Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.36 KB, 34 trang )

Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Nhằm giúp đỡ sinh viên khi ra trường không bị bỡ ngỡ trước thực tế và
làm quen dần với môi trường thực tế Trường KTQD đã tổ chức đợt thực tập
cho sinh viên sắp ra trường.
Quá trình thực tập giúp sinh viên kết hợp giữa lý luận với thực tế, vận
dụng tổng hợp liến thức đã được trang bị vào việc giải quyết vấn đề thực tiễn
tại cơ sở thực tập nhằm củng cố các kiến thức lý luận và nâng cao năng lực
thực hiện các công việc sau khi tốt nghiệp.
Đối với sinh viên ngành Quản trị, quá trình thực tập là cơ hội để sinh
viên có thể rèn luyện các kỹ năng, phương pháp làm việc của nhà quản trị
tưong lai, vận dụng các công cụ, phương pháp phân tích, đánh giá, nghiên cứu
kinh doanh để từ đó hình thành chuyên đề tốt nghiệp.
Trong quá trình tiếp cận với các doanh nghiệp, các sinh viên bước đầu
vận dụng tổng hợp các kiến thức lý luận đã học vào thực tế, phát hiện các vấn
đề cần nghiên cứu giải quyết; tập sự các công việc kinh doanh và quản trị, qua
đó rèn luyện kỹ năng thực hành giải quyết các tình huống cụ thể trong thực
tiễn, phát hiện, thu thập, phân tích tư liệu, đánh giá hoạt động quản trị cơ sở.
Thực tập tốt nghiệp thực sự là quá trình cần thiết cho sinh viên. Để
hoàn thành tốt khoá thực tập và viết chuyên đề tốt nghiệp thì hoàn thành báo
cáo tổng hợp là không thể thiếu.
Trong quá trình làm báo cáo do trình độ lý luận và kiến thức còn non
yếu, kinh nghiệm thực tế tiếp cận chưa được bao nhiêu nên không tránh khỏi
thiếu sót. Tôi rất mong nhận được ý kiến đóng góp để hoàn thiện hơn.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
Trân trọng cảm ơn Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội đã tạo điều
kiện để tôi tiếp cận thực tế công việc của đơn vị.
Xin chân thành cảm ơn thầy giáo: Thạc sĩ Mai Xuân Được đã hướng
dẫn em hoàn thành báo cáo này.


Chương I:
Sự hình thành và phát triển của công ty cổ phần
phát triển đầu tư Hà Nội
1.1.Thông tin chung
Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội là một doanh nghiệp thuộc
Tổng công ty xây dựng Miền Trung - Bộ Xây dựng, được thành lập theo quyết
định số 1613/QĐ-BXD ngày 19 tháng 8 năm 2005 do Bộ trưởng Bộ Xây
dựng phê duyệt.
Công ty cổ phần phát triển Hà Nội có chức năng thi công xây dựng các
công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và khu công nghiệp. Thi công lắp đặt máy
móc thiết bị , kết cấu kim loại phục vụ xây dựng sản xuất vật liệu xây dựng và
phát triển đô thị. Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, kinh
doanh phát triển nhà và đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng đô thị, khu công
nghiệp. Khai thác mở, chế biến khoáng sản phục vụ xây dựng và sản xuất vật
liệu xây dựng, tư vấn và đầu tư xây dựng.
Trải qua nhiều năm phát triển với đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ sư có
chuyên môn và công nhân lành nghề được đào tạo cơ bản và trưởng thành
trong thực tiễn thi công xây dựng và sản xuất vật liệu xây dựng nên đã thực
hiện tốt nhiều công trình xây dựng với chất lượng kỹ thuật cao, mỹ thuật hoàn
hảo, đồng thời trên lĩnh vực sản xuất cũng tạo ra nhiều sản phẩm với thiết kế
độc đáo và được người tiêu dùng ưa chuộng.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
Với bề dày kinh nghiệm, Công ty cổ phần phát triển Hà Nội là một
trong số ít những công ty có uy tín trên lĩnh vực sản xuất vật liệu xây dựng và
thi công công trình.
Bảng 1.1: Một số thông tin về Doanh Nghiệp:
Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà
Nội
Tên giao dịch: Chuyển đổi ( CPH ) từ DNNN theo

