Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Phân tích rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 74 trang )

Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
Sau 2 năm chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, đất
nước Việt Nam đã có nhiều điều kiện thuận lợi, tranh thủ được nhiều sự ủng hộ
và trợ giúp của các nước bạn bè trên thế giới góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát
triển mạnh mẽ. Nhưng bên cạnh thuận lợi đó thì nền kinh tế Việt Nam cũng gặp
không ít những khó khăn và lĩnh vực tài chính Ngân hàng cũng là vấn đề đáng
quan tâm.
Ngân hàng là doanh nghiệp đặc biệt có vai trò rất quan trọng quá trình
phát triển kinh tế của đất nước. Tuy không trực tiếp tham gia sản xuất nhưng
Ngân hàng góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua việc cung cấp vốn
tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài chính thu hút những
nguồn tiền tạm thời nhàn rỗi và cung ứng cho những nơi đang tạm thời thiếu vốn.
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng rất đa dạng và luôn mang lại những
khoản lợi nhuận rất lớn, tuy vậy Ngân hàng phải luôn đối mặt với nhiều rủi ro
tiềm ẩn, lợi nhuận và rủi ro luôn song hành, muốn đạt được lợi nhuận phải chấp
nhận rủi ro. Sắp tới đây sự cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng sẽ trở nên gay
gắt hơn, để có thể đứng vững và tồn tại thì cần phải có chiến lược và chính sách
tài chính hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh cũng như
hạn chế những rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng. Một mặt khác,
tỉnh Bạc Liêu đang phấn đấu trở thành Thành phố loại III vào năm 2010 và sẽ là
nơi nhiều hứa hẹn, là điểm dừng chân của các nhà đầu tư lớn trong và ngoài
nước, vì Bạc Liêu có rất nhiều tiềm năng phát triển về thủy hải sản và du lịch.
Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn đó, nên em chọn đề tài “Phân tích rủi ro trong
hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu”
nhằm giúp một phần nào đó cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam nói chung và
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Bạc Liêu nói riêng thấy được những


rủi ro trong hoạt động tín dụng và các biện pháp phòng ngừa nhằm giảm thiểu rủi
ro và tối đa hoá lợi nhuận cho Ngân hàng.
SVTH: Trần Chí Cường

1


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU:
1.2.1 Mục tiêu chung:
Trong bối cảnh của nền kinh tế Việt Nam hiện nay, hệ thống Ngân hàng
ngày càng phát triển, sự cạnh tranh diễn ra khắc nghiệt hơn. Từ đó các Ngân
hàng phải tìm mọi cách nâng cao hiệu quả kinh doanh, đồng thời phải đững trước
nhiều rủi ro cao. Vì vậy, mục tiêu chung của đề tài là phân tích đánh giá các
nghiệp vụ trong họat động giúp Ngân hàng phát hiện những rủi ro tín dụng, thanh
khoản, lãi suất và qua đó đưa ra những biện pháp phòng ngừa hiệu quả.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
- Phân tích thực trạng các khoản nợ xấu phân theo thời hạn, ngành kinh tế.
- Phân tích tình hình thanh khoản trong hoạt động của Ngân hàng.
- Phân tích tình hình biến động của lãi suất và sự thay đổi thu nhập của
Ngân hàng.
- Tìm ra các nguyên nhân dẫn đến các thực trạng trên.
- Đưa ra những biện pháp phòng ngừa rủi ro cho Ngân hàng trong tương
lai.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
1.3.1 Không gian nghiên cứu:

Đề tài được thực hiện trong phạm vi Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Bạc Liêu.
1.3.2 Thời gian nghiên cứu:
Đề tài nghiên cứu và thu thập số liệu trong 3 năm: 2006, 2007, 2008.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu:
Hoạt động của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc
Liêu rất phong phú và đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau, nhưng
cũng chứa nhiều tiềm ẩn rủi ro cao. Tuy nhiên do thời gian có hạn nên em chỉ
nghiên cứu về rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, và rủi ro lãi suất trong hoạt
động tại Ngân hàng.

SVTH: Trần Chí Cường

2


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

CHƯƠNG 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN:
2.1.1 Khái niệm về rủi ro:
Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị
trường là một hoạt động rất nhạy cảm. Mọi biến động trong nền kinh tế – xã hội
đều nhanh chóng tác động đến hoạt động của Ngân hàng, có thể gây nên những
xáo động bất ngờ và làm cho hiệu quả hoạt động của Ngân hàng bị giảm sút
nhanh chóng. Như vậy có thể thấy, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương

mại luôn chứa đựng những rủi ro “tiềm ẩn”, nó có thể xảy ra bất cứ lúc nào.
Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng là những biến cố, sự kiện xảy ra
ngoài ý muốn, ảnh hưởng xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, thường
dẫn đến thiệt hại và thua lỗ. Vì vậy nhận thức rủi ro và đề ra những biện pháp
phòng chống hữu hiệu để hạn chế thấp nhất rủi ro luôn là vấn đề cấp bách trong
mỗi Ngân hàng.
2.1.2 Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng:
Hoạt động của Ngân hàng thương mại rất đa dạng và phong phú, đồng
thời rủi ro của nó cũng rất phức tạp với mức độ nhạy cảm nhất định. Thông
thường rủi ro của Ngân hàng chủ yếu thường tập trung vào 3 dạng: rủi ro lãi suất,
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản. Trong 3 loại rủi ro trên thì rủi ro tín dụng là
rủi ro lớn nhất và ảnh hưởng lớn nhất đối với Ngân hàng vì hoạt động tín dụng
gắn liền với hoạt động của Ngân hàng.
2.1.2.1 Rủi ro tín dụng:
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác, rủi ro tín
dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do
nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trả được nợ cho
Ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến
hoạt động và có thể làm cho Ngân hàng bị phá sản.
SVTH: Trần Chí Cường

