Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH vận tải biển trường giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.29 KB, 64 trang )

Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

MỎ động
ĐẦU kinh doanh, phải bảo đảm tự
còn được bao cấp về giá và vốn, phải chủ
bù đắp chi phí, nộp đủ thuế và có lãi...". Các doanh nghiệp sản xuất kinh
Trong nền kinh tế hội nhập WTO sự cạnh tranh ngày càng mạnh mẽ và
doanh phải gắn với thị trường, bám sát thị trường, tự’ chủ về vốn và tự chủ
gay gắt hơn bao giờ. Trong kinh doanh thì hiệu quả kinh doanh là mục tiêu
trong sản xuất kinh doanh.
phấn đấu của một nền sản xuất, là thước đo về mọi mặt của nền kinh tế quốc
dân cũng
vị sử
tham
gia vốn
sản xuất,
doanh.
Nângnhư
caotừng
hiệuđơn
quả
dụng
kinh kinh
doanh,
nhất là trong kinh doanh
đường biến không phải là vấn đề mới mẻ. Nó được hình thành ngay sau khi tài
Lợi nhuận kinh doanh trong nền kinh tế thị trường là mục tiêu lớn nhất
chính ra đời, nó là lĩnh vực rất rộng và muốn nghiên cứu một cách toàn diện
mà mọi doanh nghiệp hướng tới. Đe đạt được điều đó mà vẫn đảm bảo chất


thì phải có sự đầu tư rất công phu. Trong thời gian thực tập tại Công ty Vận
lượng tốt, giá thành hợp lí, doanh nghiệp vẫn vững vàng trong cạnh tranh thì
Tải Biển Trường Giang, em chọn đề tài: " Phân tích tình hình và hiệu quả
các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao trình độ sản xuất kinh doanh,
sử dụng vốn tại công ty TNHH Vận Tải Biến Trường Giang" làm nội dung
trong đó quản lí và sử dụng vốn là vấn đề quan trọng có ý nghĩa quyết định
nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hướng nghiên cứu là kết hợp giữa lí luận và thực tiễn. Từ việc khảo sát
Trong cơ chế bao cấp trước đây vốn sản xuất kinh doanh của các doanh
tình hình thực tế của công ty qua các năm, kết hợp với lí luận kinh tế mà cụ
nghiệp Nhà nước hầu hết được Nhà nước tài trợ thông qua cấp phát vốn, đồng
thế là lí luận về quản lí, về vốn, về cạnh tranh... đế tiến hành phân tích tình
thời Nhà nước quản lí về giá cả sản xuất theo chỉ tiêu kế hoạch lãi Nhà nước
hình thực tế của công ty, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
thu - lồ Nhà nước bù, do vậy các doanh nghiệp Nhà nước hầu như không quan
quả sử dụng vốn ở công ty TNHH Vận Tải Biển Trường Giang .
tâm đến hiệu quả sử dụng của đồng vốn. Nhiều doanh nghiệp rơi vào tình
trạng không
bảo chuyên
toàn và đề
phát
đượcbao
vốngồm:
hay hiệu quả sử dụng vốn thấp,
Nội dung
tốttriển
nghiệp
tình- trạng
giả lỗ thật ăn mòn vào vốn xảy ra phố biến trong các doanh

Mỏ’lãiđầu.
nghiệp Nhà nước. Bước sang nền kinh tế thị trường có sự quản lí và điều tiết
- của
Chưong
I: Nhứng
đề CO'
hiệutồn
quảtại,
sửcạnh
dụngtranh
vốn
vĩ mô
Nhà nước,
nhiềuvấn
thành
phần bản
kinhvềtếvốn
songvàsong
lẫn nhautrong
gay gắt. Bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn hiệu quả, đứng vũng
trong cơkinh
chế doanh.
mới là những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả dẫn đến phá sản
Chương II: Khái quát về công ty TNHH Vận Tải Biển Trường
hàng- loạt.
Giang

Trước tình hình đó, Nghị quyết đại hội lần thứ VI BCH Trung ương
tùnh hình sử dụng và hiệu quả sử dụng vốn ở công ty TNHH Vận
Đảng cộng sản Việt Nam đã nhấn mạnh " Các xí nghiệp quốc doanh không

Tải
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

- Kết luận:
Trước sự thay đổi về chất trong hoạt động của các công ty Việt Nam,
cùng với việc áp dụng đầy đủ chế độ kế toán mới ở doanh nghiệp, vấn đề quản
lí và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đã thay đối sâu sắc cả về phương pháp
luận và chỉ tiêu đánh giá. Do đó, tạo nên khó khăn rất lớn trong quá trình
nghiên cứu đề tài và những sai sót không thế tránh khỏi. Vì vậy, rất mong sự
đóng góp của các thầy, cô giáo.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo TS.
Trần Văn Bão và các cô chú cán bộ ở Công ty TNHH VTB Trường Giang đã
giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoỉng Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp


CHƯƠNG I: NHÚNG VẤN ĐỀ cơ BẢN VỀ VỐN VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VÓN TRONG KINH DOANH.
I.

KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI VÓN TRONG KINH DOANH CỦA
DOANH
NGHIỆP.

