LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực, chính xác và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng, các thông tin trích dẫn sử dụng trong luận văn đã
tê
́H
uê
́
được chỉ rõ nguồn gốc.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2017
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
Người cam đoan
i
Võ Thị Diệu Linh
LỜI CẢM ƠN
Luận văn là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu ở nhà trường, kết hợp với
kinh nghiệm trong quá trình thực tiễn công tác, với sự cố gắng nỗ lực của bản thân.
Đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quý thầy giáo, cô
giáo Trường Đại học kinh tế Huế, Ban Giám hiệu, Phòng KHCN-HTQT-ĐTSĐH,
Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế các đồng chí đồng nghiệp và bạn bè đã nhiệt
uê
́
tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến thầy
tê
́H
giáo PGS.TS. Trịnh Văn Sơn là người trực tiếp hướng dẫn khoa học; Thầy đã tận tình
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn đến Lãnh đạo Chi Cục, cán bộ công chức Chi
nh
cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều
Ki
kiện, giúp đỡ tôi trong thời gian thực hiện luận văn cũng như trong công tác.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè, người thân luôn bên cạnh động
̣c
viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn.
ho
Măc dù, bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy, cô giáo; đồng
ại
nghiệp và bạn bè để luận văn được hoàn thiện hơn.
Đ
Thay lời cám ơn, kính chúc quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp dồi dào sức khỏe,
Xin chân thành cám ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày tháng
Học viên
Tr
ươ
̀ng
hạnh phúc và thành công trong cuộc sống.
Võ Thị Diệu Linh
ii
năm 2017
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
HỌ VÀ TÊN HỌC VIÊN: VÕ THỊ DIỆU LINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Niên khóa 2015- 2017
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trịnh Văn Sơn
Tên đề tài: Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tr
ươ
̀ng
Đ
ại
ho
̣c
Ki
nh
tê
́H
uê
́
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính sách thuế xuất nhập khẩu của nước ta đã có những bước cải tiến tích cực,
góp phần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu
phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, tạo sự bình đẳng cho các đối tượng tham gia xuất nhập
khẩu. Tuy nhiên, chính sách thuế xuất nhập khẩu vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, làm hạn
chế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước.
Chính vì vậy, công tác quản lý thuế trong bối cảnh hội nhập như hiện nay cần phải được
điều chỉnh hết sức linh hoạt, phù hợp với các thông lệ quốc tế nhưng đồng thời phải thể
hiện được vai trò bảo hộ sản xuất trong nước. Công tác quản lý thuế phải được hiện đại
hóa, từ cơ cấu tổ chức đến phương thức quản lý và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin
vào quản lý thuế. Do đó, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu là
một đòi hỏi cấp thiết, là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan trong giai đoạn hiện nay.
Với chức năng quản lý Nhà nước về hải quan trên địa bàn 02 của khẩu A Đớt
và Hồng Vân tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải
quan tỉnh Thừa Thiên Huế là cơ quan thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu
khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và nộp kịp thời vào
Ngân sách Nhà nước. Nhiệm vụ quản lý thuế xuất nhập khẩulà một trong những chức
năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Do đó, hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hàng hóa xuất nhập khẩuthương mại là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn trên nêu trên, tác giả đã chọn đề tài
”Hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Luận văn Thạc sĩ.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập thông tin
- Phương pháp tổng hợp số liệu
- Phương pháp điều tra, khảo sát
- Phương pháp phân tích
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá và góp phần bổ sung làm sáng tỏ những vấn đề lý luận tổng
quan về thuế, thuế xuất nhập khẩu và công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu;
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hoá xuất
nhập khẩu ở Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế
giai đoạn 2013-2016;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với
hàng hoá xuất nhập khẩu ở Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh
Thừa Thiên Huế.
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ ................................ iii
MỤC LỤC................................................................................................................. iv
uê
́
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ viii
tê
́H
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................ ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .............................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ..........................................................................1
nh
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU....................................................................................2
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:.......................................................2
Ki
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...........................................................................3
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN..........................................................................................4
ho
̣c
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ......................................................................5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ VÀ QUẢN LÝ
ại
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU......................................................................................5
Đ
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU ...............................................5
1.1.1. Thuế...................................................................................................................5
̀ng
1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu .......................................................................................10
ươ
1.2. QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU..........................................................18
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................................18
Tr
1.2.2. Mục tiêu của quản lý thuế xuất nhập khẩu......................................................18
1.2.3. Cơ chế quản lý thuế xuất nhập khẩu ...............................................................19
1.2.4. Nội dung công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu .............................................20
1.2.5. Tổ chức bộ máy quản lý thuế xuất nhập khẩu ................................................24
1.3. THỰC TIỄN VÀ KINH NGHIỆM TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
XUẤT NHẬP KHẨU TẠI MỘT SỐ CỤC HẢI QUAN NƯỚC NGOÀI ...............26
1.3.1. Ấn Độ ..............................................................................................................26
iv
1.3.2. Hoa Kỳ ............................................................................................................27
1.3.3. Marốc ..............................................................................................................28
1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho ngành Hải quan Việt Nam nói chung và Chi cục Hải
quan cửa khẩu A Đớt trong công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu ..........................29
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU A ĐỚT –
uê
́
CỤC HẢI QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................30
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤC HẢI QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ, CHI CỤC
tê
́H
HẢI QUAN CỬA KHẨU A ĐỚT............................................................................30
2.1.1. Tổng quan chung về Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế. .............................30
2.1.2. Tổng quan về Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt- Cục Hải quan tỉnh Thừa
nh
Thiên Huế..................................................................................................................30
Ki
2.2. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG
HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU A ĐỚT –
ho
̣c
CỤC HẢI QUAN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.........................................................33
2.2.1. Đánh giá về hoạt động quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa
ại
khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ....................................................33
2.2.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải
Đ
quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế ...................................45
̀ng
2.3. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VÀ CÁN BỘ CÔNG CHỨC
CỦA CHI CỤC HẢI QUAN CỬA KHẨU A ĐỚT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ươ
THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU....................................................................................61
Tr
2.3.1. Đặc điểm của mẫu điều tra..............................................................................61
2.3.2. Thời gian thông quan hàng hóa xuất nhập khẩu .............................................61
2.3.3. Thủ tục hải quan và quản lý thuế Xuất nhập khẩu..........................................63
2.3.4. Đánh giá về nội dung chính sách thuế ............................................................64
2.3.5. Ứng dụng công nghệ thông tin và công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp
thông tin cho người khai hải quan trong công tác quản lý của Hải quan .............69
v
2.3.6. Kết quả đánh giá về Phối kết hợp giữa các cơ quan Hải quan – Thuế - Kho
bạc – Ngân hàng........................................................................................................71
2.4. Đánh giá chung công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan Cửa
khẩu A Đớt, Cục hải quan Thừa Thiên Huế .................................................................73
2.4.1. Kết quả đạt được .............................................................................................73
2.4.2. Tồn tại, hạn chế ...............................................................................................75
uê
́
2.4.3. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế..........................................................................76
2.4.4. Nhận xét chung ...............................................................................................78
tê
́H
CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝ THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI
QUAN CỬA KHẨU A ĐỚT- CỤC HẢI QUAN THỪA THIÊN HUẾ ..................79
nh
3.1. BỐI CẢNH QUỐC TẾ VÀ TRONG NƯỚC ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC
Ki
QUẢN LÝ THUẾ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU.....................................................79
3.1.1. Bối cảnh quốc tế..............................................................................................79
ho
̣c
3.1.2. Bối cảnh trong nước ........................................................................................81
3.2. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ...........................................83
ại
3.2.1. Quan điểm phát triển.......................................................................................83
3.2.2. Định hướng phát triển .....................................................................................84
Đ
3.3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GÓP PHẦN HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
̀ng
THUẾ ĐỐI VỚI HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN
CỬA KHẨU A ĐỚT ................................................................................................87
ươ
3.3.1. Rà soát và đề xuất hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy về thuế xuất nhập
Tr
khẩu ...........................................................................................................................87
3.3.2. Đổi mới công tác thu nộp Ngân sách ..............................................................88
3.3.3. Hoàn thiện hệ thống kế toán thuế....................................................................88
3.3.4. Hoàn thiện cơ sở dữ liệu và thông tin của đối tượng nộp thuế .......................89
3.3.5. Nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan, người nộp thuế nộp thuế..........................................................89
vi
3.3.6. Giải pháp về quản lý và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng công
tác xác định trị giá tính thuế......................................................................................90
3.3.7. Tăng cường công tác kiểm tra sau thông quan ...............................................90
3.3.8. Nâng cao chất lượng công tác quản lý rủi ro trong nghiệp vụ hải quan .........91
3.3.9. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thủ tục hải quan................................91
3.3.10. Giải pháp về trang thiết bị kỹ thuật, ứng dụng công nghệ thông tin trong
uê
́
quản lý Nhà nước về hải quan...................................................................................92
3.3.11. Phát huy sự phối kết hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác quản lý
tê
́H
thuế ............................................................................................................................92
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................93
1. KẾT LUẬN ...........................................................................................................93
nh
2. KIẾN NGHỊ ...........................................................................................................94
Ki
2.1. Đối với Nhà nước..............................................................................................94
2.2. Đối với Tổng cục Hải quan ................................................................................94
ho
̣c
2.3. Đối với Cục Hải quan Tỉnh Thừa Thiên Huế. ...................................................94
2.4. Đối với doanh nghiệp.........................................................................................95
ại
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................96
Đ
PHỤ LỤC..................................................................................................................98
QUYẾT ĐỊNH HỘI ĐỒNG
̀ng
NHẬN XÉT PHẢN BIỆN 1 + 2
ươ
BIÊN BẢN HỘI ĐỒNG
BẢN GIẢI TRÌNH
Tr
XÁC NHẬN HOÀN THIỆN LUẬN VĂN
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBCC :
Cán bộ công chức
CIF
Điều kiện giao hàng bao gồm giá thành cộng bảo hiểm và cước
:
phí vận chuyển (Cost Insurance and Freight)
:
Chứng nhận xuất xứ hàng hóa
DAF
:
Điều kiện giao hàng tại biên giới (Delivered At Frontier)
uê
́
C/O
Cơ quan thuế và hải quan Colombia
FOB
:
Điều kiện giao hàng lên tàu (Free On Board)
GATT :
Hiện định chung về thương mại và thuế quan
GTGT :
Giá trị gia tăng
HS
:
Hệ thống hài hòa về phân loại và áp mã hàng hóa
MFN
:
Quy chế đối xử tối huệ quốc
Ki
nh
tê
́H
DIAN :
Ngân sách Nhà nước
TTĐB :
Tiêu thụ đặc biệt
TT-Huế:
Thừa Thiên Huế
XNC
:
Xuất nhập cảnh
XNK
:
Xuất nhập khẩu
WTO :
ho
ại
Tổ chức thương mại thế giới (World Trade Organization)
Cơ quan hải quan và bảo vệ biên giới Hoa Kỳ
Tr
ươ
̀ng
SCBP :
Tổ chức hải quan thế giới (World Customs Organization)
Đ
WCO :
̣c
NSNN :
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1:
Tên bảng
Trang
Số lượng tờ khai được phân luồng tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A
Đớt giai đoạn 2013-2016 ..................................................................39
Bảng 2.2:
Tình hình thực hiện thu nộp NSNN so với dự toán tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu A Đớt, trong giai đoạn 2013-2016...........................47
Tình hình thực hiện thu thuế phân theo từng sắc thuế tại Chi cục Hải
uê
́
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
tê
́H
quan Cửa khẩu A Đớt, trong giai đoạn 2013-2016...........................49
Số thuế thu nộp NSNN phân theo từng đơn vị tại Chi cục Hải quan
Cửa khẩu A Đớt, giai đoạn 2013-2016 .............................................51
Tình hình nợ thuế tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt, giai đoạn
nh
Bảng 2.5:
2013-2016 .........................................................................................54
Tình hình hoàn thuế, không thu thuế tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Ki
Bảng 2.6:
A Đớt, trong giai đoạn 2013-2016 ....................................................56
̣c
Số lượt người, PTVT xuất nhập cảnh và kim ngạch hàng hóa XNK
ho
Bảng 2.7:
tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt, trong giai đoạn 2013 - 201659
Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá của doanh nghiệp và CBCC hải
ại
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Đ
quan về thời gian thông quan hàng hóa ............................................62
Kết quả khảo sát ý kiến của Doanh nghiệp và CBCC hải quan về quy
Bảng 2.10:
Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan về
ươ
̀ng
trình thủ tục hải quan và quản lý thuế...............................................63
chính sách quản lý thuế .....................................................................65
Tr
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan về ứng
dụng CNTT và công tác tuyên truyền, hỗ trợ, cung cấp thông tin cho
người khai hải quan...........................................................................69
Kết quả khảo sát ý kiến của doanh nghiệp và CBCC hải quan về
công tác phối hợp giữa các cơ quan Hải quan – Thuế - Kho bạc –
Ngân hàng .........................................................................................71
ix
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Lực lượng Hải quan đang ngày càng khẳng định vai trò không thể thiếu của
“người gác cửa nền kinh tế đất nước”, góp phần quan trọng trong việc tạo điều kiện
thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, xuất nhập khẩu và du lịch phát triển. Ngoài việc
uê
́
thực hiện các chức năng kiểm tra, giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận
tải xuất nhập cảnh, phòng chống buôn lậu và vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên
tê
́H
giới, trong phạm vị quản lý của hải quan thì lực lượng Hải quan còn là cơ quan tổ chức
thực hiện pháp luật về thuế và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
Ở bất cứ một quốc gia nào, thuế xuất nhập khẩu đều giữ một vai trò vô cùng
nh
quan trọng đối với nền kinh tế. Thuế xuất nhập khẩu mang lại nguồn thu lớn cho
Ngân sách Nhà nước, đồng thời vừa là công cụ quản lý, điều hành vĩ mô nền kinh tế
Ki
của Nhà nước thông qua điều tiết thuế suất để hạn chế xuất nhập khẩu, bảo hộ nền
̣c
sản xuất trong nước hoặc khuyến khích xuất nhập khẩu các mặt hàng có giá trị gia
ho
tăng cao nhằm góp phần thúc đẩy kinh tế đối ngoại
Trong thời gian qua, chính sách thuế xuất nhập khẩu của nước ta đã có những
ại
bước cải tiến tích cực, góp phần khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
Đ
động đầu tư, xuất nhập khẩu phát triển mạnh mẽ và đúng hướng, tạo sự bình đẳng
cho các đối tượng tham gia xuất nhập khẩu. Tuy nhiên, chính sách thuế xuất nhập
̀ng
khẩu vẫn còn tồn tại nhiều bất cập, làm hạn chế phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại,
ươ
thương mại và đầu tư giữa Việt Nam và các nước. Chính vì vậy, công tác quản lý
thuế trong bối cảnh hội nhập hiện nay cần phải được điều chỉnh linh hoạt, phù hợp
Tr
với các thông lệ quốc tế, nhưng đồng thời phải thể hiện được vai trò bảo hộ nền sản
xuất trong nước. Công tác quản lý thuế phải được hiện đại hóa, từ cơ cấu tổ chức đến
phương thức quản lý và ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin vào quản lý thuế. Do
đó, việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu là một đòi hỏi cấp
thiết, là nhiệm vụ trọng tâm của ngành Hải quan trong giai đoạn hiện nay.
Với chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hải quan trên địa bàn 02 cửa khẩu
Hồng Vân và A Đớt – Huyện A Lưới – Tỉnh Thừa Thiên Huế, Chi cục Hải quan Cửa
1
khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế là cơ quan thực hiện pháp luật về thuế
và các khoản thu khác đối với hàng hóa xuất nhập khẩu, đảm bảo thu đúng, thu đủ và
nộp kịp thời vào Ngân sách Nhà nước. Nhiệm vụ quản lý thuế xuất nhập khẩulà một
trong những chức năng, nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị. Do đó, hoàn thiện công tác quản
lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu (XNK) thương mại là một yêu cầu tất yếu khách
quan của Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt – Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
uê
́
Xuất phát từ nhận thức và thực tiễn nêu trên, tác giả đã chọn đề tài ”Hoàn thiện
công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa
tê
́H
khẩu A Đớt – Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế” làm Luận văn Thạc sỹ.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
2.1 Mục tiêu chung:
nh
Trên cơ sở nghiên cứu, luận văn nhằm đề xuất một số giải pháp góp phần
hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa XNK tại Chi cục Hải quan Cửa
Ki
khẩu A Đớt – Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
̣c
2.2 Mục tiêu cụ thể:
ho
- Hệ thống hoá lý luận về thuế, thuế xuất nhập khẩu và công tác quản lý thuế
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu thương mại.
ại
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu
Đ
tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt – Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện công tác quản lý thuế
̀ng
đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải
ươ
quan tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU:
Tr
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt – Cục Hải quan
tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Phạm vi nội dung: Cơ sở lý luận và thực tiễn, thực trạng công tác quản lý
thuế xuất nhập khẩu.
2
+ Phạm vi thời gian: Luận văn chỉ tập trung phân tích, đánh giá thực trạng
công tác quản lý giai đoạn 2013-2016 và đề xuất một số giải pháp định hướng khả
thi trong thời gian tới.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để đánh giá một cách toàn diện và có hệ thống thực trạng công tác quản lý
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt – Cục
uê
́
Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế, luận văn đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
tê
́H
* Số liệu thứ cấp:
Số liệu sử dụng cho luận văn được thu thập từ các báo cáo tổng kết từ năm
2013 đến năm 2016 của Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt- Cục Hải quan tỉnh
nh
Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê của Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế, các
Ki
tài liệu về kinh tế - xã hội của các cơ quan chức năng trong và ngoài nước. Các bài
báo, tạp chí chuyên ngành, các nghiên cứu đã công bố rộng rãi. Số liệu được tiến
̣c
hành thu thập dựa trên kết quả hoạt động của Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt -
ho
Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế qua các năm 2013-2016 thông qua việc hướng
dẫn, đánh giá và cung cấp của Lãnh đạo Chi cục, lãnh đạo đội nghiệp vụ và cán bộ
ại
công chức (CBCC) hải quan thuộc Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải
Đ
quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
̀ng
* Số liệu sơ cấp:
Số liệu sơ cấp được tiến hành thu thập dựa trên kết quả điều tra khảo sát bằng
ươ
phiếu điều tra 42 cán bộ doanh nghiệp và 23 cán bộ công chức Hải quan để tiến
hành khảo sát kiểm tra.
Tr
Mục đích của việc điều tra số liệu sơ cấp là để nắm bắt được những khó khăn,
vướng mắc, ghi nhận những kiến nghị đề xuất cán bộ công chức hải quan trong quá
trình làm thủ tục hải quan cũng như thực hiện công tác quản lý thuế xuất nhập khẩu.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
Sau khi thu thập số liệu sơ cấp, dùng phương pháp phân tổ thống kê để hệ
thống hóa và tổng hợp tài liệu theo các tiêu thức phù hợp với mục đích nghiên cứu.
3
Số liệu sơ cấp được thu thập và xử lý, tính toán được tiến hành trên các phần
mềm như Micrsoft Excel và kết xuất dữ liệu từ phần mềm thống kê của Tổng cục
Hải quan.
4.3. Phương pháp phân tích
Phương pháp tổng hợp và phân tích thống kê, phân tích kinh tế là phương
pháp chủ yếu được sử dụng trong đề tài để đánh giá thực trạng công tác quản lý
Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
tê
́H
4.4. Phương pháp khảo sát, phỏng vấn chuyên gia
uê
́
thuế đối với hàng hóa xuất nhập khẩu của Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt- Cục
Sử dụng phương pháp khảo sát, phỏng vấn giúp thu thập ý kiến của các đồng
chí Lãnh Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt - Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế,
nh
các cán bộ công chức là chuyên viên chính có kinh nghiệm cũng như kiến thức
Ki
chuyên ngành sâu để đưa ra các kết luận có căn cứ khoa học nhằm làm sáng tỏ về lý
luận cũng như đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất nhập
ho
̣c
khẩu trên địa bàn, từ đó đề xuất giải pháp có tính thuyết phục cao, mang tính khả thi
với thực tiễn để áp dụng cho địa bàn nghiên cứu.