3


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

2.1.2.2 Rủi ro lãi suất:

Lãi suất là tỷ lệ của tổng số tiền phải trả so với tổng số tiền vay trong một
khoảng thời gian nhất định. Lãi suất là giá mà người vay phải trả để được sử
dụng tiền không thuộc sở hữu của họ và là lợi tức người cho vay có được đối với
việc trì hoãn chi tiêu. Rủi ro lãi suất rất nhạy cảm, gây ảnh hưởng không nhỏ đến
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Vậy rủi ro lãi suất là gi?
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi
lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với sự thay đổi của nhiều nhân tố
khác như cấu trúc và kì hạn của tài sản và nguồn vốn, quy mô và kì hạn của các
hợp đồng kì hạn.
2.1.2.3 Rủi ro thanh khoản:
Tính thanh khoản, một khái niệm trong tài chính, chỉ mức độ mà một tài
sản bất kỳ có thể được mua hoặc bán trên thị trường mà không làm ảnh hưởng
đến giá thị trường của tài sản đó. Ví dụ, chứng khoán hay các khoản nợ, khoản
phải thu... có khả năng đổi thành tiền mặt dễ dàng, thuận tiện cho việc thanh toán
hay chi tiêu. Các cách gọi thay thế cho tính thanh khoản là: tính lỏng, tính lưu
động. Một tài sản có tính thanh khoản cao thường được đặc trưng bởi số lượng
giao dịch lớn.
Rủi ro thanh khoản xảy ra khi cung về tiền ít hơn cầu về tiền, rủi ro thanh
khoản liên quan đến khả năng chuyển các tài sản chính thành tiền một cách
nhanh chóng mà không chịu thất thoát về giá cả. Hay nói một cách khác rủi ro
thanh khoản là rủi ro khi ngân hàng không đủ tiền đáp ứng các khoản phải trả khi
đến hạn thanh toán, hoặc vì một biến cố nào đó mà khách hàng rút tiền ào ạt.
2.1.3 Thiệt hại do rủi ro gây ra:
2.1.3.1 Thiệt hại đối với Ngân hàng:
Sự tổn thất của Ngân hàng khi có rủi ro xảy ra có thể là các thiệt hại về vật
chất hoặc uy tín của Ngân hàng, thậm chí Ngân hàng có thể bị phá sản.
Rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng sẽ tác động trực tiếp đến hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, dẫn đến thua
lỗ... vì tất cả các nghiệp vụ của Ngân hàng đều chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn
cao và có những rủi ro mà Ngân hàng không thể biết trước được, mà khi Ngân

SVTH: Trần Chí Cường

4


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

hàng không thu hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay thì khả năng thanh toán của
Ngân hàng dần dần lâm vào tình trạng thiếu hụt.
Như vậy, những rủi ro trong họat động sẽ làm cho Ngân hàng mất cân đối
trong việc thanh toán, dần làm cho Ngân hàng bị lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
2.1.3.2 Thiệt hại đối với nền kinh tế:
Hoạt động của Ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền
kinh tế, đến tất cả các doanh nghiệp nhỏ, vừa, lớn, và đến toàn bộ các tầng lớp
dân cư. Vì vậy, khi rủi ro xảy ra có thể làm phá sản một vài Ngân hàng, khi đó nó
có khả năng phát sinh lây lan sang các Ngân hàng khác và tạo cho dân chúng một
tâm lý sợ hãi. Lúc đó dân chúng sẽ đưa nhau đến Ngân hàng để rút tiền trước thời
hạn. Điều đó cũng có thể đưa đến phá sản đồng loạt các Ngân hàng do thiếu khả
năng thanh toán.
Chúng ta thấy rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng là vấn đề rất nghiêm
trọng mà Chính phủ các nước phải quan tâm, đặc biệt là Ngân hàng trung ương
phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công tác thanh tra,
kiểm soát và sẵn sàng hỗ trợ vốn cho các Ngân hàng thương mại khi có các biến
cố rủi ro xảy ra.
2.1.4 Một số chỉ tiêu đánh giá rủi ro trong hoạt động của Ngân hàng:
2.1.4.1 Hệ số số rủi ro tín dụng:
Hệ số rủi ro tín dụng của Ngân hàng là rủi ro mà lãi hoặc gốc, hoặc cả gốc
lẫn lãi trên các khoản cho vay sẽ không nhận được như khách hàng đã cam kết.

Để phân tích rủi ro tín dụng, số liệu liên quan đến nợ xấu hoặc các khoản tổn thất
tín dụng sẽ đánh giá chính xác.
Nợ xấu
Hệ số rủi ro tín dụng =

x 100%

Tổng dư nợ

Rủi ro tín dụng cao hơn nếu Ngân hàng có các khoản cho vay chất lượng
trung bình hoặc dưới trung bình nhiều hơn. Thu nhập có xu hướng thấp hơn nếu
chọn rủi ro tín dụng thấp hơn bằng cách giảm đi phần tài sản thuộc các khoản
cho vay chất lượng trung bình.

SVTH: Trần Chí Cường

5


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

2.1.4.2 Hệ số nhạy cảm lãi suất:
Rủi ro lãi suất của Ngân hàng có liên quan đến sự thay đổi trong thu nhập
tài sản và nợ phải trả và giá trị gây ra bởi sự thay đổi của lãi suất. Để đo lường
rủi ro này ta so sánh giữa tài sản nhạy cảm với lãi suất và nợ phải trả nhạy cảm
với lãi suất.
Tài sản nhạy cảm với lãi suất
Hệ số nhạy cảm với lãi suất =


Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất

- Tài sản nhạy cảm với lãi suất bao gồm: cho vay ngắn hạn, tiền gửi tại
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng trung
ương...
- Nguồn vốn nhạy cảm với lãi suất bao gồm: tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi ngắn hạn của cá nhân và các tổ chức kinh tế...
Tỷ số này phản ánh rủi ro mà Ngân hàng sẵn sàng chấp nhận, nó có thể
tiên đoán cho xu hướng của thu nhập. Nếu một Ngân hàng có tỷ số này lớn hơn 1
thì thu nhập của Ngân hàng sẽ thấp hơn nếu lãi suất giảm và cao hơn nếu lãi suất
tăng.
2.1.4.3 Hệ số thanh khoản:
Hệ số thanh khoản chỉ sự so sánh giữa số tiền cần thiết để thanh toán cho
người gởi tiền rút ra và sự gia tăng cho vay với nguồn vốn thực sự và tiềm năng
trong thanh toán. Vốn cho vay là một nhu cầu về thanh khoản và nguồn vốn huy
động được có thể là nguồn vốn quan trọng cho thanh khoản, mối quan hệ này cho
thấy rủi ro thanh khoản của Ngân hàng.
Tài sản thanh khoản
Hệ số thanh khoản =

Vốn tiền gửi

- Tài sản thanh khoản bao gồm: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi tại Ngân hàng
trung ương, tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước, tiền gửi của các
tổ chức tín dụng khác, các chứng khoán ngắn hạn...
- Vốn tiền gửi gồm: Tiền gửi huy động từ các tổ chức kinh tế, dân cư, tiền
gửi của các tổ chức tín dụng khác...

SVTH: Trần Chí Cường


6


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

Sự đánh đổi giữa lợi nhuận và rủi ro, sự tồn tại đó được chứng minh qua
quan sát rằng một sự thay đổi từ đầu tư chứng khoán ngắn hạn sang chứng khoán
dài hạn hoặc cho vay thì tăng lợi nhuận của Ngân hàng nhưng cũng tăng rủi ro
thanh khoản của nó. Vì vậy, tỷ số thanh khoản của Ngân hàng càng cao sẽ cho
thấy rủi ro thấp và lợi nhuận thấp.
Ngoài ra, chúng ta cũng có thể đánh giá khả năng thanh khoản của Ngân
hàng theo một vài tỷ số sau:
Chỉ số thanh toán hiện thời =

Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn

Tỷ số này cho thấy khả năng thanh toán của Ngân hàng đối với các khoản
nợ ngắn hạn, nếu tỷ số này càng lớn thì sẽ dẫn đến khả năng thanh khoản của
Ngân hàng càng cao và ngược lại.
Chỉ số thanh toán nhanh =

Tài sản lưu động – Giá trị hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn

Tỷ số thanh toán nhanh biểu hiện khả năng thanh toán nhanh của Ngân
hàng đối với các khoản nợ ngắn hạn bằng tài sản lưu động có tính thanh khoản

cao, do hàng tồn kho có tính thanh khoản thấp hơn các loại tài sản lưu động khác
nên giá trị của nó không được tính vào giá trị tài sản lưu động khi tính tỷ số thanh
toán nhanh.
2.1.5 Sơ lược về vốn của ngân hàng:
2.1.5.1 Khái niệm về nguồn vốn:
Vốn là điểm khởi đầu, là cơ sở để tổ chức tín dụng đó thực hiện các
nghiệp vụ. Một tổ chức tín dụng có nguốn vốn lớn phần nào cũng thể hiện qua
qui mô hoạt động, sự chi phối thị trường tín dụng cũng như uy tín của tổ chức đó.
Đối với Ngân hàng nguồn vốn không chỉ giúp cho việc hoạt động kinh doanh mà
còn góp phần trong việc đầu tư phát triển kinh doanh trong toàn bộ nền kinh tế
nói chung.
Vốn của tổ chức tín dụng chính là mọi nguồn vốn mà Ngân hàng thương
mại có được hoặc có thể huy động được nhằm phục vụ cho nhu cầu hoạt động tín
dụng và các nghiệp vụ khác.
SVTH: Trần Chí Cường

7


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

2.1.5.2 Vai trò của nguồn vốn và ý nghĩa của việc huy động vốn:
- Vai trò của nguồn vốn: Nguồn vốn của một ngân hàng sẽ cho biết độ
lớn, sức mạnh kinh tế ban đầu của một chủ thể trong một chu kỳ hoạt động kinh
doanh. Vốn là điều kiện pháp lý cơ bản đồng thời là yếu tố tài chính quan trọng
nhất trong việc đảm bảo hoạt động. Việc huy động vốn nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng
đến qui mô nguồn vốn tăng hay giảm. Trong đa số trường hợp tăng hay giảm vốn
sẽ ảnh hưởng đến việc quyết định cho vay và đầu tư, mở rộng hay thắt chặt tín

dụng. Vì vậy, công tác nguồn vốn là không thể thiếu đối với một ngân hàng
thương mại nói chung và các tổ chức tín dụng nói riêng.
- Ý nghĩa của công tác huy động vốn: Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và Ngân hàng sử dụng số tiền đó để cho
vay, thực hiện các nghiệp vụ khác như: thanh toán chiết khấu, chi trả séc...
Như vậy, công tác huy động vốn có tác dụng quyết định đến các nghiệp vụ
tín dụng Ngân hàng, thanh toán của Ngân hàng thương mại. Với mục tiêu đạt
được lợi nhuận cao trong việc kinh doanh tiền tệ. Do đó, Ngân hàng phải phối
hợp chiến lược huy động vốn và các chiến lược khác với nhau. Trong cơ chế thị
trường ngày nay, công tác huy động thu hút vốn giữa các Ngân hàng thương mại
có sự cạnh tranh rất gay gắt. Mỗi Ngân hàng đề đua nhau tăng lãi suất huy động
để thu hút nguồn vốn từ người dân. Do nguốn vốn là một phần cho sự sống còn
nên các Ngân hàng đều có một chiến lược thu hút vốn riêng bằng nhiều giải pháp
khác nhau. Vì vậy có thể nói công tác huy động vốn có ý nghĩa quyết định cho sự
tồn tại của Ngân hàng.
2.1.5.3 Các hình thức huy động vốn:
a. Vốn tiền gửi:
- Tiền gửi của các tổ chức kinh tế: Là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh
trong quá trình sản xuất kinh doanh của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm
một bộ phận vốn tiền nhàn rỗi được giải phóng ra khỏi quá trình luân chuyển vốn
nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc sử dụng cho những mục tiêu định sẵn vào
một thời điểm nhất định. Các tổ chức kinh tế thường gửi dưới các hình thức:

SVTH: Trần Chí Cường

8


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Trần Bá Trí

+ Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): Là loại tiền gửi mà khi
gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo
trước cho Ngân hàng, và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có
sự thoả thuận về thời hạn rút ra giữa Ngân hàng và khách hàng.
- Tiền gửi của dân cư: Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của dân cư gửi
tại Ngân hàng. Tiền gửi của dân cư bao gồm:
+ Tiền gửi tiết kiệm: Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản
tiền gửi tiết kiệm, được xác nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi suất theo qui
định của tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo qui định của pháp
luật về bảo hiểm tiền gửi. Đây là hình thức huy động truyền thống của Ngân
hàng. Tiền gửi tiết kiệm của dân cư được chia làm hai loại: Tiết kiệm có kỳ hạn
và tiết kiệm không có kỳ hạn.
+ Tài khoản tiền gửi cá nhân: Cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Ngân
hàng và thực hiện các giao dịch, thanh toán qua Ngân hàng. Vì vậy, tài khoản
tiền gửi cá nhân cũng góp phần tăng cường nguồn vốn cho các Ngân hàng
thương mại, khi đời sống vật chất của người dân được nâng lên nên càng có
nhiều cá nhân mở tài khoản tiền gửi.
+ Tiền gửi khác: Tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín
dụng khác, tiền gửi của Kho bạc Nhà nước...
b. Vốn huy động thông qua các chứng từ có giá:
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động
vốn trong đó xác định nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một khoảng thời gian
nhất định, điều kiện trả lãi và các khoản cam kết khác giữa tổ chức tín dụng và
người mua.
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn dưới một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, tín phiếu và các giấy tờ ngắn hạn

khác.
- Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ một năm trở lên kể
từ khi phát hành đến hết hạn, bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và
các giấy tờ có giá dài hạn khác.

SVTH: Trần Chí Cường

9


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

c. Nguồn vốn đi vay của các Ngân hàng khác:
Là nguồn vốn được hình thành bởi các mối quan hệ giữa các tổ chức tín
dụng với nhau, hoặc giữa các tổ chức tín dụng với Ngân hàng Nhà nước. Nguồn
vốn vay bao gồm:
- Nguốn vốn vay của các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình kinh
doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng có lúc phát sinh tình trạng tạm thời thừa
vốn, và ngược lại cũng phát sinh tình trạng tạm thời thiếu vốn. Hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng cũng không tránh khỏi tình trạng đó, có lúc Ngân hàng tập
trung huy động được vốn nhưng lại không cho vay hết, trong khi đó vẫn phải trả
lãi tiền gửi. Tương tự, có thời điểm nhu cầu cho vay vốn lớn, nhưng khả năng
nguồn vốn mà Ngân hàng huy động được lại không đáp ứng đủ. Vì vậy, trong
những trường hợp đó Ngân hàng cũng có thể tiếp tục gửi vốn tạm thời chưa sử
dụng vào Ngân hàng khác để lấy lãi, hoặc đi vay ở các Ngân hàng khác có phát
sinh tình trạng thừa vốn để nhằm khôi phục khả năng thanh toán của Ngân hàng.
- Nguồn vốn vay của Ngân hàng Trung ương: Ngân hàng Trung ương
đóng vai trò là Ngân hàng của Ngân hàng, là người cho vay cuối cùng của nền

