Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp nâng cao chất lương tín dụng tại NHNoPTNT huyện thanh sơn tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.59 KB, 63 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.............................................................................................................1
LỜI MỞĐẦU..........................................................................................................4
CHƯƠNG I...........................................................................................................6
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG...............................................6
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................6
1.1-Tổng quan về Ngân hàng thương mại:............................................................6
1.1.1- Khái niệm Ngân hàng thương mại:.................................................6
1.1.2- Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại:.......................6
1.1.2.1- Chức năng trung gian tài chính................................................6
1.1.2.2- Chức năng trung gian thanh toán..............................................7
1.1.2.3- Chức năng tạo tiền.....................................................................8
1.1.3- Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:.................8
1.1.3.1- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế. .8
1.1.3.2- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với
thị trường...................................................................................................8
1.1.3.3- Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế................................................................................................9
1.1.3.4- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế...............................................................................9
1.2-Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại............................................10
1.2.1- Khái niệm về tín dụng...................................................................10
1.2.2.Khái niệm tín dụng Ngân hàng......................................................10
1.2.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng.......................................................11
1.2.3.1- Phân loại theo thời gian...........................................................11
1.2.3.2- Phân loại theo hình thức..........................................................11
1.2.3.4- Theo đồng tiền được sử dụng cho vay.....................................13
1.2.3.5- Theo đối tượng ứng dụng.........................................................13
1.2.3.6- Phân loại khác.........................................................................14
1.2.4.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế.......14
1.2.4.1. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn


nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.....................14
1.2.4.2- Tín dụng Ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển............................................15
1.2.4.3- Tín dụng Ngân hàng là một công cụ chủ yếu để đầu tư tài trợ
cho các ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành, vùng kinh tế kém phát
triển.........................................................................................................15
1.2.4.4- Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ..............................................................................16
1.2.4.5- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối
ngoại.......................................................................................................16
1.2.4.6- Tín dụng Ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế..........17
1.3.1- Khái niệm về Chất lượng tín dụng................................................18
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng....................................19
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính......................................................................19
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng....................................................................20
a. Doanh số cho vay và tổng dư nợ:...................................................20
b. Hệ số sử dụng vốn vay..................................................................20
c.Chỉ tiêu nợ quá hạn........................................................................20
d. Chỉ tiêu vòng quay vốn...................................................................22
e. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng:....................22
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụngNgân
hàng.............................................................................................................22
1.3.3.1. Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng..........................................22
a. Chính sách tín dụng của Ngân hàng:.........................................22
b. Quy trình tín dụng........................................................................23
1


c. Công tác tổ chức Ngân hàng..........................................................24
d. Phẩm chất và trình độ cán bộ.......................................................24

e. Kiểm soát nội bộ.............................................................................25
f. Tình hình huy động vốn................................................................25
1.3.3.3. Nhóm các nhân tố khác...........................................................26
a- Nhân tố thuộc về môi trường kinh tế:..........................................26
b. Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước..................26
c. Nhóm môi trường xã hội................................................................27
d. Nhóm môi trường tự nhiên............................................................27
1.3.4- Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng............................27
CHƯƠNG II........................................................................................................29
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN THANH
SƠN.....................................................................................................................29
2.1- Khái quát về NHNo&PTNT Huyện Thanh Sơn:..........................................29
2.1.1- Sự ra đời và phát triển của NHNo&PTNT Huyện Thanh Sơn...................29
2.1.2.1-Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy NHNo&PTNT huyện Thanh
Sơn..........................................................................................................30
2.1.2.2- Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT huyện Thanh sơn
.................................................................................................................32
2.1.3- Tình hình kinh tế xã hội Huyện Thanh Sơn.................................33
2.1.3.1- Những thuận lợi:......................................................................33
2.1.3.2- Những khó khăn:.....................................................................34
2.1.4- Kết quả đạt được năm 2007 tại NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn.
.....................................................................................................................34
2.2- Thực trạng về chất lượng tín dụng tại NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn.......35
2.2.1- Theo chỉ tiêu định tính...................................................................35
2.2.2- Chỉ tiêu định lượng.........................................................................35
2.2.2.1- Công tác huy động vốn.............................................................35
Chỉ tiêu...................................................................................................37
2.2.2.2- Tình hình sử dụng vốn huy động............................................39
Thêi gian.................................................................................................41
2.2.2.3- Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn tín dụng................................43

.................................................................................................................43
2.2.2.4- Chỉ tiêu lợi nhuËn.....................................................................43
2.3- Những kết quả đã đạt được và những mặt còn tồn tại trong hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Sơn......................................................44
2.3.1- Những thuận lợi..............................................................................44
2.3.2- Những khó khăn.............................................................................44
2.3.3- Kết quả đã đạt được trong những năm qua...................................45
.....................................................................................................................46
2.3.4- Những mặt còn hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..................47
CHƯƠNG III......................................................................................................50
MỘT SỐGIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN
DỤNG TẠI NHNo&PTNT HUYỆN THANH SƠN............................................50
3.1- Định hướng phát triển của Ngân hàng No&PTNT huyện Thanh Sơn...........50
3.2- Một số giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT huyện Thanh Sơn............................................................................51
3.2.1- Những giải pháp trong chính sách tín dụng..................................51
3.2.2- Các giải pháp trong quy trình tín dụng........................................52
3.2.3- Thực hiện các biện pháp thẩm định kỹ trước khi cho vay và tăng
cường kiểm tra trong và sau khi cho vay...................................................53
3.2.4- Giải pháp đẩy mạnh công tác huy động vốn.................................54
3.2.5- Xử lý các khoản nợ quá hạn..........................................................55
3.2.6-Nâng cao trình độ cán bộ công nhân viên đặc biệt là cán bộ tín
dụng............................................................................................................56
3.2.7- Trong công tác chỉ đạo điều hành...................................................57
2


3.2.8- Đối với kiểm tra kiểm toán chuyên trách........................................58
3.3.1- Về phía nhà nước và cơ quan pháp luật.........................................58
3.3.2- Về phía NHNo&PTNTViệt Nam và NHNo&PTNT tỉnh Phú Thọ

