Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một sô giải pháp nhằm hoàn thành công tác định canh định cư ứng dụng tại chi cục định canh định cư và vùng kinh tế mới tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (412.2 KB, 78 trang )

Website:
s. vn Emai!: Henhe@docs. vn Te! S: 0918.775.368Khoa khoa học quản lý
Phạm Tuấn
Đức

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ

Lời mở đầu
Từ nhiều năm qua, phân bố lại lao động - dân cư, di dân phát triển
vùng kinh tế mới trên địa bàn cả nước và thực hiện chương trình định canh
định cư cho đồng bào các dân tộc và miền núi là một trong những chủ
trương chính sách lớn của chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước nhằm đạt được mục tiêu: Dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng văn minh. Vì miền núi giữ một vị trí
quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng. Để xây dựng và phát triển kinh
tế miền núi, một trong những công tác rất cấp bách phải thi hành là chấm
dứt tình trạng du canh du cư, từng bước cải thiện đời sống của đồng bào
hiện còn du canh du cư, cơ bản hoàn thành công tác định canh định cư, góp
phần tăng cường sức mạnh kinh tế của miền núi, làm cho miền núi từng
bước tiến kịp miền xuôi, các dân Đề
tộctài:
thiểu số tiến kịp các dân tộc đa số,
cùng nhau đoàn kết tiến lên chủ nghĩa xã hội.

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

íMột số giải pháp nhằm hoàn thành công tác ẩịnh canh định cư
ứng dụng tại chỉ cục <Định canh dịnh cư và vùng hỉnh tế mói

Là Chi cục trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh


tỉnhtrực
‘Thái
Thái Nguyên, chịu sự chỉ đạo
tiếp Nguyên
của Cục Định canh định cư và vùng
kinh tế mới thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Chi cục Định
canh định cư và vùng kinh tế mới tính Thái Nguyên đã có nhiều nỗ lực
trong công tác định canh định cư. Đến nay công tác định canh định cư của
Chi cục đã đạt được những kết quả rất đáng khích lệ. Đời sống vật chất và
văn hoá của đồng bào định canh định cư trên địa bàn tỉnh đã được cải thiện
rõ rệt, đã tạo điều kiện cho bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số sống ở miền
viênrừng
hướng
dẫn ở, giảm :dần
GS.tình
TS. trạng
Đỗ Hoàng
Toàn
núi còn du Giáo
cư phá
có nhà
du canh
du cư, giảm
đói ngèo, góp phần bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường sinh thái... Tuy vậy,
Sinh viên thực hiện
: Phạm Tuân Đức
công tác định canh định cư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên vẫn còn có những
mặt tồn tại và hạn Lớp
chế. Cùng với sự phát :triển
của

Quảnchung
lý kinh
tê cả
40Bnước, đòi hỏi
Chi cục phải có những chính sách, biện pháp để góp phần xây dựng và phát

Hà nội - 2002
Luận văn tốt nghiệp

1


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

triển kinh tế miền núi, một trong những công tác rất cấp bách phải thi hành
là chấm dứt tình trạng du canh du cư, cơ bản hoàn thành công tác định canh
định cư trên địa bàn tỉnh.

Xuất phát từ nhữne nhận định trên, em đã chọn hướng nghiên cứu và
tìm hiểu về công tác định cư tại Chi cục Định canh định cư và vùng kinh tế
mới tỉnh Thái Nguyên với đề tài “Một sô giải pháp nhằm hoàn thành
công tác định canh định cư ứng dụng tại Chi cục Định canh định cư và
vùng kinh tế mới tỉnh Thái Nguyên”. Như tên của đề tài, bài viết sẽ tập
chung vào nghiên cứu thực trạng công tác định canh định cư tại Chi cục
Định canh định cư và vùng kinh tế mới tỉnhThái Nguyên, tìm hiểu nguyên
nhân gây khó khăn trong việc hoàn thành công tác định canh định cư, từ đó
tìm ra những giải pháp khắc phục.


Luận văn tốt nghệp này được chia làm ba phần và được bố cục như

sau:
Chương I: Định canh định cư và tiêu chí hoàn thành công tác
định canh định cư
Chương II: Công tác định canh định cư tại Chi cục Định canh
định cư và vùng kinh tế mới tỉnh Thái Nguyên
Chương III: Một sô giải pháp nhằm hoàn thành công tác định
canh định cư tại Chỉ cục Định canh định cư và vùng kinh tê mới tỉnh
Thái Nguyên
Với trình độ còn hạn chế và thời gian nghiên cứu có hạn, khả năng
nắm bắt thực tế chưa cao nên bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Vì vậy em kính mong các thầy, cô giáo, các cô chú, anh chị tại Chi cục
Định canh định cư và vùng kinh tế mới tỉnh Thái Nguyên có những ý kiến
Luận văn tốt nghiệp

2


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

Chương I

Định canh định cư và tiêu chí hoàn thành công
tác định canh định cư
1. Du canh du cư và công tác định canh định cư ở miền núi vùng
cao Việt Nam


Miền núi vùng cao Việt Nam chiếm tới 3/4 diện tích lãnh thổ, là nơi
làm ăn sinh sống chủ yếu của 10 triệu đồng bào các dân tộc thiểu số. Miền
núi có đất đai rộng lớn, thời tiết khí hậu thuận lợi đế phát triển nông nghiệp:
lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi, nghề rừng, cây ăn quả, cây làm
thuốc và cũng có rất nhiều khả năng để phát triển công nghiệp. Miền núi
giữ một vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, quốc phòng.

Nhưng đến nay, những khả năng tiềm tàng to lớn ấy chưa được khai
thác tốt, tài nguyên rừng ngày càng bị tàn phá nặng nề. Vẫn còn một số các
dân tộc thiểu số vùng cao, vùng giữa chưa có cơ sở làm ăn và sinh sống ổn
định, phải phá rừng làm nương rẫy để sản xuất lương thực, nhưng chỉ sau
vài ba vụ, đất bị sói mòn không sản xuất được nữa, lại phải bỏ đi khai phá
nơi khác. Trong điều kiện giao lưu với các vùng khác còn khó khăn, đồng
bào ở vùng cao Việt Nam chỉ có thể sống bằng hái lượm tự nhiên hoặc sản
xuất nông nghiệp tại chỗ. Trong thực tế từ bao đời nay các dân tộc thiểu số
ở vùng cao Việt Nam đã biết canh tác nông nghiệp để tự túc lương thực,
thực phẩm. Do địa hình vùng cao Việt Nam phức tạp, độ dốc lớn, khó làm
ruộng nước nên dân cư ở đây chủ yếu là phát rừng làm rẫy du canh. Du
canh là phương thức nông nghiệp thô sơ, lạc hậu nhất. Đó là lối canh tác
chưa có yếu tố thâm canh, mà là quảng canh trong điều kiện chỉ lợi dụng
đất mầu của cây rừng tự nhiên để có sản phẩm. Mỗi khu rừng phát đốt đi
Luận văn tốt nghiệp

