Tải bản đầy đủ (.doc) (62 trang)

XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VÀ SO SANH TRINH tƣ VUNG điêu KHIÊN d LOOP DNA TY THÊ CUA GA RI, GÀ ác, GÀ TRE

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (697.14 KB, 62 trang )

ĐAI HOC THAI NGUYÊN
TRƢƠNG ĐAI HOC SƢ PHAM
................ ...................

VU THỊ NHƢ TRANG

XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VA
SO SANH TRINH TƢ VUNG ĐIÊU KHIÊN D-LOOP DNA TY
THÊ CUA GA RI, GA ÁC, GA TRE

LUÂN VĂN THAC SI SINH HOC

THÁI NGUYÊN, 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




ĐAI HOC THAI NGUYÊN
TRƢƠNG ĐAI HOC SƢ PHAM
................ ...................

VU THỊ NHƢ TRANG

XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG CHOLESTEROL TRONG TRỨNG VA SO
SÁNH TRÌNH TƯ VÙNG ĐIỀU KHIỂN D-LOOP DNA TY THÊ CUA
GA RI, GA ÁC, GA TRE

Chuyên nganh : SINH HOC THƢC NGHIÊM
Ma số: 60.42.30


LUÂN VĂN THAC SI SINH HOC
Ngƣơi hƣơng dân khoa hoc : PGS. TS Nguyên Trong lang

THÁI NGUYÊN, 2009

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Lơi cam đoan
Tôi xin cam đoan đây la công trinh nghiên cưu cua tôi . Các kết qua , sô
liêu nêu trong luân văn la trung thưc va chưa tưng đươc công bô trong bât ky
công trinh nao khac .
Tác giả luận văn
Vu Thi Nhƣ Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




LƠI CAM ƠN
Tác gia chân thành cảm ơn sư hướng dẫn tận tình của PGS .TS Nguyên
Trong Lạng trong suốt qua trình hoàn thành luận văn này .
Tác gia xin chân thành cảm ơn sư giúp đơ của các thầy cô giáo Khoa
Sinh trương Đai hoc Sư pham Thai Nguyên , phòng thí nghiệm của Khoa
Hóa an toàn vệ sinh thực phẩm- Viện dinh dưỡng Việt Nam, phòng thí
nghiệm công nghệ DNA ứng dụng - Viện Công nghệ Sinh hoc thuộc Viện
Khoa hoc va Công nghệ Việt Nam va môt sô gia đinh ơ Cao Thương


-

Tân Yên - Băc Giang đa tao điêu kiên giup đơ tân tinh trong viêc nghiên cưu t
hưc nghiêm
của đê tài.
Cuôi cung tac gia xin chân thanh cam ơn sư giup đơ cua Ban giam hiêu,
Khoa Sau đai hoc , Ban chu nhiêm Khoa Sinh trương Đai hoc Sư pham Thái
Nguyên đa cho phép va tạo điều kiện thuận lợi đê tác gia

hoàn thành bản

luân văn nay .
Tác giả
Vu Thi Nhƣ Trang

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Nhƣng tƣ viêt tăt
DNA

Deoxyribonucleotide acid

RNA

Ribonucleotide acid


dNTP

Deoxynucleoside triphosphate

ddNTP

Dideoxynucleoside triphosphate

bp

Base pair

EDTA

Ethylene diamine tetra – acetic acid

EtBr

Ethidium bromide

Kb

Kilo base

PCR

Polymerase Chain Reaction

RNase


Ribonuclease

SDS

Sodium Dodecyl Sulphate

TAE

Tris- acetate-EDTA COI
Cytochrome oxidase I

PBS

Phosphate Buffer Saline

epp

eppendorf

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Danh muc cac bang
Bảng
2.1

Tên bang


Trang

Kêt qua c hiêu cao va diên tich peak cholesterol chuân ơ

20

các nông độ khác nhau
3.1

Kêt qua chiêu cao va diên tich peak cholesterol trong trưng

32

của các mẫu nghiên cứu
3.2

Hàm lương cholesterol trong trứng của các mâu nghiên cưu

33

3.3

Các điểm nucleotide khác biệt giữa 2 mẫu ga Ác va Tre so

43

với ga Ri
3.4

Thống kê các điểm đa hình ở 3 mẫu ga nghiên cứu so với


43

ga Gallus gallus gallus ma số NC 007236 va ga Gallus
gallus gôc Nhât ma số AB114078
3.5

Hê sô tương đông vê tr ình tư nucleotide vùng D -loop ơ

45

mâu nghiên cưu vơi môt sô mâu trên GenBank

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên




Danh muc cac hinh
Hình

Tên hinh

Trang

1.1

Cấu trúc hoa hoc của cholesterol

6


1.2

Bản đô gen mtDNA của ga nha Gallus gallus

12

2.1

Đường chuẩn cholesterol dựa theo diện tích các peak

20

chuẩn cholesterol
2.2

Đường chuẩn cholesterol dựa theo chiều cao các peak

21

chuẩn cholesterol
3.1

Biểu đô hàm lương cholesterol trong trứng của các mâu

33

nghiên cưu
3.2


Kết qua điện di DNA tổng số

35

3.3

Kêt qua điện di sản phẩm PCR

36

3.4

So sánh trình tư đoạn D -loop của 3 mẫu ga Ri , Ác, Tre

41

với ga Gallus gallus gallus ma số NC 007236 va ga
Gallus gallus gôc Nhât ma số AB114078
3.5