.....................................................................................................................59
KẾT LUẬN...........................................................................................................59
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................60

3


LỜI MỞ ĐẦU
Sau 22 năm đổi mới, với một nền kinh tế phát triển theo cơ chế thị trường có sự
điều tiết của nhà nước. Hiện nay với cơ chế mở cửa, các thành phần kinh tế hoạt động
một cách bình đẳng theo hiến pháp và pháp luật. Nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời
và phát triển mạnh mẽ. Cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp
trong nước và nước ngoài, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới công nghệ,
trang thiết bị và mở rộng sản xuất . Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho các
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế một cách có hiệu quả.
Cùng với sự đổi mới đó, hệ thống Ngân hàng không ngừng được củng cố
và phát triển, góp phần tích cực vào những thành tựu chung của công cuộc đổi
mới. Nổi bật là đẩy lùi lạm phát, ổn định giá trị đồng tiền, góp phần đáng kể
trong công việc điều tiết vĩ mô của nhà nước trung tâm huy động vốn cho nền
kinh tế, đáp ứng kịp vốn cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm
nghèo, cải thiện đời sống nhân dân.
Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế còn đang trong thời kỳ từng bước chuyển
dịch cơ cấu nên hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung, Ngân hàng thương mại
nói riêng đã không tránh khỏi những thiếu sót, những bất cập về khuôn khổ pháp
lý, nhất là chất lượng tín dụng chưa cao mà biểu hiện là nợ quá hạn, nợ khoá đòi
lớn. Việc phân tích một cách chính xác, khoa học các nguyên nhân phát sinh rủi
ro tín dụng từ đó đề ra những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao chất lượng tín
dụng là một nhiệm vụ cơ bản, thường xuyên của ngành Ngân hàng. Đây là một
vấn đề càng trở nên bức xúc và cần thiết đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn khi có thị trường chủ yếu là khu vực nông thôn.

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn từ khi
thành lập đến nay đã thực hiện khá tốt hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, kết quả
hoạt động tín dụng vẫn chưa cao như mong muốn

4


Xut phỏt t thc tin ú, em ó chn ti: Gii phỏp nõng cao cht
lng tớn dng ti NHNo&PTNT Huyn Thanh Sn - Tnh Phỳ Th. Em hy
vng rng bi vit ca mỡnh s gúp phn gii quyt nhng vn cũn hn ch
nõng cao hn na cht lng tớn dng ti NHNo&PTNT Huyn Thanh Sn.
Ngoi li m u v kt lun, chuyờn gm 3 chng:
Chng I: Lý lun chung v Ngõn hng thng mi Tớn dng Ngõn
hng v cht lng tớn dng.
Chng II: Thc trng hot ng tớn dng ti NHNo&PTNT Huyn
Thanh Sn.
Chng III: Mt s gii phỏp v kin ngh nhm nõng cao cht lng
tớn dng ti NHNo&PTNT Huyn Thanh Sn.
Do trỡnh lý lun cng nh kinh nghim thc t cũn hn ch v thi gian
nghiờn cu cú hn nờn ti khụng trỏnh khi nhng khim khuyt. Em rt
mong nhn c nhng ý kin úng gúp ca cỏc thy cụ giỏo trong khoa Ngõn
hng hc vin ngõn hng H Ni v ban Giỏm c và ton th cỏn b nhõn
viờn NHNo&PTNT Huyn Thanh Sn ti ca em c hon thin hn.
Em xin chõn trng cm n Thy giỏo Đinh Đức Thịnh ó trc tip hng
dn em hon thnh ti ny. Em cng xin trõn trng cm n n ban Giám Đốc
và cỏn b phũng kinh doanh, phũng k toỏn NHNo&PTNT Huyn Thanh Snnhng ngi ó to iu kin giỳp em trong sut quỏ trỡnh thc tp.
Em xin chõn thnh cm n !

5



CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1-Tổng quan về Ngân hàng thương mại:
1.1.1- Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Theo luật Các tổ chức tín dụng của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam ghi “ Hoạt động Ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động chủ
yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền đó để cung cấp tín dụng
và cung cấp phương tiện thanh toán cho nền kinh tế.
Như vậy ta có thể rút ra khái niệm chung về Ngân hàng thương mại như
sau: “ Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền tệ hoạt động
chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng dưới các hình
thức khác nhau với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó cho vay, thực
hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”.
1.1.2- Các chức năng cơ bản của Ngân hàng thương mại:
1.1.2.1- Chức năng trung gian tài chính
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với các hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với 2 loại cá nhân và tổ chức
trong nền kinh tế: (1) các cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là những người cần
bổ sung vốn; (2) các cá nhân và tổ chức thặng dư trong chi tiêu,tức là thu nhập
hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá dịch vụ và do vậy họ có
tiền để tiết kiệm.
6



Sự tồn tại của 2 loại cá nhân và tổ chức trên hoàn toàn dộc lập với Ngân
hàng. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển tiền nhóm (2) sang nhóm (1) nếu cả hai cùng
có lợi. Khi nhóm (1) nhận được tiền từ nhóm (2) thì nhóm (1) sẽ bổ sung được
lượng tiền thiếu hụt, vì vậy sẽ ổn định được tài chính và tiếp tục hoạt động kinh
doanh. Dòng tiền di chuyển từ nhóm (2) sang nhóm (1) để rồi quay trở lại với
một lượng lớn hơn sau một thời gian nhất định. Đây chính là quan hệ tín dụng
trực tiếp đã có từ rất lâu và tồn tại cho đến hiện nay.
Tuy nhiên, quan hệ tín dụng trực tiếp bị nhiều giới hạn do sự không phù
hợp về quy mô thời gian, không gian…Điều này cản trở quan hệ trực tiếp phát
triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính. Do chuyên môn hoá, trung gian
tài chính có thể làm giảm chi phí giao dịch, từ đó làm tăng thu nhập cho người tiết
kiệm, vì vậy, khuyến khích tiết kiệm, đồng thời giảm phí tổn tín dụng cho người đầu
tư, từ đó khuyến khích đầu tư. Trung gian tài chính đã tập hợp những người tiết
kiệm và đầu tư, vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp. Cơ chế
hoạt động của trung gian sẽ có hiệu quả khi gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật
nghiệp vụ để hạn chế, phân tán rủi ro và giảm chi phí giao dịch. Điển hình của các
trung gian đó chính là Ngân hàng thương mại.
1.1.2.2- Chức năng trung gian thanh toán
Khi hệ thống Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển, trong quá trình
thực hiện chức năng trung gian tín dụng, hệ thống Ngân hàng thương mại đã thu
hút đại bộ phận các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế mở tài khoản và sử dụng
dịch vụ thanh toán qua Ngân hàng.
Việc thanh toán chi trả tiền về hàng hoá, dịch vụ hay các khoản tiền của
doanh nghiệp, các cá nhân đều được chuyển giao cho Ngân hàng thực hiện. Điều
này có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy quá trình lưu thông hàng hoá, tiết kiệm
chi phí giao dịch, tạo cơ sở cho Ngân hàng thực hiện các nhiệm vụ cho vay, đồng
thời kiểm soát được những lượng tiền cung ứng trên thị trường.

