Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần tràng an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.88 KB, 19 trang )

Phần I: Giói thiệu chungLòi
về Công
mỏ’ đầu
ty cổ phần Tràng An

trình
thực về
tậpCông
tống ty
hợp tại Công ty cổ phần Tràng An, tôi đã
I. Sau
Giớiquá
thiệu
chung
xem xét nghiên cứu tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, tình
hình quản lý của công ty. Tôi đã biết được quá trình phát triển, điều hành,
- Tên công ty: Công ty cổ phần Tràng An
hoạt động của công ty. Từ đó giúp tôi hoàn thành bản báo cáo thực tập tống
hợp này. Nội dung cơ bản của bản báo cáo tổng họp bao gồm:
Tên giao dịch quốc tế: TRANG AN JOINT - STOCK CORPORATION
Phần I: Giới thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An
điếm cấu
công ty:
Phùngcủa
Chí Kiên
Nội An
Phần - II:Địa Cơ
tổ 30chức
Công- Quận
ty cầu
cổ Giấy


phần- Hà
Tràng
Phần III: Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Tràng An
- Tel: 047564459 - 047564184 - 047564976

- Fax: 8447564138

- Phạm vi hoạt động: Công ty cổ phần Tràng An hoạt động trên toàn

lãnh thố Việt Nam, có thể mở thêm nhà máy, chi nhánh, văn phòng đại diện
trong và ngoài nuớc theo quy định của pháp luật.

II. Lịch sủ’ hình thành và phát triến của Công ty

- Công ty cố phần Tràng An là một doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc

Sở Công nghiệp Hà Nội, là một đon vị kinh tế độc lập được thành lập theo
thông báo số 1113CP (21/11/1992) của Bộ Công nghiệp nhẹ và QĐ2138/QĐ
(08/12/1992) của UBND Thành phố Hà Nội. Công ty được đặt tại phường
Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy - Hà Nội và có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các
21


đi lo tìm kiếm nguồn hàng, tìm kiếm nơi tiêu thụ. Đầu vào không đủ, đầu ra
lại chậm, vốn thiếu trầm trọng (lúc công ty chỉ có 20 triệu đồng về vốn) tưởng
chừng công ty không thế vượt qua nổi. Trong điều kiện nền kinh tế đang ở
tình trạng suy thoái, siêu lạm phát xảy ra thường xuyên, công ty lại đứng
trước những thử thách mới.

Nhưng với chiến lược phát triển đúng đắn, với đội ngũ cán bộ quản lý

giầu kinh nghiệm, có trình độ chuyên môn cao (80% có bằng đại học) và một
lớp công nhân lành nghề, có trách nhiệm , công ty đã dần vượt qua được cơn
khủng hoảng. Quy mô sản úât ngày càng mở rộng, thị trường tiêu thụ sản
phẩm của công ty không chỉ còn bó gọn trong phạm vi toàn quốc mà công ty
còn xuất khâu sản phấm của mình ra thị trường thế giới, số lượng và chủng
loại sản phẩm của công ty ngày càng tăng, nếu như ban đầu công ty chỉ sản
xuất 5 mặt hàng đơn điệu thì đến nay chủng loại mặt hàng của công ty đã lên
tới hàng chục loại, trong đó sản phâm Kẹo Hương cốm và bánh kem quế là
hai sản phẩm nổi tiếng rất được ưa chuộng và đã đem lại cho công ty một
khoản lợin huân khá lớn. Có thế nói giai đoạn tù’ năm 1992 trở lại đây là giai
đoạn phát triển mạnh nhất của công ty, sự chủ động hoàn thiện trong sản xuất
kinh doanh đã giúp công ty phát triển nhảy vọt về mọi mặt.

+ về mặt hàng: 40 mặt hàng với chất lượng cao, chủng loại phong phú,
mẫu mã đa dạng. Đặc biệt kẹo hương cốm, kẹo sôcôla, bánh kem quế của
công ty rất được ưa chuộng.

