Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Hoàn thiện quy trình thủ tục hài quan đoi với hàng hóa xuất nhập khấu tại chi cục hải quan tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.62 KB, 53 trang )

Lòi mỏ’ đầu
Ninh, được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Chi cục cũng như tập thể cán bộ trong cơ quan,
cùng vói sự học hỏi của bản thân đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt
quá
Ngày 11 -1 -2008 - tròn 1 năm Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của
trình
tố thực tập.
chức thương mại thế giới WTO.Ngay trong quá trình đàm phán gia nhập,Việt
Nam đã
nhậnsựthức
rõ những
thách
thức
và thuận
trở thành
thành viên
Được
hướng
dẫn và
đồng
ý của
thầy lợi
giáokhiPGS-TS
Nguyễn
Văn
WTO. Tuy vậy, chúng ta đã khẳng định rằng cơ hội sẽ nhiều hơn so với thách
Tuấn
em
thức.
cộng
Việtthủ


Nam,
trongquan
các bộ
quản

đã
lựaTrong
chọn đề
tài đồng
'Hoàndoanh
thiện nghiệp
quy trình
tục Hài
đoingành
với hàng
hóa
nhà nước và các tầng lớp nhân dân cũng có không ít những băn khoăn, lo lắng
xuất
và cả khấu
hoài nghi,
nhiều
bên tỉnh
ngoàiBắc
cũng
chưa thực
sự thành
tin tưởng
vào khả
nhập
tại Chi

cụcđối
Hảitácquan
Ninh”Đè
hoàn
bài viết
này
năng và quyết tâm của Việt Nam thực thi đầy đủ và nghiêm túc các cam kết
em
hộicó
nhập
sâu rộng
chưa
từng
Những
thành tựunhiên
to lớndomà
chúng
đã
sự hướng
dẫn
nhiệt
tìnhcó.của
thầy giáo,tuy
thời
giantavàđạt
tàiđược
liệu
trong như
phátnăng
triếnlực

kinh
tế một
quacòn
đã nhiều
xóa tan
mọisótlokính
lắngmong
và hoài
cũng
có giới
hạnnăm
bài viết
thiếu
các nghi
thầy
đó.Một
phần dẫn
quanthêm
trọng
không
nhắc đến đó chính là những cải
các
cô hướng
để không
bài viếtthế
được
tốt hơn.
cách về quản lý nhà nước mà cụ thể hơn có thể kể đến như các chính sách
kinh tế minh bạch hơn và thuận lợi hơn cho phát triến doanh nghiệp, cải cách
hành chính trong đăng kí kinh doanh và cấp phép cho doanh nghiệp, quy trình

thủ tục xuất nhập khẩu thuận lợi hơn, Chính phủ thực hiện nghiêm túc các
cam kết WTO. Cụ thể hơn có thể nhắc đến nhưng thay đổi tích cưc trong
ngành Hải quan như: áp dụng khai báo Hải quan điện tử ở nhiều nơi, đã cải
thiện việc kiếm tra hàng hóa, phân loại doanh nghiệp, thời gian làm thủ tục
hải quan đã giảm. Những thay đối này đã tạo những điều kiện thuận lợi không
nhỏ thúc đấy quá trinh hội nhập và thưc hiện các cam kết của Viêt Nam khi
gia nhập WTO.Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần khắc phục
nhằm tiến tới hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về xuất nhập khẩu nói
chung và nghiệp vụ hải quan nói riêng.

21


Chương1
Lý luận CO’ bản về quy trình thủ tục hải quan đối vói hàng hóa
xuất nhập khẩu
1.1. Quy trình thủ tục hải quan đối vói hàng hóa xuất nhập khấu theo

họp đồng thương mại

Quy trình thủ tục hải quan đổi với hàng hóa xuất nhập khẩu phân ra làm
nhiều loại,có thế kể đến như:hàng hóa xuất nhập khẩu là hàng gia công cho
nước ngoài,hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp đồng mua bán,máy móc thiết
bị phục vụ cho các dự án đầu tư,hàng tạm nhập tái xuất...Quy trình thủ tục
đối với mỗi loại trên có những điếm khác nhau nhưng về cơ bản là không
nhiều,đều theo 1 chuẩn nhất định.Do giới hạn về quy mô của chuyên đề
nghiên cứu chính vì vậy phần này em chỉ xin được trình bày về quy trình thủ
tục đối với hàng hóa xuất nhập theo hợp đồng mua bán thương mại.

Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu theo hợp

đồng thương mại được quy định ban hành trong “quyết đinh số 874/OĐTCHO ngàỵ_ 15 thảng. 05 năm 2006”
1.1.1. Quy định chung

a) Quy trình thủ tục hải quan đầy đủ để thông quan hàng hoá xuất khẩu, nhập

khẩu thương mại theo Quyết định này gồm 5 bước cơ bản. Đối với từng lô
hàng xuất khẩu, nhập khẩu cụ thể, tuỳ theo hình thức, mức độ kiểm tra do
Lãnh đạo Chi cục quyết định mà quy trình thủ tục hải quan có thế trải qua
đủ cả 5 bước hoặc chỉ trải qua một số bước. Riêng đối với hàng xuất khấu
của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật và mặt hàng được miễn kiếm tra
3


định của Luật, Nghị định, Thông tư và các văn bản hướng dẫn của cơ quan
có thấm quyền.

b) Việc phân luồng xanh, vàng, đỏ và Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải

quan được thực hiện trên cơ sở các qui định của Luật Hải quan, Luật Thuế
xuất khấu, Thuế nhập khấu, các văn bản hướng dẫn thi hành, hệ thống
thông tin do máy tính xác định và các thông tin khác có được tại thời điểm
làm thủ tục hải quan .