Quan hệ di truyền của một số giống ga

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên

46




MỤC LỤC

Lơi cam đoan
Lơi cam ơn
Danh muc cac bang
Danh muc cac hinh
Mở đầu .......................................................................................................... 1
1.Đặt vấn đê .................................................................................................. 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................. 2
Chương 1. TỔNG QUAN TAI LIỆU
1.1 Nguồn gốc gia cầm ................................................................................. 3
1.1.1 Ga Á ............................................................................................. 4
1.1.2 Ga Ri............................................................................................. 5
1.1.3 Ga Tre. .......................................................................................... 6
1.2 Cholesterol .............................................................................................. 6
1.2.1 Tính trạng chất lượng cholesterol của trứng ga ............................. 6
1.2.2 Nhu cầu cholesterol ở người ......................................................... 7
1.2.3 Vai trò cholesterol trong cơ thê ..................................................... 7
1.2.4 Tác hại cholesterol trong cơ thê khi vượt qua mức bình thường.
.......................................................................................................... 8
1.3 Đặc điểm DNA ty thê .............................................................................. 10
1.3.1 Đặc điểm cấu trúc va trình tư của DNA ty thê ............................... 10
1.3.2 Ý nghĩa vê mặt tiến hoa của DNA ty thê ...................................... 11
1.4 Đặc điểm cấu trúc va di truyền hệ gen ty thê gà ....................................... 12
1.5 Tình hình nghiên cứu DNA ty thê ga trên thê giới va ở Việt Nam ........... 14
1.5.1 Tình hình nghiên cứu DNA ty thê ga trên thê giới ........................ 14
1.5.2 Tình hình nghiên cứu DNA ty thê ga ở Việt Nam ........................ 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên





Chƣơng 2

VẬT LIỆU VA PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Vật liệu .................................................................................................. 18
2.1.1 Nguồn gốc mẫu ........................................................................... 18
2.1.2 Đia điể m thí nghiệm.................................................................... 18
2.2 Hoa chất va thiết bị................................................................................. 18
2.2.1 Hóa chất ....................................................................................... 18
2.2.2 Thiết bị sử dụng .................................................................... 18
2.3 Phương pháp nghiên cứu........................................................................ 19
2.3.1 Phương pháp hoa sinh xác định hàm lượng cholesterol ................ 19
2.3.2 Phương pháp sinh hoc phân tử ..................................................... 22
2.3.2.1 Tách chiết va tinh sạch DNA tổng số từ máu động vật ......... 22
2.3.2.2 Kỹ thuật điện di DNA trên gel agarose ................................. 25
2.3.2.3 Nhân vùng điều khiển D- loop bằng kỹ thuật PCR ............... 26
2.3.2.4 Tinh sạch sản phẩm PCR ...................................................... 29
2.3.2.5 Phương pháp xác định trình tư DNA. ................................... 31
2.3.3 Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 31
Chương 3. KẾT QUẢ VA THẢO LUẬN
3.1 Hàm lượng cholesterol trong trứng của các mẫu nghiên cứu .................. 33
3.2 Xác định trình tư nucleotide của vùng D-loop va đánh gia đa dạng
di truyền của 3 mẫu ga nghiên cứu ............................................................... 35
3.2.1 Tách chiêt va tinh sạch DNA tổng số từ máu ga ........................... 35
3.2.2 Nhân vùng điều khiển D-loop của DNA ty thê ............................. 36
3.2.3 Xác định trình tư vùng điều khiển D-loop của DNA ty thể ........... 37
KÊT LUÂN VA ĐÊ NGHI
1. Kết luận .................................................................................................... 48
2. Đê nghị..................................................................................................... 48

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................. 50
PHU LỤC .............................................. 54


Mở đầu
1. Đặt vấn đề
Hiện nay, ngành chăn nuôi có những bước phát triển mạnh mẽ với xu
hướng chăn nuôi theo con đường công nghiệp hoá. Đặc biệt, ngành chăn nuôi
gia cầm đang được quan tâm hàng đầu vì nó có kha năng cung cấp một lượng
lớn sản phẩm trứng, thịt giàu chất dinh dưỡng, dễ chê biến va phù hợp vớ i
nhu cầu của tuyệt đại đa số người dân.
Sư phát triển nhanh chong của ngành chăn nuôi gia cầm trên thê giới đa
tac động đến ngành chăn nuôi gia cầm ở nước ta vê cơ cấu, quy mô, loạ i
hình...chăn nuôi. Số đàn gia cầm có số lượng lớn va cơ sở chăn nuôi tập trung
với quy mô lớn tăng lên. Một số giống ga nước ta có nhiều ưu điểm như phẩm
chất thịt, trứng thơm ngon, gia trị dinh dưỡng cao, có kha năng thích nghi cao
với nhiều điều kiện sống của địa phương, chống chịu tốt vớ i điều kiện khí hậ u
khắc nghiệt.
Trong những năm gần đây, xa hội ngày càng phát triển, đời sống vật chất
va tinh thần của con người được nâng cao. Chất lượng bữa ăn trong gia đình
đa được cải thiện rất nhiều. Cũng chính vì lí do đó, hiện nay con người đa
mắc rất nhiều bệnh khác nhau. Trong đó, một trong những bệnh điển hình khi
chất lượng bữa ăn nâng cao đó la bệnh vê tim mạch, xơ vơ động mạch, huyết
áp cao, thiểu năng mạch vành, nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não...
Những bệnh đó chiếm khoảng 25% tổng số nguyên nhân tử vong ở các nước
phát triển thuộc thê giới tây phương. Có nhiều nguyên nhân k hác nhau dẫn tới
nhưng căn bênh như trên , nhưng một nguyên nhân rất quan trọng đó la do
hàm lượng cholesterol trong cơ thê cao. Khi chê độ ăn uống tha y đổi thì hà m
lượng cholesterol cũng thay đổi theo. Những nguồn thực phẩm già u
cholesterol đó la những loại thức ăn có nguồn gốc động vật nhất la bầu dục,

não, tim, lòng đỏ trứng... Do sở thích va tình hình kinh tê, nhiều người rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên



1


thích ăn trứng ga va coi đó la nguồn thực phẩm chính trong gia đình. Trong
trứng, đặc biệt la lòng đỏ có hà m lượng cholesterol rất cao. Có nhiều loại
trứng khác nhau như trứng gà, trứng chim, trứng vịt... Mỗi giống ga khác
nhau thì trứng có hà m lượng cholesterol cũng khác nhau. Như vậy việc lựa
chọn loại trứng vừa đảm bảo dinh dưỡng vừa đáp ứng nhu cầu, sở thích của
mỗi ca nhân ma vẫn bảo vệ sức khoẻ la rất quan trọng.
Đông thời cùng với sư phát triển của kĩ thuật sinh hoc phân tử, chúng tôi
muốn xác định sư đa dạng di truyền ở mức phân tử của các giống ga qua
nghiên cứu trình tư vùng điều khiển D-loop ty thê của các giống ga đó.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi đa tiến hành đê tài : “ Xác định
hàm lượng cholesterol trong trứng và so sánh trình tự vùng điều khiển Dloop DNA ty thể của gà Ri, gà Tre, gà Ác nuôi tại Bắc Giang”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng của 3 giống gà.
- Xác định va so sánh trình tư vùng điều khiển D-loop DNA ty thê của
3 giống gà.
- Đánh gia quan hệ di truyền giữa các giống gà.
3. Nội dung nghiên cứu
- Xác định hàm lượng cholesterol trong trứng ga Ri, ga Ác, ga Tre.
- Xác định va so sánh trình tư vùng điều khiển D-loop ty thê của ga Ri, ga Ác,
ga Tre.
+ Tach DNA tổng số từ máu của các giống ga trên.
+ Nhân vùng D-loop bằng kĩ thuật PCR.

+ Xác định trình tư vùng D-loop va so sánh trình tư đó giữa 3 giống ga
trên.
- Xác định mối quan hệ di truyền giữa các giống ga nghiên cứu với một số
giống ga đa được công bố trình tư vùng D-loop.


Chƣơng 1. TỔNG QUAN TAI LIỆU
1.1 Nguồn gốc gia cầm
Nhiều nha khoa hoc đa nghiên cứu vê nguôn gốc gia cầ m va đưa ra kết
luận rằng: ga nha hiện nay có chung nguồn gốc từ ga rừng Gallus gallus. Ga
rừng có thân hình nhỏ bé, đẻ dồn theo mùa, trứng bé, có kha năng bay xa. Cơ
sở của kết luận trên la ga nha có nhiều đặc điểm giống ga rừng vê đặc điể m
hình thái đến cấu tạo giải phẫu các bộ phận bên trong cơ thể, tiếng gáy, tập
tính hoạt động.
Theo loại hình ga có thê chia thành 3 kiểu:
Kiểu Bakira (ga nguyên thuỷ): nhiều lông, mào va dái tai lớn, mỏ hơi
cong va nhọn.
Kiểu Malaysia (ga chọi): ít lông va cứng, mào va dái tai nhỏ, đầu nhỏ,
mắt lõm vào hốc mắt, mỏ ngắn khoẻ.
Kiểu Cochin: nhiều lông bồng, lông tơ, mào va dái tai vừa, tai nhỏ màu
đỏ, mỏ tương đối ngắn.
Từ 3 loại hình trên, người ta chọn loc, dần dần hình thành nên các
giống ga chuyên thịt, chuyên trứng hay kiêm dụng ngày nay.
Theo Nguyễn Ân (1983) [1], vị trí của ga nha được sắp xếp trong hệ
thống giới động vật như sau:
Giới động vật (Animal)
Ngành động vật có xương sống (Chordata)
Lớp chim (Aves)
Bộ ga (Galliformes)
Ho Trĩ (Fasianidea)

Chủng Gallus (giông ga Bankip )
Loai Gallus gallus.


Ga được thuần hoa đầu tiên ở Ấn Độ cách đây 5000 năm, sau đó la Ba
Tư. Nhờ sư tiến bộ trong công tac chọn giống, từ các giống ga địa phương của
châu Á, sau khi nhập vào châu Âu thê kỷ XVIII va XIX, đầu tiên la ở nước
Anh, sau đó la Mỹ, các giống ga này được lai tạo thành nhiều giống ga có
năng suất cao hơn.
Ở nước ta, ga rừng được thuần hoa va nuôi sớm nhất ở vùng Vĩnh Phú,
Ha Bắc, Ha Tây… Từ giống ga nuôi ban đầu la tiền thân của ga Ri hiện nay
nhân dân ta đa tạo được nhiều giống gà: ga Mía, ga Ác, ga Ri, ga Tre, ga
Đông Tảo, ga Vàng …
1.1.1 Gà Ác
Ga Ác có tên khoa hoc la Gallus domestices brisson. Đây la loại ga cơ
nhỏ đặc biệt được thuần hoa va nuôi dưỡng như các giống ga khác, lông trắng
mượt, toàn bộ da, mắt, thịt va xương, nội tạng đều đen, chân đen có 5 ngón.
Trước đây, ga Ác được nuôi chủ yếu ở đồng bằng sông Cửu Long va
miền tây Nam Bộ vì mặc dù la giống ga được coi la vị thuốc quý có thê chữa
nhiều bệnh, nhưng không ai dám nuôi tràn lan vì kha năng cho thịt thấp ma
gia thành lại cao. Nhưng cuộc sống ngày càng đi lên, những đặc sản quý mớ i
được biết hết gia trị của nó. Ga Ác đa được nuôi nhiều ở miền Trung va miền
Bắc như Nghệ An, Hải Phòng, Bắc Ninh, Bắc Giang, Đông Anh, Hưng
Yên...Lúc này thì người nuôi mới thấy rằng đây la giống ga nhanh nhẹn,
chăm chỉ chịu khó nhặt nhạnh kiếm mồi, chịu lạnh tốt va có sức sống cao.
Như thê có thê nuôi được ca quảng canh (nuôi chăn thả) hay nuôi thâm canh
(nuôi chuồng) đều được cả. Phân tích dưới góc độ khoa hoc, thịt ga Ác rất
giàu axit amin, nhiều canxi, photpho, sắt, protit, lipit. Trứng của chúng tuy
nhỏ (chỉ khoảng 29-30 g) nhưng tỉ lệ lòng đỏ lại rất cao, đến 34,2% [12].
Theo y hoc cổ truyền, thịt va xương ga Ác có vị ngot, tính ấm, không