1. Khái niệm về vốn kinh doanh.

Tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hởi cần phải có vốn
đầu tư. Có thể nói rằng, vốn là tiền đề cho mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Như chúng ta đã biết, trước khi đi vào hoạt động, doanh nghiệp phải đăng ký
vốn pháp định, vốn điều lệ.
Vốn kinh doanh phải có trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh.
Vốn dược xem là tiền ứng trước cho kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay,
doanh nghiệp có thể vận dụng các hình thức huy động và đầu tư vốn khác
nhau đế đạt được mức sinh lời cao nhất nhưng vẫn nằm trong khuôn khô quy
định của luật pháp
Vốn được biếu hiện là một khoản tiền bỏ ra nhằm mục mục đích là
kiếm
lời. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biếu hiện của toàn bộ tài sản doanh
nghiệp bỏ ra cho hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lợi.
Những phân tích khái quát trên đây cho ta quan điếm toàn diện về vốn:
"Vốn là một phạm trù kinh tế cơ bản. Trong doanh nghiệp vốn là biểu hiện
bằng tiền của tất cả các loại tài sản và các nguồn lực mà doanh nghiệp sử dụng
trong sản xuất kinh doanh. Vốn là giá trị đem lại giá trị thặng dư".
Như vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là hết
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh


Lớp QTKD Thưoỉng Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp
vốn và doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, vốn biểu hiện quyền sở
hữu của doanh nghiệp đối với các tài sản hiện có ở doanh nghiệp, vốn chủ sở
hữu được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau thuỳ theo tùng loại hình doanh
nghiệp. Có thể quy nguồn hình thành vốn chủ sở hữu từ các nguồn sau:
Nguồn đóng góp ban đầu và đóng góp bố sung trong quá trình kinh
doanh của các nhà đầu tư. Đây là nguồn vốn chủ sở hữu chủ yếu chiếm tỷ
trọng lớn trong tống sổ vốn chủ sở hữu của doang nghiệp, về thực chất, nguồn
này do các chủ đầu tư ( chủ sở hữu ) đóng góp tại thời điếm thành lập doanh
nghiệp, và đóng góp bố sung thêm trong quá trình khinh doanh
Nguồn đóng góp bố sung từ kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Thực chất nguồn này là số lợi nhuận chưa phân phối hay còn gọi là lợi
nhuận lun giữ và các khoản trích hàng năm của doanh nghiệp như các quỹ (
quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ phúc lợi).
Ngồn vốn chủ sở hữu khác: Ngồn này bao gồm các khoản khác như:
chênh lệch tăng do đánh giá lại tài sản, chênh lệch tỷ giá, do được Ngân sách
cấp kinh phí, do các đơn vị phụ thuộc nộp kinh phí quản lý và vốn chuyên
dùng xây dựng co bản.
1.2 Nợ phải trả.

Nợ phải trả bao gồm các khoản vay ngắn hạn, dài hạn các khoản phải
trả phải nộp khác chưa đến kỳ hạn trả, nộp như: phải trả người bán, phải trả
công nhân viên, phải trả khách hàng, các khoản phải trả phải nộp cho Ngân

sách nhà nước.
2. Phân loại vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoỉng Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

Căn cứ vào hình thái biểu hiện, vốn được chia làm hai loại: vốn hữu
hình và vốn vô hình.
Căn cứ vào phương thức luân chuyến, vốn được chia làm hai loại: vốn
cố định và vốn lưu động.
Căn cứ vào thời hạn luân chuyển, vốn được chia làm hai loại: vốn ngắn
hạn và vốn dài hạn.
Căn cứ vào nguồn hình thành, vốn được hình thành từ hai nguồn cơ
bản: Vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Căn cứ vào nội dung vật chất, vốn được chia làm hai loại: vốn thực

gọi là vốn vật tư hàng hóa) và vốn tài chính (hay còn gọi là vốn tiền tệ).
Sở dĩ tồn tại nhiều cách tiếp cận khác nhau là xuất phát từ sự khác nhau
về triển vọng hay quan điểm sử dụng. Với bài luận văn này, chúng ta sử dụng
quan điếm làm quyết định về vốn qua con mắt quản trị vốn ở công ty sản xuất.
Với quan điểm đó, vốn được xem xét trên giác độ chu chuyến. Quan tâm đến
vấn đề này chúng ta cần chú ý đến vốn cố định và vốn lun động.

2.1 Vốn cố địnhĩ
2. /. 1 Khái niệm và đặc điêm vốn cổ định:

Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, đó chính là số
vốn doanh nghiệp đầu tư mua sắm, trang bị cơ sở vật chất.
Để là tài sản cố định phải đạt được cả hai tiêu chuẩn. Một là, phải đạt
được về mặt giá trị đến một mức độ nhất định (ví dụ hiện nay giá trị của nó
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

quá trình sử dụng, tài sản cố định hao mòn dần dưới hai dạng là hao mòn hữu
hình và hao mòn vô hình. Hao mòn vô hình chủ yếu do tiến bộ khoa học công
nghệ mới và năng suất lao động xã hội tăng lên quyết định. Hao mòn hữu hình
phụ thuộc vào mức độ sử dụng khấn trương tài sản cố định và các điều kiện
ảnh hưởng tới độ bền lâu của tài sản cố định như chế độ quản lý sử dụng, bảo
dưỡng, điều kiện môi trường... vv. Những chỉ dẫn trên đưa ra tới một góc nhìn
về đặc tính chuyến đối thành tiền chậm chạp của tài sản cố định. Tuy thế, các
tài sản cố định có giá trị cao có thế có giá trị thế chấp đối với ngân hàng khi
vay vốn.
2.1.2

Hình thái biếu hiện của vốn cổ định:

Cơ cấu vốn cố định là tỉ lệ phần trăm của tùng nhóm vốn cố định chiếm

trong tổng sổ vốn cổ định. Nghiên cứu cơ cấu vốn cổ định có một ý nghĩa
quan trọng là cho phép đánh giá việc đầu tư có đúng đắn hay không và cho
phép xác định hướng đầu tư vốn cố định trong thời gian tới. Đe đạt được ý
nghĩa đúng đắn đó, khi nghiên cứu cơ cấu vốn cố định phải nghiên cứu trên
hai giác độ:” nội dung cấu thành và mối quan hệ tỉ lệ trong mỗi bộ phận so với
toàn bộ ”.
Vấn đề cơ bản trong việc nghiên cứu này phải là xây dựng được một cơ
cấu hợp lý phù hợp với trình độ phát triển khoa học kỹ thuật, đặc điểm kinh tế
kỹ thuật của sản xuất, trình độ quản lý, đế các nguồn lực của vốn được sử
dụng họp lý và có hiệu quả nhất, cần lưu ý rằng quan hệ tỷ trọng trong cơ cấu
vốn là chỉ tiêu động. Điều này đòi hỏi cán bộ quản lý phải không ngừng
nghiên cứu tìm tòi đế có được cơ cấu về vốn sao cho tối ưu nhất.
Theo chế độ hiện hành vốn cố định của doanh nghiệp được biếu hiện
thành hình thái giá trị của các loại tài sản cố định sau đây đang dùng trong quá
trình sản xuất:
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

2) Vật kiến trúc đế phục vụ sản xuất và quản lý
3) Thiết bị động lực
4) Hệ thống truyền dẫn
5) Máy móc, thiết bị sản xuất
6) Dụng cụ làm việc, đo luờng, thí nghiệm
7) Thiết bị và phương tiện vận tải

8) Dụng cụ quản lý
9) Tài sản cổ định khác dùng vào sản xuất công nghiệp

Trên cơ sở biểu hiện các hình thái giá trị của tài sản cố định như trên chỉ
ra rõ ràng cơ cấu vốn cố định chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố. Quan tâm
nhất là đặc điểm về kỹ thuật sản xuất của doanh nghiệp, sự tiến bộ kỹ thuật,
mức độ hoàn thiện của tố chức sản xuất, điều kiện địa lý tụ’ nhiên, sự phân bố
sản xuất. Vì vậy khi nghiên cứu đế xây dựng và cải tiến cơ cấu vốn cố định
họp lý cần chú ý xem xét tác động ảnh hưởng của các nhân tố này. Trong kết
quả của sự phân tích, đặc biệt chú ý tới mối quan hệ giữa các bộ phận vốn cố
định được biếu hiện bằng máy móc thiết bị và bộ phận vốn cố định được biểu
hiện bằng nhà xưởng vật kiến trúc phục vụ sản xuất.
2.2 Vốn lưu động:
2.2.1

Khái niệm và đặc điêm của von ỉưu động:

Vốn lưu động và biểu hiện bằng tiền của tài sản lưu động và vốn lưu

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

phẩm. Như vậy vốn lưu động chu chuyển nhanh hơn vốn cố định, quá trình
vận động của vốn lưu động thế hiện dưới hai hình thái:

Hình thái hiện vật: Đó là toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang,
bán thành phâm, thành phấm.
Hình thái giá trị: Là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng thêm do việc sử dụng lao động sống
trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông.
Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu động ở các doanh
nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: [ T - H - sx - H' - T’]
Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình
thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. vốn lưu động vận
động theo một vòng khép kín gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua
vào đế doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra thị trường, việc bán được
hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền
doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng taọ
ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
2.2.2

Hình thái biếu hiện của vốn lưu động:

Xác định cơ cấu von lưu động hợp lý có ý nghĩa tích cực trong công tác
sử dụng hiệu quả vốn lưu động. Nó đáp ứng yêu cầu vốn cho từng khâu, từng
bộ phận, đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Trên cơ sở đó
đáp ứng được phần nào yêu cầu của sản xuất kinh doanh trong điều kiện thiếu
vốn cho sản xuất.
Cơ cấu vốn lưu động là quan hệ tỉ lệ giữa giá trị mồi loại và nhóm đó so
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36



Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

xây dựng một cơ cấu hợp lý đảm bảo độ "khoẻ mạnh" đáp ứng yêu cầu sản
xuất kinh doanh từng thời kỳ. Đe thuận lợi cho việc quản lý và xây dựng cơ
cấu vốn nhu thế, nguời ta thuờng có sự phân loại theo các quan điếm tiếp cận
khác nhau:
thành

Tiếp cận theo quá trình tuần hoàn và luân chuyển, vốn lưu động chia

+ Vốn trong dự trữ: Là bộ phận vốn dùng đế mua nguyên vật liệu, phụ
tùng thay thế, dự trữ... chuẩn bị đua vào sản xuất.
+ Vốn trong sản xuất: Là bộ phận trục tiếp phục vụ cho giai đoạn sản
xuất như: sản phấm dở dang, chi phí phân bố, bán thành phấm, tự' chế tự dùng.
+ Vốn trong lun thông: Là bộ phận trực tiếp phục vụ cho giai đoạn lun
thông như tiền mặt, thành phấm.
Tiếp cận về mặt kế hoạch hoá, vốn lưu động được chia thành vốn lưu
động không định mức và vốn lun động định mức.
+ Vốn lưu động định mức: Là số vốn tối thiểu cần thiết cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, nó bao gồm vốn dự trữ vật tư hàng hoá
và vốn phi hàng hoá.
+ Vốn lưu động không định mức; Là số vốn lưu động có thế phát sinh
trong quá trình kinh doanh và trong sản xuất, dịch vụ phụ thuộc nhưng không
đủ căn cứ để tính toán được.
n. NGUỒN HÌNH THÀNH VÓN, CHI PHÍ VÓN VÀ co CẤU VÓN CỦA

