Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

“Thực trạng quản ỉỷ nợ nước ngoài của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.48 KB, 30 trang )

hiệnNgày
bùi nay,
viết nhỏm
không
khỏi xu
nhưng
khi xu chúng
thế hộitôinhập
đangtránh
trở thành
thế sai
chung
và tất thầy
yếu giảo
đối với
sót. Mong
cùng
các
bạn
góp

để
bài
viết
được
hoàn
thiện
hon.
tất cả các quốc gia. Và không một quốc gia nào muốn phát triển lại có thể đứng
ngoài cuộc của quá trình vận chuyến các luồng vốn quốc tế. Đặc biệt với các
nuớc kém phát triển thì hội nhập sẽ tạo CO' hội thuận lợi cho các nuớc, có thế tiếp


cận với công nghệ mới, tận dụng các nguồn vốn từ bên Xin
ngoài,
thời
chânnhưng
thành đồng
cảm ơn!
cũng đặt ra cho các nước này những thách thức, khó khăn. Sử dụng vốn vay nước
ngoài hợp lý sẽ đem lại những hiệu quả hết sức to lớn, là sự chọn lựa tốt để rút
ngắn thời gian tích luỹ vốn, nhanh chóng phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên,
cũng phải lưu ý rằng sử dụng vốn vay cũng chính là tạo cho mình một khoản nợ
đáng kế và đặc biệt đối với các nước đang phát triển, hậu quả của nợ nước ngoài
lại càng bộc lộ rồ. Các khoản nợ nước ngoài, nhất là các khoản vay ODA do
Chính phủ các nước phát triển cung cấp cho các nước đang phát triển thường hay
đi kèm với những điều kiện và ràng buộc về chính trị, kinh tế, quân sự .... Chính
vì vậy chúng ta cần phải hiểu rõ việc sử dụng nợ nước ngoài rất cần có một chiến
lược cụ thể, hợp lý; nếu không chính các khoản nợ đó lại là những rào cản đối với
sự phát triển kinh tế của đất nước, cản trở quá trình hội nhập vào nền kinh tế thế
giới
Ớ nước ta, nợ nước ngoài ngày càng tăng dần về số lượng vay, số khoản vay,
tính đa dạng của các hình thức vay và trả nợ, và sự càn thiết phải theo dõi và
kiểm soát nợ nước ngoài cũng trở nên ngày càng cấp thiết.Tính cấp thiết của việc
đổi mới quản lý nợ nước ngoài cũng xuất phát tù' việc tăng cường hội nhập của
nền kinh tế Việt Nam và quá trình toàn cầu hoá. Đặc biệt, do kinh nghiệm và thực
tiễn quản lý nợ nước ngoài trong nền kinh tế thị trường của nước ta chưa có
nhiều, và hệ thống quản lý nợ nước ngoài còn đang trong quá trình hoàn thiện.
Cho nên nhóm chủng tôi đã lựa chọn chủ đề: “Thực trạng quản ỉỷ nợ nước
ngoài của Việt Nam ’’ đê cùng nhau tìm hiếu. Trong quả trình tìm hiếu và thực

1
2



CHƯƠNG T: TỎNG QUAN VỀ QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀT
1.1.
Tống quan về nợ nước ngoài:
1.1.1.
Khái niệm:
- Theo Quỹ tiền tệ quốc tế IMF thì: “ Nợ nước ngoài là khoản nợ của người cư
trú đối với người không cư trú ”
- Theo quy chế quản lý vay và trả nợ nước ngoài (Ban hành kèm theo Nghị định
số 134/2005/NĐ-CPngày 01 thảng 11 năm 2005 của Chính phủ) thì vay nước
ngoài được định nghĩa là các khoản vay do người cư trú ở một nước vay của
người không cư trú.
Hai định nghĩa trên là tương đồng về nghĩa. Trong phạm vi bài viết, nhóm chúng
tôi sử dụng định nghĩa của IMF tức là sử dụng cụm từ “nợ nước ngoài” trong bài
viết.
1.1.2.

Phân loại nợ nước ngoài

Tuỳ theo mục đích, cách thức quản lý cũng như cách thức sử dụng, mỗi nước sẽ
phân loại nợ nước ngoài theo nhiều tiêu thức khác nhau, nhưng chủ yếu vẫn dựa
vào 4 tiêu thức cơ bản : thời hạn vay nợ, nguồn vay, chủ thế cho vay, tính chất
cho vay.
- Căn cứ vào thời hạn vay, nợ nước ngoài bao gồm : nợ ngắn hạn,nợ trung hạn
và nợ dài hạn.
+Nợ ngắn hạn: thời hạn vay nợ từ 1 năm trở xuống
+ Nợ trung hạn: thời hạn vay nợ thường từ 1 năm đến 5 năm
+ Nợ dài hạn: thời hạn vay nợ từ 5 năm trở lên


3


- Căn cứ vào nguôn vay, nợ nước ngoài bao gôm : nợ song phương và nợ đa
phương.
- Căn cứ vào chủ thế cho vay, nợ nước ngoài có thể phân thành : nợ Chính phủ và
nợ tư nhân.
+Nợ chính phủ: bao gồm các khoản nợ của nước ngoài của Chính Phủ và các
khoản nợ được Chính Phủ bảo lãnh
+ Nợ tư nhân: là các khoản vay do các doanh nghiệp,tố chức kinh tế trực tiếp
vay của người cho vay nước ngoài theo phương thức tự vay và tự chịu trách
nhiệm về các khoản nợ đó.
- Căn cứ vào tính chất cho vay, nợ nước ngoài bao gồm : nợ thương mại và nợ
phi thương mại.
+ Nợ phi thương mại (từ vay hỗ trợ phát triển chính thức ODA): các khoản vay
này thường đi lèm với các điều kiện vay cụ thể,được hưởng lãi suất ưu đãi cũng
như ưu đãi về thời hạn trả nợ và thời gian ân hạn
+ Nợ thương mại: là các khoản nợ không có ưu đãi về lãi suất cũng như thời
gian trả nợ tuy nhiên điều kiện ràng buộc sẽ ít hơn so với ODA

1.1.3.
Ảnh hưởng của nọ’ nưóc ngoài
1.1.3.1.
Ảnh hưởng tích cực
Đứng trên giác độ là nước đi vay,nợ nước ngoài mang lại rất nhiều tác động tích
cực:
- Nợ nước ngoài đáp ứng các nhu cầu về vốn đầu tư: trong quá trình phát triên
kinh tế xã hội,đặc biệt là ở các nước đang phát triển,nhu cầu về vốn đầu tư là rất
lớn mà nền kinh tế của các nước đấy không thể đáp ứng đầy đủ và kịp thời.Vay


4


nước ngoài được xem là giải pháp tốt nhất,nó là nguồn bố sung phố biến mà các
nước đang “thiếu vốn” thường hay sử dụng,đáp ứng đầy đủ và kịp thời cho nhu
cầu về vốn của các nhà đầu tư,đồng thời cũng rút ngắn được thời gian tích lũy
vốn.
-

Nợ nước ngoài góp phần chuyến giao công nghệ: bằng nguồn vốn vay nước
ngoài, các nước đi vay có thể sử dụng nợ nước ngoài cho vay đế đầu tư mua
máy
móc, trang thiết bị mới, phát triển giáo dục và đào tạo,vừa tăng cường cơ sở vật
chất kỹ thuật cho công tác dạy và học,đồng thời nâng cao trình độ giáo
viên..trong khi cơ sở vật chất phục vụ công tác dạy và học của các nước đang
phát triến đang trong quá trình chuẩn bị, có thể sử dụng nguồn vốn vay nước
ngoài đế cử cán bộ ra nước ngoài học tập.Do vậy,nợ nước ngoài không chỉ bổ
sung thêm vốn để mua sắm các trang thiết bị,máy móc công nghệ mà còn nâng
cao năng lực quản lí của các cán bộ,từ đó có thế nâng cao hiệu quả quản lí và
sử
dụng nợ nước ngoài.