độc, có tac dụng bổ dưỡng cao. Thịt ga Ác đặc trị các bệnh vê phổi, thận, đau


lưng, ra mô hôi trộm, chân tay yếu mỏi, tạng yếu, rất tốt cho người ốm dậy va
sau khi sinh.
Người ta đa thụ tinh nhân tạo thành công trên ga Ác đê tạo ra giống ga
cho nhiều trứng trong thời gian sớm nhất. Theo PGS.TS Trịnh Công Thành,
Đại hoc Nông Lâm Thành phố Hô Chí Minh, đây la lần đầu tiên người ta áp
dụng biện pháp thụ tinh nhân tạo trên giống ga Ác giữa dòng ga Ác có lông
chân va dòng ga Ác không có lông chân. Kết quả, qua 5 thê hệ chọn loc va tạo
dòng, nhóm nghiên cứu đa tạo ra 2 dòng ga Ác mới la ga Ác có lông chân va
ga Ác không có lông chân cho sản lượng trứng cao (38/100 con cho trứng) ma
trước kia la 29/100 con cho trứng).
1.1.2 Gà Ri
Ga Ri la giống ga nội phổ biến nhất ở nước ta chiế m 70% tổng số ga
trong nước, có nguồn gốc thuộc nhóm ga rừng Gallus Bankiva hay Gallus
gallus. Ga có ngoại hình thon, nhỏ, mỏ nhỏ, mào cờ có răng cưa, mào đỏ tươi
rất phát triển ở con trống; dái tai có xen lẫn ánh bạc trắng. Cổ thanh dài vừa
phải, ngực lép, bụng thon, mềm, chân có hai hàng vải màu vàng có khi xen
lẫn màu đỏ tươi. Bàn chân có 4 ngón, cựa phát triển sớm ở ga trống. Màu
lông khác nhau ở con mái va con trống. Con mái có màu lông màu vàng rơm,
vàng đất, nâu nhạt va đốm. Con trống có màu lông đỏ sẫm, ở đầu lông cánh
va lông đuôi, lông bụng đỏ nhạt hoặc vàng đất. Ngoài ra còn có màu lông
khác như lông trắng, hoa mơ, đốm trắng...
Ga Ri mọc lông sớm, tốc độ moc nhanh hơn ga Mía, Đông Tảo nên có
kha năng chịu đựng tốt hơn khi nuôi ở điều kiện thời tiết lạnh. Ga Ri đẻ trứng
sớm, tuổi đẻ đầu lúc 123 ngày tuổi. Sản lượng trứng của ga mái trong một
năm từ 80-120 quả. Khối lượng trứng bình quân la 38 – 42 g. Ga Ri có khố i
lượng cơ thê ở tuổi trưởng thành như sau: con trống từ 1,800 g đến 2,500 g,
con mái từ 1,300 g đến 1,800 g.



Đây la giống ga thích hợp với khí hậu va điều kiện chăn nuôi quảng
canh ở nước ta. Ga chịu khó kiế m ăn khi nuôi trong điều kiện chăn tha trong
vườn hay ngoài đồng. Hàng ngày người nuôi chỉ phải cho ăn rất ít, một và i
nắm thóc vãi cho ca đàn khi gọi chúng vê chuồng, ngoài ra chúng tư kiếm đủ
khi được tha ngoài vườn [4], [7], [8].
1.1.3 Gà Tre
La giống ga địa phương được nuôi ở một số tỉnh Nam Bộ ở Việt Nam.
Kích thước của ga nhỏ con, ga trống có lông màu trắng, đuôi va cổ đen. Ga
mái màu vàng, thấp chân. Ga trống va ga mái nhỏ hơn ga Ri. Ga Tre có tập
tính la hay bay va đậu trên hàng rào. Người nuôi chủ yếu la nuôi làm cảnh.
Trong những năm gần đây, nha nước có nhiều dư án nhằm gìn giữ va bảo tồ n
quỹ gen của các loại gia cầm của nước ta.
1.2 Cholesterol
1.2.1 Tính trạng chất lƣợng cholesterol của trứng gà
Cholesterol la chất béo steroid, nó kém tan trong nước nhưng tan nhiều
trong mơ va có thê tạo este với axit béo, nó không thê tan va không di chuyển
ở dạng tư do ở trong máu. Cholesterol có công thức cấu tạo như sau:

Hình 1.1. Cấu trúc hoá học của cholesterol
Nhìn vào công thức cấu tạo ta thấy, cấu trúc cơ bản của cholesterol la
nhân sterol được tổng hợp từ các phân tử axetyl - CoA va một phần phân tử
của cholesterol la rượi cồn (alcohol). Cholesterol có ở nhiều loại thực phẩm


khác nhau như nội tạng động vật: tim, gan... va đặc biệt trứng ga la loại thực
phẩm có chứa nhiều cholesterol, trong đo chu yêu la lòng đỏ trứng ga còn
lòng trắng thì tuyệt nhiên không có hoặc rất ít [15], [18], [28].
1.2.2 Nhu cầu cholesterol ở

ngƣời
Cholesterol la chất béo steroid rất cần thiêt cho cơ thể, có ở màng tê bào
của tất ca các mô trong cơ thê va được vận chuyển trong huyết tương của mọi
động vật cũng như cơ thê người. Cholesterol trong cơ thê người có 2 nguồ n
gốc:
- Cholesterol hấp thụ qua đường tiêu hoa (cholesterol từ thức ăn) hay còn
gọi la cholesterol ngoại sinh (exogenous cholesterol).
- Cholesterol hình thành trong tê bào hay cholesterol nội sinh
(endogenous cholesterol) va chủ yếu được hình thành từ gan [15], [28].
Tuy vậy, tất ca các tê bào trong cơ thê có kha năng tổng hợp một lượng
nhỏ cholesterol. Chất này tham gia hình thành cấu trúc tê bào. Khi lượng
cholesterol hấp thu qua đường tiêu hoa tăng sẽ dẫn đến tăng nhẹ nồng độ
cholesterol huyết tương. Tuy nhiên, khi lượng cholesterol hấp thụ tăng sẽ ức
chê một trong những enzyme xúc tac cho qua trình tổng hợp cholesterol nội
sinh. Đây la một yếu tố trong cơ chê điều hoa ngược đê điều chỉnh nồng độ
cholesterol trong máu. Chính vì vậy nồng độ cholesterol trong máu dao động
khoảng 15% do ảnh hưởng của cholesterol trong thức ăn. Sư thay đổi lớn của
hàm lượng cholesterol trong khẩu phần có thê dẫn đến làm thay đổi nồng độ
cholesterol trong máu tới 30%. Đông thời các chất béo bão hoa trong khẩu
phần ăn cũng làm tăng cholesterol từ 15 - 25%.
1.2.3 Vai trò cholesterol trong cơ thể
Khoảng 80% lượng cholesterol trong cơ thê được chuyển thành cholic
axit tại gan. Cholic axit sẽ kết hợp với các thành phần khác hình thành muố i
mật có tac dụng xúc tac trong qua trình tiêu hoa va hấp thụ các chất béo.


- Một tỷ lệ nhỏ cholesterol được sử dụng theo các con đường:
+ Được tuyến thượng thận sử dụng đê tổng hợp hormon vỏ tuyế n
thượng thận.
+ Hình thành estrogen va progesterol tại buông trứng.

+ Được dịch hoàn sử dụng đê tổng hợp testostereone.
+ Cholesterol tham gia cấu trúc màng tê bào.
+ Một lượng nhỏ cholesterol có mặt tại biểu bì của da. Cùng với các
chất béo khác, cholesterol tạo cho da các chức năng:
+) Kháng lại việc hấp thu các chất hoa tan trong nước
+) Kháng tac động của nhiều hoa chất.
+) Ngăn cản qua trình bốc hơi nước của da [15],[19], [28].
Như vậy cholesterol có vai trò rất quan trọng trong cơ thê khi hàm lượng
của nó trong cơ thê ở mức phù hợp. Ở người trưởng thành, cholesterol toà n
phần ở mức bình thường vào khoảng 4-5,6 mmol/lít. Những người có mức
cholesterol cao hơn mức này sẽ dẫn đến nhiêu bệnh khác nhau.
1.2.4 Tác hại cholesterol trong cơ thể khi vƣợt quá mức bình thƣờng
Người ta thấy rằng, cholesterol la nguyên nhân gây nên các bệnh tim
mạch, xơ động mạch, huyết áp cao, thiểu năng mạch vành, nhồi máu cơ tim,
tai biến mạch máu não... Trên thê giới cũng như ở nước ta, các bệnh vê tim
mạch ngày càng tăng va la nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở nhiều nước.
Đàn ông có nguy cơ bị bệnh tim cao hơn đàn bà. Ở Mỹ, hàng năm có khoảng
6 triệu người bị bệnh tim va trong số này có khoảng 1,5 triệu bị đau tim va
trong số này có khoảng 1/3 bị chết. Khoảng 1/5 trong số các trường hợp đau
tim không hê có triệu trứng hay cảnh báo trước. Tần suất đàn ông Mỹ bị chết
vì bệnh tim la khoảng 200/100.000 dân số. Ở Anh, tỉ suất này la khoảng
250/100.000 dân số [16], [21].
*Cơ chế gây bệnh xơ vữa động mạch của cholesterol


Xơ vữa thành mạch (xơ vữa động mạch) la hiện tượng bệnh lý của lớp
nội mạc động mạch, đặc biệt la các động mạch lớn dẫn đến sư hình thành các
mảnh có nguồn gốc chất béo, pha vơ cấu trúc thành mạch, làm hẹp mạch máu
va ngăn cản sư lưu thông của dòng mau . Các biểu hiện bệnh ly