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh


Lớp QTKD Thưoỉng Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

cách huy động trên nhiều nguồn, hỗ trợ lẫn nhau đảm bảo cho yêu cầu sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Vốn tụ’ có bao gồm:
+ Nguồn vốn pháp định: Chính là vốn luu động do ngân sách hoặc cấp
trên cấp cho đon vị thuộc khối nhà nuớc; nguồn vốn cố phần nghĩa vụ do xã
viên hợp tác xã và các cô đông đóng góp hoặc vốn pháp định của chủ doanh
nghiệp tu nhân.
+ Nguồn vốn tụ’ bố sung: Nguồn này hình thành tù' kết quả sản xuất kinh
doanh của đơn vị thông qua quỹ khuyến khích phát triển sản xuất và các khoản
chênh lệch hàng hoá tồn kho theo cơ chế bảo toàn giá trị vốn.
+ Nguồn vốn lưu động liên doanh: Gồm có các khoản vốn của các đơn vị
tham gia liên doanh, liên kết góp bằng tiền, hàng hoá, sản phẩm, nguyên vật
liệu, công cụ lao động nhỏ v.v...
Vốn coi như tự’ có: Được hình thành do phương pháp kế toán hiện
hành,
có một số khoản tiền tuy không phải của doanh nghiệp nhưng có thế sử dụng
trong thời gian rỗi đế bổ sung vốn lưu động. Thuộc khoản này có: Tiền thuế,
tiền lương, bảo hiểm xã hội, phí trích trước chưa đến hạn phải chi trả có thể sử
dụng và các khoản nợ khác.
Vốn đi vay: Nhằm đảm bảo nhu cầu thanh toán bức thiết trong khi hàng
chưa bán đã mua hoặc sự không khớp trong thanh toán. Nguồn vốn đi vay là
nguồn vốn cần thiết, song cần chú ý tới các hình thức vay khác nhau với tỉ lệ
lãi suất khác nhau và phải trả kịp thời cả vốn và lãi vay.

Bằng cách nghiên cứu các nguồn của cả vốn lưu động và vốn cố định
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoỉng Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

khoản "có"; nợ phải trả chính là khoản vay, nợ của doanh nghiệp đối với các
tổ chức, cá nhân... để đầu tư, hình thành tài sản của doanh nghiệp, được sử
dụng trong một thời gian nhất định và sau đó phải hoàn trả cả vốn lẫn lãi như
đã cam kết.
Ý nghĩa của việc nghiên cứu này cho ta mối quan hệ giữa tài sản và
nguồn vốn về phương diện giá trị đầu tư như sau:
" Giá trị TSCĐ + Giá trị TSLĐ = Nguồn vốn chủ sở hữu + Nợ phải trả "
Hay: " Tống tài sản = Tống nguồn vốn + Nợ phải trả ".
2. Cơ cấu vốn:

Sức mạnh tiềm ấn của một doanh nghiệp nhiều khi được thế hiện thông
qua cơ cấu vốn. Chứng minh cho luận điểm này chúng ta thấy rằng trình độ sử
dụng vốn của ban lãnh đạo doanh nghiệp và tình hình sản xuất kinh doanh là
những yếu tố quan trọng khắc hoạ nên sức mạnh của doanh nghiệp. Đồng thời
chính những yếu tố đó tạo nên một cơ cấu vốn đặc trung cho doanh nghiệp,
không giống các doanh nghiệp cùng loại khác. Như vậy tỉ số cơ cấu vốn
không phải là một con số ngẫu nhiên mà là con số thể hiện ý chí của doanh
nghiệp, về mặt giá trị, tỉ sổ đó cho ta biết trong tổng số vốn ở doanh nghiệp
đang sử dụng có bao nhiêu đầu tư vào vốn lưu động, có bao nhiêu đầu tư vào
tài sản cố định, vấn đề đặt ra là phải xây dựng được cơ cấu vốn khoẻ, bền bỉ,

Tỉ trọng VCĐ
(Tỉ trọng TSCĐ)
Tỉ trọng VLĐ

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

TSCĐ và đầu tư dài hạn

1 - Tỉ trọng vôn cô định

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

3. Nội dung hoạt động quản lý vốn cố định và vốn lưu động
3.1 Hoạt động quản lý vốn cố định :

Quản lý vốn cố định (VCĐ) nghĩa là phải đi đến các quyết định. Giống
như việc quản lý hoạt động kinh doanh của công ty, việc quản lý vốn cố định
ảnh hưởng quan trọng đến sự tồn tại và hiệu quả sử dụng vốn. Quản lý vốn cổ
định thành công đòi hỏi các nhà quản lý phải gắn liền sự vận động của vốn cổ
định với các hình thái biếu hiện vật chất của nó. Hơn thế nữa, đế quản lý có
hiệu quả vốn cố định trước hét cần nghiên cứu những tính chất và đặc điểm
của tài sản cố định trong doanh nghiệp. Trong khoa học quản lý vốn cố định
thường đi vào những nội dung cụ thế sau:
3.1.1


