5 R5
7
6
4
0
3
R5
14
26
2.5


10
0
.
6

Hình 2.2 - Chi tiết tai móc
Hình dáng của chi tiết không phức tạp, các yêu cầu kỹ thuật không có gì đặc
biệt, do vậy khi gia công chi tiết ta cần quan tâm đến kích thớc cơ bản của nó.
Các kích thớc cơ bản của chi tiết đó là độ dầy t = 0,6mm chiều, dài L = 122
mm, chiều cao H = 32mm, chiều rộng B = 72mm. Bán kính góc lợn thành bên
R
c
= 5mm, thành với đáy R
M
= 5mm, góc lợn của thành với mặt bích r = 5mm.
Mặt bích không bao quanh cả chi tiết mà chỉ dọc theo chiều dài của sản phẩm
một đoạn L
1
= 232mm, hai đầu của mặt bích bị vát kích thớc 40x28,6. Góc
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-19-
nghiêng của thành với mặt phẳng thẳng đứng = 2
o
. Các kích thớc và bán kính
góc lợn và góc nghiêng của chi tiết đợc thể hiện trên hình vẽ.
Để đơn giản khi gia công, cũng nh tăng năng suất lao động, giảm nguyên vật
liệu, dẫn đến giảm chi phí gia công đồng thời giảm giá thành sản phẩm. Ta ghép

hai chi tiết lại với nhau để khi gia công có thể đạt đợc cùng lúc hai chi tiết. Một
số phần của chi tiết ta đặt thêm lợng d để gia công dễ dàng hơn nh lợng d
tại mặt bích chi tiết, lỗ 10 (hình vẽ). Sau khi dập xong ta cắt vành biên mặt
bích, đột lỗ, chỉnh sửa và cắt sẽ đợc hai chi tiết cần gia công. Sau khi đã thêm
lợng d, thừa và các tính toán cần thiết ta đợc hình dáng của chi tiết sau khi
dập xong có hình dáng nh sau:
Chiều dài L = 250mm, chiều rộng B = 76mm, chiều cao và độ dầy không có gì
thay đổi H = 32mm, t = 0,6mm. Bán kính lợn của mặt bích R =26mm.
76
250
3
2
R2.5
R5

10
26
R5
3
R5
0
.
6

Hình 2.3. Bản vẽ lồng phôi chi tiết tai móc
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-20-

Với việc ghép hai chi tiết lại ta nhận thấy chi tiết có dạng hình hộp chữ nhật có
mặt bích, nên ta có thể có nhiều phơng pháp gia công để đợc sản phẩm nh
dập sâu, dập uốn và hàn,... Vì vậy chọn phơng pháp dập sâu là thích hợp để gia
công sản phẩm. Dập sâu có thể gia công đợc chi tiết đạt độ chính xác cấp 4, 5
tới cấp 9. Khi tiến hành dập sâu ta phải đặc biệt chú ý đến sự biến dạng vật liệu
tại các góc của chi tiết đó là nơi vật liệu biến dạng nhiều nhất nên vật liệu rất dễ
bị rạn, nứt hay thậm trí đứt tại vị trí này.
Quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm (ở đây ta chọn phôi dạng tấm có độ
dày bằng độ dày của sản phẩm và các kích thớc, thể tích, trọng lợng tơng
đơng với chi tiết trong đó bao gồm cả lợng d, thừa,...) có thể phân ra các
nguyên công cơ bản sau:
1) Dập cắt phôi thành hình dáng phôi liệu: đây là bớc xác định hình dáng của
phôi liệu.
2) Dập sâu: đây là bớc quan trọng từ phôi liệu ban đầu dập ra bán thành phẩm
có hình dạng gần giống với chi tiết thành phẩm.
3) Đột lỗ, cắt bỏ các phần d, thừa: đây là bớc kế tiếp để hoàn chỉnh sản phẩm,
nó quyết định đến kích thớc biên dạng, độ chính xác về kích thớc, dung sai
của sản phẩm.
4) Cắt chi tiết làm hai để thành hai sản phẩm hoàn chỉnh.
5) Chỉnh sửa và kiểm tra thành phẩm. Đây là bớc cuối cùng trong quy trình
trớc khi mang đi lắp ráp hoặc đa vào kho bảo quản nh làm sạch ba via, làm
cùm cạnh sắc,... Nó cũng là bớc phân loại sản phẩm là tốt hay là phế phẩm.
b) Xác định hình thức khuôn
Việc đa ra hình thức khuôn là một việc hết sức quan trọng khi thiết kế khuôn vì
nhờ nó mà ta xác định đợc kết cấu chính của bộ khuôn và từ đó có thể xác định
phơng pháp gia công, cũng nh xác định đợc nguyên lý hoạt động của khuôn.
Qua hình thức khuôn ta có thể đa ra các tính toán, thiết kế cụ thể đối với từng
bộ phận của khuôn.
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ




-21-
Từ việc phân tích bản vẽ và quy trình công nghệ và các yêu cầu cần thiết khi
thiết kế khuôn, nh khả năng gia công, độ chính xác và độ bền vững, tính an
toàn, khả năng thay thế, có thể đa ra bộ khuôn (bản vẽ lắp) để gia công chi tiết
tai móc nh ở hình 2.4. Bộ khuôn gồm có các bộ phận cơ bản sau:
- Đế khuôn dới 1: đợc gá lắp trên bệ máy bằng các bu lông bắt trên các rãnh
của bệ máy.
- Bộ phận dẫn hớng 2: ở đây sử dụng trụ dẫn hớng và bạc dẫn hớng.
- Vòng hãm cố định cối 3.
- Bộ phận định vị phôi 4: là một vành kim loại đợc bắt trên đế khuôn nhờ các
vít và chốt định vị.
- Cối 5: lắp cố định trên đế khuôn do các thành của đế và vòng hãm số 3.
- Cơ cấu đẩy phôi 6: có rất nhiều phơng án lấy phôi ra khỏi khuôn nh gạt ba
cung có lò xo ôm, gạt ba hay bốn cung trong ổ côn có lò xo đẩy, đẩy sản phẩm
nhờ đòn ngang của máy, đẩy sản phẩm nhờ thanh giằng, chốt đẩy ở đây ta
chọn phơng án đẩy sản phẩm nhờ thanh giằng, chốt đẩy. Gồm có các thanh
giằng, các khớp nối, chốt đẩy.
- Cơ cấu ép phôi 7: tạo lực ép tác dụng lên phôi liệu. Có tác dụng chống nhăn
trong quá trình dập.
- Đế khuôn trên 8: có chuôi khuôn để lắp trên đầu trợt của máy. Chuôi khuôn
đợc kẹp chặt trong hốc giữa của đầu trợt. Chuôi khuôn nối cứng với đế khuôn
trên bằng mặt bích, vai trục, ren,... Chọn phơng án dùng mặt bích vì nó có kết
cấu đơn giản nhất và đế khuôn trên có kích thớc khá lớn so với chi tiết nên sử
dụng phơng án này sẽ đảm bảo an toàn, đạt độ cứng vững của khuôn khi làm
việc.
- Vành hãm cố định chày 9.
- Chày 10: đợc bắt trên đế khuôn bằng 6 vít M6 và vòng hãm số (9). chuyển
động tịnh tiến cùng với đế khuôn.

Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-22-
2
1
3
4
5
7
6
8
910

Hình 2.4. Kết cấu khuôn dập chi tiết tai móc
- Nguyên lý hoạt động :
Khi ta đa phôi liệu vào (có thể thủ công bằng tay hay là tự động bằng máy) nhờ
có vành định liệu mà phôi liệu đợc định vị một cách tơng đối chính xác trên
khuôn. Khi phôi liệu đã đợc định vị thì lúc đó chày số 1 (đã đợc lắp trên máy
và đợc điều chỉnh hành trình hợp lý) chuyển động tịnh tiến dần xuống cối số 2.
Do có cơ cấu dẫn hớng nên chày 1 chuyển động chính xác (đồng thời lúc đó
chốt đẩy cũng chuyển động xuống và nằm khít vào lòng của cối). Lúc đó cơ cấu
ép vật liệu cũng chuyển động xuống phía dới và tạo một lực ép lên tấm phôi
liệu do các lực sinh ra nhờ các lò xo. Chày 1 càng đi xuống thì lực ép càng tăng.
Khi tấm ép phôi liệu đã ép chặt phôi liệu lúc đó chày 1 tiếp tục chuyển động đi
xuống. Do lực ép của máy, phôi liệu bị biến dạng theo hình dạng của lòng
khuôn. Khi chày đi hết hành trình lúc đó phôi liệu đã biến dạng thành hình của
sản phẩm cần dập. Sau đó đầu búa (mang theo chày số 1) đi lên cơ cấu đẩy phôi
bắt đầu làm việc. Khi đó có thể sản phẩm dập dính trên chày số 1, cơ cấu ép vật

