Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁCNÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH THUẬN, THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.42 KB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH THUẬN,
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK

Người thực hiện : Lê Hữu Hoàng
Ngành học

: Kinh Tế Nông Lâm

Khóa học

: 2008 – 2012

Đắk Lắk, tháng 05 năm 2012


TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KINH TẾ

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

TÌM HIỂU TÌNH HÌNH SẢN XUẤT CÀ PHÊ CỦA CÁC
NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN XÃ BÌNH THUẬN,
THỊ XÃ BUÔN HỒ, TỈNH DAKLAK

Người hướng dẫn: ThS. Nguyễn Văn Hóa


Người thực hiện : Lê Hữu Hoàng
Ngành học

: Kinh Tế Nông Lâm

Khóa học

: 2008 – 2012

Đắk Lắk, tháng 05 năm 2012


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này em xin chân thành cảm ơn:
Thầy giáo hướng dẫn Nguyễn Văn Hóa đã tận tình chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực tập và viết báo cáo.
Ban lãnh đạo, các anh cô chú, anh chị công tác tại UBND Xã Bình Thuận, Thị
xã Buôn Hồ đã nhiệt tình giúp đỡ trong suốt thời gian thực tập tại địa bàn Xã.
Các hộ gia đình tại địa bàn đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong quá trình
điều tra, thu thập số liệu trong suốt thời gian vừa qua.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới quý thầy cô của bộ môn Kinh tế, khoa Kinh tế
đã giúp em có thêm kiến thức, tạo điều kiện để em được đi thực tập cuối khóa đợt
này.
Vì kiến thức và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế nên đề tài mà em thực hiện
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của
các thầy cô.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Buôn Ma Thuột, ngày 15 tháng 05 năm 2012
Sinh viên
Lê Hữu Hoàng


i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. BQ

: Bình quân

2. BQC

: Bình quân chung

3. BVTV

: Bảo vệ thực vật

4.CPSX

: Chi phí sản xuất

5. ĐVT

: Đơn vị tính

6. HQKT

: Hiệu quả kinh tế

7. LĐ


: Lao động

8. SL

: Số lượng

9. THCS

: Trung học cơ sở

10. UBND

: Ủy ban nhân dân

ii


DANH SÁCH BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 3.1: Tổng hợp một số cây trồng chính. Error: Reference source not found
Bảng 4.1: Tuổi trung bình của chủ hộ...........Error: Reference source not found
Bảng 4.2: Trình độ học vấn của các hộ.........Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Tình hình đất đai của các nông hộ Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Công cụ phục vụ sản xuất cà phê của nông hộ.........Error: Reference
source not found
Bảng 4.5: Diện tích, năng suất, sản lượng cà phê của nông hộ.Error: Reference
source not found
Bảng 4.6: Chi phí đầu tư năm 2011 của các nhóm hộ (BQ/ha).Error: Reference
source not found

Bảng 4.7: Tình hình thu hoạch cà phê của nông hộ.Error: Reference source not
found
Bảng 4.8: Kết quả sản xuất cà phê của các nông hộ Error: Reference source not
found
Bảng 4.9: Hiệu quả sản xuất cà phê...............Error: Reference source not found
Bảng 4.10: Kho bảo quản...............................Error: Reference source not found
Bảng 4.11: Phân tích SWOT..........................Error: Reference source not found

iii


DANH SÁCH BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 4.1: Cách sơ chế cà phê của nông hộ..........Error: Reference source not
found
Biểu đồ 4.2: Phương tiện sơ chế....................Error: Reference source not found

iv


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỘT - MỞ ĐẦU.....................................................................................1
PHẦN HAI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN...........................................3
PHẦN BA - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. .12
PHẦN BỐN - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU........................................................27
PHẦN IV - KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................49
PHỤ LỤC...........................................................................................................50


v


PHẦN MỘT - MỞ ĐẦU
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Cây cà phê được trồng ở nước ta hơn 100 năm nay và nó đã dần dần khẳng
định được chỗ đứng của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước, đặc
biệt là trong giai đoạn hiện nay khi nước ta đã gia nhập WTO. Diện tích, năng suất,
sản lượng cà phê tăng nhanh, kim nghạch xuất khẩu cà phê ngày càng tăng không
chỉ đem lại nguồn thu lớn cho đất nước mà còn góp phần tạo công ăn việc làm, tạo
sinh kế dần dần ổn định thu nhập và từng bước cải thiện đời sống cho người dân.
Đăklăk là tỉnh thuộc Tây Nguyên Nam Trung Bộ có vị trí kinh tế - xã hội
chiến lược đồng thời có diện tích đất đỏ Bazan lớn (311 nghìn ha) với điều kiện
sinh thái khá thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp có giá trị kinh tế cao, nhất là
cà phê, cao su, ca cao, điều tiêu,…trong đó cà phê là cây trồng chủ lực có diện tích
lớn và phát triển nhanh trên địa bàn tỉnh. Đến nay diện tích cà phê trên địa bàn tỉnh
là 184.000 ha với sản lượng mỗi năm đạt khoảng 400.000 tấn, cà phê là một trong
những loại cây trồng cho sản phẩm xuất khẩu lớn nhất của tỉnh với kim nghạch xuất
khẩu hàng năm chiếm khoảng 80% kim nghạch xuất khẩu của tỉnh và chiếm hơn
40% kim nghạch xuất khẩu cà phê của cả nước (2010). Tuy nhiên do nhiều yếu tố
khách quan cũng như chủ quan, mà hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê vẫn còn
chưa tương xứng với tiềm năng mà mình có. Do đó trong những năm tới cần có
những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê góp
phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển hơn nữa.
Người dân sống trên địa bàn Xã Bình Thuận phần lớn đều sồng chủ yếu dựa
vào nguồn thu nhập từ nông nghiệp mà cụ nguồn thu từ cây cà phê cũng là một
trong những cây trồng mang lại nguồn thu nhập cao cho người dân. Cũng như hầu
hết các địa bàn khác, xã Bình Thuận cũng có những điều kiện rất thuận lợi để phát
triển cây cà phê, tuy nhiên do kỹ thuật canh tác của người dân còn hạn chế, chưa
đúng yêu cầu, công tác thu hoạch bảo quản sau thu hoạch chưa đạt tiêu chuẩn nên

hiệu quả mang lại chưa cao. Do đó một yêu cầu được đặt ra trong việc phát triển
kinh tế của xã đó là tìm các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản

1


xuất cà phê. Xuất phát từ thực tiễn đó tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu tình hình sản xuất
cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận, thị Xã Buôn Hồ, tỉnh DakLak”
Để làm đề tài nghiên cứu.