trong

giai đoạn đầu la tổn thương các tê bào nội mạc va lớp tê bào dưới nội mạc. Sư
tổn thương thành mạch còn có thê do tac động cơ hoc của dòng máu va áp lực
của động mạch nên vùng tổn thương.
Khi có hiện tượng tổn thương, các tê bào nội mạc sẽ giãn, sưng, phân
chia. Các tê bào cơ trơn thành mạch cũng có thê có phản ứng tương tự. Tại
thành mạch máu có hiện tượng tập trung nhiều tê bào do sư di chuyển của các
tê bào bình thường đến vùng tổn thương. Ngay sau đó, các thành phần lipit
trong máu, đặc biệt la cholesterol sẽ tích tụ lại trong các tê bào đang phâ n
chia, hình thành các mảnh xơ. Vì các mảnh này chứa một lượng lớ n
cholesterol nên chúng thường được gọi la chất cholesterol lắng đọng.
Tiếp theo sau của qua trình bệnh ly , các tê bào xơ xâm nhập vùng tổn
thương va hình thành các mảnh xơ trong mạch máu.
Tiếp theo la qua trình lắng đọng canxi làm canxi hoa các mảnh xơ. Đến
giai đoạn này, các tổ chức mạch vùng tổn thương trở nên cứng nên được mô
ta bởi từ “xơ cứng động mạch” hoặc gọi đơn giản hơn la “hiện tượng cứng
mạch máu”
Các động mạch bị xơ cứng gần như mất hoàn toàn kha năng tăng kích
thước (mất kha năng căng phồng) va dễ bị lam rach , làm thủng . Các phần tư
mảnh xơ (có bê mặt thô nhám) có thê di chuyển theo dòng máu dẫn đến nguy
cơ hình thành các cục máu va huyết khối. Khi các huyết khối có mặt trong
động mạch vành của tim hay các động mạch của não sẽ dẫn đến tắc động
mạch, rối loạn hoạt động của tim, não va gây tổn thương nặng nê cho cơ thê
thậ m chí gây tử vong. Các ảnh hưởng tương tư cũng có thê xảy ra khi huyết


khối hình thành trong động mạch gan, động mạch thận, động mạch các chi,
động mạch dạ dày, ruột... [16], [21].
*Biện pháp điều chỉnh cholesterol trong máu

Đê giảm hà m lượng cholesterol trong máu có nhiều biện pháp khác nhau
như sử dụng các loại thuốc có chứa chất Simvastatine va chất Ezetimibe hay
các loại thuốc có chứa Statin. Nhưng một biện pháp hữu hiệu đê điều chỉnh
cholesterol trong máu la bằng chê độ ăn uống hợp lý.
Do sở thích va sư thiếu hiểu biết vê thành phần dinh dưỡng của các loạ i
thực phẩm, một số người thường xuyên sử dụng một số lượng lớn các thực
phẩm có chưa nhiều cholesterol như óc, gan, các loại thịt có chứa nhiều chất
béo (thịt heo, gà, vịt, cá) va đặc biệt la trứng. Có những người ăn thường
xuyên một lượng lớn trứng trong một thời gian dài ma không biết tới hậu qua
ma nó sẽ gây ra. Trứng la thức ăn rất bổ dưỡng cho cơ thể. Tuy nhiên, chúng
ta chỉ nên ăn với một lương hơp ly

đê góp phần đê phòng va giảm lượng

cholesterol trong máu đê tránh các bệnh vê tim mạch.
1.3 Đặc điểm DNA ty thể
1.3.1 Đặc điểm cấu trúc và trình tự của DNA ty thể
DNA ty thê (mtDNA) ở dạng chuỗi kép, trần, mạch vòng. Kích thước
của bộ gen ty thê thay đổi khác nhau ở mức phân loại Bộ trở lên.
Ở tê bào động vật kích thước của mtDNA nhỏ, cho tới nay đa xác định
được trình tư đầy đủ của bộ gen ty thê người, chuột, bò, tất ca đều có kích
thước khoảng 16,5 kb. Mỗi tê bào có vào khoảng vài trăm ty thể. Mỗi ty thê
có nhiều bản sao của DNA. Nấm men có kích thước bộ gen ty thê khoảng 84
kb (ở S.cerevisiae), trong đó rất nhiều vùng không mang intron dài xen kẽ
giữa các vùng exon. Ở thực vật thì có sư biến động rất lớn vê kích thước bộ
gen ty thể, mtDNA của thực vật có kích thước tối thiểu khoảng 100 kb. Chức


năng của những vùng DNA được tăng thêm này chưa được xác định rõ ràng,
nhưng dường như chúng chỉ la những vùng không ma hoa.

Kích thước của mtDNA ở động vậ t rất nhỏ nhưng tổ chức lại rất chặt
chẽ. mtDNA ở động vật không có vùng intron, có một số gen gối lên nhau va
hầu hết mỗi cặp bazơ đều có thê nằm trong một gen nào đó ngoại trừ vùng Dloop. D-loop la vùng điều khiển của mtDNA trên đó có các promotor của qua
trình sao chép va phiên ma của mtDNA [25].
1.3.2 Ý nghĩa về mặt tiến hoá của DNA ty thể
DNA ty thê la vật chất di truyền nằm ngoài nhân di truyền theo dòng
mẹ. Ở hầu hết động vật có xương sống bộ gen này có chiều dài khoảng 16800
nucleotid, trong đó bao gồm những gen ma hoa protein, gen tRNA, gen rRNA
va vùng điều khiển – vùng không ma hoa duy nhất với các promoter đê tái
bản va phiên ma mtDNA. DNA ty thê có những đặc tính đáng quan tâm như
sau:
(1) Tỷ lệ tiến hoa phân tử của chúng nhanh hơn khoảng 5 lầ n so vớ i
bất kỳ một gen nhân nào.
(2) mtDNA la một phân tử đơn bội ma không tái tổ hợp.
Vùng điều khiển mtDNA la vùng tiến hoa nhanh nhất của mtDNA:
chúng tích luỹ các đột biến với tỷ lệ cao hơn gấp 5 – 10 lần so với các gen
khác của mtDNA. Trình tư nucleotide của vùng điều khiển mtDNA la một
công cụ rất hữu hiệu đê đánh gia tính đa dạng di truyền va sư phân hướng tiế n
hoa bên trong va giữa các quần thê cùng loài [29].
1.4 Đặc điểm cấu trúc và di truyền hệ gen ty thể gà
* Đặc điểm cấu trúc ty thể gà
Năm 1990, Desjadins va Morais [17] đa công bố trình tư đầy đủ của
mtDNA của ga nha (Gallus gallus) gồm 16775 bp, chúng ma hóa cho 13
protein, 2 rRNA va 22 tRNA (trình tư này đa được lưu trữ GenBank). Cac


protein tạo ra được sử dụng đê vận chuyển điện tử va phosphoril hóa trong ty
thể. Gen ty thê ga có các đặc điể m riêng, khác với lớp thú va lưỡng cư đó là:
một điểm khởi đầu sao chép của chuỗi nhẹ tương đương với trình tư nằm giữa
hai gen tRNA (Cys) va tRNA (Asn) đều có ở tất ca động vật có xương sống