-

Vay nợ nước ngoài bù đắp cản cân thanh toán quốc tế: cán cân thanh toán
quốc
tế có thể bị thâm hụt tạm thời và các khoản vay nợ nước ngoài thường được sử
dụng để bù đắp những thân hụt đó trong ngắn hạn.

1.1.3.2 Anh hu ỏng tiêu cực

Bên cạnh những ảnh hưởng tích cực thì nợ nước ngoài cũng có không ít những
ảnh hưởng tiêu cực tới nền kinh tế.Đứng trên giác độ là nước đi vay thì nợ nước
ngoài có những ảnh hưởng tiêu cực như:
-

Nợ nước ngoài đi kèm với các điều kiện,ràng buộc về mặt kinh tế cũng như
chính trị.âặc biệt là các khoản vay ODA do Chính phủ các nước phát triển
cung
cấp cho các nước kém hơn thường đi kèm với các điều kiện ràng buộc về kinh
tế
hay chính trị,quân sự..Một số ràng buộc về mặt kinh tế như: phải mua thiết bị
công nghệ hay thuê chuyên gia từ những quốc gia cung cấp viện trợ với mức
giá

5


không hợp lí...từ đó tăng khả năng làm chủ của nước phát triển đối với các nước
đi vay.
- Nọ' nước ngoài là gánh nặng cho người dân trong tương lai: các khoản vay
nước ngoài đáp ứng được nhu cầu về vốn nhằm phục vụ cho các hoạt động sản
xuất kinh doanh của các nước đi vay cũng như mua sắm trang thiết bị...tuy nhiên
nếu như không có chính sách,chiến lược sử dụng hợp lí thì nền kinh tế các nước
này sẽ trở nên tụt hậu,khoảng cách với các nước phát triến ngày càng xa hơn,trở
thành bãi rác công nghệ của các nước phát triển do phải nhập những công nghệ
lạc hậu làm kìm hãm sự phát triển của đất nước,trong khi các công nghệ tiên tiến
lại không phù họp với năng lực sản xuất của quốc gia.Do đó dẫn đến khả năng trả
nợ trong tương lai là không thể và sẽ trở thành gánh nặng hoàn trả nợ cho người
dân.
Còn nếu đứng trên giác độ là nước cho vay thì sẽ chịu một số tác động:

Rủi ro thanh khoản: các nước cho vay cũng sẽ gặp phải những rủi ro về thanh
khoản nếu như khoản vay đó được các nước đi vay sử dụng không hiệu quả và
nền kinh tế nước đó càng ngày càng tụt hậu,kém phát triển thì khả năng trả được
nợ là rất thấp.Do vậy,các nước cho vay cần phải kiểm tra,thẩm định thật kĩ trước
khi có bất kì quyết định viện trợ hay cho vay nào.
1.2. Tổng quan về quản lý nợ nước ngoài
1.2.1 Khái niệm
Có thể hiểu, quản lí nợ nước ngoài là việc khống chế mức gia tăng nợ trong mối
quan hệ với năng lực tăng trưởng GDP và tăng trưởng xuất khẩu của đất nước.
Hoặc hiểu theo nghĩa rộng hơn,quản lí nợ nước ngoài là việc điều hành kinh tế vĩ
mô với công cụ chủ yếu là tiền tệ sao cho vốn nước ngoài được sử dụng một cách

6


có hiệu quả nhất và không gia tăng đến mức vượt quá khả năng thanh toán đúng
hạn.
1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản lý nợ nước ngoài
Nợ nước ngoài, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước đóng vai trò tạo sức đột phá cho bước nhảy vọt cũng như tạo cơ sở vững
chắc cho việc đạt mục tiêu tăng trưởng nhanh và bền vững. Tuy nhiên, ngoài những
ảnh hưởng tích cực đối với nền kinh tế, thì nợ nước ngoài cũng có những ảnh hưởng
tiêu cực đến nền kinh tế như: nợ nước ngoài thường kèm theo những điều kiện, ràng
buộc mang tính chính trị và nó là gánh nặng cho người dân trong tương lai. Tuy
vậy, nhưng những ảnh hưởng tiêu cực của nợ nước ngoài tới sự phát triển kinh tế
không phải do chính bản thân nó gây ra, mà đó chính là hậu quả của việc quản lý và
sử dụng các món nợ đó như thế nào, hay nói cách khác chính là do chưa có một
chiến lược vay nợ đúng đắn, cơ chế quản lý còn lỏng lẻo, kém hiệu quả. Cho nên,
cần thiết đối với tất cả quốc gia hiện nay, đặc biệt là ở các nước đang phát triển đó
là một chiến lược quản lý hiệu quả, đúng đắn nợ nước ngoài của đất nước mình.

1.2.3.
Các chỉ tiêu phẩn ánh hiệu quả quản lý nợ nước ngoài:
Điều 5 theo Thông tư số 56/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 có quy định các chi
tiêu giám sát nợ nước ngoài bao gồm:
- Nợ nước ngoài của quốc gia so với GDP: phản ánh tương quan giá trị dư nợ
nước ngoài của quốc gia so với thu nhập của toàn bộ nền kinh tế và được tính tại
thời điếm 31/12 hàng năm.
- Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài (gốc, lãi, phí) của quốc gia hàng năm so với kim
ngạch xuất khâu hàng hoá và dịch vụ: phản ánh khả năng hoàn trả nợ nước ngoài
từ nguồn thu xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ, qua đó phản ánh tính thanh khoản
của nợ nước ngoài và được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

7


-

Dự trữ ngoại hối nhà nước so với nợ nước ngoài ngắn hạn: phản ánh khả năng
sử dụng dự trữ ngoại hối nhà nước để trả các khoản nợ nước ngoài ngắn hạn và
được tính tại thời điểm 31/12 hàng năm.

1.2.4.

Mục tiêu quản lí nợ nước ngoài

1.2.4.1

Mục tiêu giám sát nợ nước ngoài của quốc gia

-


Đảm bảo mục tiêu an toàn nợ, duy trì một danh mục nợ hợp lý trong giới hạn
an
toàn về nợ, đảm bảo sự bền vững nợ về mặt dài hạn, an ninh tài chính và tiền tệ
quốc gia.

-

Xác định sớm các rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục nợ và những tồn tại liên
quan
trong công tác quản lý nợ trong mối tương quan với môi trường kinh tế trong

ngoài nước.

-

Làm cơ sở cho việc hoạch định các chính sách, mục tiêu, định hướng huy động,
sử dụng vốn vay và quản lý nợ công và nợ nước ngoài của quốc gia trong từng
giai đoạn, phù họp với các định hướng, chính sách phát triển kinh tế - xã hội
của
Nhà nước.

-

Tăng cường minh bạch tài chính, tăng cường quản lý các nghĩa vụ dự phòng.

-

Nâng cao hiệu quả công tác phân tích, dự báo tài chính, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý và hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô trong từng thời kỳ.


1.2.4.2

Nguyên tắc quản lí nợ nước ngoài

Chính phủ thống nhất quản lý toàn diện nợ nước ngoài của quốc gia, từ việc huy
động, tiếp nhận, phân bố sử dụng, quản lý, theo dõi và giám sát bằng các công cụ
sau:

8


-

Hiệu quả của chuơng trình, dự án sử dụng vốn vay là tiêu chí quan trọng hàng
đầu trong việc quyết định vay vốn nước ngoài.

