Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

phương hướng và biện pháp nhằm phát triển đa dạng hóa sản phẩm ở công ty cơ khí hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (547.45 KB, 73 trang )

•Luạri
Luạri văn
văn+ỔT
+ỔTnghiệp
nghiệp

•Lrtu
Ltfu Văn
Văn-Hung
-Hung------(2-LKX
(2LKT 40jA 40jA

LỜI AFTA
NÓI ĐÀU
Sắp tới kinh tế Việt Nam gia nhập
đó là cơ hội nhưng đồng thời
là khó
khăn
thử
thách.
Để
chuẩn
bị
cho
diều
nàythếcông
đổi triển
mới
Trong mấy chục năm trở lại đây nền kinh tế
giới ty
có đầu


bướctưphát
trang
thiết Trong
bị, tiếp
sản phẩm
ứng với
những
yêunhập
cầu
vượt bậc.
đótục
có đa
nềndạng
kinhhoá
tế Viện
Nam, thích
Việt Nam
tham
gia hội
mới.
vào nền kinh tế thế giới từ 1986, có thể nói là hơi muộn, nhưng đó là giai
đoạn đầy
tế Việt
Đặc biệt
thậpKinh
kỷ 90Tecủa
thế
Qua biến
quá động
trình của

họcnền
tập kinh
nghiên
cứu Nam.
tại trường
ĐạilàHọc
Quốc
kỷ
20,
kinh
tế
Việt
Nam
đạt
mức
tăng
trưởng
chưa
từng
có,
trong
10
năm
từ
Dân Hà Nội và được thực tập tốt nghiệp tại công ty Cơ Khí Hà Nội. Từ thực
1990
2000tytrung
tăngđềtrưởng
7,5số%.phương
Thu nhập

bình biện
quânpháp
đầu
trạng -công
hiệnbình
nay tốc
em độ
chọn
tài " là
Một
hướng
người
đạt
trên
300.000
nghìn/
tháng/
người.
Nền
kinh
tế
phát
triển
mọi
mặt
nhằm phát triển đa dạng hóa sản phẩm ở công ty Cơ Khí Hà Nội " làm đề tài

mừngcủa
lớnmình.
nhất là sự thích nghi và lớn mạnh của từng công ty.

luậnđiều
văn đáng
tốt nghiệp
Các công ty tư nhân phát triển với số lượng lớn và ngày càng chiếm lĩnh
kết cấu
3 chương:
nhữngLuận
lĩnh văn
vựccóhoạt
động
mà trước kia của nhà nước. Doanh nghiệp nhà
nước Chương
dần lấy I:
lạiMột
được
tự chủ
của về
mình
về kế
hoạch,
sản xuất kinh doanh
số sự
lý luận
cơ bản
đa dạng
hoá
sản phẩm.
đã hoạt động theo nhu cầu thị trường, khai thác tốt tiềm lực tài chính của
minh, Chương
tối đa hoá

II: lợi
Đánh
nhuận.
giá thực
Chấmtrạng
dứt tình
thời hình
kỳ thụ
đa động,
dạng gò
hoábó,
sảnkìm
phẩm
hãm,
ở công
thua
lỗ.Cơ
ty
ĐãKhí
đóng
Hàgóp
Nội.to lớn vào sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trong thời gian
qua.
Chương III: Một số phương hướng và biện pháp nhằm phát triển đa
dạng Đa
hóa dạng
sản phẩm
hoá sản
ở công
phẩm

ty Cơ
là xu
Khíhướng
Hà Nội.
khách quan một khuynh hướng phát
triển không chỉ với doanh nghiệp nhà nước.Nó là một nhân tố bảo đảm cho
Dù được
sự tận
tìnhứng
giúptốtđỡhơn
của với
thầymôi
GS.TS
Đỗ Hoàng
Toàn giáo
các doanh
nghiệp
thích
trường
kinh doanh
đầy viên
biến
hướng
dẫn

phòng
tổ
chức
công
ty


Khí

Nội.
Với
kiến
thức
còn
hạn
động như hiện nay để tồn tại và phát triển.
hẹp nên không tránh khỏi thiếu sót, kính mong thầy và công ty bỏ qua cho
em. Trước xu hướng toàn cầu hoá, trong vài năm trở lại đây, nền kinh tế
nước ta gặp rất nhiều khó khăn thử thách. Đặc
cơ khí,
bởi2002
sự lạc hậu
Hàbiệt
Nội,làthảng
4 năm
về công nghệ. Tuy vậy nhiều doanh nghiệp đã
vươn
lên
bằng
sức
Sinh Viên thực hiện : mạnh nội
lực, đối mới trang thiết bị, hợp tác cùng công ty nước ngoài duy trì hoạt
động sản xuất kinh doanh, bảo đảm thu nhập cho người công nhân, công ty
Lưu Văn Hưng
cơ khí Hà Nội là một doanh nghiệp như vậy. Đó là vì công ty luôn giữ
hướng đi đúng " kết hợp phát triển chuyên môn hoá với đa dạng hoá sản

phẩm ".

Khoa: Khoa học quản lỷ

21


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-kKT 40jA

CHƯƠNG I
MỘT SÓ NỘI DUNG cơ BẢN VÈ ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM
I. THỤC CHẤT VÀ CÁC HÌNH THỨC ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẨM.
1. Thực chất của đa dạng hoá sản phấm
Sản xuất kinh doanh là một lĩnh vực rất phức tạp và đầy nhạy cảm.
Trong quá trình này mỗi doanh nghiệp phải xác định cho mình một cơ cấu
sản phẩm hợp lý đế thực hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội đã định. Đó là
cơ cấu sản phẩm phải phù hợp với nhu cầu thị trường và khả năng của doanh
nghiệp, để doanh nghiệp tối đa hoá lợi nhuận trong từng giai đoạn cụ thể.
Trong điều kiện nhu cầu thị trường rất đa dạng và thường xuyên biến động,
tiến bộ khoa học phát triển mạnh mẽ, cơ cấu sản phẩm doanh nghiệp phải
được coi là cơ cấu động, tức là chúng phải thường xuyên được đổi mới. Vì
sao phải như vậy ? vì đó là một trong các điều kiện đảm bảo cho doanh
nghiệp thích ứng với môi trường kinh doanh đế tồn tại và phát triển. Sự hoàn
thiện và đổi mới cơ cấu sản phẩm của doang nghiệp được thực hiện theo
hướng khác nhau, đó là:
Bố xung thêm vào danh mục các sản phẩm, những sản phẩm mới phù
hơp với nhu cầu thị trường và xu hướng phát triển của khoa học công nghệ.
Giữ nguyên chủng loại sản phẩm đang sản xuất nhưng cải tiến hoàn

thiện sản phẩm ấy về nội dung, hình thức, tạo thêm nhiều kiểu dáng và nhiều
thế hệ sản phâm mới.
Chuyển hoá vị trí các sản phẩm trong cơ cấu sản phẩm của doanh
nghiệp, đưa những sản phẩm ở vị trí hàng thứ lên vị trí hàng đầu và ngược
lại bằng việc thay đối định hướng sản xuất mỗi loại.
Trên đây là ba cách mà các doanh nghiệp thường làm. Tuy nhiên trên
thực tế chúng được thực hiện xe kẽ với nhau nhằm bảo đảm cho doanh
nghiệp một cơ cấu sản phẩm hợp lý nhất và khả năng thích ứng cao nhất với
nhu cầu thị trường. Chúng ta có thể thấy một số hãng như: HonDa với chủng