7



Qua nghiệp vụ thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, Ngân hàng đã trở thành
người “Thủ quỹ” của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các cá nhân trong xã
hội. Các giao dịch thanh toán giữa các doanh nghiệp, cá nhân thông qua tài khoản
tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng mà không cần thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt
nữa. Doanh nghiệp, cá nhân ra lệnh cho Ngân hàng thực hiện các khoản chi trả đồng
thời uỷ nhiệm cho các Ngân hàng thu nhận các khoản tiền.
1.1.2.3- Chức năng tạo tiền
Tạo tiền là chức năng quan trọng của Ngân hàng thương mại, chức năng
này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng và dầu tư của các Ngân
hàng thương mại trong mối quan hệ với Ngân hàng trung ương, đặc biệt trong
quá trình thực thi chính sách tiền tệ.
Khi Ngân hàng cho vay, số dư trên tài khoản thanh toán của khách hàng tăng
lên, khách hàng có thể dùng để mua hàng hoặc dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay các
Ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Khi khách hàng tại một Ngân hàng sử
dụng các khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên một khoản thu của một khách hàng
khác tại một Ngân hàng khác từ đó tạo ra các khoản cho vay mới. Như vậy, từ khoản
tiền được tạo ra ban đầu, thông qua hoạt động tín dụng của Ngân hàng sẽ tạo ra một
lượng tiền lớn hơn trong lưu thông theo hệ số nhân tiền tệ.
1.1.3- Vai trò của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế:
1.1.3.1- Ngân hàng thương mại là nơi cung cấp vốn cho nền kinh tế
Trong xã hội luôn luôn tồn tại tình trang thừa và thiếu vốn tạm thời. Các
Ngân hàng thương mại thông qua hoạt động tín dụng sẽ tập trung vốn tạm thời
nhàn rỗi, thông qua nguồn vốn đó để đầu tư phát triển sản xuất, cải tiến máy móc
công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
1.1.3.2- Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa các doanh nghiệp với
thị trường.
Thông qua hoạt động tín dụng Ngân hàng trở thành người trung gian về vốn trên
thị trường giúp cho doanh nghiệp dễ dàng vay vốn trên thị trường khi thiếu vốn và có
8



thể cho thị trường vay để kiếm lời khi thừa vốn, Từ đó giúp đẩy nhanh hoạt động của
nền kinh tế. Từ đó các doanh nghiệp có vốn để đầu tư phát triển sản xuất đồng thời có
thể vận dụng các dịch vụ mà Ngân hàng cung cấp cho khách hàng để đẩy nhanh hoạt
động của mình. Việc vay vốn của Ngân hàng buộc các doanh nghiệp phải có phương
án kinh doanh tối ưu để có thể trả nợ. Việc lập phương án sản xuất kinh doanh tối ưu
phải thông qua sự kiểm tra giám sát chặt chẽ của Ngân hàng như vậy từ nguồn vốn tín
dụng mà Ngân hàng cấp cho doanh nghiệp đã giúp nâng cao chất lượng mọi mặt của
quá trình sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu của thị trường, từ đó tạo chỗ đứng vững
chắc cho doanh nghiệp trong cạnh tranh.
1.1.3.3- Ngân hàng thương mại là công cụ để nhà nước điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.
Bằng hoạt động tín dụng và thanh toán giữa các Ngân hàng thương mại
trong cùng hệ thống, các Ngân hàng thương mại đã góp phần mở rộng khối lượng
tiền tệ cung ứng trong lưu thông. Thông qua việc cấp các khoản tín dụng cho các
ngành trong nền kinh tế, Ngân hàng thương mại thực hiện dẫn dắt các luồng tiền,
tập hợp và phân phối vốn cho thị trường, điều khiển chúng một cách có hiệu quả
thực thi vai trò điều tiết gián tiếp vĩ mô: “Nhà nước điều tiết Ngân hàng, Ngân
hàng dẫn dắt thị trường”
1.1.3.4- Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với
nền tài chính quốc tế.
Trong sự vận hành của nền kinh tế thị trường, việc hoà nhập nền kinh tế
trong nước với nền kinh tế trong khu vực và kinh tế toàn cầu là nhu cầu cần thiết,
cấp bách. Ngân hàng thương mại với hoạt động kinh doanh rộng khắp của mình
như nhận tiền gửi, cho vay, nghiệp vụ thanh toán, nghiệp vụ hối đoái và các
nghiệp vụ Ngân hàng khác. Ngân hàng thương mại đã tạo điều kiện thúc đẩy
ngoại thương không ngừng được mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán,
buôn bán ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng thương mại nước ngoài,