quyết định số: 1613/QĐ-BXD
ngày19/08/2005 của bộ xây dựng
Tên viết tắt: Ha Noi development investment
joint stock company
Địa chỉ trụ sở: 94F Đường Láng, Phường Ngã Tư
Sở, Quận Đống Đa
Điện thoại: 5624415/5624425
Fax: 5624416
Email:
www.northcosevco.com.vn
Số Đăng ký kinh doanh: 0103010123
Ngày cấp: 07/12/2005. Thay đổi lần cuối ngày
13/06/2007
Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động
Loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần
Loại hình hoạt động: Doanh nghiệp
Người đại diện theo pháp
luật:
Tổng giám đốc: Nguyễn Hữu Quảng
Vốn điều lệ: Đồng Việt Nam: 15.000.000.000
Tài khoản: - Tại sở giao dịch I Ngân hàng đầu
tư và phát triển Việt Nam: 00.7300.0098.9
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
- Tại Ngân hàng liên doanh Lào
Việt – Chi nhánh tại Hà Nội:
0200073.0000989.6
- Tại Ngân hàng Công Thương
Thái Bình: 710A.00089
Thành viên: - Vốn nhà nước, người trực

tiếp quản lý phần vốn góp:
Trần Danh Thanh, Lê
Minh Quốc
- 31 cổ đông khác
1.2. Quá trình hình thành và phát triển
Giai đoạn I: chi nhánh của Tổng công ty xây dựng Miền Trung (1999
– 2000 )
Công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội tiền thân là chi nhánh của
Tổng công ty xây dựng Miền Trung. Thời kỳ này công ty còn trong giai đoạn
manh nha, nhỏ bé, đang tìm hướng phát triển lâu dài. Trong giai đoạn này
công ty vẫn còn là chi nhánh nhỏ, với lực lượng lao động còn hạn chế, hoạt
động yếu ớt và nhỏ lẻ.
Giai đoạn II: Công ty xây dựng Phương Bắc ( 2001 – 2005 )
Giai đoạn này từ một chi nhánh nhỏ đã thành lập doanh nghiệp nhà
nước thành viên của Công ty Xây dựng Miền Trung lấy tên là: Công ty đầu tư
và xây dựng Phương Bắc.
Công ty Đầu tư và xây dựng Phương Bắc có trụ sở chính đặt tại số 442
đường Trần Khát Chân, quận Hai Bà Trưng, Thành phố Hà Nội.
Công ty Đầu tư và xây dựng Phương Bắc có tên giao dịch quốc tế là:
North - Investment and construction company. Viết tắt là: North – Cosevco.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
Công ty đầu tư và xây dựng Phương Bắc là doanh nghiệp nhà nước hoạt
động kinh doanh, thành viên hạch toán độc lập của Tổng công ty Xây dựng
Miền Trung, có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ theo luật định,
có con dấu, có tài sản, có tài khoản mở tại các ngân hàng quy định của nhà
nước, được tổ chức và hoạt động theo Điều lệ tổ thức và hoạt động của Tổng
công ty xây dựng Miên Trung đã được Bộ trưởng bộ Xây dựng phê chuẩn và
theo điều lệ riêng của Công ty do Hội đồng quản trị Tổng công ty xây dựng
Miền Trung phê chuẩn.

Công ty đầu tư xây dựng Phương Bắc có vốn kinh doanh tại thời điểm
thành lập là:
Tổng số vốn: 11.943.067.444
Trong đó, vốn nhà nước: 5.506.303.299
Giai đoạn III: Công ty xây dựng Hà Nội ( 2006 – nay )
Theo chủ trương của Đảng và Nhà nước giai đoạn này công ty xây dựng
Phương Bắc tiến hành cổ phần hoá và lấy tên là: Công ty cổ phần phát triển
đầu tư Hà Nội.
Công ty chuyển sang một giai đoạn mới, trở thành doanh nghiệp cổ
phần hoạt động theo một cách thức mới.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
Chương II:
Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của công ty
Đặc điểm chung của các công ty xây dựng là rất khó xác định thị trường
và khách khách hàng. Do lĩnh vực xây dựng khác với các lĩnh vực khác,
không giống như hàng tiêu dùng hay các mặt hàng phục vụ cho nhu cầu thiết
yếu… Các sản phẩm của ngành xây dựng rất đặc biệt, mang tính đơn chiếc,
mỗi sản phẩm đều kèm theo các đặc điểm riêng có của nó. Hơn nữa các công
ty xây dựng thường hoạt động rộng và thị trường thì không phân biệt rõ rệt.
Do vậy chúng ta chỉ quan tâm tới một số hoạt động chủ chốt của doanh
nghiệp. Hiện nay công ty đang tập trung vào một số các hướng sau:
2.1. Xây dựng:
Thị trường của doanh nghiệp:
Doanh nghiệp tập trung vào mảng thi công xây lắp, trong thi công xây
lắp thì tập trung vào xử lý nền móng, trong các phương pháp xử lý móng lại
tập trung vào phương pháp khoan cọc nhồi. Có thể nói đây là đoạn thị trường
của doanh nghiệp. Doanh nghiệp hiện hoạt động chủ yếu trong đoạn thị
trường này.
Sản phẩm:

- Khảo sát địa hình
- Xử lý nền đất bằng phương pháp khoan cọc nhồi
Công nghệ:
Doanh nghiệp được trang bị đầy đủ các trang thiết bị ( xem phụ lục một
số trang thiết bị của công ty ở cuối báo cáo ).
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
2.2. Công nghiệp:
Mặc dù xây dựng là hoạt động chính của công ty nhưng hiện nay công
ty cũng tham gia vào hoạt động công nghiệp. Công ty hiện đang tập trung vào
mảng sản xuất các sản phẩm xây dựng (gạch, ngói…) và đầu tư, vận hành các
máy móc công nghiệp có liên quan.
Hiện công ty công ty có hai xí nghiệp sản xuất tại Hà Nội.
2.3. Ngành nghề kinh doanh của công ty:
 Thi công xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao
thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, bưu điện, sân bay, bến cảng, đường
dây và trạm biến thế điện, công trình kỹ thuật hạ tầng đô thị và
khu công nghiệp, khu dân cư, trang trí nội ngoại thất công trình,
xây dựng đường dây và trạm biến thế điện 500 KV trong và ngoài
nước.
 Thi công lắp đặt máy móc thiết bị, kết cấu kim loại phục vụ công
tác xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng và phát triển đô thị trong
và ngoài nước.
 Sản xuất gạch Granit, gốm sứ dân dụng. công nghiệp.
 Sản xuất, kinh doanh vật tư, thiết bị, vật liệu xây dựng, sản xuất
xi măng, đá xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn và các loại vật
liệu xây dựng khác trong và ngoài nước.
 Khai thác tài nguyên, khoáng sản phi kim loại, chế biến gỗ xuất
khẩu.
 Kinh doanh nhà và đầu tư kinh doanh phát triển hạ tầng khu đô

thị, khu công nghiệp, kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ tầng.
 Tư vấn đầu tư xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp,
giao thông, thuỷ lợi, thuỷ điện, sân bay, bến cảng, trạm biến thế
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
diện và đường điện thế cao, hạ áp, công trình kỹ thuật, hạ tàng đô
thị, khu công nghiệp, khu dân cư.
 Xuất nhập khẩu các nguyên vật liệu, vật tư,hàng hoá, thiết bị
phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty
 Đại lý ký gửi, mua bán, giao nhận các loại vật tư, hàng hoá, thiết
bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
 Dịch vụ nghiên cứu hoạch định chiến lược đầu tư, khai thác thị
trường trong và ngoài nước.
 Dịch vụ vận tải đường bộ, đường thuỷ.
 Dịch vụ cho thuê văn phòng, tổ chức hội thảo, hội nghị, triển lãm
trong nước và quốc tế.
 Kinh doanh khách sạn, nhà hàng và dịch vụ du lịch.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
Chương III:
Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần
phát triển đầu tư Hà Nội
3.1. Môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp
3.1.1. Thuận lợi:
Trong tình hình đất nước đang đổi mới như hiện nay, sự đầu tư mạnh
mẽ từ nước ngoài cộng với sự phát triển vượt bậc của đất nước trong những
năm qua tạo điều kiện to lớn cho ngành xây dựng nói chung và cho công ty
nói riêng.
Doanh nghiệp có thể thu hút sự đầu tư của nước ngoài vào từ đó mở
rộng quy mô, mua sắm máy móc, trang thiết bị, chuyển giao các công nghệ