-

Đảm bảo cân đối giữa vay và khả năng trả nợ, cân đối ngoại tệ và các cân đối

mô khác của nền kinh tế về dài hạn.

-

Việc ký kết các thoả thuận vay nước ngoài của Chính phủ thực hiện theo quy
định của pháp luật về ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế. Trường
hợp thoả thuận giữa cấp có thẩm quyền của Việt Nam với người cho vay có
quy
định khác thì thực hiện theo thoả thuận với người cho vay


1.2.5.
Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nợ nước ngoài của một quốc
gia
- Các nhân tố chủ quan: nhóm các nhân tố chủ quan tác động đến hiệu quả quản

nợ bắt nguồn từ chính bản thân nền kinh tế của quốc gia đi vay
+ Môi trường kỉnh tế vĩ mô: môi trường kinh tế vĩ mô thể hiện tốc độ tăng giảm
thu nhập thực tế, tích lũy tiết kiệm của người dân và khả năng đi vay của một
quốc gia.Do vậy sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ mô luôn là điều kiện tiên
quyết của mọi ý định và hành vi đầu tư cũng như các hành vi viện trợ và cho vay
+ Cơ cấu bộ mảy quản lí nợ của một quốc gia: quyết định hiệu quả của công
tác quản lí.Mặt khác chính cơ quan quản lí này còn quyết định chiến lược sử
dụng và triến vọng phát triến kinh tế của đất nước
+ Hệ thong văn bản pháp luật: một hệ thống văn bản pháp luật về quản lí nợ
đầy đủ và chặt chẽ sẽ đảm bảo được hoạt động quản lí có hiệu quả
-

Các nhân tố khách quan: hiệu quả của quá trình quản lí nợ không chỉ chịu tác
động của các nhân tố chủ quan mà còn chịu tác động từ các yếu tố khách quan
như: lãi suất,tỷ giá,cơ cấu vay nợ,các ràng buộc trong vay nợ và viện trợ đối
với
nước đi vay..

9


CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG VỀ VTỆC QUẢN LÝ NỢ NƯỚC NGOÀI
Ở VIỆT NAM
2.1. Tình hình nọ’ nưóc ngoài của Việt Nam

2.1.1.
Các phương thức nọ’ chủ yếu của Việt Nam
Ngoài yếu tố tiết kiệm trong nước, các quốc gia đang phát triển xem vay nợ
để phát triến là con đường mà các nước này buộc phải đi khi cần một nguồn tiền
vốn tư bản lớn để mở rộng nền sản xuất, xây dựng và tổ chức các ngành quan
trọng làm đòn bẩy phát triển cho cả nền kinh tế.
Nợ nước ngoài ở nước ta chủ yếu xuất phát từ ba nguồn chủ yếu sau đây: (số
liệu cuối năm 2009)
-

Nợ ODA (74,67% )

-

Vay thương mại qua các hợp đồng song phương và đa phương (19,92%)

-

Phát hành trái phiếu quốc tế (5,41 %)

2.1.1. ỉ Nợ ODA
Trong các khoản nợ nước ngoài, nợ ODA là khoản nợ vay nước ngoài chủ yếu
của Chính phủ trong suốt một thời gian dài.
Từ sau mốc 1993 thì trong thời kỳ 1993 - 2010, tổng giá trị ODA cam kết
đạt 64,32288 tỷ USD, tổng vốn ODA ký kết đạt 46,31229 tỷ USD (72% tổng
lượng ODA cam kết), tổng vốn ODA giải ngân đạt 29,732 tỷ USD (64,1% tổng
lượng ODA ký kết). Lượng vốn ODA cam kết năm sau đều cao hơn năm
trước, thể hiện sự tin tưởng của các nhà tài trợ vào khả năng phát triển (và
trả nợ) của Việt Nam. số liệu Bộ Kế hoạch - Đầu tư (KH-ĐT) cho thấy
trong 5 năm 2006-2010, tổng số vốn ODA cam kết cho Việt Nam đạt 31,7


10


tỷ USD, tăng 21,5% so với giai đoạn 5 năm trước đó. Ke cả năm 2009 là
năm xảy ra khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu đã tác động tiêu
cực đến nền kinh tế của tất cả các quốc gia, trong đó có cả các nước phát triển là
những nhà tài trợ chủ yếu cho Việt Nam. Mặc dù vậy tại Hội nghi CG mức cam
kết vốn ODA đạt mức kỉ lục là 8.063,78 triệu USD.

Biếu đồ 2.1: Tình hình ODẢ cam kết, ký kết và giải ngân (Đơn vị: triệu USD)
Nguồn: Bộ kế hoạch và đầu tư
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại những nhận thức cho rằng ODA là cho không và
trách nhiệm trả nợ nguồn vốn vay ODA thuộc về chính phủ. Nhận thức sai lệch
như vậy đã dẫn đến tình trạng kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn ODA trong
các chương trình, dự án. Cho dù hầu hết ODA là dưới dạng các khoản vay un đãi
với lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài, thì việc sử dụng ODA vẫn là một

11


sự đánh đổi.Neu sử dụng ODA không hiệu quả, gánh nặng nợ sẽ tăng lên. Và yêu
cầu đối với việc sử dụng nguồn vốn ODA là phải phát huy hiệu quả không chỉ
trong ngắn hạn mà còn phải hữu hiệu trong trung và đặc biệt là dài hạn, nghĩa là
thế hệ mai sau phải được hưởng những thành quả do nguồn vốn ODA này mang
lại.
2.1.1.2. Vay thương mại thông qua các hợp đồng song phương và đa phương
Bao gồm 2 bộ phận:
- Vay thương mại qua các hợp đồng song phương vù đa phương của chỉnh phủ:
Khác với vay hỗ trợ phát triển chính thức, vay thương mại không có ưu đãi

cả về lãi suất và thời gianân hạn, lãi suất vay thương mại là lãi suất thị trường
tài chính quốc tế và thường thay đổi theo lãi suất thị trường. Chính vì vậy, vay
thương mại thường có giá khá cao và chứa đựng nhiều rủi ro. Việc vay thương
mại của Chính phủ phải được cân nhắc hết sức thận trọng và chỉ quyết định
vay khi không còn cách nào khác. Loại hình vay này của nước ta chiếm tỉ trọng
khoảng 9,2 % tống dư nợ nước ngoài (2009)
- Bảo lãnh Chỉnh phủ đối với vay thương mại nước ngoài của các doanh nghiệp
và tố chức tín dụng:
Bảo lãnh Chính phủ đối với các doanh nghiệp và các tố chức tín dụng khi
vay nước ngoài được thực hiện nhằm mục đích hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp
phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi nguồn lực có giới hạn. Các
doanh nghiệp vay nợ có bảo lãnh gồm các doanh nghiệp đầu tư trục tiếp từ nước
ngoài (doanh nghiệp có vốn đầu tư trự’c tiếp nước ngoài FDI) và các doanh
nghiệp nhà nước có quy mô lớn trong các ngành bưu chính viễn thông, dầu khí,
điện lực, xi măng, hàng không và dệt. Tính đến hết năm 2006, dư nợ được chính

12


phủ bảo lãnh khoảng 1031,18 triệu USD và đến hết năm 2010 là 4624,75 triệu
USD.
Trong cơ cấu nợ vay có bảo lãnh, nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất nhỏ
(khoảng 4,8%), chủ yếu là nợ trung và dài hạn. Nhìn chung nợ có bảo lãnh đáp
ứng được yêu cầu cho quá trình phát triển trung và dài hạn.
Năm 2010, tỷ lệ nợ Chính phủ bảo lãnh hiện chiếm 7% so với GDP, trong đó có
5% là vay trong nước, vay nước ngoài chiếm 2%.Tuy nhiên, nếu xét về cơ cấu dư
nợ với số tuyệt đối thì vay nước ngoài đang có xu hướng tăng, trong khi vay
trong nước đang có xu hướng giảm.
2.1.1.3. Phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế
Việc phát hành trái phiếu quốc tế có thể thực hiện qua 3 hình thức: Chính phủ