9


hệ thống Ngân hàng thương mại đã thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong
nước phù hợp với sự vận động của nền tài chính quốc tế.
1.2-Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1- Khái niệm về tín dụng
Theo sách thuộc các nước kinh tế thị trường thì:“tín dụng là một quan hệ giao dịch
giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong
một thời gian nhất định đồng thời nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn thoả
thuận”. Tuy nhiên định nghĩa như vậy chỉ nói lên bề ngoài của tín dụng.
Trong nền kinh tế hàng hoá, cùng một thời gian luôn tồn tại một số người
tạm thời thừa vốn có nhu cầu vay, một số người tạm thời thiếu vốn có nhu cầu đi
vay. Hiện tượng này làm nảy sinh mối quan hệ kinh tế mà nội dung nó là vốn được
dịch chuyển từ nơi tạm thời thừa sang nơi tạm thời thiếu với điều kiện hoàn trả vốn
và lãi sau một thời gian nhất định. Đây chính là quan hệ tín dụng.
Như vậy: tín dụng là quan hệ gian dịch giữa hai chủ thể, trong đó một
bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia được sử dụng trong thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời
hạn đã thoả thuận cả gốc và lãi.
Tín dụng biểu hiện mối quan hệ vay mượn và hoàn trả. Trong quan hệ này
thể hiện các nội dung sau:
- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất định.
- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định, sau
khi khoản vay đó hết thời hạn sử dụng theo thoả thuận, người đi vay phải hoàn
trả cho người cho vay phần vốn gốc cộng với một khoản lãi nhất định.
- Giá trị được hoàn trả thườmg lớn hơn lúc hai bên kí hợp đồng tín dụng.
1.2.2.Khái niệm tín dụng Ngân hàng.
Trong các hình thức tín dụng thì tín dụng Ngân hàng là hình thức quan
trọng nhất, nó là quan hệ tín dụng chủ yếu, cung cấp phần lớn nhu cầu tín dụng

cho các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế.
10


Tín dụng Ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa một bên là Ngân hàng với
một bên là các tổ chức cá nhân trong xã hội.
Trong quan hệ tín dụng Ngân hàng, Ngân hàng tham gia vừa với tư cách là
người đi vay, vừa với tư cách là người cho vay.
1.2.3. Phân loại tín dụng Ngân hàng
Có nhiều cách khác nhau để phân loại tín dụng Ngân hàng tuỳ theo yêu cầu
của khách hàng và mục tiêu quản lý của Ngân hàng. Sau đây là một số cách phân
loại chính:
1.2.3.1- Phân loại theo thời gian
Ta biết rằng thời hạn tín dụng có liên quan mật thiết với tính an toàn và
sinh lời của khoản tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Vì vậy,
phân chia tín dụng theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng. Theo
thời gian, tín dụng được phân chia thành :
- Tín dụng ngắn hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn đến 12 tháng. Loại tín
dụng này được sử dụng để bù đắp những khoản thiếu hụt vốn lưu động phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn trên 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này được sử dụng để đầu tư cho sửa chữa, khôi phục, thay thế tài
sản cố định hoặc cải tiến kỹ thuật, đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất
kinh doanh, xây dựng các dự án có quy mô nhỏ, thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là khoản tín dụng có thời hạn trên 5 năm. Loại tín
dụng này được sử dụng để đầu tư cho các nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, đầu tư
vào các dự án lớn, mua sắm thiết bị, phương tiện vận tải quy mô lớn, xây dựng
nhà máy xí nghiệp mới…thời hạn thu hồi vốn lâu.
1.2.3.2- Phân loại theo hình thức

Theo hình thức tín dụng được chia thành: Cho vay, chiết khấu, bảo lãnh,
cho thuê.
11


- Cho vay: Là việc Ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải trả cả gốc lẫn lãi trong khoảng thời gian xác định.
- Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng
tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân hàng để sở hữu
một thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nhận nợ. Về mặt pháp lý, Ngân hàng
không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu chưa đến hạn hoặc một giấy nhận
nợ. Về mặt pháp lý, Ngân hàng không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đó
chỉ là hình thức trao đổi trái quyền. Tuy nhiên, đối với Ngân hàng, việc bỏ tiền ra ở
hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước được
coi như là hoạt động tín dụng. Ngân hàng tuy ứng trước tiền cho người bán xong
thực chất là thay thế người mua trả trước tiền cho người bán.
- Bảo lãnh: Là việc Ngân hàng cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ
khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng đã cho
khách hàng sửdụng uy tín của mình để thu lợi.
- Cho thuê: Là việc Ngân hàng bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, khách
hàng phải trả cả gốc lẫn lãi cho Ngân hàng.
1.2.3.3- Phân loại theo tài sản đảm bảo:
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép Ngân hàng có được nguồn
thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu thứ nhất từ quá trình
sản xuất kinh doanh không có hoặc không đủ. Theo tài sản đảm bảo, tín dụng
được chia thành:
- Tín dụng có đảm bảo: Là loại tín dụng dựa trên cơ sở các đảm bảo như
thế chấp, cầm cố, hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài
sản của người vay để sử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các

nghĩa vụ đã được cam kết trong hợp đồng tín dụng. Mặc dù là có tài sản đảm bảo

12


nhưng hình thức tín dụng này vẫn có độ rủi ro cao vì tài sản vẫn có thể bị mất giá
hay người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Là loại tín dụng không có tài sản thế chấp,
cầm cố, hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa
vào uy tín của bản thân khách hàng. Muốn vậy Ngân hàng phải đánh giá hiệu quả
sử dụng tiền vay của khách hàng một cách chính xác. Tín dụng này được cấp cho
khách hàng có uy tín, thường là khách hàng làm ăn có lãi một cách thường
xuyên, tình hình tài chính vững mạnh, ít xảy ra tình trạng nợ nần dây dưa, hoặc
món vay tương đối nhỏ so với vốn của người vay. Các khoản cho vay theo chỉ định
của chính phủ mà chính phủ yêu cầu, không cần tài sản đảm bảo…
1.2.3.4- Theo đồng tiền được sử dụng cho vay
Căn cứ vào tiêu thức này, tín dụng được chia thành hai loại:
- Cho vay bằng đồng bản tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp cho khách
hàng bằng Việt Nam đồng. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước
thì chỉ được vay bằng Việt Nam đồng.
- Cho vay bằng đồng ngoại tệ: Là loại tín dụng mà Ngân hàng cấp tiền cho
khách hàng bằng đồng ngoại tệ. Nước ta quy định, cho vay bằng đồng ngoại tệ
chỉ phục vụ cho nhập khẩu, đối với khách hàng thu mua hàng xuất khẩu thì Ngân
hàng cho vay bằng ngoại tệ nhưng phải bán luôn cho Ngân hàng và dùng Việt
Nam đồng đi mua hàng xuất khẩu.
1.2.3.5- Theo đối tượng ứng dụng
Căn cứ vào tiêu thức này người ta chia tín dụng làm hai loại:
- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản lưu động: Là loại tín dụng được sử
dụng để bù đắp vốn lưu động thiếu hụt tạm thời. Đây là loại tín dụng có độ rủi ro
thấp vì vốn lưu động của doanh nghiệp là vốn di chuyển trong chu kỳ sản xuất

kinh doanh nên Ngân hàng có thể theo dõi thường xuyên và nếu có biến động xảy
ra thì kịp thời thu hồi vốn.
13


