Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Vấn đề thất nghiệp và tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.48 KB, 19 trang )

Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI HÀ NỘI
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

TIỂU LUẬN MÔN KINH TẾ VĨ MÔ

THẤT NGHIỆP Ở VIỆT NAM THỰC TRẠNG NGUYÊN
NHÂN VÀ GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn: Đỗ Thanh Huyền
Lớp : k11CQ02
Nhóm thực hiện: nhóm 5
Nguyễn Thị Ngọc
Đậu Thị Mỹ
Nguyễn Bá Nam
Quản Bích Phương
Nguyễn Thanh Phong
Nguyễn Xuân Quang
Vũ Thành Nhu
Nguyễn Thành Nam
Ngọc Nhất
Minh Nguyệt
Hoàng Phương
Nhóm 5

1


Trường đại học Thương Mại



Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

LỜI MỞ ĐẦU
Đất nước ta đang trong công cuộc đổi mới và phát triển, đời sống nhân dân được nâng cao .
Cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật, trong những năm gần đây đất nước ta đã
đạt được một số thành tựu trong nhiều lĩnh vực như du lịch, dịch vụ, xuất khẩu… Bên cạnh
những thành tựu đạt được chúng ta cũng vấp phải nhiều khó khăn như thất nghiệp, việc làm,
lạm phát…
Trong khuôn khổ bài viết này chỉ đi vào phân tích vấn đề thất nghiệp và tình trạng thất nghiệp
ở Việt Nam hiện nay.
Thất nghiệp là vấn để được cả thế giới quan tâm. Bởi nó có ảnh hưởng không nhỏ đến đời
sống người dân và nền kinh tế của đất nước. Thất nghiệp là vấn đề không thể tránh khỏi, bất
kì một quốc gia nào có nền kinh tế phát triển hay không phát triển thì đều tồn tại vấn đề thất
nghiệp, nó chỉ khác nhau về mức độ thấp hoặc cao. Thất nghiệp diễn ra còn kéo theo nhiều hệ
lụy như gia tăng các tệ nạn xã hội, xói mòn nếp sống lành mạnh của người dân, phá vỡ nhiều
mối quan hệ, gia tăng tình trạng đói nghèo… làm ảnh hưởng xấu đến toàn xã hội.
Đề tài này nghiên cứu nhằm đưa ra nhận thức đúng đắn về tình trạng thất nghiệp hiện tại của
nước ta hiện nay, đồng thời từ đó đưa ra các giải pháp, chính sách hợp lý để tạo công ăn việc
làm cho người dân và những người thất nghiệp. Trong đề tài này Nhóm 5 xin trình bày những
quan điểm của nhóm về thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 2012-2014
Đề tài gồm 3 phần:
Chương I: Cơ sở lý luận chung
Chương II: Thực trạng và nguyên nhân dẫn đến thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Chương III: Một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng thất nghiệp ở nước ta hiện nay

Nhóm 5

2



Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

Chương I: Cơ sở lý luận chung
1.1 Lý luận về thất nghiệp
Để có cơ sở đầy đủ về thất nghiệp và tỷ lệ thất nghiệp cần tìm hiểu thêm về
cơ cấu lực lượng lao động qua sơ đồ sau:

Dân số trong độ tuổi lao động quy định

Có việc làm

Không có việc làm

Muốn làm việc

Chủ động tìm việc
Sẵn sàng tìm việc

Lực lượng lao động

Không muốn làm việc

Không chủ động
tìm việc

Không thuộc lực lượng lao
động


Những người trong độ tuổi lao động là những người có nghĩa vụ và quyền lợi
lao động theo quy định đã ghi trong hiến pháp (theo luật Việt Nam: công dân
được tính trong độ tuổi lao động là từ 15tuổi trở lên và có khả năng lao động)
Lực lượng lao động: là số người trong độ tuổi lao động đang có việc làm hoặc
chưa có vệc làm nhưng đang tìm việc làm.

Nhóm 5

3


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

Người có việc làm là những người đang làm việc tại các cơ sở kinh tế, văn hóa
xã hội… được trả lương. Những người làm các công để thu lọi nhuận cho bản
thân, bao gồm sản xuất nông nghiệp trên đất do chính họ sở hữu, quản lý hay có
quyền sử dụng. Hoặc những người tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự
tạo việc làm vì lợi ích hay thu nhập gia đình không được nhận tiền công hay
hiện vật.
Người thất nghiệp: là những người hiện đang chưa có việc làm nhưng có nhu
cầu và đang nỗ lực tìm kiếm việc làm.
Ngoài những người có việc làm và thất nghiệp, những người còn lại trong độ
tuổi lao động được coi là những người không thuộc lực lượng lao động bao gồm
người đi học, nội trợ gia đình, những người không có khả năng lao động như ốm
đau, bệnh tật… và một số bộ phận không muốn tìm việc làm với nhiều lý do
khác nhau.
1.2 Phân loại các hình thức thất nghiệp