Khoa: Khoa học quản lỷ

3


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKT 40jA

loại sản phẩm phong phú và đa dạng hay sản phẩm của p/s vơi các loại kem
và bàn chải đánh răng... Tất cả chúng thực hiện theo phương thức tổng hợp
xem kẽ.
Như vậy, đa dạng hoá sản phẩm của doanh nghiệp là việc mở rộng
danh mục sản phẩm, nó gắn liền với quá trình đổi mới và hoàn thiện cơ cấu
sản phẩm nhằm bảo đảm cho doanh nghệp thích ứng với sự biến động của
môi trường kinh doanh.
Đa dạng hoá sản phẩm là một nội dung cụ thế của đa dạng hoá sản xuất
và đa dạng hoá kinh doanh. Khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm các doanh
nghiệp công nghiệp chỉ mở rộng danh mục các sản phẩm công nghệ của
mình, nghĩa là hoạt động của doanh nghiệp vẫn chỉ giới hạn trong lĩnh vục

sản xuất công nghiệp, khi thực hiện đa dạng hoá sản xuất thì ngoài lĩnh VỊTC
truyền thống là sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp còn có thể thâm nhập
sang các lĩnh vực sản xuất khác. Chang hạn sang lĩnh vực nông, lâm... khi
thực hiện đa dạng hoá kinh doanh ( kinh doanh tổng hợp ) doanh nghiệp phát
triển sang cả lĩnh vực thương mại, dịch vụ.
Tóm lại: bản chất của đa dạng hoá sản phẩm là quá trình mở rộng hợp
lý danh mục sản phẩm nhằm tạo ra cơ cấu sản phẩm có hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp. Nói cách khác đa dạng hoá sản phẩm là một chiến lược
làm giảm bớt rủi ro bằng cách góp chung rủi ro của nhiều loại tài sản có mưc
lợi tức từng loại khác nhau.
2. Sự cần thiết phải đa dạng hoá sản phẩm
Vì sao các doanh nghiệp cần tiến hành đa dạng hoá sản phẩm ? câu trả
lời là do thị hiếu thay đổi, công nghệ phát triến nhanh chóng, tình hình cạnh
tranh ngày càng gay gắt. Do vậy doanh nghiệp không thể tồn tại và phát
triển nếu chỉ dựa vào các sản phẩm hiện có.
Ngày nay, đa dạng hoá sản phấm là một khuynh hướng phát triến rất
phổ biến của các doanh nghiệp công nghiệp, các tố chức kinh tế lớn, nhiều

Khoa: Khoa học quản lỷ

4


Luạri văn +ỔT nghiệp

Ltfu Văn -Hung- -(2-LKT 40jA

tập đoàn kinh doanh với các quy mô khác nhau đều thực hiện đa dạng hoá
sản phẩm. Sự phát triển khuynh hướng này được giải thích bởi các lý do sau:
2.1.

Nhu cầu thị trường về các loại sản phẩm công nghiệp rất phong
phù,
đa dạng và thường xuyên thay đổi.
Đó là một thực tế đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có đối sách thích ứng
với thị trường. Doanh nghiệp phải theo sát thị trường nắm chắc và dự báo
nhu cầu thị trường để sản xuất hàng hoá. Trong cơ chế thị trường người mua
(tức là khách hàng ) đóng vai trò quyết định việc sản xuât cái gì? Sản xuất
như thế nào? Và trao đối ra sao? Tức là người bán giữ vai trò phụ thuộc.
Người mua sẽ chỉ mua những cái mà họ cần và phù hợp với khả năng thanh
toán của họ. Đe tối đa hoá độ thoả dụng họ không thụ động trước nhà sản
xuất mà còn là lực lượng " đối trọng " với nhà sản xuất. Điều này buộc các
nhà sản xuất khi tiến hành xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất, kinh
doanh và phương án sản phẩm của mình phải quán triệt. Chỉ đưa vào chiến
lược kế hoạch sản xuất những sản phẩm đã ký kết hợp đồng tiêu thụ hoặc có
khả năng tiêu thụ. Tức là phải quán triệt quan điếm Marketing "chỉ sản xuất
kinh doanh những cái mà thị trường cần chứ không phải sản xuất kinh doanh
những cái mà mình có sẵn".
Vậy, trước sự đòi hỏi của nhu cầu thị trường buộc các doanh nghiệp
phải tiến hành đa dạng hoá sản phẩm và nhò' đó doanh nghiệp chiếm lĩnh thị
phần và mở rộng thị trường tiêu thụ.
2.2.
Tiến bộ khoa học công nghệ
Tiến bộ của khoa học kỹ thuật tác động mạnh mẽ tới lĩnh vực sản xuất
kinh doanh. Làm cho xuất hiện những nhu cầu mới, rút ngắn chu kỳ sống
của sản phẩm và tạo ra khả năng sản xuất mới. Do đó làm xuất hiện những
cơ hội kinh doanh mới buộc doanh nghiệp phải biết tranh thủ nắm bắt để
phát triển.
Cùng với sự tiến bộ của khoa học công nghệ thì chu kỳ sống của sản
phẩm giảm đi. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải xe xét, đánh giá xem sản phẩm


Khoa: Khoa học quản lỷ

5


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKX 40jA

đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống. Để có quyết định phù hợp, có lợi cho
doanh nghiệp.
2.3.

Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và giữa các sản phấm
công
nghiệp vói nhau

Trong điều kiện sản xuất phát triển cao, cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt thì đa dạng hoá sản phẩm có vai trò đặc biệt quan trọng chiếm vị trí
chủ chốt trong chiến luợc sản phẩm của doanh nghiệp. Đa dạng hoá sản
phẩm giúp doanh nghiệp đưa ra thị trường những sản phẩm đáp ứng được
nhu cầu tiêu dùng.
Ngược lại, đa dạng hoá sản phẩm đòi hỏi sự nhanh nhạy với thị trường
và sự đổi mới, phát triển không ngừng của doanh nghiệp. Mặt khác, hoạt
động trong cơ chế thị trường doanh nghiệp bị chi phối bởi quy luật cạnh
tranh. Nó đòi hỏi doanh nghiệp phải có những chiến lược, quyết định hiệu
quả. Hàng hoá trước khi đưa ra thị trường phải được nghiên cứu thật kỳ cùng
với những vũ khí như giá dịch vụ. Điều này nó giúp doanh nghiệp cạnh
tranh tốt với các sản phẩm khác, phân tán rủi ro trong kinh doanh.
2.4.

Đu a ra gọi ỷ mói cho ngưòi tiêu dùng
Chúng ta biết rằng không hẳn là khách hàng nào khi đi mua hàng cũng
đã có sẵn những quyết định về loại sản phẩm mà mình sẽ mua.
Người tiêu dùng đôi khi họ mua sản phẩm chỉ là do sản phẩm mới với
những un thế mới, tạo ra phong cách mới một cái gì đó là rất cá tính. Do đó
nàh sản xuất cần luôn sáng tạo và cần đưa ra sản phẩm mới, kích thích họ
gợi ý và đánh thức nhu cầu của khách hàng điều này sẽ giúp doanh nghiệp
có lợi thế đi trước đạt được thành công.
Tóm lại, để có thể tồn tại và phát triển thì doanh nghiệp tiến hành đa
dạng hoá sản phẩm là xu hướng tất yếu khách quan.

Khoa: Khoa học quản lỷ

6


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung------(2-LKX 40jA

3. Các hình thức đa dạng hoá sản phấm
Đa dạng hoá sản phẩm là vấn đề rất quan trọng có tác động trực tiếp tới
sự phát triển doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần lựa chọn hình thức hoạt
động thích hợp. vấn đề phân loại các hình thức đa dạng hoá cần được
nghiên cứu cụ thể và chính xác. Chúng ta sẽ nghiên cứu các hình thức đa
dạng hoá sản phẩm.
3.1.
Căn cứ vào tính chất thoả mãn nhu cầu sản phẩm trên thị
trường
Đa dạng hóa theo chiều rộng nhu cầu các sản phẩm thể hiện ở chỗ là

doanh nghiệp sản xuất ra một số loại sản phẩm có kết cấu, công nghệ sản
xuất và giá trị sử dụng cụ thể khác nhau, để thoả mãn đồng bộ một số nhu
cầu có liên quan với nhau của một đối tượng tiêu dùng. VD: công ty Cơ Khí
Hà Nội không chỉ sản xuất máy công cụ mà còn sản xuất kinh doanh thiết bị
phụ tùng các ngành: mía đường, xi măng... Điều này cũng đòi hỏi công ty
các vấn đề về vốn, khoa học công nghệ, quản lý...
Đa dạng hoá theo chiều sâu nhu cầu của mỗi loại sản phẩm tức là tăng
thêm kiểu cách, mẫu mã của cùng một loại sản phẩm. VD: công ty Cơ Khí
Hà Nội chuyên sản xuất các loại máy công cụ đáp ứng nhu cầu thị trường
như: máy phay, máy tiện... trong đó công ty chế tạo nhiều loại máy tiện khác
nhau như: T18L, T6302L... để đáp ứng nhu cầu sản phẩm.
Đa dạng hoá theo hường thoát ly với sản phẩm gốc, đưa ra sản phẩm
mới vào danh mục sản phẩm của doanh nghiệp. Điều này khắc han hai hình
thức trên, nó không liên quan tới sản phẩm ban đầu cả về giá trị sử dụng và
công nghệ.
3.2.
Căn cứ vào tính chất thay đỗi danh mục sản phẩm
Biến đổi chủng loại, đó là quá trình hoàn thiện và cải tiến các loại sản
phẩm đang sản xuất giữ vững thị trường hiện tại và thâm nhập thị trường
mới, nờ sự đa dạng hoá về kiểu cách ,mẫu mã, cấp độ hoàn thiện của sản
phẩm thoả mãn khách hàng. Sự hoàn thiện này có thể chỉ là về hình thức (