Việt Nam phát hành về cho vay lại, Chính phủ bảo lãnh cho doanh nghiệp phát
hành trái phiếu doanh nghiệp, doanh nghiệp tự trực tiếp phát hành.
- Phát hành trải phiếu Chỉnh Phủ ra thị trường quốc tế’. Ke từ năm 2006-

2010,

chính phủ đã có 2 đợt phát hành trái phiếu quốc tế thành công:
+Đợt phát hành lần thứ nhất, thủ tướng đã yêu cầu trong năm 2007, phát hành
trái phiếu Chính phủ khoảng 1 tỷ USD với thời hạn 15 và 20 năm để cho vay lại
đối với một số dự án quan trọng như: dự án Nhà máy lọc dầu Dung Quất, dự án
mua tàu vận tải của Tống Công ty Hàng hải Việt Nam và dự án Thủy điện Xê Ca
Mản 3 của Tổng Công ty Sông Đà.
+Đợt phát hành lần thứ hai, ngày 26/01/2010, Việt Nam đã phát hành thành
công 1 tỷ USD trái phiếu Chính Phủ thời hạn 10 năm trên thị trường quốc tế với lợi
tức 6,95%.

13


- Phát hành trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế: Trước tình trạng lãi
suất trong nước tăng cao,nhiều doanh nghiệp đã tính đến khả năng huy động vốn từ
thị trường vốn quốc tế, tuy nhiên, do vị thế của các doanh nghiệp nên hình thức
này còn chưa phát triển.
Cuối năm 2009, Công ty cổ phần Vincom (VIC) cũng đã phát hành thành công
100 triệu USD trái phiếu chuyển đổi quốc tế với mức lãi suất 6% trong thời hạn 5
năm. Đợt phát hành này do Credit Duisse bảo lãnh. Đây là trái phiếu chuyến đối
quốc tế đầu tiên do một doanh nghiệp tư nhân VN phát hành trên thị trường vốn
quốc tế và được niêm yết tại thị trường chứng khoán Singapore.
Cuối tháng 12.2010, Đại hội cổ đông bất thường Tập đoàn Hoàng Anh Gia Lai
(HAG) đã thống nhất phát hành trái phiếu quốc tế để huy động 200 triệu USD cho

các dự án đã và đang triển khai của HAG.
Điển hình trong năm nay, Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương
ViettinBank đã xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế với khối lượng phát
hành khoảng 500 - 1 tỷ USD trình duyệt trong năm 2011. Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (EVN), EVN có kế hoạch phát hành 5.000 tỷ đồng trái phiếu trong nước và 1
tỷ USD trái phiếu quốc tế năm 2011.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp Việt Nam còn khá nhỏ và chưa nhận được sự tín
nhiệm tốt trên thị trường TPQT, cho nên yếu tố quan trọng giúp các doanh nghiệp
VN có thể vay vốn thông qua phát hành TPQT là lãi suất cao.
2.2.1. Tình hình nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay
Nợ nước ngoài ở nước ta theo công bố từ 7 bản tin nợ nước ngoài của Bộ tài
chính thì càng ngày càng tăng dần về số lượng vay, trong giai đoạn 2006-2010,
tổng dư nợ của nước ta đã tăng từ 18,4 tỷ ƯSD(2006) lên 43,8 tỷ USD(2010).

14


A

A50

I 1
/

4030
tỷ USD

Nợ nước ngoài của Việt Nam trong năm 2010 là xấp xỉ 44 tỷ USD ứng với
về giá trị tương đối so với GDP, nhưng về giá trị tuyệt đối thì đều tăng mạnh qua
42,2%GDP. Con số nợ nước ngoài đã tăng cả về tuyệt đối lẫn tương đối so với

năm
2009, khi tổng dư nợ nước ngoài là 27,92 tỷ USD, chiếm 39% GDP. Và con
các năm.
số này cũng/ khác xa con số dự/ kiến trong Quyết định số: 527/QĐ-TTg về Tổng
số dư nợ cuối kỳ là 35,9 tỷ USD tương ứng 30,5%GDP. Hơn thế nữa mức nợ
cuối kỳ năm 2010 đã đạt 42,2%GDP cũng chỉ cách con số giới hạn nợ ở mức an
toàn so với GDP là 45% một con số tương đối nhỏ.
20

Ff

10
□ khu vực tư nhân
□ khu vực công

2006

2007

w

2008

2009

2010

2.8

2.9


4.1

9.4

11.3

15.6

19.3

21.8

27.9

32.5

Hình 2.1. Tống dư nợ nước ngoài và tống dư nợ nước ngoài so với GDP của Việt
Nam thời kì 2006-2010.
Trong đó nợ nước ngoài của Chính phủ và do Chính phủ bảo lãnh luôn chiếm tỷ
trọng lớn và trong giai đoạn 2004-2010 thì luôn lớn hơn 73% và chưa vượt mức
87% trong tổng dư nợ. Đặc biệt, nợ nước ngoài khu vực tư nhân có xu hướng
chiếm tỷ trọng ngày càng cao hơn, trong thời kì 2004-2007 luôn có tỷ trọng nhỏ
hơn 20%, nhưng có xu hướng ngày càng tăng đỉnh điểm là năm 2010 chiếm
26,7% trong tổng dư nợ. Mặc dù, nợ nước ngoài ở khu vực công tuy không tăng

15


2007


2008

2009

14,610.15

17,270.60

18,916.05

23,942.51

27,857.76

14,362.51

16,839.67

18,294.36

22,029.11

25,895.93

15,553.96

19,325.39

21,289.85


2006
TỎNG CỘNG

LẪĨ SUẤT CỐ
ĐỊNH

0% - 0.99%
1% - 2.99%
3% - 5.99%

Tuy nhiên về mặt lý thuyết, từ năm 2004 đến 2010 nợ nuớc ngoài của Việt
Nam chừa hề vượt ngưỡng 50% (nợ/GNP) tức là mức nợ quá nhiều mà luôn duy
tri 239.46
trong mức nợ vừa phải, mức nợ
này vẫn được
coi là ở trong
giới hạn an toàn.
257.82
281.73
563.17
299.7
11,443.86
1,521.78

13,917.5

1,557.09

1,502.96


2,152.22

1,157.42

4

925.49

919.04

1,890.69

621.68

1,913.39

1,961.83

6% - 10%
LÃI SUẤT

2010

1,492.99
247.64

430.93

THẢ NỐI


Hệ số

Nợ / GNP
Nợ

/
khẩu

Xuất
Dịch

vụ

Xuất khẩu

Chi
nợ/ phí trả lãi /
Xuất khẩu

Nợ quá nhiều

> 50%
> 275%
>20%
Bảng
2.2 Tiêu
chuân phân loại>30%
mức độ nợ của
Ngân hàng thế giới