1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Tìm hiểu về tình hình sản xuất cà phê của các nông hộ trên địa bàn xã Bình
Thuận, thị xã Buôn Hồ, tỉnh Đăklăk.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cây
cà phê của các nông hộ trên địa bàn phường.

1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
Các nông hộ sản xuất cà phê trên địa bàn xã Bình Thuận, Thị xã Buôn Hồ.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu tình hình sản xuất cà phê của nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận
năm 2011.
- Phạm vi về không gian
Tiến hành điều tra thu thập số liệu tại các nông hộ trên địa bàn xã Bình Thuận,
Thị xã Buôn Hồ, Tỉnh DakLak.
- Phạm vi về nội dung
+ Thực trạng sản xuất cà phê của các nông hộ được điều tra.
+ Những thuận lợi khó khăn trong qua trình sán xuất cà phê của nông hộ.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất cà phê của

nông hộ.

2


PHẦN HAI - CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỂN
2.1 Cơ sở lí luận
2.1.1 Tổng quan về cây cà phê
Cây cà phê được người dân ở Ethiopia phát hiện ra đầu tiên. Vào thế kỷ thứ
14 những người buôn nô lệ đã mang cà phê từ Ethiopia sang vùng Ả Rập, sau đó nó
được trồng ở các nước thuộc Châu Mỹ, Châu Á. Hiện nay, cây cà phê được trồng
tại hơn 75 quốc gia trên thế giới. Cây cà phê được các nhà truyền đạo đưa vào trồng
tại việt nam từ năm 1857, trước hết là ở một số nhà thờ tại Hà Nam, Quảng Bình,
Kom Tum,…song mãi tới đầu thế kỷ XX trở đi thì cây cà phê mới được trồng trên
quy mô tương đối lớn của các chủ đồn điền người pháp tại Phủ Quỳ – Nghệ An và
sau đó là ở Đắk Lắk, Lâm đồng, nhưng tổng diện tích không quá vài hecta. Năm
1905 người pháp đưa cây cà phê vối và cà phê mít vào trồng thay thế cà phê chè ở
những vùng có độ cao thấp không thích hợp với cây cà phê chè, tới năm 1925 cà
phê mới được trồng ở Tây Nguyên. Hiện nay nước ta chủ yếu trồng cà phê vối
(Robusta) chiếm 95% tổng diện tích cà phê của cả nước và là nước xuất khẩu cà phê
thứ 2 trên thế giới sau Brazil, cà phê cũng là mặt hàng nông sản xuất khẩu nhiều thứ
2 của Việt Nam sau lúa gạo.
Cà phê là loại cây thích nghi với điều kiện khí hậu nóng ẩm, nhiệt độ thích
ứng từ 24oC đến 30oC. Lượng mưa để cây sinh trưởng phát triển tốt là từ 1500mm
đến 2000mm. Độ ẩm thích hợp là khoảng 80%, ưa ánh sáng dồi dào. Đất trồng cà
phê phải có tầng sâu tối thiểu 70 cm. Cây cà phê yêu cầu phải có thời gian khô hạn
từ 2 đến 3 tháng sau thu hoạch để phân hóa mầm hoa, khi hoa nở thời tiết phải khô
ráo không có sương mù.
Cà phê là loại cây có giá trị kinh tế cao, là một trong 3 đồ uống quan trọng của
nhân dân thế giới. Ngoài ra cà phê còn là nguyên liệu dùng trong nhiều ngành công

nghiệp thực phẩm như bánh, kẹo,…hiện nay cà phê là một trong những mặt hàng
xuất khẩu hàng đầu của thế giới, hoạt động mậu dịch cà phê chỉ xếp sau dầu mỏ.

3


2.1.2 Điều kiện sống của cây cà phê
Ở mỗi loài, mỗi giống đều có biên độ thích nghi và khả năng thích nghi với
điều kiện nhiệt độ khác nhau. Mỗi giống đều có những đặc tính thực vật sinh vật và
khả năng thích nghi với yêu cầu ngoại cảnh đặc biệt là cường độ ánh sáng và nhiệt
độ khác nhau. Cây cà phê là cây trồng có biên độ thích nghi với nhiệt độ khá rộng,
nó có khả năng trồng ở độ dốc lớn và ở vùng cao sẽ tốt hơn. Đất đai và khí hậu là
hai nhân tố ảnh hưởng lớn đến điều kiện sinh trưởng và phát triển của cây cà phê,
đất để trông cà phê phải có tầng sâu tối thiểu là 70cm ngoài tầng sâu, độ tơi xốp
của đất cũng là một yêu cầu hết sức quan trọng đối với cây cà phê.
2.1.3 Khái niệm, đặc điểm, các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê
 Khái niệm
Sản xuất hay sản xuất của cải vật chất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt
động kinh tế của con người. Sản xuất là quá trình làm ra sản phẩm để sử dụng, hay
để trao đổi trong thương mại. Quyết định sản xuất dựa vào những vấn đề chính sau:
sản xuất cái gì?, sản xuất như thế nào?, sản xuất cho ai?, giá thành sản xuất và làm
thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết làm ra sản
phẩm?
Cây cà phê là cây công nghiệp dài ngày được trồng lấy hạt để chế biến đồ
uống. Giá trị kinh tế mà cây cà phê mang lại là rất cao, nó là những mặt hàng xuất
khẩu chính của nước ta.
 Đặc điểm sản xuất cà phê
- Sản xuất cà phê mang tính thời vụ.
- Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thiếu, người sản xuất cần có
một kế hoạch sử dụng ruộng đất hợp lý và có hiệu quả, không ngừng nâng cao chất

lượng của đất đai, nhằm tăng năng suất, và chất lượng cây trồng.
- Có chu kỳ sản xuất tương đối dài và được tiến hành ngoài trời. Do đó phụ
thuộc vào điều kiện tư nhiên là chủ yếu.