+ về trình độ sản xuất kinh doanh: Thay thế hai dây chuyền lạc hậu của
những năm 60 là dây chuyền hiện đại của Đài Loan, Đức, Ba Lan. Đen năm
2000 công ty đầu tư thêm hai dây máy sản xuất snack, bánh kem quế và bánh
3


+ về doanh số: Từ một công ty hàng năm thu được không quá 12 tỷ
đồng tiền vốn đến nay công ty đã đạt được doanh số hơn 156 tỷ đồng 1 năm
trong đó lợi nhuận chiếm hơn 10%. vốn tự có của công ty theo đó cũng
không ngừng tăng lên. Hiện nay công ty đang nắm trong tay gần 22 tỷ đồng
vốn lưu động, một con số đáng kế với một công ty thuộc loại hình vừa và nhỏ.

Nhìn lại chặng đường tồn tại và phát triển đầy khó khăn gian khổ mới

thấy được những nỗ lực phi thường của công ty đế khắng định mình. Tuy
nhiên, trong vài năm gần đây, do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại ngoài ra công ty còn phải đối đầu
với những thách thức mới khó khăn hơn đó là sự cạnh tranh khốc liệt giữa các
đơn vị sản xuất trong nước, các doanh nghiệp liên doanh và các doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài... Tình hình này lại đòi hỏi công ty phải có những sách
lược mới. Hiện nay công ty đang tăng cường công tác thị trường như: nắm
vũng bán hàng, nghiên cứu thị trường bánh kẹo cao cấp đế không ngừng mở
rọng quy mô sản xuất và đa dạng hoá mặt hàng. Chúng ta mong rằng với
những sách lược mới công ty có thế đứng vững và trong tương lai tiếp tục
cạnh tranh và phát triển mạnh hơn.

III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

Qua phần trên, chúng ta có thế thấy rằng Công ty cố phần Tràng An có
chức năng và nhiệm vụ chính là sản xuất và kinh doanh các loại sản phấm
bánh kẹo đây là những mặt hàng chủ dạo trong sản xuất kinh doanh của công
ty, đóng góp một phần vào công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, tạo ra
công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao đời sống nhân dân.
4


- Dịch vụ đầu tư, tư vấn tạo nguồn vốn đầu tư, nghiên cứu đào tạo,

chuyến giao công nghệ, thiết kế, chế tạo, xây lắp đặt thiết bị và công trình
chuyên ngành công nghiệp thực phẩm.

- Kinh doanh khách sạn, chung cư, nhà hàng, đại lý cho thuê văn

phòng, du lịch, hội chợ, triển lãm, thông tin, quảng cáo.


- Tham gia mua bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán.

5


Tổng giám đốc

Phó Tống giám đốc

Phòng
Marketing

Phòng QC

Phòng NC

Phòng
Tài chính

Phòng
kỳ thuật

Phân xưởng
/\
XN kẹo 1

XN kẹo 2 sx
kẹo mềm,


XN bánh 1 sx
bánh kem quế

6

XN bánh 2


II. Co’ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An

Tại Công ty cố phần Tràng An hiện nay bộ máy quản lý của công ty
chia thành một ban giám đốc, 7 phòng ban chức năng và gần 400 công nhân
lao động trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp.

- Ban giám đốc: có tổng giám đốc và phó tổng giám đốc.

+ Tổng giám đốc: là người lãnh đạo cao nhất, trực tiếp điều khiển việc
quản lý công ty, quyết định cơ cấu tố chức của công ty. sắp xếp bố trí nhân
sự. Tống giám đốc có quyền quyết định cao nhất và chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của công ty.

+ Phó tổng giám đốc: Phụ trách kinh doanh và phụ trách kỹ thuật là
người trực tiếp lãnh đạo các phòng ban, sau đó báo cáo lên tống giám đốc.