Bảng 2.1: Cơ cấu nợ nước ngoài của chỉnh phủ theo lãi suất vay 2006-2010
( Nguồn
: World Bank )
Nợ vừa phải
30-50%165-275%
18-30%
12-20%
áp dụng
tỷ giá
điếm
cuốihiện
kì) nay. Tuy nhiên,
Trên đây một vài (triệu
nét vềUSD,
nợ nước
ngoài
củathời
Việt
Nam
một
vấn
đề đặt ra
là với
khối
lượng
nợ
tương
đối lớn
như
vậy,phủ

nước
cần phải
Hình
2.3:

nước
của
Chỉnh
phủ
được
Chỉnh
bảotalãnh
Nợ ít
< 30%
165%
< 18%
Điều
nàyTống
thaynợđổi
rấtngoài
nhiều
nghĩa
vụ<12%
nợ và
hàng
năm
về nợ
nước
ngoài của

quản lý nợ như thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất cho nền kinh tế, và tránh
Chính phủ, theo sau mỗi bản tin
nợ nước
ngoài
được công bố. Với cập nhật
tăngvềmạnh
từ 2006
-2010
được gánh nặng cho thế hệ mai sau.
mới nhất, từ nay đến năm 2015, Việt Nam sẽ phải trả nợ nước ngoài cả gốc và lãi
vềThực
cơ cấu
nợ
theotỷlãi
suất,
thìngoài
theo tại
bảnVN:
tin số 7 về nợ nuớc ngoài của VN thì
2.2.
trạng
quản
líUSD.
nợ
nước
mỗi
năm
xấp
xỉ 1,5
phần lớn nợ nuớc ngoài của Chính phủ có lãi suất thấp từ 0% đến dưới 3%. Cụ

đỉnh mới
sẽ rơitỷ vào
năm
trả lêntỷtớiUSD
gần ở2,4mức
tỷ
thểMức
là trong
tổng về
số trả
gầnnợ27,86
USD
dư 2020,
nợ thìvới
có nợ
tới phải
gần 21,85
2.2.1.
Quản

vay

trảnăm
ngoài
USD,
chỉkhoảng
một
trước,
Bộ
chính

kiếnvay
chocónăm
□nợ
khunước
vựcso
công
khu
vực2009.
tư mới
nhân
lãi suấttrong
này,khi
tăng
11,1%
với□Tài
năm
Dưđưa
nợmức
các dự
khoản
lãi
này
1,15
tỷ LIBOR
USD.
suất-khoảng
thả
theo
6 tháng
Euro

tháng chỉ tăng
rất ít trong
Vănnổi
bản
điều
chỉnh: Các
Nghịvàđịnh
20,LIBOR
40, 42,643/NĐ-CP(
1994),Nghị
định
năm90/1998/NĐ2010, tổng cộng
trên 1,96
USD.
số
CP lànhằm
thaytỷthế
Nghị định 58- CP (30/8/1992), Nghị định
Với những con số trên cho thấy thời điểm cuối kì năm 2010 Việt Nam với
134/2005/NĐCP ngày
1/11/2005
sửakhi/
đổivực
bổtưsung
cho
Nghịvực
định
90,giai
Pháp
lệnh

Hình
nước
ngoài
của
nhân
vàquân
khu
công
đoạn
dân
ước 2.2.
tính
là nợ
86,93
triệu
người
và vay
thu nhập
bình
đầu
người
của
nước
Tuysốnhiên,
tốcDư
độ
tăng
các
khoản
cao

mới
là vượt
trội.
trên
Quản
lý ngoại
hối
ngày của
13-12-2005,
Thônglãitưsuất
09/2004
TT-NHNN
của Có
NHNN
ta
trong
khi theo
thống
kê suất
ngàytừ31/12/2010
là xấp
xỉtăng
1200tới(VN
vươn
lên năm
trở
2,15

USD


nợ

lãi
3%
đến
dưới
6%,
43%
so
với
hướng dẫn việc vay và trả nợ nước ngoài
của các doanh nghiệp... cụ thế:
2006-2010
thành
nước

thu
nhập
trung
bình,
thu
nhập
đã
tăng
1,6
lần,
tương
ứng
với
trước; lãi suất từ 6-10% có tổng dư nợ trên 1,89 tỷ USD, gấp hơn hai lần năm

438USD
so với năm 2009) thì cứ trung bình một người dân sẽ gánh 504 USD nợ
2009.
Nghịngoài.
định Có
58/CP
(30/8/1993
): lần
đầu
tiênngười
các khái
quan đến vay
vay +Tính
nước
thể
gánhcông,
nặng
nợcủa
lên chính
mỗi
dân niệm

kháliên
cao.
riêng trong
nợ thấy
khu vực
nợ
phủ luôn
chiếm

tỷ trọng cao hơn
nợ nước ngoài được đề cập và làm rõ trong một văn bản pháp quy của Nhà nước.
hắn so với nợ nước ngoài do chính phủ bảo lãnh biểu hiện ở nợ do CP bảo lãnh
chỉ bằng gần bằng 1/14 (2006), 1/5 (2008) và 1/6 (2010) so với nợ của CP.

17
18
19
16


Nghị định đã đánh dấu bước chuyến về chất trong nguyên tắc vay vốn nước ngoài
ở nước ta. Đó là việc chuyển từ phưong thức vay theo kế khoạch phân bố của
Nhà nước với sự tách biệt trong trách nhiệm giữa người đi vay với người sử
dụng, giữa bên sử dụng với bên trả nợ sang nguyên tắc tự vay, tự trả.
+ Các Nghị định 20/CP, 40/CP, 42/CP, 43/CP(1994) quy định một cách cụ thể
trách nhiệm của từng co quan quản lý Nhà nước trong vấn đề quản lý nợ, qua đó,
phát huy tính chuyên môn hoá cao trong hoạt động quản lý đối với từng bộ phận:
Thủ tướng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Văn phòng Chính phủ, Bộ Tài chính,
NHNN, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ...
+ Ra đời của Quy chế “ Bảo lãnh và tái bảo hành vay vốn nước ngoài ” ban
hành kèm theo Quyết định số 263-QĐ/NH14(21-2-1994) của thống đốc NHNN,
Quyết định số 263-QĐ/NH 14(19-9-1995),Thông tư 17-TC/TCĐN(5-3-1994) của
Bộ Tài Chính “ Hướng dẫn việc quản lý vốn vay nước ngoài của Chính Phủ ”,
Thông tư 07-TT-NH7(23-3-1994) của NHNN “ Hướng đẫn việc quản lý vay và
trả NNN của doanh nghiệp ”, Thông tư liên bộ số 09-TC/NH(30-5-1994)của
NHNN và Bộ Tài Chính “ về việc quản lý và sử dụng vốn vay của các TCTD
quốc tế ”. Được sửa đổi trong Quyết định số 161-QĐ/NH (8-6-1996) của Thống
đốc NHNN.
+ Quyết định số 160-QĐ-NH7

+ Nghị định số 90/1998/NĐ- CP thay thế Nghị định 58- CP và thông tư
07/TT-NH7 (26-3-1994)cũng được thay thế bằng Thông tư 03/1999 -TTNHNN7 (12-8-1999), đồng thời ban hành bổ sung hai quyết định : 308/1999/QĐNHNN7 quy định các điều kiện vay nước ngoài, 26/2000/QĐ-NHNN7 quy định
việc xây dựng và điều hành kế hoạch tống hạn mức vay thương mại hàng năm
các doanh nghiệp.