Khoa: Khoa học quản lỷ

7


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung------(2-LKX 40jA


kiếu dáng, mẫu mã ) hay chỉ thuần tuý về nội dung ( chất lượng, kỹ thuật)
hoặc cả hai.
Đổi mới chủng loại là việc loại bỏ những sản phẩm lỗi thời, những sản
phẩm không còn khả năng tiêu thụ và thay vào đó là những sản phẩm mới
bố xung vào nó có thể là mới tuyệt đối. Việc thực hiện hình thức đa dạng
hoá sản phẩm này gắn liền với việc doanh nghiệp rời bỏ một số thị trường cũ
và gia nhập thị trường mới.
Hỗn họp: đó là việc tiến hành đồng thời cả hai loại trên nhưng có chọn
lọc. Tức là vừa cải tiến, hoàn thiện sản phẩm đang sản xuất, vừa chọn loại bỏ
những sản phẩm không sinh lời, bổ xung sản phẩm mới và danh mục sản
phẩm của mình.
3.3.
Căn cứ vào tính chất sử dụng nguyên liệu trong sản xuất
Đa dạng hoá trên cơ sở nâng cao trình độ sử dụng tổng hợp các chất
liệu có ích chứa đựng trong một loại nguyên liệu đế sản xuất một loại sản
phẩm có giá trị sử dụng khác. VD: trong công nghiệp mía đường chúng ta có
thế thấy rằng ngoài việc dùng mía làm đường thì người ta còn sử dụng bã
mía làm giấy hoặc ván ép.
Đa dạng hoá trên cơ sở sản xuất sản phẩm có giá trị sử dụng khác
nhưng có chủng loại nguyên liệu gốc. VD: nhà máy sản xuất đồ sứ sản xuất
cả sứ dân dụng, sứ điện, sứ vệ sinh. Các sản phẩm này đều sử dụng cao lanh
và men làm nguyên liệu chính nhưng chúng có giá trị sử dụng khác nhau.
3.4.
Căn vào phương thức thực hiện
Đa dạng sản phẩm trên cơ sở sử dụng các nguồn lực hiện có của doanh
nghiệp. Với việc này doanh nghiệp có thể tiết kiệm đầu tư, giảm bớt thiệt hại
do rủi ro khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm, tận dụng kinh nghiệm sản
xuất hiện có. Những việc làm này dần tới hạn chế khái niệm mở rộng dánh
mục sản phẩm của doanh nghiệp.


Khoa: Khoa học quản lỷ

8


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-kKT 40jA

Đa dạng hoá sản phẩm trên cơ sở sử dụng các nguồn lực hiện có có kết
hợp với đầu tư bổ sung. Tức là việc mở rộng danh mục sản phẩm đòi hỏi có
đầu tư, nhưng đó là đầu tư này ở dạng bổ sung, nhằm khắc phục khâu yếu
hoặc cấc khâu sản xuất mà doanh nghiệp còn thiếu. So với hình thức trên,
khả năng mở rộng danh mục sản phẩm của doanh nghiệp được nâng cao.
Đa dạng hoá sản phẩm bằng đầu tư đổi mới: hình thức này thường
được sử dụng khi doanh nghiệp triển khai sang sản xuất những sản phẩm
mới mà khả năng sản xuất hiện tại không thể đáp ứng được. Trong trường
hợp này nhu cầu đầu tư thường lớn và sắc xuất rủi ro sẽ cao hơn, nhưng sản
xuất được mở rộng hơn
* Một số nhận xét:
Trong mỗi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có thế tồn tại nhiều hình
thức đa dạng hoá sản phẩm. Chúng cùng tồn tại sen kẽ và bổ sung cho nhau.
Mỗi hình thức đa dạng hoá sản phẩm có những ưu nhược điếm riêng và
chúng sẽ chỉ bộc lộ trong hoạt đốngản xuât kinh doanh khi doanh nghiệp bảo
đảm được những điều kiện nhất định. Do vậy doanh nghiệp cần thận trọng
mới bảo đảm hiệu quả cao.
TI. CÁC NHÂN TÓ ẢNH HƯỞNG TỚT ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẤM
Trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh vấn đề phương hướng
và nội dung của đa dạng hoá sản phẩm có vai trò quan trọng. Do đó doanh

nghiệp cần có hiểu biết chính xác về các vấn đề liên quan tới đa dạng hoá
sản phẩm để từ đó có quyết định chính xác. Thường có những nhân tố ảnh
hưởng tới đa dạng hoá sản phẩm:
1. Nhu cầu của thị trường
Trong cơ chế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải bám sát nhu cầu của
thị trường, sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp. Công
việc này cần có phòng ban riêng biệt đó là phòng Marketing, họ sẽ điều tra
nghiên cún và dự báo nhu cầu thị trường trước khi kinh doanh. Tuỳ theo
hướng phát triển của doanh nghiệp ở từng thời kỳ mà doanh nghiệp sẽ có

Khoa: Khoa học quản lỷ

9


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung------(2-LKX 40jA

những tiêu thức khác nhau để xác định đa dạng hoá sản phẩm cần tập trung
vào.
- Kiểu cách mẫu mã, kích cỡ mỗi loại sản phẩm mà thị trường đòi hởi.
Việc phân tích nhu cầu thị trường co vai trò đặc biệt quan trọng giúp địng ra
những căn cứ để ra quyết định sản xuất hay không? và sản xuất như thế nào?
- Nhu cầu các loại sản phẩm có liên quan đến người tiêu dùng, nghĩa
là nghiên cứu bề rộng của nhu cầu sản phẩm. Đe xác định phương hướng đa
dạng hoá sản phẩm cần phải xem xét điều kiện để sản xuất sản phẩm đó, tính
phức tạp, công nghệ...
- Các sản phẩm thay thế. vấn đề này rất quan trọng nó giúp cho doanh
nghiệp hạn chế rủi ro trong quá trình đa dạng hoá sản phẩm.

- Sự vận động của sản phẩm trong chu kỳ sống của nó. cần lựa chọn
thời điểm tốt cho việc đa dạng hoá sản phẩm tránh chu kỳ suy thoái để giảm
rủi ro. Mặt khác doanh nghiệp khi đa dạng hoá sản phẩm cần xác định quy
mô tổng lượng nhu cầu thị trường về mỗi loại sản phẩm. Sau đây chúng ta
cỏ thể tính tương đối về nhu cầu sản phẩm với thị trường của doanh nghiệp.
Tóm lại việc nghiên cứu, phân tích sự ảnh hưởng của nhân tố chủng
loại và dung lượng nhu cầu sản phẩm trên thị trường giúp cho doanh nghiệp
có quyết định chính xác về phương hướng và mức độ đa dạng hoá sản phẩm
không chỉ ở mặt lượng mà còn ở cả tính chất, nhu cầu và quan hệ với sản
phẩm khác.
2. Khả năng của mỗi doanh nghiệp.
Nhu cầu của thị trường về các loại sản phẩm vật chất và dịch vụ rất đa
dạng và thường xuyên vận động. Chính điều đó tạo nên các cơ hội kinh
doanh cho các doanh nghiệp. Đe tồn tại và phát triến trong cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp cần năng động và nhạy bén nắm bắt các cơ hội kinh
doanh, phản ánh chúng trong cơ cấu sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi
thời kỳ. Trong quá trình ấy phải ddanhs giá đúng khả năng hiện có và có thể
có của doanh nghiệp. Việc phân tích khả năng của doanh nghiệp được thực

Khoa: Khoa học quản lỷ

10


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKT 40jA

hiện theo nhiều góc độ khác nhau như: tài lực, vật lực. Trong môi trường
cạnh tranh, việc phát triển chuyên môn hoá và đa dạng hoá sản phẩm cần