mới ... Không chỉ vậy với sự thay đổi cở sở kiến trúc hạ tầng như hiện nay
cũng tạo cho Công ty nhiều lợi thế; các khu công nghiệp, nhà chung cư mọc
lên như nấm tạo ra không ít cơ hội phát triển cho công ty, tạo công ăn việc
làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.
Cả nước đang chuyển mình mạnh mẽ, tỉnh nào cũng phát triển, tỉnh nào
cũng xây dựng các khu công nghiệp, đường xá được nâng cấp lại, mở rộng tạo
thuận lợi cho các doanh nghiệp vận chuyển các máy móc thiết bị đi thi công
các công trình nhờ vậy mà khả năng cạnh tranh của công ty cũng cao lên.
3.1.2. Khó khăn:
Mặc dù thuận lợi rất nhiều nhưng khó khăn cũng không ít.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
Môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các công ty xây dựng mới
liên tục được thành lập do thị trường có nhu cầu cao và hiện nay thị trường
này đang là miếng mồi béo bở cho các công ty khai thác triệt để.
Do phải làm việc với các đối tác nước ngoài nên những chuẩn mực phải
thay đổi để phù hợp với các thông lệ cũng như chuẩn mực quốc tế gây ra
những khó khăn nhất định cho công ty.
Sự đổi mới các phương pháp thi công đòi hỏi nhu cầu về nhân lực mạnh
mẽ, đặc biệt là các kỹ sư giỏi, có trình độ chuyên môn tốt.
3.2. Đánh giá chung tình hình kinh doanh của Doanh
nghiệp
Bảng 3.2: Một số kết quả kết sản xuất kinh doanh
Năm
Chỉ tiêu
2005 2006 2007
Giá trị sản lượng 86.000.000.000 60.000.000.000 25.000.000.000
Doanh thu 70.000.000.000 47.000.000.000 18.000.000.000
Lợi nhuận 1.000.000.000 700.000.000 500.000.000
Thu nhập bình

quân/người
1.500.000 1.500.000 1.600.000
Sau khi cổ phần năm 2006 công ty đã gặp những khó khăn nhất định.
Qua kết quả sản xuất kinh doanh ta có thể thấy sau khi cổ phần hoá
doanh nghiệp đã rơi vào trạng thái khủng hoảng, doanh thu liên tục giảm: năm
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
2005 là 70 tỉ nhưng tới năm 2007 chỉ còn 18 tỉ, có thể nói sự sụt giảm này là rất
nghiêm trọng . Nhà máy ở các tỉnh tạm thời bị ngừng hoạt động, chỉ còn một số
ít nhà máy ở Hà Nội là còn hoạt động.
Giá trị sản lượng giảm trầm trọng do doanh nghiệp chưa thoát khỏi
khủng hoảng nên không cạnh tranh được với các doanh nghiệp khác, các công
trình trúng thầu rất ít. Đây là nguyên nhân chính làm cho sức cạnh tranh của
công ty giảm dẫn tới sản lượng giảm sút.
Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng nói chung khá phức
tạp. Bởi vì các sản phẩm xây dựng mang tính chất đặc thù, lại không thể mang
đi chào hàng như các hàng hoá khác.
Công ty chủ yếu hoạt động ở Miền Bắc. Sản phẩm là các công trình xây
dựng phân bố khắp các tỉnh phía Bắc.
3.3 Thuận lợi và khó khăn trong sản xuất – kinh doanh của
công ty
3.3.1. Thuận lợi:
Với sự phát triển của đất nước như hiện nay là cơ hội to lớn cho công ty
có thể vươn lên mạnh mẽ. Đặc biệt là tình hình hiện nay các công trình xây
dựng rất nhiều tạo ra không ít cơ hội cho công ty có thể tận dụng được để
vươn lên.
Công ty đã gặp rất nhiều khó khăn sau khi đổi mới nhưng với sự đồng
lòng và sự nhiệt tình của các cán bộ công nhân viên, hiện nay công ty đang
dần hồi phục và đạt được một số kết quả nhất định. Thu nhập bình quân đầu
người đã tăng lên so với các năm trước năm 2007 là: 1.6 triệu còn năm 2006