1.2.1 Phân theo đặc trưng của người thất nghiệp
Thất nghiệp theo giới tính( nam- nữ)
Thất nghiệp theo lứa tuổi.( tuổi – nghề)
Thất nghiệp chia theo vùng, lãnh thổ.( thành thị- nông thôn,..)
Thất nghiệp chia theo ngành nghề.( ngành kinh tế, ngành hàng, nghề nghiệp)
Thất nghiệp chia theo dân tộc, chủng tộc…
1.2.2 Phân loại theo lý do thất nghiệp
Trong khái niệm thất nghiệp, cần phải phân biệt rõ thất nghiệp tự nguyện và thất
nghiệp không tự nguyện. Nói khác đi là những người lao động tự nguyện xin
thôi việc và những người lao động buộc phải thôi việc.Trong nền kinh tế thị
trường năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty được trả tiền
công lao động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các ngành nghề ,
cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người, vì vậy người lao
động có sự so sánh, chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp (không phù
hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng: thất nghiệp tự nguyện và thất nghiệp trá
hình.

Nhóm 5

4


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

Thất nghiệp tự nguyện: là loại thất nghiệp mà ở một mức tiền công nào đó người
lao động không muốn làm việc hoặc vì lý do cá nhân nào đó như di chuyển, sinh
con… thất nghiệp loại này thường tạm thời.
Thất nghiệp không tự nguyện: là thất nghiệp ở mức tiền công nào đó người lao

động chấp nhận nhưng vẫn không được làm việc do kinh tế suy thoái, cung lớn
hơn cầu về lao động…
Thất nghiệp trá hình là dạng thất nghiệp của những ngời lao động không được
sử dụng đúng hoặc được sử dụng dưới mức khả năng làm việc. Nó bao gồm cả
những người là nghề nông trong thời điểm nông nhàn (đôi khi những người này
được tách riêng thành những người thất nghiệp theo thời vụ)
Kết cục của những người thất nghiệp không phải là vĩnh viễn . Có những người
( bỏ việc, mất việc…) sau một thời gian nào đó sẽ được trở lại làm việc . Nhưng
cũng có một số người không có khả năng đó và họ phải ra khỏi lực lượng lao
động do không có điều kiện bản thân phù hợp với yêu cầu của thị trường lao
động hoặc do mất khả năng hứng thú làm việc ( hay còn có thể có những nguyên
nhân khác).
Như vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm . Nó luôn biến động
theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi lại mất
việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó. Vì thế
việc nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa.
Nếu ta coi thất nghiệp như một bể chứa những người không có việc làm thì đầu
vào của dòng thất nghiệp là những người ra nhập quân đội này và đầu ra là
người rời khỏi thất nghiệp.Trong cùng thời kì khi dòng vào lớn hơn dòng ra thì
quy mô thất nghiệp và tăng lên và ngược lại, quy mô thất nghiệp giảm xuống.
Khi dòng thất nghiệp cân bằng thì quy mô thất nghiệp sẽ không đổi, tỷ lệ thất
nghiệp tương đối ổn định. Dòng thất nghiệp nói trên cũng đồng thời phản ánh sự
vận động hoặc những biến động của các thị trường lao động. Quy mô thất
nghiệp còn gắn với khoảng thời gian thất nghiệp trung bình. Trong một đợt thất
nghiệp, mỗi người có khoảng thời gian thất nghiệp lien tục nhất định. Độ dài
thời gian này có sự khác nhau giữa các cá nhân. Khoảng thời gian thất nghiệp
trung bình là độ dài bình quân thời gian thất nghiệp của toàn bộ số người thất
nghiệp trong cùng 1 thời kỳ.
1.2.3:Phân loại theo nguồn gốc thất nghiệp.
Trong khi tìm hiểu nguồn gốc thất nghiệp hiện nay thì nó được chia làm 4 loại:

Thất nghiệp tạm thời là loại thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng
của người lao động giữa các vùng, các loại công việc hoặc giữa các giai đoạn
khác nhau của cuộc sống.Thậm chí trong một nền kinh tế có đủ việc làm vẫn
luôn có sự chuyển động nào đó như một số người tìm việc làm sau khi tốt
Nhóm 5

5


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

nghiệp hoặc di chuyển chỗ ở từ nơi này đến nơi khác ; phụ nữ có thể quay lại
lực lượng lao động sau khi sinh con…
Thất nghiệp có tính cơ cấu : Xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung – cầu lao
động ( giữa các ngành nghề , khu vực…). Loại này gắn liền với sự biến động cơ
cấu kinh tế và gây ra do sự suy thoái của một ngành nào đó hoặc là sự thay đổi
công nghệ dẫn đến đòi hỏi lao động có chất lượng cao hơn, ai không đáp ứng
được sẽ bị sa thải. Chính vì vậy , thất nghiệp loại này còn gọi là thất nghiệp
công nghệ. Trong nền kinh tế hiện đại, thất nghiệp loại này thường xuyên xảy
ra. Khi sự biến động này là mạnh và kéo dài , nạn thất nghiệp trở nên nghiêm
trọng và chuyển sang thất nghiệp dài hạn. Nếu tiền lương rất linh hoạt thì sự mất
cân đối trong thị trường lao động sẽ mất đi khi tiền lương trong những khu vực
có nguồn cung lao động hạ xuống, và ở trong khu vực có mức cầu lao động cao
tăng lên.
Thất nghiệp do thiếu cầu : Loại thất nghiệp này xảy ra khi mức cầu chung về lao
động giảm xuống . Nguồn gốc chính là sự suy giảm tổng cầu . Loại này còn
được gọi là thất nghiệp chu kỳ bởi ở các nền kinh tế thị trường nó gắn liền với
thời kỳ suy thoái của chu kỳ kinh doanh. Dấu hiệu chứng tỏ sự xuất hiện của