liệu lúc đó sẽ đóng vai trò gạt sản phẩm trở lại lòng khuôn. Do tác dụng của lực
khí nén hay thuỷ lực (đợc điều khiển sau khi chày 1 đã chuyển động đi lên hết
hành trình) tác dụng vào chốt đẩy số 6 chuyển động lên, tác dụng một lực vào
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-23-
chi tiết thắng lực ma sát giữa chi tiết và thành cối, chi tiết đợc đẩy ra khỏi cối.
Khi đó kết thúc một hành trình làm việc của khuôn.
c) Tính toán thiết kế lòng khuôn dập
Trong tính toán thiết kế khuôn thì tính toán lòng khuôn là phần quan trọng nhất.
Việc tính toán đợc thực hiện qua các bớc:
* Tính toán khởi phẩm
Khi xác định kích thớc của phôi liệu ta phải căn cứ vào diện tích, phôi liệu, diện
tích chi tiết, sau đó phải thêm lợng d để cắt mép.
Có thể tính toán theo phơng pháp sau:
- Ta xét tỷ số
h32
0,94
b 34
==
. Ta có
h
1,5 0,7
b
>>
tính toán khởi phẩm sử dụng
phơng pháp AWF.
Nếu ta cha tính đợc lợng d để sửa chữa hình dáng kích thớc của phôi liệu

đợc xây dựng theo thứ tự.
Xác định đờng kính phôi giả định D=2R. Ta có
c
R 2R h 2.5.32 18= ==
mm.
Vậy đờng kính phôi giả định D = 36mm.
- Bán kính hiệu chỉnh
R =

D = 2

R = 0,61.36 = 22 (mm).
Với
2
D
0,009 0,491 0,61
d

=+=


trong đó d = 2R
c
= 10mm là đờng
kính hình trụ giả định.
- Chiều dài phần uốn tạo nên thành chi tiết.
2
aM
c
D

l h 0,43R k 32 2,15 0,5 29,35
a-2R
= = =
(mm)
2
aM
c
D
l h 0,43R k 32 2,15 5,2 24, 65
a-2R
= = =
(mm)
Trong đó h : chiều cao của chi tiết h = 32mm
R
M
: bán kính góc lợn thành và đáy R
M
= 5mm.
b : chiều rộng của chi tiết b = 34mm
Dự án KC.05.DA.13 Đồ gá tổng hợp hàn lắp vỏ xe mini buýt 6-8 chỗ



-24-
k : hệ số phụ
( )
2
k 0,785 0, 25 0,096==
.
Đối với chi tiết hình hộp có vành khi xác định chiều dài phần uốn và bán kính

phôi giả định R cần tính cả chiều rộng vành.
22
121
11
b d 4d h 45 4.10.32 29
22
=+= + =
(mm).
- Vậy các kích thớc ta đợc xác định nh sau:
R = R + b
1
= 22 + 29 = 51(mm)
'
aa 1
l l b 29,35 29 58,35=+ = + =
(mm)
'
bb 1
l l b 24,65 29 53,65=+ = + =
(mm)
L
B
l
a
l
b
a
b
R''
R

c
d
2

Hình 2.5. Hình dáng phôi liệu chi tiết tai móc
- Các kích thớc đợc xác định trong hình vẽ. L chiều dài của phôi liệu, B chiều
rộng phôi liệu.
L = a + 2l
a
= 246 + 2.58.35 = 362,7 (mm).
B = b + 2 l
b
= 32 + 2.53.65 = 140 (mm).
Sau khi tính toán xong kích thớc khởi phẩm còn phải cộng thêm kích thớc
lợng d để cho việc sửa cạnh sau khi thành phẩm (thờng lấy bằng 3

7% diện
tích phôi liệu).
Khi tính toán thiết kế lòng khuôn dập ta phải dựa vào các tài liệu, số liệu nh.
- Bản vẽ chi tiết của sản phẩm.

×