Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Kinh nghiệm và tình huống phá giá đồng tiền trongthương mại và bài học ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (745.79 KB, 37 trang )

Trêng ®¹i häc Kinh tÕ quèc d©n
Khoa Th¬ng m¹i vµ Kinh tÕ quèc tÕ

TIỂU LUẬN

Bé m«n Kinh tÕ quèc tÕ
ĐỀ TÀI: “Kinh nghiệm và tình huống phá giá đồng tiền trong

thương mại và bài học ở Việt Nam”
Giảng viên: GS – TS Nguyễn Thường Lạng
---------  ---------

HÀ NỘI 2010
Môc Lôc

1


Danh mục tài liệu tham khảo
1. Đỗ Đức Bình và Nguyễn Thờng Lạng (Chủ biên), Giáo trình kinh tế quốc
tế, NXB Lao động Xã hội.
2. Nguyễn Thị Th (2004), Tỷ giá hối đoái: chính sách và tác động của nó đối
với ngọai thơng qua thực tiễn phát triển kinh tế của một số nớc, NXB Chính
trị quốc gia.
3. TS. Hoàng Thế Thỏa: Xung quanh quyết định tăng giá đồng nhân dân tệ.
4. GS.TS Võ Thanh Thu: Quan hệ kinh tế quốc tế, NXB Thống kê, năm
2008.
5. ThS. Nguyễn Thị Kim Thanh: Chính sách tỷ giá với vấn đề tăng trởng
kinh tế và ổn định kinh tế vĩ mô. Tạp chí ngân hàng tháng 10/2008.
6. GS.TS Nguyễn Thanh Tuyên: Nhìn lại các giải pháp kiềm chế lạm phát và
triển vọng kinh tế.


7. TS Nguyễn Văn Tiến: ảnh hởng của phá giá tiền tệ lên cán cân thơng mại.
7. Phan Thị Bích Thủy: Những tác động của nhân dân tệ lên giá. Nghiên cứu
trao đổi 11/5/2007.
8. Đặng Việt Phơng: Tổng quan về kinh tế 2009 và khuyến nghị chính sách
năm 2010.
9. Hạnh Bình: Điều chỉnh tỉ giá: Linh hoạt nhng đừng gây sốc (Theo
TuanVietNam)
10. PGS.TS Trần Hoàng Ngân- Thành viên Hội đồng t vấn chính sách tiền tệ
Quốc gia, Phó hiệu trởng Trờng ĐH Kinh tế HCM: Việt Nam không nên phá
giá tiền đồng (Theo Vnexpress 29/12/2009)
Một số trang web:
(Ngân hành nhà nớc)
(Bộ thơng mại Việt Nam)


/>

Danh mục bảng biểu đồ thị
2


Bảng 1: Ví dụ về khả năng có thể xảy ra với cán cân thơng mại sau khi phá giá
tiền tệ 14
Bảng 2: Tình hình đầu t và xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm 1994 - 1997
(Nguồn chính IMF.Internationa Financial Statistics T5/2001).20
Bảng 3: Diễn biến tỷ giá, cán cân thơng mại và dự trữ ngoại tệ của Trung Quốc
2002-2007 (Nguồn: />Indicators/2008/pdf/Prc.pdf) 22
Bảng 4: Tỷ giá và cán cân thơng mại của Thái Lan từ năm 1998-2007 (Nguồn:
Indicators/2008/pdf/tha.pdf)..........27
Bảng 5: Tỷ giá và lạm phát của Việt nam qua các năm 1989-1993...30

Bảng 6: Lạm phát và tỷ giá Việt nam qua các năm 1993-1996 (Nguồn: Tập san
khoa học ngân hàng tháng 7/1995 đến tháng 12/1995 và từ số 1/1996 đến tháng
12/1996 và từ tháng 1/1997 đến tháng 12/1997)31
Bảng 7: Số liệu xuất nhập khẩu qua các năm 1996-1997-2998 (đơn vị tính: triệu
USD) (Nguồn: thời báo kinh tế Sài gòn của UBND Thành phố HCM qua các
năm 1996-1997-1998)31
Đồ thị 1: Diễn biến tỷ giá năm 2007-2009 (Nguồn: Ngân hàng Nhà Nớc)
............................................................................................................................34
Đồ thị 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của cán cân thơng mại 2009 (Nguồn:
Ngân hàng nhà nớc)........................................................................................ 35
Đồ thị 3: Mô hình Swan Diagram...41

Danh mục các từ viết tắt
1. VND: Việt Nam đồng
2. USD: United States dollar (Đô la Mỹ)
3. CNY: Chinese Yuan Renminbi (Nhân dân tệ)
4. KRW: Korean Won (Won Hàn Quốc)
5. THB: Baht Thái
6. JPY: Japanese yen (Yên Nhật)
7. EUR: Euro
8. ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các nớc
Đông Nam á)
9. CPI: Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)
10. GDP: Gross Domestic Product (Tổng thu nhập quốc nội)
11. REER: Real Effective Exchange Rate (tỷ giá thực đa phơng)
3


12. WTO: World Trade Organization (Tổ chức thơng mại Thế giới)
13. NHNN: Ngân hàng Nhà nớc

14. NHTM: Ngân hàng Thơng mại
15. NHTW: Ngân hàng Trung ơng

Lời mở đầu
1. Tính tất yếu của đề tài
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay việc buôn bán, giao lu hàng hoá qua
biên giới ngày càng phổ biến ở hầu hết các quốc gia. Thị trờng thế giới ngày nay
dần trở thành một tổng thể thống nhất trong đó các bộ phận của thị trờng gắn kết
và phụ thuộc chặt chẽ với nhau. Muốn tồn tại và phát triển mạnh mẽ trong xu hớng đó một quốc gia cần phải đa ra những chính sách thơng mại phù hợp cho
quá trình hội nhập và nâng cao dần vị thế của quốc gia đó trên trờng quốc tế.
Mỗi nớc và khối nớc trên thế giới đều có những đồng tiền riêng phản ánh giá
trị của nền kinh tế. Mối liên hệ kinh tế giữa các quốc gia với nhau thông qua
quan hệ đầu t, buôn bán dẫn đến sự trao đổi đồng tiền của quốc gia này với quốc
gia khác. Qua thời gian đã hình thành nên giả cả trao đổi đồng tiền giữa các nớc
hay là tỷ giá hối đoái. Tỷ giá hối đoái đóng vai trò nh là một công cụ có hiệu lực,
có hiệu quả trong việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi nớc đồng
thời là yếu tố cực kỳ quan trọng đối với chính sách của một quốc gia. Đặc biệt là
tại thời điểm tài chính toàn cầu rơi vào khủng hoảng với sự sụp đổ của các nền
kinh tế lớn, sự giảm giá trị của USD có tác động rất lớn đến tâm lý nhà đầu t
cũng nh sự phát triển kinh tế nói chung. Chính sách tỷ giá của một quốc gia càng
cần phải linh hoạt để có những bớc đi vững chắc làm thay đổi bộ mặt của nền
kinh tế.
Phá giá tiền tệ là một trong những biện pháp của chính sách thơng mại quốc
tế liên quan đến qui định của chính phủ trong chế độ tỷ giá. Việc áp dụng chính
sách có hiệu quả cần phải phân tích tình hình thực tế, dựa trên những điều kiện
kinh tế, chính trị phù hợp cả trong và ngoài nớc, hạn chế các nguy cơ xấu xảy ra
do chính sách này mang lại.
Từ khi gia nhập tổ chức thơng mại thế giới (WTO) Việt Nam trở thành một
bộ phận không thể thiếu trong quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá
của thế giới. Là một nớc đi sau và có nền kinh tế còn khó khăn, lạc hậu đòi hỏi

Việt Nam phải học hỏi, vận dụng phù hợp kinh nghiệm của các nớc đi trớc. Để
hội nhập ngày càng sâu hơn vào sân chơi quốc tế mà không bị lu mờ, chính phủ
nớc ta cần phải đa ra các chính sách hiệu quả, phù hợp với tình hình thực tế của
Việt Nam.
4


Xuất phát từ những lý do trên mà em đã chọn đề tài: Kinh nghiệm, tình
huống phá giá đồng tiền trong thơng mại và bài học đối với Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Hiện nay, Việt Nam cũng nh rất nhiều nớc đang phát triển khác gặp phải vấn
đề thâm hụt cán cân thơng mại do ảnh hởng của cuộc khủng hoảng tài chính,
tiền tệ làm cho các nớc đều hạn chế nhập khẩu hàng hóa. Thêm vào đó là tình
trạng giá cả bất ổn đặc biệt là thị trờng dầu khí, thị trờng vàng, bất động sản
Điều này đòi hỏi các nhà hoạch định chính sách phải đa ra các biện pháp hiệu
quả nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng hóa Việt Nam trên thị trờng
quốc tế. Việc nghiên cứu đề tài này làm hiểu rõ hơn điều kiện cụ thể nền kinh tế
của Việt Nam để áp dụng các chính sách nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa, mở
rộng thị trờng ra nớc ngoài, hạn chế tình trạng thâm hụt cán cân thơng mại.
3. Đối tợng nghiên cứu
Đối tợng nghiên cứu của đề tài là những điều kiện và ảnh hởng của chính
sách phá giá tiền tệ tới thơng mại quốc tế trong thời kỳ khủng hoảng tài chính
toàn cầu hiện nay. Với việc nghiên cứu chính sách của một số nớc có nh Trung
Quốc, Singapo, Thái Lan sẽ cho ta cái nhìn tổng quan hơn và rút ra những bài
học kinh nghiệm từ đó đa ra giải pháp tốt nhất cho Việt Nam.
4. Phơng pháp nghiên cứu
Đề tài đợc thực hiện bằng phơng pháp phân tích tổng hợp và so sánh đối
chiếu. Chính sách phá giá sẽ đợc phân tích cụ thể dựa trên tình hình thực tế
những ảnh hởng tích cực và tiêu cực đối với sự phát triển của thơng mại quốc tế,
từ đó tổng hợp những điều kiện để thực hiện đợc chính sách này. Đối chiếu giữa

lý luận và thực tế để tìm ra, giải quyết các khó khăn, thách thức khi thực hiện
chính sách này. Đồng thời so sánh, đối chiếu với các nền kinh tế khác để rút ra
những bài học thực tiễn để áp dụng thành công vào Việt Nam.
Ngoài ra việc nghiên cứu đề tài cần sử dụng các phơng pháp khác nh thống
kê, thu thập và phân tích số liệu...
Đề tài đi sâu nghiên cứu những ảnh hởng của chính sách phá giá tiền tệ vào
nền kinh tế của một quốc gia trong đó đặc biệt là cán cân thơng mại quốc tế. Bài
viết cũng nghiên cứu kinh nghiệm quốc tế trong việc sử dụng chính sách tỷ giá
nhằm cải thiện cán cân thơng mại từ đó rút ra đợc những bài học kinh nghiệm
đồng thời đề xuất đợc các giải pháp khả thi cho Việt Nam, vợt qua thời kỳ khủng
hoảng tài chính kinh tế hiện nay và đạt mức tăng trởng nhanh hơn, mạnh hơn.
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài của em đợc
trình bày thành ba phần nh sau:
Chơng I: Tổng quan về phá giá tiền tệ.
Chơng II: Kinh nghiệm phá giá tiền tệ của một số nớc và thực trạng thơng
mại quốc tế ở Việt Nam.
Chơng III: Những thách thức trong năm 2010 và giải pháp thực hiện có hiệu
quả chính sách phá giá ở Việt Nam nhằm cải thiện cán cân thơng mại.