đánh giá khả năng cạnh tranh của Công ty. Nghĩa là xuất phát từ những nhu
cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, giá cả... Bỏ qua điều này sẽ khó
tránh khỏi trong sự tồn tại và phát triển.
3. Các quan hệ kinh tế
Việc mở rộng các quan hệ liên kết kinh tế giữa chủ thể kinh tế là một
xu thế khách quan. Việc tham gia các liên kết kinh tế tác động trực tiếp tới
việc xác định phương hướng và nội dung thực hiện chuyên môn hoá và đa
dạng hoá sản phấm. Điều đó thể hiện trên các mặt sau:
- Quy định trực tiếp khả năng ứng dụng một số hình thức chuyên môn
hoá và đa dạng hoá sản phẩm. Ví dụ doanh nghiệp không thể áp dụng hình
thức chuyên môn hoá, đa dạng hoá theo giai đoạn công nghệ hay theo bộ
phận chi tiết sản phẩm, nếu không tố chức tốt các hình thức hiệp tác hoá sản
xuất thích đáng.
- Tạo điều kiện tăng khả năng của doanh nghiệp qua việc tranh thủ sự
hỗ trợ của bên ngoài. Việc tăng khả năng này thể hiện không những chỉ là
khắc phục khâu yếu trên dây chuyền sản xuất, mà còn là sự hỗ trợ nhau về
vốn, về năng lực nghiên cứu...đế nắm bắt các cơ hội kinh doanh.
- Tạo thành một tổ chức để thực hiện sự phân công sản xuất giữa các
doanh nghiệp khắc phục tình trạng trùng lắp kém hiệu quả trong sản xuất,
phát huy khả năng sở trường của doanh nghiệp.
4. Trình độ tiêu chuẩn hoá
Nhân tố mang tính chất tố chức- kỹ thuật này có ý nghĩa quan trọng
trong việc phát triển tố chức sản xuất kinh doanh khi xây dựng nền sản xuất
lớn trong công nghiệp. Nó đòi hỏi tất cả các sản phẩm do các doanh nghiệp
sản xuất và đưa ra thị trường phải theo tiêu chuẩn thống nhất. Tiêu chuẩn
này không những chỉ là cơ sở để Nhà nước thực hiện việc kiếm tra giám sát
mà còn là cơ sở đế tổ chức mối liên hệ sản xuất của các doanh nghiệp có liên

Khoa: Khoa học quản lỷ


11


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKT 40jA

quan. Chẳng hạn, quan hệ giữa các doanh nghiệp chuyên môn hoá bộ phận,
chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ.
5. Trình độ chuyên môn, kinh nghiệm - kỹ thuật của đội ngũ lao động
Sản xuất là sự kết họp của nhiều yếu tố trong đó ba yếu tố cơ bản là:
lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Trong đó vấn đề lao động
là yếu tố quan trọng nhất, nó ảnh hưởng trự’c tiếp tới quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Trình độ, kinh nghiệm của người lao động có ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh, tới chất lượng sản
phẩm, tới hoạt động của máy móc. Trình độ lao động tốt là cơ sở đảm bảo
cho quá trình sản xuất được tiến hành tốt, liên tục là cơ sở nâng cao hiệu quả
của quá trình sản xuất kinh doanh. Trình độ chuyên môn kỹ thuật có ảnh
hưởng rất lớn tới hiệu quả công tác đa dạng hoá. Đe phát huy tối đa trình độ
chuyên môn, kỹ thuật của người lao động thì quá trình sử dụng và bố trí lao
động cần quan tâm:
+ Phân công và bố trí lao động cần đáp ứng và tuân thủ yêu cầu về
năng lực và nguyện vọng của từng người.
+ Đảm bảo về trách nhiệm và quyền hạn.
+ Đảm bảo có sự thăng tiến.
+ Trong sử dụng lao động phải đi đôi với việc đào tạo để nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ cho họ để có thể đáp ứng nhu cầu mới của công
việc.
Do vậy vấn đề lao động là đặc biệt quan trọng, không chỉ là vấn đề
công ăn việc cho mọi người, không chỉ là vấn đề công việc thông thường mà

nó đòi hỏi có sự nghiên cứu có được một quyết định sáng suốt về người lao
động làm sao cho họ phát huy được mọi khả năng, nâng cao hiệu quả lao
động

Khoa: Khoa học quản lỷ

12


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKT 40jA

6. Trình độ tiến bộ khoa học công nghệ và khả năng đối mói công nghệ
của doanh nghiệp
Muốn đa dạng hoá sản phẩm, cần khoa học công nghệ hiện đại. Ngày
nay tiến bộ nhanh của khoa học công nghệ, công nghệ mới ra đời rất nhanh,
nguyên nhiên vật liệu cũng rất đa dạng từ tự nhiên và nhân tạo. Máy móc
thiết bị có một vai trò quan trọng trong các doanh nghiệp công nghiệp. Máy
thiết bị không chỉ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp mà
còn quyết định điều kiện và khả năng sản xuất kinh doanh. Việc phát huy tối
đa hiệu quả sử dụng máy móc thiết bị là nhân tố quan trọng giúp doanh
nghiệp có chỗ đứng chắc trên thị tnrờng và sức mạnh cạnh tranh. Sử dụng
máy móc một cách có hiệu quả, giúp cho doanh nghiệp tạo ra những sản
phẩm có chất luợng cao đáp ứng nhu cầu của nguời tiêu dùng. Không những
vậy, khia thác tốt công suất máy móc còn mang lại năng suất cao và giảm
chi phí, giá thành, đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhu vậy dưới sự tác động của tiến bô khoa học công nghệ CO' cấu
ngành phong phú, đa dạng phức tạp hơn, các ngành có hàm lượng khoa học
công nghệ cao sẽ phát triển nhanh hơn so với các ngành truyền thống hao

tổn nhiều nguyên liệu, năng lượng. Tiến bộ khoa học cùng với khả năng đổi
mới công nghệ của doanh nghiệp sẽ cho phép nâng cao chất lượng của sản
phẩm, tạo ra sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm, tăng năng suất lao động,
sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên nhiên vật liệu nhò' đó làm tăng khả năng
cạnh tranh, mở rộng thị trường, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh.
7. Tính chất nguyên liệu đưa vào sản xuất.
Một trong ba yếu tố của quá trình sản xuất đó là nguyên nhiên vật liệu
đầu vào của các quá trình sản xuất của mỗi doanh nghiệp. Chúng còn được
gọi là đối tượng lao động một trong ba yếu tố quan trọng của quá trình sản
xuất.
Trong quá trình sản xuất con người sử dụng tư liệu lao động làm thay
đổi hình dáng, kích thước, tính chất lý hoá của đối tượng lao động nhằm tạo

Khoa: Khoa học quản lỷ

13


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-kKX 40jA

ra những sản phẩm công nghiệp có chất lượng ngày càng cao thoả mãn ngày
càng đầy đủ nhu cầu thị trường.
Do vậy nguyên nhiên vật liệu là một trong ba yếu tố của quá trình sản
xuất, trực tiếp tạo nên thực thể của sản phẩm, thiếu nguyên vật liệu thì quá
trình sản xuất sẽ bị gián đoạn hoặc bị đình chệ bởi lẽ sản xuất trong mỗi
doanh nghiệp là quá trình liên tục tác động vào đối tượng lao động, giá trị sử
dụng của nguyên vật được gia tăng gấp bội khi chúng liên tiếp được chế biến

trong các doanh nghiệp đế tạo ra của cải vật chất cho xã hội. Chúng ta có thế
thấy điển hình như quặng sắt rồi thành sắt, sắt thành ôtô... sản phẩm của quá
trình này lại là nguyên vật liệu của quá trình khác.
Chủng loại nguyên vật liệu đơn giản hay phức tạp, chất lượng cao hay
thấp đều có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm, đến hiệu quả của
việc phát triền đa dạng hoá sản phẩm và do vậy ảnh hưởng tới quá trình sản
xuất và kết quả của nó. Ngược lại, mức độ đa dạng hoá trong doanh nghiệp
cao hay thấp, theo hình thức nào đi chăng nữa thì đòi hỏi việc cung ứng phải
đáp ứng được yêu cầu về tiến độ, số lượng, chủng loại, quy cách. Nhìn
chung mối quan hệ giữa đa dạng hoá sản phẩm với tính chất nguyên vật liệu
đưa vào sản xuất thay đổi theo những đặc điếm kinh tế kỳ thuật của mỗi
doanh nghiệp và thay đổi theo đà sản xuất kinh doanh. Do đó có được
phương án đa dạng hoá sản phẩm hợp lý và có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp
phải chú ý và xác định chính xác sự ảnh hưởng của nguyên nhiên vật liệu tới
quá trình sản xuất.
Tóm lại, nhu cầu thị trường vê các loại sản phẩm vật chất và các loại
dịch vụ rất đa dạng, phong phù và thường xuyên thay đổi. Do đó vừa là
những thách thức nhưng đồng thời tạo ra những cơ hội kinh doanh mới cho
các doanh nghiệp. Đe tồn tại và phát triển các doanh nghiệp cần phải năng
động, nhạy bén, phải nắm bắt được các cơ hội trong kinh doanh và phản ánh
chúng trong cơ cấu sản phẩm của mình. Muốn làm điều đó cần đánh giá khả
năng hiện tại của doanh nghiệp và trong tương lai, khả năng các yếu tố sản
xuất (nhân tài, vật lực), khả năng của các tài sản hữu hình, vô hình (máy

Khoa: Khoa học quản lỷ

14


•Luạri văn +ỔT nghiệp


•Lrtu Văn -Hung------(2-LKX 40jA

móc, uy tín của doanh nghiệp trên thị trường). Từ đó đánh giá đúng mức độ
cạnh tranh của mình.
III. VAI TRÒ TẦM QUAN TRỌNG CỦA ĐA DẠNG HOÁ SẢN
PHẨM
Hiện nay cạnh tranh trên thị trường rất gay gắt các doanh nghiệp sử
dụng mọi vũ khí để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh. Người ta thường
dùng câu nói “ Thưong trường là chiến trường” để chỉ mức độ khắc liệt và
quyết liệt của cạnh tranh. Đó là cuộc chiến không tiếng súng, sự tàn sát của
cuộc chiến trên thương trường tuy không có hình dạng cụ thể nhưng mức độ
và hậu quả của nó thì khó có thể đo lường hết. Do vậy đa dạng hoá sản phẩm
là một vũ khí lợi hại để các doanh nghiệp sử dụng trong kinh doanh. Dưới
đây là một số vai trò của đa dạng hoá sản phẩm trong sự phát triển của Công
ty.