loại này là tình trạng thất nghiệp xảy ra tràn lan ở khắp mọi nơi, mọi nghề.
Thất nghiệp do yếu tố ngoài thị trường: Loại thất nghiệp này còn được gọi theo
lý thuyết cổ điển. Nó xảy ra khi tiền lương được ấn định không bởi các lực
lượng thị trường và cao hơn mức lương cân bằng thực tế của thị trường lao
động. Vì tiền lương không chỉ quan hệ đến sự phân phối thu nhập gắn với kết
quả lao động mà còn quan hệ với mức sống tối thiểu nên nhiều quốc gia ( Chính
phủ hoặc công đoàn ) có quy định cứng nhắc về mức lương tối thiểu, sự không
linh hoạt của tiền lương (ngược với sự năng động của thị trường lao động), dẫn
đến một bộ phận mất việc làm hoặc khó tìm việc làm.
Tóm lại, thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu xảy ra trong một bộ phận
riêng biệt của thị trường lao động ( có thể diễn ra ngay cả khi thị trường lao
động đang cân bằng). Thất nghiệp do thiếu cầu xảy ra khi nền kinh tế đi xuống,
toàn bộ thi trường lao động bị mất cân bằng. Còn thất nghiệp theo lý thuyết cổ
điển do các yếu tố xã hội, chính trị tác động. Sự phân biệt đó là then chốt để
nắm bắt tình hình chung của thị trường lao động.
*** Thất nghiệp tự nhiên và nhân tố ảnh hưởng
*: Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
- Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên là tỷ lệ thất nghiệp khi thị trường lao động cân
bằng. Tại mức đó , tiền lương và giá cả là hợp lý bới các thị trường đều
đạt cân bằng dài hạn. Số người thất nghiệp tự nhiên sẽ là tổng số thất
nghiệp tự nguyện, những người chưa có những điều kiện mong muốn để
tham gia vào thị trường lao động.

Nhóm 5

6


Trường đại học Thương Mại


Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

- Tai mức W*, số việc làm đạt mức cao nhất có thể có mà không phá vỡ sự
cân bằng nên tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên còn được gọi là tỷ lệ thất nghiệp
khi đạt được sự toàn dụng nhân công. Tổng số người làm việc được xác
định tại điểm N* khi có qui định mức lương tối thiểu cao hơn mức lương
cân bằng. Ở mức N* tiền lương được ổn định bởi sự cân bằng của thị
trường lao động , không có những cú sốc đối với tổng cầu và tổng cung
ngắn hạn, thi trường hàng hóa đạt cân bằng và giá cả ở trạng thái ổn
định.Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên được gọi là tỷ lệ thất nghiệp mà ở mức đó
không có sự gia tăng lạm phát. ở các nước phát triển, tỷ lệ thất nghiệp tự
nhiên là 3-10%( Nhật gần 3%; Mỹ 6%...).tỷ lệ này có xu hướng gia tăng
theo thời gian. Mức thất nghiệp thực tế có thể cao hơn hoặc bằng hoặc
thấp hơn mức thất nghiệp tự nhiên.
*Các nhân tố ảnh hưởng đến thất nghiệp tự nhiên
- Khoảng thời gian thất nghiệp
- Tần số thất nghiệp
1.3 Tác động của thất nghiệp đối với nền kinh tế - xã hội
Thất nghiệp là một hiện tượng kinh tế xã hội, do tác động của nhiều yếu tố kinh
tế –xã hội, trong đó có những yếu tố vừa là nguyên nhân vừa là kết quả. Ngược
lại, thất nghiệp có ảnh hưởng đến quá trình phát triển kinh tế – xã hội của đất
nước. Vì vậy , cần phân tích rõ tác động qua lại giữa các yếu tố kinh tế –xã hội
đối với thất nghiệp và ngược lại, ảnh hưởng của thất nghiệp đến sự phát triển
kinh tế –xã hội; hạn chế những tác động đến gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.
1.3.1 Thất nghiệp tác động đến tăng trưởng kinh tế và lạm phát.
Thất nghiệp tăng có nghĩa lực lượng lao động xã hội không được huy động vào
hoạt động sản xuất kinh doanh tăng lên; là sự lãng phí lao động xã hội- nhân tố
cơ bản để phát triển kinh tế – xã hội. Thất nghiệp tăng lên cũng có nghĩa là nền
kinh tế đang suy thoái- suy thoái do tổng thu nhập quốc gia thực tế thấp hơn
tiềm năng; suy thoái do thiếu vốn đầu tư ( vì vốn ngân sách vị thu hẹp do thất