Nội Dung
Chơng
Chơng I: Tổng quan về phá giá tiền tệ

5


1. Khái niệm và tác động của phá giá tiền tệ
Cơ sở và mục đích của thơng mại quốc tế đó chính là lợi thế so sánh và lợi
thế nhờ quy mô. Sự khác biệt về tài nguyên thiên nhiên, trình độ sản xuất và điều

kiện sản xuất dẫn tới sự khác biệt về chi phí sản xuất và giá cả sản phẩm giữa
các nớc. Thông qua trao đổi quốc tế, các nớc có thể cung cấp cho nền kinh tế thế
giới những loại hàng mà họ sản xuất tơng đối rẻ hơn và mua của nền kinh tế thế
giới những loại hàng tơng đối rẻ hơn từ các nớc khác. Những lợi ích thơng mại
này càng lớn khi kết hợp với lợi thế kinh tế nhờ quy mô. Thay vì mỗi nớc phải có
nhiều cơ sở sản xuất quy mô nhỏ không khai thác đợc công suất tối u, các nớc
khác nhau có thể hợp tác xây dựng những cơ sở sản xuất có qui mô lớn và mọi
ngời đều đợc lợi do việc giảm bớt những chi phí về sản xuất. Trớc hết, dựa vào
lợi thế so sánh của mình các nớc sẽ xuất khẩu những sản phẩm mà mình sản xuất
tơng đối có hiệu quả đó là những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ dồi dào
và nhập khẩu những sản phẩm mà họ sản xuất tơng đối kém hiệu quả hay đó là
những hàng hoá cần nhiều nguồn lực mà họ không có nhiều. Do các nớc có
nguồn lực khác nhau, nên một nớc có thể có nhiều lao động, tài nguyên phong
phú nhng thiếu vốn và trình độ công nghệ trong khi nớc khác có ít lao động nhng
trình độ công nghệ cao nên khi tham gia vào thơng mại quốc tế các nớc có thể
phát huy đợc lợi thế của mình. Bên cạnh đó, khi tham gia thơng mại quốc tế khả
năng tiêu dùng ở mỗi nớc đợc mở rộng, mỗi ngời dân đợc cung cấp nhiều loại
hàng hoá với chất lợng đợc cải thiện hơn, phong phú hơn và thoả mãn đợc những
nhu cầu cao hơn. Mặt khác, dựa vào lợi thế kinh tế nhờ qui mô khi tham gia quan
hệ thơng mại quốc tế cũng thu đợc lợi ích, ngoài những lợi ích thu đợc từ lợi thế
so sánh. Lợi thế qui mô giải thích tại sao các nớc lại tiến hành thơng mại trong
ngành đó là việc một nớc vừa xuất khẩu và nhập khẩu cùng một loại hàng hoá
nào đó. Do ngày nay sự phát triển của các nớc công nghiệp ngày càng trở nên
giống nhau về trình độ công nghệ và các nguồn lực, lợi thế so sánh ở nhiều
ngành không bộc lộ rõ nữa, cho nên để tiếp tục duy trì thơng mại quốc tế lợi thế
về qui mô thực hiện sự trao đổi nhiều chiều trong nội bộ ngành đợc coi là biện
pháp chiến lợc. Thông qua thơng mại trong ngành, một nớc cùng một lúc có thể
giảm bớt số loại sản phẩm tự mình sản xuất và tăng thêm sự đa dạng của hàng
hoá cho ngời tiêu dùng trong nớc. Do sản xuất ít chủng loại hơn, nớc đó có thể
sản xuất mỗi loại hàng hoá ở qui mô lớn hơn, với năng xuất lao động cao hơn và

chi phí thấp hơn. Vì vậy, ngời sản xuất sẽ có lợi nhuận cao hơn và ngời tiêu dùng
cũng đợc lợi hơn bởi chi phí rẻ hơn và có phạm vi lựa chọn rộng hơn. Mọi quốc
gia khi tham gia vào thơng mại quốc tế đều có thể thu đợc lợi, những lợi ích cụ
thể này lại phụ thuộc vào điều kiện và trình độ phát triển của từng quốc gia. Nhng cho dù với bất kỳ quốc gia nào thì không thể phủ nhận lợi ích thu đợc từ thơng mại quốc tế. Và việc sử dụng tỷ giá hối đoái vừa là chính sách, vừa là công
cụ có tác động lớn tới quy mô và mức độ của những lợi ích này. Từ sự phân tích
trên, chúng ta thấy rằng thơng mại quốc tế đều mang lại lợi ích cho các quốc gia
tham gia. Nếu các nớc này biết khai thác các cơ sở thơng mại của mình thì sẽ
đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu và có thể đẩy nhanh quá trình phát triển nền
kinh tế.
Trớc hết l hoạt động xuất khẩu, có tác động rất lớn đến phát triển kinh tế
của đất nớc. Hoạt động xuất khẩu kích thích các ngành kinh tế phát triển, góp
phần tăng tích luỹ vốn, mở rộng sản xuất trong nớc, nâng cao trình độ tay nghề
và thói quen làm việc của những lao động trong sản xuất hàng xuất khẩu, tăng
thu nhập, cải thiện mức sống của nhân dân. Bên cạnh đó, ngoại tệ thu đợc sẽ làm
tăng nguồn dự trữ ngoại tệ giúp cho quá trình ổn định đồng nội tệ và chống lạm
phát dẫn đến ổn định nền kinh tế. Vai trò của xuất khẩu còn thể hiện ở việc tác
động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển.
Điều đó tạo ra những lợi thế so sánh mới của một nớc và thúc đẩy ngoại thơng
của nớc đó phát triển. Khi mà xuất khẩu càng phát triển, càng có điều kiện mở
6


rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm và tăng khả năng cung cấp những nguồn lực
khan hiếm cho quá trình sản xuất và nâng cao năng lực sản xuất trong nớc. Đối
với các nớc đang phát triển thì xuất khẩu có thể nâng cao năng lực sản xuất trong
nớc, còn đối với các nớc phát triển xuất khẩu có thể giải quyết đợc mâu thuẫn
giữa sản xuất và thị trờng. Với vai trò to lớn đối với nền kinh tế nh vậy, các nớc
cần khai thác hợp lý những lợi ích thu đợc từ hoạt động xuất khẩu, nhất là trong
giai đoạn đầu khi mới tham gia vào thơng mại quốc tế. Song song với hoạt động
xuất khẩu là hoạt động nhập khẩu. Nếu nh xuất khẩu đợc coi là nhân tố quan

trọng để phát triển kinh tế xã hội thì nhập khẩu lại đợc coi là nền tảng để thực
hiện vai trò đó. Thực tế đã cho thấy, nhập khẩu có thể tác động trực tiếp đến sản
xuất, kinh doanh và thơng mại thông qua việc đổi mới trang thiết bị, công nghệ
sản xuất, cung cấp các nguồn lực khan hiếm.... Đồng thời nhập khẩu còn giúp
cho việc cải thiện và nâng cao đời sống dân c của một nớc bằng việc cung cấp
nhiều hàng hoá hơn, chất lợng hơn và rẻ hơn. Tuy nhiên, không nên khai thác
quá mức lợi ích của nhập khẩu, nếu không sẽ có thể biến quốc gia thành bãi thải
của công nghệ lạc hậu, không thúc đẩy sản xuất trong nớc, tạo tâm lý tiêu dùng
trong nớc không tốt... Tác động của tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái
tới thơng mại.
Có thể nói, tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ giá hối đoái là những công cụ
kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân thơng mại quốc tế theo mục tiêu định
trớc của một nớc. Trớc hết, tỷ giá và những biến động của tỷ giá có ảnh hởng
trực tiếp đến mức giá cả hàng hoá dịch vụ xuất nhập khẩu của một nớc. Khi tỷ
giá thay đổi theo hớng làm giảm sức mua đồng nội tệ, thì giá cả hàng hoá dịch
vụ của nớc đó sẽ tơng đối rẻ hơn so với hàng hoá dịch vụ nớc khác ở cả thị trờng
trong nớc và thị trờng quốc tế. Dẫn đến cầu về xuất khẩu hàng hoá dịch vụ của
nớc đó sẽ tăng, cầu về hàng hoá dịch vụ nớc ngoài của nớc đó sẽ giảm và tạo ra
sự thặng d của cán cân thơng mại.
Ví dụ: Trớc đây 1USD=14000 VND, một chiếc máy tính giá 750USD đợc
nhập khẩu và tính ra đồng nội tệ của Việt Nam là 10.500.000VND. Đến nay, giả
sử giá chiếc máy tính không đổi, trong khi tỷ giá thay đổi 1USD=19000 VND thì
cũng chiếc máy tính đó đợc nhập khẩu và bán với giá 14.250.000VND. Giá đắt
hơn, nhu cầu nhập máy tính sẽ giảm. Nhng đối với xuất khẩu thì ngợc lại khi tỷ
giá 1USD=l4000 VND, giá xuất khẩu 1 tấn gạo với chi phí sản xuất là 3,5 triệu
VND là 250USD, nhng với chi phí sản xuất không đổi thì giá bán chỉ khoảng
184USD. Giá giảm cầu xuất khẩu sẽ tăng.
Trong trờng hợp ngợc lại, khi tỷ giá biến đổi theo hớng làm tăng giá đồng
nội tệ. Sự tăng giá của đồng nội tệ có tác động hạn chế xuất khẩu vì cùng một l ợng ngoại tệ thu đợc do xuất khẩu sẽ đổi đợc ít hơn đồng nội tệ. Tuy nhiên, đây
là cơ hội tốt cho các nhà nhập khẩu, nhất là nhập khẩu nguyên liệu, máy móc để

phục vụ cho nhu cầu sản xuất trong nớc. Đồng thời, lợng ngoại tệ chuyển vào
trong nớc có xu hớng giảm xuống làm khối lợng dự trữ ngoại tệ ngày càng bị xói
mòn vì khuynh hớng giá tăng nhập khẩu để có đợc lợi nhuận, có thể gây nên tình
trạng mất cân đối cán cân thơng mại quốc tế. Tỷ giá hối đoái và chính sách tỷ
giá hối đoái không chỉ tác động trực tiếp đến ngoại thơng thông qua sự tác động
của nó đến xuất khẩu, mà còn tác động một cách gián tiếp đến ngoại thơng
thông qua sự tác động làm thay đổi luồng di chuyển t bản ra vào quốc gia. Nh
khi tỷ giá thay đổi theo hớng giảm giá đồng nội tệ sẽ có tác động gia tăng việc
thu hút đầu t nớc ngoài. Khi luồng vốn chảy vào trong nớc sẽ tạo điều kiện mở
rộng sản xuất trong nớc, tránh đợc những rào cản của chính sách bảo hộ thơng
mại, sẽ đẩy mạnh hoạt động ngoại thơng. Những tác động kể trên của tỷ giá hối
đoái và chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động ngoại thơng nói riêng và nền
kinh tế nói chung làm cho các nhà quản lý ở các quốc gia đều muốn quản lý,
điều tiết tỷ giá và chính sách tỷ giá theo những mục tiêu kinh tế xã hội đã định.
7


Trong phạm vi đề tài nghiên cứu này chúng ta chỉ xem xét những ảnh hởng
của chính sách phá giá tiền tệ tới cán cân thơng mại quốc tế. Trớc tiên là những
nét khái quát nhất về phá giá tiền tệ.
Phá giá tiền tệ là việc giảm giá trị của đồng nội tệ so với các loại ngoại tệ so
với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì trong chế độ tỷ giá hối đoái cố định.
Việc phá giá VND nghĩa là giảm giá trị của nó so với các ngoại tệ khác nh USD,
EUR...
Theo từ điển học và Bách khoa toàn th Việt Nam phá giá tiền tệ là chính
sách và biện pháp nhà nớc chủ động giảm giá trị chính thức của đồng tiền bằng
cách hoặc giảm hàm lợng vàng của đồng tiền đó, hoặc hạ tỉ giá của đồng tiền đó
so với đồng tiền nớc khác. Thông thờng, nhà nớc quyết định phá giá tiền tệ sau
một thời gian thiếu hụt nghiêm trọng của cán cân thơng mại và cán cân thanh
toán, do xuất khẩu giảm, cạnh tranh kém, hay do lạm phát cao. Phá giá tiền tệ là

hệ quả của tình trạng suy thoái kinh tế nghiêm trọng. Nói chung, phá giá tiền tệ
thờng có lợi cho xuất khẩu và bất lợi cho nhập khẩu. Các doanh nghiệp có quan
hệ giao dịch trực tiếp hay gián tiếp với nớc ngoài có điều kiện tăng xuất khẩu, vì
giá hàng bằng tiền nớc ngoài giảm xuống; ngợc lại, nhập khẩu giảm do giá hàng
nhập khẩu đắt hơn; các điều kiện thanh toán bằng ngoại tệ đắt hơn, vì hợp đồng
nhập khẩu bằng ngoại tệ kí trớc khi phá giá tiền tệ phải thanh toán sau khi phá
giá.
Khác với bán phá giá hàng hoá, trong phá giá tiền tệ giá bán không thấp hơn
giá cả sản xuất. Giá bán ra thị trờng nớc ngoài có thể cao hơn giá của thị trờng
nội địa và bán phá giá tiền tệ xảy ra với tất cả hàng hoá một cách tự động. Cơ
chế hoạt động của bán phá giá tiền tệ là lúc đầu đồng tiền mất giá trong nớc, sau
đó dần dần phá giá đồng tiền trong nớc đối với ngoại tệ (mất giá so với ngoại tệ),
sức mua của đồng tiền trong nớc cao hơn ở thị trờng nớc ngoài do đồng tiền mất
giá đối ngoại cao hơn mất giá đối nội. Trong thời điểm đó các doanh nghiệp sản
xuất thanh toán nguyên liệu, tiền lơng.... với số lợng đơn vị tiền tệ đợc ấn định trớc khi phá giá đồng tiền. Đồng thời trong xuất khẩu thành phẩm, với số ngoại tệ
thu đợc số lợi nhuận ngoại ngạch nhiều hơn bình thờng. Để đẩy mạnh xuất khẩu,
nhà xuất khẩu có thể bán hàng của mình trên thị trờng nớc ngoài với giá thấp
hơn của đối thủ cạnh tranh bằng cách thu hẹp phần lợi nhuận ngoại ngạch.