c) Lệnh hình thức, mức độ kiếm tra hải quan được hệ thống máy tính cấp số

tự động, có mã vạch đế kiểm tra và quản lý, được in ra 01 bản để luân
chuyến nội bộ và lun cùng hồ sơ hải quan. Lệnh này được Lãnh đạo Chi
cục duyệt, quyết định đối với cả 3 luồng hồ sơ: xanh, vàng, đỏ và/hoặc
cho
ý kiến chỉ đạo đối với từng trường hợp cụ thế.


d) Việc luân chuyển hồ sơ sau khi lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức,

mức độ kiểm tra hải quan được thực hiện như sau:

> Đối với hồ sơ luồng xanh:

Chuyển lại cho công chức bước 1 ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức
vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan

4


Chuyển hồ sơ cho công chức bước 2 để kiểm tra chi tiết hồ sơ trước khi
kiếm tra thực tế hàng hoá, cụ thế:

- Trường hợp kết quả kiếm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng

hoá phù hợp với khai báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra
thực tế hàng hoá ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận
đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan

- Trường hợp kết quả kiếm tra chi tiết hồ sơ, kết quả kiểm tra thực tế hàng

hoá phát hiện có sai lệch, nghi vấn, vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý và
chuyến hồ sơ lại cho Lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định. Sau đó hồ sơ
được chuyến đến các bước phù họp đế thực hiện theo chỉ đạo của Lãnh đạo
Chi cục.

e) Việc thay đối phân luồng và thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hải quan


chỉ được thực hiện từ xanh sang vàng hoặc đỏ, từ tỷ lệ kiểm tra ít đến tỷ lệ
kiểm tra nhiều hoặc kiểm tra toàn bộ; không được thay đổi ngược lại từ đỏ
sang vàng, xanh hoặc kiếm tra toàn bộ sang kiếm tra tỷ lệ

f) Riêng những trường hợp có nghi vấn cần phải điều chỉnh phân luồng hoặc

hình thức, mức độ kiểm tra hải quan nhưng có chỉ đạo của cấp trên không
thay đổi mà cần tiếp tục theo dõi để có phương án xử lý khác thì thực hiện
theo ý kiến chỉ đạo đó và lưu ý kiến chỉ đạo cùng bộ hồ sơ hải quan.

g) Việc xác nhận “đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khai hải quan (thông quan

5


- Đối với hồ sơ luồng đỏ: Công chức kiểm tra thực tế hàng hoá ký xác
nhận sau khi hoàn tất công việc quy định của bước 3 (nếu có nhiều công
chức cùng tiến hành kiểm tra thì tất các các công chức này phái ký xác
nhận, đóng dấu công chức vào ô ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá, còn
việc xác nhận “đã làm thủ tục hải quan” trên Tờ khai hải quan chỉ cần một
công chức ký, đóng dấu theo phân công, chỉ định của lãnh đạo Chi cục).

h) Nhiệm vụ của Lãnh đạo Chi cục trong quy trình thủ tục hải quan:

> Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm chủ động nắm thông tin, xem xét, kiếm

tra để quyết định hoặc thay đối hình thức, mức độ kiếm tra ghi trên Lệnh
hình thức mức độ kiếm tra hải quan do máy tính xác định hoặc do công
chức trong dây chuyền thủ tục đề xuất; ký tên, đóng dấu số hiệu công

chức vào lệnh này;

> Quyết định việc thông quan hàng hoá đối với các trường hợp chưa làm

xong thủ tục hải quan được quy định tại Khoản 3, Điều 12, Nghị định
154/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ;

> Quyết định tham vấn giá, quyết định trưng cầu giám định hàng hoá theo

quy định tại điểm III. 1.2, mục 1, phần B, Thông tư số 112/2005/TTBTC;

> Giải quyết các vướng mắc phát sinh vượt thẩm quyền của công chức

trong quá trình làm thủ tục hải quan;
6


j) Đối với những Doanh nghiệp thuộc diện được cấp thẻ ưu tiên đặc biệt về

thủ tục hải quan thì thực hiện theo Quy định riêng.
1.1.2. Quy định cụ thể

Bước 1: Tiếp nhân hồ sơ. kiêm tra sơ bô. đăng_ ký Tờ khai, quyết đinh
hình thức, mức đô kiêm tra
Công việc của bước này gồm:

a) Nhập mã số thuế xuất nhập khấu của doanh nghiệp đế kiểm tra điều kiện

cho phép mở tờ khai của doanh nghiệp trên hệ thống (có bị cưỡng chế
không) và kiếm tra ân hạn thuế, bảo lãnh thuế;


> Neu không được phép đăng ký Tờ khai thì thông báo bằng phiếu yêu cầu

nghiệp vụ cho người khai hải quan biết trong đó nêu rõ lý do không được
phép đăng ký Tờ khai;

> Neu được phép đăng ký tờ khai thì tiến hành kiểm tra sơ bộ hồ sơ hải

quan (thực hiện theo quy định tại điểm III, mục I phần B Thông tư
112/2005/TT-BTC). Nếu hồ sơ hợp lệ thì nhập thông tin Tờ khai vào hệ
thống máy tính:

-

Trường hợp tiếp nhận hồ sơ thủ công (hồ sơ giấy) thì nhập máy các
thông tin trên tờ khai hải quan, tờ khai trị giá và các thông tin liên quan
khác (nếu có). Trường hợp hồ sơ luồng xanh có thuế thì in “chứng từ ghi
số thuế phải thu” theo quy định.

7


-

Mức (1): miễn kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiểm tra thực tế hàng hoá
(luồng
xanh);

-


Mức (2): kiểm tra chi tiết hồ sơ, miễn kiếm tra thực tế hàng hoá (luồng
vàng);

- Mức (3): kiếm tra chi tiết hồ sơ và kiếm tra thực tế hàng hoá (luồng đở).

Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra thuộc mức (3) (luồng đỏ) có 3 mức độ kiểm
tra thực tế (thực hiện theo quy định tại Thông tu 112/2005/TT-BTC) như sau:
+ Mức (3).a : Kiểm tra toàn bộ lô hàng;

+ Mức (3).b: Kiểm tra thực tế 10% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm thì
kết thúc kiếm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiếm tra cho tới khi
kết luận được mức độ vi phạm.

+ Mức (3).c: Kiểm tra thực tế tới 5% lô hàng, nếu không phát hiện vi phạm
thì kết thúc kiểm tra, nếu phát hiện có vi phạm thì tiếp tục kiểm tra cho tới khi
kết luận được mức độ vi phạm.

c) Những trường họp công chức đề xuất hình thức, mức độ kiếm tra:

> Đối với những Chi cục Hải quan, nơi máy tính chưa đáp ứng được việc

8


kịp thời thì đề xuất hình thức, mức độ kiếm tra khác bằng cách ghi vào ô
tương ứng trên Lệnh hình thức, mức độ kiếm tra, ghi lý do điều chỉnh vào
Lệnh và chuyển bộ hồ sơ hải quan cùng Lệnh hình thức, mức độ kiếm tra
cho Lãnh đạo Chi cục đế xem xét quyết định.

d) Ket thúc công việc tiếp nhận, kiếm tra sơ bộ hồ sơ, đăng ký Tò' khai công


chức bước 1 in Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, ký tên và đóng dấu
số hiệu công chức vào ô dành cho công chức bước 1 ghi trên Lệnh hình thức,
mức độ kiểm tra hải quan và ô “cán bộ đăng ký” trên Tờ khai hải quan.

e) Chuyển toàn bộ hồ sơ kèm Lệnh hình thức, mức độ kiểm tra cho Lãnh đạo

Chi cục đế xem xét, quyết định hình thức, mức độ kiếm tra hải quan và ghi ý
kiến chỉ đạo đối với các bước sau (nếu có);

f) Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiếm tra hải quan. Sau khi

Lãnh đạo Chi cục quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan, hồ sơ được
luân chuyên như sau:

> Đối với hồ sơ luồng xanh:

-

Lãnh đạo Chi cục chuyển trả cho công chức bước 1 đế ký xác nhận, đóng
dấu số hiệu công chức vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ
khai hải quan

9


b) Kiểm tra giá tính thuế, kiểm tra mã số, chế độ, chính sách thuế (thực hiện

theo quy định tại điểm III.3.5, mục 1 phần B, Thông tư 112/2005/TTBTC) và tham vấn giá (nếu có) theo quy trình kiếm tra, xác định trị giá
tính thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Tổng cục Hải quan

ban hành;

c) Neu kiểm tra chi tiết hồ sơ thấy phù hợp, thì nhập thông tin chấp nhận vào

máy tính và in “chứng từ ghi số thuế phải thu” theo quy định của Bộ Tài
chính .

d) Ket thúc công việc kiểm tra ở bước 2 nêu trên, Ghi kết quả kiểm tra chi

tiết
hồ sơ vào Lệnh hình thức mức độ kiếm tra (phần dành cho công chức
bước
2) và ghi kết quả kiểm tra việc khai thuế vào tờ khai hải quan (ghi vào ô
“phần kiểm tra thuế”), ký tên và đóng dấu số hiệu công chức vào Lệnh
hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và vào Tờ khai hải quan. Trường hợp
có nhiều công chức hải quan cùng kiểm tra chi tiết hồ sơ thì tất cả các
công
chức đã kiếm tra phải ký xác nhận vào phần ghi kết quả kiếm tra trên Tờ
khai hải quan và trên Lệnh hình thức, mức độ kiếm tra hải quan theo
hướng dẫn của Lãnh đạo Chi cục. Cụ thể như sau:

> Đối với hồ sơ luồng vàng có kết quả kiếm tra chi tiết hồ sơ phù hợp với

khai báo của người khai hải quan thì:

10


hình thức, mức độ kiểm tra hải quan và chuyến cho công chức b ư ớc 3
thực hiện.


> Neu kiểm tra chi tiết hồ sơ (vàng và đở) phát hiện có sự sai lệch, chưa phù

hợp, cần điều chỉnh, có nghi vấn, có vi phạm thì đề xuất biện pháp xử lý
và chuyến hồ sơ cho lãnh đạo Chi cục xem xét quyết định:

- Quyết định thông quan hoặc tạm giải phóng hàng; và/hoặc

- Kiểm tra lại hoặc thay đổi mức kiểm tra thực tế hàng hóa;và/ hoặc

- Tham vấn giá;và/ hoặc

- Trưng cầu giám định hàng hoá; và/hoặc

- Lập Biên bản chứng nhận/Biên bản vi phạm hành chính về hải quan.

e) Thực hiện các thủ tục xét miễn thuế, xét giảm thuế (nếu có) theo quy định

của Thông tư số 113/2005/TT-BTC ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính và
các quy định, hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Bước 3: Kiêm tra thưc tế hàng hỏa

Bước này do công chức được phân công kiếm tra thực tế hàng hoá thực
hiện. Việc kiểm tra thực tế hàng hoá được thực hiện bằng máy móc, thiết bị
11


c) Ghi kết quả kiểm tra thực tế vào Tờ khai hải quan; yêu cầu phải mô tả cụ

thế cách thức kiếm tra, mặt hàng thuộc diện kiếm tra, đủ các thông tin cần

thiết đế xác định mã số phân loại hàng hoá, giá tính thuế và vấn đề liên
quan. Ký tên, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “phần ghi kết quả kiếm
tra của Hải quan” trên Tò’ khai hải quan (tất cả các công chức cùng tiến
hành kiểm tra thực tế phải ký tên, đóng dấu sổ hiệu công chức vào ô này).

d) Nhập kết quả kiểm tra thực tế vào hệ thống máy tính.

e) Xử lý kết quả kiểm tra:

> Neu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá phù hợp với khai báo của người

khai hải quan thì ký xác nhận, đóng dấu số hiệu công chức vào ô “xác
nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tò khai hải quan. Trường hợp, có nhiều
công chức cùng tiến hành kiếm tra thực tế hàng hoá thì việc ký xác nhận
vào ô “xác nhận đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hải quan chỉ cần một
công chức đại diện ký theo phân công, chỉ định của Lãnh đạo Chi cục.
Chuyến bộ hồ sơ cho bộ phận thu lệ phí hải quan, đóng dấu “đã làm thủ

tục hải quan” và trả tờ khai cho người khai hải quan.