đa được giải trình tư genome ty thể, riêng ở ga lại không có đặc điểm này.
Đông thời gen COI (cytochrome oxidase I) có ma mở đầu la GTG thay vì
ATG.
Trình tư đầy đủ này của hệ gene ty thê ga nha la cơ sở cho nhiều công
trình nghiên cứu vê DNA ty thê của các giống, các loài thuộc bộ ga
(Galliormes). Toàn bộ DNA ty thê ga nha được lập thành sơ đô như sau:

Hình 1.2. Bản đồ gen mtDNA của gà nhà Gallus gallus
(Desjadins va Morais, 1990)
ND: NADH đehidrogenaza
CO: cytocrom oxidaza
H (Heavy strand): chuỗi nặng
L (Light strand): chuỗi nhẹ.


*

Đặc điểm di truyền của ty thể: Di truyền ty thê la di truyền theo

dòng mẹ. Trong thực tê có đến 99% ty thê của tê bào con thừa hưởng từ tê
bào mẹ. Đó la do bào quan này nằm trong tê bào chất, khi có sư kết hợp giữa
trứng va tinh trùng tạo thành hợp tử (tê bào con) thì tê bào con nhận chủ yế u
tê bào chất từ trứng của mẹ, trong đó có chứa ty thể, còn ty thê của tinh trùng
khi tham gia thụ tinh được loại bỏ nhờ cơ chê phân giải protein phụ thuộc vào
ubiquitin. Đôi khi cơ chê này diễn ra không hoàn toàn dẫn đến sư có mặt hai
dòng ty thê của ca bố va mẹ trong cơ thê con, hiện tượng này gọi la dị tê bào
chất. DNA ty thê không có intron, trong phân tử không có sư tái tổ hợp. Tốc
độ biến đổi của DNA ty thê nhanh hơn nhiêu so với DNA trong nhân, có thê
la do ty thê thiếu hụt cơ chê sửa chữa DNA. Tốc độ đột biến cao dẫn đến
nhiều biến dị trong ty thể. Đặc biệt la vùng điều khiển D-loop của mtDNA la

vùng tiến hoa nhanh nhất của mtDNA: chúng tích luỹ các đột biến với tỷ lệ
cao hơn gấp 5–10 lần so với các gen khác của mtDNA. Trình tư nucleotit của
vùng điều khiển mtDNA la một công cụ rất hữu hiệu đê đánh gia tính đa dạng
di truyền va sư phân hướng tiến hoa bên trong va giữa các quần thê cùng loài
[29].
* Vai trò vùng D-loop trong phân loại gà
Vê mặt cấu trúc, vùng D-loop của gia cầm có thê được chia làm 3 đoạn:
đoạn I, II va III. Trong đó đoạn II la đoạn bảo thủ nhất, có chứa một số đơn vị
cấu trúc ma trình tư sắp xếp của chúng không thay đổi ngay ca ở bậc phân
loại ho. Thông thường, vùng biến đổi nhiêu nhất trong D-loop la đoạn III.
Chính điều này đa làm cho vùng điều khiên của mtDNA có tốc độ tiến hóa
nhanh gấp 5-10 lần so với các gen khác của ty thể. Vì vậy ma trình tư
nucleotid của vùng D-loop la công cụ rất hữu hiệu đê đánh gia tính đa dạng di
truyền va sư phân hóa bên trong loài cũng như giữa các quần thê cùng loài.
1.5 Tinh hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới và ở Việt Nam


1.5.1 Tinh hình nghiên cứu DNA ty thể gà trên thế giới
Hiện nay, trên thê giới ngành chăn nuôi gia cầm phat triển nhanh ca vê
số lượng va chất lượng. Mỹ la nước đi đầu thê giới vê ngành chăn nuôi gia
cầm, đặc biệt trong lĩnh vực tạo ra những giống ga cơ bản. Sau Mỹ la Pháp,
Trung Quốc, Anh, Đức, Ha Lan… Ở các nước Đông Âu, chăn nuôi gia cầ m
cũng phát triển, điển hình la Hungari va Bungari.
Dưới đây la một vài nghiên cứu cụ thê trên một số loài thuộc bộ Gà:
Năm 1990, Desjadins va Morais [17] đa công bố trình tư đầy đủ của
mtDNA của ga nha (Gallus gallus) gồm 16775 bp. Với trình tư này, các nha
khoa hoc đa có cơ sở đê tiến hành nghiên cứu mối quan hệ chủng loại giữa
các đối tượng thuộc bộ gà.
Năm 1994-1995, Fumihito va cộng sư [20] đa nghiên cứu mối quan hệ
chủng loại giữa các loài ga rừng, công, trĩ, ... dựa trên phân tích đoạn điề u