thu thuế, do phải hỗ trợ người lao động mất việc làm…) Thất nghiệp tăng lên
cũng là nguyên nhân đẩy nền kinh tế đến ( bờ vực) của lạm phát.
Mối quan hệ nghịch lý 3 chiều giữa tăng trưởng kinh tế – thất nghiệp và lạm
phát luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
(GDP) mà giảm thì tỷ lệ thất nghiệp sẽ giảm, kéo theo tỷ lệ lạm phát phát cũng
giảm. Mối quan hệ này cần được quan tâm khi tác động vào các nhân tố kích
thích phát triển kinh tế – xã hội.
1.3.2Thất nghiệp ảnh hưởng đến thu nhập và đời sống của người lao động.

Nhóm 5

7


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

Người lao động bị thất nghiệp, tức mất việc làm, sẽ mất nguồn thu nhập. Do đó,
đời sống bản thân người lao động và gia đình họ se khó khăn. Điều đó ảnh
hưởng đến khả năng tự đào tạo lại để chuyển đổi nghề nghiệp, trở lại thị trường
lao động; con cái họ sẽ gặp khó khăn khi đến trường; sức khỏe họ sẽ giảm sút do
thiếu kinh tế để bồi dưỡng, chăm sóc y tế…Có thể nói, thất nghiệp “đẩy” người
lao động đến bần cùng, đến chán nản với cuộc sống, với xã hội; dẫn họ đến
những sai phạm đáng tiếc…
1.3.3Thất nghiệp ảnh hưởng đến trật tự xã hội, an toàn xã hội.
Thất nghiệp gia tăng làm trật tự xã hội không ổn định; hiện tượng bãi công, biểu
tình đòi quyền làm việc, quyền sống…tăng lên; hiện tượng tiêu cực xã hội cũng
phát sinh nhiều lên như trộm cắp, cờ bạc, nghiện hút, mại dâm…Sự ủng hộ của
người lao động đối với nhà cầm quyền cũng bị suy giảm…Từ đó, có thể có

những xáo trộn về xã hội, thậm chí dẫn đến biến động về chính trị.
Thất nghiệp là hiện tượng kinh tế – xã hội khó khăn và nan giải của quốc gia, có
ảnh hưởng và tác động đến nhiều mặt đời sống kinh tế – xã hội.
Giải quyết tình trạng thất nghiệp không phải “một sớm, một chiều”, không chỉ
bằng một chính sách hay một biện pháp mà phải là một hệ thống các chính sách
đồng bộ, phải luôn coi trọng trong suốt quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Bởi
lẽ, thất nghiệp luôn tồn tại trong nền kinh tế thị trường và tăng (giảm) theo chu
kỳ phát triển của nền kinh tế thị trường.
Trong hàng loạt các chính sách và biện pháp để khắc phục tình trạng thất
nghiệp, Bảo hiểm thất nghiệp có vị trí quan trọng.

Nhóm 5

8


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

Chương II: Thực trạng và nguyên nhân thất nghiệp ở Việt Nam giai đoạn
2011-2014
1: Tỷ lệ thất nghiệp, thiếu việc làm của Việt Nam (2012-2014)
- Tính đên thời điểm ngày 31- 12-2014, dân số cả nước là 90,7 triệu người, trong
đó có 54,48 triệu người thuộc lực lượng lao động tăng 782 nghìn người so với
năm 2013.Trong đó lao động Nam chiếm 51,3%, Nữ chiếm 48,7%.
+ Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2014
ước tính là 53 triệu người tăng 1,56% so với năm 2013
+ Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong khu vực nông, lâm nghiệp,
thủy sản chiếm 46,6% tổng sô; khu vực dịch vụ chiếm 32%; khu vực công

nghiệp và xây dựng chiếm 21,4%
- Tại thời điểm 1/7/2014 có tới 86,3% số người thiếu việc làm sống ở nông thôn
và 55% số người thiếu việc làm là Nam giới, tỷ lệ thiếu việc làm của Lao động
nông thôn là 2,78% cao gấp 1,24 lần so với tỷ lệ chung cả nước ; của nhóm
ngành’’ Nông- lâm- ngư nghiệp” là 3,61% của nhóm “ lao động hộ gia đình’ ;à
3,08% và’ lao động tự làm’ là 2,55%; số giờ làm việc thực tế bình quân của
nhóm’’ lao động thiếu việc làm’’ là 23,3 h/ tuần chỉ bằng 52% so với thời gian
làm viêc thực tế bình quân chung(45h/ tuần)

Bảng 1: Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động phân theo
vùng và nhóm tuổi năm 2014
Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thiếu việc làm