ại
5. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phần chính của luận văn được chia làm 03
Đ
chương như sau:
̀ng
Chương I: Cơ sở lý luận và thực tiễn về thuế và quản lý thuế xuất nhập khẩu.
Chương II: Thực trạng công tác quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
ươ
khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt – Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tr
Chương III: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với hàng hóa
xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu A Đớt – Cục Hải quan tỉnh Thừa
Thiên Huế.
4
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ THUẾ
VÀ QUẢN LÝ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1. TỔNG QUAN VỀ THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU
1.1.1. Thuế
uê
́
1.1.1.1. Khái niệm
tê
́H
Thuế ra đời là một sự tất yếu mang tính khách quan gắn liền với sự ra đời, tồn tại
và phát triển của Nhà nước. Để gọi tên được bản chất đích thực của thuế thì từ trước đến
nay các nhà kinh tế học vẫn chưa có sự thống nhất trong việc định nghĩa khái niệm về
nh
thuế. Bởi lẽ các học giả chỉ mới nhìn nhận những quan điểm về thuế từ các khía cạnh
khác nhau của nó, vì thế chưa phản ánh toàn diện bản chất chung nhất của phạm trù này.
Ki
Xét trên mỗi phương diện thì sẽ có những nhận định riêng về thuế. Theo
Benjamin Franklin đã đưa ra một lời tuyên bố bất hủ trong lịch sử thuế khoá: “Trong
̣c
cuộc sống không có gì tất yếu, ngoài cái chết và thuế”. Theo định nghĩa của nhà kinh tế
ho
học Gaston Jèze (1869-1963) người được xem là "giáo hoàng" về tài chính công người
Pháp đã đưa ra một khái niệm cổ điển nhất và cũng nổi tiếng nhất về thuế. Ông cho
ại
rằng: thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định, không hoàn trả trực
Đ
tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường quyền lực nhằm bù
đắp những chi tiêu của Nhà nước. Cùng với thời gian, khái niệm cổ điển này đến nay
̀ng
đã được bổ sung, chỉnh sửa và hoàn thiện hơn bởi hai tác giả người Anh Christopher
ươ
Pass và Baryan Lower: “Thuế là một khoản trích nộp bằng tiền, có tính chất xác định,
không hoàn trả trực tiếp do các công dân đóng góp cho Nhà nước thông qua con đường
Tr
quyền lực nhằm bù đắp những chi tiêu của Nhà nước trong việc thực hiện các chức
năng kinh tế-xã hội của Nhà nước”. [19, 20].
Qua phân tích, tìm hiểu những cách nhìn về thuế của các học giả nêu trên, có
thể nhận thức chung về thuế như sau:
Theo tác giả, Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo luật của mỗi tổ chức,
cá nhân đối với Nhà nước, không mang tính hoàn trả trực tiếp cho đối tượng nộp
thuế, nhưng được dùng để trang trải các chi phí vì lợi ích chung của toàn dân
như: quốc phòng, an ninh, giao thông, giáo dục và y tế...[19]
5
1.1.1.2. Bản chất của thuế
Thuế là một công cụ tài chính của Nhà nước, được sử dụng để hình thành
nên quỹ tiền tệ tập trung nhằm sử dụng cho mục đích công cộng. Bản chất của thuế
được thể hiện bởi các thuộc tính bên trong, vốn có của thuế:
Thứ nhất: Thuế là một hình thức động viên tài chính mang tính quyền lực,
tính cưỡng chế và tính pháp lý. Do vai trò quan trọng của thuế đối với việc hình
uê
́
thành quỹ NSNN và những ảnh hưởng của nó đối với đời sống kinh tế - xã hội nên
thẩm quyền quy định, sửa đổi, bãi bỏ các Luật thuế đều thuộc cơ quan lập pháp.
tê
́H
Ðây là nguyên tắc sớm được ghi nhận trong pháp luật của các nước. Tính quyền lực
còn thể hiện chỉ có cơ quan quyền lực cao nhất là Quốc hội mới có quyền ban hành
và bãi bỏ các Luật thuế. Tuy vậy, do yêu cầu điều chỉnh các quan hệ pháp luật về
nh
thuế, Quốc hội có thể giao cho Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định, sửa đổi hoặc
Ki
bãi bỏ một số loại thuế thông qua hình thức ban hành Pháp lệnh hoặc Nghị quyết về
thuế. Đặc điểm tính pháp lý thể hiện các quy định về thuế được ban hành dưới hình
̣c
thức Luật thuế hay các Pháp lệnh thuế. Tính cưỡng chế thể hiện việc quy định xử lý
ho
hình sự tội trốn thuế hay các biện pháp xử phạt vi phạm hành chính nếu chưa đến
mức xử lý hình sự, đây là thuộc tính cơ bản vốn có của thuế, phân biệt thuế với các
ại
hình thức huy động tài chính khác của NSNN.[20]
Đ
Thứ hai: Thuế là khoản nộp mang tính bắt buộc của các cá nhân và tổ chức đối với
̀ng
Nhà nước không mang tính hoàn trả trực tiếp. Thuế là nghĩa vụ mà các cá nhân và
tổ chức khi có các dấu hiệu và điều kiện được quy định cụ thể trong Luật thuế thì
ươ
phải thực hiện đối với Nhà nước và được đảm bảo thực hiện bằng sự cưỡng chế của
Nhà nước.Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được biểu hiện người nộp
Tr
thuế được hưởng gián tiếp qua những công trình công cộng mà Nhà nước xây dựng.
Nghĩa là người nộp thuế không được đòi hỏi Nhà nước cung ứng hàng hoá, dịch vụ
công cộng tương xứng với số tiền thuế mình đã nộp. Nhà nước cung ứng một lượng
hàng hoá, dịch vụ chung cho toàn xã hội.[20]
Thứ ba: Thuế là công cụ phản ánh quan hệ phân phối lại của cải vật chất
dưới hình thức giá trị giữa Nhà nước với các chủ thể khác trong xã hội. Hoạt động
6
thu thuế của Nhà nước làm phát sinh quan hệ phân phối giữa Nhà nước với các thể
nhân và pháp nhân trong xã hội. Ðối tượng của quan hệ phân phối này là của cải vật
chất được biểu hiện dưới hình thức giá trị.[20]
1.1.1.3. Chức năng của thuế
Dù chưa có sự thống nhất trong việc đưa ra số lượng các chức năng của thuế
tuy nhiên thông qua quá trình ra đời, tồn tại và phát triển của thuế có thể thấy rằng
Nhà nước và chức năng điều tiết.