- Các phòng ban chức năng:

+ Ban kiểm soát chất lượng (KCS): Nhân lực: 5 người

Chức năng nhiệm vụ:


Kiểm soát quá trình sản xuất theo các văn bản ISO. Kiểm soát chất
lượng nguyên liệu, bán thành phâm, thành phấm, kiếm tra chất lượng sản
phấm của công ty trên thị trường đồng thời lập hành động khắc phục. Lưu
7


quan đến công tác thiết bị (chế tạo, sửa chữa, sử dụng nhiên liệu, năng lượng).
Kiếm tra chất lượng vật tư kỹ thuật (phần thiết bị, dụng cụ cơ khí, kiến thiết
cơ bản). Đầu tư xây dựng cơ bản. Quản lý hệ thống mạng vi tính. Vệ sinh
công nghiệp môi trường. Tố chức quản lý, thực hiện sửa chữa cơ điện.

+ Phòng Marketing và bán hàng: Nhân lực: 25 người

Chức năng và nhiệm vụ:

Thực hiện nhiệm vụ bán hàng như: lập hoá đơn, giao hàng cho khách,
tìm đối tác tiêu thụ sản phẩm. Theo dõi tiến độ bán hàng, dự đoán lượng tiêu
thụ phục vụ lập kế hoạch bán hàng. Thu thập thông tin thị trường qua hệ
thống phân phối. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cho từng kênh phân phối.
Xây dựng chiến lược phân phối theo mục tiêu phát triến của công ty nhằm
tăng khả năng cạnh tranh. Tổng hợp, nghiên cứu phân tích hoạt động chính
sách phát triển thị trường trong và ngoài nước. Hoạch định và triển khai các
chiến lược, các chương trình quảng cáo chiêu thị. Hoạch định và triến khai
các chiến lược, các chương trình tài trợ, tuyên truyền, quan hệ cộng đồng, hội
chợ, triến lẫm, truyền thông.

- Phòng tài chính kế toán: Nhân lực: 5 người

Chức năng và nhiệm vụ:


Theo dõi tập họp sổ liệu về kết quả sản xuất kinh doanh bằng nghiệp vụ
kế toán tham gia phân tích kết quả sản xuất kinh doanh của công ty theo tùng


nghệ và kiểm soát chất lượng. Tổng hợp công tác khoa học kỹ thuật và báo
cáo hàng tháng, quý, năm. Quản lý các thiết bị, dụng cụ thử nghiệm. Xây
dựng và bán hàng quy trình công nghệ các sản phẩm. Thực hiện biên soạn các
tài liệu hệ thống chất lượng và kiếm soát quá trình tại các dây chuyền sản
xuất. Quản lý hồ sơ sở hữu trí tuệ. Triển khai xây dựng các hệ thống quản lý
chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế

về nghiên cún chiến lược: hoạch định, triến khai các hoạt động nghiên
cứu thị trường làm cơ sở cho việc hoạch định chiến lược, mục tiêu tổng quát;
mục tiêu từng giai đoạn. Tổ chức xử lý thu thập lưu trữ, cung cấp thông tin thị
trường kịp thời cho việc hoạch định chiến lược.Nghiên cứu phân tích môi
trường bên trong và bên ngoài công ty .Nghiên cúu phát triến sản phấm mới
nhằm tăng lượng tiêu thụ và hiệu quả thiết kế mẫu mã bao bì và phát triển
kinh doanh.

- Văn phòng công ty; Nhân lực: 7 người

Gồm các bộ phận: Hành chính, tổ chức nhân sự, văn thư, y tế, bảo vệ

Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận hành chính:

Công tác hành chính phục vụ Hội đồng quản trị, tổng giám đốc. Mua
cấp phát, tống hợp văn phòng phẩm cho các đơn vị. Quản lý máy, thiết bị văn
phòng, tài sản thuộc văn phòng công ty. Theo dõi kiến thiết cơ bản và đầu tư
xây dựng. Tố chức khai thác nguồn thu: cho thuê mặt bằng nhà xưởng, bãi dỗ
xe.