Chung

15-24 25-49 50+

Chung 15-14 25-49 50+

Cả nước

2.1

6.26

1.18

3.52


2.35

3.18

2.22

1.76

Đồng bằng
sông Hồng

2.82

9.3

1.38

8.37

2.44

3.44

2.25

2.89

Trung du
miền núi phía

Bắc

0.76

1.88

0.44

1.34

1.45

2.69

1.16

0.62

Bắc Trung Bộ
và duyên hải

2.23

7.24

1.19

1.35

2.58


3.89

2.37

1.35

Nhóm 5

9


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

miền Trung
Tây Nguyên

1.22

3.51

0.58

1.61

2.49

3.58


2.27

0.99

Đông Nam Bộ 2.47

7.11

1.62

2.46

0.61

0.9

0.59

0

Đồng bằng
sông Cửa
Long

6.77

1.23

1.01


4.20

4.35

4.24

2.82

2.06

Nguồn: Tổng cục Thống Kê
Qua bảng 1:
- Tỉ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi năm 2014 là 2,1%( gần 1 triệu
người) lần lượt ở các nhóm tuổi: 15-24: 6,26% ; 25-49: 1.18% ; 50+:
3.52%.
-

Tỉ lệ thất nghiệp của thanh niên từ 15-24 là 6,26% cao hơn mức 6.17%
năm 2013, tỷ lệ thanh niên thất nghiệp tăng cao gấp 3 lần so với tỷ lệ thất
nghiệp chung của cả nước.

- Trung du miền núi phía Bắc có tỉ lệ thất nghiệp thấp nhất là 0,76% và
Đồng bằng sông Hồng có tỷ lệ thất nghiệp cao nhất là 2,82%
- Tỷ lệ thiếu việc làm chung của cả nước là 2.35%. thấp nhất ở Đông Nam
Bộ 0.61% và cao nhất ở Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung 2,58%

Bảng 2:Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi
năm 2014 phân theo vùng và phân theo giới tính
Tỷ lệ thất nghiệp


Tỷ lệ thiếu việc làm

Chung

Nam

Nữ

Chung Nam

Nữ

Cả nước

2.1

2.09

2.1

2.35

2.47

2.22

Đồng bằng sông Hồng

2.28


3.38

2.2

2.44

2.51

2.35

Trung du và miền núi
phía Bắc

0.76

0.85

0.65

1.45

1.66

1.21

Bắc Trung Bộ và duyên

2.23


2.02

2.47

2.58

2.43

2.71

Nhóm 5

10


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

hải miền Trung
Tây Nguyên

1.22

0.94

1.53

2.49


2.84

2.09

Đông Nam Bộ

2.47

2.66

2.24

0.61

0.72

0.48

Đồng bằng sông Cửu
Long

2.06

1.5

2.78

4.2

4.44


3.89

Qua bảng 2:
- Tỷ lệ thất nghiệp năm 2014 cả nước là 2,1% trong đó tỷ lệ Nam thất
nghiệp là 2,09 thấp hơn Nữ là 2,1
- Tỷ lệ thiếu việc làm cả nước là 2.35%, trong đó tỷ lệ Nam thiếu việc làm
là 2,47 % cao hơn Nữ là 2.22
Bảng 3:Tỷ lệ thất nghiệp và thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi
phân theo vùng và phân theo thành thị, nông thôn năm 2012-2014
Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thiếu việc làm

