Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Đánh giá chung và phơng hớng phát triển của Công ty Cho thuê tài chính NHCT Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.81 KB, 38 trang )

Website: Email :

Mục lục
Trang

Lời mở đầu....................................................................................3
1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cho thuê tài
chính - Ngân hàng Công thơng Việt Nam....................4
2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất của công ty.....................................6
2.1. Bộ máy tổ chức.......................................................................................6
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong công ty....................6
2.2.1. Hội đồng Quản trị.................................................................................6
2.2.2. Ban Giám đốc........................................................................................7
2.2.3. Phòng Tổ chức Hành chính...................................................................8
2.2.4. Phòng kinh doanh..................................................................................9
2.2.5. Phòng Tài chính kế toán.....................................................................10
2.2.6. Phòng Kế hoạch nguồn vốn................................................................11
2.2.7. Phòng kiểm tra nội bộ.........................................................................11

3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty............................12
3.1. Về cơ sở vật chất..................................................................................12
3.2. Về lao động và tiền lơng......................................................................12
3.3. Về vốn...................................................................................................13
3.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh......................................................15
3.4.1. Số lợng và giá trị các hợp đồng..........................................................15
3.4.2. Tốc độ tăng trởng d nợ........................................................................16
3.4.3. Cơ cấu ngành cho thuê của công ty....................................................17
3.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.........................19

1



Website: Email :

3.5. Các hoạt động khác của công ty.........................................................21

4. Đánh giá hoạt động Quản trị của công ty...............................22
4.1. Hoạt động Marketing..........................................................................22
4.2. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực.....................................................23

4.3. Xây dựng, thực hiện chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của
doanh nghiệp...............................................................................................24
4.3.1. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.......24
4.3.2. Thực hiện chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.......25
4.4. Hoạt động Quản trị Tài chính............................................................26
4.4.1. Hoạt động huy động vốn của công ty................................................26
4.4.2. Hoạt động cho thuê tài chính..............................................................27
4.5. Các hoạt động quản trị khác của công ty..........................................28
4.5.1. Kiểm tra kiểm soát nội bộ..................................................................28
4.5.2. Nộp ngân sách trích lập và sử dụng các quỹ......................................29

5. Đánh giá chung và phơng hớng phát triển của Công ty Cho
thuê tài chính NHCT Việt Nam...................................................29
5.1. Đánh giá chung....................................................................................29
5.1.1. Những kết quả đạt đợc........................................................................29
5.1.2. Một số tồn tại, hạn chế........................................................................32

5.2. Phơng hớng phát triển của công ty cho thuê tài chính NHCT
Việt Nam.................................................................................................34
5.2.1. Mục tiêu kinh doanh trong năm 2006.......................................34
5.2.2. Một số phơng hớng công tác trong thời gian tới..................................35


kết luận....................................................................................37

2


Website: Email :

Lời mở đầu
Bất cứ một quốc gia nào, để phát triển nền kinh tế đất nớc đều phải chú
trọng đến đổi mới công nghệ, máy móc thiết bị cho phù hợp với xu hớng phát
triển khoa học kỹ thuật của thời đại, vì đây là điểm mấu chốt của quá trình
tăng trởng kinh tế. Nớc ta đang trong quá trình CNH-HĐH. Để làm đợc điều
này, Việt Nam đã và đang áp dụng những biện pháp thúc đẩy phát triển kinh
tế, chuyển giao công nghệ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến. Tuy
nhiên việc đổi mới máy móc thiết bị cần một lợng vốn rất lớn. Với khá nhiều
tiện ích, đồng thời mức độ rủi ro lại thấp, cho thuê tài chính tỏ ra là một
nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn có nhiều u điểm có thể linh hoạt đáp ứng
yêu cầu tín dụng của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy cho thuê tài
chính góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Thực tế qua hơn 10 năm hoạt động của các Công ty Cho thuê tài chính ở
Việt Nam đã góp phần tạo ra một kênh dẫn vốn mới, khơi thông nguồn vốn
trung - dài hạn, làm giảm sức ép, giảm gánh nặng cho hệ thống ngân hàng
Thơng mại trong việc cung ứng vốn đối với các doanh nghiệp và nền kinh tế.
Cho thuê tài chính đã góp phần đa dạng hoá các hoạt động của các tổ chức tín
dụng, tuy nhiên đó còn là một hoạt động mới mẻ ở Việt Nam và thậm chí mới
cả trên thế giới.
Là sinh viên khoa QTKD trờng Đại học Kinh tế Quốc dân, không ngoài
mục đích củng cố kiến thức, rèn luyện kỹ năng, kết hợp học tập ở trờng và trải
nghiệm thực tiễn, em đã chọn Công ty Cho thuê Tài chính Ngân hàng Công

thơng Việt Nam là đơn vị để hoàn thành quá trình thực tập của mình. Qua
đây, em xin đợc gửi lời cảm ơn đến các cô chú trong Phòng Kế hoạch cũng
nh các phòng ban khác của Công ty đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ em trong
quá trình thực tập. Em cũng xin đợc gửi lời cảm ơn đến cô Ngô Thị Việt Nga
đã nhiệt tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.

3


Website: Email :

1. Quá trình ra đời và phát triển của Công ty cho thuê tài
chính Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
Xuất phát từ nhu cầu của thị trờng, nhu cầu về vốn trung và dài hạn của
các doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời nhằm đa dạng hoá các hoạt động
của ngân hàng. Tháng 5/1995, Thống đốc Ngân hàng nhà nớc Việt Nam ra
quyết định số 149/QĐ-NH5 về thể lệ cho thuê tài chính. Ngân hàng Công thơng Việt Nam căn cứ vào đó để thành lập Phòng tín dụng thuê mua vào tháng
7/1995. Ban đầu, Phòng tín dụng Thuê mua có chức năng nhiệm vụ nh sau:
Khai thác tài sản bắt nợ; thực hiện các dự án liên doanh, liên kết giữa Ngân
hàng Công thơng Việt Nam với các doanh nghiệp khác; Nghiên cứu các văn
bản về Tín dụng thuê mua để thực hiện các dự án Cho thuê.
Đến tháng 10-1995, Chính phủ ban hành nghị định số 64/CP về tổ chức
và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam. Theo đó, các ngân
hàng muốn thực hiện nghiệp vụ này phải thành lập một công ty độc lập. Lúc
này, Phòng tín dụng thuê mua - tiền thân của Công ty cho thuê tài chính
-Ngân hàng Công thơng Việt Nam -ngoài việc tiếp tục thực hiện các nhiệm vụ
đợc giao còn chuẩn bị các điều kiện để thành lập Công ty Cho thuê Tài chính.
Ngày 26-1-1998, Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam ra quyết
định số 53/1998/QĐ-NH5 về việc thành lập Công ty Cho thuê Tài chính Ngân
hàng Công thơng Việt Nam.