9


Chỉ tiêu phân loai

lương,
năm trong
thưởng...).
đó lợiCông
nhuậntác
chiếm
an toàn
hơn lao
10%.
động,
vốn vệ
tự có
sinhcủa
laocông
động,
ty theo
phòng
đóchống
cũng
cháy
không
no,ngừng
an ninh
tăng
trậtlên,

tự, tuy
quân
vậy
sự,bảo
nguồn
vệ.vốn của công ty vẫn còn hạn hẹp, đây
cũng là một hạn chế cho công ty trong việc mở rộng sản xuất, đầu tư trang
thiết bị đế nâng cao chất lượng sản phẩm.
Chức năng nhiệm vụ của bộ phận văn thư, y tế:
2. Đặc điếm về lao động
Quản lý con dấu, các thủ tục văn thư, bảo mật. Luân chuyến lưu trữ
Lĩnh vực sản xuất kinh doanh chủ đạo của công ty là sản xuất kinh

văn
doanh các mặt hàng bánh kẹo và đây cũng chính là lĩnh vục phải cần nhiều
thư và các hồ sơ khác. Quản lý, theo dõi tình hình sử dụng các trang bị thông
lao động hiện nay tống số lao động của công ty là khoảng 500 người. Do đó,
tin: Tổng đài điện thoại, Fax, photocopy, Computer...
vấn đề quản lý lao động hiệu quả là rất quan trọng của công ty. Tỷ lệ nam/nữ
khoảngBảng
3/7. 1:
Các
nam của
chỉ công
đảm bảo
công việc
Cơlao
cấuđộng
lao động
ty cốnhững

phần Tràng
An nặng nhọc như
Bộ phận y tế; Thực hiện công tác y tế dự phòng và hồ sơ chăm sóc sức
khoẻ cho người lao động.

- Các xí nghiệp sản xuất

Giám đốc các xí nghiệp là người chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc
công ty về toàn bộ các hoạt động trong lĩnh vực sản xuất của các xí nghiệp
theo quy định của công ty. Trên cơ sở nhiệm vụ kế hoạch sản xuất hàng năm
được công ty giao phải xây dựng (Nguồn:
phương án
chức
và quản
lý CP
cácTràng
hoạt động
Bộtổ
phận
TCNS
- CTy
An)
của sản xuất bao gồm: lao động, vật tư, sản phấm, thiết bị, bảo hộ lao động,
an toàn lao động, tiền lương... theo các quy định của công ty, đảm bảo hoàn
thành kế hoạch, nhiệm vụ được giao
về cơ cấu lao động, công ty cổ phần Tràng An cũng đã xây dựng được
tỷ lệ hợp lý giữa bộ phận trực tiếp sản xuất và bộ phận quản lý, kinh doanh.
Phần III
Trong đó bộ phận quản lý, kinh doanh chỉ chiếm 5% cơ cấu lao động của


11
10


Tên máy móc Nước sản Năm sản Năm sử
1.

Dây

Ba Lan

2.

Dây

Ba

Dây

Trung

3.

Công suất Công suất

1969
1987

1600kg
1350kg

3. Đặc điêm về máy móc thiết bị, công nghệ
1969• Lực lượng
1987 xe vận
Cơtải chở hàng
1600kg
hoá, sản1350kg
phẩm về khối máy móc, thiết
Hiện
bị trực
tiếpnay,
sản công
xuất ty cô phần Tràng An, có bốn xí nghiệp sản xuất sản
2005
2005
Tự
200kg/
120kg/
phâm là:

4.
Dây
chuyền

Inđônê
xia

5.

Pháp


Dây

Trình

1998
1999
Tự
600kg/
350kg/
Trong những nămđộng
vừa qua ca
công ty đã ca
mạnh dạn đầu tư nhiều dây
- Xí
nghiệp
có dây
máynăm
móc2005
sản xuất
chuyền
sản
xuất kẹo
mới1:hiện
đại,chuyền
đặc biệt
sau kẹo
mộtcnứg
thời gian khẩn

trương

cải tạo nhà
đặt thêm 800kg/
máy móc thiết bị mới công ty
2000 đầu tư2000
Tựxưởng, lắp
800kg/
đã trình làng hai dòng sản pẩm mới được sản xuất bằng công nghệ tiên
- Xín ghiệp kẹo 2: có dây chuyền máy móc sản xuất kẹo mềm, bánh
tiến,tên của hai sản phấm mới: Bánh Pháp và kẹo sữa cũng đã chiếm được
Pháp...