2. Tác động của phá giá tiền tệ
Trong ngắn hạn
Khi giá cả và tiền lơng tơng đối cứng nhắc thì ngay lập tức việc phá giá tiền
tệ sẽ làm cho tỷ giá hối đoái thực tế thay đổi theo, nâng cao sức cạnh tranh của
quốc gia và có xu hớng làm tăng xuất khẩu ròng vì hàng xuất khẩu rẻ đi một
cách tơng đối trên thị trờng quốc tế còn hàng nhập khẩu đắt lên tơng đối tại thị
trờng nội địa. Tuy vậy có những yếu tố làm cho xu hớng này không phát huy tức
thì: các hợp đồng đã thoả thuận trên cơ sở tỷ giá cũ, ngời mua cần có thời gian
để điều chỉnh hành vi trớc mức giá mới và quan trọng hơn là việc dồn các nguồn
lực vào và tổ chức sản xuất không thể tiến hành nhanh chóng đợc. Nh vậy trong
ngắn hạn thì số lợng hàng xuất khẩu không tăng mạnh và số lợng hàng nhập

khẩu không giảm mạnh. Nếu giá hàng xuất khẩu ở trong nớc cứng nhắc thì kim
ngạch xuất khẩu chỉ tăng không nhiều đồng thời giá hàng nhập khẩu tính theo
nội tệ sẽ tăng lên do tỷ giá đã thay đổi dẫn đến cán cân thanh toán vãng lai có
thể xấu đi.
Để phân tích tác động của tỷ giá hối đoái tới nền kinh tế ta đa ra khái niệm
khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh =

Po/P. Trong đó:
8


Po: giá sản phẩm ngoài tính theo giá thị trờng nớc ngoài.
P: giá sản phẩm cùng loại sản xuất trong nớc tính theo đồng nội tệ.

:tỷ giá hối đoái của đồng tiền nớc ngoài tính theo đồng nội địa.
Với P và Po không đổi khi E tăng, EPo sẽ tăng. Giá của sản phẩm nớc
ngoài trở nên đắt tơng đối so với giá của sản phẩm trong nớc và ngợc lại, giá của
sản phẩm trong nớc trở nên rẻ tơng đối so với sản phẩm nớc ngoài. Sản phẩm
trong nớc do đó có khả năng cạnh tranh cao hơn xuất khẩu sẽ tăng (X tăng),
nhập khẩu giảm đi (IMgiảm), điều này làm cho xuất khẩu ròng (NX= X_IM)
tăng lên. Vì AD=C+I+G+NV nên NX tăng lên làm cho AD dịch phải, trên hình
vẽ ta thấy sản lợng cân bằng Q tăng lên tỷ lệ thất nghiệp giảm.
AD
P

ADLR

AD

0


Q*
Q
Nh vậy sự thay đổi tỷ giá hối đoái danh nghĩa và do đó tỷ giá hối đoái thực
tế sẽ tác động đến cân bằng cán cân thơng mại, do đó tác động đến sản lợng,
việc làm giá cả.
Trong trung hạn
GDP hay chính là tổng cầu gồm các thành tố chi cho tiêu dùng của dân c,
chi cho đầu t, chi cho mua hàng của chính phủ và xuất khẩu ròng. Việc phá giá
làm tăng cầu về xuất khẩu ròng và tổng cung sẽ điều chỉnh nh sau:
* Nếu nền kinh tế đang ở dới mức sản lợng tiềm năng thì các nguồn lực nhàn
rỗi sẽ đợc huy động và làm tăng tổng cung.
* Nếu nền kinh tế đã ở mức sản lợng tiềm năng thì các nguồn lực không thể
huy động thêm nhiều và do đó tổng cung cũng chỉ tăng lên rất ít dẫn đến việc
tăng tổng cầu kéo theo giá cả, tiền lơng tăng theo và triệt tiêu lợi thế cạnh tranh
của việc phá giá. Vì thế trong trờng hợp này, muốn duy trì lợi thế cạnh tranh và
đạt mục tiêu tăng xuất ròng thì chính phủ phải sử dụng chính sách tài khóa thắt
chặt (tăng thuế hoặc giảm mua hàng của chính phủ) để tổng cầu không tăng
nhằm ngăn chặn sự tăng lên của giá cả trong nớc.
Trong dài hạn
Nếu nh trong trung hạn, phá giá tiền tệ kèm theo chính sách tài khóa thắt
chặt có thể triệt tiêu đợc áp lực tăng giá trong nớc thì trong dài hạn các yếu tố từ
phía cung sẽ tạo ra áp lực tăng giá. Hàng nhập khẩu trở nên đắt tơng đối và các
doanh nghiệp sử dụng đầu vào nhập khẩu sẽ có chi phí sản xuất tăng lên dẫn đến
phải tăng giá; ngời dân tiêu dùng hàng nhập khẩu với giá cao hơn sẽ yêu cầu
tăng lơng và gây áp lực làm cho tiền lơng tăng. Cuối cùng việc tăng giá cả và
tiền lơng trong nớc vẫn triệt tiêu lợi thế cạnh tranh do phá giá. Các nghiên cứu
thực nghiệm cho thấy lợi thế cạnh tranh do phá giá bị triệt tiêu trong vòng từ 4
đến 5 năm.
9



* ảnh hởng của phá giá tiền tệ tới cán cân thơng mại:
Do giá cả hàng hoá không co giãn trong ngắn hạn, nên phá giá tiền tệ làm
cho tỷ giá thực tăng; tỷ giá thực tăng kích thích tăng khối lợng xuất khẩu và hạn
chế khối lợng nhập khẩu, tức cải thiện sức cạnh tranh thơng mại quốc tế. Căn cứ
vào kết luận này, nhiều ngời đã lầm tởng và cho rằng, cán cân thơng mại cũng đợc cải thiện khi phá giá tiền tệ. Thực ra không nhất thiết phải nh vậy. Để thấy đợc ảnh hởng của phá giá lên cán cán cân thơng mại là nh thế nào, chúng ta sử
dụng phơng pháp tiếp cận Marshall - Lerner dới đây.
Trớc hết, cần thấy rằng cán cân thơng mại đợc biểu thị bằng giá trị (chứ
không phải khối lợng) hàng hoá xuất khẩu và nhập khẩu. Nếu giá trị xuất khẩu
lớn hơn giá trị nhập khẩu thì cán cân thơng mại thặng d và ngợc lại. Chúng ta
biểu diễn cán cân thơng mại tính bằng nội tệ nh sau:
TB = P.XV - E.P*.MV
(1)
Trong đó: P là giá hàng hoá xuất khẩu tính bằng nội tệ; X V là khối lợng xuất
khẩu; E là tỷ giá, bằng số đơn vị nội tệ trên một đơn vị ngoại tệ; P * là giá hàng
hoá nhập khẩu tính bằng ngoại tệ; MV là khối lợng nhập khẩu.
Gọi giá trị xuất khẩu tính bằng nội tệ là X, ta có: X = P.X V; giá trị nhập khẩu
tính bằng ngoại tệ là M, ta có: M = P*.MV. Phơng trình (1) đợc viết lại nh sau:
TB = X - E.M
(2)
Lấy đạo hàm hai vế phơng trình (2), ta đợc:
dTB = dX - E.dM - M.dE
(3)
Chia hai vế phơng trình (3) cho mức thay đổi tỷ giá dE, ta đợc:
dTB dX
dM
dE
=
E

M
dE dE
dE
dE

(4)
Chúng ta định nghĩa:
- Hệ số co dãn xuất khẩu Ex: Biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá trị xuất khẩu
khi tỷ giá thay đổi 1%. Nghĩa là:
Ex =

dX / X
dE / E



dX = E x .

dE
.X
E

(5)

- Hệ số co dãn nhập khẩu Em: Biểu diễn tỷ lệ % thay đổi giá trị nhập khẩu
khi tỷ giá thay đổi 1%. Nghĩa là:
Em =

dM / M


dE / E

dM = Em .

dE
.M
E

(6)

Thay giá trị của các phơng trình (5) và (6) vào (4), ta đợc:
dTB E x . X
=
+ Em .M M
dE
E
dTB
X


= M Ex .
+ Em 1
dE
E.M



(7)

Giả sử trạng thái ban đầu của cán cân thơng mại là cân bằng, tức:

TB = X - E.M = 0,
hay X/E.M = 1
Phơng trình (7) đợc viết lại nh sau:
dTB
= M ( Ex + Em 1)
dE

(8)

Từ phơng trình (8) cho thấy: Nếu trạng thái ban đầu của cán cân thơng
mại là cân bằng, thì theo Marshall-Lerner khi phá giá nội tệ sẽ làm cho:

10


- Cải thiện cán cân thơng mại, tức dTB/dE > 0, chỉ khi tổng số của hệ số co
dãn xuất khẩu và hệ số co dãn nhập khẩu lớn hơn 1; nghĩa là chỉ khi:
(Ex+Em)>1.
- Thâm hụt cán cân thơng mại, tức dTB/dE < 0, khi (Ex+Em)<1.
- Cán cân thơng mại không thay đổi khi (Ex+Em)= 1.
Điều kiện Marshall-Lerner đợc minh hoạ thông qua cách giải thích tại bảng
dới đây với các khả năng có thể xảy ra đối với cán cân thơng mại của Việt Nam
trớc và sau khi phá giá VND. Giả sử tỷ giá trớc khi phá giá là 15.000VND/USD
và sau khi phá giá là 18.000VND/USD. Giả thiết, giá của một đơn vị hàng hoá
xuất khẩu của Việt Nam không đổi và là 2.000 VND; giá của một đơn vị hàng
hoá nhập khẩu cũng không đổi và là 2 USD.
Trớc khi phá giá 1 USD = 15.000 VND, cán cân thơng mại
cân bằng.
Tiêu chí
Số lợng Giá

TB - VND TB USD
VN Exports
150 2.000
300.000
20 USD
VND
VND
VN Imports
10
2 USD
300.000
20 USD
VND
Trade
0
0
balance
Khả năng 1: Phá giá VND, từ 15.000 VND/USD lên 18.000
VND/USD,
làm cho cán thơng mại bị thâm hụt.
VN Exports
160 2.000
320.000
17,78
VND
VND
USD
VN Imports
9
2 USD

324.000
18,00
VND
USD
Trade
- 4.000
- 0,22
balance
VND
USD
Hệ số co dãn: Ex = 0,355, Em = 0,578; Ex+Em = 0,933 < 1 =>
TB thâm hụt
Khả năng 2: Phá giá VND, từ 15.000 VND/USD lên 18.000
VND/USD,
không ảnh hởng đến cán cân thơng mại.
VN Exports 162
2.000
324.000
18 USD
VND
VND
VN Imports 9
2 USD
324.000
18 USD
VND
Trade
0 VND 0 USD
balance
Hệ số co dãn: Ex = 0,422 , Em = 0,578; Ex + Em = 1 =>

TB cân bằng
Khả năng 3: Phá giá VND, từ 15.000 VND/USD lên 18.000
VND/USD,
cải thiện đợc cán cân thơng mại.
VN Exports
180 2.000
360.000
20 USD
VND
VND
VN Imports
8
2 USD
288.000
16 USD
VND
Trade
+72.000
+ 4 USD
balance
VND
Hệ số co dãn: Ex = 1, Em = 1,222; Ex+Em = 2,222 > 1 =>
11


TB cải thiện
Bảng 1: Ví dụ về khả năng có thể xảy ra với cán cân thơng mại sau khi
phá giá tiền tệ.
Từ bảng cho thấy 3 khả năng có thể xảy ra đối với cán cân thơng mại sau khi
phá giá nội tệ. Một thực tế rằng, phá giá nội tệ tạo ra hiệu ứng tăng khối lợng

xuất khẩu và hạn chế khối lợng nhập khẩu, song xét về mặt giá trị thì cán cân thơng mại không nhất thiết phải đợc cải thiện. Điều này xảy ra là vì: phá giá tiền tệ
tạo ra hiệu ứng lên giá cả và hiệu ứng lên khối lợng. Cụ thể là:
a/ Đối với cán cân thơng mại tính bằng VND:
TBVND = P.XV - E.P*.MV
- Hiệu ứng khối lợng: Phá giá làm cho khối lợng xuất khẩu tăng, tức XV
tăng; khối lợng nhập khẩu giảm, tức M V giảm. XV tăng và MV giảm làm cho
TBVND đợc cải thiện.
- Hiệu ứng giá cả: Phá giá, tức E tăng; E tăng làm cho giá cả hàng hoá nhập
khẩu tính bằng nội tệ tăng, tức E.P* tăng; E.P* tăng làm cho TBVND xấu đi.
b/ Đối với cán cân thơng mại tính bằng USD:
TB USD =

P
X V P * M V
E

- Hiệu ứng khối lợng: Giống nh đối với TB bằng VND.
- Hiệu ứng giá cả: Phá giá, tức làm cho E tăng; E tăng làm cho giá cả hàng
hoá xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, tức E/P giảm; E/P giảm làm cho TB USD
giảm.
Hiệu ứng ròng của cán cân thơng mại (đợc cải thiện hay trở nên xấu đi) phụ
thuộc vào tính trội của hiệu ứng khối lợng hay hiệu ứng giá cả. Từ bảng cho
thấy:
- Khả năng thứ nhất phản ánh tính trội của hiệu ứng giá cả. Điều này có
nghĩa là cho dù khối lợng xuất khẩu tăng và khối lợng nhập khẩu giảm cũng
không đủ để bù đắp cho giảm giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị
nhập khẩu tính bằng nội tệ. Kết quả là TB từ trạng thái cân bằng trở nên thâm
hụt và tổng trị số: (Ex+Em) = 0,933 < 1.
- Khả năng thứ hai phản ánh tính trung hoà của hai hiệu ứng. Điều này có
nghĩa là khối lợng xuất khẩu tăng và khối lợng nhập khẩu giảm vừa đủ để bù đắp

cho giảm giá trị xuất khẩu tính bằng ngoại tệ và tăng giá trị nhập khẩu tính bằng
nội tệ. Kết quả là trạng thái cân bằng của TB đợc duy trì và tổng trị số: (Ex+Em) =
1.
- Khả năng thứ ba phản ánh tính trội của hiệu ứng khối lợng. Điều này có
nghĩa là sau khi phá giá, khối lợng xuất khẩu tăng và lợng nhập khẩu giảm thừa
đủ để bù đắp cho hiệu ứng giá cả. Kết quả là TB đợc cải thiện và tổng trị số:
(Ex+Em)= 2,222 > 1.
Nh vậy, phá giá tiền tệ chắc chắn làm cho khối lợng xuất khẩu tăng và khối
lợng nhập khẩu giảm, nhng cán cân thơng mại không nhất thiết vì thế mà đợc cải
thiện.