4


- Sản xuất cà phê tác động và ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, đặc biệt là
điều kiện về đất đai, khí hậu, nguồn nước,...do vậy trong quá trình sản xuất doanh
nghiệp cần tính đến sự rủi ro có thể xảy ra và phải có kế hoạch dự phòng.
 Những nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cây cà phê
- Điều kiện tự nhiên: Quá trình sản xuất cà phê thường bị ảnh hưởng bởi vị trí,
địa hình, khí hậu, thời tiết, tài nguyên đất,…những nhân tố này ảnh hưởng quan
trọng đối với việc sản xuất ra khối lượng cà phê và cà phê hàng hoá. Sản xuất cà
phê hàng hoá chỉ thực sự có hiệu quả khi trồng trọt thích ứng với điều kiện tự nhiên,
điều này đòi hỏi phải lựa chọn giống cà phê thích hợp với điều kiện tự nhiên, nâng
cao trình độ chuyên môn hoá sản xuất nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến cà
phê.
- Nhân tố thị trường: Trong nền kinh tế thị trường, việc sản xuất cà phê gì?
Như thế nào? để đạt hiệu quả cao do thị trường quyết định. Cho nên, cầu thị trường
là căn cứ thúc đẩy, người sản xuất lựa chọn cho mình khả năng tham gia cụ thể vào
thị trường. Khi thị trường ngày càng phát triển, làm cho cà phê hàng hoá ngày càng
đa dạng phong phú, đòi hỏi về số lượng và chất lượng cà phê hàng hoá ngày càng
cao.
- Vốn và sử dụng vốn: Muốn nâng cao trình độ sản xuất cà phê hàng hoá thì
phải có vốn đầu tư và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tốc độ sản xuất cà phê hàng
hoá tuỳ thuộc vào mức thu nhập và khả năng tích luỹ của các nông hộ cũng như sự
đầu tư của nhà nước thông qua hệ thống tài chính tín dụng.
- Áp dụng tiến bộ kỹ thuật và công nghệ: Đây là một nhân tố trực tiếp làm
thay đổi trạng thái sản xuất cà phê, nâng cao khối lượng và chất lượng sản phẩm cà

phê.
- Hệ thống chính sách kinh tế vĩ mô của Nhà nước: Đây là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến quá trình sản xuất cà phê hàng hoá. Nếu không có sự can thiệp của
nhà nước trong nên kinh tế thị trường thì quá trình sản xuất cà phê hàng hoá tự phát
khó tránh khỏi những rủi ro dẫn đến lãng phí cho nền kinh tế, gây thiệt hại đối với
người sản xuất cũng như người tiêu dùng. Do đó cần có chính sách kinh tế vĩ mô

5


của Nhà nước để định hướng và tác động đúng hướng thúc đẩy nâng cao sản xuất cà
phê hàng hoá.
2.1.4 Khái niệm hộ, nông hộ, kinh tế hộ
 Khái niệm hộ:
Là những người cùng sống chung trong một mái nhà, cùng ăn chung một mâm
cơm và cùng ngân quỹ (Weberster-1990).
Là những người có chung huyết thống, có quan hệ mật thiết lẫn nhau trong
quá trình tạo ra của cải vật chất, tạo ra sản phẩm để tồn tại cho bản thân và cho gia
đình trong cộng đồng ( Raul-1989).
Là đơn vị kinh tế cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, tiêu
dùng và các hoạt động kinh tế khác (Martin-1998).
Có nhiều khái niệm khác nhau về hộ nhưng có chung đặc điểm sau:
+ Chung sống dưới một mái nhà.
+ Chung nguồn thu nhập.
+ Sản xuất chung.
+ Có trách nhiệm với nhau trong sự tồn tại và phát triển.
 Khái niệm nông hộ:
Là các hộ có phương tiện sống dựa trên ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động
gia đình trong sản xuất, nằm trong hệ thống kinh tế lớn về mặt cơ bản được đặc
trưng bằng việc tham gia vào thị trường hoạt động với trình độ hoàn chỉnh không

cao.
 Khái niệm về kinh tế hộ:
Kinh tế hộ là một đơn vị sản xuất và tiêu dùng của nền kinhh tế nông thôn.
Kinh tế hộ chủ yếu dựa vào gia đình để khai thác đất đai và các yếu tố sản xuất khác
nhằm đạt được thu nhập cao nhất. Nó là đơn vị kinh tế tự chủ căn bản, dựa vào tích
lũy là chủ yếu vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm thoát khỏi đói nghèo vươn
lên làm giàu từ tự cung tự cấp sang sản xuất hàng hóa.

6


2.1.5 Khái niệm về hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế nói chung : Là thuật ngữ sử dụng cho mọi lĩnh vực trong
đời sống. Nó dùng mô tả cách thức để đạt được mục tiêu đặt ra với hao tổn về
nguồn lực ít nhất. Xã hội ngày càng phát triển, phạm trù hiệu quả ngày càng được
chú trọng, vì thế có thể xem xét trình độ phát triển của xã hội thông qua việc đánh
giá xã hội đó sử dụng các nguồn lực có hiệu quả hay không.
Trong sản xuất hiệu quả kinh tế được coi là thước đo phản ánh năng lực trình
độ, khả năng phát triển của một tổ chức. Nâng cao hiệu quả kinh tế được coi là cách
thức duy nhất và quan trọng nhất để sản xuất tồn tại và phát triển. Với tầm quan
trọng như vậy, hiệu quả kinh tế được định nghĩa như sau : “Hiệu quả kinh tế là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ và năng lực quản lí, đảm bảo thực hiện có hiệu
quả nhất những mục tiêu kinh tế- xã hội đặt ra với chi phí nhỏ nhất”.