3


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý


rừng khác tiếp tục phát đất. Cứ như thế du canh đến đâu tất nhiên phải du cư
đến đó. Vì thế có cụm từ du canh du cư.
Du canh du cư là một phương thức sản xuất và sinh hoạt lạc hậu từ bao
đời để lại. Vì bị lệ thuộc hoàn toàn vào thiên nhiên nên sản xuất và đời sống
của đồng bào hiện còn du canh du cư rất khó khăn. Du canh du cư có su
hướng ngày càng tiến vào vùng sâu, vùng xa, vùng cao hẻo lánh. Các hộ gia
đình du canh du cư ngày càng xa sinh hoạt cộng đồng, càng xa các trung
tâm văn hoá - xã hội của khu vực. Do đó cuộc sống của đồng bào du canh
du cư đã khó khăn lạc hậu lại càng khó khăn lạc hậu hơn.
Từ những năm 60 của thế kỷ này, khi đề ra kế hoạch 5 năm lần thứ
nhất (1961 - 1965), Đảng và Chính phủ Việt nam đã chủ trương chuyển
một bộ phận đồng bào du canh du cư sang làm mộng nước, chăn nuôi gia
súc, trồng cây cône nghiệp, cây ăn quả... và ở một chỗ cố định. Đó là bước
đầu tiên của ý tưởng định canh định cư. Nghị quyết 71/TW ngày
23/03/1963 của Bộ Chính trị Tmng ươns Đảng đã chỉ rõ: “...trên cơ sở giải
quyết đúng đắn phương hướng sản xuất và phương hướng kỹ thuật mà dần
tổ chức việc định canh định cư từng bước theo nguyên tắc hoàn toàn tự
nguyện, nhằm ổn định và cải thiện đời sống của đồng bào còn du canh du
cư...”. Sau một thời gian thực hiện có kết quả, Đảng và Chính phủ Việt
Nam chủ trương đưa công tác định canh định cư thành cuộc vận động sâu
rộng hơn, mạnh mẽ hơn. Nghị quyết 38/CP ngày 12 tháng 3 năm 1968 của
Hội đồng Bộ trưởng đã xác định phương hướng, nhiệm vụ, phương châm,
phương pháp và quy mô tổ chức thực hiện cuộc vận động này. Sở dĩ gọi là
“cuộc vận động” bởi vì công tác định canh định cư lúc bấy giờ được tiến
hành trên cơ sở tuyên truyền vận động để động bào tự nguyện, tự giác thực
hiện, không có một sự gò ép bắt buộc nào đối với bất kỳ ai. Lúc bấy giờ
cũng chưa đặt ra thành chương trình, dự án cụ thể và có kế hoạch đầu tư
đồng bộ ở một địa phương nào.
Mục tiêu của Cuộc vận động định canh định cư là làm cho bộ phận
đồng bào dân tộc thiểu số còn du canh du cư hoặc đã định cư còn du canh -


Luận văn tốt nghiệp

4


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

đời sống quá khó khăn lạc hậu,... từ bỏ được lối sống cũ chuyến sang cuộc
sống mới: ổn định canh tác, ổn định cư trú - định canh định cư. Với mục
tiêu này, từng địa phương từng dân tộc tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của
mình và đã có những cách tiến hành định canh định cư khác nhau.
Những năm đầu Cuộc vận động định canh định cư chỉ mới tiến hành
được ở các địa phương thuộc các tỉnh miền núi phía Bắc. Sau đó khi 2 miền
được thống nhất, Cuộc vận động mới được tiến hành ở các đại phương
thuộc các tỉnh miền núi phía Nam.
Mấy năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, chính
sách và tập trung chỉ đạo các chương trình, dự án nhằm phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi, cấp uỷ và chính quyền các cấp đã tích cực
vận động đồng bào thực hiện các chủ trương, chính sách đó, tạo được bước
chuyển biến đáng mừng: kinh tế có mức tăng trưởng khá, một số bộ phận
đồng bào dân tộc vốn quen sản xuất tự cấp tự túc, du canh du cư đã biết
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi hình thành một số vùng kinh tế hàng
hoá, các dân tộc đã đoàn kết hơn, tư tưởng được ổn định, đời sống chính trị
tốt hơn, hạn chế nạn đốt phá rừng, đã xây dựng được một số mô hình sản
xuất kinh doanh có hiệu quả, ngày càng có nhiều hộ làm kinh tế giỏi, cơ sở
hạ tầng kinh tế, xã hội được cải thiện, trật tự xã hội, an ninh quốc phòng
được giữ vững... những chuyển biến này đã tạo đà cho vùng dân tộc và
miền núi phát triển với tốc độ cao hơn trong giai đoạn mới.

Tuy nhiên tình trạng du canh du cư, chặt phá rừng làm nương rẫy vẫn
còn tồn tại. Hiện trạng kinh tế xã hội vùng dân tộc và miền núi vẫn ở trình
độ phất triển thấp, đời sống đồng bào còn nhiều khó khăn, dân trí thấp,
nhiều nơi đồng bào các dân tộc vẫn còn sống rải rác, phân tán với tập quán
du canh, du cư một số địa phương chưa thực hiện đồng bộ việc quy hoạch
bố trí dân cư, tăng cường cơ sở hạ tầng và sắp xếp lại cơ sở sản xuất nên
hiệu quả chưa cao. Vì vậy cần phải thực hiện công tác định canh định cư
đối với đồng bào hiện còn du canh du cư xây dựng cơ sở định canh định cư,
ổn định sản xuất và đời sống, đầu tư hỗ trợ cho đồng bào đã định cư nhưng

Luận văn tốt nghiệp

5


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

còn du canh xây dựng cơ sở định canh ổn định, vận động đồng bào đã định
canh định cư mở rộng và củng cố cơ sở định canh để đáp ứng yêu cầu phát
triển của sản xuất, chấm rứt tình trạng khai phá nương rẫy hàng năm, hoặc
đi phát nương xa theo lối một chốn đôi quê.
2. Công tác định canh định cư

Quá trình thực hiện cuộc vận động định canh định cư cũng là quá
trình điều chỉnh, bổ sung các giải pháp, các hình thức định canh định cư
cho phù hợp với điều kiện thực tế xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở
miền núi vùng cao Việt Nam.


Công tác định canh định cư tính đến những năm gần đây đã trải qua
hơn 30 năm ở miền Bắc và hơn 20 năm ở miền nam. Cuộc vận động định
canh định cư theo tinh thần Nghị quyết 38/CP đã được tổng kết vào năm
1990. Trong đó đã nêu lên những kết quả đạt được, những bài học kinh
nghiệm, đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ định canh định cư trong
thời kỳ tiếp theo.