- Xí nghiệp bánh 1: các dây chuyền máy móc sản xuất bánh kem quế,

bánh quy.

- Xí nghiệp bánh 2: có dây chuyến sản xuất bánh snack

về tình trạng máy móc, thiết bị của công ty gồm hai khối:

+ Khối phục vụ sản xuất

+ Khối quy trình công nghệ (trục tiếp sản xua)

Trong đó khối phục vụ sản xuất là khối rất quyết định vì nó phải đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu đế phục vụ khối máy móc trực tiếp sản xuất/

Khối phục vụ sản xuất bao gồm:
12



Bước đầu, nước, đường và nha sẽ được ho à tan hoàn toàn với nhau
thành dung dịch SIRO đồng nhất ở nhiệt độ 100°c - 11°0C theo tỉ lệ quy định
cho từng loại kẹo (VD: kẹo cứng đường chiếm từ 70% - 90% còn kẹo mềm
đường chiếm từ 40% - 50%). Hoà đường là công việc được tiến hành một
cách thủ công vì vậy, đòi hỏi người công nhân hoà đường phải có trình độ
chuyên môn khá vững vàng, nắm chắc các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại
kẹo .

- Giai đoạn 2: Nấu

Đây là quá trình cô đặc dịch kẹo từ độ ẩm w = 20% xuống còn w =
1% - 3% sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đưa vào nồi nấu thủ công hoặc
nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc thiết bị ở tùng xí nghiẹp. Mỗi loại
kẹo mềm sẽ được nấu ở một nhiệt độ khác nhau, VD: kẹo cứng từ 140°c 165°c, kẹo mềm từ 110°c - 125°c.

- Giai đoạn 3: Làm nguội

(Nguồn: Phòng KTCĐ-Cty CP Tràng An)
4.
trình
công
xuất sản
KhiĐặc
nấuđiếm
xong,quy
dung
dịch
kẹonghệ
lỏngsản
đã quánh

lại phẩm
và được đố ra bàn làm

nguội. Lúc này, tuỳ thuộc tùng lọai kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia
như: Axít, tinh dầu, phẩm thực phẩm... vào hồn hợp. Mục đích của khâunày
Tại công ty cố phần Tràng An sản xuất rất nhiều loại sản phẩm như
là thực hiện quá trình làm nguội dịch keo từ hơn 100°c xuống còn 80°c bánh kẹo, bột ngọt... Tuy nhiên trong phạm vi có hạn, bản báo cáo này chỉ
90°c đế khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính.
xin trình bày ngắn gọn về quy trình sản xuất kẹo.

- Giai đoạn 4: Tạo hình
Mặc
dù công ty sản xuất rất nhiều chủng loại kẹo nhưng nói chung quy

trình sản xuất các loại kẹo này đều giống nhau và trải qua 5 giai đoạn: hoà
13
14


động thủ công thì trong một ca (khoảng 30 phút) người ta sản xuất được một
mẻ kẹo tù’ 20 đến 25 kg. Còn nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút mẻ kẹo 5kg sẽ
được hoàn thành. Trong quy trình này, 3 giai đoạn đầu gói đóng một vai trò
rất quant rọng, nó không chỉ ảnh hưởng tới việc xác định loại kéo sản xuất mà
còn ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm được sản xuất. Do vậy, ngoài
việc bố trí vào các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến
thức chuyên môn vũng vàng, công ty còn yêu cầu bộ phận QC (KCS) kiếm