tê
́H
a. Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính
uê
́
thuế luôn thực hiện hai chức năng: Chức năng huy động nguồn lực tài chính cho
Thuế luôn có công dụng là phương tiện huy động nguồn lực tài chính cho
Nhà nước ngay từ khi ra đời công dụng này được gọi là chức năng huy động tập
nh
trung nguồn lực tài chính của thuế. Đây là chức năng cơ bản của thuế, đặc trưng cho
Ki
thuế ở tất cả các dạng Nhà nước, trong tiến trình phát triển của xã hội. Thông qua
chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế, mà các quỹ tiền tệ tập
ho
̣c
trung của Nhà nước được hình thành, để đảm bảo cơ sở vật chất cho sự tồn tại và
hoạt động của Nhà nước. Chính chức năng này đã tạo ra những tiền đề để Nhà nước
ại
tiến hành tham gia phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân. Do đó, chức năng này còn được gọi là chức năng phân phối của thuế.[21]
Đ
Sự phát triển và mở rộng các chức năng của Nhà nước đòi hỏi phải tăng
̀ng
cường chi tiêu tài chính, do đó vai trò của chức năng huy động tập trung nguồn lực
của thuế ngày càng được nâng cao. Thông qua thuế, một phần đáng kể tổng sản
ươ
phẩm quốc nội được tập trung vào Ngân sách Nhà nước (NSNN). Thuế trở thành
Tr
nguồn thu có tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu NSNN của tất cả các nước có nền
kinh tế thị trường.
Chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính tạo ra những tiền đề khách
quan cho sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Trong quá trình thực hiện
chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế đã tự động làm xuất hiện
chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế.[19]
7
b. Chức năng điều tiết của thuế
Thuế là một lĩnh vực liên quan đến vấn đề tài chính, biểu hiện trên những
thuộc tính chung của các mối quan hệ tài chính.
Nhà nước thực hiện điều tiết nền kinh tế ở tầm vĩ mô bằng cách đưa ra những
chuẩn mực mang tính định hướng lớn trên diện rộng và bằng các công cụ đòn bẩy để
hướng các hoạt động kinh tế - xã hội theo các mục tiêu Nhà nước đã định và tạo hành
uê
́
lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế - xã hội thực hiện trong khuôn khổ luật pháp.
Chức năng điều tiết vĩ mô nền kinh tế của thuế tự động xuất hiện trong quá
tê
́H
trình thực hiện chức năng huy động tập trung nguồn lực tài chính của thuế. Nhà
nước thực hiện quản lý, điều tiết vĩ mô nền kinh tế - xã hội bằng nhiều biện pháp
như giáo dục chính trị tư tưởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện
nh
pháp kinh tế làm gốc với nhiều công cụ để quản lý điều tiết vĩ mô nền kinh tế như:
công cụ tài chính, tiền tệ, tín dụng. Trong đó, thuế là một công cụ thuộc lĩnh vực tài
Ki
chính và là một trong những công cụ sắc bén nhất được Nhà nước sử dụng để điều
tiết vĩ mô nền kinh tế. [20]
ho
̣c
Nhà nước thực hiện chức năng điều chỉnh của thuế thông qua việc quy định
các hình thức thu thuế khác nhau, xác định đúng đắn đối tượng chịu thuế và đối
ại
tượng nộp thuế; xây dựng chính xác, hợp lý các mức thuế phải nộp có tính đến khả
năng của người nộp thuế. Với công cụ thuế, sự can thiệp của Nhà nước không mang
Đ
tính chất mệnh lệnh, bắt buộc mà chủ yếu tạo ra sự lựa chọn cho các chủ thể trong
̀ng
việc xác định phạm vi hoạt động kinh doanh của mình.
Nhà nước trong vai trò hướng dẫn xã hội, định hướng các khuynh hướng tiêu
ươ
dùng. Việc áp dụng các mức thuế sẽ làm giảm cầu với những hàng hoá, dịch vụ mà
Nhà nước cho là cần hạn chế hoặc nên ưu đãi. Thông qua điều chỉnh thuế suất các sắc
Tr
thuế gây nên làm tăng khả năng cạnh tranh đối với hàng sản xuất trong nước giúp điều
chỉnh khối lượng hàng hoá đưa ra thị trường và đưa vào để thực hiện bảo hộ nền sản
xuất trong nước và bảo vệ lợi ích của thị trường nội địa. Mặt khác, tác động đánh thuế
sẽ gây nên phản ứng của người tiêu dùng tạo nên sự lựa chọn trong tiêu dùng.
Hệ thống chính sách thuế được áp dụng thống nhất chung cho các ngành
nghề, các thành phần kinh tế, các tầng lớp dân cư bất kể trong hay ngoài nước đảm
bảo sự bình đẳng và công bằng xã hội về quyền lợi và nghĩa vụ đối với mọi chủ thể.
8
1.1.1.4. Phân loại thuế
Theo từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội và tùy thuộc vào cơ sở cũng
như mục đích và yêu cầu cụ thể, thông thường thuế được phân loại theo các cách
thức sau:
a. Dựa theo tính chất chuyển dịch của thuế
- Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập và tài sản của người
uê
́
nộp thuế. Đối tượng nộp thuế đồng nhất với đối tượng chịu thuế. Thuế trực thu trực
tiếp động viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. Ví dụ: Thuế thu nhập doanh
tê
́H
nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế
nhà, đất…Về nguyên tắc thuế trực thu mang tính chất luỹ tiến vì có tính đến khả
năng của người nộp thuế. Người có thu nhập cao hơn phải nộp nhiều hơn, người có
nh
thu nhập thấp thì phải nộp ít hơn.[7]
Ki
- Thuế gián thu không đánh trực tiếp vào thu nhập hay tài sản của người nộp
thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hoá, dịch vụ. Người nộp
̣c
thuế và người chịu thuế không đồng nhất với nhau. Người chịu thuế là người tiêu
ho
dùng hàng hoá dịch vụ. Thuế gián thu là một bộ phận cấu thành của hàng hoá, dịch
vụ. Trong giá cả hàng hoá, dịch vụ người tiêu dùng đã mua bao gồm cả thuế và
ại
người sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ sẽ nộp thay người tiêu dùng vào
Đ
NSNN. Về nguyên tắc thuế gián thu mang tính chất luỹ thoái vì nó không tính đến
khả năng thu nhập của người chịu thuế. Người có thu nhập cao hay thấp đều cùng
̀ng
phải chịu thuế như nhau nếu cùng mua một thứ hàng hoá dịch vụ, với tổng thu nhập
ươ
trong kỳ thì tỷ lệ thu nhập nộp thuế của những người có thu nhập thấp sẽ cao hơn tỷ
lệ nộp thuế của người có thu nhập cao. Thuế gián thu gồm: thuế XK, thuế NK, thuế
Tr
GTGT, thuế TTĐB. Thuế gián thu với những ưu điểm đối tượng chịu thuế rất rộng,
người chịu thuế không cảm nhận được gánh nặng của loại thuế này. Thuế gián thu
đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn định. Nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản,
chi phí quản lý thuế hơn thuế trực thu, tuy nhiên thuế gián thu có nhược điểm như
có tính chất luỹ thoái nên không đảm bảo công bằng xã hội, người giàu có tỷ lệ
động viên thấp hơn so với người nghèo. [10]
9
b. Căn cứ vào cơ sở tính thuế:
Theo cách phân loại này, thuế được chia thành:
+ Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ
chức, cá nhân mang ra tiêu dùng trong hiện tại (thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu)
+ Thuế thu nhập là loại thuế có cơ sở tính thuế là thu nhập kiếm được. Là
uê
́
loại thuế đánh vào thu cập của cá nhân hay pháp nhân. Trong trường hợp đánh vào
thu nhập cá nhân được gọi là thuế thu nhập cá nhân. Còn trong trường hợp đánh vào
tê
́H
thu nhập của pháp nhân nó được gọi là thuế thu nhập doanh nghiệp.