Tại Điều 2 của Quyết định này nêu rõ: Công ty cho thuê tài chính Ngân
hàng Công thơng Việt Nam là một pháp nhân, là doanh nghiệp thành viên
hạch toán độc lập của Ngân hàng Công thơng Việt Nam đợc Ngân hàng Công
thơng Việt Nam cấp vốn điều lệ, có quyền tự chủ kinh doanh và tự chủ về tài
chính, chịu sự ràng buộc về quyền lợi và nghĩa vụ đối với Ngân hàng Công thơng Việt Nam theo quy định trong Điều lệ của Ngân hàng Công thơng Việt
Nam.
-Tên tiếng Việt : Công ty cho thuê tài chính -Ngân hàng Công thơng Việt
Nam
4


Website: Email :

- Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Leasing Company of Industrial and
Commercial Bank of Viet Nam
Viết tắt là ICBV LC
- Hình thức pháp lý: thuộc loại hình doanh nghiệp hạch toán độc lập, là đơn vị
thành viên trực thuộc Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
- Trụ sở chính: 16 phố Phan Đình Phùng, Quận Ba Đình, Hà Nội.
- Tel: (04) 7331985
- Fax: (84) 7333579
- Giấy phép kinh doanh số 112446 do Sở Kế hoạch và Đầu t Hà Nội cấp ngày
28/3/1998
- Vốn điều lệ khi thành lập là 55 tỷ đồng, tháng 7 năm 2001 bổ sung thêm 20
tỷ, vốn điều lệ hiện nay là 105 tỷ.
Bắt đầu từ tháng 5-1998, Công ty khai trơng hoạt động. Trong khoảng
thời gian hơn ba năm đầu, Công ty đã hoạt động theo phơng châm kinh doanh
"An toàn - Hiệu quả - Phát triển" và đã thu đợc những kết quả đáng khích lệ.
Hoạt động trong điều kiện nền kinh tế thị trờng với yếu tố cạnh tranh ngày
càng mạnh giữa 9 Công ty cho thuê tài chính lần lợt xuất hiện ở Việt Nam,

Công ty xác định là phải luôn chủ động, tích cực mở rộng các biện pháp
quảng cáo, tăng cờng tiếp thị để chọn khách hàng tốt đồng thời phải nâng cao
chất lợng dịch vụ để đáp ứng nhu cầu phong phú của khách hàng nhằm tăng
thị phần và khẳng định cũng nh củng cố vị thế của công ty.
Trong thời gian đầu, Công ty đã đẩy mạnh các biện pháp tiếp thị,
khuyến thị; tổ chức các hội nghị khách hàng, tiếp xúc trực tiếp với 23 tổng
công ty và gần 100 doanh nghiệp ở miền Bắc, ở Thành phố Hồ Chí Minh và
Khu Công nghiệp Bình Dơng để quảng bá về một dịch vụ mới, mới không chỉ
ở Việt Nam mà còn mới ngay cả trên thế giới.

5


Website: Email :

2. Cơ cấu tổ chức và sản xuất của công ty.
2.1. Bộ máy tổ chức
Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam đợc tổ chức dới hình
thức là một Công ty con của NHCT Việt Nam, hoạt động với t cách độc lập
về pháp lý. Tổ chức bộ máy của Công ty đợc thể hiện qua sơ đồ nh sau:

Hội đồng quản trị

Ban Giám đốc

Phòng
Tổ
chức
Hành
chính


Phòng
Kinh
doanh

Phòng
Tài
chính
Kế
Toán

Phòng
Kế
hoạch
nguồn
vốn

Phòng
Kiểm
tra
nội
bộ

2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong Công ty

2.2.1. Hội đồng quản trị
-

Quản trị công ty là Hội đồng quản trị, gồm: Chủ tịch và các thành viên Hội
đồng quản trị.


-

Hội đồng quản trị có 3 thành viên: 01 thành viên là Chủ tịch HĐQT, 01
thành viên Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc, 01 thành viên Hội đồng quản trị
kiêm trởng Ban kiểm soát.

-

HĐQT Công ty Cho thuê Tài chính thực hiện chức năng quản trị hoạt động
của Công ty Cho thuê Tài chính, chịu trách nhiệm về sự phát triển của Công
ty Cho thuê Tài chính theo nhiệm vụ Ngân hàng Công thơng giao và thực hiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

-

Nhận vốn và các nguồn lực khác do Ngân hàng Công thơng giao.
6


Website: Email :

-

Trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nớc sau khi đợc HĐQT Ngân hàng Công
thơng chấp nhận.

-

Trình Ngân hàng Công thơng Việt Nam về các vấn đề có liên quan.


-

Phê chuẩn phơng án hoạt đông kinh doanh, phơng án sử dụng lợi nhuận
sau thuế của Công ty Cho thuê Tài chính do Giám đốc đề nghị.
Quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm Trởng phòng, Phó phòng (tại trụ sở
chính ), Giám đốc, Phó giám đốc các chi nhánh, Trởng văn phòng đại diện
trực thuộc tại công ty theo đề nghị của Giám đốc.

-

Quyết định về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý điều hành tại trụ sở chính;
của văn phòng đại diện. Chi nhánh trực thuộc công ty theo đề nghị của Giám
đốc.

-

Ban hành quy chế viên chức, quy chế trả lơng, quy chế tài chính, quy chế
khen thởng, kỷ luật và các quy chế quản lý nội bộ khác áp dụng trong Công
ty cho thuê Tài chính.

-

Quy định về lãi suất, tỷ giá, tỷ lệ hoa hồng, mức tiền thởng, tiền phạt, phí
cho thuê đối với khách hàng theo quy định của pháp luật.

-

Ban hành quy chế của HĐQT, Ban kiểm soát HĐQT Công ty.


-

Ban hành quy chế về tổ chức và hoạt động của bộ máy kiểm tra nội bộ.

-

Ban hành các văn bản hớng dẫn cụ thể việc thực hiện các chính sách, chế
độ, quy chế của Ngân hàng Nhà nớc và NHCT về hoạt động cho thuê tài
chính.

-

Thông qua báo cáo tài chính tổng hợp và quyết toán hàng năm của Công ty
Cho thuê Tài chính

-

Thực hiện các quyền và nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

2.2.2. Ban Giám đốc
-

Ban Giám đốc của Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam bao gồm
01 Giám đốc và 03 Phó Giám đốc.

7


Website: Email :


-

Giám đốc là đại diện pháp nhân của Công ty Cho thuê tài chính, chịu trách
nhiệm trớc HĐQT công ty, trớc pháp luật về việc điều hành hoạt động hàng
ngày của công ty.