> Neu kết quả kiểm tra thực tế hàng hoá có sự sai lệch so với khai báo của

người khai hải quan thì đề xuất biện pháp xử lý và chuyển hồ sơ cho Lãnh
đạo Chi cục để xem xét quyết định:

12


b) Thu lệ phí hải quan;


c) Đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” vào góc bên phải, phía trên mặt trước

của Tờ khai hải quan (đóng đè lên ký hiệu tờ khai HỌ/2002-NK hoặc
HQ/2002-XK);

d) Vào sổ theo dõi và trả Tờ khai hải quan cho người khai hải quan;

e) Bàn giao hồ sơ cho bộ phận phúc tập theo mẫu Phiếu tiếp nhận, bàn giao

hồ sơ hải quan ban hành kèm theo quy trình này
Bước 5: Phúc tâp hồ sơ

- Nhận hồ sơ hải quan tù' bộ phận thu lệ phí hải quan;

- Phúc tập hồ sơ theo quy trình phúc tập hồ sơ do Tổng cục Hải quan ban

hành.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh thì kịp thời báo cáo
đề xuất để Tổng cục xem xét, điều chỉnh cho phù hợp.
1.1.3. Quy trình thủ tục hải quan đối vói hang hoá xuất nhập khẩu

trong giai đoạn hiện nay

Quy trình thủ tục hải quan đối với hang hoá xuất nhập khấu ban hành
ngày 15 tháng 05 năm 2006 và cho đến nay vẫn được áp dụng đã thể hiện rõ
13


động xuất nhập khấu thuơng mại.


Bở bước “thông quan hàng hóa” trong quy trình cũ thay vào đó là buớc
“Thu lệ phí hải quan, đóng dấu” , đóng dấu “đã làm thủ tục hải quan” và trả tờ
khai cho người khai hải quan. Đây là một điếm mới, chưa được đề cập trong
quy trình cũ, mặc dù vẫn phải thực hiện.

Theo quy trình mới, việc phân luồng hồ so (xanh, vàng, đỏ) do máy
tính xác định và đề xuất của công chức chỉ là CO' sở đế lãnh đạo chi cục xem
xét quyết định (hoặc thay đối quyết định) về áp dụng hình thức, mức độ kiểm
tra hải quan. Theo đó sẽ khắc phục được hạn chế việc hồ sơ phải vòng đi vòng
lại nhiều lần như quy trình cũ.

Lệnh hình thức, mức độ kiếm tra hải quan, thay vì in thành 2 bản và
giao cho người khai hải quan một bản đế xuất trình và nộp lại cho cơ quan
Hải quan khi nhận hàng theo quy trình cũ; trong quy trình mới, được xác định
là lệnh có giá trị thi hành sau khi lãnh đạo chi cục duyệt và quyết định và chỉ
in ra 1 bản, sử dụng trong nội bộ Hải quan, là căn cứ đế công chức thực hiện
theo chỉ đạo của lãnh đạo Chi cục và được lưu cùng bộ hồ sơ hải quan.

Việc luân chuyển hồ sơ hải quan được thực hiện theo nguyên tắc:

+ Bình thường: do công chức kiểm tra, hoàn tất thủ tục hải quan và ký
thông quan

14


hồ sơ; giải tỏa áp lực trong việc ký quyết định thông quan hàng hóa, việc luân
chuyến bộ hồ sơ hải quan khi có quyết định thay đối hình thức, mức độ kiếm
tra hải quan; trách nhiệm của từng bộ phận cũng được quy định rõ ràng... Tất

cả nhằm mục đích vừa đảm bảo thực hiện đúng tinh thần của Luật Hải quan
đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tượng liên quan.

về cơ bản, Quy trình thủ tục hải quan hiện nay ngắn gọn, khoa học
hơn, minh bạch hóa trách nhiệm và quyền hạn của tùng cán bộ công chức hải
quan.
1.2. Những nhân tố ảnh hưỏng tói thực hiện quy trình thủ tục hải quan

đối vói hàng hoá xuất nhập khấu

Trong quá trình thực hiện quy trình thủ tục đối với hàng hóa xuất nhập
khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố,sau đây em xin trình bày 1 số yếu tố
mà theo ý kiến chủ quan của em là có ảnh hưởng tác động khá rõ rệt tới chất
lượng thực hiên quy trình thủ tục hải quan.
1.2.1. Chất Iưọng của cán bộ hải quan

Cán bộ hải quan là lực lượng trục tiếp thực hiện quy trình thủ tục hải
quan cho nên đây có thể coi là lực lượng có ảnh hưởng lớn nhất tới chất lượng
thực hiện quy trình thủ tục hải quan.Cụ thể hơn thì chính hiếu biết về chuyên
môn nghiệp vụ và tinh thần đạo đức,nhận thức chính trị của mồi cán bộ có tác
động cụ thế tới từng mặt của việc thực hiện quy trình.Neu như kiến thức
chuyên môn về nghiệp vụ giúp cán bộ hải quan thực hiện quy trình thủ tục 1
cách nhanh chóng thuận tiên chính xác thì bản lĩnh chính trị,đạo đức nghề
15


gia đế đảm bảo hiệu quả hoạt động tốt hơn.Trong công tác hải quan cũng
vậy,có những công việc phức tạp cần tiến hành qua nhiều bước đòi hỏi sự hợp
tác và hiếu ý lẫn nhau giữa cán bộ hải quan nhằm tạo cho công việc sự chính
xác và thuận tiện cần thiết.Bên cạnh đó,nghiệp vụ hải quan là hết sức phức tạp

chính vì thế sự giúp đỡ lẫn nhau trong công việc càng trở nên cần thiết đế
đảm bảo thực hiện tốt nghiệp vụ hải quan nói chung và quy trình thủ tục đối
với hàng hóa xuất nhập khẩu nói riêng.
1.2.2. Chất lưọng của công tác thu thập và xử lý thông tin