Nghị quyết 22/TW ngày 23 tháng 11 năm 1989 của Bộ Chính trị Trung
ương Đảng và Quyết định 72/ HĐBT ngày 13 tháng 3 năm 1990 của Hội
đồng Bộ trưởng vê một số chủ trương chính sách phát triển kinh tế - xã hội
miền núi đã chí ra phương hưóng và biện pháp mới thực hiện công tác định
canh định cư trong điều kiện mới. Từ đó công tác định canh định cư được
thực hiện theo kế hoạch hàng năm bằng các dự án đầu trên từng địa bàn.
2.1 Các khái niệm
2.7.7 Du canh du cư

Là hình thức canh tác và cư trú không ổn định, nguồn sống chủ yếu
Luận văn tốt nghiệp

6


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

sản xuất lương thực, đến lúc không sản xuất được nữa lại bỏ đi nơi khác
khai phá dẫn đến tình trạng du canh du cư.
2.7.2 Định cư du canh


Là hình thức đã cư trú ổn định, đã có một phần đất đai canh tác ổn
định, nhưng sản xuất không đủ ăn, còn phải phá rừng làm nương rẫy. Muốn
xoá bỏ hiện trạng này cần phải tạo điều kiện về tư liệu sản xuất cho đồng
bào ổn định đời sống về vật chất.
2.1.3 Định canh định cư

Là hình thức canh tác và cư trú đã ổn định, không còn phá rừng làm
rẫy, không còn du cư, không còn đói giáp hạt. Trong đó, hộ định canh định
cư có đủ tư liệu sản xuất ổn định và thôn, bản, xã định canh định cư có đủ
cơ sở vật chất thiết yếu đảm bảo sản xuất và đời sống.
* Tư liệu sản xuất ổn định gồm:

- Ruộng nước, ruộng bậc thang, nương thâm canh sản xuất lương thực

ổn định lâu dài.

- Đất trồng cây công nghiệp, cây đặc sản, cây ăn quả có thu nhập.

- Bãi cỏ, ao hồ để phát triển chăn nuôi.

- Rừng và đất rừng được giao cho hộ kinh doanh, hoặc giao khoán bảo
vệ lâu dài.

- Đất ở và vườn hộ.
Luận văn tốt nghiệp

1


Phạm Tuấn Đức


Khoa khoa học quản lý

Công tác định canh định cư là sắp xếp lại dân cư, tổ chức lại sản xuất,
xây dựng nông thôn mới đối với bộ phận đồng bào dân tộc thiểu số còn
sống du canh du cư, góp phần thúc đẩy tiến bộ xã hội, củng cố an ninh quốc
phòng. Đây là một chủ trương chính sánh lớn của Đảng và Nhà nước, là giải
pháp tích cực, có hiệu quả nhằm giải quyết vấn đề du canh du cư, phát triển
kinh tế xã hội miền núi, bảo vệ tài nguyên môi trường của đất nước.
2.2 Nội dung tiến hành định canh định cư
2.2.1 Tổ chức tuyên truyền vận động

Tổ chức tuyên truyền vận động là công tác phổ biến chủ trương chính
sách định canh định cư của Đảng và Nhà nước, những kinh nghiệm, mô
hình thực hiện định canh định cư tốt, đẩy nhanh hoạt động của các tổ chức
đoàn thể quần chúng làm cho người dân hiểu rõ và tự nguyện thực hiện định
định cư.

Tổ chức tuyên truyền vận động nhằm quán triệt sâu rộng chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, cùng với các kế hoạch tuyên truyền vận
động làm cho cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân nhận thức một
cách sâu sắc đặc điểm và vị trí của miền núi. Tính chất quan trọng của công
tác định canh định cư, cho thấy công tác tuyên truyền vận động định canh
định cư không những là lợi ích rất thiết thân và chính đáng của đồng bào
hiện còn du canh du cư, mà còn là vì lợi ích bảo vệ và phát triển tài nguyên
của cả nước, động viên cán bộ và đảng viên tích cực tuyên truyền vận động,
giải thích cho đồng bào hiện còn du canh du cư hiểu rõ chủ trương, chính
sách của Đảng và Nhà nước, giúp đỡ đồng bào giải quyết những khó khăn
trong sản xuất và đời sống, động viên đồng bào hăng hái phấn khởi đi vào
định canh, định cư, xây dựng bản làng và cuộc sống mới.


Công tác tuyên truyền vận động định canh định cư là một cuộc tuyên
Luận văn tốt nghiệp
8


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

nói riêng có tinh thần cách mạng cao, có truyền thống tương trợ tốt, có lòng
tin tưỏng tuyệt đối vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, lại được nhân
dân cả nước nhiệt tình ủng hộ, các ngành, các cấp ngày càng thấy rõ tầm
quan trọng của công tác định canh định cư. Vì vậy cần phải ra sức phát huy
những thuận lợi to lớn ấy, khắc phục khó khăn, làm cho công tác tuyên
truyền vận động định canh định cư thành công tốt đẹp, làm cho miền núi
càng vững chắc về chính trị, giàu có về kinh tế, mạnh mẽ về quốc phòng.
2.2.2 Xây dựng và phát triển kinh tế xã hội

Xây dựng và phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào định canh định cư
là việc tiến hành khảo sát, nắm tình hình kinh tế - xã hội, địa bàn đối tượng
định canh định cư, xây dựng đề án định canh định cư chung của tỉnh, huyện
và dự án định canh định cư xã phù hợp với phương hướng phát triển chung,
với khả năng đất đai, lao động của từng địa bàn, trên cơ sở đó lập kế hoạch
cụ thế hàng quý, năm và dài hạn để thực hiện phát triển kinh tế xã hội vùng
định canh định cư. Sau khi quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa
phương, tổ chức cho đồng bào phát triển sản xuất nông, lâm, ngư, công
nghiệp và các ngành nghề, dịch vụ, những nơi cần thiết và có điều kiện xẽ
thực hiện các dự án hoặc cho vay vốn đến hộ để phát triển kinh tế gia đình,
tạo ra nhiều việc làm cho đồng bào vùng định canh định cư.


Xác định phương hướng sản xuất đối với từng khu vực định canh định
cư là việc tiến hành việc điều tra nắm tình hình cụ thể về đất đai, thời tiết,
khí hậu, tình hình dân cư, cách làm ăn sinh sống của đồng bào để đưa ra
những án sản xuất phù họp với tình hình thực tế

Đi đôi với công tác xác định phương hướng sản xuất, là công tác xác
định những biện pháp kỹ thuật cho từng vùng đó là việc xác định đặc điểm
nổi bật của miền núi như là đất dốc, tính chất vùng tiểu khí hậu khác nhau,
Luận văn tốt nghiệp
9


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

2.2.3 Quy hoạch hố trí đất đai

Quy hoạch bố trí đất đai là việc bố trí lại đất đai, cây con phù hợp để
sản xuất luong thực, trồng cây công nghiệp, cây đặc sản, cây ăn quả, trồng
và kinh doanh rừng, phát triển ngành nghề đảm bảo có thu nhập ổn định
thay thế cho sản xuất nương rẫy du canh du cư.
2.2.3.1 Quy hoạch đất đai và quản lý rừng