3. Tại sao phải phá giá tiền tệ
Trên thị trờng quốc tế, một trong những yếu tố để đánh giá nền kinh tế đó là
sự lành mạnh của tiền tệ. Nó phải có sức mua theo đúng chức năng của tiền. Nhng đến lúc nào đó, đồng tiền có giá trị lớn hơn mức cần thiết thì điều gì sẽ xẩy
12


ra? Ta hãy coi vàng, đô la hoặc 1 ngoại tệ nào đó có tính thanh khoản cao trên thị
trờng. Ta không thể dễ mua chúng hơn là bán chúng đi để mua những hàng hóa
khác phục vụ cho xã hội.
- Dự trữ vàng và ngoại tệ sẽ thâm hụt thay vào đó là 1 lợng hàng hóa phải
nhập khẩu dẫn đến cán cân thanh toán lệch, nhập siêu tăng.
- Lợng hàng hóa nhập siêu này lại rẻ hơn tơng đối so với hàng hóa sản xuất
trong nớc: vậy là kìm hãm nền sản xuất trong nớc.
Riêng hai tác hại này thôi cũng sẽ kéo nền kinh tế thụt lùi, dần dần sẽ biến
thành một nền kinh tế phụ thuộc nớc ngoài. Lúc này nhà nớc sẽ làm 1 động tác
là phá giá đồng nội tệ, hình thức trả giá cao hơn cho vàng, ngoại tệ, để nhằm tạo
tơng quan mới về giá cho những hàng hóa khác khi quy chiếu sang đồng nội tệ
(đắt hơn). Riêng theo quy luật cung - cầu, việc này sẽ lại khơi thông luồng chảy
ngoại tệ, vàng theo chiều ngợc vào trong, tạo rào cản chỉ số giá giữa hàng hóa

trong nớc và nhập khẩu, làm hàng xuất khẩu có lợi thế về giá cả.....
Việc phá giá đồng tiền, thờng là gắn giá trị đồng tiền của mình với USD
nhằm mục đích tăng cờng lợi thế cho các nhà xuất khẩu, giảm nhập khẩu. Lấy ví
dụ điển hình là Việt Nam, là nớc có tốc độ tăng trởng kinh tế cao và xuất khẩu
đóng một vai trò quan trọng trong sự tăng trởng. Tốc độ tăng trởng cao sẽ khiến
nền kinh tế này ngày càng mạnh thêm, và theo quy luật, đồng tiền của chúng ta
sẽ ngày càng mạnh hơn trớc so với USD (điều này chỉ có tính tơng đối, nó còn
phụ thuộc vào lợng tiền lu thông). Đến lúc này, nếu không thực hiện việc phá giá
đồng tiền, cán cân thơng mại có thể bị lệch kép.
Thứ nhất, vì nguyên liệu cùng các chi phí sản xuất trong nớc đợc tính bằng
tiền đồng trong khi xuất sang Hoa Kì chúng ta lại thu về USD nên tiền đồng tăng
giá so với USD sẽ khiến sức cạnh tranh của hàng hóa giảm.
Thứ hai, cũng vì nguyên nhân trên mà hàng hóa nhập khẩu từ bên ngoài sẽ
tăng khả năng cạnh tranh, đe dọa đến nền sản xuất còn non yếu trong nớc.
Vì vậy giải pháp tất yếu là phải gắn một tỉ giá cố định giữa hai đồng tiền.
Tuy nhiên, việc này chỉ nên thực hiện trong giai đoạn đầu của thời kì phát
triển chứ không nên áp dụng dài hạn. Một nền kinh tế thị trờng phải là nền kinh
tế mà ở đó tiền tệ cũng phải diễn biến theo thị trờng và phải có sự canh tranh
bình đẳng, lành mạnh giữa các quốc gia, ngoài ra việc phá giá đồng tiền còn
khiến các nớc nhập khẩu có thể áp đặt lên chúng ta nhiều loại thuế khác.
Tóm lại chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ do những nguyên nhân
sau đây:
* Chính phủ sử dụng biện pháp phá giá tiền tệ để có thể nâng cao năng lực
cạnh tranh một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với cơ chế để nền kinh tế
tự điều chỉnh theo hớng suy thoái (vì khả năng cạnh tranh kém nên cầu xuất
khẩu ròng giảm dẫn đến tổng cầu giảm) đi kèm với mức lạm phát thấp kéo dài
cho đến khi năng lực cạnh tranh tăng lên (do tiền lơng, giá cả giảm xuống đến
mức có khả năng cạnh tranh). Chính phủ các nớc thờng sử dụng chính sách phá
giá tiền tệ khi có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân thơng mại.
* Trong trờng hợp cầu về nội tệ giảm thì chính phủ sẽ phải dùng ngoại tệ dữ

trữ để mua nội tệ vào nhằm duy trì tỷ giá hối đoái và đến khi ngoại tệ dự trữ cạn
kiệt thì không còn cách nào khác, chính phủ phải phá giá tiền tệ.

4. Điều kiện áp dụng phá giá tiền tệ
13


Bán phá giá tiền tệ có thể tiếp tục cho đến khi mất giá trong nớc tăng bằng
mất giá đối ngoại của đồng tiền. Đồng thời tiền của nớc mà hàng hoá xuất sang
không bị phá giá hoặc phá giá ở mức thấp. Bán phá giá tiền tệ chỉ có thể xảy ra
trong môi trờng:
1) Mất giá đối ngoại của đồng tiền phải cao hơn mất giá đối nội;
2) Các nớc nhập khẩu hàng hoá của nớc có đồng tiền không đồng thời phá
giá đồng tiền của mình, hoặc phá giá ở mức thấp hơn;
3) Các nớc không dùng những biện pháp chống phá giá hoặc không áp dụng
bán phá giá hối đoái.
Bất kì chính sách nào cũng có cái lợi và có cái hại. Chính sách phá giá tiền
tệ cũng vậy, nó là một con dao hai lỡi đối với nền kinh tế. Một mặt phá giá tiền
tệ làm tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. Nhng mặt khác chính sách này có thể mang tới những rủi ro nếu không đợc tính
toán cụ thể, nh tình trạng lạm phát, nợ nớc ngoài (gồm cả nợ của khu vực công
và t) tăng, thu nhập quốc dân tính theo ngoai tệ giảm, tài sản trong nớc bị giảm
giá dẫn đến bị nớc ngoài thâu tóm, uy tín trên trờng quốc tế bị ảnh hởng,
Điều kiện Marshall-Lerner phát biểu rằng, để cho việc phá giá tiền tệ có tác
động tích cực tới cán cân thanh toán, thì giá trị tuyệt đối của tổng hai độ co dãn
theo giá cả của xuất khẩu và độ co dãn theo giá cả của nhập khẩu phải lớn hơn 1.
Phá giá dẫn tới giảm giá hàng xuất khẩu định danh bằng ngoại tệ, do đó nhu
cầu đối với hàng xuất khẩu tăng lên. Đồng thời, giá hàng nhập khẩu định danh
bằng nội tệ trở nên cao hơn, làm giảm nhu cầu đối với hàng nhập khẩu.
Hiệu quả ròng của phá giá đối với cán cân thanh toán tùy thuộc vào các độ
co dãn theo giá. Nếu hàng xuất khẩu co dãn theo giá, thì tỷ lệ tăng lợng cầu về

hàng hóa sẽ lớn hơn tỷ lệ giảm giá; do đó, kim ngạch xuất khẩu sẽ tăng. Tơng tự,
nếu hàng nhập khẩu co dãn theo giá, thì chi cho nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm. Cả
hai điều này đều góp phần cải thiện cán cân thanh toán.
Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy, hàng hóa thờng không co dãn theo giá cả
trong ngắn hạn, bởi vì thói quên tiêu dùng của ngời ta không thể thay đổi dễ
dàng. Do đó, điều kiện Marshall-Lerner không đợc đáp ứng, dẫn tới việc phá giá
tiền tệ chỉ làm cho cán cân thanh toán trong ngắn hạn xấu đi. Trong dài hạn, khi
ngời tiêu dùng đã điều chỉnh thói quen tiêu dùng của mình theo giá mới, cán cân
thanh toán mới đợc cải thiện.
Mục tiêu của phá giá tiền tệ là nhằm tăng xuất khẩu, giảm nhập khẩu, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế. Tuy nhiên muốn tăng xuất khẩu không chỉ có
giá cạnh tranh, mà phải có đờng cầu co dãn đủ lớn. Điều kiện Marshall-Lerner
chỉ ra rằng cần thiết phải có độ co giãn đờng cầu hàng xuất khẩu cộng với độ co
giãn của đờng cầu hàng nhập khẩu phải lớn hơn 1- nghĩa là ngời dân trong nớc
sẵn sàng chuyển từ sử dụng hàng hóa nhập khẩu giá cao sang dùng hàng nội địa
giá thấp hơn, đồng thời ngời nớc ngoài cũng sẵn sàng chuyển sang sử dụng hàng
nhập khẩu từ nớc phá giá tiền tệ do giá cả trở nên rẻ đi.
Thêm vào đó, thời điểm phá giá cũng là một vấn đề. Nếu giá hàng nhập khẩu
đang thấp và có xu hớng hạ thì việc phá giá mới có tác dụng vì sau khi phá giá,
giá hàng nhập khẩu sẽ không bị tăng đột ngột, qua đó hạn chế sự tăng giá của
hàng nội địa do giảm thiểu ảnh hởng giá cả của nguyên liệu đầu vào nhập khẩu,
cuối cùng là hạn chế mặt trái của phá giá là lạm phát tăng.
ở các nớc đang phát triển, do nhiều yếu tố đầu vào của sản xuất trong nớc là
nhập khẩu, các chi phí sản xuất đều có liên hệ với ngoại tệ, nên việc phá giá
đồng nội tệ sẽ gây ra tăng chi phí sản xuất trong nớc, gây ra tình trạng lạm phát.
14


Một điều kiện nữa để phá giá là một quỹ dự trữ ngoại tệ phải đủ lớn. Khi tiến
hành phá giá, thị trờng có xu hớng tích trữ ngoại tệ nhiều hơn nhằm đảm bảo an

toàn tài sản, do đó phải có một quỹ dự trữ đủ lớn nhằm can thiệp kịp thời, đảm
bảo duy trì tỷ giá đúng kế hoạch, tránh bị phá giá quá mức sẽ gây bất ổn kinh tế.
Chơng
Chơng Ii: Kinh nghiệm, bài học phá giá tiền tệ của một số
nớc và thực trạng ở Việt Nam.