- Cho vay để đáp ứng yêu cầu về tài sản cố định: Là loại tín dụng được sử
dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản
xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới. Hình thức tín dụng này thường
có mức rủi ro cao vì khả năng thu hồi vốn chậm hơn.
1.2.3.6- Phân loại khác
- Theo ngành kinh tế ( công nghiệp, nông nghiệp…)
- Theo mục đích ( sản xuất, tiêu dùng…)
Dựa vào các cách phân loại trên các nhà phân tích sẽ biết được kết cấu tín
dụng của từng loại tín dụng ( là tỷ trọng của từng loại tín dụng trên tổng dư nợ).
Từ kết cấu tín dụng đó, so sánh với kết cấu của nguồn huy động, so với nhu cầu
của nền kinh tế, sẽ giúp cho các nhà phân tích đánh giá xem xét kết cấu tín dụng
đã phù hợp với Ngân hàng chưa. Từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp.
1.2.4.Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển kinh tế.
Trong nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng đóng một vai trò rất quan
trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước, được biểu hiện cụ thể như sau:
1.2.4.1. Tín dụng Ngân hàng thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn
nhàn rỗi trong xã hội và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn.
Sự ra đời của tín dụng Ngân hàng đã góp phần đáng kể vào sự nghiệp phát
triển kinh tế trong những thập kỷ qua. Với chức năng là trung gian tài chính đứng
giữa người gửi tiền và người đi vay- Ngân hàng đã biến mọi nguồn tiền tệ phân
tán trong xã hội thành nguồn vốn tập trung, qua đó điều hoà cung cầu về vốn
trong xã hội, thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Thông qua công tác tín dụng, Ngân hàng đã đáp ứng được hầu hết các nhu
cầu về vốn của các thành phần kinh tế trong xã hội, giúp cho quá trình sản xuất
được liên tục, đẩy mạnh quá trình tái sản xuất, đồng thời việc tập trung và phân

phối tín dụng đã góp phần điều hoà vốn trong nền kinh tế quốc dân từ nơi thừa
đến nơi thiếu.
14


1.2.4.2- Tín dụng Ngân hàng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản
xuất mở rộng, đẩy mạnh đầu tư phát triển
Thực tế cho thấy bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn hoạt động và sản xuất
kinh doanh cũng cần phải có vốn. Và tín dụng Ngân hàng là nguồn vốn cơ bản
hình thành nên vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp. Thông qua việc
đầu tư tín dụng,tind ụng Ngân hàng sẽ góp phần hình thành nên cơ cấu vốn hợp
lý cho các doanh nghiệp.
Ở nước ta hiện nay, cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch theo hướng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, mở cửa thông thương với nhiều nước trên thế giới. Do
vậy nhu cầu vốn ngày càng cao, đòi hỏi các Ngân hàng cần phải nỗ lực hơn nữa
để đáp ứng nhu cầu về vốn ngày càng lớn của doanh nghiệp. Muốn vậy các Ngân
hàng cần phải làm tốt công tác huy động vốn tạm thời nhàn rỗi và phải xây dựng
cho mình chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với xu thế phát triển của các
thành phần kinh tế.
1.2.4.3- Tín dụng Ngân hàng là một công cụ chủ yếu để đầu tư tài trợ cho
các ngành kinh tế mũi nhọn và các ngành, vùng kinh tế kém phát triển
Hoạt động tín dụng của Ngân hàng là tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong
xã hội của các tổ chức, cá nhân để cho các đơn vị kinh tế vay. Nhưng không phải
tất cả các chủ thể có nhu cầu vay đều được Ngân hàng đáp ứng. Bởi để tránh rủi
ro tín dụng, các Ngân hàng chỉ thực hiện đầu tư tập trung vào một số các đơn vị
có triển vọng sản xuất kinh doanh.
Tuy nhiên trong điều kiện đất nước ta hiện nay, một bộ phận lớn dân cư
đang sống bằng nghề nông và ở hầu hết các tỉnh miền núi, vấn đề đưa máy móc
vào nông nghiệp còn hạn chế. Nguyên nhân ở đây là do thiếu vốn. Vì vậy trong
giai đoạn trước mắt , thông qua công tác tín dụng, nhà nước cần tập trung vào

phát triển nông nghiệp để giải quyết những nhu cầu tối thiểu của xã hội đồng thời
tạo điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác.
Bên cạnh đó nước ta đang trên con đường công nghiệp hoá hiện đại hoá,
tham gia vào các quan hệ kinh tế mang tính chất quốc tế. Bởi vậy chúng ta cần
15