2.2 Cơ sở thực tiễn
2.2.1 Tình hình sản xuất cà phê trên thế giới
Trên thế giới hiện nay có 75 nước trồng cà phê với diện tích trên 10 triệu hecta
và sản lượng hàng năm biến động trên dưới 6 triệu tấn. Năng suất bình quân chưa
vượt quá 6 tạ nhân/ha. Trong đó ở châu Phi có 28 nước năng suất bình quân không
vượt quá 4 tạ nhân/ha. Nam Mỹ đạt dưới 6 tạ nhân/ha. Bốn nước có diện tích cà phê

lớn nhất đó là: Brazil trên 3 triệu hecta chiếm 25% sản lượng cà phê thế giới, Côte
D'voire (Châu Phi), Indonesia (Châu Á) mỗi nước khoảng 1 triệu hecta và
Côlômbia có gần 1 triệu hecta với sản lượng hàng năm đạt trên dưới 700 ngàn tấn.
Do áp dụng một số tiến bộ kỹ thuật mới như giống mới và mật độ trồng dày nên đã
có hàng chục nước đưa năng suất bình quân đạt trên 1 tấn/ha. Điển hình có Costa
Rica ở Trung Mỹ với diện tích cà phê chè là 85.000 ha nhưng đã đạt năng suất bình
quân trên 1.400 kg/ha.
Do sự xuất hiện và gây tác hại của bệnh gỉ sắt cà phê tại nhiều nước Trung và
Nam Mỹ từ năm 1970 trở lại đây đã gây thêm những khó khăn và tốn kém cho nghề
trồng cà phê ở khu vực này. Cà phê chè hiện nay vẫn chiếm 70% sản lượng của thế
giới. Diện tích cà phê chè được trồng tập trung chủ yếu ở Trung và Nam Mỹ, một số

7


nước ở Đông Phi như: Kenya, Cameroon, Ethiopie, Tanzania và một phần ở châu Á
như: Indonesia, Ấn Độ, Philippines.
Thị trường cà phê trên thế giới trong những năm vừa qua thường chao đảo,
không ổn định nhất là về giá cả. Tổ chức cà phê thế giới (ICO) do không còn giữ
được hạn ngạch xuất nhập khẩu, giá cả trôi nổi trên thị trường tự do cho nên có
những giai đoạn giá cà phê xuống thấp chưa từng có so với vài chục năm trở lại
đây. Tình trạng này đã dẫn đến hậu quả là nhiều nước phải hủy bỏ bớt diện tích cà
phê, hoặc không tiếp tục chăm sóc vì kinh doanh không còn thấy có hiệu quả. Năm
1994 do những đợt sương muối và sau đó là hạn hán diễn ra ở Brazil, vì vậy đã làm
cho sản lượng cà phê của nước này giảm xuống gần 50%, do đó đã góp phần làm
cho giá cà phê tăng vọt, có lợi cho những người xuất khẩu cà phê trê thế giới.
Cà phê là một loại nước uống cao cấp, nhu cầu đòi hỏi của người tiêu dùng
vẫn không ngừng tăng lên, chưa có những sản phẩm nhân tạo được chấp nhận để
thay thế cho cà phê, vì vậy việc trồng, xuất khẩu, nhập khẩu loại hàng hóa đặc biệt
này vẫn có một ý nghĩa kinh tế lớn đối với nhiều nước.Vấn đề quan trọng cần có

nhận thức đầy đủ là sản phẩm cà phê đem ra thị trường phải đảm bảo chất lượng.
Trong cơ chế thị trường thì tiền nào - của nấy lại càng đúng với mặt hàng cà phê.
2.2.2 Tình hình sản xuất cà phê ở Việt Nam
Cây cà phê được đưa vào trồng ở Việt Nam từ năm 1857, trước hết là ở một số
nhà thờ tại Hà Nam, Quảng Bình, Kontum... Song mãi tới đầu thế kỷ hai mươi trở
đi thì cây cà phê mới được trồng trên quy mô tương đối lớn của các chủ đồn điền
người Pháp tại Phủ Quỳ - Nghệ An và sau đó là ở Đắc Lắc và Lâm Đồng, nhưng
tổng diện tích không quá vài ngàn hecta. Sau cách mạng tháng 8, diện tích cà phê ở
miền Bắc được phát triển thêm tại một số nông trường quốc doanh và thời kỳ có
diện tích cao nhất là trên 10.000 ha vào năm 1963 - 1964. ở miền Nam trước ngày
giải phóng, vào năm 1975 diện tích cà phê có khoảng 10.000 ha. Tại Đắc Lắc có
khoảng 7.000 ha, Lâm Đồng 1.700 ha và Đồng Nai 1.100 ha. Cà phê trồng ở miền
Bắc trong những năm trước đây chủ yếu là cà phê chè (Coffea arabica), năng suất
thường đạt từ 400 - 600 kg/ha, có một số điển hình thâm canh tốt đã đạt trên 1
tấn/ha. Hạn chế lớn nhất đối với việc trồng cà phê chè ở miền Bắc là tác hại của sâu

8


bệnh. Sâu đục thân (Xylotrechus quadripes) và bệnh gỉ sắt cà phê (Hemileia
vastatrix), là hai đối tượng sâu bệnh hại nguy hiểm nhất. Do điều kiện sinh thái
không phù hợp, đặc biệt là có một mùa đông giá lạnh kéo dài, vì vậy cây cà phê vối
khó có khả năng phát triển ở miền Bắc, nhiều vùng đã trồng cà phê vối sau phải hủy
bỏ vì kém hiệu quả.
Diện tích trồng cà phê ở miềm Nam trước ngày giải phóng chủ yếu là giống cà
phê vối (Canephora robusta), một số diện tích nhỏ cà phê chè được trồng ở Lâm
Đồng. Năng suất cà phê vối trong thời kỳ này thường đạt trên dưới 1 tấn/ha, ở một
số đồn điền có quy mô vừa và nhỏ cũng đã đạt năng suất từ 2 - 3 tấn/ha. Ngày nay
trong cơ chế quản lý mới, được áp dụng đồng bộ các tiến bộ kỹ thuật cho nên năng
suất đã tăng lên rất nhanh. Tính đến cuối năm 1994, tổng số diện tích cà phê ở nước