1. Giúp doanh nghiệp đứng vững trên thị trường
Thông qua quá trình đa dạng hóa sản phẩm số lượng sản phẩm của
Công ty ngày càng đa dạng phong phú, do vậy cơ hội phục vụ khách hàng
ngày càng lớn khả năng thích ứng với thị trường ngày càng cao hơn. Từ đó
doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trường.
2. Đảm báo lợi nhuận
Chúng ta biết là để có lợi nhuận thì trước hết doanh nghiệp phải bảo
đảm doanh thu tăng, ngoài ra phải đảm bảo giảm chi phí. khi đa dạng hoá
sản phẩm phát triển sự thích nghi với thị trường cao hơn do vậy khả năng
doanh thu tăng cao là rất lớn. Đây là điều kiện đảm bảo lợi nhuận ổn định.
3. Bảo đảm công ăn việc làm cho người lao động
Trên thị trường mỗi Công ty không những mong muốn tồn tại mà còn
ngày càng phát triển, số lượng công nhân và nhà máy ngày càng tăng, Đa


Khoa: Khoa học quản lỷ

15


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung------(2-LKX 40jA

dạng hoá sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp không những tồn tại mà còn ngày
càng phát triển, số lượng công nhân viên ngày càng tăng cùng với sự tăng
lên của các xí nghiệp sản xuất.
IV. MỘT SÓ NỘI DUNG VÀ NHỮNG YÊU CẦU CHỦ YẾU CỦA
HOẠT ĐỘNG ĐẲ DẠNG HOÁ SẢN PHẨM
1. Một số nội dung của đa dạng hoá sản phấm.
Chúng ta đã nói tới đa dạng hoá sản phẩm vậy đa dạng hoá sản phẩm
thường được thực hiện ở đâu, nội dung của nó ra sao? Hoạt động đa dạng
hoá sản phẩm trong mỗi doanh nghiệp được thực hiện tập trung ở công tác
xây dựng phương án và thực hiện phương án đa dạng hoá sản phẩm của
doanh nghiệp. Phương án đa dạng hoá sản phẩm là một bộ phận của phương
án sản xuất kinh doanh. Xây dựng phương án đa dạng hoá sản phẩm bao
gồm một số nội dung sau:
1.1.
Hình thành ỷ tưởng về sản phấm đa dạng hoá
Mục tiêu chủ yếu là tìm kiếm
và khai thác trong tương lai. Nó có
phẩm mới nào đó được xuất hiện
được tìm ra khi mà các sản phẩm
điểm của chúng.


các ý tưởng về sản phẩm có thể sản xuất
thể được bắt đầu ngay khi một sản phẩm
trên thị trường, nhưng cũng có thể chỉ
đang sản xuất đã tỏ ra những ưu nhược

Việc thu thập những ý tưởng này có thể thực hiện qua công tác nghiên
cún thị trường của doanh nghiệp, qua thông tin chuyên ngành, của tryrc tiếp
cán bộ công nhân viên trong công ty, qua các hoạt động của các bộ phận có
liên quan khác...
Tìm kiếm những ý tưởng về sản phẩm là bước đàu quan trọng có ảnh
hưởng lớn tới hiệu quả của đa dạng hoá sản phẩm của các doanh nghiệp, ý
tưởng này thường hàm chứa những tư tưởng chiến lược của doanh nghiệp
như: tạo ra một un thế đặc biệt nào đó so với hàng hoá của các đối thủ cạnh
tranh, cống hiến một sự hài lòng hay thoả mãn nào đó cho khách hàng để thu
được lợi nhuận cao hoặc chỉ có thể là một sự gợi ý cho khách hàng đánh
thức nhu cầu tiềm ẩn của khách hàng thức dậy, hoặc mưu tính trở thành công
ty chính với chủng loại đầy đủ. Tất nhiên là ý tưởng đó phải phù hợp với
thực lực của doanh nghiệp hiện tại.

Khoa: Khoa học quản lỷ

16


•Luạri văn +ỔT nghiệp

1.2.

•Lrtu Văn -Hung C2-LKT 40jA


Lựa chọn sơ hộ về ỷ tu ỏng sản phẩm

Công việc cần làm sau khi hình thành ý tưởng về sản phẩm sẽ sản xuất
là doanh nghiệp cần chọn ra một số chỉ tiêu cơ bản nhất để đánh giá xem xét
sau đó lựa chọn ý tưởng phù hợp nhất với khả năng của công ty hiện tại và
thoả mãn tốt nhất nhu cầu thị trường. Trong đó cần dựa vào các tiêu thức
sau:
- Khả năng tiềm tàng của sản phẩm: đây là vấn đề
đặt ra trước khi đưa ra quyết định cuối cùnglà sản phẩm
nhu cầu của khách hàng tới đâu? Neu khả năng đáp ứng
hàng không tốt hơn trước đây hoặc không tạo ra được ưu
hạn) thì nó không được chấp nhận.

rất cơ bản, câu hỏi
đó có thể đáp ứng
nhu cầu của khách
thế cạnh tranh (dài

- Tốc độ phát triển của sản phẩm và mức lợi nhuận dự kiến: Công việc
cần làm là xác định xem cần khoảng thời gian là bao nhiêu thì sản phẩm sẽ
được tung ra thị trường. Căn cứ của nó không chỉ là vấn đề thời gian dài hay
ngắn mà còn vấn đề sản phẩm đó được đưa ra sớm hay muộn so với đối thủ
cạnh tranh. Rồi vấn đề lợi nhuận dự kiến là bao nhiêu, tốc độ thu hối vốn ra
sao? Tất cả những câu hỏi đó khi trả lời sẽ cho chúng ta một quyết định có
căn cứ khoa học.
- Chi phí cho sản phẩm: để tính được đầy đủ các khoản chi phí cho
sản phẩm đó cần có tính toán đầy đủ. Tính toán tống chi phí cho toán bộ quá
trình xây dựng một phương án sản phẩm. Yêu cầu chung cho việc xem xét
cân nhắc là phải đảm bảo mức chi phí sao cho tính đủ trong toàn bộ chu kỳ

sống của sản phẩm, chi phí trên mỗi đơn vị sản phẩm phải là thấp nhất.
- Tính toán khả năng của doanh nghiệp: đề có câu trả lời chính xác về
phương án sản phẩm. Phân tích khả năng của doanh nghiệp được tiến hành
trên các phương diện: kả năng hiện có về máy móc thiết bị, nguồn lực, vốn
kinh doanh.
Tóm lại giai đoạn này nhằm loại bỏ ngay những ý tưởng không khả thi.
Đe có được một phương án khả thi trên cơ sở một dãy các chỉ tiêu.
1.3.
Lập luận chứng kinh tế kỹ thuật
Đây là giai đoạn mà việc phân tích đánh giá ở tầm vĩ mô và cả vi mô,
tức là cần phân tích cả tổng quát và chi tiết, cụ thể và đặt trong trạng thái
động. Tức là có tính các yếu tố bất định xảy ra. Đe có được quyết định mang
tính chắc chắn hơn của phương án được chọn. Do vậy mỗi ý tưởng về sản
phẩm phải được trình bày bằng văn bản bao gồm: mô tả hàng hoá, thị trường
mục tiêu, các chi phí có liên quan đến việc thiết kế, chi phí sản xuất sản
Khoa: Khoa học quản lỷ