Ọuy hoạch đất đai là nhằm phát huy khả năng lao động to lớn của
đồng bào định canh định cư nói riêng và đồng bào dân tộc miền núi nói
chung, từ đó có quy hoạch đất đai cụ thể cho từng vùng và có chính sách cụ
thể quy định quyền hạn, quyền lợi và nghĩa vụ của đồng bào được sử dụng
đất đai để trồng trọt, chăn nuôi, trồng rừng, bảo vệ và khai thác rừng. Quy

hoạch đất đai cũng nhằm nghiên cứu những quy định cụ thể nhằm khuyên
khích đồng bào hăng hái sản xuất trồng cây, bảo vệ và khai thác rừng, đồng
thời với việc quản lý đất rừng, chấm dứt tình trạng khai thác rừng một cách
bừa bãi và thực hiện việc giao đất giao rừng, tạo điều kiện cho đồng bào có
đất sản xuất để ổn định đời sống. Vì nếu cứ để đồng bào tồn tại trong một
môi trường sống khắc nghiệt, bị nạn đói liên tục đe doạ, đồng bào chí biết
cặm cụi suốt ngày trên ruộng nương của mình. Làm sao cho bụng khỏi đói
đã trở thành mối quan tâm lớn nhất của đồng bào và tất yếu, những vấn đề
như bảo vệ môi trường, bảo vệ và phát triển rừng... trở nên xa lạ đối với
đồng bào. người ta không thể nghĩ tới mối nguy hại của nó dù ở tương lai
xa hay gần trong lúc miếng ăn hàng ngày đã chiếm hết thời gian và suy
nghĩ của họ. Cái đói đã làm cho nhiều hộ đồng bào rời bở bản làng của
mình di cư sang vùng mong muốn sẽ có một cuộc sống no đủ.
2.23.2 Định canh định cư gắn với bảo vệ rừng

Du canh du cư là một vấn đề lớn cần hết sức quan tâm trong chiến
lược bảo vệ và phát triển rừng. Trong số khoảng 24 triệu người sống trong
hay gần rừng, có khoản 3 triệu người thuộc các nhóm dân tộc thiểu số mà
Luận văn tốt nghiệp
10


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

cây trồng hàng hoá. Chương trình định canh định cư bắt đầu hoạt động từ
năm 1968, với mục tiêu nhằm giảm hình thức canh tác phát và đốt rừng làm
rẫy, tăng mức sống của các dân tộc thiểu số ở miền núi. Phương pháp chủ
yếu là cung cấp cho người dân tộc thiểu số đất để ổn định sản xuất nông

nghiệp cùng các dịch vụ về cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất. Trong đó có
việc gắn công tác định canh định cư với việc bảo vệ rừng.

Mục đích của công tác này là nhằm tập trung sức bảo vệ cho được vốn
rừng hiện có, kể cả việc dùng vốn đáng lẽ dành để trồng mới cho việc bảo
vệ rừng và nhất thiết không để rừng bị tàn phá. Trong đó xác định rõ bước
đi thích họp và chỉ nơi nào đã bảo vệ được tốt, không còn đồng bào du canh
du cư, thì vừa tiếp tục định canh định cư, vừa phát triển rừng, trồng cây theo
các trương trình, dự án.

2.2.4 Quy

hoạch

hố

trí

dân





sắp

xếp

sản


xuất

Quy hoạch bố trí dân cư và sắp xếp sản xuất là việc quy hoạch, sắp
xếp dân cư, xây dựng nông thôn mới, hướng dẫn cho đồng bào định canh
định cư biết cách tính toán làm ăn có hiệu quả, tổ chức thực hiện khuyên
nông khuyên lâm, đưa dần tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và đời
sống, tạo điều kiện để đồng bào hoà nhập được với trình độ chung trong
khu vực, giữ gìn và phát huy bản sắc dân tộc.

Việc sắp xếp dân cư là nhiệm vụ bức thiết có ý nghĩa quyết định đối
với việc phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào các dân tộc miền núi
vùng định canh định cư. sắp xếp dân cư là việc căn cứ vào quy hoạch tổng
thế phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, điều kiện tự nhiên, tính chất
đặc điểm của từng vùng, từng dân tộc để sắp xếp dân cư, bố trí chỗ ở cho
đồng bào nhằm giúp đồng yên tâm định canh định cư, xây dựng cuộc sống
Luận văn tốt nghiệp

11


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

2.2.5 Hỗ trợ sản xuất

Công tác hỗ trợ sản xuất cho đồng bào vùng định canh định cư là việc
giúp đồng bào vùng này chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển
mạnh kinh tế hàng hoá, sắp xếp lại sản xuất cho phù hợp, mở rộng diện tích
canh tác một cách hợp lý, thực hiện thâm canh, áp dụng tiến bộ khoa học và

công nghệ, tăng năng suất và sản lượng cây trồng, vật nuôi gắn với chế biến
và tiêu thụ, hình thành những vùng sản xuất hàng hoá. Phát triển nhanh
công nghiệp chế biến, khai khoáng, vật liệu xây dựng, du lịch, dịch vụ,
ngành nghề truyền thống, hình thành các khu động lực, những khu vệ tinh
gia công cho các khu công nghiệp.
2.2.6 Hỗ trợ về khoa học kỹ thuật

Công tác hỗ trợ về khoa học kỹ thuật, đưa công nghệ mới vào sản xuất
cho đồng bào vùng định canh định cư là việc giúp đồng bào mở rộng diện
tích canh tác, phát triển nông, lâm, ngư nghiệp gắn liền với các biện pháp
sản xuất tiên tiến để chống sói mòn, bảo vệ và không ngừng nâng cao độ
phì của đất, chống ô nhiễm môi trường và nguồn nước, tăng năng xuất, làm
tốt công tác khuyến nông, lâm, ngư để chuyển giao các loại giống và các
tiến bộ kỹ thuật bảo đảm cho cây trồng, vật nuôi đạt năng xuất cao, phẩm
chất tốt.
2.2.7 Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất phục vụ sản xuất và đời
sống

Tiến hành xây dựng cơ sở vật chất thiết yếu phục vụ sản xuất và đời
sống cho đồng bào vùng định canh định cư là nhằm đảm bảo cơ sở vật chất
thiết yếu cho đồng bào định canh định cư và đảm bảo định canh định cư
bền vững. Trong đó việc xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất
và đời sống căn cứ vào phương hướng sản xuất và những biện pháp kỹ thuật
cụ thể của từng vùng, từ đó tích cực xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật,
nhằm đảm bảo yêu cầu sản xuất của từng vùng và về lâu dài là thực hiện
Luận văn tốt nghiệp

12



Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

mắt tập trung xây dựng một số cơ sở vật chất, kỹ thuật thiết yếu cho đồng
bào mới định canh định cư.
2.2.7. / Hỗ trợ xây dựng ruộng đất canh tác

Do đồng bào dân tộc và miền núi chưa có ruộng đất để sinh sống ổn
định, phải đi phá rừng làm nương rẫy để sản xuất lương thực, nhưng chí sau
vài ba vụ, đất bị sói mòn không sản xuất được nữa, phải bỏ đi khai phá và từ
du canh dẫn đến du cư. Nên phải xây dựng ruộng đất canh tác cho đồng bào
nhằm giúp đồng bào ổn định ruộng đất để phát triển sản xuất
2.27.2 Hỗ trợ xây dựng các công trình thuỷ lợi

Xây dựng các công trình thuỷ lợi là nhằm bảo đảm đủ nước cho trồng
trọt, chăn nuôi, sinh hoạt cho đồng bào vùng định canh định cư. Vì hiện nay
đa số đồng bào dân tộc miền núi không được dùng nước sạch, đặc biệt là
các vùng cao tình trạng thiếu nước cho sản xuất, sinh hoạt là phổ biến. Đây
là vấn đề cần được quan tâm đầy đủ hơn trong thời gian tới nhằm giúp đồng
bào có đủ nước cho sinh hoạt và sản xuất bằng các hồ chứa nước, giếng
khoan, đào giếng mới, bê chứa nước mưa, bể lọc chậm... các hệ thống tự
chẩy kể cả biện pháp di chuyển dân từ nơi không có nguồn nước đến các
trục đường giao thông có nguồn nước...
2.27.3 Hỗ trợ xây dựng mạng lưới giao thông vận tải.