Khủng hoảng tài chính tiền tệ của các nớc Châu á năm 1997 1998 các
chuyên gia kinh tế cho rằng một trong những nguyên nhân bùng nổ cuộc khủng
hoản của chính sách tỷ giá hối đoái cố định và sự vận hành yếu kém của hệ
thống ngân hàng. Thật vậy nền kinh tế ASEAN trong một thời gian tơng đối dài
duy trì chính sách tỷ giá hối đoái ổn định. Sự thật là việc duy trì tỷ giá cố định
trong thời gian dài đã làm cho các đồng tiền ASEAN tăng tỷ giá cao không thực
chất so với USD. Tỷ giá cố định keó dài tạo ra sự cờng thịnh giả tạo cho nền kinh
tế, khiến các đồng vốn tiếp tục đổ mạnh vào các nớc ASEAN thông qua dòng
vốn FDI và phải điều chỉnh tỷ giá các đồng vốn này tự ồ ạt rời khỏi ASEAN. Mặt
khác, sự cao giá không thực chất của các đồng tiền này triệt tiêu các động lực
kích thích tăng trởng xuất khẩu vốn đã không mạnh mẽ của kinh tế ASEAN.
Chính sách tỷ giá đặc biệt mâu thuẫn với cơ chế tự do hóa di chuyển vốn
trong nền kinh tế ASEAN. Đây là dị dạng của một vài cơ chế chính sách tiền tệ
làm suy yếu năng lực kiểm soát của các dòng vốn.
Cuộc khủng hoảng tài chính hiện nay đã khiến cho nhà tiêu dùng các nớc
thắt chặt hầu bao, cũng khiến cho việc xuất khẩu của Châu á gặp nhiều khó
khăn. Nhiều quốc gia Châu á đang làm mất giá đồng tiền của mình nh một phơng pháp cứu khu vực xuất khẩu bị đình trệ. Đồng Won Hàn Quốc, đồng đôla
Singapo, đồng đôla Ôxtrâylia liên tục mất giá kể từ đầu năm 2009 và xu hớng
này rõ ràng sẽ còn tiếp diễn. Bởi đằng sau tình trạng xuất khẩu giảm sút của
Châu á chính là cuộc khủng hoảng tín dụng làm suy yếu sức mua hàng hóa ở
Mỹ và Châu Âu. Nhiều quốc gia giờ rơi vào tình thế khó khăn và bắt đầu tiết
kiệm. Tuy nhiên, cha chắc đã là thực sự khôn ngoan khi dựa vào phơng pháp làm
mất giá nội tệ để kích thích xuất khẩu trong thực tế này. Để đa ra chính sách phù
hợp nhất ta sẽ nghiên cứu kinh nghiệm áp dụng phá giá tiền tệ của một số nớc

đồng thời xem xét nền kinh tế hiện nay để có những biện pháp tốt nhất với Việt
Nam.

1. Kinh nghiệm phá giá trong thơng mại của một số nớc
1.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Ngày 1-1-1994, đồng CYN chính thức bị tuyên bố phá giá mạnh từ 5,8
CYN/USD xuống 8,7 CYN/USD, và thống nhất các mức giá thành một tỷ giá
chung. Tuy nhiên, tỷ giá danh nghĩa bắt đầu lên giá chậm chạp và cuối cùng ổn
định ở mức 8,3 CYN/USD. Để giảm bớt tác động của sự thay đổi trong chính
sách tỷ giá lên thị trờng tiền tệ, vào thời kỳ này chính phủ Trung Quốc đã ban
hành một loạt những biện pháp hỗ trợ và quản lý ngoại hối nh: thực hiện chế độ
ngân hàng kết hối, xoá bỏ sự găm giữ ngoại tệ và tăng giá ngoại hối của các
công ty, xây dựng thị trờng giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng; cải tiến cơ chế
hình thành tỷ giá hối đoái; xoá bỏ kế hoạch mang tính mệnh lệnh đối với thu chi
ngoại hối kết hợp với kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng trung ơng Trung Quốc.
Đối với công ty nớc ngoài, Trung Quốc yêu cầu phải có bảng cân đối ngoại tệ
hàng năm. Đối với các doanh nghiệp liên doanh với nớc ngoài phải có giấy phép
đổi ngoại tệ mạnh sang CYN. Còn đối với doanh nghiệp nhà nớc, yếu cầu phải
nộp 100% ngoại tệ thu đợc thay vì 50% trớc đây. Tuy nhiên, Trung Quốc đã có
những điều chỉnh quản lý ngoại hối lỏng hơn nh: cho phép các công nớc ngoài
15


từng bớc đợc giao dịch, mua bán ngoại tệ mạnh, tạo điều kiện để đồng CYN xâm
nhập mạnh hơn vào thị trờng tiền tệ, tài chính thế giới Kết quả của điều chỉnh
và phá giá mạnh đồng CYN trong thời kỳ này của Trung Quốc đã giúp nớc này
không chỉ thu đợc những lợi ích trong ngắn hạn, nhanh chóng đẩy mạnh xuất
khẩu, chiếm lĩnh nhiều thị phần quan trọng trên thị trờng quốc tế, mà còn tạo cơ
sở để Trung Quốc duy trì chính sách tỷ giá ổn định trong một thời gian dài, giảm
thiểu những rủi ro hối đoái và tạo môi trờng hấp dẫn thu hút mạnh các nguồn

đầu t nớc ngoài :
Bảng 2: Tình hình đầu t và xuất nhập khẩu của Trung Quốc năm
1994 - 1997
Năm FDI- tỷ USD Lạm phát(%) XK- tỷ USD NK- tỷ USD
1994 33,79
24,2
121,0
115,2
1995 35,84
16,9
148,8
129,1
1996 40,18
8,3
151,2
138,9
1997 44,23
8,3
182,9
142,2
Nguồn chính IMF.Internationa Financial Statistics T5/2001
Dới tác động của cuộc khủng hoảng tài chính châu á năm 1997, môi trờng
kinh tế quốc tế đã có nhiều biến động đáng kể. Các nớc bị khủng hoảng rơi vào
tình trạng suy thoái, mức sống của ngời dân bị sụt giảm đáng kể. Cuộc khủng
hoảng này đã làm cho tốc độ tăng trởng kinh tế và thơng mại toàn cầu chậm lại.
Trung Quốc không phải là một ngoại lệ. Xuất khẩu và đầu t nớc ngoài giảm
mạnh. Vấn đề sản xuất d thừa ngày càng trở nên trầm trọng trong các ngành
công nghiệp chế biến. Giá thị trờng liên tục giảm xuống và dần dần xuất hiện
những dấu hiệu giảm phát. Trớc tình hình đó, chính phủ Trung Quốc đã có chủ
trơng không phá giá đồng CNY, tỷ giá vẫn giữ ở mức 8,28 CNY/USD, với biên

độ giao đông là nhỏ. Nhờ đó mà những tác động của cuộc khủng hoảng khu vực
Châu á đối với nền kinh tế Trung Quốc và cả nền kinh tế thế giới đã ít nghiêm
trọng hơn. Để bảo vệ đồng CNY trớc tác động của cuộc khủng hoảng tài chính
khu vực, năm 1998 Trung Quốc đã quay trở lại kiểm soát chặt chẽ thị trờng
ngoại hối, giảm nguy cơ đầu cơ và găm giữ ngoại tệ, tăng dự trữ ngoại tệ. Thu
nhập ngoại tệ của các doanh nghiệp bắt buộc phải bán cho những ngân hàng đã
đợc chỉ định trớc, việc bán ngoại tệ cũng phải có hoá đơn theo quy định mới đợc
rút, thậm chí các nhà đầu t nớc ngoài cũng phải bán ngoại tệ cho các ngân hàng
Trung Quốc để đổi lấy một lợng CNY nhất định sử dụng trong lãnh thổ nớc này.
Song song với việc quản lý chặt chẽ thị trờng ngoại hối, để giảm bớt sức ép đối
với xuất khẩu và sự tăng trởng của nền kinh tế, Trung Quốc còn phối hợp với các
chính sách kinh tế nh nới lỏng chính sách tiền tệ và kích cầu. Trong năm này,
Trung Quốc đã liên tiếp 3 lần hạ lãi suất tiền cho vay và tiền gửi bằng đồng
CNY, lãi suất chiết khấu cũng giảm 1,91%, đồng thời với việc giảm cả lãi suất
với các loại tiền gửi bằng ngoại tệ, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp, kích thích
tiêu dùng ở các tầng lớp dân c... Theo các chuyên gia hàng đầu về kinh tế thì cho
rằng với tỷ giá hiện nay đồng CNY đã bị đánh giá thấp khoảng 30% so với các
đồng tiền khác, theo nhận định của Mỹ là 40% và theo Eu thì tỷ lệ này là 20%.
Theo họ với tỷ giá thấp, đã tạo ra những lợi thế thơng mại bất bình đẳng cho
hàng Trung Quốc tràn ra thị trờng quốc tế, làm suy yếu sức cạnh tranh của các
nhà xuất khẩu khác. Cùng với những lợi thế về tài nguyên và nhân lực, việc duy
trì tỷ giá hối đoái không cân đối giữa CNY và USD trong lúc USD đang giảm đi
tơng đối so với các đồng tiền khác đang giúp các nhà xuất khẩu của Trung Quốc
có lợi thế trong cuộc chiến giá cả và nâng cao tính cạnh tranh thu hút đầu t của
nớc này. Còn về quan điểm của phía Trung Quốc lại trái ngợc với các nớc, họ
cho rằng đồng CNY không những không giảm giá mà trái lại còn đang lên giá so
với các đồng tiền khác. Theo nhận định của Trung Quốc thì về danh nghĩa trong
giai đoạn 1994-2002, đồng CNY đã tăng 5,1% so với đồng USD, tăng 17,9% so
16



với đồng Euro và tăng 17% so với đồng yên Nhật, nếu tính đến yếu tố lạm phát
thì mức tăng thực tế của đồng CNY so với các đồng tiền này là 18,5%; 39,4%;
62,9%. Mặc dù có những quan điểm trái ngợc nhau, thực tế đã cho thấy cho tới
nay việc điều chỉnh tỷ giá và chính sách tỷ giá trong thời gian qua đã tạo ra khả
năng góp phần giảm tác động trớc những cú sốc từ bên ngoài và đạt đợc thành
tựu to lớn kể từ năm 1997. Trong năm 2002, tổng doanh số thơng mại của Trung
Quốc đạt 620,79 tỉ USD, trong đó xuất khẩu tăng 22,3%, đạt 325,57 tỉ USD;
nhập khẩu tăng 21,2%, đạt 295,22 tỉ USD. Thặng d thơng mại đạt 30,33 tỉ so với
22,6 tỉ USD trong năm 2001. Dự trữ ngoại tệ đạt mức cao kỷ lục là 286,4 tỉ USD.
Tốc độ tăng trởng trung bình của nền kinh tế Trung Quốc là 8%/năm, và cao
nhất trên thế giới. Mặt khác, đồng CNY hiện đang mạnh lên so với đồng USD.
Tuy cha phải là đồng tiền có thể chuyển đổi hoàn toàn, nhng nó đang ngày càng
đợc sử dụng nhiều ở bên ngoài biên giới Trung Quốc, đặc biệt là dọc biên giới
Trung Quốc với các nớc Đông Nam á. Theo tính toán hiện có khoảng 30 tỷ
CNY đang lu hành ở bên ngoài Trung Quốc, điều này chứng tỏ niềm tin của
quốc tế vào kinh tế Trung Quốc. Và đồng CNY đợc dự đoán là sẽ đóng vai trò
khu vực lớn hơn đồng Euro, có thể trở thành đồng tiền dự trữ thay thế các đồng
tiền quốc tế khác ở Châu á. Bên cạnh những thành tựu đạt đợc một phần là nhờ
vào chính sách tỷ giá hiện nay, thì vẫn còn những hạn chế. Khi mà đồng tiền
giảm giá, nó làm cho các khoản vay bằng ngoại tệ của nớc đó và rủi ro của đầu t
trong tơng lai tăng lên khi các nhà đầu t dự kiến tăng về tính không ổn định của
tỷ giá hối đoái. Hiện nay, nợ quá hạn của Trung Quốc đã lên đến mức 1.800 tỷ
nhân dân tệ, tơng đơng 140% GDP so với mức 88% trong năm 1996. Và những
khoản nợ khó đòi tập trung ở bốn ngân hàng lớn của Trung Quốc: đó là những
ngân hàng hiện nay mất khả năng thanh toán xét trên phơng diện kỹ thuật. Kể từ
1998 đến nay, Trung Quốc đã bỏ ra 200 tỷ USD để tái cấp vốn và mua lại các
khoản nợ khó đòi của các ngân hàng. Mặc dù hiện nay Trung Quốc đang phải
đối mặt với tình hình tài chính bất ổn, nhng chính phủ Trung Quốc vẫn hết sức
thận trọng tránh làm tổn hại đến xuất khẩu. Theo cảnh báo của các nhà nghiên

cứu kinh tế, rằng việc điều chỉnh giá trị của đồng nhân tệ có thể làm cho kinh tế
Trung Quốc "mất ổn định" do khuyến khích các luồng vốn đầu t, làm tăng s phụ
thuộc của nền kinh tế vào yếu tố bên ngoài nhất là khi hiện nay có tới 50% hàng
xuất khẩu là của doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài. Đây chính là sự mâu
thuẫn mà việc lựa chọn chính sách tỷ giá phải đối mặt.
Theo nhận xét của Hiệp hội các doanh nghiệp của Mỹ (NAM), so với giá trị
thực của nó, CNY đang giảm đi mất 40% và chính điều này đã tạo ra một môi trờng kinh doanh không công bằng, trong đó, hàng nhập khẩu từ Mỹ trở nên quá
đắt và mất đi tính cạnh tranh trên thị trờng. Theo các nhà phân tích, một minh
chứng cho thấy đồng tiền CNY đang bị Chính phủ nớc này dìm giá chính là sự
tăng lên đột biến trong nguồn ngân sách quốc gia. Đất nớc đợc đánh giá là khá
thành công trong lĩnh vực xuất khẩu này đã trở thành miếng nam châm thu hút
lợng lớn ngoại tệ (Bảng 2). Các chuyên gia công nghiệp Mỹ nói rằng sở dĩ có đợc điều này là vì các nhà sản xuất Trung Quốc có lợi thế về đồng tiền, đợc duy
trì trong một chế độ hối đoái rẻ theo kiểu nhân tạo so với USD, nh vậy giúp làm
cho giá các mặt hàng xuất khẩu trở nên rẻ hơn. Trớc tình hình này, Mỹ và các đối
tác thơng mại lớn khác của Trung Quốc đã gây sức ép để đồng nhân dân tệ tăng
giá. Cuối cùng Trung Quốc đã phải điều chỉnh tỷ giá vào năm 2005.
Bảng 3: Diễn biến tỷ giá, cán cân thơng mại và dự trữ ngoại tệ của Trung
Quốc 2002-2007
Dự trữ ngoại
E
CCTM
Năm
(triệu
(CNY/USD) (triệu USD) tệ
USD)
2002
8,2770
44.167
286.407
2003