-

Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Giám đốc:
+ Cùng Chủ tịch HĐQT công ty ký nhận vốn và các nguồn lực khác do
NHCT giao để quản lý và sử dụng.
+ Trình HĐQT Công ty Cho thuê Tài chính những vấn đề có liên quan.
+ Xây dựng và tổ chức thực hiện phơng án kinh doanh, phơng án sử dụng lợi
nhuận sau thuế để trình HĐQT công ty phê duyệt.
+ Điều hành và quyết định các vấn đề có liên quan đến hoạt động kinh doanh
của Công ty Cho thuê Tài chính, chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của
Công ty Cho thuê Tài chính.
+ Đợc áp dụng các biện pháp vợt thẩm quyền của mình trong trờng hợp khẩn
cấp (thiên tai, địch hoạ, sự cố.).
+Tuyển dụng, ký hợp đồng lao động, quyết định việc chấm dứt hợp đồng lao
động, khen thởng, kỷ luật, lơng và phụ cấp đối với ngời lao động Công ty Cho
thuê Tài chính.
+ Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và HĐQT Công ty
Cho thuê Tài chính.

-

Phó giám đốc là ngời giúp Giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của công ty theo phân công của Giám đốc và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc và trớc pháp luật về nhiệm vụ đợc phân công.


2.2.3. Phòng Tổ chức Hành chính
-

Có chức năng làm tham mu, giúp Giám đốc tổ chức, thực hiện các quy
chế của Nhà nớc, NHNN, NHCT VN và Quy định nội bộ của Công ty về tổ
chức cán bộ, quản lý lao động tiền lơng, đào tạo hành chính quản trị, tổng
hợp, văn phòng, đáp ứng yêu cầu của công tác kinh doanh.
+ Quản lý quĩ tiền lơng, chi trả lơng, phụ cấp và các chế độ, chính sách
liên quan đến quyền lợi của ngời lao động; xây dựng kế hoạch và lập các báo

8


Website: Email :

cáo về ngời lao động, tiền lơng theo qui định của Ngân hàng Công thơng Việt
Nam.
+ Giúp Giám đốc lựa chọn tuyển dụng quản lý lao động, cho thôi việc,
khen thởng kỷ luật viên chức, công chức; xây dựng bộ máy tổ chức, điều hoà
phân công lao động giữa các phòng bảo đảm phát huy năng lực tốt của từng
cá nhân.
+ Bố trí, xắp xếp chơng trình làm việc cho Ban giám đốc, quản lý hành
chính văn th lu trữ, tổ chức hội nghị tổng kết, tập huấn hội thảo, thực hiện
công tác tạp vụ vệ sinh, phụ trách bảo vệ, tổ chức các phong trào thi đua...

2.2.4. Phòng kinh doanh
- Phòng kinh doanh có chức năng tham mu cho Giám đốc trong việc đề ra
chiến lợc kinh doanh của Công ty phù hợp với đờng lối, chính sách phát
triển kinh tế của Đảng, Nhà nớc và của ngành trong từng giai đoạn, triển

khai hoạt động kinh doanh của Công ty với mục tiêu phát triển, an toàn, hiệu
quả và đúng pháp luật.
- Phòng kinh doanh làm nhiệm vụ:
+ Soạn thảo các cơ chế nghiệp vụ cho thuê tài sản trên cơ sở các văn
bản của Nhà nớc, ngân hàng Nhà nớc. Chủ động đề xuất, kiến nghị các biện
pháp nhằm đảm bảo cho hoạt động của công ty phát triển tốt. Tính toán đề
xuất mức lãi suất cho thuê từng thời kỳ trình Hội đồng quản trị Ngân hàng
Công thơng Việt Nam duyệt.
+ Nghiên cứu, thẩm định các dự án xin thuê tài sản. Soạn thảo hợp
đồng cho thuê tài sản, hợp đồng mua tài sản và tiến hành mua tài sản để cho
thuê.
+ Chủ động tiếp thị, đề suất các hình thức quảng cáo, tiếp thị nhằm tìm
kiếm khách hàng tốt, có nhu cầu đổi mới thiết bị để cho thuê đảm bảo an
toàn, hiệu quả.
+ Thoả thuận với khách hàng lựa chọn loại hình và công ty bảo hiểm,
làm thủ tục mua bảo hiểm và đòi bồi thờng trong trờng hợp tài sản thuê gặp
rủi ro.
9


Website: Email :

+ Đăng ký và đính nhãn mác sở hữu đối với tài sản cho thuê. Thờng
xuyên theo dõi tình hình sản xuất kinh doanh của bên thuê. Tiến hành kiểm
tra định kỳ hoặc đột xuất việc sử dụng tài sản thuê, đôn đốc bên thuê trả tiền
thuê đúng hạn.
+ Phối hợp với phòng Tài chính - Kế toán và phòng Tổng hợp trong
việc xử lý các tài cho thuê khi tài sản cho thuê buộc phải thu hồi trớc thời
hạn, khi gặp các rủi ro khác hoặc khi thanh lý hợp đồng cho thuê khi hợp
đồng hết hạn.


2.2.5. Phòng Tài chính kế toán
-

Chức năng: làm tham mu cho Giám đốc tổ chức, thực hiện hạch toán, kế
toán, thống kê mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng Pháp lệnh kế toán,
thống kê của Nhà nớc và quy định của NHNN, NHCT Việt Nam.

-

Nhiệm vụ:
+ Tổ chức hạch toán, kế toán, lu trữ thông tin chứng từ nghiệp vụ cho
thuê tài sản và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chế độ kế toán hiện
hành.
+ Tính toán, kiểm tra, thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ về tài chính đối
với Nhà nớc, Ngân hàng Nhà nớc, Ngân hàng Công thơng Việt Nam theo qui
định hiện hành.
+ Theo dõi các hợp đồng cho thuê để thu lãi cho thuê, vốn gốc đúng kỳ
hạn; Kiểm soát chứng từ chi tiêu đảm bảo đúng nguyên tắc về chế độ chứng
từ.
+ Phối hợp với phòng Tổng hợp và phòng Kinh doanh để thực hiện các
hoạt động có liên quan, đảm bảo theo đúng chế độ tài chính kế toán của Nhà
nớc và của NHCT Việt Nam.

10


Website: Email :

2.2.6. Phòng Kế hoạch nguồn vốn

-

Chức năng: Tham mu cho Giám đốc tổ chức thực hiện các quy chế về công
tác kế hoạch, thống kê, tổ chức, khai thác nguồn vốn và công tác thi đua,
khen thởng trong công ty.

-

Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch tổng hợp về nguồn vốn và sử dụng vốn
+ Lập kế hoạch kinh doanh của công ty
+ Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thởng trong công ty
+ Thực hiện các công tác khác theo yêu cầu của Giám đốc.

2.2.7. Phòng kiểm tra nội bộ
-

Chức năng: giúp giám đốc công ty kiểm tra công tác quản lý và điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty bảo đảm theo đúng pháp luật của nhà
nớc, Điều lệ của ngân hàng Công thơng Việt Nam, Điều lệ và quy định nội bộ
của công ty; giúp Giám đốc công ty kiểm tra giám sát hoạt động kinh doanh
của công ty trong việc chấp hành các quy định, Chế độ đảm bảo an toàn trong
kinh doanh.