+ Thuế tài sản là thuế có cơ sở đánh thuế vào quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng
tài sản. có nhiều loại thuế tài sản như thuế nhà đát, thuế trước bạ, thuế thừa kế…
nh
+ Thuế đánh vào việc khai thác hoặc sử dụng một số tài sản quốc gia như
+ Thuế khác và lệ phí, phí.
Ki
thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử dụng vốn của Ngân sách Nhà nước.
Các loại thuế trên được áp dụng cho nhiều đối tượng khác nhau để vừa phát
̣c
huy tác dụng riêng của từng loại thuế, vừa hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm thực hiện
ho
một cách tổng hợp các mục tiêu và vai trò của hệ thống pháp luật thuế.[19]
1.1.2.1. Khái niệm
ại
1.1.2. Thuế xuất nhập khẩu
Đ
Thuế xuất nhập khẩu hoặc thuế quan là cách gọi chung của hai loại thuế
̀ng
trong lĩnh vực thương mại quốc tế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu, là một loại
thuế gián thu, đánh vào hàng hoá được chuyên chở qua biên giới hoặc lãnh thổ hải
ươ
quan. Các nước thông thường không đánh thuế xuất khẩu để khuyến khích hoạt
động xuất khẩu ngoại trừ một số ít mặt hàng là tài nguyên, nguyên liệu thô. Ngược
Tr
lại, hầu hết các mặt hàng nhập khẩu đều bị đánh thuế nhập khẩu ngoại trừ một số
mặt hàng khuyến khích nhập khẩu hoặc trong nước chưa sản xuất được.
Về mặt kinh tế, thuế xuất nhập khẩu là một phần của cải xã hội được tập
trung vào Ngân sách Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của Nhà nước, là
khoản đóng góp bắt buộc của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xuất nhập khẩu.
Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận của chi phí cấu thành nên giá hàng hoá nên
ảnh hưởng rất lớn đến sức cạnh tranh của hàng hóa xuất nhập khẩu trên thị trường.
10
Về mặt xã hội, thuế xuất nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa Nhà nước với
các chủ thể tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, là công cụ được Nhà nước sử dụng
để thực hiện chức năng quản lý của mình đối với hoạt động kinh tế đối ngoại, điều
chỉnh các quan hệ phân phối và phân phối lại thu nhập xã hội giữa các cá nhân, tổ
chức và Nhà nước. Thuế xuất nhập khẩu mang tính xã hội cao nên trong quá trình
xây dựng chích sách thuế và tổ chức thực hiện cần đảm bảo tính công bằng, minh
uê
́
bạch, rõ ràng và phù hợp với trình độ của cơ quan thu thuế cũng như người nộp
thuế. Thuế xuất nhập khẩu là một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính sách
khẩuvà chính sách đối ngoại của một quốc gia.
tê
́H
kinh tế tài chính, thương mại vĩ mô tổng hợp, gắn liền với cơ chế quản lý xuất nhập
Thuế xuất nhập khẩu hoặc thuế quan là cách gọi chung của hai loại thuế
nh
trong lĩnh vực thương mại quốc tế là thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu. Thuế
biên giới hoặc lãnh thổ hải quan.[20]
Ki
xuất nhập khẩu là loại thuế gián thu đánh vào hàng hoá được chuyên chở qua
1.1.2.2. Vai trò của thuế xuất nhập khẩu
̣c
Thuế xuất nhập khẩu nằm trong hệ thống thuế quốc gia cho nên cũng có vai
ho
trò của thuế nói chung như tạo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước và điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Dưới góc độ một sắc thuế cụ thể, vai trò thuế xuất nhập khẩu, được
ại
phát huy ở những góc độ khác nhau tùy theo thực trạng phát triển kinh tế của mỗi
Đ
quốc gia trong từng thời kỳ thể kiện trên các mặt sau:[20]
̀ng
Một là, tạo nguồn thu Ngân sách Nhà nước: Để thực sự phát huy vai trò tạo
nguồn thu Ngân sách Nhà nước, thuế xuất nhập khẩu phải bao quát hết các hoạt động
ươ
kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của các tổ chức, cá nhân, đảm bảo thu
đúng, thu đủ và nộp kịp thời tiền thuế vào Ngân sách Nhà nước. Thông qua thuế xuất
Tr
nhập khẩu Nhà nước huy động một phần thu nhập được tạo ra từ hoạt động xuất nhập
khẩu hàng hóa để tập trung vào Ngân sách Nhà nước. Tuy nhiên, nếu Nhà nước dùng
quyền lực của mình để huy động quá mức thu nhập thì phần thuộc về tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa sẽ giảm xuống, họ sẽ cảm thấy công sức
bỏ vào kinh doanh được bù đắp không thỏa đáng từ đó họ chuyển sang kinh doanh
ngầm để trốn thuế hoặc chấm dứt hoạt động kinh doanh, dẫn đến Nhà nước thất thu
thuế. Vì vậy, khi tái phân phối thu nhập bằng thuế xuất nhập khẩu phải chú ý đến khả
11
năng nộp thuế của tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Khả năng
nộp thuế xuất nhập khẩu là tỷ lệ tối đa (trích từ thu nhập có được thông qua hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa) để nộp thuế mà không gây ảnh hưởng hoặc thay
đổi hoạt động kinh doanh của họ. Khả năng nộp thuế còn tùy thuộc vào trình độ phát
triển kinh tế, ý thức chấp hành pháp luật, truyền thống văn hóa của mỗi một quốc gia.