phải tập trung vào việc phát triển các ngành mũi nhọn như: Công nghiệp chế
biến, dầu khí… và tín dụng Ngân hàng là một trong những yếu tố cơ bản góp
phần quan trọng vào việc phát triển các ngành này. Với một chính sách tín dụng
và mức lãi suất hợp lý sử dụng trong việc khuyến khích phát triển một số ngành
kinh tế mũi nhọn sẽ là một công cụ linh hoạt, tích cực trong việc điều tiết vĩ mô
nền kinh tế, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
một cách vững chắc.
1.2.4.4- Tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng trong tổ chức điều
hoà lưu thông tiền tệ.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ tín dụng của mình, các ngân hàng đã
huy động và tập trung lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, đồng thời rút ra khỏi lưu
thông một bộ phận tiền tệ không cần thiết góp phần giảm lạm phát. Bởi việc
Ngân hàng nhà nước phát hành tiền để tạo ra nguồn vốn đầu tư phát triển sẽ làm
tăng khối lượng tiền trong lưu thông, gây mất cân đối trong quan hệ tiền hàng
dẫn đến lạm phát cho nền kinh tế. Mặt khác, dựa vào quy luật của lưu thông tiền
tệ, trong quá trình cân đối nguồn vốn tín dụng với nhu cầu vay mà Ngân hàng
Nhà nước Trung ương thực hiện pháp lệnh đưa tiền vào lưu thông. Do đó sự vận
động của vốn tín dụng là dựa trên nguyên tắc đảm bảo hiệu quả kinh tế để tổ
chức điều hoà lưu thông tiền tệ.
Hơn nữa quá trình hoạt động Ngân hàng gắn liền với việc thanh toán không
dùng tiền mặt, góp phần giảm bớt lượng tiền mặt lưu thông trôi nổi trên thị trường
mà không có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích ổn định lưu thông tiền tệ.
Điều này đồng nghĩa với việc giảm lạm phát- một vấn đề mà nền kinh tế phải đương

đầu khi có tốc độ tăng trưởng nhanh. Như vậy tín dụng Ngân hàng được coi là một
công cụ có thể điều hoà vốn trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.
1.2.4.5- Tín dụng Ngân hàng tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại
Ngày nay việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia không chỉ bó hẹp trong
phạm vi đất nước mình mà phải hoà nhập vào sự phát triển chung của các quốc
16


gia trong khu vực và trên thế giới. Tín dụng Ngân hàng đã trở thành một phương
tiện nối liền nền kinh tế các nước với nhau. đặc biệt là các nước đang phát triển
nói chung và Việt Nam nói riêng. Tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc
xuất khẩu hàng hoá và hiện đại hoá nền kinh tế. Sở dĩ nó có một vai trò quan
trọng như vậy là bởi các hoạt động này đòi hỏi phải có một lượng vốn lớn, đặc
biệt là vốn ngoại tệ mà chính bản thân một tổ chức hay một cá nhân không thể có
được. Vì vậy tín dụng Ngân hàng sẽ là nguồn vốn đắc lực cho các nhà đầu tư
kinh doanh xuất nhập khẩu của từng đơn vị có chức năng xuất nhập khẩu nói
riêng và của cả quốc gia nói chung. Một chính sách tín dụng ưu đãi đối với sản
phẩm xuất khẩu sẽ làm tăng sức cạnh tranh của hàng hoá này trên thị trường quốc
tế, nâng cao vị thế của quốc gia.
1.2.4.6- Tín dụng Ngân hàng có vai trò kiểm soát nền kinh tế.
Trong quá trình huy động vốn, để có thể huy động được một khoản vốn lớn
trong nền kinh tế, Ngân hàng cần phải tìm hiểu, phân tích kỹ từng thành phần
kinh tế để có thể biết được thời điểm mà họ dư thừa vốn. Mặt khác, trong quá
trình cho vay, Ngân hàng phải luôn đề phòng nguy cơ rủi ro có thể xảy ra, nên
cũng phải thường xuyên tìm kiếm thông tin, phân tích khả năng tài chính của
khách hàng để có thể điều chỉnh tác động kịp thời khi cần thiết. Như vậy, thông
qua hoạt động tín dụng, Ngân hàng có thể kiểm soát được nền kinh tế.

17



1.3- Những vấn đề cơ bản về chất lượng tín dụng
1.3.1- Khái niệm về Chất lượng tín dụng
Đối tượng Ngân hàng thương mại, cái được biểu hiện ra bên ngoài vừa cụ thể,
vừa trìu tượng của hoạt động tín dụng chính là chất lượng tín dụng.
Chất lượng tín dụng là tổng hoà nhiều thành tựu thể hiện ở sự phát triển ổn định và
bền vững của nền kinh tế nói chung và của bản thân Ngân hàng nói riêng. Khi chất
lượng tín dụng tốt Ngân hàng sẽ nâng cao được uy tín của mình, từ đó sẽ thu hút được
nhiều khách hàng tạo điều kiện thúc đẩy Ngân hàng phát triển.
Vậy chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng yều cầu của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng.
Như vậy khi xem xét chất lượng tín dụng cần tính đến ba nhân tố. Đó là
Ngân hàng thương mại, khách hàng và nền kinh tế.
Thứ nhất: Chất lượng tín dụng xét từ góc độ Ngân hàng thương mại.
Chất lượng tín dụng thể ở phạm vị, mức độ, giới hạn tín dụng phù hợp với
khả năng, thực lực của bản thân Ngân hàng và phải đảm bảo được sự cạnh tranh
trên thị trường, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng hoạt
động tín dụng phải thể hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận hợp lý, gia tăng, dư nợ ngày càng
tăng trưởng, tỉ lệ nợ quá hạn đảm bảo đúng quy định và hợp lý, đảm bảo cơ cấu
giữa ngắn hạn, trung hạn và dài hạn trong nền kinh tế.
Thứ hai: Chất lượng hoạt động tín dụng xét từ góc độ khách hàng
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu hợp lý, thủ tục đơn giản và không
phiền hà, phải thu hút được khách hàng nhưng vẫn đảm bảo được đúng nguyên tắc và
quy định của tín dụng phù hợp với sự phát triển của xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của Ngân hàng, góp phần làm lành mạnh tài chính doanh nghiệp.
Thứ ba: Chất lượng tín dụng xét từ góc độ nền kinh tế
Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế thể hiện ở sự phục vụ sản xuất
kinh doanh, tạo việc làm cho người lao động, tăng thêm sản phẩm cho xã hội góp
18