khiển ty thể. Kết qua phân tích đa hình chiều dài các đoạn giới hạn (RFLP)
trên vùng điều khiển mtDNA cho phép các tac gia này đưa ra một sơ đô phân
loại giữa các loài trên. Đồng thời ho đa xác định được trình tư của 400
nucleotid đầu tiên trên vùng điều khiển của mtDNA. Kết qua nhận được đa
chỉ ra sư lặp lại của một đoạn khoảng 60 nucleotide trên vùng điều khiển của
mtDNA la điểm đặc trưng của giống Gallus.
Randi va cộng sư (1997) [29] đa phân tích trình tư của một phần đoạ n
điều khiển ty thê (đoạn D-loop) của 2 loài ga Lôi đặc hữu ở Việt Nam va đa
chỉ ra sư khác biệt rất ít ở mức độ phân tử giữa hai giống này.
Năm 1999, Kimball va cộng sư [23] cũng dựa trên sư phân tích đầy đủ
của gen cytocrom b (1143bp) va đoạn siêu biến (350bp) của vùng điều khiể n
mtDNA đê xác định mối quan hệ chủng loạ i của một số loài Trĩ va ga Gô. Hai
cây phân loại được xây dựng từ hai hệ thống số liệu nhận được trên hai đoạ n
gen cho thấy sư khác nhau la rất ít.


Zhang va đồng tac gia (2002) [31] đa giải trình tư 539 nucleotid đầu
tiên trong vùng D-loop của sáu chủng ga nha (Gallus gallus domesticus)
Trung Quốc va so sánh dữ liệu này với trình tư DNA của 4 loài khác: Gallus
gallus, Gallus sonneratii, Gallus varius, Gallus lafayettei đa được công bố
trên ngân hàng gen quốc tê. Ông đa thiết lập được mối quan hệ nguồn gốc của
chúng dựa trên trình tư vùng D-loop.
Komiyama T va đồng tac gia (2004) [24] đa tiến hành phân tích trình tư
vùng D-loop ty thê từ máu của 9 con ga cảnh đuôi dài va 74 con thuộc ga địa
phương của Nhật Bản, đồng thời chọn trình tư DNA của 2 loài ga nha lông đỏ
(Jungle Fowl) đa được công bố trên Ngân hàng gen quốc tê làm nhóm ngoại.
Trên cơ sở đó ho đa lập được cây phát sinh va kết qua cho thấy 3 chủng
Naganakidori có nguồn gốc từ ga chọi Shamo. Các kết qua này đa gợi ý rằng
3 mẫu ga cảnh đuôi dài đều có chung nguôn gốc mặc dù đặc điể m hình thá i
bên ngoài rất khác nhau. Hơn thê 3 chủng ga đuôi dài đầu tiên đa phân ly từ

các con ga chọi Okinawa vốn có nguồn gốc địa lý gần với Nam Trung Quốc
va Đông Nam Á hơn so với Honshu/Kyushu Nhật Bản. Điều này dẫn đến gia
thiết rằng ga đuôi dài Nhật Bản đầu tiên được đưa đến Nhật Bản la ga chọi
các vùng lân cận của vùng Nam Trung Quốc hoặc Đông Nam Á. Như vậy có
thê thấy trình tư nucleotide của vùng D-loop la một công cụ rất hữu hiệu đê
đánh gia tính đa dạng di truyền va sư phân hóa bên trong loài cũng như giữa
các quần thê địa lý.
1.5.2 Tinh hình nghiên cứu DNA ty thể gà ở Việt Nam
Cho đến nay, ở Việt Nam việc sử dụng phương pháp phân loại phân tử
trên đối tượng ga mới chỉ bắt đầu. Năm 1999, Kim Thị Phương Oanh va cộng
sư [11] đa tiến hành phân tích vị trí nhận biêt của một số enzyme giới hạn trên
vùng điều khiển D-loop của 3 loài ga Lôi Việt Nam gồm: ga Lôi lam đuôi
trắng (L. hatinhensis), Trĩ bạc (L. nycthemera) va ga Lôi hông tía (L. diardi).


Từ đó xác định bước đầu được sư khác biệt trên vùng điều khiển D-loop của
mtDNA của 3 loài ga Lôi. Tuy nhiên, đê có những kết luận chính xác vê vấn
đê này cần phải xác định trình tư vùng điều khiển của 3 dòng ga Lôi nói trên.
Năm 2000, Nguyễn Hải Ha va cộng sư [3] đa tạo dòng phân tử đoạn
gen điều khiển DNA ty thê của 2 loài ga Lôi đặc hữu Việt Nam trong vector
pBluescript KS(-) đê chuẩn bị cho việc đoc va so sánh trình tư nucleotide
vùng D-loop.
Năm 2006, Địch Thị Kim Hương va cộng sư [5] đa xác định được trình
tư vùng D-loop gồ m 1227 nucleotide của 2 mẫu ga Ác Tiề m va Lương
Phượng, đa phát hiện được 22 vị trí khác biệt vê nucleotide giữa 2 đại diện
trên.
Năm 2007, Lê Đức Long va cộng sư [6] đa giải trình tư va so sánh trình
tư nucleotide vùng D-loop của 3 đại diện ga Mông có nguồn gốc từ Điện
Biên, Ha Giang va Yên Bái được nuôi tại trại ga Nông Lâm Thái Nguyên theo
dư án ga sạch. Kết qua nghiên cứu đa xác định trình tư vùng D-loop gồ m

1227 nucleotide của 3 mẫu ga nghiên cứu va đa xác định được 10 vị trí khác
biệt vê nucleotide giữa các đại diện của 3 mẫu ga này.
Năm 2008, Bùi Thị Kiều Vân va cộng sư [14] đa giải trình tư va so
sánh trình tư nucleotide vùng D-loop của 3 giống ga Ri, ga Mông, ga Sao
nuôi tại Thái Nguyên. Kết qua nghiên cứu đa xác định trình tư vùng D-loop
gồ m 1220 nucleotide của 3 mẫu ga nghiên cứu va đa xác định được 16 vị trí
khác biệt vê nucleotide giữa các đại diện của 3 mẫu ga này.


×