Xây dựng mạng lưới giao thông vận tải, nhằm bảo đảm vận chuyển
lương thực, nông sản hàng hoá, hàng tiêu dùng cho các cơ sở định canh
định cư, kết hợp sản xuất, bảo vệ trị an và quốc phòng. Vì muốn phát triển
được kinh tế - xã hội cho đồng bào vùng định canh định cư thì trước hết cần

phải xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng, trong đó hệ thống giao thông vận
tải là rất quan trọng và cần thiết. Vì phát triển cơ sở hạ tầng giao thông đi
trước một bước làm cơ sở cho việc quy hoạch, xây dựng các cơ sở hạ tầng
Luận văn tốt nghiệp

13


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

2.2.74 Hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi

Để đảm bảo định canh định cư bền vững, công tác hỗ trợ xây dựng
các công trình phúc lợi cho đồng bào là rất quan trọng nhằm nâng cao về
đời sống vật chất và tinh thần cho đồng bào như các công trình cho giáo
dục, y tế, văn hoá... việc xây dựng cac công trình này giúp nâng cao trình
độ dân trí, giúp đồng bào nắm bắt được các thông tin về chủ trưong, chính
sách của Đảng và Nhà nước, tạo nơi sinh hoạt vui chơi giải trí cho đồng
bào...

Hiện nay khu vực này các hệ thống trường lớp còn thiếu, tình trạng bỏ
học là phổ biến, y tế yếu kém...Để tạo điều kiện cho đồng bào hoà nhập
vào công cuộc đổi mới, cuộc sống chung của đất nước, tận hưởng những hỗ
trợ của Đảng và Nhà nước, cần thiết phải đảm bảo được các dịch vụ xã hội
tối thiểu như giáo dục và đặc biệt là y tế. Muốn phát triển kinh tế xã hội cho
đồng bào thì trước hết phải cần đảm bảo sức khoẻ cho họ bằng những dịch
vụ y tế có chất lượng. Y tế cơ sở là nơi đồng bào tiếp xúc với dịch vụ y tế.
Vai trò của y tế cơ sở chiếm vị trí đặc biệt quan trọng trọng việc cung cấp

các dịch vụ y tế cho đồng bào vùng định canh định cư. Để có thể cải thiện
cung cấp dịch vụ y tế cho đồng bào thì cần phải phát triển và nâng cao chất
lượng mạng lưới y tế cơ sở một cách nhanh chóng và bằng nhiều biện pháp
khác nhau.
2.2.7.5 Hỗ trợ xây dựng các cơ sà vật chất khác

- Xây dựng các cơ sở sản xuât phân, trữ phân và chế biến phân, các cơ
sở chọn lọc giống, giữ giống và nhân giống (cả giống cây trồng và giống
gia súc), các cơ sở thức ăn gia súc (sản xuất và chế biến thức ăn, cải tạo
đồng cỏ).

Luận văn tốt nghiệp

14


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

- Xây dựng các nhà kho, sân phơi, chuồng trại, các cơ sở phòng trừ
dịch bệnh cho gia súc, sâu bệnh cho cây trồng, các cơ sở chế biến nông sản,
lâm sản.

- Xây dựng các tổ nghiên cứu khoa học kỹ thuật, nghiên cứu, áp dụng
các biện pháp kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất, tổ chức mạng lưới khí tượng,
dự tính dự báo thời tiết và sâu bệnh ở từng khu vực tiểu khí hậu khác nhau.
Chú ý xây dựng đội ngũ cán bộ kỹ thuật về trồng trọt, chăn nuôi, thuỷ lợi,
lâm nghiệp, chế biến...
2.2.8 Đào tạo cán bộ


Công tác đào tạo là nhằm bồi dưỡng cán bộ cơ sở biết tổ chức sản xuất
và quản lý xã hội tại vùng định canh định cư. Một trong những nhân tố cơ
bản cho việc thực hiện thành công công tác định canh định cư là trình độ
của cán bộ thực hiện công tác định canh định cư. Nhất là cán bộ tham gia
quản lý ở cấp xã, do đó việc nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở là đặc biệt
quan trọng để đảm bảo định canh định cư bền vững.

Để thực hiện thành công tác định canh định cư, một khâu rất quan
trọng là phải có cán bộ, nhất là những cán bộ thuộc các dân tộc còn du canh
du cư. Vì nhiệm vụ của cán bộ ở các xã, huyện vùng dân tộc miền núi là:

- Giúp Uỷ ban Nhân dân xã tổ chức chiển khai các chương trình cho
đồng bào vùng định canh định cư và đồng bào dân tộc miền núi.

- Giúp xã xây dựng những dự án nhỏ về xây dựng cơ sở hạ tầng và các
dự án định canh, định cư, di dân kinh tế mới thiết thực, hiệu quả (bằng cả
nguồn vốn kinh phí hỗ trợ của Trung ương, tỉnh, huy động tại chỗ các
Luận văn tốt nghiệp

15


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

- Giúp xã tổ chức công tác tuyên truyền, hướng dẫn, rút kinh nghiệm,
sơ kết, tổng kết những cơ chế, mô hình tốt để nhân ra diện rộng.
2.3 Những đặc điểm mới của của công tác định canh định cư hiện

nay

Công tác định canh định cư trong những năm gần đây đã có bước
chuyển biến mới. Tập trung vào nội dung xoá đói giảm nghèo, trước mắt là
xoá đói kinh niên, đói giáp hạt. Từ nguyên nhân sinh ra đói nghèo ở các
vùng thuộc đối tượng định canh định cư tìm ra các giải pháp hữu hiệu để
không những bảo vệ được tài nguyên rừng mà còn nâng cao được đời sống
của người dân, xoá được đói, giảm được nghèo. Với chủ trương này khi xây
dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư định canh định cư đã tính đến
khả năng bền vững của chúng. Ytước hết là an toàn lương thực. An toàn
lương thực ở đây không có nghĩa là làm đủ lương thực tại chỗ bằng mọi giá
mà là theo quan điểm hàng hoá bằng thế mạnh của từng vùng. Vùng có thế
mạnh loại cây gì, con gì thì chú ý phát triển loại cây con đó cho có sản
phẩm, đồng thời tạo ra các điều kiện cần thiết để sản phẩm sản xuất ra trở
thành hàng hoá. đối với miền núi vùng cao Việt Nam hẻo lánh khi chưa có
đường giao thông đến, việc tận dụng đất đai để tự túc lương thực tại chỗ là
cần thiết và mang ý nghĩa thiết thực cho xoá đói trước mắt. đối vưới những
vùng đặc biệt cần phải chem, dứt ngay việc phát rừng làm nương rẫy thì các
hộ định canh định cư được cung cấp đủ lương thực để ăn trong thời gian
chưa có sản phẩm. Những hộ gia định ít lao động thuộc diện chính sách xã
hội hoặc gặp rủi ro cũng được cung cấp lương thực để không bị đói.
2.4 Những điểm cơ bản cần chú ý khi tiến hành công tác định
canh định cư
Mỗi chương trình công tác đều có mục tiêu, phạm vi đối tượng, nội
dung và giải pháp thực hiện riêng. Qua thực tiễn cho thấy: Trên cùng một
địa bàn, cùng một đối tượng nếu thực hiện lồng ghép được các nội dung
16
Luận văn tốt nghiệp



Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

cùng trên một địa bàn, cùng một đối tượng là đồng bào các dân tộc thiểu số.
Do đó lồng ghép 2 công tác này là cần thiết và có thế được.