kinh tế. Việc cho vay vốn của Ngân hàng Trung ương đối với các Ngân hàng
thương mại thông qua hình thức tái cáp vốn. Tái cấp vốn là hình thức cấp tín
dụng có đảm bảo của Ngân hàng Trung ương nhằm cung cấp vốn ngắn hạn và
các phương tiện thanh toán cho các Ngân hàng thương mại.
- Nguồn vốn trong thanh toán: Được hình thành trong quá trình Ngân
hàng thực hiện chức năng trung gian thanh toán trong nền kinh tế.
- Các nguồn vốn khác: Vốn uỷ thác đầu tư, tài trợ của chính phủ hoặc của
nước ngoài để đầu tư cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hoá, xã
hội. Trong thời gian nhận các khoản vốn này đến khi nguồn vốn này được giải
ngân hết là thời gian vốn nhàn rỗi, Ngân hàng thương mại có thể huy động làm
nguồn vốn để kinh doanh.
2.1.6 Sơ lược về tín dụng ngân hàng:
2.1.6.1 Khái niệm và bản chất tín dụng:
- Khái niệm: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái
tiền tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và
lãi sau một thời gian nhất định.
SVTH: Trần Chí Cường

10


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

Đối với Ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng thực chất là hoạt động
cho vay vốn của Ngân hàng. Nhưng muốn có vốn để cho vay thì Ngân hàng phải
đi vay vốn từ bên ngoài xã hội thông qua các hình thức huy động vốn, cho nên có
thế nói ''hoạt động tín dụng Ngân hàng là hoạt động đi vay để cho vay''. Hoạt
động tín dụng của Ngân hàng phải hội đủ 3 yếu tố cơ bản:

+ Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị tiền tệ từ Ngân hàng
sang cho khách hàng.
+ Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời
+ Kế thúc thời gian chuyển nhượng là sự hoàn trả một lượng giá trị lớn
hơn và giá trị dôi thêm được gọi là lợi tức tín dụng.
- Bản chất: Tín dụng là hệ thống quan hệ kinh tế phát sinh giữa người đi
vay và người cho vay, nhờ quan hệ này mà vốn tiền tệ được vận động từ chủ thể
này sang chủ thể khác để sử dụng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội.
2.1.6.2 Vai trò của tín dụng:
Nói đến vai trò của tín dụng là nói đến sự tác động của tín dụng đối với
kinh tế - xã hội. Vai trò của tín dụng bao gồm hai mặt:
- Mặt tiêu cực: Nếu để tín dụng phát triển tràn lan không có sự kiểm soát
quản lý chặt chẽ thì không những không làm cho nền kinh tế phát triển mà làm
cho lạm phát có thể gia tăng gây ảnh hưởng xấu đến sự phát triển của của đời
sống kinh tế - xã hội.
- Mặt tích cực của tín dụng có những vai trò lớn sau đây:
+ Tín dụng giúp duy trì quá trình sản xuất và thực hiện tái sản xuất mở
rộng, góp phần đầu tư phát triển kinh tế tạo điều kiện để nền kinh tế ngày càng
vận động đi lên.
+ Tín dụng thúc đẩy quá trình tập trung vốn và tập trung sản xuất.
+ Tín dụng là công cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và các
ngành kinh tế mũi nhọn nhằm đáp ứng kịp thời mọi nhu cầu thiết yếu cho xã hội
và tạo điều kiện lôi kéo các thành phần kinh tế khác phát triển để làm giàu cho
nền kinh tế cả nước.

SVTH: Trần Chí Cường

11



Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

+ Tín dụng tăng cường chế độ hạch toán kinh tế của các doanh nghiệp
Nhà nước, khuyến khích các đơn vị sử dụng vốn tín dụng phải chú ý đến hiệu
quả của quá trình đầu tư để hoạt động sản xuất ngày càng đạt kết quả cao hơn.
+ Tín dụng còn là chiếc cầu nối ra nước ngoài, trên cơ sở đó tạo ra mối
quan hệ hợp tác thu hút vốn đầu tư từ nước ngoài.
2.1.6.3 Nguyên tắc trong hoạt động tín dụng:
- Ngân hàng có quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về quyết định trong
hoạt động cấp tín dụng của mình, không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp
trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cấp tín dụng của Ngân hàng.
- Việc phân tích và quyết định cấp tín dụng, trước hết phải dựa trên cơ sở
khả năng quản lý, thị trường tiêu thụ sản phẩm, hoạt động kinh doanh, khả năng
phát triển trong tương lai, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng
sau đó mới dựa vào tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Khách hàng vay vốn của Ngân hàng phải sử dụng vốn vay đúng mục
đích và hoàn trả vốn gốc và tiền lãi đúng kì hạn đã thỏa thuận.
- Khi cho vay bằng ngoại tệ, Ngân hàng và khách hàng phải thực hiện
đúng qui định của chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về quản lý ngoại hối.
2.1.7 Quy trình vay vốn tại ngân hàng:
KHÁCH HÀNG
(1)

PHÒNG NGÂN QUỶ
(8)

(2)


CÁN BỘ TÍN DỤNG
(3)

(9)

(4)

(7)

PHÒNG KẾ TOÁN

(6)

TRƯỞNG PHÒNG

BAN GIÁM ĐỐC
(5)

SƠ ĐỒ 1: QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ CHO VAY
+ (1) Khách hàng có nhu cầu vay vốn đến Ngân hàng gặp cán bộ tín dụng
để được hướng dẫn làm thủ tục vay vốn.
+ (2) Khi nhận được yêu cầu vay vốn của khách hàng, cán bộ tín dụng thu
thập và tổng hợp thông tin của khách hàng. Sau đó cán bộ tín dụng tiến hành
SVTH: Trần Chí Cường

12


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Trần Bá Trí

thẩm định tài sản và xem xét phương án vay vốn của khách hàng, nếu thấy đủ
điều kiện thì hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn theo quy định của Ngân
hàng.
+ (3) Cán bộ tín dụng xem xét lại hồ sơ thấy phù hợp cho vay được thì
chuyển hồ sơ vay vốn và báo cáo kết quả thẩm định cho trưởng phòng.
+ (4) Trưởng phòng sẽ kiểm soát lại toàn bộ hồ sơ vay vốn của khách hàng,
thẩm định lại nội dung các chỉ tiêu đã được cán bộ tín dụng thẩm định và yêu cầu
bổ sung hồ sơ (nếu có). Sau khi hoàn tất trưởng phòng trình hồ sơ lên Ban giám
đốc.
+ (5) Giám đốc chi nhánh căn cứ báo cáo thẩm định có chữ ký của cán bộ
tín dụng và trưởng phòng để xem xét và quyết định cho vay hay không cho vay.
Giám đốc xem xét nếu đồng ý cho vay thì kí hợp đồng.
+ (6) Cán bộ tín dụng nhận lại hồ sơ từ Ban giám đốc, hướng dẫn khách
hàng hoàn tất các chứng từ.
+ (7) Cán bộ tín dụng chuyển hồ sơ cho vay sang Phòng kế toán.
+ (8) Phòng kế toán khi nhận hồ sơ vay vốn có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ
vay vốn, mở sổ cho vay, làm thủ tục phát vay cho khách hàng, sau đó chuyển hồ
sơ cho vay sang Phòng ngân quỹ.
+ (9) Phòng ngân quỹ nhận lệnh chi tiền sẽ làm thủ tục giải ngân cho
khách hàng.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập thông tin và số liệu:
- Thu thập số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp, số liệu được thu thập trong
3 năm 2006, 2007, 2008, số liệu được lấy từ các báo cáo tài chính.