15



Chỉ tiêu

Đơn vị
b. về mặt kinh doanh
Bảng
4: sản
sản
chủ
yếuvẫn
qua
các
năm
II. thử
Tình
hình
hoạt
động
sánphẩm
xuấtphẩm
kinh
doanh,
nhũng
thòi sản
CO’,
những
độ
nghiệm

các
loạilượng

sản
về
kẹo
bánh

những
phẩm
chủ
khó củaCông
phần
là một
nghiệp
sản phâm,
xuất có
quy2005

đạo
côngtyty.Cô
Đặc
biệt,Tràng
bằngAn
chính
sáchdoanh
đa dạng
hoá sản
năm
khănqua,
thuộc
của
loạisau

công
vừamột
ởtynước
thòi
gian
ta quy
chuyển
qua.
lĩnh
vực
xuất
bánh
kẹo.
nhiên,
vừa
thời
gian
đầu
tưvềlắp
đặtnghệ
máysản
móc
thiết
bịở mới,
công
ty
đã Tràng An
Sơ đồ
trình
công

sản
xuất
kẹo
CôngTuy
ty cố
phần
tù’ vào
1. sản
Tình
hình
động
sàn
xuấtvàkỉnh
doanh
qua quan trong
đua
xuất
mặthọat
hàng
bánh
Pháp
đã thu
đựơcthời
kếtgian
quả khả
khi thành
a.Đường

lập
mặt

đến
sản
nay,
xuất
công
đã cố được
gắng vươn
lên về
mặt,tiêu
sản dùng,
phấm của
giai
đoạn
đầu,
bước
đầu
đãtychiếm
tình cảm
củamọi
người
tuy
công ty
cóchỉ
mặtlàhầu
khắp
miền
đất nước
và được
người
nhiên

nóđã
mới
bước
đầumọi
và sản
lượng
sản xuất
cũng nhiều
như tiêu
thụ tiêu
mặt

Bánh

các

loại



Kẹo

các

892,37

hàng mới này còn rất nhỏ bé, công ty cần có phương án đế khai thác sản
Trong
những
gần đây

nền kết
kinhquả
tế nước
ta đang
trong giai
đoạn mở
Qua bảng
trênnăm
chúng
ta thấy
sản xuất
chung
cố
(Nguồn:
Phòng
KHSX
- Ctycủa
CPcông
TràngtyAn)
1028,89
1176,33
1325,28
HoTình
à đường
Nấu
Bảng
5:
hình
tiêu thụ
sản1595,1

phẩm
chính
của công
ty
phâm
Nước
cửa
nhậpAn
tế,theo

hội
thịnăm.
trường
với
công
tyhàng
lànăm
rấttheo
nhiều,
Bang
6:kinh
Ket
hoạt
động
sảnTheo
xuất
kinh
doanh
2002
-nhưng

2005:
phầnhội
Tràng
tăngquả
từng
từng
mặt
từng
năm thách
có sự
thức
cũng
không
sựnăm
cạnh2001
tranh
gắt2003
của sản
các lượng
đối thủ
trong
thay đối
. Đối
với ít
cácđặc
loạibiệt
kẹolàtù’
đếngay
năm
kẹo

sản

1082,79

xuất của công ty đã tăng tuyệt đối là 678,86 tấn và tăng tương đối là 62,7%.
1228
1340,03
Bảng
3: Mặt hàng1550,27
và sản lượng1761,65
trong những năm gần đây:
Nha
Đây cũng chính là những loại sản phấm được sản xuất với khối lượng lớn
trong
cấu Mặt
sản
phẩm
của công
ty,công
tuy nhiên
trong
phẩm
này
Ghicơchú:
hàng Bánh
Pháp
ty
đưa
vào
sảnloại

xuất
năm 205
(Nguồn:
phòng
Marketing
vàmới
bán
hàngnhững
- Công
ty sản
CPtừTràng
An)
thì
theo
thì phâm
tăng vàcủa
có công
năm sản
lượng
sảnTràng
xuất lại
Quatuỳ
các
chỉtừng
tiêunăm
tiêu cóthụlúcsản
ty cổ
phần
Angiảm
qua