Khau hao tài sản cổ định

Khái niệm về khấu hao tài sản cố định:
Trong quá trình sử dụng, các tài sản cố định dần dần bị xuống cấp hoặc
hư hỏng gọi là sự hao mòn. Sự hao mòn đó làm giảm giá trị của chúng một
cách tương đối. Do đó, công ty phải xác định giá trị hao mòn trong từng kỳ kế
toán ( năm, quý, tháng....) và hạch toán vào giá thành sản phẩm. Trong đó gía
trị khấu hao đã được cộng dồn lại (luỹ kế ) phản ánh lượng tiền ( giá trị) đã
hao mòn của tài sản cố định.
Quá trình hao mòn bao gồm hai hình thái cơ bản: Hao mòn hữu hình và
hao mòn vô hình.
+ Hao mòn hữu hình: là sự suy giảm giá trị của tài sản cố định do sự
hao mòn, xuống cấp về mặt hiện vật gây ra. Các hao mòn hữu hình có thế
quan sát, nhận biết được bằng trực quan như sự han gỉ, hư hỏng các chi tiết,
hiệu suất hoạt động giảm, ...vv. Hao mòn hữu hình phụ thuộc vào điều kiện
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

tố khác. Sự giảm sút giá trị không trực tiếp biếu hiện qua bề ngoài của máy
móc. Do đó, có những thiết bị chỉ còn lại khoảng 30% - 40% giá trị ban đầu.
Điều đó thế hiện sự lạc hậu về công nghệ.
Trong mua sắm đầu tư máy móc thiết bị cần lưu ý:
+ Các phương pháp xác định chi phí khấu hao có thế được lựa chọn đế
áp dụng phù hợp với điều kiện cụ thế của doanh nghiệp.

Khấu hao đều theo thời gian:
Phương pháp này tính chi phí khấu hao phân chia đều cho các năm, tức
mỗi năm tài sản cố định được khấu hao một lượng nhất định và không thay đối
cho đến khi thu hồi hoàn toàn giá trị nguyên của nó.
Chi phí khấu hao là số tiền xác định mức độ hao mòn hàng năm hay
tùng thời kỳ của tài sản cố định. Tỷ lệ khấu hao cỏ bản ( K ) xác định theo
công thức sau:
K=

------Ng t|Ctl ~TGth----- X100%
Ng X T

-

K : là tỷ lệ khấu hao tính bằng bằng %.

-

Ng : là nguyên giá của tài sản cổ định.

-

Clt : là chi phí thanh lý tháo dỡ,vv...khi bán thanh lý hoặc khi thải loại
tài
sản cố định ( dự tính ).

-

Gth : là giá trị thu hồi ( dự tính ) của phế liệu hoặc giá trị thải loại của


Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

định được tỷ lệ khấu hao bình quân. Tiền khấu hao một năm tính như sau: T =
KxNG
* Trong đó :
NG: là nguyên giá tài sản cố định sử dụng bình quân trong năm.

-

Tuy nhiên cũng có thể tính toán đơn giản hơn bằng cách sau:
+ Lập riêng các bảng theo dõi tình hình mua sắm, bàn giao đưa vào sử
dụng của tài sản cố định, tách riêng bảng theo dõi tình hình thanh lý,ngừng
khai thác tài sản cố định.
+ Việc tính toán chi tiết nguyên giá tài sản có định tăng giảm bình quân
cần tuân thủ quy định của cơ quan có thấm quyền ( Bộ tài chính, cơ quan chủ
quản ).
+ Cách tính toán nói trên áp dụng cho các nhóm tài sản cố định khác
nhau, sau đó tính tống chi phí khấu hao của các nhóm đó. Có thể áp dụng tỷ lệ
khấu hao bình quân.
Tỷ lệ khấu hao bình quân:
Thông thường, trong một doanh nghiệp có rất nhiều nhóm tài sản cổ
định khác nhau. Mức độ hao mòn và tốc độ khấu hao của các tài sản cố định
đó thường khác nhau. Neu tính toán riêng cho từng tài sản cổ định hoặc tòng

nhóm tài sản cố định thì khối lượng tính toán có thể rất lớn. Do vậy trong một
số trường hợp như lập kế hoạch khấu hao, dự tính luồng tiền, có thế áp dụng
cách tính tỷ lệ khấu hao bình quân ( K ).
K = lKd

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

gộp lại thành một tỷ lệ khấu hao bình quân chung và hiện nay hầu nhu không
tính riêng khấu hao sữa chữa lớn.
* Phương pháp khấu hao gia tăng:

Dựa trên tỷ lệ khấu hao thông thường (K) , ban quản lý Công ty hoặc
phòng tài chính - kế toán có thế xây dựng phương án khấu hao nhanh nhằm
đẩy mạnh tốc độ thu hồi vốn và đối mới công nghệ, cần tìm ra một hệ số khấu
hao phù họp. Dùng phương pháp này làm tăng tốc độ thu hồi khấu hao cao
hơn so với tốc độ hao mòn hữu hình thực tế của tài sản cố định.
* Phương pháp khấu hao tổng số:

Phương pháp này có thế hạn chế sự tổn thất vốn cố định do hao mòn vô
hình và tương đối dễ tính toán. Nó phù họp với doanh nghiệp có tỷ lệ chi phí
khấu hao trong giá thành nhở ( chang hạn ở mức 1 % - 2 % trong giá thành ) và
phản ánh cách tính toán tiền khấu hao. số tiền khấu hao mỗi kỳ năm được tính
trên giá trị còn lại của tài sản cố định ở đầu kỳ đó chứ không tính trên nguyên

giá như trong phương pháp khấu hao bình quân . Giá trị còn lại của tài sản cổ
định ( số dư ) giảm dần qua các năm, do đó chi phí khấu hao càng về sau càng
giảm dần. Đôi khi, người ta nâng tỷ lệ khấu hao của các năm cuối lên gấp đôi
nhằm rút ngắn thời hạn thu hồi vốn đầu tư. Tuy nhiên phương pháp này được
áp dụng rất hạn chế, không phố biến. Nó chỉ tương đối phù họp với các nhóm
tài sản cố định có tuổi thọ kinh tế khoảng 8 - 1 0 năm và đế bán dưới dạng “
second- hand “ khi chưa thu hồi hết khấu hao.
* Phương pháp khấu hao theo sản lượng:

Trong một số lĩnh vực kinh doanh ( như vận tải, xây dựng, nông nghiệp
vv...) có thế dựa vào sản lượng hay khối lượng hoạt động thực tế của tài sản cố
định đế xác định chi phí khấu hao. Điều kiện đế áp dụng có hiệu quả phương
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

+ Sự thay đổi mức độ hoạt động của tài sản cố định không gây đột biến lớn
trong giá thành bình quân của sản phẩm hay dịch vụ.
+ Có thế kết hợp theo dõi sản lượng thực tế với mức tiêu hao một số vật tư,
nhiên liệu, phụ liệu.
+ Trước hết, cần biết mức khấu hao trên một đơn vị sản lượng ( m ):
Nguyên giá TSCĐ ( hay giá trị phải thu h ồ i )
m

=


________z_____________________

________

Tổng khối lượng định mức của đồi thiết bị
Trong đó mẫu số là tổng khối lượng mà tài sản cố định ( hay một thiết bị nào
đó ) có thế thực hiện trong suốt đời hoạt động của nó.
3.1.2.

Quản lỷ quỹ khấu hao:

Ngoài việc quản lý thuần tuý về mặt giá trị, rất cần lưu ý quản lý tài sản
cố định về mặt hiện vật nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Tuỳ theo đặc điểm
quy mô và khả năng quản lý, có thể xây dựng chế độ quản lý tài sản cố định
một cách thích hợp với điều kiện cụ the của công ty.
* Sau đây là một số điếm cơ bản:
Doanh nghiệp cần hoàn thiện hệ thống theo dõi và kiểm soát toàn bộ tài
sản cố định. Việc theo dõi tài sản cố định không tốn kém nhưng có khả năng
tăng hiệu quả sử dụng các trang thiết bị hiện có. Đơn giản nhất là lập các sổ
theo dõi tổng hợp và chi tiết, số tổng hợp phản ánh khái quát tình hình quản
lý, sử dụng các nhóm tài sản cố định, các chủng loại thiết bị nhưng chỉ ghi các
thông tin cơ bản nhất.

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại


Luận văn tốt nghiệp

Biện pháp tốt nhất là áp dụng máy tính đế theo dõi các sổ nói trên. Các
thông tin về tài sản cổ định liên tục được cập nhật vào cơ sở dữ liệu trong máy
tính, khi cần biết chỉ cần dùng một lệnh đơn giản đế gọi ra màn hình hoặc in ra
giấy.
*

Phân định trách nhiệm.
Các nhóm máy móc thiết bị hoặc các tổ hợp dây truyền thiết bị nên

được giao cho tùng nhóm hoặc cá nhân quản lý. Phải căn cứ vào quy trình
công nghệ, sự sắp xếp ca kíp và cách thức tổ chức phân xưởng để phân định
trách nhiệm. Không có mô hình nào chung cho mọi công ty, mọi doanh nghiệp
mà chỉ nên áp dụng sự phân cấp hoặc giao trách nhiệm quản lý vận hành sao
cho phù họp với hoạt động của doanh nghiệp.
Chế độ phân định trách nhiệm nên gắn với chế độ bàn giao, theo dõi và
thưởng phạt nhằm khuyến khích mọi người có ý thức tốt hơn trong quản lý tài
sản. Nên quy định chế độ báo cáo định kỳ đối với các quản đốc phân xưởng,
trưởng ca, tổ trưởng, hoặc kỹ sư phụ trách dây truyền về tình hình sử dụng tài
sản cố định của tòng bộ phận.
*

Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật.
Quản lý tài sản cố định về mặt kỹ thuật vô cùng quan trọng do vậy phần

lớn các thiết bị máy móc, hệ thống dây truyền công nghệ yêu cầu phải bảo
đảm nghiêm ngặt về mặt kỹ thuật.
Cần lưu ý các điếm sau:

Quy trình kỹ thuật, chế độ vận hành cần dược duy trì nghiêm ngặt với
kỷ luật chặt chẽ đế hạn chế tổn thất về người và tài sản.

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

Đối với các loại thiết bị mới, hiện đại nên thực hiện học tập và nghiên
cứu để có thể bắt tay ngay vào sử dụng.
3.1.3.
*

Quản lỷ von lưu động:

Quản lý dự trữ:
Trong việc này quản lý dự trữ nguyên liệu, vật liệu, phụ tùng ( gọi

chung là vật tu ) không phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh thì có thế
xảy ra hai truờng họp :
+ Mức dự trữ quá lớn, du thừa gây ứ đọng, lãng phí vốn và hiệu quả thấp.
+ Mức dụ trữ quá nhỏ, thiếu vật tu, gây ra tình trạng căng thẳng hoặc thậm trí
phải tạm ngừng sản xuất do thiếu nguyên vật liệu.
Rõ ràng, cả hai thái cực nói trên đều không tốt, do đó nguời ta muốn
xác định mức dự trữ thích hợp nhất với công ty trong tùng điều kiện cụ thế.
*


Phưo’ng pháp điều chỉnh: Đơn giản theo phuơng pháp này, có thế
dựa

vào

tình hình tiêu hao vật tu của năm truớc ( hoặc kỳ truớc ) để uớc tính số
vật

tu

cần thiết cho kỳ này. Tỷ lệ điều chỉnh dựa trên một số dữ liệu và thông
tin
nhu: Mức độ giảm tiêu hao vật tu, sản luợng dự kiến, giá vật tu vv..
Phuơng
pháp này có tính chất kinh nghiệm nhung dễ áp dụng tuy nhiên có thế
sai

số

đáng kể.