-

Nhiệm vụ:
+ Kiểm tra toàn diện các nội dung có liên quan đến từng hồ sơ, từng
hợp đồng cho thuê tài chính về tính pháp lý, nguyên tắc đảm bảo an toàn, thực
hiện theo đúng qui trình nghiệp vụ v.v kiểm tra việc chấp hành văn bản về

cho thuê tài chính của Nhà nớc và Hội đồng quản trị của Ngân hàng Công thơng Việt Nam.
+ Kiểm tra việc thực hiện chế độ quản lý tài chính, quy chế quản lý
trong việc quản lý mua sắm tài sản, trích lập và sử dụng các quĩ, nộp ngân
sách Nhà nớc, thực hiện đơn giá và thực hiện quỹ tiền lơng, công tác thu chi,
tồn quỹ tiền mặt, việc bảo đảm an toàn chìa khoá két, bảo quản các chứng từ
quan trọng ...

11


Website: Email :

+ Kiểm tra việc tổ chức hạch toán kế toán, thống kê, lu trữ chứng từ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến hoạt động kinh doanh của công
ty.
+ Tiếp nhận các đơn th khiếu nại có liên quan đến hoạt động của công
ty và cán bộ công nhân viên trong công ty, điều tra, xác minh và có biện pháp
xử lý.

3. Các kết quả hoạt động chủ yếu của công ty
3.1. Về cơ sở vật chất
-

Trụ sở Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam: 16, Phan Đình
Phùng, Ba Đình, Hà Nội

-

Trụ sở chính: là toà nhà 4 tầng với tổng diện tích hơn 1000m 2, bao gồm
đầy đủ diện tích để làm việc, bãi để xe.


-

Phơng tiện đi lại: 03 xe ôtô, trong đó 02 xe 5 chỗ ngồi, 01 xe 15 chỗ ngồi.

-

Điều kiện làm việc: Công ty có hệ thống gồm 20 máy tính đợc nối mạng,
mỗi phòng có 01 máy in và 01 máy fax, điều hoà nhiệt độ...
3.2. Về lao động và tiền lơng

-

Tổng số lao động của Công ty là 76 ngời. Cơ cấu lao động của Công ty nh
sau:
+ Ban Giám đốc: 01 Giám đốc, 03 Phó Giám đốc
+ Phòng Tổ chức Hành chính: 01 Trởng phòng, 16 nhân viên
+ Phòng Kinh doanh: 01 Trởng phòng, 01 Phó phòng, 20 nhân viên
+Phòng Kế hoạch nguồn vốn: 01 Trởng phòng, 06 nhân viên
+Phòng Kiểm tra nội bộ: 01 trởng phòng, 05 nhân viên
Cơ cấu nhân sự và tổ chức cán bộ còn cha phù hợp. Hiện nay, Công
ty mới chỉ có 76 nhân viên trong đó có 10 cán bộ phòng kế toán và 22 cán bộ
phòng kinh doanh là nhân viên trực tiếp thực hiện nghiệp vụ cho thuê. Đây
quả thực là con số ít ỏi so với nhu cầu của Công ty. Do đó mỗi cán bộ phải
đảm đơng rất nhiều công việc, vừa thẩm định vừa quản lý tài sản thuê, lại

12


Website: Email :


phải kiêm cả tiếp thị, quảng cáo. Hơn nữa không phải tất cả mọi nhân viên
đều nắm vững về nghiệp vụ cho thuê, đồng thời kiến thức của cán bộ Công ty
về các loại máy móc thiết bị, về kỹ thuật còn hạn chế.
Sự thiếu thốn về nhân sự gây khó khăn trong việc phân công và thực hiện
các nhiệm vụ của Công ty.
-

Về tiền lơng:
+ Giám đốc, các Phó giám đốc: 05 triệu đồng/tháng
+ Trởng phòng, Phó phòng: 03 triệu đồng/tháng
+ Nhân viên: 1,5 triệu đồng/tháng/ngời
Ngoài ra còn có tiền thởng, phụ trợ cấp
Với một Công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nh Công ty Cho thuê Tài
chính NHCTVN thì mức lơng khá cao nh vậy là điều dễ hiểu. Tuy nhiên nếu
xét về bề dày hoạt động của Công ty mới chỉ hơn 7 năm thì mức lơng nh vậy
là rất đáng kể. Điều đó còn cho thấy Công ty đang kinh doanh thực sự có hiệu
quả.
3.3. Về vốn
Nguồn vốn là yếu tố quan trọng trong kinh doanh. Thấm nhuần quan
điểm này, trong những năm qua, Công ty tiếp tục quan tâm và đẩy mạnh việc
chủ động khai thác vốn, đa dạng hoá các nghiệp vụ kinh doanh, đáp ứng yêu
cầu cho thuê tài chính.
Nguồn vốn tự có lúc đầu của Công ty CTTC-NHCT VN là 55 tỷ và đến
nay là 105 tỷ, số vốn này khá nhiều so với các doanh nghiệp Việt Nam hiện
nay, nhng do nhu cầu thuê tài sản tăng rất nhanh nên số vốn tự có của Công
ty không đáp ứng nổi. Trong những năm 1998, 1999, 2000, 2001 Công ty sử
dụng vốn tự có và vay vốn của NHCT VN. B ớc sang năm 2002, do nhu cầu
tăng trởng đầu t đáp ứng nhu cầu của khách hàng, Công ty đã tự huy động
vốn một phần bằng cách phát hành trái phiếu, nhận tiền gửi không kỳ hạn trên

một năm hoặc đi vay của các tổ chức tín dụng khác nhằm từng b ớc đa dạng
hoá nghiệp vụ, chủ động vốn trong kinh doanh. Đến ngày 31/12/2004 nguồn
vốn tự huy động của Công ty đạt 162 tỷ đồng, bằng 28% so với tổng nguồn
13


Website: Email :

vốn, tăng hơn so với cùng kỳ năm trớc 8%, bao gồm phát hành trái phiếu
công ty, nhận tiền gửi có kỳ hạn, đi vay của các tổ chức tín dụng khác. Dới
đây là cơ cấu vốn của Công ty trong một số năm gần đây:
Bảng1: Cơ cấu nguồn vốn.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu
Vốn CSH
Vốn vay
Tổng nguồn vốn