- Ngoài ra còn xem thêm thông tin trên các tạp chí và sách báo có liên
quan đến Ngân hàng, kết hợp với những ý kiến góp ý chỉ dẫn của giáo viên

hướng dẫn và các cô chú, anh chị tại Ngân hàng.
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu:
- Thống kê, tổng hợp chỉ tiêu từ số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp.
- Phân tích tốc độ tăng trưởng liên hoàn của các chỉ tiêu thông qua các số
tương đối, số tuyệt đối được tính toán từ số liệu thứ cấp do ngân hàng cung cấp.
- Phân tích, giải thích, đánh giá các chỉ tiêu.

SVTH: Trần Chí Cường

13


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

CHƯƠNG 3:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG
3.1 GIỚI THIỆU SƠ LƯỢC VỀ HỘI SỞ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
CÔNG THƯƠNG:
Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương có:
Tên giao dịch quốc tế:
SAIGON BANK FOR INDUSTRY AND TRADE
Tên gọi tắt: SAIGONBANK
Là Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Việt Nam đầu tiên được thành lập
trong hệ thống Ngân hàng Cổ Phần tại Việt Nam hiện nay, ra đời ngày 16 tháng
10 năm 1987, trước khi có Luật Công Ty và Pháp lệnh Ngân Hàng với vốn điều
lệ ban đầu là 650 triệu đồng và thời gian họat động là 50 năm. Sau 20 năm thành
lập, Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Công Thương đã tăng vốn điều lệ từ 650 triệu
đồng lên 1.020 tỷ đồng theo tiến độ:



Vốn điều lệ ban đầu là 650 triệu đồng gồm 13.000 cổ phần bằng nhau
với mệnh giá là 50.000 đồng/cổ phần.



Năm 1990, Hội đồng Quản trị và Đại Hội cổ Đông quyết định tái định
mệnh giá cổ phần từ 50.000 đồng lên 250.000 đồng/cổ phần (lên 05 lần
–500%). Vốn điều lệ sau khi được tái định giá là 3,25 tỷ đồng.



Năm 1992, sau một thời gian vận động các thành phần kinh tế tham gia
mua cổ phần, vốn điều lệ tăng lên 9,25 tỷ đồng.



Năm 1993, được sự chấp thuận của Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước
Việt Nam theo công văn số 192/CV-NH5 ngày 04.5.1993, SGCTNH
tăng vốn điều lệ lên 50,54 tỷ đồng.



Năm 1995, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên 99,825 tỷ đồng.



Năm 2000, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên144,996 tỷ đồng.




Năm 2002, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên 181,996 tỷ đồng.



Năm 2003, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên 250,000 tỷ đồng.



Năm 2004, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên 303,500 tỷ đồng.



Năm 2005, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên 400 tỷ đồng.

SVTH: Trần Chí Cường

14


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí



Năm 2006, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên 689,255 tỷ đồng




Năm 2007, NHSGCT tăng vốn điều lệ lên 1.020 tỷ đồng
Nhờ vốn điều lệ tăng trưởng qua từng năm Ngân Hàng TMCP Sài Gòn

Công Thương đã thúc đẩy tăng trưởng nghiệp vụ, phát triển mạng lưới hoạt động,
kết quả kinh doanh liên tục có lời, cổ đông nhận cổ tức khá cao từ đồng vốn đầu
tư ban đầu. Sự tăng trưởng vốn điều lệ được thể hiện qua biểu đồ sau:
Hình 1: Sự tăng trưởng vốn điều lệ của Hội sở Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Công Thương
Triệu đồng
1200000

1000000

800000

Vốn điều lệ

600000

400000

200000

Năm

0
1987 1990 1992 1993 1995 2000 2002 2003 2004 2005 2006 2007

3.2 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG

CHI NHÁNH BẠC LIÊU
3.2.1 Lịch sử hình thành và phát triển:
- Căn cứ luật doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ngày 12 tháng 06 năm 1999.
- Căn cứ Quyết định số 92/QĐ – NH5 ngày 04/05/1993 của Thống Đốc
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc cấp giấy phép hoạt động cho Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công Thương.
- Căn cứ quyết định của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Công Thương tại biên bản họp thường kì ngày 11/03/2003 thông qua việc thành
lập chi nhánh cấp 1 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương tại tỉnh Bạc Liêu.
SVTH: Trần Chí Cường

15


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

Ngày 24/09/2003 Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc
Liêu được thành lập và trụ sở được đặt tại số 35A đường Bà Triệu, thị xã Bạc
Liệu, tỉnh Bạc Liêu. Đến cuối năm, Ngân hàng đạt được tổng dư nợ là 20 tỷ,
nguồn vốn huy động là 18 tỷ, lao động 16 người. Qua quá trình hoạt động đến
nay Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu trưởng thành
về mọi mặt.
Là một Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
Bạc Liêu là cầu nối giao dịch hoạt động vốn cho nền kinh tế, Ngân hàng đã đáp
ứng kịp thời các mối quan hệ giao dịch thanh toán, trao đổi tiền tệ tín dụng đồng
thời đáp ứng các giao dịch trong và ngoài nước một cách nhanh chóng kịp thời
và uy tín. Do sự tiếp cận nhanh chóng các công nghệ mới, dịch vụ hiện đại, Ngân
hàng đã tạo sự tin tưởng của khách hàng đối với mình với những tính năng an

toàn và hiệu quả đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy đã góp phần nâng cao vị thế của
Ngân hàng trên thị trường.
Trong công cuộc đổi mới công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đã ảnh
hưởng không nhỏ đến các hệ thống Ngân hàng. Chính vì điều này, để thành công
trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Bạc Liêu đã
chủ động đẩy mạnh nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng dưới nhiều hình thức
và đổi mới công nghệ để từ đó dáp ứng tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng
nhằm tạo uy tín và hợp tác chặt chẽ lâu dài vì sự phát triển và lợi ích chung của
chi nhánh và mọi khách hàng.
3.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng của từng bộ phận:
Giám đốc

Phó giám đốc

PGD
Vĩnh Châu

Phòng
kinh doanh

Phòng
kế toán

Phòng
ngân quỹ

SƠ ĐỒ 2: SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC NGÂN HÀNG TMCP
SÀI GÒN CÔNG THƯƠNG BẠC LIÊU
SVTH: Trần Chí Cường