20


Chỉ tiêu
Tống số dư nợ nước ngoài so với
GDP(%)
Nợ nước ngoài khu vực công so GDP (%)

2006

2007

2008

2009

2010

31.4

32.5

29.8

39


42.2

25.7

28.2

25.1

29.3

31.1

+ Tháng 4 năm 2009 quyết
số 527/QĐ-TTg
duyệt
4 tỷđịnh
3.3 ngoài/Thu
4.2 về việc
3.4 phê
thấp,
lệ 3.8
nợ nước
ngân
sách luôn nhỏ
Nghĩa vụ ngoài/Xuất
trả nợ trungkhẩu
và dài
hạn dưới
so với60%,

“Chương trình quản lý nợ nước ngoài trung hạn giai đoạn 2009-2012” được ban
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ (%)
hơnhành
150%
Bảng 2.5:
trả nợ các3.6
năm từ 2006-2010
3.5
5.1
3.7
Nghĩa vụ trả nợ nước ngoài
của Nghĩa
Chínhvụ 3.7
+
Nghị
định
số
79/2010/NĐ-CP
ngày
14/7/2010
của
Chính
phủ
về nghiệp vụ
Bảng(%)
2.3: Các chỉ tiêu giám sát(Đơn
về nợvị:nước
ngoài ở nước ta trong giai đoạn
phủ so với thu NSNN
tỷ đồng)

quản lý nợ công.
6380 10177 2808 290
187
Dư trữ ngoai hối so tổng dư nơ ngắn han 2006-2010
+ Thông tư 56/2011/TT-BTC ngày 29/4/2011 hướng dẫn cụ thể phương pháp
(%)
tính toán
chỉ tiêu
sát nợ4.5công và4.6
nợ nước
của quốc5.8gia được quy
4.7ngoài 4.3
Nghĩa vụ nợ dự phòng
củacác
Chính
phủgiám
so thu
định
tại
Điều
7

tố
chức
hoạt
động
giám
sát
về
nợ

công
quy
định tại Điều 8 của
ngân sách nhà nước (%)
Nghị định số 79/2010/NĐ-CP.
2006
2007
2008
2009
2010
+ Mới đây nhất là dự thảo nghị định về quản lý vay, trả nợ nước ngoài không
Dư nọ' có bảo lãnh Chính
15,641.33
phủ. 19,252.55 21,816.50 27,928.67 32,500.51
xét:quan
- Cơ
quản lý: Bộ
tài chính,18,916.05
Bộ kế hoạch
và đầu tư,27,857.76
Ngân hàng nhà nước,
• Của Chính phủ => Nhận
14,610.15
17,270.60
23,942.51
Bộ

pháp

các


quan
liên
quan
khác.
Với
trách
nhiệm
thế hiện
đượcđầy
qui đủ,
định
1,031.18
1,981.95
2,900.46
3,986.16
4,642.75
• Được chính -phủ
bảovụ trả nợ của chính phủ và chính phủ bảo lãnh đượccụthực
Nghĩa
(Điều
6
Nghị
định
134/2005/NĐCP)
lãnh
đó là các khoản chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nợ vay.
Tong trả nợ trong kì
764.5
885.9

1,103.88 1,290.93 1,672.32
- Các
mục
được
địnhnợhướng
giai tỷđoạn,
phùlớn
hợp
- Việc
quản
lý tiêu
chưaquản
hợplýlý:
lượng
ngày theo
càngtừng
chiếm
trọng
sovới
vớixu
thế, nhu“đảm
cầu của
nền
kinh
tế. trả
bảo
khả
năng
nợ và trong
tỷ lệ an887.23

toàn” nhưng
không đáp ứng
• Của Chính phủ GDP,vẫn
601.53
701.4
820.78
1,131.00
được
nhu
cầu
của
các
dự
án
càn
thiết.
162.97
184.5
283.1
403.7
541.31
• Được chính 2.2.1.1.
phủ bảo
Nợ chính phủ và chính phủ bảo lãnh
lãnh
- Qui
mô:cơtổng
vốn
vayphù
nợ ngày

càngnền
tăng
và tế
lớntrong
(Cácnước
Bản tin
nợnhư
nước
- Điều
chỉnh
cấulượng
vay nợ
chưa
hợp với
kinh
cũng
2006
2007
2008
2009
2010
Tài ra
chính)
thếngoài
giới,của
khiBộxảy
khủng hoảng thì vốn vay nước ngoài không giảm mà còn
Bảng
2.4:


nợ,
rút
vốn
vàngoài
trả nợvới
nước
Chính
Phủ và
được
Chính
phủ bảo
lãnh
tăng, chủ
yếu
vay
nước
lãingoài
suất của
cao
mà không
tận
dụng
nguồn
vốn
9,777.62
10,364.40
13,965.00
21,539.34
17,075.50


cấu:
chủ
yếu

nợ
song
phương
nợ
ODA,
un
đãi,
thời
hạn
dài,

nhiều
Nghĩa
vụ
trả nước với lãi suất thấp hơn.
trong
từ 2006ràng buộc về kinh tế chính trị,giai
thểđoạn
hiện khả
năng2010
trả nợ của Việt Nam chưa cao
nợ
Tỷ số tương
quan:
caolí so
chỉ chuyên

tiêu21,861.21
kinh
tế như
GDP,
giá
trị và
xuất
- Hệ-6,945.36
thống,
mô hình
quản
đãcác
được
môn
hóa 30,969.29
cho
chính
(ĐơnBộGNP,
vị:Tài
Triệu
USD)
Tổng nợ trả
8,138.13
17,955.79
khẩu... tuy nhiên vẫn ở ngưỡng an toàn (tỷ lệ an toàn trên thu NSNN là dưới
NHNN
vẫn làcòn
chồng chéo,
sự 2004
phối đến

họp 2010,
giữa tỷ
2 cơ
quan
250%,nhưng
xuất khẩu
dướil50%).
Từ năm
lệ nợ
nướcnày chưa được
cao và đồng bộ để có được những kết quả tích cực.
2.2.1.2. Vốn vay của doanh nghiệp, các tố chức kinh doanh

22 21
23


- Việc vay và trả nợ của DN được quy định cụ thế tại các thông tư, nghị định, qui
chế của Chính phủ, NHNN, Bộ tài chính... (Ví dụ như Thông tư 09/2004 TTNHNN)
- Hiện nay đang điều chỉnh để các khoản tự vay tự trả
- Siết chặt để quản lý thận trọng, chặt chẽ để đảm bảo an toàn vốn nhà nước, tập
đoàn, tổng công ty nhà nước muốn vay nước ngoài phải được cơ quan đại diện
vốn sở hữu trong doanh nghiệp phê duyệt phương án huy động vốn vay. Mặt
khác, kim ngạch vay phải được Bộ Tài chính đồng ý và xác nhận nằm trong giới
hạn an toàn nợ nước ngoài của quốc gia, phù hợp với quy định hiện hành.
- Cho vay đồng VND ở nước ngoài để có thế tránh được rủi ro về tỷ giá và sức ép
mua ngoại tệ để trả nợ.
■=> Nhận xét:
- Quản lý vay theo kiểu tự vay tự trả chưa chặt chẽ, chưa có đủ điều kiện để mỗi DN
tự vay thỏa thuận theo cơ chế thị trường và tự chịu trách nhiệm về các khoản vay

đó.
- Quản lý theo kiểu nắm đàng chuôi của Chính phủ, gây nhiều khó khăn cho DN khi
hoạt động trên thị trường cũng như tiến hành dự án đầu tư của mình.
2.2.1.3. Các khoản vay của cá nhân
Việc cá nhân vay đã được đảm bảo quyền lợi ở Điều 22 Nghị định số
160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 của Chính phủ nhưng thực tế thì vẫn chưa
được thực hiện do lo ngại về những rủi ro đô la hóa Muốn vay để kinh doanh thì
cần phải thành lập doanh nghiệp còn các mục đích khác rất khó khăn, luôn bị cân
nhắc.
2.2.2. Quản lý sử dụng