8,2770
44.652
403.251
17


2004
8,2768
58.982
609.932
2005
8,1943
134.189
818.872
2006
7,9734
217.746
1.066.340
2007
7,6075
315.381
1.528.250
(Nguồn: Indicators/2008/pdf/Prc.pdf)
Chế độ tỷ giá của Trung Quốc từ 7/2005 đến nay: Năm 2005, Ngân hàng
Trung ơng (NHTW) Trung Quốc đã công bố thay đổi chế độ tỷ giá. Tỷ giá sẽ đợc xác định dựa trên một rổ các đồng tiền (Basket) nhng các thành phần và tỷ
trọng các đồng tiền không đợc đa ra trong lần công bố này. Đồng thời với việc
neo tỷ giá theo một rổ tiền tệ, NHTW Trung Quốc cho phép biên độ dao động
hàng ngày của các tỷ giá song phơng là 0,3%. Ngày 9/8/2005, trong bài phát
biểu khai mạc trụ sở thứ 2 của NHTW tại Thợng Hải, Thống đốc NHTW Trung
Quốc ZhouXia Chuan đã công bố 11 đồng tiền trong rổ, trong đó các đồng tiền

chính là đôla Mỹ, Euro, Yên Nhật và đồng Won Hàn Quốc và các đồng Bảng
Anh, Ruble Nga và Baht Thái cũng có mặt trong rổ tiền tệ nhng có tỷ trọng nhỏ
hơn nhiều.
Tuy nhiên, căn cứ vào số liệu thực tế của tỷ giá đa phơng danh nghĩa CNY,
Guonan và McCauley đã cho rằng tỷ giá này đã dao động với biên độ 2%/ năm
(B - Band) và mức độ thay đổi theo ngày là 0,06% (C - Crawl).
Có thể thấy rằng, chế độ tỷ giá của Trung Quốc là một dạng của chế độ tỷ
giá BBC (Basket, Band and Crawl Regime) - là chế độ tỷ giá dựa vào rổ tiền tệ
với biên độ dao động rộng đợc điều chỉnh định kì). So với lý thuyết thì biên độ
dao động của tỷ giá (B-band) là khá nhỏ chỉ là 2%/ năm. Mặc dù tỷ giá song phơng CNY/USD giảm giá nhng tỷ giá đa phơng danh nghĩa của CNY lại có xu hớng tăng dần. Nh vậy, Trung Quốc vẫn duy trì đợc lợi thế cạnh tranh thơng mại
quốc tế so với các quốc gia bạn hàng. Do đó, đã góp phần tích cực vào tăng trởng
kinh tế và thặng d của cán cân thơng mại của Trung Quốc.
Có nhiều áp lực phải đánh giá lại đồng nhân dân tệ, nhất là sự mất giá gần
40% của USD trong 8 năm qua thể hiện sự không tơng xứng với những ngoại tệ
chủ chốt, trong khi Trung Quốc và nhiều nền kinh tế mới nổi lại neo tỉ giá với
USD vốn đang trợt giá để hỗ trợ xuất khẩu. Kể từ đợt điều chỉnh cuối cùng vào
tháng 7/2005, đồng nhân dân tệ đã tăng khoảng 20% so với USD, nhng mức tăng
này vẫn thấp, nhất là sau đợt đổ vỡ tín dụng tại Mỹ vào cuối năm 2007 và dẫn
đến khủng hoảng toàn cầu. Tại trong nớc, việc duy trì đồng nhân dân tệ yếu tuy
có tác dụng thúc đẩy xuất khẩu của Trung Quốc, nhng lại đã tạo sự cạnh tranh
khốc liệt về giá cả giữa các doanh nghiệp Trung Quốc với nhau, mà hậu quả là
nhiều mặt hàng không đảm bảo chất lợng, nổi bật là máy tính và một số đồ điện
dân dụng, đây là những mặt hàng cần đến nguồn nguyên liệu thô, nhất là kim
loại và chất dẻo, trong khi nguồn nguyên liệu này ngày càng khan hiếm và đắt
đỏ. Sản xuất tăng mạnh, hàng hóa bán đợc nhiều, thị trờng chứng khoán tăng
mạnh và có vẻ đang phát triển bong bóng, nhng nguy hiểm hơn là lợi nhuận
giảm mạnh và điều này làm tăng xác suất phá sản doanh nghiệp. Suy cho cùng,
việc duy trì đồng nhân dân tệ yếu quá lâu hoàn toàn không có lợi cho chính nền
kinh tế Trung Quốc, và điều này buộc Chính phủ Trung Quốc phải can thiệp để
tăng giá bản tệ với mục tiêu chính là giảm bớt rủi ro đối với kinh tế trong nớc.

Do đồng nhân dân tệ đợc định giá thấp 20-30% so với USD, việc tăng giá đồng
nhân dân tệ thêm 3,4% chẳng có nghĩa lý gì so với mức tăng giá đồng tiền này
trong 12 tháng năm 2009.
Bộ Thơng mại Trung Quốc cho biết, với giá trị xuất khẩu trong năm 2009 đạt
1.201,7 tỷ USD, nớc này đã vợt qua Đức để trở thành quốc gia xuất khẩu hàng
18


đầu thế giới. Số liệu thống kê cũng cho thấy kim ngạch xuất khẩu của Trung
Quốc tăng 21% trong tháng 1/2010. Lợng hàng hóa nhập khẩu thậm chí còn tăng
gấp 4 lần con số này. So với cùng kỳ 2009, tổng giá trị nhập khẩu tháng 1 của
Trung Quốc tăng tới 86%.
Thống đốc Ngân hàng Trung ơng Trung Quốc Chu Tiểu Xuyên vừa cho biết,
nớc này sẽ cẩn trọng trong việc đánh giá lại giá trị đồng Nhân dân tệ (CNY),
trong bối cảnh sức tăng trởng các nền kinh tế lớn trên thế giới vẫn còn chậm
chạp sau khi trải qua khủng hoảng.
Ông Chu Tiểu Xuyên gọi hành động neo giá đồng nhân dân tệ so với đồng
USD mà Bắc Kinh đã và đang thực hiện là "một cơ chế tỷ giá hối đoái đặc biệt"
nhằm phản ứng với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Đồng thời Ông khẳng
định, cơ chế này sớm hay muộn cũng bị bãi bỏ, nhng Trung Quốc sẽ rất cẩn
trọng và khôn ngoan trong việc lựa chọn thời điểm thích hợp.
Mặc dù không đa ra thời gian biểu cho việc duy trì tỷ giá hối đoái hiện nay,
nhng Trung Quốc khẳng định việc đánh giá lại đồng nhân dân tệ chỉ có thể đợc
thực hiện sau 2 hoặc 3 năm nữa, khi thị trờng xuất khẩu toàn cầu hồi phục hoàn
toàn sau khủng hoảng.
Chính phủ Trung Quốc sẽ tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ nới lỏng vừa
phải, song đồng thời theo sát các diễn biến lạm phát và những thay đổi của các
chỉ số kinh tế khác. Ông lu ý rằng việc kiểm soát lạm phát trong năm nay sẽ hết
sức phức tạp. Theo lãnh đạo Ngân hàng Trung ơng Trung Quốc cho biết, khó
khăn hiện nay của các nhà hoạch định chính sách là dự đoán đợc mọi tình huống

có thể xảy ra và những thay đổi về chỉ số.
Nhằm đối phó với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu và đa đất nớc thoát
khỏi suy thoái kinh tế, cuối năm 2008, Trung Quốc đã điều chỉnh chính sách tiền
tệ từ "siết chặt" sang "nới lỏng vừa phải " và triển khai gói kích thích kinh tế trị
giá 4 nghìn tỷ CNY (585 tỷ USD). Trong năm 2009, Chính phủ đã "bơm" tổng
cộng 9,6 nghìn tỷ CNY cho nền kinh tế dới dạng các khoản vay mới, tăng gần
gấp đôi so với năm trớc đó.
Theo các chuyên gia, mặc dù xuất khẩu Trung Quốc trong năm 2009 đã
giảm 4% so với GDP cả nớc, nhng chính sự ổn định tỷ giá và gói kích thích kinh
tế khổng lồ Chính phủ Trung Quốc tung ra đã giúp cho kinh tế nớc này vẫn giữ
đợc đà tăng trởng. Theo số liệu mà Cục Thống kê Quốc gia Trung Quốc thông
báo, tăng trởng GDP của nớc này trong quý IV/2009 đạt 10,7%, cao nhất từ năm
2007 trở lại đây. Tính chung trong cả năm 2009, GDP Trung Quốc tăng trởng
8,7%, vợt xa mục tiêu đầu năm là 8% mà Thủ tớng Ôn Gia Bảo đã đề ra.
Trong bối cảnh khủng hoảng tài chính toàn cầu tác động tới các nền kinh tế,
cũng nh những khó khăn trên thị trờng nội địa, Chính phủ Trung Quốc đã lờng
trớc tình hình, đa ra các quyết sách quan trọng để tất cả đồng tâm, đồng lòng vợt
qua khó khăn. Các biện pháp này đã chặn đứng đà suy giảm và Trung Quốc trở
thành nớc đầu tiên thoát khỏi suy thoái.
Các nhà kinh tế cho rằng, đồng NDT của Trung Quốc đợc định giá thấp hơn
thực tế từ 20-40%, tạo cho Bắc Kinh lợi thế bất công trong hoạt động thơng mại
quốc tế. Rất nhiều chuyên gia kinh tế và các nhà lãnh đạo, trong đó có cả Tổng
thống Mỹ Barack Obama đã lên tiếng kêu gọi Trung Quốc phải thực hiện việc
đánh giá lại đồng CYN vì cho rằng việc quốc gia này neo tỷ giá đồng NDT với
đồng USD đã tạo lợi thế về xuất khẩu, qua đó hỗ trợ cho các nhà xuất khẩu của
Trung Quốc khi giao dịch với các nền kinh tế khác trên thế giới. Thậm chí có
nhiều ý kiến cho rằng, việc Trung Quốc tiếp tục không chịu tăng giá đồng NDT
19



đã gây phơng hại tới nhiều nớc đang phát triển vốn lấy xuất khẩu để phát triển
kinh tế, chứ không chỉ có Mỹ.
Nhiều nhà kinh tế trên thế giới nhận định rằng trong năm 2010 Trung Quốc
có thể sẽ để đồng nhân dân tệ tăng giá để kiềm chế lạm phát khi xuất khẩu tăng
mạnh và áp lực từ phía quốc tế ngày một nhiều. Dự báo năm 2010, đồng nhân
dân tệ có thể tăng giá thêm khoảng 5%.
1.2. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
Hàn Quốc từng đợc biết đến nh một trong những nớc nông nghiệp nghèo
nhất thế giới. Cho đến năm 1962, khi bắt đầu bớc vào thực hiện kế hoạch phát
triển kinh tế 5 năm lần thứ nhất (1962 -1966), GDP bình quân đầu ngời là 87
USD đã phản ánh rằng Hàn Quốc vẫn cha thể thoát khỏi cảnh nghèo nàn, lạc hậu
sau gần thập kỷ nỗ lực khôi phục lại nền kinh tế đã bị tàn phá nặng nề bởi cuộc
Chiến tranh thế giới lần thứ hai và tiếp đó là cuộc chiến Nam - Bắc Triều Tiên.
Thế nhng chỉ hơn 25 năm sau, vào cuối thập kỷ 80, Hàn Quốc đã đạt đợc
những thành tựu kinh tế đợc cả thế giới biết đến nh Kỳ tích trên sông Hàn. Đó
là một quá trình phi thờng đã nhanh chóng giúp cải tạo nền kinh tế Hàn Quốc,
đánh dấu một bớc ngoặt trong lịch sử của đất nớc. Để có đợc một Hàn Quốc nh
ngày nay, Chính phủ Hàn Quốc đã áp dụng hàng loạt các biện pháp nhằm quản
lý, điều tiết nền kinh tế, trong đó đặt trọng tâm là hớng về xuất khẩu.
Chính sách hớng về xuất khẩu: Trong những năm 60, nền kinh tế Hàn Quốc
đang phải đối mặt với những khó khăn lớn; không có thị trờng trong nớc cho các
loại hàng hóa sản xuất, tài nguyên thiên nhiên nghèo nàn. Để đối phó với vấn đề
này, Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện chính sách hớng về xuất khẩu với 2 bớc
đi quan trọng đó là khuyến khích và tăng cờng tiết kiệm thông qua việc tăng lãi
suất, cải thiện thâm hụt thơng mại bằng việc phá giá đồng nội tệ. Bên cạnh đó,
Chính phủ Hàn Quốc đã thực hiện hàng loạt biện pháp nhằm hỗ trợ xuất khẩu
nh giảm thuế nhập khẩu, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp xuất khẩu một
cách hợp lý, u đãi về tài chính cho các ngành công nghiệp mũi nhọn, điều chỉnh
chế độ tỷ giá linh hoạt, mục tiêu xuất khẩu đợc cụ thể hóa bởi Chính phủ và khen
thởng, động viên từ Tổng thống Hàn Quốc.