ta đã có khoảng 150.000 ha và sản lượng vụ năm 1993/1994 đã đạt trên 150.000
tấn.
Đến nay, diện tích cà phê cả nước đạt hơn 500.000 ha, năng suất đạt hơn 2
tấn/ha. Trung bình mỗi năm, Việt Nam xuất khẩu khoảng 1 triệu tấn cà phê nhân,
kim ngạch xuất khẩu đạt xấp xỉ 2 tỷ USD, chiếm hơn 8% kim ngạch xuất khẩu của
cả ngành Nông nghiệp.
Cà phê chủ yếu được trồng ở Tây Nguyên - khoảng 70%, còn lại là ở miền
Đông Nam bộ và các nơi khác. Cà phê chủ yếu xuất khẩu 90%, trong nước tiêu thụ
khoảng 10%.
Việt Nam cũng là đối tác xuất khẩu cà phê của hơn 80 quốc gia và vùng lãnh
thổ, trong đó có nhiều thị trường truyền thống, lớn như: Đức, Mỹ, Tây Ban Nha.
Hiệp Hội cà phê ca cao Việt Nam cũng thẳng thắn nhìn nhận việc thông tin của
Hiệp hội chưa theo kịp được diễn biến thị trường, chưa phong phú và thiếu tính dự
báo, năng lực kinh doanh của một số hội viên còn hạn chế….
Trong nhiệm kỳ tiếp theo, từ nay đến năm 2013, Hiệp hội cà phê ca cao Việt
Nam nhận định, ngành cà phê Việt Nam sẽ gặp nhiều thách thức như: khí hậu biến
đổi thất thường sẽ ảnh hưởng đến mùa vụ, thị trường và giá cả biến động ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh cà phê nước ta.

9


Hiệp hội sẽ tập trung thực hiện 6 chương trình chính, quan trọng nhất là giữ
vững diện tích khai thác 500.000 ha với sản lượng hơn 1,1 triệu tấn/năm, giữ 15%
thị phần xuất khẩu cà phê thế giới, đẩy mạnh hợp tác và liên kết với các nước trồng
cà phê lớn để học tập kinh nghiệm sản xuất.
2.2.3 Tình hình sản xuất cà phê ở DakLak
Hiện nay Đắk Lắk có trên 184.000 ha cà phê, (trong đó có trên 173.000 ha cà
phê kinh doanh) với sản lượng đạt trên 400.000 tấn cà phê nhân xô, chiếm 36,4%
sản lượng cà phê cả nước.

Cùng với việc tăng nhanh về diện tích, việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật
thâm canh như: chọn giống, bón phân, tưới nước, tạo tán...đã làm năng suất và sản
lượng cà phê tăng mạnh. Những năm trước 1990, năng suất bình quân 1 ha cà phê
kinh doanh chỉ đạt 8 - 9 tạ nhân, đến năm 1994 năng suất bình quân đạt 18,5 tạ/ha,
hiện nay bình quân đạt 25 - 28 tạ/ha. Cá biệt ở một số vùng sản xuất đã cho năng
suất bình quân đạt 35 - 40 tạ/ha, vườn cà phê một số hộ gia đình đạt trên 50 tạ/ha.
Là tỉnh có nền kinh tế nông nghiệp hàng hóa, sản phẩm trồng trọt và chăn nuôi
khá lớn về sản lượng, đa dạng về chủng loại, với nguồn nguyên liệu dồi dào và rất
tốt cho ngành công nghiệp chế biến và xuất khẩu. Đặc biệt là tỉnh được thiên phú
cho thừa hưởng 311.000 ha đất đỏ bazan màu mỡ, rất thích hợp cho cây cà phê phát
triển. Cây cà phê đã thực sự tạo ra hiệu quả kinh tế, xã hội rất quan trọng và to lớn
cho người dân Đăk Lăk.
Hiện nay, cà phê là sản phẩm chủ lực của tỉnh. Năm 2010, kim ngạch xuất
khẩu của tỉnh đạt trên 620 triệu USD, trong đó cà phê chiếm 85% giá trị xuất khẩu
của tỉnh và 40% giá trị xuất khẩu cà phê cả nước. Cà phê đóng góp trên 60% tổng
thu ngân sách của tỉnh, giải quyết việc làm cho khoảng 300.000 lao động trực tiếp
và khoảng 100.000 lao động gián tiếp. Xuất khẩu cà phê Đăk Lăk đã góp phần làm
cho sản phẩm cà phê trong nhiều năm qua được đứng vào nhóm các mặt hàng của
cả nước có giá trị kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỷ USD mỗi năm ( năm 2010 giá trị
kim ngạch xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam đạt trên 1,7 tỷ USD), với sản
lượng cà phê hàng năm đứng thứ 2 thế giới và đến nay sản phẩm cà phê Đăk Lăk đã
xuất khẩu đến gần 80 nước và vùng lãnh thổ trên khắp các châu lục.

10


Tuy nhiên, sự phát triển quá nhanh cà phê ở Đắk Lắk về diện tích, năng suất,
sản lượng mặc dù đem lại nhiều lợi ích to lớn cho sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh và người trồng cà phê, song cũng đặt ra những vấn đề bức xúc cần giải quyết.
Trong giai đoạn năm 1994- 1999 do lợi nhuận từ trồng cà phê tăng cao, nên diện