Chung

Thành
Thị

Nông
Thôn

Chung

Thành
Thị

Nông
Thôn


2.1

3.4

1.49

2.35

1.2

2.9

Đồng bằng 2.82
sông Hồng

4.86

1.87

2.44

0.99

3.12

Trung du 0.76
và miền núi
phía Bắc

2.35


0.46

1.45

1.03

1.52

Bắc Trung 2.23
Bộ

duyên hải
miền Trung

3.71

1.7

2.58

1.86

2.84

Tây
Nguyên

1.94


0.93

2.49

1.89

2.73

2014
Cả nước

Nhóm 5

1.22

11


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

Đông Nam 2.47
Bộ

3

1.6

0.61


0.3

1.11

Đồng bằng 2.06
sông Cửu
Long

2.79

1.83

4.2

2.32

4.8

2.18

3.59

1.54

2.75

1.48

3.31


Đồng bằng 2.65
sông Hồng

5.13

1.6

2.66

1.33

3.2

Trung du 0.81
và miền núi
phía Bắc

2.26

0.54

1.67

1.23

1.75

Bắc Trung 2.15
Bộ


duyên hải
miền Trung

3.81

1.58

2.9

2.39

3.07

Tây
Nguyên

2.07

1.3

2.42

2.09

2.54

Đông Nam 2.7
Bộ


3.34

1.69

0.92

0.43

1.68

Đồng bằng 2.42
sông Cửu
Long

2.96

2.24

5.2

2.8

6

1.96

3.21

1.39


2.74

1.56

3.27

Đồng bằng 1.91
sông Hồng

3.49

1.25

2.51

1.09

3.09

Trung du 0.75
và miền núi
phía Bắc

2.25

0.46

1.96

1.3


2.09

Bắc Trung 2.21

3.91

1.6

3.23

2.45

3.51

2013
Cả nước

1.51

2012
Cả nước

Nhóm 5

12


Trường đại học Thương Mại


Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

Bộ

duyên hải
miền Trung
Tây
Nguyên

1.47

1.89

1.3

2.82

2.66

2.89

Đông Nam 2.64
Bộ

3.24

1.73

0.94


0.57

1.51

Đồng bằng 2.17
sông Cửu
Long

2.87

1.94

4.75

3.02

5.07

Qua bảng 3:
-Tỷ lệ thất nghiệp chung cả nước năm 2014 là 2,1% ở thành thị là 3.4% cao hơn
so với nông thôn là 1.49%
-Tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2013 là 2.18%, thành thị 3,59%, nông thôn 1,54%
- Tỷ lệ thất nghiệp chung năm 2012 là 1.96%; thành thị 3,21%, nông thôn 1,39%
-> Tỷ lệ thất nghiệp năm 2012-2014 tăng giảm thất thường, tỷ lệ thất nghiệp
thành thị cao hơn nông thôn
- Tỷ lệ thiếu việc làm chung cả nước năm 2014 là 2,35% ở thành thị là 1,2%
thấp hơn so với nông thôn ( 2,9%)
- Tỷ lệ thiếu việc làm chung cả nước năm 2013 là 2,75% ở thành thị là 1,48%
thấp hơn so với nông thôn (3,31%)
-Tỷ lệ thiếu việc làm chung cả nước năm 2012 là 2,74% ở thành thị là 1,56%

cao hơn so với nông thôn ( 3,27%)

2, Nguyên nhân thất nghiệp năm 2012-2014
- Do suy giảm kinh tế toàn cầu:
+ Nguyên nhân do suy thoái kinh tế toàn cầu là chủ yếu
+ Nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất, phải đóng cửa hoàn toàn do sản
phẩm làm ra không tiêu thụ được
Nhóm 5

13


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

+ Kinh tế Việt Nam vẫn phụ thuộc nhiều vào đầu tư ngoại quốc và xuất khẩu
- Sự gia tăng dân số và nguồn lực
- Cung lao động vượt quá cầu lao động
- Chính sách giảm biên chế, sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước
- Lao động Việt Nam có tay nghề thấp
+ Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề rất thấp( khoảng 26%)
+ Kỹ năng không được đáp ứng với yêu cầu mới, tính chuyên nghiệp không cao
+ Lao động vẫn tình trạng chất lượng thấp, công việc chắp vá không ổn định.
+ Khu vực thành thị là nơi có thị trường phát triển sâu, rộng, đòi hỏi lực lượng
lao động chất lượng cao. Tuy nhiên lực lượng lao động nói chung hiện nay còn
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Nhiều ngành nghề đào tạo còn chưa
phù hợp với yêu cầu thị trường, nhiều người học xong không có việc làm và
phải làm nghề khác.
- Do sự tiến bô của khoa học kĩ thuật: quá trình tự động hóa quá trình sản xuất,

sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật sẽ tiết kiệm được chi phi, năng suất lao động
tăng cao, chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá thành lại rẻ làm tăng khả năng cạnh
tranh của sản phẩm. Chính vì thế các nhà sản xuất luôn tìm cách đổi mới công
nghệ, sự dụng những dây chuyền vào sản xuất, máy móc được sử dụng nhiều
nên lao động dôi dư. Số lao động này sẽ bổ sung vào đội quân thất nghiệp.
-Nếp nghĩ có từ lâu trong thanh niên
+ Thói quen đề cao việc học để “ làm thầy’ và’ thích làm nhà nước, không thích
làm cho tư nhân’
+ Một bộ phận trẻ ngộ nhận khả năng của bản thân hoặc tự ti, không đánh giá
hết khả năng của bản thân
- Tâm lí của dân cư của khu vực thành thị trong việc chọn việc làm: Do
mức sông ở khu vực thành thị cao nên lao động khi lựa chon việc làm
thường chỉ chọn những công việc có thu nhập cao và ít vất vả. Đối với
những công việc nặng nhọc độc hại cho dù thiếu nhân lực thì người dân
thành thị vẫn kém hào hứng. Hơn nữa, tâm lý do tâm lý xã hội còn nặng
nề làm cho học sinh tìm mọi cách vào đại học , cao đẳng, không muốn
học nghề. Trong khi đó nhu cầu tiếp nhận các sinh viên tốt nghiệp ở các
Nhóm 5
14


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

trường đại học, cao đẳng vào doanh nghiệp, cơ quan nhà nước… còn hạn
chế
- Lao động nông thôn chiếm tới ¾ lao đông cả nước nhưng lại tập trung
chủ yếu trong ngành nông nghiệp nơi tạo ra năng suất lao động thấp và
cũng là nơi quỹ đất canh tác đang ngày càng bị thu hẹp và giảm dần do

quá trình đô thị hóa và công nghiệp hóa-> Nhiều lao động mất đất hoặc
thiếu đất dẫn đến thừa lao động và thiếu việc làm. Lao động trẻ nông thôn
không chỉ thiếu kiên thức chuyên môn mà còn kiến thức xã hội, giao tiếp,
phát triển bản thân còn nhiều khiếm quyết, thiếu tác phong công nghiệp,
chưa tuân thủ kỉ luật lao động…Nhiều người trẻ sau khi được đào tạo rồi
lại không muốn trỏ về quê làm việc do đời sông thấp hơn nơi khác