17


Luạri

văn +ỔT nghiệp

Ltfu Văn -Hung-------(2-LKX 40jA

MÔ tả hàng hoá: ý tưởng về sản phẩm sẽ lần lượt được cụ thể hoá bằng
các thiết kế cụ thể: về kiểu dáng, kết cấu, tính năng tác dụng, vật liệu...
Thị trường mục tiêu: việc phân tích thị trường đế từ đó lựa chọn một
phân đoạn phù hợp có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với sự thành công của

sản phẩm sẽ đưa ra thị trường, cần nghiên cứu về đặc tính tâm lý khách
hàng, bề rộng thị trường để có cách đưa sản phẩm ra thị trường có hiệu quả.
Các đối thủ cạnh tranh
Xem xét động thái, phản ứng của các đối thủ cạnh tranh khi tung sản
phẩm ra thị trường:
Chi phí sản xuất sản phẩm:
Bao gồm chi phí về lao động sống và vật hoá phát sinh trong quá trinh
sản xuất công nghiệp. Hay chi phí trực tiếp, chi phí gián tiếp.
Chi phí là những chi phí có quan hệ trực tiếp với quá trinh tạo ra sản
phẩm và được tính trực tiếp vào giá thành của đơn vị sản phẩm hay loại sản
phẩm.
Chi phí gián tiếp là những chi phí có quan hệ tới hoạt động chung của
doanh nghiệp và được tính vào giá thành một cách gián tiếp bằng phương
pháp phân bố chi phí.
Giá bán đơn vị sản phẩm:
Có thể đưa vào giá bán đơn vị hoá vốn, giá thành sản xuất, giá thị
trường. Với thị trường cạnh tranh hoàn hảo thì đó là giá thị trường. Ttrong
một số trường hợp nhà nước tham gia can thiệp quá trình địng giá sản phẩm.
Cuối cùng là vấn đề tính lợi ích thu được nhờ sản xuất và tiêu thụ các
mặt hàng trên. Lợi nhuận bao giờ và ở doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
nào cũng rất quan trọng, có rất nhiều cách xác định lợi nhuận của doanh
nghiệp có thể tính đơn giản là: LN = DT - CP
Đe tính khoa học hơn đầy đủ hơn ta sử dụng công thức sau:
LNDN = [ X( Qitt x Gitt)] - [ X Zitt + I Titt ]
Trong đó: LNDN • là tổng số lợi nhuận của doanh nghiệp
Qitt , Gitt , Zjtt , Titt : lần lượt là số lượng, giá cả, giá thành,
thuế loại hàng hoá i được tiêu thụ.
Khoa: Khoa học quản lỷ

18



Luạri văn +ỔT nghiệp

Ltfu Văn -Hung-------(2-LKX 40jA

Neu sản xuất sản phẩm Y: thì xắc suất tiêu thụ trên thị trường là 30 %
và lợi nhuận thu hàng năm là 120 triệu đồng.
Neu sản xuất sản phẩm Z: xắc suất sẽ là 20 % và lợi nhuận là 90 triệu
đồng.
Chúng ta nhận thấy rằng phương án 1 sẽ đều được chọn hơn vì nó rất
gần so với lợi nhuận kỳ vọng. Lợi nhuận kỳ vọng: 100 X 0,5 + 120 X 0,3 +
90 X 0,2 = 104 triệu đồng.
Tóm lại đế đưa ra một phương án sản xuất sản phẩm mới doanh nghiệp
cần có nghiên cứu tỉ mỉ chính xác đồng thời lại phải phân tích tổng quát,
tổng hợp các lĩnh vực kỹ thuật Marketing, tài chính...
2. Những yêu cầu chủ yếu của việc đa dạng hoá sản phấm
Để việc đa dạng hoá sản phẩm có hiệu quả ngoài quá trình nghiên cứu
nhận định đánh giá về thị trường về các vấn đề cơ bản khác. Đa dạng hoá
sản phẩm cần tuân thủ một số các yêu cầu cơ bản sau:
2.1.

cần xác định đa (lạng hoá sản phấm là hoạt động thường xuyên,
tất
yếu trong kỉnh tế thị trường

Hoạt động đa dạng hoá sản phẩm cần phải được thực hiện liên tục. Đó
thực chất là quá trình tự tìm kiếm cách sử dụng mới với loại sản phẩm nào
đó, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng, gợi ý phát hiện cho khách hàng
tức là đánh thức nhu cầu của khách hàng. Do đó mỗi doanh nghiệp cần xác

định đó là hoạt động liên tục, có chế độ khuyến khích cho cán bộ công nhân
viên trong việc đưa ra ý tưởng mới. Đây là điều cần thiết cho quá trình đa
dạng hoá sản phẩm được hiệu quả.
2.2.

Phát triển đa dạng hoá sản phẩm phải là nhân tố góp phần đảm
bảo
cho doanh nghiệp thực hiện được các mục tiêu tống quát

* Mục tiêu lợi nhuận
Chúng ta biết rằng đa dạng hoá sản phẩm tóc là đưa sản phẩm mới ra
thị trường cần đạt mục tiêu lợi nhuận. Các nhân tố: chất lượng sản phẩm, chi
phí sản xuất và mức giá có thế bán được, mở rộng hay thu hẹp chủng loại
sản phẩm sẽ được phân tích kỹ lưỡng trong đa dạng hoá sản phẩm bởi chúng
Khoa: Khoa học quản lỷ

19


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKX 40jA

trường có hiệu quả. Thông qua quá trình đa dạng hoá sản phẩm doanh
nghiệp sẽ nâng cao chất lượng sản phẩm, chủng loại phong phú, là kéo nhiều
khách hàng hơn, chiếm lĩnh thị trường rộng lớn hơn. Tăng khả năng chi phối
thị trường của doanh nghiệp nâng cao vị thế và uy tín của doanh nghiệp.
* Mục tiêu an toàn
Trong kinh doanh thì việc rủi ro là không thể tránh khỏi, có điều là
doanh nghiệp sẽ gặp rủi ro ở mức độ nào nó phụ thuộc vào khách quan và

cái chính là doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần tính tới vấn đề này đế xây
dựng khu vự’c an toàn cho mình hạn chế rủi ro tới mức thấp nhất. Qua đa
dạng hoá sản phấm sự rủi ro được san cho nhiều loại sản phẩm và thị trường.
2.3.

Đa dang hoá sản phẩm phải hảo đảm tận dụng đầy đủ hon
nguồn

lực

sản xuất dư thừa, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh
nghiệp
* Đảm bảo tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị hiện có và
nguyên nhiên vật liệu hiệu quả hơn:
Khi thực hiện đa dạng hoá sản phẩm doanh nghiệp ngày càng tạo ra đa
dạng về sản phẩm tạn dụng công suất máy móc thiết bị và nguyên nhiên vật
liệu tránh hiện tượng sử dụng không hết công suất máy móc và nguyên vật
liệu chưa thật hiệu quả.
* Góp phần tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống cán bộ công
nhân viên:
Giải quyết công ăn việc làm, vừa là vấn đề kinh tế vừa là vấn đề xã hội.
Đa dạng hoá sản phẩm - mở rộng hợp lý dang mục sản phẩm, sẽ là một trong
những giải pháp để đảm bảo nhu cầu được lao động của người lao động.
Góp phần tăng thu nhập nâng cao đời sống vật chất tinh thần cán bộ công
nhân viên công ty. Trong chiến lược ốn định và phát triến kinh tế - xã hội tới
năm 2010 của Việt Nam khẳng định " giải quyết việc làm, sử dụng tối đa
tiềm năng lao động xã hội là mục tiêu quan trọng hàng đầu của chiến lược, là
mục tiêu chuẩn đế định hướng cơ cấu kinh tế và lựa chọn công nghệ ".
2.4.


Đa dạng hoá sản phẩm phải gắn liền với thị trường đáp ứng
nhanh
nhất, hiệu quả nhất những đòi hỏi của thị trường.

Khoa: Khoa học quản lỷ

20


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKT 40jA

Trên phương diện doanh nghiệp thì đó là vấn đề tồn tại của riêng họ.
Nhưng với đất nước thì đó là cả vấn đề lớn. Xét nền kinh tế quốc dân là tổng
thể các doanh nghiệp thì mỗi doanh nghiệp mạnh nền kinh tế sẽ mạnh. Do
đó việc phát triển doanh nghiệp ngoài ý nghĩa cục bộ nó còn là vấn đề quốc
gia.

CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ĐA DANG HOÁ SẢN PHẨM Ở CÔNG
TY Cơ KHÍ HÀ NỘI
I. MỘT SÓ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT CỦA CÔNG TY CÓ
LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG ĐA DẠNG HOÁ SẢN PHẤM.
1. Khái quát quá trình hình thành, phát triến và phưong hưóng sản
Khoa: Khoa học quản lỷ

21



Năm

Tiêu thụ sản phẩm (máy)

1988

489

1990

92

•Luạri văn +ỔT nghiệp

-Hung------(2-LKX
C2-LKT40jA
40jA40jA
•Lrtu Văn -Hung
(2-LKT

quát chung
hoạtKhái
động
Công ty có nhiệm vụ chính là sản xuất các máy
Doanh thu(triệu
đồng)ngayl 2/4/1958.
162
1992
Công

Cơxác
Khí
(CKHN)
têntế giao
dịch quốc tế là
công cụDo
có những
độ ty
chính
cấp Hà
2vậy
đểNội
trang
bị cho vụ
nềncó
kinh
khó khăn
nên nhiệm
của
nhà khi
máyđólà bằng mọi cách
48047 (triệu)HAMECO
2000
(Ha Noi Mechanic Company) là một trong những công ty chế tạo
hướng
ra thị- 1965
trường đối mặt với cạnh tranh thị trường tìm bạn hàng, đối tác
Giaimáy
đoạnlớn
1958

nhất Việt . Nam hiện nay.Tiền thân của công ty là nhà máy trung quy
để
hiện
đại
hoá
trang thiết bị của nhà máy.
63413 (triệu)
2001
mô hayNhà
nhàmáy
máycócơtênkhí
Hiệntrung
nay công
ty nhiệm
CKHN vụ
là chính
một doanh
gọiHà
là Nội.
nhà máy
quy mô
tròng
nghiệp
Nhànày
nuớc
thuộchiện
tổngkếcông
ty máyxuất
và thiết
bị công

nghiệp
Bộ
giai đoạn
là thực
3 năm
và tiến
hành (MIF),
xây dựng
Kếhoạch
hoạchsản Thực
hiện
công
nghiệp
,hoạch
toán,
kinh
doanh
theo
chế
độ
độc
lập,


cánh
pháp
GiaiKe
đoạn
19945- năm
2002 với mục tiêu xây dựng, khôi phục nền kinh tế đất nước sau

Hoạch
nhân,

tài
khoản
tại ngân
hàng
(kểcác
cả 57,587
tài khoản
ngoại vụ
tệ) nông
và sử nghiệp
dụng con
Doanhthu SXCN
43,405
chiến tranh.
Sản phẩm
chủ 52.600
yếu là
loại
máy phục

Tháng
10/1996.
Nhà
máy
liên Sản
doanh
với truyền

VINA thống
- SHIRORI
của tynhật
dấu
riêng
theo
quy
định
Nhà
nước.
phẩm
của
công

chiến tranh. Sản lượng bình quân 600 - 1000 máy/năm .
bản.
sau
đó
đổi
tên
thành
công
ty

khí

Nội
như
tên
gọi

ngày
nay.
Tên
các
loại
máy
công
cụ,
máy
phục
vụ
cho
các
nghành
Kinh
Te
công
nông
Trong đó:máy công cụ
6000
5.300
7,354
Giainghiệp
đoạndịch
19651973
giao
giai đoạn này công ty có bước phát triển khá tốt.
cả HAMECO.trong
nước.
Phụ tùng các nghành

23,099
33,1000
32,168
Nhà máy
đối
tên
thành
nhàđộng
máy kinh
cơ khí
Hà năm
Nội 2002)
đi vào hoạt động với
(Bảo
cáo
kết
quả
hoạt
doanh
Tên
thường
gọi
:
côngty

khí
HàNội
cơ chế bao
cấp. Nhiệm vụ nhà
máy này 18,065

rất khó khăn và nặng nề đó là tiếp
Thép cán
14,306
14000
tục phụcBước
vụ sản
xuấtthế
và kỷ
góp21phần
thống
nhất
nước.kết quả khá khả quan. Tuy
sang
công
ty đã
đạtđấtđược
Kinh doanh thương mại
3000: HAMECO
5,825
Tên3,365
viết tắt
cạnh tranh của các doanh nghiệp trong cùng nghành và trước
Giainhiên
đoạn trước
1975 -sự
1986
ngưỡng cửa
hội nhập AFTA.808000
sắp tới công940.300
ty cơ khí Hà Nội đặt ra chiến lược

Thu nhập bình quân/người
721.000
Nhà
máyhọchoạt
trong
cảnh
đất- 2020
nước
đã thống
nhất. thương
Nhiệm
Tàikhoa
khoản
tiền
Việt
: hoàn
sốxuất
710A-00006
tại ngân
hàng công
phát triển
côngđộng
nghệNam
và sản
từ 1998
vụ của nhà máy là sản xuất khôi phục nền kinh tế sau chiến tranh và đi vào
Bướchiện
sang
thếhoạch
kỷhướng

21 sản
doanh
thu
nhàlần
máy
rất Thời
cao tăng
*Phương
phát
triển:
Đống
Đa.
thực
kế
xuất
5của
năm
thứtăng
nhất.
kỳ này do sự cố gắng
63.413.48047
rất lớn
của
toàn
thể
cán
bộ
công
nhân
viên

do
vậy
nhà
được
phong
tặng
- Đầu tư quy mô lớn để đổi mới công nghệ và thiếtmáy
bị sản
xuất,
lấy xuất

đơnlàm
vị
hùngngoại
trongtệsản
đổidài.
tên
nhà máy công
cụ sốhàng
1.
Tàianh
khoản
: sốthành
362111307222
tại ngân
khẩu
phương
hướng
phátxuất
triểnvàlâu

Năm

Giai đoạn 1987 - 1993
ngân hàng
- Xây
ngoại
dựng
thương
mô Việt
hìnhNam.
sản xuất theo phương hướng đa dạng hoá sản phẩm
34,98%= --------------------------------*100%
cùng nhiều
nhằm
mục tiêu
cungvào
cấpsựcác
Đó làloại
giaihình
đoạnkinh
đầu doanh
tiên kinh
tế nước
ta bước
hộimáy
nhậpmóc
với thiết
khu
Địa
chỉ

giao
dịch
:
số
24
Đường
Nguyễn
Trãi
Quận
Thanh
bị
cho
các
nghành
kinh
tế
quốc
dân.
lấy
định
hướng
sản
phẩm
xuấtt
khẩu

vực và thế giới vì vậy nhà máy này đã gặp rất nhiều khó khăn trong sản xuất
48.047
chính.


trong
kinh doanh
qua bảng sau:
Xuân
-Hà
Nội.
- Chất
phẩm thu
đạt tiêu
chuẩn không
xuất khẩu
và kinh
khẩu
Đó làlượng
con sản
số doanh
tuy nhiên
những
tăng doanh
về connhập
số doanh

mục
tiêu tăng
phấn cảđấuvề đểconcạnh
tranh thế
với(con
các số
sảndoanh
phẩm thu

cùng
loại và
trênkinh
thị
thuĐiện
mà thoại
còn
số :04
tổng
SXCN
8584416 8584354 8583163.
trường
trong

ngoài
nước.
doanh thương mại). Thu nhập bình quân đầu người tăng.
Fax
: 04_8583268.
* Năm chương trình sản xuất
kinh doanh chính:
1. sản xuất máy công cụ phố thông và chất lượng cao với tỷ lệ máy được
Giấy phép kinh doanh : 1152/QĐ TCNSQT cấp 30/10/1995.
CNC hoá ngày càng cao .
Vốn lưu động
: 8552000000VNĐ.
Biểu 1: Kết quả hoạt động sản xuất kỉnh doanh năm 2001
Quá trình hình thành và phát triển của công ty .công ty cơ khí Hà Nội
Đơn vị :tỷ VNĐ
được khởi công xây dựng ngày 15/12/55 trên diện trình rộng 51000m thuộc

Xã Nhân Chính,Quận
Hà Nội,nay
phường Nguyễn
2001 Trãi
Chỉ tiêu 6 ngoại thành
Thựchiện
2000 thuộc
Năm
Quận Thanh Xuân Hà Nội. Nhà máy được hoàn thành và chính thức đi vào
Khoa: Khoa học quản lỷ

25
23
24
22


Luạri văn +ỔT nghiệp

Ltfu Văn -Hung (2LKT 40jA

2. sản xuất sản phẩm xuất khấu thiết bị toàn bộ, đấu thầu thực hiện các dự
án đầu tư cung cấp thiết bị toàn bộ dưới hình thức BOT hoặc BT.
3. Sản xuất sản phẩm xuất khẩu và kinh doanh xuất nhập khẩu máy và phụ
tùng máy.
4. Sản xuất thiết bị lẻ. Phụ tùng máy công nghiệp thép xây dựng và hàng
kim khí tiêu dùng.
5. Sản xuất sản phẩm đúc cung cấp cho nhu cầu nội bộ cho nền kinh tế quốc
dân và xuất khẩu.
Đó là chương trình cơ bản cần thiết cho sự phát triển mạnh mẽ công ty