tích cà phê phát triển một cách ồ ạt, dẫn tới quy hoạch sử dụng đất bị phá vỡ; một
số diện tích cây trồng khác bị thu hẹp và không phát triển, đặc biệt là diện tích rừng
do người dân lấn chiếm rừng và đất rừng để khai phá trồng cà phê.
Phần lớn diện tích cà phê do nông dân tự chọn giống để trồng, thời gian gần
đây không ít diện tích đã bộc lộ nhiều nhược điểm, có xu hướng giống bị thoái hoá.
Trong khi đó, các hoạt động khoa học - công nghệ và công tác khuyến nông chưa
đáp ứng kịp yêu cầu của thực tiễn sản xuất.
Công tác quản lý còn bất cập, mô hình liên kết “bốn Nhà”: Nhà nước- nhà
khoa học - nhà nông - nhà doanh nghiệp chưa rõ ràng, khả năng liên kết kém, ít linh
hoạt trong nhiều khâu, nhiều công đoạn.
Năng suất, sản lượng, chất lượng, hiệu quả kinh tế của sản phẩm cà phê phụ
thuộc rất lớn vào điều kiện khí hậu, thời tiết, sâu bệnh do thiên nhiên gây ra, cũng
như do tác động và ảnh hưởng của biến động giá cả và nhu cầu tiêu thụ của thị
trường trong nước và thế giới. Ngay ở trong nước, với trên 86 triệu dân mà mỗi năm
cũng mới chỉ tiêu thụ khoảng trên 7% sản lượng cà phê hiện có.
Chất lượng sản phẩm “Cà phê Buôn Ma Thuột”, vốn là tốt do điều kiện sinh
thái phù hợp mang lại, có sức cạnh tranh trên thị trường thế giới thì ngày nay có
phần giảm sút do các doanh nghiệp và các hộ gia đình sản xuất cà phê chưa chú
trọng việc chọn giống, trồng, chăm sóc, bón phân, phun thuốc bảo vệ thực vật, công
tác quản lý bảo vệ chưa tốt, thu hoạch quả xanh chiếm tỉ lệ cao, phơi, sấy, chế biến,
bao bì, bảo quản, chưa đảm bảo theo qui trình kỹ thuật, dẫn đến chất lượng cà phê
nhân giảm, chưa đáp ứng với yêu cầu của khách hàng trong và ngoài nước.

11


PHẦN BA - ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
3.1 Đặc điểm địa bàn
3.1.1 Đặc điểm địa bàn xã Bình Thuận

3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên
 Vị trí địa lý
Xã Bình Thuận nằm ở phía Đông Nam – Thị xã Buôn Hồ, trong khoảng tọa độ
địa lý từ 108017’20’’ đến 108019’55’’ độ kinh Đông và 12049’54’’ đến 12048’5’’ độ
vĩ Bắc, cách thị xã Buôn Hồ về hướng Tây Bắc 18 km và cách Thành phố Buôn Ma
Thuột 28 km về hướng Tây Nam theo quốc lộ 14. Giáp với các xã như sau:
- Phía Bắc giáp xã Ea Siên, Phường Bình Tân – Thị xã Buôn Hồ – Tỉnh
DakLak.
- Phía Nam giáp xã Hòa An, Ea Yông – Huyện Krông Pắc – Tỉnh DakLak.
- Phía Tây giáp xã Cư Bao – Thị xã Buôn Hồ – Tỉnh DakLak.
- Phía Đông giáp xã Ea Siên – Thị xã Buôn Hồ, xã Ea Phê – Huyện Krông Pắc
– Tỉnh DakLak.
 Địa hình
Địa hình tương đối bằng phẳng, có độ chia cắt nhẹ, địa hình thấp dần từ Tây
Bắc sang Đông Nam, với độ dốc từ 0o – 15o, có độ cao trung bình so với mặt nước
biển là 600 – 700 m. Địa hình có 3 dạng chính:
- Địa hình bằng phẳng, thấp trũng có độ dốc từ 0o – 3o chủ yếu nằm ở phía
Đông, tập trung ở lòng khe suối, chiếm khoảng 8% tổng diện tích tự nhiên, cây
trồng chính là cây hàng năm và lúa nước.
- Địa hình đồi thoải, lượn sóng có độ dốc từ 3 o – 8o chủ yếu tập trung ở trung
tâm xã chiếm khoảng 88% tổng diện tích tự nhiên. Diện tích 3.620,0 ha, chiếm
khoảng 88% tổng diện tích tự nhiên, cây trồng chính trong vùng là cây cà phê.

12


- Địa hình đồi dốc có độ dốc từ 8 o – 15o, độ chia cắt trung bình chủ yếu nằm ở
phía Bắc, chiếm khoảng 4% tổng diện tích tự nhiên, cây trồng chủ yếu là cà phê và
cây màu.
 Khí hậu thời tiết

Xã Bình Thuận thuộc Thị xã Buôn Hồ nằm trên cao nguyên DakLak nên
mang đầy đủ những đặc điểm của khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có 2 mùa rõ
rệt:
- Lượng mưa cả năm khá cao (trung bình 1.530 mm/năm), nhưng phân bố
không đều giữa các tháng trong năm và chia thành 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa
khô, trong đó: Mùa mưa kéo dài từ tháng V đến tháng X với lượng mưa chiếm 85%
tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô bắt đầu kéo dài từ tháng XI đến tháng IV năm
sau với lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm, đặc biệt là tháng
I, II, III hầu như không có mưa, cộng với nhiệt độ không khí cao, gió Đông – Bắc
thổi mạnh (trung bình 2,4m/s).
- Nắng nhiều (trung bình 2.483,8 giờ/năm), nhiệt độ cao đều trong năm ( trung
bình cả năm 21,7oC, thấp trung bình là 8,8 oC và cao trung bình là 36,6 oC), biên độ
nhiệt ngày đêm chênh lệch lớn (vào mùa khô ngày đêm chênh lệch 10 oC). Lượng
bốc hơi trung bình năm 1.458 mm. Độ ẩm trung bình 85%.
 Thủy văn
Trên địa bàn xã Bình Thuận lượng nước phân bố không đều. Chủ yếu tập
trung ở sông suối, hồ đập như: Suối Ea Lông, suối Ea Kmlir, suối Ea Phê, suối Ea
Drang, hồ đập Eaphê, đập ông Xum, hồ Hòa Bình,…suối và hồ đập có lượng nước
ít, đã bị xuống cấp và hiện tượng bồi lắng lòng hồ ngày càng tăng là dung tích lòng
hồ bị giảm, ảnh hưởng đến việc tưới tiêu cho cây trồng trong mùa khô, chỉ đủ cung
cấp nước tưới từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau. Trong những năm tới xã cần có
nhứng biện pháp thích hợp để tăng khả năng giữ nước bề mặt, nhằm đáp ứng nhu
cầu tưới tiêu và sinh hoạt cho người dân trong những tháng mùa khô.