Năm1999
55,000
4,572
59,572

Năm2001
79,860
167,595
247,455

Năm2002
82,450

288,899
371,349

Năm2004
155,000
303,200
458,200

Năm2005
165,000
423,800
588,800

Nguồn vốn của công ty liên tục tăng qua các năm. Tổng vốn tăng nhiều
nhất trong giai đoạn từ năm 1999-2001. Năm 1999, quy mô của vốn nhỏ và
vốn CSH chiếm tỷ trọng lớn (92,3%) là do công ty mới đợc thành lập và hoạt
động đợc hơn 1 năm, vốn chủ yếu là do NHCT cấp. Quy mô vốn tăng nhanh
vào năm 2001 là do công ty đã tạo dựng đợc vị thế nhất định, có biện pháp
huy động, thu hút vốn, vay vốn
Từ năm 2001-2005, nguồn vốn tăng nhng tốc độ tăng khác nhau, từ 20012002 tăng 50%, từ 2002-2004 chỉ tăng 23,4% trong 2 năm, tuy nhiên từ 20042005 lại tăng 28,5%. Giai đoạn 2001-2002 tăng nhanh là do năm 2002 Công
ty đã chủ động, tích cực tìm nguồn vốn và tổ chức thực hiện việc huy động
vốn với nhiều hình thức khác nhau nh: Nhận tiền gửi có kỳ hạn trên 1 năm, đi
vay các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu công ty ; Giai đoạn 20022004 có dấu hiệu tăng chậm lại là do chính sách của Chính phủ thay đổi theo
chiều hớng điều tiết để hội nhập khu vực và thế giới đã tác động tới quá
trình sản xuất kinh doanh của một số ngành nghề trong n ớc. Từ 2004-2005,
việc nhanh chóng thích ứng và các giải pháp huy động vốn hợp lý đã giúp
nguồn vốn của công ty tiếp tục tăng nhanh.
Trong khi vốn vay tăng nhanh thì vốn CSH (bao gồm vốn do NHCT cấp và
vốn huy động từ các nguồn khác) lại tăng chậm. Vốn do NHCT cấp từ khi


14


Website: Email :

mới thành lập là 75 tỷ đồng, đến năm 2002 cấp thêm 35 tỷ đồng và đợc giữ
nguyên cho đến nay là 105 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ nguồn vốn tự huy
động của công ty bị hạn chế, nguồn này chỉ chiếm khoảng 10% tổng vốn( vốn
huy động năm 2004 là 50 tỷ đồng và năm 2005 là 60 tỷ đồng). Công ty cha tổ
chức đợc mạng lới huy động vốn, cha thực hiện tốt nghiệp vụ huy động vốn từ
các tổ chức kinh tế và dân c.
3.4. Về kết quả hoạt động kinh doanh

3.4.1. Số lợng và giá trị các hợp đồng
Bảng 2: Số l ợng và giá trị các hợp đồng CTTC qua các năm
Năm
Chỉ tiêu
Số
lợng

1998

1999

2000

2001

2002


2003

2004

11

31

47

165

63

50

650

hợp đồng
Giá trị hợp 13,938

53,089

90,814

198,10

289,02

476,40


585,59

đồng(tỷ đ)
Nhìn chung, số lợng hợp đồng qua các năm đều có xu hớng tăng, tăng lớn
nhất là năm 2003( tăng hơn 3 lần so với năm 2002). Do số lợng hợp đồng
tăng dẫn đến giá trị hợp đồng cũng tăng theo.
Năm 2002 có giảm so với năm 2001 là 2 hợp đồng nhng tổng giá trị hợp
đồng lại tăng 90,92(tỷđ), chứng tỏ năm 2002, công ty đã thực hiện đợc những
hợp đồng có giá trị lớn.
Từ năm 2001-2004, công ty luôn thực hiện trên 150 hợp đồng. Điều này
có thể lý giải là do trong năm 2001 Chính phủ ban hành Nghị định 16/CP-NĐ
và Thông t 08/2001/TT-NHNN đã tạo điều kiện cho công ty mở rộng các
lĩnh vực kinh doanh và mở rộng đối tợng khách hàng, tăng thị phần. Ngoài
ra, lúc này hoạt động cho thuê tài sản không còn quá mới mẻ nữa mà đã đợc
nhiều doanh nghiệp biết đến thông qua quảng cáo trên báo chí, trên truyền
hình, thông qua các lần gặp mặt, thông qua sự tiếp thị trực tiếp của cán bộ
15


Website: Email :

trong công ty, qua các lần tiếp xúc với khách hàng v.v Mặt khác, công ty
đợc NHCT VN cấp thêm vốn điều lệ vào tháng7/2001 với số vốn cấp thêm
là 25 tỷ đồng và vào tháng 12/2003 cấp thêm 50 tỷ đồng nâng tổng vốn điều
lệ của công ty lên là 105 tỷ đồng giúp Công ty có điều kiện tham gia vào các
dự án lớn khả thi.
Một thách thức đợc đặt ra trong tơng lai khi công ty mong muốn tìm
kiếm đợc nhiều hợp đồng có giá trị lớn, đó là sự cạnh tranh quyết liệt của các
ngân hàng, các công ty cho thuê tài chính khác.


3.4.2. Tốc độ tăng trởng d nợ
Bảng3: Tốc độ tăng tr ởng d nợ cho thuê qua các năm
Đơn vị: Tỷ đồng

m

1998

Chỉ tiêu
D nợ

1999

2000

2001

2002

2003

2004

cho

4,91

32,03


90,81 198,11

289,0

476,4

585,5

thuê
% tăng trởng

-

552,70

183,55 118,15

45,89

64,83

22,92

Qua số liệu bảng3 cho thấy tốc độ tăng tr ởng d nợ của Công ty tăng
rất nhanh qua các năm, nhất là mấy năm đầu. Năm 1999 tăng mạnh so với
năm 1998 là 552,70 %. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 1998 Công ty thực
chất mới chỉ đi vào hoạt động đợc hơn 6 tháng. Mặc dù vậy cũng không thể
phủ nhận năm 1999 Công ty đã có sự tăng trởng mạnh mẽ trong kinh
doanh.
Từ năm 1999-2001, d nợ đều tăng rất cao (trên 100%). Trong các giai

đoạn tiếp theo, tốc độ tăng trởng có xu hớng chậm lại và giảm mạnh nhất là từ
năm 2001-2002 (giảm hơn 72%). Năm 2002 tuy tốc độ tăng trởng d nợ
kém hơn các năm trớc (45,89% ) nhng quy mô lại tăng khá cao hơn 90 tỷ
VNĐ; năm 2003 d nợ cho thuê đợc cải thiện cả về số tuyệt đối (tăng

16


Website: Email :

187,38 tỷ) lẫn số tơng đối (tăng gần 65%); năm 2004 mặc dù tốc độ tăng tr ởng chậm nhất song quy mô vẫn tăng cao so với năm trớc (hơn 100tỷđ).
Có đợc kết quả này là do trong những năm qua Công ty đã thực sự nỗ
lực cố gắng, tích cực tìm kiếm khách hàng trên khắp địa bàn cả n ớc. Trong
hoạt động kinh doanh của mình, Công ty đã thiết lập mối quan hệ với nhiều
khách hàng trong nhiều ngành, lĩnh vực, hình thức sở hữu khác nhau. Bên
cạnh đó, việc đầu t vào các ngành một cách hợp lý cũng tạo điều kiện nâng
cao hiệu quả hoạt động của Công ty.