đế khang định mình trong thị trường nội địa và vươn ra thị trường quốc tế.
Khang định vị trí nghành cơ khí Việt Nam.
2. Hoạt động sản xuất kinh doanh và CO’ cấu tố chức của công ty
2.1 Hoạt động sản xuất kỉnh doanh của công ty ngành nghề kinh
doanh
Như đã giới thiệu công ty cơ khí Hà Nội: Là đơn vị kinh tế quốc
doanh, một doanh nghiệp Nhà nước, hoạt động độc lập. Công ty có nhiệm vụ
là sản xuất các sản phẩm cơ khí phục vụ đáp ứng nhu cầu của các ngành
công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, trong sự nghiệp công nghiệp hoá,
hiện đại hoá đất nước. Trong giai đoạn mới được thành lập thì nhiệm vụ
chính của công ty trong những giai đoạn khác nhau thường vẫn là đáp ứng
nhu cầu các cơ quan cấp trên phục vụ nhu cầu ngành công nghiệp và nhu cầu
nền kinh tế lúc đó. Công ty cung cấp các sản phẩm chủ yếu là máy tiện, máy
phay, máy cắt,... Tất cả hoạt động của công ty đều được nằm trong kế hoạch
của cấp trên từ nguồn nguyên liệu đầu vào tơí bao tiêu sản phẩm. Từ năm
1986 tức là thời kỳ đổi mới của đất nước, cơ chế thay đối Nhà nước không
còn can thiệp quá sâu vào hoạt động của công ty như trước nữa. Công ty tự
phải lập kế hoạch sản xuất, từ tìm kiếm khách hàng và thị trường để tiêu thụ
sản phẩm, tự tìm cho mình nhà cung cấp nguồn nguyên vật liệu sao cho đảm
bảo hiệu quả nhất. Do vậy từ một đơn vị sản xuất như cái máy tức là bảo gì

Khoa: Khoa học quản lỷ

26


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-kKX 40jA


làm đó, giờ phải tụ’ lực tất cả công ty đã năng động tìm khách hàng, đa dạng
hoá sản phẩm thích nghi với nhu cầu thị trường hơn.
Ngành nghề kinh doanh và sản xuất chủ yếu hiện nay là:
Sản xuất các loại máy công cụ, các sản phẩm đúc, rèn, thép cán xây
dựng, các loại phụ tùng thay thế cho máy công nghiệp như xi măng, đường
mía, thuý điện, thiết kế các loại máy và lắp đặt các thiết bị đơn lẻ, dây
chuyền thiết bị đồng bộ và dịch vụ kỹ thuật trong ngành công nghiệp.
Ngoài ra còn tham gia hoạt động xuất nhập khẩu và kinh doanh thiết
bị sản xuất Tole hình mạ mầu, mạ kẽm, nhất là hiệp định thương mại Việt
Mỹ công ty đã xuất Contener hàng sang Mỹ và Nhật Bản...
Các sản phẩm của công ty:
Sản phẩm của công ty bao gồm sản phẩm truyền thống ngay từ khi
mới thành lập đó là các loại máy công cụ và các sản phẩm mới không phải là
truyền thống. Sau năm 1986 đế đáp ứng nhu cầu sản phẩm của thị trường
công ty đã đa dạng hoá sản phẩm, đổi mới công nghệ và đầu tư cải tạo toàn
bộ nhà máy. Hiện nay sản phẩm công ty rất đa dạng bao gồm:
Máy công cụ :
-

Các sản phẩm máy tiện của công ty như T630 , T630D, T18D , T14L,
máy bào ngang B365, máy khoan cần K525.
-

Các sản phẩm máy phay vạn năng, máy mài tròn ngoài, máy mài phang.

-

Trong năm qua công ty bắt đầu chế tạo máy công cụ điều khiến số CNC.
Phụ tùng và thiết bị công nghiệp :


-

Bơm và thiết bị thuý điện.

Các loại bơm thuỷ lực như bơm bánh răng, bơm piston hướng kính,
hướng trục, bơm trục vít, áp suất đến 30Mpa.
-

Bơm nước đến 30000m3 /h.

-

Các trạm thuỷ điện với công suất 2000km

Khoa: Khoa học quản lỷ

27


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung------(2-LKX 40jA

Phụ tùng và thiết bị đường:
-

các sản phẩm cho nhà máy đường công suất 2000TM/ngày và thiết bị
máy đập mía công suất 2800km, nồi nấu chân không,...
Phụ tùng và thiết bị xi măng:


-

-

Các sản phẩm phục vụ cho toàn bộ nhà máy xi măng mức 8000T/năm.

-

Các thiết bị và phụ tùng thay thế cho nhà máy xi măng lò quay cỡ lớn.

Các phụ tùng và thiết bị lẻ cho các ngành công nghiệp khác như dầu khí,
giao thông, hoá chất.

-

Thép cán xây dựng từ Ỉ8 tới Ỉ24 tròn hay vằn, thép góc các loại với công
suất 5000 tấn/năm.
2.2.
Cơ cấu tổ chức của công ty

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty CKHN(sơ đồ). Qua sơ đồ
chúng ta nhận thấy cơ cấu tố chức của công ty được xây dựng theo cơ cấu
trụ’c tuyến chức năng.
Mô hình này có những ưu điểm nổi bật như đảm bảo chế độ một thủ
trưởng và đồng thời thu hút được sự tham gia của đông đảo các cán bộ lãnh
đạo các cấp vào việc ra quyết định. Đảm bảo quyết định đưa ra vừa dân chủ
vừa hiệu quả kinh tế vì nó là của cả tập thế. Đồng thời nâng cao sự hợp tác
giữa các phòng ban chức năng, tạo không khí hoà đồng trong công việc điều
này vô cùng quan trọng, nó là động lực cho công việc từ đó phát huy tối đa
năng lực của từng cán bộ công nhân viên, sáng tạo cống hiến cho sự phát

triển của công ty.
Qua sơ đồ chúng ta nhận thấy ban lãnh đạo công ty bao gồm một
Giám đốc và các Phó giám đốc. Giám đốc công ty là người chịu trách nhiệm
chính trước cấp trên về mọi kết quả hoạt động của công ty, đồng thời cũng là
người có quyền hành cao nhất trong công ty. Các Phó giám đốc là người
giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực
mình phụ trách. Dưới các Phó giám đốc là các Phòng ban chức năng.

Khoa: Khoa học quản lỷ

28


•Luạri văn +ỔT nghiệp

•Lrtu Văn -Hung (2-LKT 40jA

Qua quá trình khoả sát chúng ta nhận thấy cơ cấu này là khá phù hợp
với công ty. Công ty CKHN hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
rất phức tạp nó đòi hỏi mỗi quyết định đưa ra của công ty cần phải phù hợp
và chính xác. Do vậy chỉ với cơ cấu mà có sự tham gia của đông đảo cán bộ
trong công ty. Tất nhiên là không phải lúc nào cũng như thế và cũng không
phải ai cũng được tham gia mà chỉ có một số cán bộ cấp cao. Điều này làm
cho quyết định đưa ra không quá chậm. Cơ cấu này cũng bộc lộ một số
nhược điểm nếu áp dụng quá triệt để tức là có sự tham gia quá đông không
cần thiết của mọi người làm cho quyết định đưa ra chậm chạp không thích
ứng nhanh với sự đòi hỏi của thị trường. Tuy nhiên trong lĩnh vực công
nghiệp cơ khí thì nhu cầu về sản phẩm đòi hỏi của thị trường về phản ứng
nhanh của quyết định đưa ra không quá nhanh như một số lĩnh vực như điện
tử thông tin nên nó khá phù hợp với công ty.

Sau đây chúng ta cùng tìm hiếu về chức năng, nhiệm vụ bộ máy quản
lý công ty.
a-Giám đốc công ty
Giám đốc công ty là người lãnh đạo cao nhất công ty, thống nhất quản
lý mọi hoạt động của công ty. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật
về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Chức năng: Giám đốc công ty phụ trách chung mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty theo điều lệ và trực tiếp điều hành: Văn phòng
giám đốc, Tổ chức nhân sự, ban dự án. Trường THCN chế tạo máy.
+ Nhiệm vụ : Đe ra các chính sách, chỉ số chất lượng của công ty,
quyết định xây dựng và xem xét định kỳ các hoạt động của công ty, quyết
định xây dựng các phương án quan trọng khen thưởng và kỷ luật.
b-Phó giám đốc phụ trách máy của công cụ
+ Chức năng: Trực tiếp điều hành và kiểm tra công việc sản xuất của
xưởng máy công cụ, là người chịu trách nhiệm trước Giám đốc của công ty

Khoa: Khoa học quản lỷ

29


×