13


3.1.1.2 Các nguồn tài nguyên
 Tài nguyên đất
Theo bản đồ Đất tỷ lệ 1/25.000 được xây dựng vào năm 1978 của phân viện

Quy hoạch – Thiết kế Nông nghiệp Miền trung thì xã Bình Thuận có 3 loại đất
chính:
- Đất Feralít nâu đỏ (Fk): Phát triển trên đá mẹ Bazan có diện tích 3.270 ha
chiếm 78,79% tổng diện tích tự nhiên, phân bổ chủ yếu ở dạng địa hình dồi thoải,
lượn sóng có độ dốc từ 3o – 8o (tập trung ở trung tâm xã). Đất đỏ hình thành và phát
triển trên các cao nguyên Bazan phần lớn tầng đất mịn dày, có thành phần cơ giới
nặng (tỷ lệ sét > 40%), tơi sốp khi ẩm, độ sốp trung bình 65% khả năng giữ nước và
hấp thụ nước tốt,…rất thích hợp với cây công nghiệp dài ngày có giá trị hàng hóa
cao. Cây trồng chính trong vùng là cà phê.
- Đất đen Bazan (Rk):Có diện tích 577,0 ha chiếm 13,90% tổng diện tích đất tự
nhiên. Phân bổ chủ yếu ở khu vực phía Đông xã trên địa hình đồi thoải có độ dốc từ
3o – 8o. Đất đen Bazan được hình thành do sản phẩm rửa trôi của đất đỏ Bazan lắng
đọng xuống vùng thấp, bên cạnh nơi có đất đỏ Bazan liền dài. Có kết cấu hạt, tầng
dày trung bình, thành phần cơ giới thịt nặng, khả năng thoát nước kém, đất có hàm
lượng mùn, lân, đạm cao.
- Đất dốc tụ (D): Đất độ dốc tụ được phân bố chủ yếu ở những vùng thấp trũng
phía Đông Nam của xã và lòng khe suối, có diện tích là 303,0 ha chiếm 7,31% tổng
diện tích tự nhiên, hình thành do sản phẩm dốc tụ và bồi lắng. Đất có thành phần cơ
giới từ thịt nặng đến sét, khả năng thoát nước kém, hàm lượng mùn, đạm, lân khá
cao. Loại đất này rất thích hợp cho việc trồng lúa nước.
 Tài nguyên nước
Trên địa bàn xã Bình Thuận có 2 nguồn nước chính đó là nguồn nước mặt và
nguồn nước ngầm.
- Nguồn nước mặt: Phân bố không đồng đều chủ yếu tập trung ở các con suối
chính như: Suối EaLông, đập ông Xum, suối Kmlir, Suối EaPhê, suối EaDrang,…

14


và hồ đập như: Hồ đập EaPhê, đập ông Xum, hồ Hòa Bình,…nhìn chung các con

suối và hồ đập có lưu lượng nước ít, không đủ nước tưới tiêu cho cây trồng trong
suốt mùa khô, mà chỉ đủ cung cấp nước tưới từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
- Nguồn nước ngầm: Tài nguyên nước ngầm ở xã tương đối lớn, đây là nguồn
nước cung cấp chủ yếu vào mùa khô tập trung ở độ sâu 7 – 25 m. Nguồn nước
ngầm hiện nay chỉ dùng cho nhu cầu sinh hoạt và một phần nước tưới cho cây trồng
trong vùng thông qua hệ thống giếng đào, giếng khoan. Tuy nhiên trong vài năm
gần đây diện tích cà phê tăng nhanh, nhu cầu về nước tưới trong mùa khô lớn dẫn
đến việc khai thác nguồn nước ngầm bừa bãi làm nguồn nước ngầm ngày càng
xuống sâu. Vì vậy trong tương lai cần có những chương trình nghiên cứu cụ thể, sát
thực tế để tránh gây tác động xấu đến môi trường.
 Tài nguyên nhân văn
Toàn xã có 7 dân tộc anh em sinh sống bao gồm: Dân tộc Nùng, dân tộc Kinh,
dân tộc Ê Đê, dân tộc Xê Đăng, dân tộc Tày, dân tộc Gia Rai, dân tộc Dao. Phân bổ
trên 23 thôn buôn, tập quán sản xuất mỗi dân tộc có những nét đặc trưng và nét
truyền thống văn hóa riêng tạo nên một nền văn hóa đa dạng và phong phú cho xã
nhà.
3.1.1.3 Thực trạng môi trường
- Xã Bình Thuận hiện không còn hệ động, thực vật tự nhiên, do bị thất thoát
trong quá trình canh tác nông nghiệp của người dân và hoạt động khai thác dẫn đến
tài nguyên rừng bị biến mất, gây mất cân bằng sinh thái trên địa bàn xã và trên quy
mô toàn Huyện.
- Môi trường đất và môi trường nước bị ảnh hưởng từ việc sử dụng phân bón
hóa học và thuốc bảo vệ thực vật nhưng chưa đến mức báo động.
- Môi trường không khí tương đối trong lành, hàm lượng các chất độc hại đang
ở mức thấp, không gây hại đến sức khỏe người dân.
- Môi trường trong các khu dân cư bị ô nhiễm, việc sử lý rác thải còn bừa bãi
không tập trung làm ảnh hưởng đến môi trường, nhất là khu vực dân cư sống gần
chợ.