3.4.3. Cơ cấu ngành cho thuê của Công ty
Cũng nh các Công ty Cho thuê Tài chính khác ở Việt Nam, các tài sản cho
thuê của Công ty Cho thuê Tài chính NHCT Việt Nam mới chỉ là động sản,
cha có bất động sản.
Bảng 4- Hoạt động cho thuê theo các ngành kinh tế
Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng

Giao thông
gành


Công nghiệp

vận tải và

xây dựng
Tổng giá
Tổng
Năm
(%)
(%)
trị
giá trị
2000 65,220
71,8 24,552
27,1
2001 125,683 63,0 66,938
34,0
2002 103,388 36,0 147,650 51,0
2003 125,540 32,7 206,616 53,8
2004 144,771 35,0 219,916 53,4
Các nghành mà Công ty cho thuê chủ

Ngành khác

doanh số
cho thuê

Tổng giá
trị


(%)

1,042
1,1
90,814
5,455
3,0
198,076
37,973
13,0 289,011
51,694
13,5 383,850
47,916
11,6 412,603
yếu là công ngiệp, giao thông vận

tải và xây dựng, các nghành khác rất ít đợc chú trọng. Có thể thấy, hoạt động
cho thuê tài chính của Công ty phù hợp với xu thế chuyển dịch các ngành
kinh tế nói chung. Thực tế ở nớc ta hiện nay máy móc công nghiệp so với
thế giới lỗi thời rất nhiều do đó nhu cầu đổi mới trang thiết bị, máy móc kỹ
thuật là rất cấp thiết. Để phục vụ cho ngành công nghiệp phát triển thì ngành
giao thông vận tải cũng phải phát triển theo vì sự nghiệp phát triển chung của
17


Website: Email :

toàn đất nớc. Năm 2001, Đảng đã đề ra chiến lợc phát triển kinh tế 10 năm
tới, trong đó nêu rõ: xây dựng cơ cấu kinh tế từng bớc hiện đại với tỷ trọng
công nghiệp đạt 40%-41% GDP. Nguồn vốn cần phải đợc đầu t đúng hớng

vào những ngành trọng điểm đợc Nhà nớc khuyến khích phát triển. Nhà
nớc đã đầu t vốn, ban hành nhiều chính sách thúc đẩy các ngành công
nghiêp, giao thông vận tải và xây dựng phát triển. Do đó Công ty cũng chú
trọng vào các ngành này hơn.
Cơ cấu ngành kinh tế của Công ty qua các năm có sự thay đổi. Trong
năm 2000 và năm 2001 Công ty chủ yếu đầu t vào ngành công
nghiệp( chiếm hơn 60% tổng vốn đầu t). Tổng vốn đầu t vào ngành công
nghiệp so với ngành giao thông vận tải và xây dựng năm 2000 gấp 2,065 lần;
năm 2001 gấp 1,88 lần. Nhng từ năm 2002 thì cho thuê đối với ngành giao
thông vận tải và xây dựng lại chiếm tỷ trọng lớn hơn so với các ngành
khác( trên 50%), so với ngành công nghiệp, ngành giao thông vận tải và xây
dựng chiếm tỷ trọng gấp 1,43 lần; năm 2003 gấp 1,65 lần; năm 2004 gấp 1,52
lần.
Với tốc độ phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp, giao thông vận
tải và xây dựng nh hiện nay, nhu cầu về đầu t máy móc, thiết bị là rất lớn. Bởi
vậy, đây là lĩnh vực đợc Công ty chú ý khai thác nhằm nắm bắt những cơ hội.

18


Website: Email :

3.4.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Bảng 5- Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty CTTC NHCT VN
Đơn vị : triệu đồng
Năm

Tổng
doanh


1998
1999

thu
2.725
5.621

2000
2001
2002
2003
2004

6.871
14.113
24.916
43.302
55.342

Tổng chi

Lợi nhuận

Thuế

phí

trớc thuế

TNDN


Lợi
nhuận

546
1.168

2.179
4.453

697,28
1.424,96

sau thuế
1.481,72
3.026,04

2.140
7.481
17.965
35.312
44.462

4.731
6.632
6.951
7.990
10.880

1.513,92

2.122,24
2.224,32
2.237,20
3.046,40

3.217.08
4.509,76
4.726,68
5.752,80
7.833,60

Ngay từ năm đầu mới thành lập, Công ty đã hoạt động có lãi với lợi
nhuận sau thuế là gần 1,5 tỷ đồng. Đó có thể đợc coi là sự khởi đầu tốt đẹp
cho Công ty và càng có ý nghĩa khi mà Công ty này hoạt động trong một lĩnh
vực hết sức mới mẻ ở nớc ta. Lợi nhuận và doanh thu qua các năm đều tăng
cho thấy Công ty ngày càng phát triển, thu hút ngày càng nhiều khách hàng
và đã xác lập đợc vị thế của mình trên thị tròng.
Lợi nhuận của Công ty năm 1999 tăng rất nhiều so với năm 1998( gấp
hơn 2 lần) phản ánh hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty sau một năm
là rất hiệu quả. Lợi nhuận trớc thuế trong các năm liên tục tăng, tuy nhiên
tăng chậm trong 2 năm là năm 2000 (tăng 6,24%) và năm 2002 (tăng 4,79%).
Năm 2000 lợi nhuận tăng chậm do lúc này hoạt động của các Công ty CTTC
khác cũng đã tơng đối ổn định nên có sự cạnh tranh về khách hàng. Do tình
hình hoạt động cho thuê ngày càng khó khăn, sự cạnh tranh ngày càng gay
gắt nên Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều trong giai đoạn này.
Năm 2001 và 2004 đánh dấu sự tăng trởng to lớn của Công ty với lợi
nhuận trớc thuế tăng 40,18% (năm 2001) và 36,17% (năm2004). Điều này có
thể đợc lý giải là do năm 2001, công ty có thêm vốn và Nhà nớc ban hành
Nghị định mới nên lợi nhuận của Công ty tăng lên đáng kể. Đây là một kết
19