Thông tin là 1 yếu tố quan trọng có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả
của bất kỳ công tác quản lý nhà nước nào nói chung hay công tác nghiệp vụ
hải quan nói riêng.Thực hiện tốt quá trình thu thập và xử lý thông tin sẽ giúp
đưa đến những thông tin chính xác phục vụ cho các công tác như là quản lý tờ
khai,tính thuế,phúc tập,truy thu đòi nợ thuế.Ngoài ra nghiên cứu thông tin về
tình hình hoạt động của doanh nghiệp hay mức độ chấp hành của doanh
nghiệp giúp cho quá trình thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến doanh
nghiệp được thực hiện 1 cách dễ dàng và hiệu quả hơn.Thông tin chỉ đạo tù’
lãnh đạo là một trong những thông tin quan trọng cần được cập nhật thường
xuyên.Ngoài ra,thông tin về giá cả các mặt hàng,chính sách xuất nhập khẩu
hàng hóa của nhà nước... cũng là những thông tin cần quan tâm và cập nhật
thường xuyên.Việc thu thập và phân tích sai những thông tin này có thế dẫn
đến thiệt hại cho doanh nghiệp hoặc thất thu thuế cho nhà nước.
1.2.3. Sự chấp hành của các doanh nghiệp

Để thực hiện có hiệu quả quy trình thủ tục hải quan thì không thể thiếu
16


sơ 1 cách đầy đủ thì quá trình làm thủ tục sẽ diễn ra 1 cách nhanh
chóng.Ngược lại,nếu khi khai báo hải quan mà người khai hải quan không
chuẩn bị tốt các giấy tờ,chứng từ có liên quan dẫn đến thiếu sót thì sẽ gây cản
trở cho quá trình khai báo,thậm chí,trong những trường hợp như vậy 1 số
người khai hải quan còn lợi dụng các mối quan hệ quen biết nhằm nhò' vả cán
bộ hải quan bỏ qua cho những thiếu sót của họ,gây khó khăn và rất mất thời

gian cho cán bộ hải quan thực hiện nhiệm vụ.Hoặc khi khai báo về giá cả
chủng loại hàng hóa,tinh thần tự giác và sự chính xác trong khai báo giúp cho
hải quan thuận tiện hơn trong công tác xử lý số liệu tính thuế cũng như đỡ vất
vả hơn trong việc kiếm tra thực tế hàng hóa.Neu người khai tự' giác khai báo
chính xác số liệu về giá cả cũng như mặt hàng,chủng loại hàng hóa xuất nhập
khẩu thì nhân viên hải quan sẽ không phải mất nhiều thời gian và công sức đế
kiểm tra đồng thời cũng dễ dàng hơn trong công tác tính thuế.Có những
trường hợp người khai hải quan cố tình khai báo sai nhằm gian lận thuế,trốn
thuế hoặc đế xuất nhập khấu những mặt hàng trái quy định.Đối với những
trường hợp này thì phía hải quan sẽ phải bỏ ra rất nhiều thời gian công sức
nhân lực nhằm kiếm tra và xử lý và cũng không thế tránh khỏi những trường
hợp bỏ sót,để lọt những sai phạm của doanh nghiệp dẫn đến hậu quả gây thiệt
hại không nhỏ cho nhà nước.
1.2.4. Co' sở vật chất làm việc

Cơ sở vật chất làm việc có ảnh hưởng trực tiếp tới tiến độ cũng như sự
chính xác trong thực hiên công việc.Mặt khác nó cũng ảnh hưởng không nhỏ
tới tinh thần làm việc của cán bộ.

Trong công tác hải quan thì việc kiếm tra hàng hóa là 1 khâu phải
17


lại,thất thu thuế do tính thiếu hàng hóa...Ngoài ra hệ thống kho bãi cũng ảnh
hưởng tới quá trình kiếm tra hàng hóa.

Đối với các công tác nghiệp vụ như mở tờ khai,tính thuế... thì việc
trang bị hệ thống thông tin,máy vi tính,fax,máy in,cơ sở hạ tầng mạng...là
không thế thiếu.Nó giúp đơn giản hóa các khâu,đồng thời nâng cao độ chính
xác.Hệ thống mạng tốt giúp tạo điều kiện thu thập thông tin cũng như trao đổi

thông tin lẫn nhau nhằm hoàn thành tốt các khâu nghiệp vụ

Cuối cùng phải kế đến điều kiện văn phòng làm việc cũng như hệ thống
công trình phúc lợi như nơi ăn uống nghỉ ngơi cũng có ảnh hưởng không nhỏ
tới tinh thần và hiệu quả làm việc của cán bộ hải quan.Được làm việc trong 1
môi trường văn phòng rông rãi hiện đại chắc chắn sẽ đem lại tâm lý làm việc
tốt hơn cho cán bộ hải quan.Bên cạnh đó,việc có 1 nơi ăn uống cũng như nghỉ
trưa thuận tiện cũng giúp cho cán bộ nhân viên nghỉ ngơi tốt hơn và làm việc
hiệu quả hơn.
1.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực hiện quy trình thủ tục
hải quan
1.3.1.. Tố chức đào tạo,bồi dưỡng,quản lỷ tố chức cán bộ 1 cách hợp lỷ

Xây dựng chương trình đề xuất các kế hoạch thực hiện các văn bản
hướng dẫn của các ngành các cấp, của Bộ Tài Chính và của Tổng cục Hải
quan.Tố chức tham gia tập huấn những chuyên đề nghiệp vụ có liên quan
đang đảm nhiệm cho cán bộ hải quan, tránh tụt hậu về kiến thức về trình độ.
Tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ công chức thừa hành theo tòng loại công việc.
18


trong quy trình nghiệp vụ đối với công tác xuất nhập cảnh và xuất nhập khấu
hàng hoá.