Khả năng nộp thuế là một tiêu thức dùng để phân định ranh giới phân chia hợp lý giữa
uê
́
Nhà nước động viên thuế xuất nhập khẩu chưa đạt giới hạn khả năng nộp thuế thì
nguồn lực xã hội tập trung vào Ngân sách Nhà nước chưa thật đầy đủ. Ngược lại, nếu
tê
́H
Nhà nước động viên vượt giới hạn khả nộp thuế thì sẽ bào mòn, dẫn đến triệt tiêu hoạt
động kinh doanh xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của các tổ chức, cá nhân do đó làm
giảm số thu trong tương lai, không đảm bảo nuôi dưỡng nguồn thu.
nh
Hai là, kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa:
Trong nền kinh tế thị trường hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa diễn ra ở hầu khắp
Ki
các nước, dưới nhiều hình thức đa dạng về chủng loại hàng hóa. Vì vậy, thông qua việc
kiểm tra, thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để nắm được thực chất hàng
̣c
hóa xuất nhập khẩu là loại hàng gì, với số lượng bao nhiêu và xuất khẩu đi nước nào,
ho
nhập khẩu từ nước nào, qua đó Nhà nước kiểm soát được toàn bộ các loại hàng hóa xuất
nhập khẩu để có những điều chỉnh chính sách đối với hàng hóa xuất nhập khẩu phù hợp
ại
với thực tiễn. Để điều tiết hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa ngoài các biện pháp phi
Đ
thuế quan như hạn ngạch, giấy phép…thì biện pháp sử dụng công cụ thuế xuất nhập
̀ng
khẩu, Nhà nước khuyến khích hay hạn chế hoạt động xuất nhập khẩu đối với từng loại
hàng hóa, chẳng hạn như: để khuyến khích xuất khẩu sản phẩm hoàn chỉnh, Nhà nước
ươ
quy định thuế suất thuế xuất khẩu cao đối với nguyên liệu thô, sản phẩm chưa qua chế
biến nhằm hạn chế xuất khẩu. Đối với nguyên liệu nhập khẩu cần cho sản xuất trong
Tr
nước mà trong nước chưa sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được nhu cầu thì Nhà
nước quy định mức thuế xuất nhập khẩu thấp, thậm chí bằng 0% để khuyến khích nhập
khẩu cho phát triển sản xuất trong nước. Đối với những sản phẩm mà trong nước đã sản
xuất được đủ nhu cầu tiêu dùng trong nước hoặc những sản phẩm tiêu dùng cao cấp (ô
tô, điều hòa,…), thuế suất thuế nhập khẩu thường được qui định ở mức thuế cao để hạn
chế nhập khẩu và hạn chế tiêu dùng. Như vậy, thông qua công cụ thuế xuất nhập khẩu
Nhà nước thực hiện điều tiết đối với hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa.
12
Ba là, bảo hộ sản xuất trong nước: Thuế xuất nhập khẩu mà đặc biệt là thuế
nhập khẩu tác động trực tiếp vào giá cả hàng hóa nhập khẩu trên thị trường. Đối với
những hàng hóa nhập khẩu là những sản phẩm mà trong nước đã sản xuất được
hoặc những mặt hàng cần bảo hộ, Nhà nước đánh thuế nhập khẩu cao sẽ hạn chế
tiêu dùng hàng nhập khẩu, khuyến khích tiêu dùng sản phẩm trong nước, trong điều
kiện đó hàng sản xuất trong nước sẽ có điều kiện cạnh tranh so với hàng nhập khẩu
uê
́
nhờ giá thành sản phẩm thấp hơn. Khi đánh thuế nhập khẩu hàng tiêu dùng ở mức
thấp, nghĩa là Nhà nước không hạn chế nhập khẩu mặt hàng được nhập với chất
tê
́H
lượng cao, mẫu mã đẹp và với giá rẻ, đồng thời mức thuế nhập khẩu thấp sẽ trực
tiếp thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ, kiện toàn tổ
chức, cải tiến mẫu mã, hạ giá thành sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh với
nh
hàng ngoại nhập nếu muốn tồn tại và phát triển. Đối với hàng hóa là đầu vào của
ngành sản xuất trong nước, hàng là máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất trong
Ki
nước, việc đánh thuế nhập khẩu sẽ có tác dụng trực tiếp đến chi phí đầu vào của giá
thành sản phẩm, với giá thành sản phẩm giảm (do thuế nhập khẩu thấp) sẽ giúp cho
̣c
doanh nghiệp có điều kiện đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ
ho
giá thành sản xuất, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của hàng hóa sản xuất trong
nước. Thông qua công cụ thuế xuất nhập khẩu Nhà nước thể hiện quan điểm bảo hộ
ại
sản xuất trong nước, định hướng tiêu dùng và thu hút đầu tư.
Đ
Tuy nhiên, trong bối cảnh hội nhập kinh tế vì bị ràng buộc bởi những cam
̀ng
kết quốc tế về cắt giảm thuế nhập khẩu do vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu phần
nào bị hạn chế, hơn nữa nếu quá nhấn mạnh đến vai trò bảo hộ của thuế nhập khẩu
ươ
thì không những không thực hiện được các cam kết quốc tế mà Việt Nam đã tham
gia mà còn làm cho nền sản xuất trong nước trở nên trì trệ, kém phát triển do ỷ lại
Tr
vào sự bảo hộ của Nhà nước. Do đó, để phát huy tốt vai trò bảo hộ của thuế nhập
khẩu thì phải có sự lựa chọn những ngành nghề phù hợp với tình hình thực tiễn của
đất nước, đồng thời buộc các ngành được bảo hộ phải có chiến lược đầu tư đổi mới
kỹ thuật công nghệ, cải tiến phương thức quản lý để nâng cao chất lượng sản phẩm,
hạ giá thành, chủ động trong cạnh tranh với hàng nhập khẩu khi hết thời hạn bảo hộ
trong tiến trình cam kết thực hiện các điều ước quốc tế.
13
Bốn là, khẳng định chủ quyền quốc gia và chống phân biệt đối xử trong
thương mại quốc tế: Vai trò này của công cụ thuế xuất nhập khẩu được thể hiện ở
chỗ, bất kể một loại hàng hóa nào khi nhập khẩu vào Việt Nam đều phải khai báo,
xuất trình để kiểm tra và nộp thuế (đối với các mặt hàng thương mại chịu thuế), mọi
hành động phân biệt đối xử của nước ngoài đối với hàng hóa của Việt Nam nếu làm
tổn hại đến nền sản xuất trong nước thì phải chịu các biện pháp trả đũa thông qua
việc áp dụng thuế xuất nhập khẩu bổ sung.
uê
́
1.1.2.3. Đặc điểm của thuế xuất nhập khẩu
tê
́H
Từ khái niệm và sự ra đời của thuế xuất nhập khẩu cho thấy thuế xuất nhập
khẩu cũng có những đặc điểm như sau:[20]
- Trong điều kiện nền kinh tế của các nước đang phát triển như Việt Nam,
nguồn thu Ngân sách Nhà nước từ các sắc thuế nội địa chưa đảm bảo, nhu cầu tiêu
nh
dùng hàng hóa nhập khẩu là khá lớn thì thuế xuất nhập khẩu là một nguồn thu lớn
Ki
và tương đối ổn định cho Ngân sách Nhà nước. Bởi vì, thuế xuất nhập khẩu nằm
trong giá cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu nên số thuế xuất nhập khẩu thu được
̣c
tăng tỷ lệ thuận với quy mô tiêu dùng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của xã hội.
ho
- Thuế xuất nhập khẩu không phân biệt đối tượng chịu thuế là người giàu hay
kẻ nghèo, nếu tiêu dùng một loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu như nhau thì số
ại
thuế phải nộp cũng như nhau.