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp


nhất là tính đến chi phí lãi vay và tính hiệu quả của đồng vốn. Phần này liên hệ
với phần lãi xuất và phần giá trị hiện tại của tiền.
3.1.5.

Quản lỷ phải thu:

Quản lý việc thu tiền của công ty cho thấy rằng số tiền được phản ánh
trên các tài khoản mà công ty đang theo dõi không phải bao giờ cũng bằng sổ
dư có trên tài khoản tại ngân hàng. Vì vậy sẽ đề cập đến nguyên nhân sau:
4. np • A Ả •
*

Tiên nôi:
Các công ty kinh doanh rất chú ý đến ảnh hưởng của tiền nối trong hoạt

động thanh toán. Tiền nối là số chênh lệch giữa số dư tiền tài khoản tại ngân
hàng và sổ dư trên tài khoản của công ty. Tiền nổi phản ánh sự chênh lệch tạm
thời (trong một thời gian ngắn) giữa hai hệ thống theo dõi tài chính nói trên.
Tuy nhiên, do các nghiệp vụ thanh toán lẫn nhau liên tục làm xuất hiện tiền
nổi, nên trị số của tiền nổi có thế trở nên khá lớn. Tiền nổi được tính như sau :
“ F = Số dư tài khoản tiền gửi tại NH - số dư tài khoản tiền gửi tại công

Tiền nối do việc thu tiền từ một người khác gây ra được gọi là tiền nổi thu nợ,
nếu do việc phát hành séc đế chi trả thì gọi là tiền nối chi ra. Trong cùng một
khoảng thời gian công ty có thế đồng thòi được lợi nhờ tiền nổi chi ra và vừa
bị thiệt thòi do có tiền nổi thu nợ. số tiền nối ròng là tổng của tiền nổi chi ra
và tiền nổi thu nợ.
Do vậy với một kỹ thuật quản lý chặt chẽ, có thế khai thác triệt đế tiền nối vào
mục tiêu đầu tư ngắn hạn và cải thiện hệ số khả năng thanh toán trên tài khoản

tại ngân hàng.
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

thời gian gửi séc và thanh toán vì công ty lựa chọn những địa điểm gần khu
vực có nhiều khách hàng đế đặt hộp thư. Neu không có hộp thư, khách hàng sẽ
gửi séc và hoá đơn đến thẳng trụ sở hoặc chi nhánh của công ty và như vậy
thường chậm hơn nhiều so với hệ thống hộp thư. Mặc dù công ty phải trả phí
dịch vụ cho ngân hàng về việc quản lý hộp thư, nhưng với sổ tiền lớn, các
công ty vẫn có lợi khi sử dụng phương pháp hộp thư (lockbox) đế đay nhanh
quá trình thu tiền.
4. Hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp
4.1. Quan điếm về hiệu quả:

Bất kỳ hoạt động nào của con người, hoạt động nói chung và hoạt động
kinh doanh nói riêng, đều mong muốn đạt được những kết quả hữu ích nào đó.
Ket quả đạt được trong kinh doanh mới chỉ đáp ứng được phần nào yêu cầu
của cá nhân và xã hội. Tuy nhiên kết quả đó được tạo ở mức nào với giá nào là
vấn đề cần được xem xét vì nó phản ánh chất lượng của hoạt động tạo ra kết
quả đó. Mặt khác, nhu cầu của con người bao giờ cũng lớn hơn khả năng tạo
ra sản phẩm của họ. Bởi thế, con người cần phải quan tâm đến việc làm sao
với khả năng hiện có, có thể làm ra được nhiều sản phẩm nhất. Do đó nảy sinh
vấn đề là phải xem xét lựa chọn cách nào đế đạt được hiệu quả lớn nhất. Chính
vì thế khi đánh giá hoạt động kinh tế người ta thường sử dụng hiệu quả kinh tế

cùng với các chỉ tiêu của nó. Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội đế đạt được kết quả cao nhất với chi
Ket quà dầu vào
Hiệu quả kinh tế
Y êu tô đâu ra
Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong lĩnh vực vốn kinh
doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sử dụng vốn chính
là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh, hay cụ thể là quan
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoỉng Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ. Tuy nhiên, hiệu quả sử dụng
vốn không chỉ the hiện đơn thuần ở kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh,
mà còn thể hiện ở nhiều chỉ tiêu liên quan khác.
4.2 Hiệu quả sử dụng vốn

Bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn. Đó
là nhân tổ quyết định cho sự tồn tại và tăng trưởng của mồi doanh nghiệp.
Tính hiệu quả của việc sử dụng vốn nói chung là tạo ra nhiều sản phấm tăng
thêm lợi nhuận nhưng không tăng vốn; hoặc đầu tư thêm vốn một cách hợp lý
nhằm mở rộng quy mô sản xuất đế tăng doanh thu nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu
tốc độ tăng lợi nhuận lớn hơn tốc độ tăng vốn.
Một số chỉ tiêu cần xem xét khi phân tích hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn kinh
doanh:

Số vòng quay = Doanh thu thuần / Tống vốn sử dụng bình quân
toàn bộ vốn
Chỉ tiêu này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của doanh nghiệp, nghĩa là
vốn quay bao nhiêu vòng trong năm. Hệ số này càng cao cho thấy doanh
nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Tỷ lệ hoàn vốn (ROI: Return On Investment)
ROI = Lợi nhuận sau thuế / Tổng vốn sử dụng bình quân
Chỉ tiêu này cho thấy cứ 100 đồng vốn sử dụng bình quân trong kỳ
mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng lớn cho thấy
vốn sử dụng có hiệu quả.