phần tăng trưởng xã hội và khai thác khả năng tiềm ẩn trong nền kinh tế, thu hút
tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong nước, tranh thủ vay vốn nước ngoài có lợi cho
nền kinh tế.
Từ những điều trên ta có thể rút ra:
- Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích
nghi của Ngân hàng thương mại và sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
- Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: thu hút được
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn của vốn tín dụng.
- Chất lượng tín dụng không tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quá trình
kết hợp hoạt động giữa con người trong một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì một
mục đích chung. Do đó để đạt được chất lượng tín dụng cần có sự quản lý.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Đối với các Ngân hàng thương mại, cho vay có vai trò quan trọng trong
phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhận thức được tầm quan trọng
của hoạt động tín dụng, mỗi Ngân hàng phải tìm biện pháp nâng cao chất lượng
đối với các khoản cho vay của mình. Thực tế chất lượng tín dụng là một khái
niệm tương đối và không có một mục tiêu tổng hợp nào có thể phản ánh nó một
cách chính xác. Thông thường để đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của một
Ngân hàng thương mại, người ta dùng một tập hợp các chỉ tiêu khác nhau. Nhưng
về cơ bản chất lượng tín dụng của một Ngân hàng thương mại được đánh giá qua
các chỉ tiêu sau:
1.3.2.1. Chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với Ngân hàng. Nếu
Ngân hàng có bảo vệ, có bãi gửi xe, nhân viên Ngân hàng cư sử lịch sự…Ngân
hàng sẽ tạo được ấn tượng đầu tiên rất tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Nếu Ngân hàng có sơ đồ làm việc của các phòng ban sẽ giúp khách hàng
không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian. Từ đó khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về
19



Ngân hàng. Cách sắp xếp bố trí trong phòng làm việc của Ngân hàng, trang phục
của nhân viên, đặc biệt là thái độ của tín dụng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng
tín dụng của Ngân hàng. Nếu chất lượng tín dụng cao thì chắc chắn Ngân hàng sẽ
có nhiều khách mới. Uy tín của Ngân hàng cũng góp phần tạo nên chất lượng tín
dụng cho Ngân hàng.
Như vậy, qua các chỉ tiêu định tính đã phần nào biểu hiện được chất lượng
tín dụng của Ngân hàng thương mại.
1.3.2.2. Chỉ tiêu định lượng
a. Doanh số cho vay và tổng dư nợ:
Doanh số cho vay phản ánh khối lượng tín dụng tài trợ trong một thời kỳ nhất
định, thường là một năm. Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền Ngân
hàng cấp cho nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn,
trung và dài hạn. Doanh số cho vay và tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động Ngân hàng
yếu kém, khả năng tiếp thị của Ngân hàng kém. Tuy nhiên không phải chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng của Ngân hàng càng cao bởi lẽ đằng sau những khoản
tín dụng đó có những rủi ro tín dụng mà Ngân hàng phải chịu.
b. Hệ số sử dụng vốn vay
Hệ số sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ / Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh kết quả sử dụng nguồn vốn để đầu tư của Ngân hàng
thương mại. Hệ số này luôn nhỏ hơn 1. Nếu hệ số sử dụng gần bằng 1 thì Ngân
hàng thương mại phải chú ý tăng trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng
thanh toán. Nếu hệ số sử dụng vốn vay mà quá thấp thì chứng tỏ chất lượng tín
dụng của Ngân hàng thấp, Ngân hàng mất uy tín đối với khách hàng. Ngân hàng
phải điều chỉnh các hệ số này phù hợp, vừa đảm bảo tận dụng được nguồn vốn,
vừa đảm bảo an toàn trong khả năng thanh toán.
c.Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn / Tổng dư nợ
20



Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình cho Ngân
hàng đúng hạn.
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu tố
quan trọng bậc nhất để cấu tạo thành lượng tín dụng. Khi một khoản vay không
được trả đúng hạn như đã cam kết thì nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi
xuất cao hơn lãi xuất bình thường. Trên thực tế, những khoản nợ quá hạn là
những khoản nợ có độ rủi ro rất cao, Ngân hàng rất dễ bị mất vốn. Chính vì vậy,
tỷ lệ nợ quá hạn mà cao thì hoạt động tín dụng của Ngân hàng có độ rủi ro càng
cao, Ngân hàng càng gặp kho khăn trong kinh doanh, như vậy chất lượng tín
dụng của Ngân hàng càng thấp.
Nợ quá hạn thường được chia thành hai loại:
- Nợ quá hạn do định kỳ hạn nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh hoặc
vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ khách
hàng chưa có tiền, Ngân hàng buộc phải chuyển sang nợ quá hạn, loại nợ quá hạn
này khả năng Ngân hàng thu được nợ cao.
- Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ
hoặc bị lừa đảo, bị chết không còn khả năng trả nợ cho Ngân hàng. Các khoản nợ
này được gọi là nợ khó đòi, khả năng thu hồi là rất thấp.
Thường các Ngân hàng thương mại dùng quỹ rủi ro để sử lý giảm hoặc xoá
nợ tuỳ theo tình hình thực tế từng món vay để giảm tỉ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng số nợ đã chuyển sang nợ quá hạn và
tổng dư nợ tại một thời điểm. Để giảm tỷ lệ nợ quá hạn Ngân hàng có thể giảm số
tuyệt đối nợ quá hạn hoặc tăng tổng dư nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ
nợ quá hạn nhỏ hơn 5% là có thể chấp nhận được và tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt (
Mỗi ngân hàng thương mại lại quy định tỷ lệ nợ quá hạn khác nhau, NHNo Việt
Nam hiện nay khống chế ở mức 3% ).