Đ
- Thuế xuất nhập khẩu chỉ đánh vào hàng hóa được phép xuất khẩu, nhập
khẩu qua biên giới của một nước, kể cả hàng hóa đưa vào khu chế xuất và từ khu
̀ng
chế xuất đưa vào tiêu thụ trong nước.
- Thuế xuất nhập khẩu là một loại thuế gián thu bởi vì thuế được cấu thành
ươ
trong giá cả hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, người chịu thuế là người tiêu dùng
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đó. Nhà nước thu thuế xuất nhập khẩu của người
Tr
tiêu dùng gián tiếp thông qua người cung cấp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
1.1.2.4. Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu
Căn cứ tính thuế xuất nhập khẩu là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế
xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan, giá tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm; đối với các mặt hàng áp dụng thuế tuyệt đối thì căn cứ tính thuế là số
lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong tờ khai hải quan
và mức thuế tuyệt đối quy định trên một đơn vị hàng hóa. [3]
14
- Trị giá tính thuế xuất nhập khẩu:
Giá tính thuế đối với hàng xuất khẩu là giá bán tại cửa khẩu xuất theo hợp
đồng (giá FOB, giá DAF). Giá tính thuế đối với hàng hoá nhập khẩu là giá thực tế
phải trả tính đến cửa khẩu nhập đầu tiên.
Các phương pháp xác định trị giá:
+ Phương pháp 1: Phương pháp trị giá giao dịch
uê
́
Trị giá giao dịch là trị giá mà người mua thực tế đã thanh toán hay sẽ phải
thanh toán cho người bán để mua hàng hóa nhập khẩu. Giá thực tế đã thanh toán
tê
́H
hay sẽ phải thanh toán được xác định bằng tổng số tiền người mua đã thanh toán
hay sẽ phải thanh toán, trực tiếp hoặc gián tiếp cho người bán để mua hàng hóa
nhập khẩu.
nh
+ Phương pháp 2: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
giống hệt.
Ki
Hàng hoá nhập khẩu giống hệt phải là hàng hoá nhập khẩu giống nhau về
mọi phương diện, kể cả đặc điểm vật lý, chất lượng và danh tiếng được sản xuất ở
̣c
cùng một nước, bởi cùng một nhà sản xuất hoặc nhà sản xuất khác được uỷ quyền
ho
của nhà sản xuất đó, được nhập khẩu vào Việt Nam.
+ Phương pháp 3: Phương pháp trị giá giao dịch của hàng hoá nhập khẩu
ại
tương tự. Hàng hoá nhập khẩu tương tự là những hàng hoá đã được cơ quan hải
Đ
quan chấp nhận xác định trị giá tính thuế theo phương pháp giao dịch và có cùng
̀ng
các điều kiện mua bán, điều kiện về thời gian xuất khẩu với hàng hóa nhập khẩu
đang xác định trị giá tính thuế này.
ươ
Trường hợp không tìm thấy lô hàng nhập khẩu tương tự có cùng điều kiện
mua bán với lô hàng nhập khẩu đang xác định trị giá tính thuế thì lựa chọn lô hàng
Tr
nhập khẩu tương tự khác về điều kiện mua bán, nhưng phải được điều chỉnh về
cùng điều kiện mua bán.
+ Phương pháp 4: Phương pháp trị giá khấu trừ.
Trị giá khấu trừ được xác định căn cứ vào đơn giá bán hàng hóa nhập khẩu,
hàng hóa nhập khẩu giống hệt hoặc hàng nhập khẩu trương tự trên thị trường nội địa
Việt Nam và trừ (-) các chi phí hợp lý, lợi nhuận thu được sau khi bán hàng nhập khẩu.
15
+ Phương pháp 5: Phương pháp trị giá tính toán.
Trị giá tính toán bao gồm các khoản: Chi phí trực tiếp để sản xuất hàng hóa nhập
khẩu như giá thành, chi phí sản xuất; chi phí chung và lợi nhuận phát sinh; chi phí vận
tải, bảo hiểm và các khoản có liên quan đến việc vận tải hàng hóa nhập khẩu.
+ Phương pháp 6: Phương pháp suy luận
Nếu không thể xác định được trị giá tính thuế lần lượt và tuần tự theo các
uê
́
phương pháp trên thì trị giá tính thuế sẽ được xác định theo phương pháp suy luận, căn
cứ vào các tài liệu, số liệu khách quan, có sẵn tại thời điểm xác định trị giá tính thuế.
tê
́H
Trị giá tính thuế theo phương pháp suy luận được xác định bằng cách áp
dụng tuần tự và linh hoạt các phương pháp xác định trị giá tính thuế trước đó và
dừng ngay tại phương pháp xác định được trị giá tính thuế, với điều kiện việc áp
nh
dụng đảm bảo nguyên tắc xác định trị giá tính thuế.
- Thuế suất:
Ki
Thuế suất là một trong những công cụ quan trọng để Nhà nước điều tiết vĩ
̣c
mô nền kinh tế trong từng thời kỳ phù hợp với định hướng phát triển kinh tế. Do đó,
ho
thuế suất thuế xuất nhập khẩu được quy định đối với từng loại hàng hoá được xác
định dựa trên biểu thuế suất của luật thuế xuất nhập khẩu. Thuế suất đối với hàng
ại
hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu.
Đ
Thuế suất đối với hàng nhập khẩu gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và
̀ng
thuế suất thông thường. Biểu thuế nhập khẩu phân biệt theo khu vực thị trường hoặc
các hiệp định thương mại về đối xử tối huệ quốc:
ươ
+ Thuế suất thông thường áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước không có thoả thuận đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan hệ thương mại với
Tr
Việt Nam. Thuế suất thông thường được quy định cao hơn không quá 50% so với
thuế suất ưu đãi.
+ Thuế suất ưu đãi áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ nước,
nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận đối xử tối huệ quốc (MFN) trong quan
hệ thương mại với Việt Nam.
+ Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng cho hàng hoá nhập khẩu có xuất xứ từ
nước mà Việt Nam và nước đó đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu.
16