Sau hàng loạt những chính sách của Chính phủ, kết quả đạt đợc là hết sức
khả quan. Hàn Quốc trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển
kinh tế nhanh nhất thế giới với kim ngạch xuất khẩu tăng từ 41 triệu USD năm
1960 lên 1.048 triệu USD vào năm 1970.
Năm 2009 khủng hoảng tài chính thế giới đe dọa không ít nền kinh tế, nhng
thị trờng Hàn Quốc vẫn có tăng trởng so chính sách tỷ giá phù hợp của chính
phủ. Ngày 2/3, tỷ giá hối đoái của đồng won Hàn Quốc so với đồng USD đã lên
tới 1.570,3 won/USD, giảm 36,3 won so với phiên giao dịch trớc và là mức thấp
nhất kể từ 11 năm qua. Tính từ đầu năm 2009 tới nay, đồng won đã mất 19,8%
giá trị, mức giảm cao nhất trong số các đồng nội tệ trên thế giới. Nhiều chuyên
gia cho rằng, nếu không giải quyết các khoản nợ ngắn hạn thì đồng won sẽ tiếp
tục mất giá so với đồng USD. Trong năm 2008, đồng won đã giảm giá khoảng
26% và từ đầu năm 2009 đến nay tiếp tục giảm 20%, trở thành một trong những
đồng tiền mất giá nhanh nhất thế giới. Còn ngày 13/03 năm 2008, tỷ giá hối đoái
giữa KRWvà USD chỉ có 978,7 KRW/USD. Mất giá đồng won đã thúc đẩy
mạnh mẽ xuất khẩu của Hàn Quốc. Mặc dù chịu ảnh hởng của cơn bão tài chính,
tiêu dùng trên các thị trờng chính nh Mỹ và Trung Quốc bị thu hẹp, lợng giao
dịch toàn cầu bị giảm mạnh, tuy nhiên hàng xuất khẩu chủ yếu của Hàn Quốc
20


nh ti vi, bán dẫn, điện thoại di dộng, màn hình tinh thể lỏng, xe hơi, đóng tàu vẫn
chiếm u thế trên thị trờng thế giới.
Thành công từ chính sách tỷ giá: Để có đợc những kết quả trên, Hàn Quốc
đã khá thành công trong việc sử dụng công cụ tỷ giá hối đoái để thực hiện công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nớc thông qua chiến lợc hớng vào xuất khẩu, cải
thiện cán cân thanh toán quốc tế và đẩy mạnh tăng trởng kinh tế. Từ thực tiễn
thành công của Hàn Quốc, một số kinh nghiệm đợc rút ra nh sau:
Một là, Hàn Quốc là tấm gơng kiên nhẫn theo đuổi chính sách phá giá tiền
tệ để tăng trởng xuất khẩu. Đối với một quốc gia phụ thuộc nhiều vào nhập khẩu

các mặt hàng máy móc, nguyên liệu, thiết bị và công nghệ cũng nh vay nợ nớc
ngoài để đầu t thì việc phá giá tiền tệ có thể làm giảm tăng trởng do tác động làm
cản trở đầu t lớn hơn khuyến khích xuất khẩu. Tuy nhiên, sự khôn ngoan của
Hàn Quốc chính là việc mở rộng xuất khẩu ở quy mô lớn kết hợp với các nhân tố
khác làm giảm chi phí nhập khẩu và gánh nặng nợ. Thực tế cho thấy, sau khi phá
giá mạnh đồng Won Hàn Quốc đã tăng cờng năng lực sản xuất và đẩy mạnh xúc
tiến thơng mại nên đã đạt tốc độ tăng trởng xuất khẩu cao.
Hai là, tỷ giá KRW/USD đợc điều chỉnh theo hớng giảm giá trị đồng nội tệ
trong một thời gian dài song song với quá trình Hàn Quốc chuyển từ chế độ tỷ
giá cố định sang thả nổi. Nghệ thuật phá giá tiền tệ ở Hàn Quốc chính là nhờ sử
dụng linh hoạt các yếu tố thị trờng và chỉ điều chỉnh khi cần thiết. Chính phủ
Hàn Quốc đã rất chủ động tạo ra các điều kiện thuận lợi để đảm bảo tỷ giá
KRW/USD không cản trở tới hoạt động xuất khẩu: khi USD lên giá, chính phủ
để thị trờng tự điều tiết, còn khi USD giảm giá, Chính phủ đã tăng cung đồng
KRW nhằm có lợi cho xuất khẩu.
Ba là, sau việc phá giá tiền tệ, Hàn Quốc đã có biện pháp thích hợp để loại
bỏ khả năng giảm giá kéo dài của nội tệ và sau đó củng cố các nhân tố thị trờng
khác giúp cho tỷ giá duy trì ở mức độ ổn định. Sự ổn định của tỷ giá KRW/USD
đạt đợc là do Chính phủ Hàn Quốc đã duy trì đợc một biên độ dao động ổn định
suốt trong thời gian dài. Điều này thực sự có lợi cho nhà đầu t trong nớc và thu
hút vốn đầu t của nớc ngoài. Vì vậy, Hàn Quốc là một trong số ít nớc vực dậy
sau khủng hoảng tài chính tiền tệ Đông Nam á nhanh nhất và thực hiện chiến lợc phát triển kinh tế, ứng dụng công nghệ hiện đại nâng cao chất lợng sản phẩm
phục vụ mục tiêu hớng về xuất khẩu.
Bốn là, không nên neo giữ đồng bản tệ với một ngoại tệ mạnh. Kinh nghiệm
từ cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ châu á cho thấy, một trong những
nguyên nhân quan trọng gây ra khủng hoảng trong giai đoạn đó là các nớc trong
khu vực neo giữ tỷ giá đồng bản tệ với ngoại tệ duy nhất là USD. Sự ổn định này
chỉ mang tính nhất thời và có ảnh hởng tích cực tới tâm lý nhà đầu t. Nhà đầu t
tin tởng vào sự ổn định tiền tệ và nền kinh tế khi đồng USD mất giá. Tuy nhiên,
khi USD lên giá mạnh đã làm yếu đi khả năng cạnh tranh của các nớc có đồng

tiền gắn chặt với USD.
1.3. Kinh nghiệm của Thái Lan
Trớc khủng hoảng tài chính năm 1997, nền kinh tế Thái Lan đã trải qua
nhiều năm tăng trởng kinh tế nhanh do có ngành công nghiệp chế tạo phát triển
giúp kinh tế Thái Lan tăng trởng với tốc độ 9,4% từ năm 1985 đến năm 1996. Có
đợc những thành tựu đó là nhờ Thái Lan đã tận dụng đợc nguồn tài nguyên thiên
nhiên, lao động dồi dào và rẻ, thực hiện chính sách mở cửa kinh tế và phát triển
mạnh theo hớng phục vụ xuất khẩu.
21


Kim ngạch xuất khẩu của Thái Lan trong những năm gần đây chủ yếu tăng
đợc thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Tỷ giá và cán cân thơng mại của Thái Lan từ năm 1996-2007
Năm
E
(THB/USD
CCTM

1996

1997

1998

1999

2000

2001


2002

2003

2004

25,61

47,25

36,59

37,47

43,27

44,22

43,15

39,59

39,06

-

-4.624

12.235


9.272

5.466

2.494

2.739

3.759

1.460

16.148

(Nguồn: Indicators/2008/pdf/tha.pdf)
Có đợc những thành quả trên, Chính phủ Thái Lan đã có những nỗ lực cải
thiện cán cân thơng mại nh: cải thiện môi trờng kinh tế, cải thiện cơ cấu chính
sách thơng mại và phá giá mạnh đồng Baht và tác động đến cán cân thanh toán
quốc tế của Thái Lan. Do khó khăn về tài chính, thiếu ngoại tệ nghiêm trọng nên
trong giai đoạn trớc khủng hoảng, các nớc Đông á neo giữ tỷ giá cố định so với
USD. Với Thái Lan, việc thi hành chính sách tỷ giá hối đoái cố định so với đồng
USD đồng nghĩa với việc đánh giá quá cao giá trị của đồng Baht trong khi giá trị
của USD với JPY và các đồng tiền khác tăng rất mạnh. Tuy tỷ giá chính thức
giữa Baht với USD có tăng lên, nhng nếu theo học thuyết ngang giá sức mua thì
đồng Baht đã giảm giá khoảng 20% so với USD nhng chỉ đợc điều chỉnh rất ít
(khoảng 6%). Do đó, việc đồng Baht bị thả nổi là hiện tợng cần thiết để trả lại
giá trị đích thực của nó.
Từ năm 1996, tốc độ tăng trởng kinh tế của Thái Lan giảm đáng kể, tốc độ
tăng trởng kim ngạch xuất khẩu cũng giảm tơng đối. Có nhiều nguyên nhân làm

giảm xuất khẩu của Thái Lan trong giai đoạn này bao gồm: tăng trởng thơng mại
toàn cầu suy giảm, tỷ giá hối đoái thực của các nớc Đông á lên giá, lợng cầu và
giá của các mặt hàng xuất khẩu, đặc biệt là hàng điện tử bị suy giảm. Thâm hụt
tài khoản vãng lai của Thái Lan năm 1996 lên đến 7,9%GDP. Mức thâm hụt này
tiếp tục đợc tài trợ bởi dòng vốn ngắn hạn nớc ngoài chảy vào.
Do tài khoản vốn đợc tự do và những yếu kém trong việc kiểm soát các
khoản nợ vay đã khiến ngày càng nhiều hơn các luồng vốn ồ ạt chảy vào Thái
Lan. Chỉ trong 10 năm từ 1987-1996, đã có đến 100 tỷ USD đổ vào Thái Lan,
trong đó,vốn vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn do các tổ chức tài chính trong nớc
vay để đầu t dài hạn và bất động sản. Bên cạnh đó, tỷ giá đợc giữ gần nh cố định
ở mức 25 Baht/USD trong thời gian dài cộng với thâm hụt thơng mại kéo dài đã
khiến áp lực giảm giá đồng Baht ngày càng tăng.
Dới áp lực của những khoản nợ đến hạn và thâm hụt thơng mại kéo dài, mặc
dù đã bán ra gần 15 tỷ USD trong gần 40 tỷ USD dự trữ ngoại hối, nhng Thái
Lan đã không thể duy trì đợc mức tỷ giá hiện thời. Thái Lan đứng trớc việc đồng
Baht bị phá giá và kéo theo đó là cuộc khủng hoảng với những tổn thơng nghiêm
trọng đến nền kinh tế. Chỉ trong 1 ngày sau khi Chính phủ tuyên bố phá giá,
đồng Baht mất hơn 20% giá trị rồi tiếp tục giảm xuống sau đó. Tỷ giá Baht/USD
tăng lên từ 25,61 đến 47,25. Tỷ giá này làm tăng khả năng cạnh tranh hàng xuất
khẩu của Thái Lan nói chung, nông thủy sản nói riêng, hạn chế nhập khẩu. Kết
quả là Thái Lan giảm nhập siêu từ 9,5 tỷ USD năm 1991 xuống còn 4,624 tỷ
USD năm 1997 và thặng d là 11,973 tỷ USD năm 2007.
Ngày 2/7/1997, Thái Lan đã cạn kiệt các nguồn dự trữ ngoại hối trong nỗ lực
bảo vệ đồng Baht tránh bị tác động của một cuộc đầu cơ lớn và buộc phải thả nổi
22


đồng Baht. Đồng tiền này ngay lập tức giảm giá mạnh. Phản ứng dây chuyền đã
lan rộng khi các nhà đầu t rút vốn ra khỏi các nớc có những triệu chứng kinh tế tơng tự nh Indonesia, Malaysia và Hàn Quốc.
Từ cuối năm 1998 - 2004, tỷ giá Baht/USD đôi lúc giảm và sau đó tăng nhẹ

nhng nói chung duy trì ở mức ổn định. Tỷ giá tăng nhẹ từ 39,06 năm 2004 lên
41,03 năm 2005 nhng cho tới nay, tỷ giá giảm do USD giảm giá. Mặc dù luôn
chú trọng tới xuất khẩu, nhng Thái Lan đã phải chấp nhận để tỷ giá của nội tệ
tăng hơn 20% so với USD và duy trì ở mức lạm phát trung bình là 3% từ năm
2006 tới nay do Chính phủ Thái Lan nhận thức đợc rằng trong bối cảnh kinh tế
thế giới hiện nay, nội tệ tăng giá so với USD là chính sách có lợi hơn.