Qua một thời gian nghiên cứu chuẩn bị tại Nghị quyết số 112 ngày 21
tháng 11 năm 1997 của Chính phủ và Quyết định số 05 ngày 14 tháng 1
năm 1998 của Thủ tướng Chính phủ đã quy định: Chương trình quốc gia
Xoá đói giảm nghèo bao gồm cả Công tác định canh định cư. Đặt Công tác
định canh định cư trong Chuông trình Quốc gia Xoá đói giảm nghèo xẽ có
nhiều thuận lợi, nhưng đồne thời cũng nẩy sinh những khó khăn đặc thù,
nhất là ở miền núi vùng cao Việt Nam.

Dân tộc thiểu số vùng cao Việt Nam có phong phons tục tập quán đặc
biệt. Họ có thói quen cam chịu cuộc sống du canh du cư và không muốn
thay đổi cuộc sống nghèo khó đó.

Họ cũng không cần căn cơ trong việc ăn uống, chi tiêu. Sau vụ thu
hoạch dù được nhiều hay ít họ vẫn làm giỗ tết linh đình để rồi sau đó có thể
đi vay ăn từng ngày. Nếu nhà nào có đám tang, đám cưới thì dù đủ ăn cũng
có thể thiếu đói ngay. Đó là những tập tục cản trở không nhỏ trong công tác
xoá đói giảm nghèo.

Miền núi vùng cao Việt Nam chí có thể đi lên từ sản xuất nông lâm
nghiệp, nhưng cây lương thực trên diện tích đất canh tác ổn định lại bị hạn
chế, còn cây công nghiệp, cây ăn quả, cây lâm nghiệp... thì cần có thời
gian dài mới có sản phẩm và phải có thị trường tiêu thụ.


Luận văn tốt nghiệp

17


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

2.5 Mục đích của công tác định canh định cư
Mục đích của công tác định canh định cư là tạo điều kiện cho bộ phận
đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi còn du cư phá rừng hoặc đã định cư
còn du canh - đời sống quá khó khăn lạc hậu,... từ bỏ được lối sống cũ
chuyển sang cuộc sống mới: có nhà ở, có đất đai canh tác hoặc việc làm ổn
định, giảm dần đói nghèo, định canh định cư bền vững, góp phần bảo vệ
rừng, bảo vệ môi trường sinh thái.
Từ khi có Nghị Quyết 22 của Bộ chính trị tháng 11 năm 1989 và
quyết định 72 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) tháng 3 năm
1990 đến nay, tình hình kinh tế chính trị ở nhiều địa phương miền núi đã có
nhiều bước chuyển biến mới. Và đến những năm gần đây đảng và nhà nước
đã có nhiều chính sách và tập trung chỉ đạo các trương trình, dự án nhằm
thực hiện công tác định canh định cư, phát triển kinh tế xã hội vùng dân tộc
và miền núi, đẩy nhanh nhịp độ phát triển kinh tế - xã hội miền núi và đồng
bào các dân tộc thiểu số và miền núi. Cấp uỷ Đảng và Chính quyền các cấp
đã có nhiều cố gắng trong tổ chức chỉ đạo, đồng bào các dân tộc đã hưởng
ứng, tích cực thực hiện các chủ trương chính sách đó và đã thu được những
kết quả đáng mừng. Kinh tế có bước tăng trưởng khá, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tiến bộ, đã hình thành một số vùng kinh tế hàng hoá,
ngày càng có nhiều hộ làm ăn giỏi, mô hình sản xuất kinh doanh có hiệu
quả, số hộ nghèo đói giảm, cơ sở hạ tầng được tăng cường một bước, văn

hoá giáo dục, y tế có nhiều tiến bộ, ổn định chính trị, tăng cường an ninh
quốc phòng và đoàn kết dân tộc. Tuy nhiên do đặc điểm địa lý tự nhiên,
điểm xuất phát kinh tế xã hội của từng vùng khác nhau, tác động của cơ chế
thị trường đã tạo ra sự phát triển không đều giữa các thành phần. Có những
vùng dân tộc và miền núi vùng cao còn rất khó khăn, đồng bào sống rải rác
phân tán với các tập quán du canh du cư lạc hậu, đấy là nơi sinh sống chủ
yếu của đồng bào dân tộc thiểu số, là căn cứ cách mạng trong suốt thời kỳ
kháng chiến, là vùng có địa hình hiểm trở và tài nguyên phong phú, giữ vị
trí cực kỳ quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, có nhiều cửa

Luận văn tốt nghiệp

18


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

khẩu giao lưu kinh tế, văn hoá với nước ngoài, có vai trò quyết định đối với
môi trường sinh thái của cả nước, với hệ thống rừng đầu nguồn, rừng phòng
hộ và là đầu mối của phần lớn những con sông của nước ta. Kinh tế của khu
vực này mang tính tự cấp tự túc, chưa chuyển đổi co cấu cây trồng, vật
nuôi, rất ít sản phẩm hàng hoá, có những dân tộc đặc biệt khó khăn dân số
ít sống chủ yếu dựa vào tự nhiên, săn bắt hái lượm. Có những vùng khó
khăn đặc biệt, vùng có độc hại chưa rà phá hết bom mìn, thiếu đất canh tác,
không có nước sinh hoạt khí hậu rất khắc nghiệt, đồng bào phải làm ăn sinh
sống trong điều kiện rất nghiệt nghã để tồn tại. Cả nước vẫn còn nhiều đồng
bào trong diện vận động định canh định cư, tập trung chủ yếu ở vùng này
với phương pháp canh tác du canh du cư, phá rừng làm nương rẫy. Những

biến động về di cư tự do cũng chủ yếu xuất phát từ những khó khăn đặc biệt
về sản suất và đời sống. Hầu hết các địa phương trước đây đã trồng hoặc
một số ít hộ đang tái trồng cây thuốc phiện đều thuộc khu vực đang gặp khó
khăn trong việc chuyển đổi cây trồng để ổn định đời sống... đời sống ở đây
cực kỳ khó khăn, tỷ lệ đói nghèo cao nhất so với các vùng trong cả nước.
Cơ sở hạ tầng mới sơ khai, còn nhiều xã chưa có đường ô tô đến chung tâm,
chưa có hệ thống điện lưới, chưa dùng nước sạch, trường học, trạm xá còn
sơ sài, các cơ sở khuyến nông, khuyến lâm, thương nghiệp quốc doanh chưa
đáp ứng được yêu cầu cấp thiết về sản xuất và đời sống. Trình độ dân trí
thấp kém, số người mù chữ, thất học nhiều, một số bệnh sốt rét, biếu
cổ...vẫn chiếm tỷ lệ cao, đời sống văn hoá cộng đồng chậm được cải thiện
thông tin liên lạc truyền thanh truyền hình chưa đến được với người dân.
Trình độ cán bộ cơ sở rất non yếu, vẫn còn một số người chưa nói được
tiếng phổ thông, ảnh hưởng rất lớn đến việc lãnh đạo, chỉ đạo mọi mặt ở địa
phương.
Vì những khó khăn như vậy nên mục đích của công tác định canh
định cư là tạo điều kiện và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng
bào dân tộc thiểu số miền núi vùng sâu, vùng xa còn du cư phá rừng, để
đồng bào các vùng này thoát khỏi tình trạng nghèo nàn lạc hậu, chậm phát

Luận văn tốt nghiệp

19


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

triển, hoà nhập vào sự phát triển chung của cả nước, góp phần bảo đảm trật

tự an ninh xã hội, an ninh quốc phòng.