21


d. Chỉ tiêu vòng quay vốn
Vòng vay vốn tín dụng = Doanh số thu nợ / dư nợ bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay tín dụng trong một thời gian nhất định.
Vòng vay vốn tín dụng lớn chứng tỏ vốn Ngân hàng đã luôn chuyển nhanh tham
gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Với số lượng
vốn nhất định nhưng nếu tốc độ quay vòng vốn càng nhanh thì lượng vốn đó sẽ
được đem ra sử dụng càng nhiều vì vậy hiệu quả sử dụng vốn càng cao, và chất
lượng tín dụng cũng được tăng lên.
e. Chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng:
Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ nên mục tiêu lợi nhuận luôn
phải đặt lên hàng đầu, Ngân hàng thu được lợi nhuận từ khoản chênh lệch lãi suất
đi vay và lãi suất cho vay. Chỉ tiêu này đặc biệt quan trọng đối với những Ngân
hàng chưa phát triển dịch vụ Ngân hàng, nguồn thu từ hoạt động tín dụng là chủ
yếu. Nếu tín dụng không đạt chất lượng tốt thì không những không thu được nợ
gốc và lãi mà còn tăng về chi phí của Ngân hàng, làm giảm lợi nhuận.
Trên đây là một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên các chỉ tiêu trên khi đánh giá chất lượng tín dụng
chỉ phản ánh chất lượng tín dụng trên một khía cạnh. Muốn đánh giá chất
lượng tín dụng một cách chính xác nhất chúng ta cần phải sử dụng kết hợp
các chỉ tiêu này.
1.3.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụngNgân hàng
1.3.3.1. Nhóm nhân tố từ phía Ngân hàng
Đây là những nhân tố thuộc về bản thân nội tại của Ngân hàng có liên quan
ảnh hưởng tới hoạt động tín dụng bao gồm:
a. Chính sách tín dụng của Ngân hàng:
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.

22


Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi
xuất cho vay và mức độ lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Chính sách tín
dụng có một ý nghĩa to lớn quyết định đến sự thành công hay thất bại của cả hệ
thống Ngân hàng. Do vậy, khi xây dựng chính sách tín dụng cần phải đảm bảo sự
kết hợp hài hoà giữa quyền lợi của người gửi tiền, của Ngân hàng và người sử
dụng vốn vay. Đồng thời chính sách tín dụng phải phù hợp với đường lối phát
triển kinh tế của đảng, nhà nước.
Đối với Ngân hàng thương mại: Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu
hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở
hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm
bảo công bằng xã hội.
b. Quy trình tín dụng
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc tạo lập ra một quy trình tín dụng
có bảo đảm tính khoa học không và việc thực hiện các giai đoạn trong quy trình
tín dụng cũng như sự phối hợp nhịp nhàng giữa các giai đoạn.
Quy trình tín dụng gồm 3 giai đoạn chính:
- Thẩm định đơn xin vay của khách hàng và thực hiện cho vay. đây là giai
đoạn rất quan trọng trong quy trình tín dụng. Trong giai đoạn này, chất lượng tín
dụng phụ thuộc nhiều vào công tác thẩm định khách hàng và việc chấp hành các
quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của Ngân hàng.
- Kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay giúp cho Ngân hàng nắm được
diễn biến của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hoạt động điều
chỉnh, can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp
dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa hữu
hiệu, giảm rủi ro tín dụng, góp phần nâng cao chất lượng tín dụng.
- Thu nợ và thanh lý hợp đồng: đây lài giai đoạn mang tính chất quyết định
đến sự tồn tại của Ngân hàng bởi nếu không thu được nợ đến hạn, Ngân hàng sẽ mất

vốn kinh doanh, chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng,…Chính vì vậy mà Ngân hàng
23


cần phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự linh hoạt của Ngân hàng trong việc phát
hiện kịp thời điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý
chính xác, kịp thời sẽ giúp Ngân hàng giảm tối thiểu được những khoản nợ quá hạn
khó đòi, bảo toàn vốn, nâmg cao chất lượng tín dụng
Đồng thời với các bước trong quy trình tín dụng là công tác thu thập thông
tin. Thông tin càng nhanh, càng chính xác và toàn điện thì khả năng phòng chống rủi
ro tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng được nâng cao. Thông tin tín dụng có
thể thu thập được từ rất nhiều nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng nhà
nước, từ phòng thông tin tín dụng của các Ngân hàng thương mại, qua báo chí, các
tổ chức của khách hàng, qua báo cáo tài chính của khách hàng.
c. Công tác tổ chức Ngân hàng
Tổ chức của Ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh
hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học đã đảm bảo được sự phối
hợp chặt chẽ nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các Ngân hàng với nhau trong
toàn bộ hệ thống cũng như đối với các cơ quan liên quan khác. Qua đó tại điều
kiện đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản tín
dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất lượng tín dụng.
d. Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ Ngân hàng là nhân tố quyết định tới sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng
nói riêng. Sở dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi
khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh
thần trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng tới chất lượng tín
dụng. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định tới sự thành công của

công tác tín dụng. Cán bộ tín dụng giởi về chuyên môn, nghiệp vụ, có kỹ năng,
có kinh nghiệm, đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính
24


chân thực của báo cáo tài chính, phát hiện các hành vi cố định lừa đảo của khách
hàng, từ đó đánh giá được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng
để quyết định cho vay hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi
trường kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị
trường…dự đoán trước những biến động có thể xảy ra từ đó tư vấn lại cho khách
hàng, xây dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
e. Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm toán nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo Ngân hàng nắm được
tình hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó
khăn, sai trái, từ đó đề ra biện pháp giải quyết kịp thời.
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,
chính sách và mức độ phát hiện kịp thời những sai sót cũng như nguyên nhân dẫn
đến lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
f. Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng tín dụng, vốn huy
động ngắn hạn là nguồn huy động chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động
trung và dài hạn là nguồn chủ yếu để cho vay trung và dài hạn. Vốn huy động
càng lớn Ngân hàng càng có khả năng mở rộng cho vay. Nếu ở Ngân hàng không
có sự phù hợp về kỳ hạn nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến được
nguồn bù đắp thì rủi ro thanh khoản rất dễ xảy ra.
1.3.3.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng
Rủi ro của khách hàng đồng nhất với rủi ro của Ngân hàng, bởi vì khi một
khách hàng có sử dụng vốn tín dụng Ngân hàng bị rủi ro thì đương nhiên Ngân
hàng cũng phải cùng chia sẻ một phần nào đó rủi ro đó. Ngược lại một khách

hàng có tư cách đạo đức tốt, biết tính toán trong kinh tế, có tình hình tài chính
vững vàng sẽ sẵn sàng hoàn trả đầy đủ những khoản vay vốn của Ngân hàng khi
25


×