Website: Email :

quả rất đáng mừng thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của
Công ty.
Trong những năm qua, Công ty luôn chấp hành nghiêm túc chính sách,
chế độ của Nhà nớc, của ngành và của hệ thống, chấp hành nghiêm túc sự
kiểm tra của cấp trên và cơ quan liên quan. Hàng năm đều thực hiện kiểm
toán báo cáo tài chính, kiểm tra quyết toán thuế, đảm bảo số liệu hạch toán
chính xác, đúng chế độ và hoàn thành đầy đủ nghĩa vụ với Ngân sách Nhà
nớc. Từ năm 1998 đến nay, tổng số nộp ngân sách nhà n ớc gần 20 tỷ đồng,
bao gồm thu sử dụng vốn, các loại thuế. Công ty còn hoàn thành tốt các chỉ
tiêu lợi nhuận qua các năm và năm sau cao hơn năm tr ớc trong điều kiện
chỉ có một nguồn thu chủ yếu từ cho thuê tài chính. Điều đó cho thấy chiến lợc kinh doanh đúng đắn của công ty, bên cạnh đó các thành viên trong công
ty đã rất cố gắng và làm việc thực sự có hiệu quả.
Để đánh giá chính xác hiệu quả hoạt động của Công ty, chúng ta sẽ đánh
giá tốc độ tăng chi phí và tốc độ tăng doanh thu qua các năm thể hiện qua
bảng 6 dới đây:
Bảng 6- Tốc độ tăng doanh thu và chi phí của công ty
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu Doanh thu
Chi phí
Năm
Số tiền
Tốc độ (%) Số tiền
Tốc độ (%)
1998
2.725
546

1999
5.621
106,30
1.168
113,90
2000
6.871
22,20
2.14
83,20
2001
14.113
105,40
7.481
249,60
2002
24.916
176,50
17.965
240,14
2003
43.302
73,79
35.312
96.56
2004
55.342
27,08
44.462
25.91

Qua bảng trên cho thấy tốc độ tăng chi phí qua các năm đều tăng nhanh
hơn tốc độ tăng doanh thu khá nhiều, tiêu biểu là năm 2000, tốc độ tăng chi
phí cao gấp 3,7 lần tốc độ tăng doanh thu, và con số này của năm 2001 là 2,4
lần.

20


Website: Email :

Điều này là do Công ty đã phải tăng cờng chi phí quảng cáo, tiếp thị,
chi phí tìm hiểu thị trờng Thị tr ờng của công ty ngày càng đợc mở rộng
do đó chi phí quản lý và các chi phí khác có liên quan đến việc ký kết hợp
đồng ngày càng tăng, điều này đã làm giảm lợi nhuận của công ty.
Nhu cầu của khách hàng ngày càng nhiều trong khi nguồn vốn của
công ty có hạn. Trớc năm 2000, Công ty sử dụng vốn tự có và vay vốn từ
ngân hàng Công thơng Việt Nam (Công ty mẹ) với mức lãi suất 0,7%/tháng.
Từ năm 2001, Công ty phải huy động thêm nguồn vốn từ bên ngoài với lãi
suất cao hơn. Đây cũng là lý do góp phần làm cho chi phí của Công ty tăng
nhanh.
Với kết quả nh trên có thể thấy Công ty trong hơn 7 năm qua đã hoạt
động tốt. Mặc dù kết quả đầu t và lợi nhuận còn ở mức khiêm tốn song
hoạt động của Công ty đã góp phần khẳng định: Cho thuê tài chính là một
kênh dẫn vốn mới với đặc trng và tiện ích riêng đối với các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế, nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
việc tận dụng cơ hội kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất, phát triển doanh
nghiệp, từ đó góp phần tích cực vào công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại
hoá nền kinh tế đất nớc.
3.5. Các hoạt động khác của công ty


Xây dựng chơng trình phần mềm quản lý kinh doanh
Hiện tại Công ty đang sử dụng chơng trình MISAC cho bộ phận kế toán.
Nhằm đẩy mạnh công tác hiện đại hoá, trong năm 2005, đợc sự chỉ đạo của
HĐQT, Công ty đã và đang tiến hành làm thủ tục để lựa chọn nhà cung cấp
xây dựng phần mềm vi tính quản lý toàn bộ hoạt động của Công ty. Đây là
công việc khẩn trơng cần tích cực triển khai trong những tháng đầu năm 2006
đáp ứng yêu cầu hoạt động của Công ty.

4. Đánh giá hoạt động Quản trị của công ty
4.1. Hoạt động Marketing

21


Website: Email :

Mặc dù đã hoạt động đợc hơn 7 năm, nhng lĩnh vực hoạt động của Công
ty vẫn còn khá mới mẻ. Đó là một trong những nguyên nhân Công ty luôn
chú ý khi tiến hành các hoạt động Marketing.
Tặng quà cho những khách hàng có số d tiền gửi lớn nhất hàng quý. Gửi
quà nhân ngày sinh của chủ tài khoản, tặng quà khi họ có sự thăng tiến trong
công việc, trong kinh doanh. Công ty xác định mục đích của việc tặng quà
cho khách hàng không phải là hành vi khuyến khích khách hàng sử dụng
thêm dịch vụ mà chỉ coi đó là phơng tiện để quảng cáo.
Phơng châm của Công ty coi giao dịch là nghệ thuật và nghệ thuật
giao dịch phải đợc thực hiện ở tất cả các khâu của quá trình giao dịch khách
hàng. Quy định mức lãi suất u đãi trong chiến lợc khách hàng của Công ty,
xây dựng kế hoạch giải ngân kịp thời, sự u tiên giải quyết nhanh chóng, thời
gian thu nợ hợp lý thể hiện mục tiêu của Công ty là vì khách hàng, phục vụ
cho quyền lợi của khách hàng chứ không đơn thuần chỉ vì mục đích khuyến

khích họ dùng thêm sản phẩm của Công ty.
Cung cấp thông tin và dịch vụ phụ trợ. Thu hút khách hàng bằng việc
cung cấp những thông tin về thị trờng, về lĩnh vực hoạt động của Công ty.
Thông qua việc tổ chức hội nghị khách hàng để tìm những ý kiến đóng góp
thiết thực về những hạn chế của Công ty; tổ chức hội thảo các vấn đề nhạy
cảm mà khách hàng và Công ty đang quan tâm để tìm tiến nói chung trong
quá trình cải tiến và đổi mới sản phẩm dịch vụ; tham gia hội trợ triển lãm
nhằm tìm kiếm cơ hộ giới thiệu và Công ty, về lĩnh vực hoạt động của Công
ty.
Hoạt động marketing, tuyên truyền quảng cáo, tìm kiếm khách hàng
đã có kết quả tốt thể hiện qua số lợng hợp đồng và doanh số cho thuê tăng
nhanh. Hội nghị khách hàng mà Công ty tổ chức đã thu hút sự quan tâm của
nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh. Tuy Công ty không có phòng marketing để
quảng cáo lĩnh vực hoạt động của Công ty, nhng các cán bộ kinh doanh của
Công ty cũng đã thực hiện tốt nhiệm vụ vừa thực hiện cho thuê tài sản vừa
tiến hành quảng cáo tiếp thị các hoạt động của Công ty.
22


Website: Email :