15



Trong tương lai địa phương cần lựa chọn và bố trí cây trồng hợp lý trên các
vùng đất có độ dốc nhằm hạn chế tình trạng xói mòn dất, cải tạo môi trường sinh
thái. Hạn chế sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật, tăng cường sử
dụng phân bón hữu cơ trong canh tác nhằm cải tạo môi trường đất và bảo vệ môi
trường không khí. Nêu cao ý thức của người dân hơn trong việc thải rác trong các
khu dân cư, bố trí địa điểm xử lý rác thải hợp lý.
3.1.1.4 Điều kiện kinh tế, xã hội
 Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, cùng với cả Thị xã nền kinh tế của xã đã có những
chuyển biến tích cực theo cơ chế thị trường, các thành phần kinh tế đa dạng phong
phú. Sản phẩm nông sản ngày càng có giá trị hơn trên thị trường. Đời sống nhân
dân ngày càng được nâng cao.
 Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Với cơ cấu kinh tế được xác định là Nông nghiệp – tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ, trong đó nông nghiệp đóng vai trò quan trọng. Thời gian vừa qua do đặc
thù về điều kiện tự nhiên và xã hội, cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã đang có dấu hiệu
chuyển dịch sang các ngành phi nông nghiệp. Từng bước chú trọng đến các ngành
nghề khác như tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, tạo sự cân đối trong nền
kinh tế.
 Thực trạng phát triển các ngành kinh tế
* Khu vực kinh tế nông nghiệp
- Ngành trồng trọt trong những năm qua đã có bước phát triển khá ổn định, giá
trị sản xuất tăng theo từng năm, các loại cây công nghiệp có giá trị được đưa vào
sản xuất như cà phê, tiêu, cao su,…với diện tích khoảng 3.543,75 ha, chiếm 85,39%
tổng diện tích tự nhiên. Tổng hợp một số cây trồng chính như sau:

16



Bảng 3.1: Tổng hợp một số cây trồng chính
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

Chủng loại
Cà phê
Hồ tiêu
Cao su
Lúa Đông – Xuân
Rau Xanh
Lúa Hè Thu
Ngô Lai (2 vụ)
Thuốc Lá
Đậu nành
Đậu các loại

ĐVT
Ha
Ha
Ha

Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha
Ha

Diện tích

Năng suất
(tấn /ha)

2.848,47
150,00
38,10
130,00
15,00
316,00
1.348,00
80,00
5,00
10,00

Sản lượng
(tấn )

3,20
1,00
1,50

6,50
2,00
5,50
3,00
2,00
1,50
0,50

9.115,10
150,00
225,00
845,00
30,00
1.738,00
4.044,00
160,00
7,50
5,00

Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo tổng kết cuối năm xã Bình Thuận năm 2011

Trong quá trình sản xuất ngành nông nghiệp đã gặp không ít khó khăn, vào
mùa khô tình trạng hạn hán kéo dài làm ảnh hưởng đến năng suất sản xuất lương
thực, thực phẩm, giảm sản lượng các cây trồng vụ Đông xuân và Hè thu. Vào mùa
mưa tình trạng mưa lũ kéo dài làm giảm sản lượng cây trồng vụ Thu đông.
- Ngành chăn nuôi cũng đang được phát triển, xã đã bước đầu đưa các mô hình
chăn nuôi có hiệu quả vào để tăng dần tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu nông nghiệp.
Trong năm 2010: Tổng đàn bò 1.200 con, Heo là 4.300 con, Dê là 270 con, các loại
gia cầm 25.840 con, đàn ong 250 đàn, một số Thôn vẫn duy trì ổn định 7,5ha nuôi
cá nước ngọt cung cấp nguồn thức ăn trong vùng và tăng thu nhập. Tuy nhiên trong

những năm qua gia cầm có xu hướng giảm do dịch cúm gia cầm trên diện rộng đã
ảnh hưởng đến tâm lý người chăn nuôi và người tiêu dùng.
* Khu vực kinh tế công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
Trên địa bàn xã Bình Thuận nay có 15 cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp ở
quy mô nhỏ, đã đáp ứng một phần nhu cầu của địa phương bao gồm: Các cơ sở sửa
chữa và sản xuất các công cụ sản xuất nông nghiệp, mộc dân dụng, các cơ sở xay
xát và sơ chế các sản phẩm nông nghiệp. Hiện nay xã vẫn chưa có khu tiểu thủ công
nghiệp riêng, chủ yếu là phát triển tự phát, trong tương lai, xã sẽ có những chính
sách phát triển và định hướng phù hợp đường lối chính sách của huyện.

17


* Khu vực kinh tế dịch vụ - thương mại
Trong những năm gần đây đời sống của người dân được nâng cao nhu cầu sử
dụng về dịch vụ và thương mại ngày càng tăng. Nhịp độ tăng trưởng hàng năm có
xu hướng tăng mạnh.
Trong những năm gần đây giá cả một số mặt hàng nông sản, giá cà phê, tiêu
không ổn định bấp bênh, sản lượng thu hoạch thấp làm ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh mua bán trên địa bàn, trao đổi mua bán hàng hóa trong nhân dân có
phần hạn chế so với cùng kỳ năm trước, việc cung ứng vật tư phục vụ nông nghiệp
và tiêu thụ sản phẩm tại chỗ cho nhân dân có chiều hướng giảm.
 Dân số, lao động, việc làm
Dân số trên địa bàn gồm có: 2.669 hộ, 12.997 nhân khẩu, trong đó hộ người
kinh có 1.939 hộ, hộ đồng bào dân tộc là 730 hộ, có 6.904 nữ.
+ Hoạt động tôn giáo có:
- Phật giáo có: 576 hộ với 2640 khẩu.
- Thiên chúa giáo có: 352 hộ với 2152 khẩu.
- Cao Đài có: 28 hộ với 137khẩu.
- Tin lành có: 10 hộ với 41 khẩu, trong đó có: 3 hộ, 21khẩu dân Buôn Dút.

Về tạo việc làm: Nhìn chung trong năm 2011 những người trong độ tuổi lao
động đặc biệt là đối tương nam, nữ thanh niên đã dự tuyển theo kênh giới thiệu việc
làm của tỉnh, thị xã,...đã đăng ký làm việc tại các công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty Liên doanh trong và ngoài tỉnh đã góp phần giải quyết cơ bản về số lao động tại
địa phương.
 Thực trạng phát triển các khu dân cư nông thôn
Quá trình hình thành và phát triển các khu dân cư trên địa bàn gắn liền với các
tập quán sinh hoạt và sản xuất của người dân. Từ trước năm 1985 thực hiện chương
trình kinh tế mới của nhà nước, người dân các tỉnh đến xã lập nghiệp hình thành các
điểm dân cư tập trung, ổn định đến nay. Các khu dân cư phát triển phân bổ chủ yếu
dọc theo các tuyến đường giao thông chính của xã và các tuyến liên thôn.

18


×