16


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

Chức năng các phòng ban:
* Giám đốc: hướng dẫn và giám sát việc thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi hoạt động mà cấp trên giao phó. Được quyền quyết định các vấn đề
liên quan đến việc thiết lập các chính sách, đề ra các chiến lược hoạt động phát
triển kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tổ chức, bổ nhiệm, khen thưởng và kỷ
luật cán bộ công nhân viên...
* Phó giám đốc: phụ trách về công tác kế toán và kho quỹ.
• Có nhiệm vụ hỗ trợ cùng giám đốc trong các mặt nghiệp vụ.
• Giám sát tình hình hoạt động của các phòng trực thuộc, đôn đốc việc thực
hiện đúng quy định quy chế đề ra, tổ chức tài chính, huy động vốn, kiểm tra
kế toán.
* Phòng kinh doanh: Với chức năng tổng hợp và cân đối nguồn vốn,
hoạch ra kế hoạch cho hoạt động tín dụng.
• Có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách hàng.
• Kiểm tra giám sát các hồ sơ thủ tục vay vốn, các điều kiện vay vốn. Trình
lên Ban giám đốc ký các hợp đồng tín dụng.
• Trực tiếp kiểm tra giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng, kiểm tra
tài sản, bảo đảm nợ vay theo dõi việc thu lãi và nợ.
• Có nhiệm vụ tiếp cận các thông tin, các thông báo từ Hội sở, theo dõi tình
hình cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn, nhu cầu cần thiết từ đó trình lên
Ban giám đốc có kế hoạch cụ thể.
* Phòng giao dịch: cũng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, huy động vốn
theo phạm vi ủy quyền của Giám đốc.

* Phòng kế toán: phòng kế toán có nhiệm vụ thường xuyên hướng dẫn,
kiểm tra các nghiệp vụ về kế toán tài chính kịp thời, chấn chỉnh những sai sót
trong hạch toán kế toán. Thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến quá trình
thanh toán thu chi theo yêu cầu của khách hàng, thực hiện mở tài khoản cho
khách hàng, kế toán các khoản thu chi trong ngày để lập lượng vốn hoạt động của
Ngân hàng. Thường xuyên theo dõi các tài khoản giao dịch với khách hàng, kiểm
tra chứng từ khi có phát sinh, có nhiệm vụ thông báo thu nợ thu lãi của khách

SVTH: Trần Chí Cường

17


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

hàng, thu nhập tổng hợp số liệu phát sinh lên bảng cân đối nghiệp vụ và sử dụng
vốn để trình lên Ban giám đốc.
* Phòng ngân quỹ: phòng này có nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát lượng tiền
mặt, ngân phiếu thanh toán phát sinh hằng ngày, là nơi các khoản thu chi bằng
tiền mặt được thực hiện theo yêu cầu của khách hàng.
3.2.3 Thuận lợi và khó khăn:
3.2.3.1 Về huy động vốn:
- Công tác huy động vốn năm 2008 tăng mạnh so với năm 2007 (mức tăng
so với đầu năm là 104.887 triệu đồng, tỷ lệ tăng 70,66%). Nguyên nhân: do chi
nhánh chỉ đạo các Phòng nghiệp vụ, chủ động tiếp cận khách hàng có nguồn thu
nhập cao để vận động tiền gửi, bám sát các dự án bồi thường giải phóng mặt
bằng để vận động thu hút tiền gửi; nắm bắt sát diễn biến, tình hình huy động vốn
của các Ngân hàng thương mại trên địa bàn để kịp thời điều chỉnh hoạt động huy

động vốn cho phù hợp. Nên đã mang lại hiệu quả thiết thực cho hoạt động huy
động vốn.
* Thuận lợi:
- So với một số các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn Bạc Liêu,
Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu có địa bàn huy động vốn
mạnh hơn (do có phòng giao dịch trên địa bàn huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng).
Đây là điểm mạnh của chi nhánh, vì địa bàn huyện Vĩnh Châu có nhiều doanh
nghiệp đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả, nhất là các doanh nghiệp kinh
doanh thức ăn tôm, vì đây là thị trường tiêu thụ thức ăn lớn nhất cả nước. Mặt
khác, do trên địa bàn không có nhiều Ngân hàng thương mại hoạt động (hiện nay
chỉ có duy nhất Ngân hàng Nông nghiệp huyện Vĩnh Châu), nên chi nhánh dễ
dàng tiếp cận nguồn vốn huy động, nhất là khi hết mùa vụ kinh doanh thức ăn
tôm, các doanh nghiệp sẽ có lượng tiền nhàn rỗi khá lớn để gửi vào Ngân hàng.
- Ngân hàng đã chủ động tranh thủ mối quan hệ quen biết, để tạo lập quan
hệ về tiền gửi với một số cơ quan, doanh nghiệp có khả năng về tiền gửi lớn trên
địa bàn như: Công ty Xổ số kiến thiết, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, Điện
lực, Bưu điện và một số doanh nghiệp có khả năng về tiền gửi khác.
- Do Bạc Liêu có một số dự án lớn đang thực hiện, vấn đề bồi thường giải
phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu cho các dự án trên là rất lớn. Ngân
SVTH: Trần Chí Cường

18


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

hàng đã nắm bắt kịp thời các thông tin về bồi thường giải phóng mặt bằng, nên
đã chủ động cử nhân viên tiếp cận những hộ sẽ được đền bù để vận động họ gửi

tiền vào Ngân hàng bước đầu đã thu được những kết quả đáng khích lệ.
- Thực hiện tốt việc theo dõi, nắm bắt kịp thời biến động lãi suất trên thị
trường, nên Ngân hàng đã điều chỉnh mức lãi suất huy động phù hợp kịp thời để
củng cố thêm thị phần huy động vốn trên địa bàn.
* Khó khăn:
- Do Bạc Liêu là một thị trường nhỏ (so với các tỉnh Đồng bằng Sông
Cửu Long) nhưng lại có rất nhiều tổ chức tín dụng đang tồn tài và hoạt động (14
Ngân hàng Thương mại và 5 Quỹ tín dụng nhân dân). Nên thị trường huy động bị
chia nhỏ, lương tiền có thể huy động được của các tổ chức tín dụng trên địa bàn
sẽ không cao.
3.2.3.2 Về công tác cho vay:
* Thuận lợi:
- Ngân hàng đã thiết lập được mối quan hệ tín dụng với nhiều doanh
nghiệp, cá nhân có năng lực kinh doanh tốt, có uy tín trong quan hệ tín dụng, nên
đã đảm bảo được chất lượng tín dụng theo chỉ đạo của Hội sở.
- Thực hiện khá tốt việc điều chỉnh lãi suất cho vay, nâng dần được lãi
suất bình quân đầu ra đảm bảo hoạt động cho vay có hiệu quả trong các tháng các
tháng cuối năm.
- Hoạt động cho vay tại chi nhánh còn nhiều tìm năng, bởi hiện nay một số
doanh nghiệp vay vốn tại chi nhánh chưa sử dụng hết hạn mức tín dụng đã cấp.
* Khó khăn:
- Chưa chủ động được trong việc tăng giảm dư nợ, do chịu ảnh hưởng
nhiều bởi tính thời vụ. Bởi vì, phần lớn các doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông
nghiệp, thức ăn tôm và kinh doanh lúa gạo trên địa bàn, đang có quan hệ tín dụng
tại Ngân hàng nên khi hết mùa vụ kinh doanh các mặt hàng này, dư nợ tại Ngân
hàng sẽ giảm đáng kể.
- Do lãi suất vay còn rất cao, nên một số doanh nghiệp đã thu hẹp quy mô
kinh doanh, nên việc phát triển dư nợ hiện nay cũng gặp khó khăn.