III GIẢI PHÁP
1 Hạ thấp tỉ lệ thất nghiệp theo lý thuyết
- Đối với các loại thất nghiệp tự nguyện:
+ Cấu tạo ra nhiều công ăn việc làm và có mức tiền lương tốt hơn để tại mỗi
mức lương tốt hơn sẽ thu hút được nhiều lao động hơn.
+ Tăng cường hoàn thiện các chương trình dạy nghề, đào tạo lại, tổ chức tốt thị
trường lao động.

Nhóm 5

15


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

- Đối với loại thất nghiệp chu kỳ: Cần áp dụng các chính sách tài khóa, tiền tệ
để làm tăng tổng cầu nhằm kích thích các doanh nghiệp tăng quy mô sản xuất, theo đó
thu hút được nhiều lao động.
Để xảy ra tình trạng thất nghiệp tràn lan ảnh hưởng rất nặng đến phát triển kinh
tế xã hội. Nền kinh tế sẽ phải xóa bỏ những sản phẩm, dịch vụ mà người thất nghiệp
làm ra. Hơn nữa, đó còn là sự lãng phí nguồn nhân lực đang ở độ tuổi lao đông và để

tồn lại một lượng lớn người mất việc làm, họ rơi vào tình trạng nghèo khó và dẫn đến
các vấn đề xã hội phức tạp. Do đó cần phải có những chính sách, kế hoạch bài bản hơn
để ngăn ngừa nguy cơ nạn thất nghiệp tiếp tục lan rộng.
2 Kích cầu
Giải pháp này nhắm vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ là trọng tâm đã được xác
định. Việc "bơm vốn" và áp dụng các chính sách ưu đãi cho khu vực doanh nghiệp này
trước hết là kích thích sản xuất và tạo việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó kích
cầu vào việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng đang được đánh giá là biện pháp tối ưu
hơn cả.Đây cũng là giải pháp mà các quốc gia khác áp dụng trước đây. Việc đẩy nhanh
tiến độ các công trình đang thi công và làm mới, cải tạo các công trình đã xuống cấp
trên phạm vi rộng không những giải quyết bài toán yếu kém về cơ sở hạ tầng của nước
ta. Mà hơn nữa còn taọ việc làm cho người lao động, giải quyết vấn đề lao động dôi dư
do mất việc làm từ ảnh hưởng suy thoái. Một khi vấn đề yếu kém cơ sở hạ tầng được
giải quyết, cộng hưởng các chính sách kinh tế vĩ mô khác thì việc thu hút nhà đầu tư
nước ngoài sẽ trở nên khả quan hơn khi nền kinh tế thế giới phục hồi.
3 Tạo điều kiện cho lao động mất việc
Lao động bị mất việc cũng có tác động không nhỏ đến đời sống kinh tế xã hội.
Trước tình hình lao động Việt Nam hiện nay, Tổng liên đoàn lao động đã đưa ra ba
giải pháp chủ yếu để hỗ trợ lao động mất việc làm.
Thứ nhất: Tổng liên đoàn lao động các tỉnh, thành phố giúp đỡ người lao động
sớm tìm được việc làm mới. Hiện nay, Tổng liền đoàn lao động đã có hệ thống giới
thiệu việc làm (31 trung tâm). Theo báo cáo của Tổng liên đoàn các tỉnh, thành thì có
80% lao động mất việc đã tìm được việc làm trở lại. Tổng liên đoàn cũng có chỉ đạo
sang các doanh nghiệp lân cận.
Thứ hai: Các trường dạy nghề của các tổ chức công đoàn có nhiệm vụ nâng cao
tay nghề cho người lao động hoặc thu hút người lao động vào học nghề tranh thủ lúc
không có việc. Bên cạnh việc giải quyết việc làm thì đầu tư cho công tác dạy nghề
cũng là biện pháp kích cầu không kém phần quan trọng. Trong bối cảnh lực lượng lao
động mất việc làm nhanh như hiện nay, hằng năm chúng ta phải giải quyết việc làm