Công ty đã tiếp cận đợc nhiều Công ty có th ơng hiệu nổi tiếng,
hoạt động trên địa bàn rộng lớn, sản phẩm có chất lợng cao và một số Tổng
công ty 90, 91. Sự mở rộng thị trờng ở TP Hồ Chí Minh và khu công nghiệp
Bình Dơng đợc coi là một thành công lớn của Công ty. Năm nay Công ty
có kế hoạch mở thêm chi nhánh ở TP Hồ Chí Minh để giao dịch phục vụ
khách hàng và phát triển thị phần cho thuê tài chính của Công ty ở phía Nam.
4..2. Hoạt động đào tạo nguồn nhân lực
Một trong những công tác có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển của
Công ty trong tơng lai là sự đầu t đúng đắn vào chiến lợc đào tạo nhân lực,

hoàn thiện trình độ chuyên môn, t cách đạo đức của đội ngũ cán bộ.
Công ty coi yếu tố nhân lực là một phần rất lớn đóng góp vào thành công
của Công ty chính vì vậy mà hàng năm Công ty đã xây dựng kế hoạch đào tạo
tổ chức thực hiện cho đội ngũ cán bộ, nhân viên của Công ty. Trong 5 năm đã
đào tạo 150 lợt ngời (trung bình 30 lợt cán bộ/năm), cụ thể: về nghiệp vụ cho
thuê tài sản 39 lợt, tín dụng và thẩm định dự án 21 lợt, kế toán tài chính 31 lợt, hành chính văn th 8 lợt, đã giúp các thành viên trong Công ty hoàn thành
nhiệm vụ. Trong 5 năm qua đã có 2 cán bộ của Công ty đã hoàn thành khoá
lý luận chính trị cao cấp do Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh đào
tạo, một cán bộ đang học nghiên cứu sinh ở trong nớc, một cán bộ đã học tập
dài hạn tại Pháp.
Cùng với việc đẩy mạnh phát triển kinh doanh, năm 2005 Công ty đã
quan tâm củng cố một bớc tổ chức bộ máy: thành lập 01 phòng nghiệp vụ, bổ
sung thêm cán bộ lãnh đạo cấp phòng và nhân viên các phòng nghiệp vụ, đáp
ứng yêu cầu công tác. Thực hiện nghiêm túc ký kết hợp đồng lao động, mua
bảo hiểm và các chính sách về tiền lơng, phụ cấp lơng, tiền thởng đúng chế
độ. Năm 2005, với kết quả kinh doanh đạt đợc, thu nhập của ngời lao động
tăng cao hơn năm trớc tạo sự phấn khởi chung cho Công ty.
Chủ động, tích cực thực hiện đào tạo cán bộ, trong năm đã cử 01 cán bộ đi
học sau Đại học, 01 cán bộ học tập lý luận cao cấp chính trị và nhiều cán bộ
đã tự học hoặc tham gia học tập ngoài giờ hành chính để nâng cao trình độ
23


Website: Email :

chuyên môn, tích cực tham gia các đợt tập huấn, các hội thảo của NHNN và
cử đoàn cán bộ học tập tại Trung Quốc về hoạt động cho thuê tài chính,
QTKD nhằm giúp cán bộ nâng cao trình độ chuyên môn và làm việc tốt hơn.
Mặt khác, để phát triển nguồn nhân lực, ngoài việc đẩy mạnh đào tạo, Công
ty còn tổ chức thi tay nghề hằng năm nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển.

4.3. Xây dựng, thực hiện chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp.

4.3.1. Xây dựng chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nhằm phát huy hơn nữa kết quả đã đạt đợc, Công ty Cho thuê Tài
chính luôn chú trọng xây dựng chiến lợc phát triển trung, dài hạn và kế hoạch
kinh doanh hàng năm, xây dựng phơng án kinh doanh và tổ chức thực hiện
phơng án hoạt động kinh doanh.
Công ty Cho thuê Tài chính sớm xây dựng thành những kế hoạch, chơng trình hành động, công việc cụ thể, các chỉ tiêu cụ thể, chi tiết và lịch trình
tiến độ, phân công nhiệm vụ để thực hiện cho đợc các chiến lợc và kế hoạch
kinh doanh đã đặt ra, bao gồm:
* Xây dựng kế hoạch ngắn hạn:
Tổng nguồn vốn huy động tăng 15%
Tổng d nợ đầu t và cho vay tăng 13%
Lợi nhuân trớc thuế tăng 5%
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3,4,5) dới 4%
Cho vay trung và dài hạn tối đa 40%/D nợ cho vay
Tỷ lệ cho vay có đảm bảo bằng tài sản 70%
Tỷ lệ cho vay DNNN tối đa 40%
Dự phòng rủi ro trích đủ theo quy định 493
* Xây dựng kế hoạch trung hạn của Công ty Cho thuê tài chính:
Thực hiện tốt công tác huy động vốn

24


Website: Email :

Quan tâm đúng mức đến chất lợng cho vay và đầu t. Theo nguyên tắc

tăng trởng tín dụng đảm bảo chất lợng, an toàn, hiệu quả, bền vững.
Tiếp tục nghiên cứu, mở rộng, đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ tiện
ích ngân hàng.
Tăng cờng công tác kiểm tra kiểm soát, phát hiện và uốn nắn, sửa chữa
kịp thời những sai sót.
* Xây dựng kế hoạch dài hạn.
Định hớng của Ban lãnh đạo trong thời gian qua và cả thời gian tới đó
là:
Mở rộng quy mô, đa dạng hoá các nguồn cung ứng vốn đi đôi với chất
lợng và hiệu quả.
Tích cực tìm kiếm khách hàng, tìm kiếm các dự án hiệu quả để mở
rộng cho vay, tăng thu nhập.
Chuyển hớng đầu t sang các đối tợng là các doanh nghiệp vừa và nhỏ,
doanh nghiệp t nhân và các hộ sản xuất kinh doanh công thơng nghiệp, làng
nghề sản xuất hàng xuất khẩu

4.3.2. Thực hiện chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp.
Tất cả các chi nhánh, Công ty trực thuộc và các phòng ban tại trụ sở
chính nghiên cứu kỹ lỡng những chiến lợc và kế hoạch kinh doanh của doanh
nghiệp trong đó nêu rất cụ thể, chi tiết những mục tiêu cần phải đạt.
Để thực hiện kế hoạch huy động vốn lớn và dài hạn, các chi nhánh có
sự chăm lo và quan tâm thờng xuyên đến công tác huy động vốn; chủ động
bám sát thị trờng và tình hình thực tế trên địa bàn để thực thi các giải pháp;
Từng chi nhánh phải nghiên cứu, kéo dài thời gian giao dịch tại các điểm giao
dịch, quỹ tiết kiệm nằm trong khu vực dân c đông đúc, các khu thơng mại
sầm uất. Thực hiện nhanh nhạy, linh hoạt các chính sách lãi suất, quảng cáo,
tiếp thị, chăm sóc khách hàng để huy động tăng đợc nguồn vốn tại chính chi
nhánh.


25


×