Địnhnhất
hìnhcủa
Vuốt
thoi
Đóng
Làm
Đóngta
Gói
điềunăm
này chúng
chứng
tỏtúi
tình
thụ
loạisản
mặtphẩm
hàng tiêu
này thụ
là chưa
được
ốn
định
các

thếhình
thấytiêu
sản
lượng
lớn
công

và làthêm
nữa kẹo
nó lại
chịu
sự cao
cạnhcấp
tranh
rất là
quyết
các đối
thủ,làtình
ty
các loại
(kẹo
cứng
và kẹo
mềm
caoliệt
cấp)của
chứng
tỏ đây
các
hìnhphẩm
này đòi
ty cầnty.cóBên
biệncạnh
phápmặt
đế hàng
nâng kẹo
cao năng

tranh
sản
ưu hỏi
thế công
của công
là cáclực
sảncạnh
phẩm
về
cho những sản phẩm này.
bánh
với số lượng là 1399,79 tấn trong năm 2005. Sản lượng bánh các loại có số
Tạo hình
lượng tiêu thụ giảm trong năm 2003 so với năm 2002, tuy nhiên những năm
Đối với các sản phẩm bánh các loại và Snack 16
từ năm 2001 đến năm
sau đó sản lượng tiêu thụ đã tăng liên tục với số lượng khá cao. Trong giai
KHSXđối
- Công
ty CPtấn
Tràng
An)
2005 sản lượng của công ty đã (Nguồn:Phòng
sản xuất tăng tuyệt
là 702,73
và tăng
đoạn từ năm 2002 đến năm 2005 sản lượng bánh các loại của công ty được
tương đổi là 78,7%. Loại sản phẩm này dù cơ cấu sản xuất sản phẩm của
tiêu thụ tăng tuyệt đối là: 469,86 tấn và tăng tương đối là 50,5% chứng tỏ
công

rằng
ty có thấp hơn, tuy nhiên về sản lượng cũng tăng đều đặn hàng năm, đặc biệt

Lăn côn


Chỉ tiêu

Bảng 7: Tổng hợp kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty so với kế hoạch

Qua bảng kết quả sản xuất kinh
doanhPhòng
của công
ty trong
nămAn)
tù'
(Nguồn:
KHSX
- Cty những
CP Tràng
năm 2002 đến năm 2005 ta thấy:

Trong năm 2004 và 2005 Công ty luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch
đề ra cụ thể về giá trị tổng sản lượngnăm 2004 công ty đạt 43.098 (triệu)
vượt
mức kế hoạch đề ra 6,9%. Năm 2005 giá trị tổng sản lượng của công ty đạt
53.458 (triệu) vượt kế hoạch đề ra là 10,2%. Đây là tín hiệu đáng mừng cho
việc sản xuất kinh doanh của công ty. Tương tự' các chỉ tiêu khác cũng vậy
trong hai năm 2004 và năm 2005 công ty đều thực hiện vượt mức kế hoạch
đề

ra chứng tở rằng công ty đang làm(Nguồn:
ăn có hiệu
qủa,KHSXđời sống
bộ công
Phòng
CTycủa
CPcán
Tràng
An)
nhân viên trong công ty ngày càng được nâng cao.
2. Những thời cơ thuận lợi và những khó khăn thủ' thách đổi với

công ty


tâng, nâng câp các công trình, công ty, xây dựng cải tạo các khu đô thị...tạo
ra một nhu cầu mới về sản phâm phục vụ cho công nghiệp. Chính yếu tố này
đã tạo điều kiện cho công ty sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm, thị
trường tiêu thụ ngày càng được mở rộng .