Nhóm 5

16


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

cho khoảng 1,2 triệu việc làm mới, khoảng trên 1 triệu lao động chuyển từ khu vực
nông thôn ra thành thị thì sức ép giải quyết việc làm càng trở nên nặng nề hơn.
Thứ ba: Cho vay vốn từ quỹ quốc gia của Tổng liên đoàn. Những người lao
động thất nghiệp do suy thoái kinh tế được vay vốn để họ có thể giải quyết được khó
khăn trước mắt. Ngoài ra, một số tỉnh thành phố còn có quỹ trợ vốn cho lao động
nghèo. Qũy này cũng cho người lao động mất việc vay vốn để làm tạo công việc.Điều
này đã mang lại hiệu quả tương đối tốt, giúp ngươi lao động ổn định cuộc sống.
4 Hoàn thiện bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm thất nghiệp ra đời sẽ góp phần ổn định đời sống và hỗ trợ cho người
lao động được học nghề va tìm được việc làm. Bên cạnh đó bảo hiểm thất nghiệp còn
giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước và doanh nghiệp.
5 Hướng nghiệp
Một trong những nguyên nhân lớn gây đến tình trạng thất nghiệp hiện nay là
việc chọn sai ngành nghề, không phù hợp với tính tình, bản chất, tâm lý, sở thích, năng
lực thực sự của bản thân, năng khiếu. Đa phần việc chọn nghề nghiệp hiện nay là do
phong trào, do gia đình chứ không xuất phát từ thực tế bản thân. Các yếu tố trên dẫn
đến việc chọn ngành học sai, cảm thấy nản, chuyển ngành giữa chừng, học xong
không phát huy được khả năng của bản thân phải đào tạo lại dẫn đến tốn kém thời
gian, tiền bạc của bản thân và gia đình.
Nhà nước cũng thiếu việc định hướng phát triển ngành nghề, phân bố nguồn lực
dẫn đến việc quá nhiều người đổ xô vào một số ngành nghề nhất định dẫn đến cung

lớn hơn cầu.
Cần có chiến lược, hoạch định, tổ chức hướng nghiệp hiệu quả với hai nhóm
trọng tâm chính là chọn ngành nghề và nhu cầu lao động của nền kinh tế trong trung
và dài hạn.
6 Các giải pháp khác
Đào tạo nghề cho bà con nông thôn đặc biệt là con cái của họ khi diện tích sản
xuất của họ bị thu hồi thì có thể chuyển sang các ngành nghề khác.
Mở rộng thị trướng xuất khẩu lao động nơi mà không những giải quyết được
vấn đề thất nghiệp mà còn thu được nguồn ngoại tệ không nhỏ cho quốc gia.
Hạn chế tăng dân số

Nhóm 5

17


Trường đại học Thương Mại

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô

KẾT LUẬN
Trong bối cảnh tình hình kinh tế cũng như chính trị Việt Nam hiện nay thì chúng ta
có rất nhiều vấn đề cần được quan tâm.Song có lẽ vấn đề nóng bỏng nhất hiện nay
không chỉ có Việt Nam chúng ta quan tâm, mà nó được cả thế giới quan tâm đó là vấn
đề thất nghiệp.Với khả năng nhận thức cũng như hạn chế của bài viết, chính vì thế mà
bài viết này chúng ta không phân tích kỹ từng vấn đề cụ thể.
Như vậy từ những lý do phân tích ở trên, cũng như tình hình thực tế hiện nay ở Việt
Nam ta có thể thấy được tầm quan trọng của việc quản lý Nhà nước đối với các chính
sách như ngày nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia kinh tế, vấn đề đầu tiên cũng là cuối cùng quyết

định sức sống của một nền kinh tế, quyết định mức độ giàu nghèo của xã hội vẫn là
con người.Nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ đã trở nên giàu mạnh nhờ có chiến lược
đào tạo nghề, bồi đắp nguồn nhân lực một cách bài bản, lâu dài. Từ đó, họ chuyển dịch
nền kinh tế theo cơ cấu hiện đại, lấy dịch vụ làm động lực để tăng nhanh thu nhập, đặc
biệt là từ đó tạo điều kiện cho sức lao động có them giá trị gia tăng.
Nước ta còn nghèo nàn, vốn đầu tư còn phải đi vay, kỹ thuật – công nhệ còn phải đi
mua. Nhưng ta lại có nguồn lực lao động khá dồi dào, giá rẻ. Đây là những vấn đề cần
được phân tích, trên cơ sở khắc phục những mặt tồn tại, phát huy thế mạnh, để lực
lượng lao động mang lại hiệu quả kinh tế lớn nhất, đồng thời góp phần bình ổn xã hội.
Thực tế đang thu hút và yêu cầu sự quan tâm từ phía Nhà nước, các ngành kinh tê
cũng như mỗi người lao động.
Trong các vấn đề quan trọng hàng đầu, nối cộm nhất là việc sử dụng lao động và
thất nghiệp – 1 trong 5 đỉnh của ‘‘ngũ giác mục tiêu’’ (tăng trưởng kinh tế cao, lạm
phát thấp , thất nghiệp ít, tỉ lệ nghèo thấp, cán cân thanh toán có số dư). Thất nghiệp
không chỉ là sự lãng phí mà còn làm cho thu nhập, sức mua có khả năng thanh toán
của dân cư thấp, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng kinh tế trong nước, cũng như việc
‘‘gọi’’ các nhà đầu tư nước ngoài. Thất nghiệp làm cho tỉ lệ nghèo cao và sự phân hóa
giàu nghèo tiếp tục tăng.

Nhóm 5

18


Trường đại học Thương Mại

Nhóm 5

Tiểu luận Kinh tế vĩ mô


19



×