là 1.5 triệu.
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
Hiện nay công ty đã dần bắt nhịp được với môi trường kinh doanh mới,
đã và đang đặt ra các mục tiêu nhằm đưa công ty hoạt động một cách kinh
hoạt hơn đánh dấu sự trở lại của thời kỳ tăng trưởng và phát triển mạnh mẽ.
3.3.2. Khó khăn:
Cũng giống như các doanh nghiệp nhà nước khác, sau khi cổ phần hoá
Công ty rơi vào trạng thái khủng hoảng. Đây là tình trạng chung của các
doanh nghiệp sau khi cổ phần và công ty cổ phần phát triển đầu tư Hà Nội
cũng không ngoại lệ. Sau khi cổ phần, năm 2006 công ty rơi vào khủng
hoảng, nợ đọng nhiều do hậu quả của nền kinh tế quan liêu bao cấp để lại,
công ty đã phải thu hẹp quy mô. Tình hình kinh doanh của công ty bị chững
lại, công ty cần có thời gian để làm quen với hình thức quản lý,cơ cấu tổ chức
mới. Hiện nay công ty đang trong quá trình hồi phục và bắt đầu đi vào ổn
định.
Hiện nay với sự phát triển của kinh tế, khoa học - kỹ thuật phát triển
như vũ bão, để bắt kịp sự phát triển của các nước khác, không để tụt hậu,
chúng ta cũng đang thay đổi từng ngày. Sự chuyển đổi cơ chế từ quan liêu bao
cấp sang nền kinh tế thị trường, các cơ quan nhà nước liên tục ban hành các
văn bản mới để điều chỉnh cho kịp thời nhưng cũng không tránh khỏi sự
chồng chéo của các văn bản, quy định…và sự tách ra, nhập vào của các bộ
cũng gây khó khăn cho các doanh nghiệp bởi có sự lấn sân giữa các bộ với
nhau, bộ này quy định thế này, nhưng bộ kia lại quy định thế kia. Trong hoàn
cảnh đất nước đổi mới từng ngày như vậy cũng gây khó khăn trong hoạt động
của doanh nghiệp.
Với sự bùng nổ kinh tế của chúng ta, tốc độ phát triển liên tục trong
những năm gần đây nước ta luôn đạt 7-8%/năm thì sự cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp diễn ra cũng rất khốc liệt. Sự phát triển, thay đổi cơ cấu kinh tế
đòi hỏi sự đổi mới của cơ sở hạ tầng làm cho nhiều doanh ngiệp xây dựng mới

Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh
Báo cáo tổng hợp Nguyễn Trung Đức - CN 46A
được hình thành, còn các doanh nghiệp cũ thì mở rộng, tăng quy mô. Những
doanh nghiệp nhanh nhạy nhanh chóng bắt kịp sự thay đổi của cơ chế mới thì
vươn lên một cách mạnh mẽ. Đây là thách thức không nhỏ đối với Công ty.
Sự đổi mới nền kinh tế tạo ra không ít cơ hội nhưng cũng gây ra không
ít những khó khăn cho các doanh nghiệp nhà nước mới chuyển đổi do quen
với cơ chế cũ, cách làm việc cũ đã tạo thành lối mòn cần có thời gian để thay
đổi. Đây là vấn đề Công ty hiện đã dần khắc phục được.
3.4. Phương hướng phát triển trong những năm tới
Trong năm tới đây Công ty định hướng:
 Tiếp tục đẩy mạnh thi công xây lắp, cụ thể là thi công móng theo
phương pháp khoan cọc nhồi. Hoàn thành tốt các nhiệm vụ đã đề ra.
 Phục hồi các nhà máy ở các tỉnh: cụ thể là nhà máy gạch Long Hầu
tại Thái Bình, nhà máy Bao bì Thái Bình.
 Tập trung vào đầu tư, sản xuất công nghiệp, vận hành các máy công
nghiệp.
 Tiếp tục hoàn chỉnh bộ máy Công ty, tăng cường công tác lao động,
giám sát công tác quản lý tổ chức và hạch toán để phục vụ cho công
tác sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nâng cao vai trò quản lý của
các bộ phận trực thuộc, xây dựng và củng cố và phát triển đội ngũ
cán bộ quản lý, đội ngũ cán bộ kỹ thuật có đủ khả năng hoàn thành
tốt các nhiệm vụ đề ra.
 Xây dựng đào tạo đội ngũ công nhân có tay nghề, có kỹ thuật cao
thông qua các trường đào tạo. Tổ chức nghiên cứu, áp dụng các
công nghệ thi công mới.
 Hoàn thiện cở chế quản lý thông qua phân cấp quản lý và giao
khoán cho các đội công trình, tăng cường hỗ trợ kế toán có kinh
Đại học Kinh tế Quốc dân Khoa Quản trị Kinh doanh

×