Và để đạt được mục đích cần huy động cho được nguồn lực của
địa phương, của mọi thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài, cùng với sự
hỗ trợ và đầu tư của nhà nước để tạo điều kiện phát triển cho đồng bào vùng
định canh định cư nói riêng và đồng bào dân tộc miền núi nói chung, nhằm
khai thác cho được mọi lợi thế về tiềm năng đất đai, khí hậu, rừng và
khoáng sản...của miền núi, từng bước cải thiện đời sống cho đồng bào định
canh định cư giữ vững môi trường cân bằng môi trường sinh thái, tăng
cường vị trí chiến lược về an ninh, quốc phòng, bảo vệ vững chắc biên
cương tổ quốc.
2.6 Nhiệm vụ của công tác định canh định cư

Nhiệm vụ của công tác định canh định cư, là tuyên truyền vận động,
hướng dẫn, giúp đỡ và tổ chức đồng bào còn du canh du cư xây dựng cơ sở
định canh định cư, ổn định sản xuất, đời sống và giúp đỡ đồng bào đã định
canh định cư đảm bảo định canh định cư bền vững.

Cần phải làm cho đồng hiểu được phải ổn định sản xuất, xây dựng cơ
sở định canh định cư, như vậy cuộc sống mới được đảm bảo và xẽ tốt hơn là
cuộc sống du canh du cư. Muốn vậy phải hỗ trợ giúp đỡ cho đồng bào có
cuộc sống ổn định và bền vững, trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc tự nguyện
và tránh tình trạng gò ép vì như vậy sẽ gây ra những tác động không tốt có
hại đến hình sách dân tộc của Đảng và Nhà nước.
Các nhiệm vụ cụ thể của công tác định canh định cư là:

- Sắp xếp bố trí lại dân cư ở những nơi cần thiết, từng bước tổ chức
hợp lý đời sống sinh hoạt của đồng bào ở các bản làng, ở những nơi có điều
20
Luận văn tốt nghiệp



Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

và sử dụng lao động tại chỗ, tạo thêm nhiều cơ hội về việc làm và tăng thu
nhập, ổn định đời sống và từng bước phát triển kinh tế hàng hoá vùng định
canh định cư.
- Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng cho đồng bào vùng định canh định cư
phù hợp với quy hoạch và bố trí dân cư, như là hệ thống đường giao thông,
nước sinh hoạt, hệ thống thuỷ điện ở những nơi có điều kiện, kể cả thuỷ
điện nhỏ. ... Tạo điều kiện thúc đẩy và bảo đảm kinh tế - xã hội và an ninh
quốc phòng vùng định canh định cư nói riêng và vùng dân tộc miền núi nói
chung.
- Hỗ trợ đồng bào xây dựng các trung tâm cụm xã, trong đó ưu tiên
xây dựng các công trình về y tế, giáo dục, văn hoá, dịch vụ thương mại, cơ
sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp, cơ sở sản xuất và phát thanh truyền hình.
Do đời sống quá khó khăn không có điều kiện học hành nên phần
đông đồng bào là mù chữ, một số đồng bào còn chưa biết tiếng phổ thông
(tiếng kinh). Dân trí thấp sinh ra mê tín dị doan, nhiều tập tục lạc hậu, thậm
chí bị lôi cuốn vào các tà giáo. Dân trí thấp thì việc tiếp thu các tiến bộ kỹ
thuật sản xuất và đời sống cũng bị hạn chế... đây là những khó khăn cơ bản
nhất vì chủ thể của mọi hoạt động kinh tế xã hội là con người. Vì vậy công
tác hỗ trợ giáo dục cho đồng bào vùng định canh định cư cần phải được ưu
tiên hàng đầu.
Con người là yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội. Trong mỗi
con người bao giờ cũng là sự thống nhất giữa thể lực và trí lực. Sức khoẻ
con người được định nghĩa không chí là tình trạng không có bệnh tật mà
còn là sự thoải mái hoàn toàn về thể chất, tâm hồn, xã hội. Do đó việc hỗ

trợ chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào thực chất là đảm bảo quyền bình đẳng
cho con người về phúc lợi xã hội và các vấn đề bảo vệ sức khoẻ cho họ nên
nhiệm vụ là phải đảm bảo được các dịch vụ tối thiểu cho đồng bào đặc biệt
là y tế.
Về công tác văn hoá thông tin, thực hiện đường lối đổi mới của Đảng,
sự nghiệp văn hoá - thông tin ở vùng định canh định cư nói riêng và miền

Luận văn tốt nghiệp

21


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

núi, vùng dân tộc thiểu số nói chung những năm qua đã bước phát triển trên
một số lĩnh vực, bản sắc văn hoá các dân tộc được coi trọng, mức hưởng thụ
về văn hoá một số nơi được nâng lên. Thông tin, tuyên truyền phát triển với
nhiều hình thức, nội dung thiết thực. Các đơn vị văn hoá - nghệ thuật của
Nhà nước đã hướng về phục vụ miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số
nhiều hơn; công tác sưu tầm, nghiên cứu, phát huy văn hoá truyền thống
các dân tộc thiểu số đã được chú trọng. Bên cạnh đó, việc đầu tư các
phương tiện văn hoá - thông tin mạnh hơn, ở nhiều số nơi đã xuất hiện một
số mô hình hoạt động văn hoá - thông tin thích hợp, có hiệu quả, có khả
năng nhân thành diện rộng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số làm văn hoá - thông tin ngày càng được quan tâm.
Tuy nhiên, công tác văn hoá - thông tin ở vùng định canh định cư nói
riêng và vùng dân tộc miền núi nói chung còn nhiều hạn chế, mức hưởng
thụ văn hoá còn thấp. Nội dung và hình thức của những sản phẩm văn hoá,

thông tin đưa đến các vùng này còn nghèo nàn hoặc chưa thật phù hợp. đặc
biệt, ở một số nơi rất thiếu thông tin cập nhật về đường lối, chính sách của
Đảng và Nhà nước.
Những tồn tại nêu trên đã hạn chế sự phát triển văn hoá, thông tin ở
miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số. Một trong những nguyên nhân
chủ quan là nhiều ngành và cấp chính quyền chưa thực sự coi văn hoá vừa
là động lực, vừa là mục tiêu thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chưa gắn
kết được phát triển văn hoá với phát triển kinh tế.
Hiện nay đời sống văn hoá ở vùng định canh định cư nói riêng và
vùng dân tộc miền núi nói chung có điều kiện mới để phát triển, nhưng vẫn
tồn tại nguy cơ tụt hậu và mất dần bản sắc ở một số dân tộc.
Nhằm khai thác tiềm năng, đẩy mạnh quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở miền núi và đồng bào các dân tộc thiểu số, giảm dần sự chênh lệch về
mức sống và hưởng thụ văn hoá giữa các vùng cần tiếp tục phát triển phát
thanh và truyền hình cho đồng bào định canh định cư nói riêng và đồng bào
dân tộc miền núi nói chung, hoàn chỉnh việc phủ sóng truyền hình cho các

Luận văn tốt nghiệp

22


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

huyện, nâng cao chất lượng các buổi phát thanh bằng tiếng dân tộc, đi vào
các nội dung thiết thực như hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, sinh hoạt theo nếp
sống mới, chống các hủ tục mê tín dị đoan.