SVTH: Trần Chí Cường


19


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

3.2.3.3 Về thanh toán đối ngoại:
- Về hoạt động thanh toán đối ngoại gặp nhiều khó khăn, hầu hết các đơn
vị kinh doanh xuất nhập khẩu trên địa bàn đều đã có quan hệ thanh toán qua
Ngân hàng Ngoại thương và Ngân hàng Công thương, đây là 2 Ngân hàng nhiều
kinh nghiệm trong lĩnh vực thanh toán xuất nhập khẩu. Mặt khác, Ngân hàng
Đầu tư Phát triển đã và đang thực hiện chương trình cho vay xuất nhập khẩu với
nguồn vốn ưu đãi, lãi suất thấp, nên đã thu hút phần lớn các doanh nghiệp có hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu sang quan hệ giao dịch cả tiền vay và hoạt động
thanh toán, nên chi nhánh khó có khả năng cạnh tranh thu hút khách hàng trong
lĩnh vực thanh toán đối ngoại.
3.2.3.4 Hoạt động thẻ:
- Hoạt động thẻ phát triển mạnh, nhất là tại huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc
Trăng do Ngân hàng đã chủ động tiếp cận với các cơ quan ban ngành trên địa bàn
huyện để thực hiện việc chi trả lương qua thẻ cho đối tượng là cán bộ - công
nhân viên.
3.2.3.5 Hoạt động dịch vụ và các mặt hoạt động khác:
- Hoạt động thanh toán có phát triển, nhưng cũng gặp nhiều hạn chế nhất
định ảnh hưởng đến thu nhập từ hoạt động thanh toán như: mạng lưới thanh toán
của hệ thống Ngân hàng Sài Gòn Công Thương chưa rộng khắp.
- Hoạt động chi trả kiều hối và mua bán ngoại tệ trên địa bàn không phát
triển mạnh, do chi nhánh mới được thành lập trong thời gian ngắn nên chưa có
kinh nghiệm và thế mạnh trong lĩnh vực này.

Tuy gặp không ít khó khăn nhưng Ngân hàng đã tận dụng tốt những thuận
lợi mà mình có nên trong 3 năm qua Ngân hàng đã đạt được kết quả kinh doanh
tương đối khả quan.
3.2.4 Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
(2006 – 2008):
Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển không ngừng đã đạt
được những thành tựu đáng kể và từng bước đưa Việt Nam hòa nhập vào môi
trường kinh doanh mang tính toàn cầu. Để đạt được kết quả trên, không chỉ là sự
nỗ lực của các thành phần kinh tế, sự quan tâm từ phía Nhà nước mà còn là sự
SVTH: Trần Chí Cường

20


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

đóng góp không nhỏ của hệ thống Ngân hàng. Với hoạt động cung ứng vốn cho
xã hội, Ngân hàng ngày càng thể hiện rõ hơn vai trò của mình trong việc là
“mạch máu nuôi sống cả nền kinh tế”. Điều này đòi hỏi Ngân hàng phải không
ngừng nâng cao chất lượng kinh doanh, tạo điều kiện cho các Ngân hàng Việt
Nam đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng nước ngoài sắp sửa tham gia vào thị
trường Việt Nam, từng bước đạt mục tiêu “hoàn thiện dần hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng theo tiêu chuẩn quốc tế”.
Biết được tình hình kinh tế hiện nay, Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
Bạc Liêu đã không ngừng cũng cố và xây dựng Ngân hàng vững mạnh, nhằm
nâng cao vị thế và sức cạnh tranh của Ngân hàng đối với các Ngân hàng thương
mại khác trong cùng địa bàn bằng cách nâng cao chất lượng phục vụ và đồng thời
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Với sự cố gắng của Ban lãnh đạo Ngân

hàng và cùng toàn thể cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Sài Gòn Công Thương
Bạc Liêu trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng mình, qua 3
năm (2006 – 2008) đã đạt được những kết quả đáng khích lệ như sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
qua 3 năm (2006 – 2008)
ĐVT: Triệu đồng
Chênh lệch
2007 - 2006

Năm
Chỉ tiêu
2006

2007

2008

Tổng thu

24.152

28.850

52.516

Tổng chi

18.205

20.379


5.947

8.471

Lợi nhuận

Số tiền

Chênh lệch
2008 - 2007

%

Số tiền

%

4.698

19,45

23.666

82,03

49.630

2.174


11,94

29.251

143,54

2.886

2.524

42,44

-5.585

-65,93

(Nguồn: Phòng kế toán Ngân hàng Sài Gòn Công Thương Bạc Liêu)
Qua bảng số liệu ta thấy qua 3 năm Ngân hàng kinh doanh luôn có lợi
nhuận, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2006 sang năm 2007, nhưng sang năm 2008
Ngân hàng vẫn có lợi nhuận nhưng có sự gia giảm đáng kể so với năm 2007, là
do có nhiều nguyên nhân khác nhau. Cụ thể là năm 2006 Ngân hàng có lợi nhuận
là 5.947 triệu đồng đạt trên 80,2% kế hoạch do cấp trên đề ra, đến năm 2007 con
số này đã tăng lên 8.471 triệu đồng tăng 42,44% so với năm 2006 và đạt 94,12%
SVTH: Trần Chí Cường