2. Bài học sử dụng chính sách phá giá nhằm cải thiện cán cân thơng
mại đối với Việt Nam
Dựa trên kinh nghiệm của Trung Quốc, Hàn Quốc và Thái Lan, một số bài
học kinh nghiệm đợc rút ra cho Việt Nam nh sau:
- Cần có sự phối hợp đồng bộ các chính sách kinh tế vĩ mô trong cải cách.
Việc tiến hành phá giá tiền tệ có ảnh hởng đến giá cả trong nớc và quốc tế, thay
đổi tỷ giá cũng là điều kiện tiên quyết trong thay đổi chính sách thơng mại, đặc
biệt trong điều kiện mở cửa. Tuy nhiên, không có thay đổi trong chính sách thơng mại thì việc thay đổi tỷ giá sẽ vận hành không có hiệu quả. Trong sự phối
hợp với các lĩnh vực khác của nền kinh tế, việc điều chỉnh theo hớng thay đổi tỷ
giá không mang tính chất cứng nhắc mà đợc xem nh là phù hợp với các giai đoạn
phát triển khác nhau của nền kinh tế.
- Phải duy trì một chính sách tỷ giá hối đoái phù hợp với chiến lợc phát triển
kinh tế của quốc gia trong từng giai đoạn. Một chính sách tỷ giá hối đoái đợc coi
là phù hợp bao gồm:
+ Lựa chọn thời điểm phá giá đồng nội tệ phù hợp. Thành công trong việc
phá giá tiền tệ thể hiện rõ nét ở thời điểm phá giá và mức điều chỉnh tỷ giá hối
đoái. Nhờ sự nhạy bén của các công cụ trong chính sách tỷ giá mà Trung Quốc
đã đạt đợc sự ổn định giá cả trong nớc và cân bằng tài chính tiền tệ với bên
ngoài. Trong khi các chính sách kinh tế khác nh chính sách tiền tệ bị vô hiệu hóa
để giảm lạm phát thì chính sách tỷ giá vẫn đạt đợc mục tiêu là đẩy mạnh xuất
khẩu.
+ Duy trì tỷ giá phù hợp với mục tiêu phát triển theo hớng nâng cao năng lực
cạnh tranh của nền kinh tế. Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy việc duy trì tỷ

giá trong thời gian dài cùng với sự phá giá hợp lý CNY đã tạo ra sự phát triển tối
u cho nền kinh tế và áp dụng những biện pháp hỗ trợ khôn khéo để giảm bớt tác
động ngợc chiều. Đảm bảo cung ứng ngoại tệ đợc duy trì thờng xuyên, liên tục
đảm bảo cho sự thành công trong việc điều hành chính sách tỷ giá. Điều hành
chính sách tỷ giá hối đoái phải luôn hớng tới mục tiêu hỗ trợ tốt nhất cho chính
sách xuất khẩu, từ đó cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại
tệ, hớng tới mục tiêu phát triển bền vững.
+ Không nên neo giữ quá lâu đồng bản tệ với một đồng ngoại tệ mạnh. Tỷ
giá cần đợc xác lập trên cơ sở thiết lập một rổ ngoại tệ để tránh đợc cú sốc trong
nền kinh tế. Kinh nghiệm từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 cho
thấy một trong những nguyên nhân chính gây ra khủng hoảng là trong giai đoạn
đó, các nớc trong khu vực về cơ bản thực hiện chủ trơng ổn định tỷ giá so với
USD. Ngoài ra, cần thận trọng trong việc điều hành chính sách tiền tệ trớc những
tác động bên ngoài. Khủng hoảng tài chính tiền tệ năm 1997 cho thấy chính sự
23


hoang mang của các nhà đầu t đã dẫn đến sự rút vốn ồ ạt, gây nên sự sụp đổ
trong hệ thống tài chính ở các nớc này.

3. Thực trạng chính sách phá giá tiền tệ ở Việt Nam
3.1. Các giai đoạn phát triển của chính sách tỷ giá hối đoái
a) Giai đoạn thả nổi tỷ giá: 1989-1993
Bảng số liệu dới đây cho chúng ta thấy, tỷ giá VND/USD qua các năm có
biến động lên xuống. Tuy nhiên tổng quát mà nói, trong khoảng thời gian này, tỷ
giá VND/USD có khuynh hớng tăng và đợc nhà nớc điều chỉnh sát với giá thị trờng tự do, điều này chứng tỏ nhà nớc bắt đầu thả nổi tỷ giá, quan hệ cung cầu
ngoại tệ đã đợc quan tâm đầy đủ hơn, tuy nhiên sự thả nổi tỷ giá đã:
+ Kích thích tâm lý đầu cơ ngoại tệ, nhằm mục đích hởng chênh lệch giá.
+ Tình trạng tỷ giá thờng xuyên đột biến và thiếu ngoại tệ đã gây nên những
cơn sốc USD làm mất ổn định nền kinh tế.

+ Quản lý ngoại tệ của chính phủ không đạt đợc kết quả nh mong muốn.
+ Nhà nớc không kiểm soát đợc lu thông ngoại tệ.
Bảng 5: Tỷ giá và lạm phát của Việt nam qua các năm 1989-1993
Năm

Tỷ giá USD/VND
Giá chính
thức nhà nớc

1989
1990
1991
1992
1993

4.200
6.650
12.720
10.720
10.835

Giá
thị trờng
tự do
4.570
7.550
12.550
10.550
10.736


Lạm phát
Tăng giảm
%
+8,80
+13,50
- 0,02
- 0,02
- 0,01

+34,70
+67,50
+68,00
+17,50
+5,20

Tình trạng leo thang của giá đồng USD đã kích thích tâm lý dự trữ USD.
Ngoại tệ vốn đã khan hiếm lại không đợc dùng cho hoạt động xuất nhập khẩu
mà còn bị buôn bán vòng vèo giữa các tổ chức trong nớc. Mọi cố gắng quản lý
ngoại tệ của chính phủ ít đem lại kết quả, thậm chí có những quyết định của
chính phủ về quản lý ngoại tệ đã bị mất hiệu lực ngay khi vừa mới công bố. Giai
đoạn này, ngân hàng không kiểm soát đợc lu thông ngoại tệ.
b) Giai đoạn tỷ giá cố định: 1993-1997
Bảng 6: Lạm phát và tỷ giá Việt nam qua các năm 1993-1996
Năm

Tỷ giá
So sánh %
Tốc độ lạm
USD/VND
năm trớc

phát
1993
10.835,00
100,00%
5,2%
1994
11.050,00
+1,98%
14,4%
1995
11.040,00
0%
12,7%
1996
11.060,00
+0,18%
4,5%
(Nguồn: Tập san khoa học ngân hàng tháng 7/1995 đến tháng 12/1995 và từ số
1/1996 đến tháng 12/1996 và từ tháng 1/1997 đến tháng 12/1997)
Kể từ năm 1993 đến năm 1997, NHNN liên tục áp dụng chế độ tỉ giá neo
có nghĩa là quy định một tỉ giá VND/USD chính thức và một biên độ giao động
nhất định. Biên độ giao động này thờng là nhỏ (khoảng 1% tới 2%). Tỷ giá thực
24


giảm do eR<1 đã làm xói mòn sức cạnh tranh thơng mại quốc tế do tốc độ tăng
giá trị nhập khẩu nhanh hơn tốc độ tăng giá trị xuất khẩu, đã làm cán cân th ơng
mại liên tục thâm hụt. Để thực hiện mục tiêu chống lạm phát, chính sách tỷ giá
đợc điều hành cố gắng duy trì sự ổn định của tỷ giá hối đoái danh nghĩa. Vì vậy,
nếu so sánh chỉ số CPI của Mỹ và CPI của Việt Nam, các nhà kinh tế tính toán

cho rằng, tỷ giá hối đoái thực tế đã bị giảm tới hơn 20%.
Sự ổn định tỷ giá hối đoái danh nghĩa những năm này đã tạm thời góp
phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thu hút đầu t nớc ngoài, thúc đẩy tăng
trởng kinh tế với tốc độ cao trên 8%/ năm. Nhng việc duy trì tỷ giá hối đoái danh
nghĩa gần nh cố định trong điều kiện lạm phát đã đợc kiềm chế, song vẫn cao
hơn lạm phát của Mỹ (nớc có đồng tiền chiếm tỷ trọng chủ yếu trong giỏ ngoại
tệ để xác định tỷ giá của Việt Nam) và các nớc có quan hệ thơng mại chủ yếu
của Việt Nam, đồng thời đồng USD có xu hớng tăng giá từ năm 1995 đã làm cho
VND có xu hớng ngày càng bị đánh giá cao hơn thực tế. Do tỷ giá hối đoái thực
tế giảm xuống, VND đợc đánh giá cao đã làm suy giảm sức cạnh tranh quốc tế
của hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam, làm cán cân thơng mại thâm hụt. Việc duy
trì tỷ giá ổn định trong thời gian dài (1993 1996) đã không khuyến khích đợc
xuất khẩu đã làm cho ngoại thơng kém phát triển biểu hiện cụ thể qua bảng 3 sau
đây:
Bảng 7: Số liệu xuất nhập khẩu qua các năm 1996-1997-2998 (đơn vị tính:
triệu USD)
Năm
1
1993
1994
1995
1996
(Nguồn: thời báo kinh
1996-1997-1998)

Xuất khẩu
2
2.985
4.054
5.448,9

7.255
tế Sài gòn của

Nhập khẩu
3
3.924
5.825
8.155,4
11.143
UBND Thành

So sánh
4 =3 - 2
- 939
- 1.771
- 2.706,5
- 3.888
phố HCM qua các năm

Tỷ giá hối đoái danh nghĩa ổn định đã có tác dụng tích cực trong việc thu
hút đầu t trực tiếp nớc ngoài, nhng do ngoại tệ đợc đánh giá rẻ nên đã khuyến
khích các nhà đầu t vay ngoại tệ để đầu t vào các ngành sử dụng nhiều vốn và
nguyên liệu nhập khẩu mà không khai thác có hiệu quả các nguồn lực sẵn có và
những lợi thế so sánh của đất nớc, đó là nguồn lực lao động.
Một yếu tố khác là việc phá giá đồng CNY gần 50% vào năm 1994 của
Trung Quốc (từ 1USD= 5,8000CNY lên 1 USD = 8,4462 CNY năm 1994). Việc
phá giá CNY đã làm cho hàng hóa, dịch vụ của Trung Quốc quá rẻ đã tràn ngập
thị trờng Việt Nam qua con đờng buôn bán mậu dịch và buôn lậu, gây khó khăn
cho sản xuất trong nớc và tăng nhập siêu của Việt Nam từ Trung Quốc.
c) Giai đoạn tỷ giá hối đoái thả nổi có điều tiết (1997 đến nay)

Sau khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực năm 1997, Việt Nam đã lựa chọn
cơ chế tỷ giá thả nổi có điều tiết. Chúng ta đã từ bỏ cơ chế tỷ giá neo mềm, theo
đó, tỷ giá thị trờng đợc giao dịch quanh tỷ giá chính thức do NHNN công bố và
một biên độ đợc ấn định sẵn.Từ năm 1997-1999, sức cạnh tranh thơng mại quốc
tế của Việt Nam bắt đầu đơc cải thiện, thể hiện ở chỉ số tỷ giá xuất khẩu lớn hơn
chỉ số tỷ giá nhập khẩu và thâm hụt của cán cân thơng mại giảm. Đặc biệt, trong
năm 1999, lần đầu tiên cán cân thơng mại thặng d. Nguyên nhân là do tháng
10/1997, NHNN đã quyết định mở rộng biên độ giao dịch giữa tỷ giá chính thức
25


×