Trong đó nhiệm vụ của công tác định canh định cư là cần tổ chức tốt
việc tuyên truyền vận động đồng bào xoá bỏ các tập tục lạc hậu như mê tín
dị đoan, công tác tuyên truyền vận động này cần phải được đẩy mạnh nhằm
nâng cao đời sống tinh thần của đồng bào trong vùng định canh định cư,
đẩy mạnh việc hỗ trợ xây dựng các công trình phúc lợi như nhà văn hoá,
các điểm vui chơi giả trí để cùng với việc cải thiện đời sống vật chất để góp
phần xây dựng một xã hội văn minh tiến bộ

2.7 Đối

tượng

của

công

tác

định

canh

định



Đối tượng của công tác định canh định cư là hộ gia đình và thôn bản,
các xã đồng bào dân tộc thiểu số ở miền núi vùng cao còn sống du canh du
cư hoặc đã định cư nhưng còn du canh và cả những hộ đã định canh định cư
để đảm bảo định canh định cư bền vững.

3. Các hình thức định canh định cư

1. Định canh định cư “tại chỗ”, nghĩa là đồng bào sinh sống ở đâu thì
vận động họ định canh định cư ở địa bàn đó.

- Với hình thức này về định canh: Trên cơ sở quy hoạch lại đất đai
tiến hành hỗ trợ đồng bào khai hoang mộng nước bãi đất màu, trồng cây
công nghiệp, cây đặc sản, cây ăn quả, chăn nuôi...

- Về định cư: Xây dựng lại bản làng, làm nhà ở, làm đường giao
thông, xây dựng trường học, trạm y tế, cửa hàng,... để đồng bào có điều
Luận văn tốt nghiệp

23


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

các trại tập trung trong thời kỳ chiến tranh trở lại nơi cũ hoặc nơi có điều
kiện tốt hơn để định canh định cư gọi là: “hồi cư” hay “ tái định cư”.

- Với hình thức này về định canh: Cũng trên cơ sở quy hoạch lại đất
đai, phân chia đất cho từng hộ gia đình, hỗ trợ đồng bào khai hoang, phục
hoá ruộng nước, đất mầu, trồng cây công nghiệp, cây đặc sản, chăn nuôi...

- Về định cư: hỗ trợ đồng bào di chuyển, làm nhà ở, xây dựng mới
hoặc mở rộng nâng cấp các công trình cơ sở hạ tầng và phúc lợi tập thể ở
nơi định canh định cư.


3. Định canh định cư bằng cách “công nhân hoá”, nghĩa là đưa đồng
bào vào làm công tại các doanh nghiệp tại địa phương (chủ yếu ở doanh
nghiệp Nhà nước). Hình thức này được thực hiện ở một số địa phương thuộc
các tỉnh miền núi phía Bắc từ khi hình thành các công trường, lâm trường,
trạm trại, cung đường,... ở miền núi. Nó càng được có kết quả khi thành lập
các công trường, nông trường, lâm trường sản xuất lớn ở các tỉnh miền núi
phía Nam và Tây nguyên.

- Với hình thức này định canh là: làm nghề nghiệp của các doanh
nghiệp, thu nhập bằng tiền lương hoặc hiện vật do doanh nghiệp chi trả.

- Về định cư: là được doanh nghiệp phân phối đất làm nhà ở, được
hưởng các công trình phúc lợi tập thế do doanh nghiệp tạo ra.
4. Tiêu chí hoàn thành công tác định canh định cư
4.1 Tầm quan trọng của công tác định canh định cư

Công tác định canh định cư là sắp xếp lại dân cư, tổ chức lại sản xuất,
24
Luận văn tốt nghiệp


Phạm Tuấn Đức

Khoa khoa học quản lý

hoàn thành tốt công tác định canh định cư cần tăng cường sức mạnh kinh tế
của miền núi, làm cho miền núi từng theo kịp miền xuôi, các dân tộc thiểu
số tiến kịp các dân tộc đa số, cùng nhau đoàn kết tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Miền núi giữ một vị trí quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng

trong cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xa
hội năm 1991 Đảng cộng sản Việt Nam đã khẳng định
“ Ba là, không ngừng củng cố tăng cường đoàn kết : Đoàn kết toàn
đảng, đoàn kết toàn dân, đoàn kết dân tộc, đoàn hết quốc tế. đoàn kết là
truyền thống quý báu và là bài học lớn của cách mạng nước ta như Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã tổng kết
“ Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết
Thành công, thành công, đại thành công”
Về kinh tế, miền núi có đất đai rộng lớn, tài nguyên thiên nhiên phong
phú, thời tiết khí hậu thuận lợi để phát triển kinh tế. Cùng với sự phát triển
kinh tế của cả nước, nên những khả năng tiềm tàng to lớn của miền núi
được khai thác tốt sẽ góp phần thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá của cả nước. Tiềm năng của miền núi là rất lớn để phát triển kinh tế,
về lương thực, cây công nghiệp, chăn nuôi, nghề rừng, cây ăn quả, cây làm
thuốc, và cũng có rất nhiều khả năng để phát triển công nghiệp. Ngoài ra
còn là để bảo vệ nguồn tài nguyên, môi trường của đất nước...vì vậy cần tạo
điều kiện cho vùng dân tộc và miền núi phát triển với tốc độ cao hơn trong
giai đoạn tới.
Về an ninh quốc phòng, vì miền núi miền Bắc nước ta nằm suốt dọc
biên giới Việt - Trung, Việt - Lào, chiếm 2/3 diện tích và đây đang là nơi
mà kẻ thù tập trung đánh phá nhiều và mạnh nhất hiện nay, bằng các thủ
đoạn tuyên truyền xúi dục nhằm kích động đồng bào chống phá chế độ của
ta, xuyên tác đường lối của Đảng và Nhà nước, các thế lực không ngừng lợi
dụng tôn giáo, tín ngưỡng của dân tộc nhằm kích động, gây rối, chia rẽ khối
đại đoàn kết dân tộc... vì đa số đồng bào dân tộc miền núi còn thiếu hiểu
biết, thông tin hạn chế... Thực tế đã chứng minh ở nhiều nước trên thế giới

Luận văn tốt nghiệp

25



×