- Là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô vừa và nhỏ, công ty đã tổ
chức được một bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động
hiệuq ủa, cung cấp một cách chính xác kịp thời tình hình sản xuất kinh doanh
cho ban lãnh đạo chỉ đạo nhanh chóng và hiệu qủa hơn. Các xí nghiệp tụ’ xây
dựng phương án sản xuất, sử dụng bố trí nhân công lao động. Đặc biệt có 2 xí
nghiệp đã bắt đầu hoạt động theo mô hình xí nghiệp hạch toán (bước đầu
hạch
toán báo số) và sau này sẽ tiến tới mô hình công ty con nhằm phát huy cao độ
khả năng tự chủ sáng tạo của đội ngũ công nhân viên lao động.
b. Những khó khăn, thử thách


Trong vài năm gần đây do thị trường có nhiều biến động nên việc tiêu
thụ sản phẩm của công ty có phần chậm lại. Như vậy công ty đang phải đối
mặt với một số vấn đề lớn vì sản phấm là một yếu tố rất quan trọng của
doanh
nghiệp, có tiêu thụ được sản phẩm thì công ty mới có thể tồn tại được, vấn đề
trọng tâm trong các doanh nghiệp sản xuất là tiêu thụ, sản phẩm. Tình hình
này đặt ra cho công ty những khó khăn thử thách mới.


II. Các chức danh của phòng kế hoạch sản xuất
Phần IV

Nhân sự: 26 người

I. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế hoạch sản xuất

- Tham gia xây dựng kế hoạch chiến lược và đầu tư dài hạn, trung hạn

- Lập theo dõi, tổng hợp, phân tích, đánh giá hiệuq ủa các kế hoạch

tháng, quý, năm.

- Thống kê, theo dõi báo cáo tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm

- Phân tích, xử lý các thông tin về vật tư đầu vào, lao động, tình hình

sử
dụng máy móc thiết bị, tiêu thụ sản phấm.,... làm cơ sở lập và điều chỉnh kế
hoạch điều độ sản xuất.


- Tính toán phân tích giá thành kế hoạch, điểm hoà vốn kế hoạch,

tham


MỤC LỤC

Lòi mở đầu.....................................................................................................1

Phần I: Giói thiệu chung về Công ty cổ phần Tràng An...........................2
I. Giới thiệu chung về Công ty...................................................................2
II. Lịch sử hình thành và phát triến của Công ty.....................................2
III. Chức năng và nhiệm vụ của công ty...................................................4

Phần II. Co’ cấu tổ chức của công ty cổ phần Tràng An...........................5
I. So' đồ CO’ cấu tổ chức quản lý công ty cỗ phần Tràng An..................5
II. Co’ cấu tổ chức và nhân sự của Công ty cổ phần Tràng An..............7

Phần IILNhững đặc điểm chung về vốn, máy móc thiết bị, lao
động, quy trình công nghệ và tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh, thời cơ thuận lợi khó khăn của công ty.........................................10
I. Những đặc điếm chung về vốn, lao động, máy móc, thiết bị, quy trình

công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty..................................................10
1. Những đặc điếm về vốn:.................................................................10
2. Đặc điếm về lao động.....................................................................11
3. Đặc điếm về máy móc thiết bị, cồng nghệ....................................12
4. Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm........................13
II. Tình hình hoạt động sản xuất kỉnh doanh, những thời cơ, những khó


khăn của công ty thòi gian qua....................................................................17


ĐÈ c ƯƠNG CHI TIẾT

LÒÌ

MỒ

ĐẦU
MỤC LỤC

CHƯƠNG I: Cơ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ VÀ HIỆU QUẢ SẢN
XUẤT KINH DOANH

I. KHÁI NIỆM VÈ HIỆU QUẢ

II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH

1. Khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh

2. Bản chất

3. Các quan điếm về hiệu quả sản xuất kinh doanh

III. Sự CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH

DOANH


1. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh


1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty

2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty

3. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

4. Một số đặc điếm sản xuất kinh doanh của công ty cố phần Tràng An

II. HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
TRÀNG AN.

1. Tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng chiếm lĩnh thị trường

của
công ty

2. Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty

3. Nhận xét chung

CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP cơ BẢN NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CÓ PHẦN
TRÀNG AN

I. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHIỆM vụ CỦA CÔNG TY TRONG NĂM




×