24


- Vay nợ nước ngoài của Chính phủ, đặc biệt là vốn ODA được ưu tiên sử
dụng đế phát triển kinh tế xã hội:
+ Phát triển hệ thống giao thông (đường bộ, đường thuý, đường sắt và đường
hang không)
+ Phát triển hệ thống nguồn và lưới điện
+ Phát triển nông nghiệp và nông thôn gắn với xoá đói giảm nghèo
+
Cấp
thoát
nước

vệ
sinh
môi
trường
+

Y
tế,
dân
số

kế
hoạch
hoá
gia
đình
+
Giáo
dục,
đào
tạo

dạy
nghề
+ Khoa học công nghệ, môi trường
+ Tăng cường năng lực, phát triển thể chế quản lý nhà nước
Cho vay lại: Theo Nghị định số 78/2010/NĐ-CP: lãi suất cho vay lại vốn vay
thương mại, vay ưu đãi bằng lãi suất vay nước ngoài. Đối với cho vay lại vốn
vay ODA, lãi suất cho vay lại bằng ngoại tệ gốc vay nước ngoài được tính
bằng 2/3 lãi suất thương mại tham chiếu tương úng với thời hạn cho vay lại tại
thời điểm xác định điều kiện cho vay lại. Trường hợp mức 2/3 lãi suất thương
mại tham chiếu nêu trên thấp hơn lãi suất vay nước ngoài thì lãi suất cho vay
lại bằng lãi suất vay nước ngoài, một số ngành, lĩnh vực được hưởng lãi suất
un đãi theo mức bằng 30% mức lãi suất cho vay lại bằng ngoại tệ hoặc đồng
Việt Nam tương ứng, nhưng không thấp hơn lãi suất vay nước ngoài. Danh
mục ngành, lĩnh vực được hưởng mức lãi suất ưu đãi này do Thủ tướng Chính

phủ quy định. Trường hợp cho ủy ban nhân dân cấp tỉnh vay lại, lãi suất cho
vay lại bằng lãi suất vay nước ngoài.
Nguồn vay nợ nước ngoài là nguồn tài chính quan trọng bổ sung cho NSNN,
đảm bảo cho đầu tư phát tricn, tăng trưởng kinh tế.
Thực hiện dự án thường bị chậm ở nhiều khâu: chậm thủ tục, chậm triển khai,
chậm giải ngân, tỷ lệ giải ngân thấp. Do vậy, thời gian hoàn thành dự án kéo

25


dài làm phát sinh các khó khăn, đặc biệt là vốn đầu tư thực tế thường tăng hơi
so với dự kiến và cam kết, đồng thời làm giảm tính hiệu quả của dự án khi đi
vào vận hành, khai thác.
Công tác theo dõi đánh giá tình hình đầu tư chưa đầy đủ, còn nhiều hạn chế. Đặc
biệt là công tác theo dõi, thống kê, kiếm tra và đánh giá hiệu quả của công
trình sau đầu tư còn bỏ ngỏ, ngoại trừ các dự án vay lại và đang trong thời gian
trả nợ. Ket quả quản lý thường được đánh giá chỉ bằng công trình (mức độ
hoàn thành, tiến độ thực hiện) mà chưa xem xét đến hiệu quả sau đầu tư một
công trình khi đưa vào vận hành khai thác. Gây ra sự lãng phí và né tránh trách
nhiệm của từng bộ phận liên quan.
Quản lý tránh thất thoát và lãng phí cũng còn yếu kém, trường hợp như PMU18,
dự án Đại lộ Đông Tây, Vinashin, các dự án định cư cho đồng bào dân tộc
thiểu số... Nhà nước đi vay nợ nước ngoài bằng phát hành trái phiếu chính phủ
rồi giao cho Vinashin, nhưng những dự án đầu tư của Vinashin đều không có
hiệu quả, còn gây thất thoát như việc mua tàu Hoa Sen khi chưa được sự cho
phép của Chính phủ, mua nhà máy điện cũ nát...
Qua những dự án như thế này cho ta thấy rõ ràng là vốn vay nước ngoài được
chính phủ “đầu tư cho các DN hay tập đoàn Nhà nước” chỉ như là cho mà
không cần biết hiệu quả sử dụng đến đâu, các tổ chức đó sử dụng vốn đó vào
việc gì và mang lại những lợi ích gì cho nền kinh tế cũng như cho sự phát triến

của xã hội và để đảm bảo cho khả năng trả nợ sau này.
2.3. Nguyên nhân
- Mô hình quản lý: có thể tận dụng được trình độ và khả năng làm việc của các
chuyên gia, giúp cho công tác quản lý được thực hiện một cách bài bản hơn, đồng
thời giảm bớt gánh nặng quản lý cho một cơ quan nhưng còn những trở ngại
trong công tác thu thập, tổng hợp số liệu, ảnh hưởng nghiêm trọng tới tính chính

26


xác và kịp thời của thông tin, và do đó tạo ra nhiều khó khăn trong công tác dự
đoán; nhiều khi còn tạo ra sự chồng chéo, trùng lặp trong các chức năng, nhiệm
vụ quản lý giữa các cơ quan, gây khó khăn cho quản lý, sự thống nhất và liên hệ
giữa các cơ quan quản lý.
- Khung thể chế nhiều qui định cụ thể về các hoạt động vay vốn nhưng chưa có
hiệu quả, rõ ràng, tạo ra một thứ bùng nhùng
- Sử dụng vốn chưa thật sự sinh ra lợi nhuận hay tạo điều kiện để phát triển
kinh tế, an sinh xã hội
- Chưa chú trọng đến việc quản lí sử dụng. Rõ ràng các văn bản về vay và trả
nợ rất nhiều nhưng về việc quản lý sử dụng không được đề cập đến.
- Tham nhũng, quan liêu trong vấn đề vay và sử dụng, đội ngũ quản lý mâu
thuẫn...

Ví dụ vụ phá sản của tập đoàn Vinashin:
- Năm 2005 Vinashin được ủy thác toàn bộ 750 triệu USD từ việc phát hành trái
phiếu chính phủ , lãi suất thực trả là 7,125%, lãi suất danh nghĩa là 6,825% với
đảm bảo khả năng thanh toán nợ trong tầm tay của ông Phạm Thanh Bình, Tổng
giám đốc Tống công ty Công nghiệp tàu thuỷ bằng những lí lẽ về các hợp đồng
và dự án trong tương lai của Tống công ty (có đơn đặt hàng đến hết 2009 với số
hợp đồng ký chính thức khoảng 1 tỷ USD, hợp đồng thoả thuận ước 0,5 tỷ USD

và đang tiếp tục đàm phán đơn hàng cho đến 2012) cùng với cam kết sẽ giám sát
chặt chẽ quá trình sử dụng vốn của Bộ Tài chính, ban hành Ọuyết định số 36
ngày 7/7/2006 về quy chế giám sát việc sử dụng nguồn vốn trái phiếu quốc tế của
Chính phủ năm 2005, trong đó có phân công trách nhiệm của Bộ Tài chính, trách