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

Chỉ tiêu doanh thu có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp (trên bảng báo cáo kết quả kinh doanh, chỉ tiêu doanh thu luôn
đứng đầu):
Doanh thu là nguồn chủ yếu đế trang trải các khoản chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong kỳ kinh doanh. Đây là điều kiện tiên quyết đế doanh
nghiệp có thế duy trì hoạt động kinh doanh cũng như mở rộng quy mô kinh
doanh.
Là nguồn đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà
nước. - Ở khía cạnh nào đó chỉ tiêu doanh thu còn phản ánh “chữ tín
trong kinh doanh” của doanh nghiệp.

* Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận của doanh nghiệp là số tiền dôi ra giữa tống thu và tông chi
trong hoạt động của mình hoặc đó là phần dôi ra của một hoạt động sau khi đã
trù’ chi phí của hoạt động đó.
Chỉ tiêu lợi nhuận phản ánh kết quả kinh doanh cuối cùng trong kỳ.
Là nguồn tích lũy co bản đế tái sản xuất xã hội.
Lợi nhuận cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp,
sức mạnh và triển vọng tài chính của doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu “hấp dẫn”
để thu hút vốn đầu tư.
Từ hai chỉ tiêu trên, chúng ta tính được các tỷ số về doanh lợi. Đây là chỉ tiêu
về tỷ suất lợi nhuận, phản ánh kết quả của hàng loạt các chính sách và quyết
định của doanh nghiệp, là đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh
nghiệp.
Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưoug Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

ROS = Lợi nhuận sau thuế / Doanh Thu thuần
Lợi nhuận sau thuế (lợi nhuận ròng): là khoản lời còn lại của doanh
nghiệp sau khi đã trù’ tổng chi phí và thuế thu nhập.
Sự thay đối mức sinh lời phản ánh những thay đôi về hiệu quả, đuờng lối sản
phẩm hoặc loại khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ.
Doanh lợi vốn tự có (ROE: Return On Equity)
Doanh lợi vốn tự có phản ánh hiệu quả của vốn tự có hay chính xác hơn
là đo lường mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.

ROE

=

Lợi

nhuận

sau

thuế

/

vốn

tự



Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này, bởi đây là khả năng thu nhập
mà họ có thế nhận được nếu họ quyết định đầu tư vào doanh nghiệp.
Hiệu

quả

kinh

doanh


* Khái niệm hiệu quả kinh doanh
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả luôn là vấn đề được mọi doanh
nghiệp và toàn xã hội quan tâm. Hiệu quả kinh doanh là phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ sử dụng nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp cũng như của nền
kinh tế đế thực hiện mục tiêu đề ra.
Hiệu quả

= Kết quả “đầu ra”/ Chi phí “đầu vào”

kinh doanh
Hiệu quả chính là lợi ích tối đa thu được trên chi phí tối thiểu. Hiệu quả
kinh doanh là kết quả “đầu ra” tối đa trên chi phí “đầu vào” tối thiếu. Vậy,

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

5.1 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định:

* Sức sản xuất của TSCĐ:
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại
mấy đồng giá trị sản lượng ( hay doanh thu thuần ).
Q,
,X,
lương)

OƯC san xuat cua tai ____
*

Tổng doanh thu thuần (hay giá tri tổng sản
^

Sức sinh lời của TSCĐ
Chỉ tiêu sức sinh lời của TSCĐ cho biết một đồng nguyên giá bình quân

TSCĐ đem lại mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp.
Sức sinh lợi của tài sản cố =
*

định
Suất hao phỉ tài sản cố định:

_______Lợi nhuận thuần (hay lãi gộp)
Nguyên giá bình quân TSCĐ

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng doanh thu thuần hoặc lợi nhuận
thuần cần có bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định.
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Suất hao phí tài sản
cố định
Giá trị tong sản lọng (hay doanh thu thuần, lợi
* Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
Giá trị tổng sản lọng (hay DT thuần, lợi nhuận)
Hiệu quả sử dụng
vốn cố định
Số vốn cố

5.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động:
* Sức sản xuất của von lưu động:
Sức sản xuất của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động đem lại
mấy đồng doanh thu thuần (giá trị tổng sản lượng)

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thương Mại 36


Khoa thương mại

Luận văn tốt nghiệp

Sức sản xuất của
lạng)

Tổng doanh thu thuần (hay giá trị tổng sản

vốn Ịu động bình quân

vôn lu động
Sức sinh lời của vốn lưu động:

*

Sức sinh lời của vốn lưu động cho biết một đồng vốn lưu động tạo ra
mấy đồng lợi nhuận thuần hay lãi gộp trong kỳ.
Sức sinh 1ỜỊ cùa


=

Lại nhuận thuần (hay lài gộp)

von lưu đọng

vốn lu động bình quân

SỐ vòng quay của vốn lưu động (hệ số luân chuyển):

*

số vòng quay của

=

Tổng doanh thu thuần

vốn lưu đọng

vốn lu động bình quân

Chỉ tiêu này cho biết vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Neu
số vòng quay tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lun động tăng và ngược lại.
Thời gian của một vòng luân chyyến:

*

,. . A


,A

Thời gian một vòng luân
chuyển

Thời gian của kỳ phân tích
_
số vòng quay của vốn lưu động trong
kỳ

Chỉ tiêu này cho chúng ta biết số ngày cần thiết đế vốn lun động quay
được một vòng. Thời gian một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân
chuyển
càng lớn.

Sinh viên: Đào Trọng Thịnh

Lớp QTKD Thưong Mại 36


×