Tố chức đào tạo lại cho cán bộ công chức đã học nghiệp vụ Hải quan,
tù’
năm 1990 trở về trước đế trang bị kiến thức mới theo chương trình đào tạo
của
Tổng Cục.


Thực hiện việc quy hoạch và đào tạo theo quy hoạch nhằm tiêu chuấn
hoá đội ngũ cán bộ công chức theo từng cấp lãnh đạo, từng ngạch, khắc phục
sự hụt hẫng về trình độ và năng lực của cán bộ công chức.

Tăng cường công tác đào tạo, giáo dục văn hóa, chính trị, tư tưởng, rèn
luyện phẩm chất đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp cho cán bộ công chức Hải
quan, đảm bảo cho lực lượng Hải quan là lực lượng gác cửa kinh tế của đất
nước thực sự trung thành, tận tuy, cần kiệm liêm chính, vì lợi ích kinh tế, chủ
quyền và an ninh quốc gia

Bên cạnh đó cần không ngừng quán triệt nghiêm túc mọi chủ trương
chính sách của Đảng và Nhà nước.Thường xuyên chấn chỉnh tác phong làm
việc của cán bộ hải quan, thế hiện sự văn minh giao tiếp giữa cán bộ hq với
doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khấu. Công tác xây dựng
mối đoàn kết nội bộ cũng thường xuyên được coi trọng, giữ gìn phẩm chất
đạo
đức, ý thức tổ chức kỷ luật lao động, gắn liền hoạt động tổ chức đoàn thể với
19


ngân sách quốc gia tù’ thuế xuất nhập khâu, góp phần bảo hộ và thúc đấy nền
kinh tế trong nước phát triển. Kinh tế đất nước càng tham gia sâu vào quá
trình hợp tác và cạnh tranh của nền kinh tế thế giới thì hoạt động của Hải
quan càng phải phục vụ tốt hơn cho tiến trình đó.Và đế đáp ứng được những
yêu cầu trên thì không thể không đưa vào ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác hải quan,nó vừa đem lại sự thuân lợi nhanh chóng vừa đem lại sự
chính xác.

Tuy nhiên việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hải quan
cũng không phải là vấn đề đơn giản 1 sớm 1 chiều đặc biệt là với tình hình

mặt bằng công nghệ chung của các cơ quan nhà nước nói chung và của
nghành hải quan nói riêng vẫn còn nhiều yếu kém như hiện nay .Đe làm được
điều này 1 mặt cần trang bị về hệ thống cơ sở vật chất máy móc hiện đại,tuy
nhiên còn 1 vấn đề quan trọng hơn đó là trình độ và công nghệ thông tin của
cán bộ hải quan cũng cần phải được nâng cao tới mức cần thiết

ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác hải quan đem lại rất nhiều
lợi ích mà có thể kế đến đó ĩàrnâng cao hiệu quả năng suất trong quá trình
thực hiện các thủ tục hải quan như mở tờ khai,thông quan,nâng cao hiệu quả
công tác thanh tra giám sát của hải quan,hiệu quả công tác thống kê số liệu
hải quan cũng như đảm bảo khả năng thu thập và phân tích thông tin 1 cách
chính xác

Một ví dụ cụ thể về lợi ích mà công nghệ thông tin đem lại trong công
tác hải quan như sau:Đổi với công tác quản lý thông tin xuất nhập khẩu
nguyên liệu và sản phẩm gia công - Hình thức doanh nghiệp Việt Nam nhập
nguyên liệu của nước ngoài, sản xuất theo yêu cầu đối tác, sau đó lại xuất
20


đồng kế tù’ ngày ký, đến khi nhập nguyên liệu. Sau khi doanh nghiệp sản xuất

xuất khẩu thành phẩm từ các nguyên liệu đó hay còn gọi là thanh khoản hợp
đồng. Hải quan phải đảm bảo hàm lượng nguyên liệu trong sản phẩm xuất
khẩu
phải tương đương lượng nguyên liệu nhập về. Thời gian nhập nguyên liệu đến
khi thanh khoản có khi cách nhau 6 tháng, thậm chí 1 năm, nên rất dễ xảy ra
các
sai số. Việc theo dõi cũng rất khó khăn và tốn nhiều công sức của các nhân
viên

Hải quan. Sau khi áp dụng CNTT, thời gian thông quan thủ tục hàng hoá đã
được rút ngắn rất nhiều so với cách làm thủ công trưó'c đây. Tại thời điếm bất
kỳ, Hải quan có thế biết được lượng nhập, lượng xuất của doanh nghiệp, và
doanh nghiệp cũng có thế nắm được lượng nhập, lượng xuất của mình để
tránh
những sơ suất trong thực hiệp họp đồng gia công.
1.3.3. Cải thiện cơ sở hạ tầng vật chất

Như đã đề cập đến ở trên cơ sở hạ tầng vật chất có ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả năng suất và tinh thần làm việc của cán bộ hải quan,qua đó
gián tiếp ảnh hưởng đến hiệu quả thực hiện công tác hải quan nói chung và
hiệu quả trong thực hiện quy trình thủ tục hải quan nói riêng.

Cơ sở hạ tầng vật chất có thế chia ra làm 2 mảng cơ bảnrthứ nhất là hệ
thống trang bị như máy tính,máy fax,thiết bị đo lường,kiểm tra,giám sát...và
thứ 2 là hệ thống văn phòng,kho bãi,các công trình phúc lợi...