27


nhiệm của Vinashin và trách nhiệm của các ngân hàng phục vụ, định kỳ có kiểm
tra và giám sát với nguồn vốn trái phiếu này. Nhung khi Vinashin sử dụng vốn
này như thế nào, vào đâu, khi nào thì không ai có thể nói rõ được.
600 triệu USD do ngân hàng Credit Suisse bảo lãnh phát hành cho Vinashin vay
trên thị trường quốc tế. Co quan có trách nhiệm dường như không nắm rồ, và vì
sao lại để Vinashin có thế phát hành chỉ vào những lời nói không có căn cứ
Năm 2010 còn được cấp thêm vốn và phát hành trái phiếu, rõ ràng lúc này
Vinashin chang còn gì ngoài những đống phế liệu, những món nợ khống lồ
không có khả năng thanh toán mà cơ quan có trách nhiệm phớt lờ đi để cố cún
một con tàu đã chìm
Với những sai phạm gây thất thoát nghiêm trọng của Vinashin xảy ra thì hỏi những
cơ chế quản lý sử dụng vốn của Nhà nước ở đâu khi Vinashin đầu tư vào các dự
án như mua tàu Hoa Sen; đầu tư xây dựng nhà máy nhiệt điện Sông Hồng (Nam
Định); nhà máy điện Diezel Cái Lân (Quảng Ninh); bán vỏ tàu Bạch Đằng và dự
án tàu Bình Định Star.
+ Mua tàu Hoa Sen gây thiệt hại 470 tỷ đồng: với giá mua là 60 triệu euro và
311.000 USD tiền nhiên liệu, đưa về chỉ chạy được 39 chuyến rồi phải ngừng
hoạt động. Hệ thống cầu cảng của Việt Nam không phù họp, Vinashin lại phải
đầu tư thêm, nâng tổng mức đầu tư gần 66 triệu euro (gần 1.500 tỷ đồng).
+Vinashin rót tiền xây dựng nhà máy nhiệt điện Sông Hồng (Nam Định), gây
thiệt hại cho Nhà nước hơn 312 tỷ đồng; Nhà máy nhiệt điện diesel Cái Lân
(Quảng Ninh) gây thiệt hại hơn 66,5 tỷ đồng.

+ Vinashin nợ Ngân hàng Natixis (Pháp) 300 triệu USD và khoản này lại được
trả bằng số tiền thu về từ việc phát hành trái phiếu chính phủ đấu năm 2011, số
tiền 1 tỉ USD sc được phân bố cho Tống công ty Sông Đà, Tống công ty Lắp máy
Lilama, Tổng công ty Hàng hải Vinalines, tập đoàn Dầu khí Việt Nam PVN
nhằm triển khai và tiếp tục các dự án nhà máy lọc dầu Dung Quất, thủy điện Xê

28


Ca Mản 3, thủy điện Hủa Na, mua tàu vận tải. Cho thấy rất nhiều dự án đang rất
khát vốn nhưng Nhà nước lại chia 700 triệu cho tất cả các dự án đó, còng lưng nợ
để trả nợ cho mỗi Vinashin.
Không chỉ một vụ Vinashin mà rất nhiều dự án khác liên quan đến vốn vay nước
ngoài không hiệu quả, nhiều dự án đầu tư an sinh xã hội khác cũng không mang
lại hiệu quả cho người dân mà chính người dân lại là con nợ.
Đen khi vụ việc của tập đoàn Vinashin đổ bể thì mọi chuyện mới bắt đầu được
điều tra làm rõ, các cơ quan mới đi tìm các nguyên nhân mà không theo dõi ngay
tù’ đầu công việc kinh doanh và đầu tư các dự án của Vinashin. Qua một bài học
lớn, đắt giá này cho ta thấy trình độ, cơ chế quản lý của Nhà nước đầy những bất
cập, đơn giản chỉ nói chứ không làm, rõ ràng khoản nợ được tính cho hơn 80
triệu dân nhưng lại đế nó thất thoát một cách dễ dàng. Cho thấy Nhà nước cần
phải có cơ chế giám sát chặt chẽ hơn việc sử dụng nguồn vốn vay tù’ nước ngoài,
nhất là lượng vốn ủy thác cho các đơn vị đầu tư. Đồng thời cũng cần thay đổi
những cơ cấu trong tổng vay nợ nước ngoài, tăng lượng vốn tự vay tự trả thay vì
vay có bảo lãnh và ủy thác vốn Chính phủ vay được. Tăng vay trong nước thay vì
vay nước ngoài với lãi suất cao và phụ thuộc.

29



CHƯƠNG 3: GTẢT PHÁP xử LÝ CÁC VẤN ĐÈ LIÊN QUAN ĐẾN
NỢ NƯỚC NGOÀI
3.1. Định hướng vay và trả nợ của VN trong thòi gian tói
Dựa trên bài học quản lí nợ nước ngoài của nhiều nước Châu Á,định hướng
vay và trả nợ nước ngoài của Việt Nam hiện nay là theo hướng giảm dần sự phụ
thuộc vào vốn nước ngoài bằng cách tăng phát hành trái phiếu trong nước,duy trì
tỉ lệ nợ an toàn( đảm bảo khả năng thanh toán nợ).Kết hợp đồng thời với việc
quản lí chặt chẽ hoạt động vay nợ nước ngoài của các tập đoàn,tống công ty nhà
nước...Mặt khác cũng co cấu lại tỉ trọng các đồng tiền vay nợ,tránh nguy co phụ
thuộc khá lớn vào một loại đồng tiền,bởi sự bất ổn của đồng tiền đó.
3.2. Bài học kinh nghiệm từ các nước trên thế giói
Trước khi tìm ra một giải pháp hũu hiệu nhất nhằm nâng cao năng lực quản lí nợ
nước ngoài,chúng ta hãy cùng tìm hiếu qua những kinh nghiệm quý báu của một
số nước trong khu vực Châu Á đã thành công trong vấn đề quản lí nợ nước
ngoài. Sau đây chúng tôi sẽ đưa ra ví dụ của hai nước điển hình là Maĩaysia và
Trung Quốc.
3.2.1. Malaysia
Trong khủng hoảng tài chính Châu Á 1997,Malaysia là nước từ chối hỗ trợ tài
chính từ IFM và đã khôi phục tài chính chỉ ba năm sau khủng khoảng,chính nhờ
vào việc quản lí nợ tốt và ứng xử linh hoạt của chính phủ Malaysia.

30


- Malaysia có luật quy định việc vay mượn,cụ thể là Hiến pháp Malaysia cho
phép Chính phủ vay nợ trong nước hoặc nước ngoài và được Quốc hội ấn định
mức tối đa vay nợ của Chính Phủ.
- Bên cạnh đó, Malaysia xây dựng chiến lược quản lí nợ nước ngoài với hai mục
tiêu rõ ràng:
+ Đảm bảo cân đối giữa tổng nguồn tài trợ và tổng nhu cầu.Đồng thời vẫn duy trì

một nguồn tiền thanh toán nợ nước ngoài phù hợp với khả năng trả nợ của nền
kinh tế.
+ Chính Phủ thực hiện giảm bội chi NSNN và thâm hụt cán cân thanh toán.Đồng
thời cũng thực hiện các biện pháp thích hợp nhằm giảm nợ như vay bắc cầu,thanh
toán trả trước các khoản nợ để giảm bớt chi phí tiền lãi và kéo dài thời gian vay.
- Có cơ quan quản lí nợ thống nhất là ủy ban quản lí nguồn thu từ nước ngoài,
đây là cơ quan quản lí nợ nước ngoài do Tổng giám đốc Kho bạc làm chủ tịch và
có sự tham gia của cán bộ Cục Kho Bạc,Cục Ke Toán và NHTW Malaysia.
- Có các biện pháp linh hoạt nhằm đối phó với khủng hoảng nợ như việc duy trì
nợ ngắn hạn nhỏ hơn so với nhiều quốc gia khác,dự trữ ngoại tệ khá lớn
hơn,nguồn ngoại tệ tập trung vào một cơ quan duy nhất là NHTW.
Chính những biện pháp trên đã giúp cho nền tài chính Malaysia ít bị chao đảo
quá mức khi đồng Ringgit bị mất giá.
3.2.2. Trung Quốc
Trái ngược với tính mở cửa của thị trường tài chính Malaysia,hoạt động vay vốn
tù’ nước ngoài tại Trung Quốc được quản lí rất chặt chẽ.Trong mấy năm trở lại
đây,mức nợ nước ngoài của Trung Quốc khá cao ( đứng thứ 5 trên thế giới ).Tuy

31


×