21


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Trần Bá Trí

so với kế hoạch đã đề ra, đây là một thành tựu đáng khích lệ đối với Ban lãnh đạo
Ngân hàng và tinh thần làm việc hết mình của đội ngũ nhân viên Ngân hàng, nên
trong năm qua lợi nhuận của Ngân hàng đã có sự tăng trưởng vượt bậc. Tổng
doanh thu của Ngân hàng là 28.850 triệu đồng tăng 19,45% và tổng chi chỉ ở
mức 20.739 triệu đồng tăng 11,94% so với năm 2006. Đây là một kết quả rất khả
quan, bởi vì trong năm này Ngân hàng đã tận thu được nguồn thu nhập từ hoạt
động tín dụng mà cụ thể là từ lãi cho vay. Thêm vào đó, thu nhập của Ngân hàng
tăng lên là do Ngân hàng thu từ các nguồn thu ngoài tín dụng như thu chuyển
tiền, kinh doanh ngoại tệ, thu phí chi trả kiều hối,… góp phần làm cho kế hoạch
tài chính thu đạt và gần như hoàn thành chỉ tiêu mà Ngân hàng cấp trên giao.
Sang năm 2008, tổng doanh thu của Ngân hàng liên tục tăng lên khoảng
52.516 triệu đồng tăng 82,03% so với năm 2007, nhưng mức chi phí có tốc độ
tăng lên gấp nhiều lần so với doanh thu, cụ thể là năm 2008 tổng chi là 49.630
triệu đồng tăng 143,54% so với năm 2007, vì vậy mức lợi nhuận của Ngân hàng
trong năm này đạt rất thấp, chỉ có 2.886 triệu đồng giảm 65,93% so với cùng kỳ
năm ngoái. Nguyên nhân là do trong năm nay nhu cầu về vốn của khách hàng là
rất nhiều, nhưng do làm ăn không hiệu quả, các khách hàng khổng thể trả nợ
đúng hẹn hoặc chậm trả nên làm cho công tác thu nợ của Ngân hàng là hết sức
khó khăn. Mặt khác, Ngân hàng phải chi những khoản ngoài hoạt động tín dụng
như chi mua sắm công cụ nhằm sữa chữa nâng cấp cơ quan làm việc, chi cho
việc giao tiếp với khách hàng…Nhìn chung Ngân hàng phải gánh chịu khoản chi
phí khá cao nhưng hoạt động kinh doanh của Ngân Hàng vẫn đạt hiệu quả.
Tóm lại, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm đều đạt kết quả
khả quan. Tuy nhiên, Ngân hàng cần có những biện pháp tích cực hơn để gia
tăng thu nhập và giảm thiểu chi phí tới mức thấp nhất. Trong những năm tới
Ngân hàng cần cố gắng hơn nữa để giữ vững kết quả đạt được, đồng thời phát
huy tích cực những mặt mạnh của mình để có thể đứng vững trên thị trường và
phục vụ ngày càng tốt hơn cho nhu cầu phát triển kinh tế. Tình hình hoạt động

kinh doanh của Ngân hàng được thể hiện qua biểu đồ sau:

SVTH: Trần Chí Cường

22


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

Hình 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng
qua 3 năm (2006 - 2008)
60000

Triệu đồng

50000

Tổng thu

40000

Tổng chi

30000

Lợi nhuận

20000

10000
0
2006

2007

2008

Năm

3.2.5 Mục tiêu và phương hướng phát triển:
3.2.5.1 Những mục tiêu cần đạt được:
- Trong năm 2009 và giai đoạn sắp tới để tiếp tục phát triển ổn định, hoàn
thành tốt các chỉ tiêu kế hoach của Hội sở đề ra, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công
Thương chi nhánh Bạc Liêu đã xác định mục tiêu cần phải đạt được như sau:
+ Huy động vốn đạt: 200 tỷ đồng.
+ Hoạt động cho vay: 350 tỷ đồng.
+ Thẻ đa năng: 1.500 thẻ.
+ Hoạt động dịch vụ và các mặt hoạt động khác:


Doanh số thanh toán đến cuối năm 2009 đạt 1.200.000 triệu đồng.



Phí dịch vụ thu được đến cuối năm 2009 đạt 2.000 triệu đồng.

+ Kết quả kinh doanh đến 31/12/2009:



Tổng thu: 60.000 triệu đồng.



Tổng chi: 54.000 triệu đồng.



Lợi nhuận đến 31/12/2009 là 6.000 triệu đồng

3.2.5.2 Phương hướng hoạt động:
- Trong điều kiện hiện nay, khi nhịp độ phát triển của ngành Ngân hàng
ngày càng cao với trình độ tinh vi và hiện đại hơn thì vấn đề cạnh tranh giữa các

SVTH: Trần Chí Cường

23


Luận văn tốt nghiệp

GVHD: Th.s Trần Bá Trí

Ngân hàng trở nên gay gắt. Điều này đã tạo ra những thách thức không nhỏ đòi
hỏi Ngân hàng phải thích ứng và định ra cho mình một hướng đi riêng.
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương chi nhánh Bạc Liêu nhận thức
được bên cạnh những thành tựu đạt được còn không ít những khó khăn, hạn chế
trong quá trình hoạt động. Vì thế, để đạt được các mục tiêu đã đề ra và tồn tại
trong tình hình cạnh tranh mới, Ngân hàng đã vạch ra phương hướng hoạt động
trong thời gian tới như sau:

* Về huy động vốn:
- Tăng cường công tác huy động vốn bằng nhiều hình thức, tập trung huy
động vốn tại chổ để đầu tư trở lại cho kinh tế địa phương. Hạn chế tiếp nhận vốn
điều hòa từ hệ thống Ngân hàng Sài Gòn Công Thương sẽ tiết kiệm được chi phí
nhưng vẫn đảm bảo kinh doanh có hiệu quả.
- Đẩy mạnh việc huy động tiền gửi nội tệ và ngoại tệ của khách hàng.
Khuyến khích các cá nhân, đơn vị mở tài khoản tiền gửi, đặc biệt là tiền gửi
ngoại tệ đối với các tổ chức kinh tế có nguồn vốn ngoại tệ lớn, các đơn vị xuất
nhập khẩu có thu ngoại tệ nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ cho Ngân hàng, tạo điều
kiện cho Ngân hàng phát triển hoạt động thanh toán quốc tế.
- Theo dõi sát diễn biến lãi suất trên thị trường, để kịp thời điều chỉnh cho
phù hợp, áp dụng lãi suất huy động linh hoạt đảm bảo giữ vững được thị phần
huy động vốn, mặt khác cũng đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
* Về cho vay:
- Chủ động tiềm kiếm lựa chọn khách hàng kinh doanh có hiệu quả trong
lĩnh vực chế biến lương thực, thực phẩm, như nhà máy xay xát lúa gạo, chế biến
thực phẩm...
- Tiếp tục khai thác cho vay các khách hàng là tiểu thương trong khu vực
chợ Bạc Liêu và các chợ huyện.
- Thực hiện việc sàn lọc khách hàng, tranh thủ tiếp cận thêm các khách
hàng có tình hình tài chính lành mạnh đang hoạt động kinh doanh có hiệu quả để
phát triển dư nợ, đồng thời có kế hoạch hạn chế cho vay hoặc rút dần dư nợ đối
với khách hàng đang hoạt động kinh doanh kém hiệu quả.

SVTH: Trần Chí Cường

24


Luận văn tốt nghiệp


GVHD: Th.s Trần Bá Trí

* Các hoạt động khác:
- Nâng cao chất lượng phục vụ để luôn luôn đem đến sự thoải mái, dể chịu
khi khách hàng đến giao dịch với Ngân hàng. Tăng cường công tác đào tào phát
triển về trình độ và kỹ năng nghiệp vụ cho nhân viên.
- Đổi mới công nghệ quản trị và điều hành, không ngừng tiếp cận và đổi
mới công nghệ mới. Cải tiến dịch vụ thanh toán để đáp ứng mọi nhu cầu của
khách hàng với phương châm “Nhanh gọn – chính xác – an toàn và hiệu quả”.
- Mở rộng thêm mạng lưới hoạt động tại các khu vực kinh tế trọng điểm của
tỉnh.

SVTH: Trần Chí Cường

25


×