21


không muốn phải bỏ thêm chi phí vận chuyến đi lại mỗi lần kiếm tra giữa

Chưong 2
Thực trạng tình hình thực hiện quỵ trình thủ tục hải quan đồi
vói hàng hoá xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan tỉnh Bắc
Ninh
2.1. Đôi nét giói thiệu về Chi cục Hải quan Bắc Ninh
2.1.1.

Thông tin chung


Tên đơn vị: Chi cục hải quan Bắc Ninh- Thuộc Cục Hải quan Tp Hà Nội
Địa chỉ:

số 18-Lý Thái Tổ thị xã Bắc Ninh tỉnh Bắc Ninh

Số điên thoại: 0241824462
Số

fax:

0241824462
2.1.2.

Tóm tắt quá trình hình thành và phát triển

- Chi cục Hải quan Bắc Ninh được thành lập theo quyết định số 469/ỌĐTCCB ngày 10/7/1998 của Tổng cục trưởng tổng cục Hải quan
22


quan Tp. Hà Nội,Vụ trưởng Vụ Tố chức cán bộ và Đào tạo.

-

Ban đầu khi thành lập Chi cục chỉ có 7 thanh viên,về co cấu tổ chức lúc
đó chưa có Chi cụ trưởng,Chi cục phó hay phân thành các đội như hiện
nay. Sau 3 năm hình thành và phát triển,chi cục đã đạt được những thành
tựu nhất định trong công tác nghiệp vụ về thuế cũng như chống buôn lậu
và các nhiệm vụ khác.Cho đến 26/12/2001 cấu tố chức cán bộ lãnh đạo
của Chi cục đã có những thay đối,cụ thế theo quyết định số 588/HQHNTCCB của Cục trưởng Cục Hải quan TP. Hà Nội về bố nhiệm các vị trí

lãnh đậo của chi cục. Đen nay sau 10 năm phát triến chi cục đã có 32
thành viên trong đó có 1 Chi cục trưởng và 3 Chi cục phó trực tiếp chịu
trách nhiệm quản lý 3 đội công tác.

2.1.3.

Danh sách các khu công nghiệp khu chế xuất trên địa bàn:

-

KCN Tiên Sơn

-

KCN Quế Võ

-

KCN Quế Võ II

-

KCN Đại Đồng-Hoàn Sơn

-

KCN Yên Phong
23



ần Tô Linh

Phó Chi cục truởng

Phụ trách công tác tin học thống
Chức năng nhiệm vụ tống quát
kê,báo cáo,thu đòi nợ thuế,giải quyết
- Bồi dưỡng,giáo dục đào tạo và đề xuất thực hiện việc bố trí sắp xếp,bố
vướng mắc.Trục tiếp phụ trách đội
nhiệm,khen thưởng,kỷ luật cán bộ,công chức trong đơn vị theo quyết định
về chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Chi cục Hải quan Bắc Ninh
phân cấp quản lý cán bộ.Không ngừng nâng cao bản lĩnh chính trị,năng
Phó Chi cục trưởng
trách
côngquyết
tácđịnh
phúc
tập,thanh
được quyPhụ
đinh cụ
thể theo
số 102/HQHN-TCCB
ngày 1/04/2002
lực của cán bộ,công chức để hoàn thành các nhiệm vị được giao.
toán,giá,tham
vấn,xửtiết
phạt
vi sau:
của Cục trưởngkhoản,kế
Cục Hải quan

TP Hà Nội.Chi
như
2.1.4.1.

ỗ Trọng Vinh

phạm hành chính,quản lý tài sản,văn
Quản lý,sử dụng
tài sản,phương
tiệnphụ
phụctrách
vụ công
thư lưu
trữ.Trực tiếp
đội tác chuyên môn nghiệp
Chi cục Hải quan Bắc Ninh là đơn vị trực thuộc Cục Hải quan TP Hà
vụ đúng mục đích có hiệu quả và tiết kiệm
Nội
có chức năng giúp cục trưởng Cục Hải quan TP Hà Nội tố chức, thực
Phó Chi cục trưởng
Duy
Phụ trách công tác CBL,thanh tra,tự
hiện quản lý nhà nước về Hải quan đối với hàng hóa xuất nhập khẩu trên địa
kiếm tra,công tác chống tham
- Liên
phốitheo
hợpquy
vớiđịnh
các đơn
vị thuộc

bàn
hoạthệ
động
của pháp
luậtCục Hải quan TP Hà Nội
nhũng,thực hành tiết kiệm,cải tổ hành
-

guyễn
Kha

chính,xây
dựng.Trực
phụnhiệm
tráchvụ
2.1.4.2. Chi cục
Hải quan
Bắc Ninhtiếp
có các
- Đựơc sử dụng con dấu riêng theo mẫu quy định
Chithực
CụcBảng
Hải quan
Bắc
Ninh
cóđạo
cácvụ
mối
quan
hệ công

tác
2.1 quy
ĩCơ
cấu
lãnh
Chi
cục
-2.I.4.4.
Tố chức
hiện
các
trình
nghiệp

thủ tục
Hải quan;chế
độ
(Nguồn:Phòng
tốngđối
họpvới
Chi
cụchóa
Hủixuất
quannhập
Bẳc khấu
Ninh)
kiếm tra,kiếm soát giám
sát về Hải quan
hàng
bộ,thi đua khen thưởng,thanh

- Chịu sự lãnh đạo trục tiếp và toàn diện của Cục trưởng Cục Hải quan TP
2.2.2. Các tổ đội vàkhoản,quản
nhiệm vụ cụ
lýthể
tài sản,văn thư

Nội
về
việc
thực
hiện
chức
năng
nhiệm vụ được giao
-a) Thu
Đội thuế
tong và
họpcác khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu;áp dụng
Phạm Ngọc Đức

để đảmtrách
bảo thu công
đúng thu tác
đủ,nộpkế
ngân sách kịp thời theo quy
Phụ
Phócác biện pháp
đội
của đơn
phápvịluật

toán,CBL
xử làlýmối
vphc,tự
truởng
- định
Với
các
thuộc
Cục Hảivàquan
quan hệ hợp tác trong phạm vi

Nguyễn Hải Ảu

Đội tống hợp có chức năng thực hiện công tác quản lý về mặt hành chính của
vụ hiện
đượccác
giao
đơnnhiệm
vị.Thực
công việc cụ thế sau:

Giúp
Phó
đội việc đội trưởng,phụ trách
- Tổ chức thực hiện và đề xuất các biện pháp nghiệp vụ phát hiện, ngăn
trực tiếp phúc tập hồ sơ,khiếu
truởng
chống
buôn
lậu,chống gian

mại;xử
lý hành
vi vi phạm
- ngừa
Chấp
hành
chủ
trương,đường
lối lận
củathuơng
Đảng và
các chính
sách,pháp
luật
- Quản trị mạng,hệ thống máy tính
hành
của chính,hải quan và chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khấu,nhập
khấu được làm thủ tục hải quan trong phạm vi quyền hạn được giao

24
25
26
Trịnh Bích Toàn

Tạp vụ,văn thư,soạn thảo văn


Nguyễn Trung Đình
Cao Bá Điện


Đội trưởng

Phụ

đội,công

tác

tiếp nhận kiếm tra hồ sơ,tính

trưởng
Phó

chung

Giúp
đội việc đội trưởng,phụ trách

Phó

Vũ Tuấn Anh

trách

Giúp
đội việc đội trưởng,phụ trách

Bảng 2.4:Cơ cấu nhân sự đội quán lỷ khu công nghiệp
(Nguồn:Phòng tong họp Chi cục Hải quan Bắc Ninh)
Phạm Mạnh Hùng


2.3. Công tác nghiệp vụ chính tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh

Kiểm

hóa,theo

dõi

xử



Trong quá trình hoạt động thực hiện nhiêm vụ được giao chi cục Hải
Hoàng Việt

quan
rất trưởng,phụ
nhiều hoạt động
Phó Bắc Ninh phải
Giúp
đội phối
việchợpđội
tráchnghiệp vụ khác nhau.Có

Đinh Mạnh Hùng

Vũ Công Lực

những hoạt động nghiệp vụ chính,bên cạnh đó cũng có những hoạt động đi

Bảng 2.3:Co’ cấu nhân sự đội nghiệp vụ
kèm.Là
được xếp
bình cả vềtrách
quy mô tổ chức,số lượng cán
Phó 1 chi cụcGiúp
đội
việcloại
độitrung
trưởng,phụ
(NguồmPhòng tống họp Chi cục Hủi quan Bẳc Ninh)
bộ nhântrưởng
viên và các hoạt
động
là thực hiện 2 quy trình xuất
trực
tiếpchính
kiếmhầu
tranhư
hồ chỉ
sơ,tính
c) Đội quản ỉỷ khu công nghiệp
nhập khấu hàng hóa nên các công tác thường xuyên tại chi cục được chia làm

3 giai đoạn chính là:
Báng 2.2:Cơ cấu nhân sự đội tống họp
Nhiệm vụ cơ bản giống
đội nghiệp
nhưng chuyên
trách quản lý các

Kiểmnhưhóa,quản
lý vụ
tem,giao
hồ cục Hải
(Nguồn:Phòng
tông hợp Chi
quan Bắc Ninh)

Trương Văn Thiệp

b) -ĐộiGiai
nghiệp
đoạnvụthực hiện công tác tiền kiếm

Kiếm hóa,giám sát kho ngoại

- Giai
có chức
đoạnnăng
thực hiện
thực công
hiện tác
cáchồnghiệp
trợ công
vụtác
thủtiền
tụckiểm
hải quan đối với
Trần Văn Thắng Đội nghiệp vụ
Kiếm hóa,theo dõi xử lý

hàng hóa xuất nhập khẩu.Cụ thể:
- Giai đoạn thực hiên công tác hậu kiếm

29
27
28


nào muốn làm thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa.Nguời đến làm thủ tục cho
doanh nghiệp phải có giấy ủy nhiệm của doanh nghiệp,sau đây gọi là
người khai hải quan.Người khai hải quan có trách nhiệm đem theo đầy đủ
giấy tờ,chứng tù’ theo quy định của hải quan,đồng thời khai báo đầy đủ
các
thông tin cần thiết về doanh nghiệp cũng nhu' về hàng hóa vào tò' khai hải
quan.Hiện nay việc khai báo này tại Chi cục Hải quan Bắc Ninh đuợc thực
hiện đồng thời cả trên máy tính và trên giấy,Chi cục đã có 1 phòng riêng
được trang bị đầy đủ máy tính và cài đặt phần mềm 1 cách hoàn chỉnh
nhằm phục vụ cho doanh nghiệp đến khai báo được thuận tiện.Sau đó giữ
liệu khai báo trên máy tính sẽ được truyền về cục hải quan TP.Hà Nội.

Quy định cụ thế đối về quy trình thủ tục và các giấy tờ cần thiết của khâu
này đã được nêu trong chương 1

b. Kiêm tra hàng hóa: Thực chất là hoạt động phân loại hàng hóa theo quy

định của pháp luật.Đây là hoạt động quan trọng mang tính chất quyết định
và có ảnh hưởng lớn tới kết quả của các công tác khác như công tác tính

thu thuế,công tác phòng chống buôn lậu và gian lận thương mại...


Đế đảm bảo tính khác quan,chính xác,tránh những tiêu cực,hoạt động
kiếm
tra hàng hóa luôn yêu cầu tối thiếu 2 cán bộ hải quan.Trong hoạt động này
hải quan thực hiện kiếm tra hàng hóa cả về số lượng và chủng loại,thậm
chí 1 số trường họp cần kiếm định chất lượng của hàng hóa.
30


×