Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Tìm hiểu hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước hiệnnay và những cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động này

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (211.15 KB, 18 trang )

Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

MỤC LỤC
A. LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………………….1
B. NỘI DUNG………………………………………………………………………………..1
I. NHNN – Vai trò của NHNN đối với hoạt động phát hành tiền:…………………………1
1. NHNN:……………………………………………………………………………………..1
2. Vai trò của Ngân hàng nhà nước đối với hoạt động phát hành tiền:…………………….1
II. Hoạt động phát hành tiền của NHNN Việt Nam:………………………………………..1
1. Lịch sử hoạt động phát hành tiền ở Việt Nam:…………………………………………..1
2. Cơ sở thực tiễn hoạt động phát hành tiền của NHNN Việt Nam:……………………….2
3. Đặc điểm và các nguyên tắc phát hành tiền của NHNN Việt Nam:…………………….3
4. Các kênh phát hành tiền:…………………………………………………………………5
III. Cơ sở pháp lý thực hiện hoạt động phát hành tiền của NHNN Việt Nam hiện nay:…6
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010:………………………………………..6
2. Nghị định 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống NHNN, tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài: ………………………………………………………………………… 7
3. Thông tư số 23/2012/TT-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành quy định về chế độ
điều hòa tiền mặt, giao dịch tiền mặt:…………………………………………………………….8
IV. Thực trạng và những đánh giá, kiến nghị tăng cường hiệu quả hoạt động phát hành
tiền của NHNN Việt Nam hiện nay:…………………………………………………………… 9
1. Những kết quả đạt được:………………………………………………………………….9
2. Hạn chế, bất cập:…………………………………………………………………………10
3. Kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động phát hành tiền:…………………11
C. KẾT LUẬN………………………………………………………………………………..15
D. DANH

MỤC



TÀI

LIỆU

THAM

KHẢO………………………………………………….16
Một số từ ngữ viết tắt:
Ngân hàng nhà nước: NHNN
Ngân hàng trung ương: NHTW
Ngân hàng thương mại: NHTM
Tổ chức tín dụng: TCTD
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

1


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

A. LỜI MỞ ĐẦU
Nói đến tiền tệ, người ta thường gắn sự hiện diện của nó với nền kinh tế. Tuy nhiên, để có
được đồng tiền lưu thông trong nền kinh tế đó, phải trải qua một hoạt động rất quan trọng đó là
hoạt động phát hành tiền. Vậy, hoạt động đó như thế nào? Dưới đây, để làm rõ vấn đề này, nhóm
em xin lựa chọn đề tài: “Tìm hiểu hoạt động phát hành tiền của Ngân hàng Nhà nước hiện
nay và những cơ sở pháp lý để thực hiện hoạt động này”.
B. NỘI DUNG
I. NHNN – Vai trò của NHNN đối với hoạt động phát hành tiền:

1. NHNN: Điều 2 Luật NHNN VN năm 2010 quy định: “NHNN Việt Nam là cơ quan ngang
bộ của Chính phủ, là NHTW của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Như vậy, xuất phát
từ định nghĩa này, có thể thấy:
- Vị trí pháp lý: NHNN vừa có vị trí pháp lý là một cơ quan quản lý nhà nước – cơ quan ngang
bộ của Chính phủ; vừa có vị trí là NHTW của nước Việt Nam.
- Chức năng: xuất phát từ vị trí pháp lý trên, NHNN cũng có hai nhóm chức năng tương ứng
đó là nhóm chức năng của một cơ quan quản lý nhà nước, và nhóm chức năng của NHTW. Cụ
thể, NHNN thực hiện chức năng quản lý nhà nước về: tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối;
thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung
ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
2. Vai trò của Ngân hàng nhà nước đối với hoạt động phát hành tiền:
Điều 16 Luật NHNN VN quy định: NHNN là cơ quan duy nhất phát hành tiền của nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bao gồm tiền giấy và tiền kim loại. Như vậy, có thể thấy, với vai
trò là cơ quan duy nhất phát hành tiền, NHNN đóng vai trò chủ động trong hoạt động phát hành
tiền tệ, theo đó, việc xác định và đề nghị mức phát hành; quy trình phát hành từ việc in ấn, quản
lý, lưu trữ cho đến khi phát hành đưa ra lưu thông tiền tệ;… đều thuộc phạm vi quyền hạn của
NHNN. Đây là một chức năng thể hiện rõ nét vai trò NHTW của NHNN. Dưới đây sẽ làm rõ hơn
về vấn đề này.
II.

Hoạt động phát hành tiền của NHNN Việt Nam:

1. Lịch sử hoạt động phát hành tiền ở Việt Nam:
Lịch sử hoạt động phát hành tiền ở Việt Nam không đồng thời với sự ra đời của NHNN Việt
Nam.Từ rất xa xưa, hoạt động phát hành tiền đã xuất hiện như một yêu cầu khách quan của nền
kinh tế và nằm dưới sự quản lý của các cơ quan khác nhau trong bộ máy nhà nước từng thời kì.
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

2



Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

Cụ thể: Thời phong kiến, hoạt động phát hành tiền do triều đình đảm nhiệm (cụ thể do Bộ Hộ
quản lý) và gần như mỗi đời vua, thậm chí mỗi lần thay đổi niên hiệu, lại cho phát hành loại tiền
mới như tiền đồng, tiền kẽm, tiền sắt, tiền giấy… để lưu thông trong dân chúng 1. Thời kì Pháp
thuộc, hoạt động phát hành tiền lại chủ yếu do Chính phủ Pháp xếp đặt, bảo hộ thông qua Ngân
hàng Đông Dương. Sau khi giành được độc lập (02/9/1945) một trong các yêu cầu đặt ra lúc
này là phải từng bước xây dựng nền tiền tệ độc lập, tự chủ, công cụ quan trọng của chính quyền
để xây dựng và bảo vệ đất nước; vì thế, ngày 06/05/1951 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký Sắc lệnh số
15/SL thành lập Ngân hàng Quốc gia Việt Nam với các nhiệm vụ chủ yếu là: Quản lý việc phát
hành giấy bạc và tổ chức lưu thông tiền tệ, quản lý Kho bạc nhà nước, thực hiện chính sách tín
dụng để phát triển sản xuất, phối hợp với mậu dịch để quản lý tiền tệ và đấu tranh tiền tệ với
địch. Tại Điều 2 Sắc lệnh số 15/SL ngày 06/05/1951 về việc thành lập ngân hàng quy
định: “Ngân hàng Quốc gia Việt Nam có nghĩa vụ phát hành giấy bạc, điều hòa lưu thông tiền
tệ”. Kể từ thời điểm đó đến nay, mặc dù có nhiều văn bản pháp luật khác nhau được ban hành
nhằm củng cố và hoàn thiện địa vị pháp lí của NHNN nhưng thẩm quyền phát hành tiền vẫn
thuộc về một cơ quan duy nhất đó là NHNN Việt Nam, với tư cách là NHTW của nước
CHXHCN Việt Nam2.
Có thể thấy, mặc dù xuất hiện rất muộn so với hoạt động phát hành tiền, song, sự ra đời của
NHNN đã trở thành bước ngoặt lớn trong nền kinh tế Việt Nam. Là thiết chế tiến bộ nhất trong
lịch sử quản lý tiền tệ, được xây dựng trên cơ sở tương thích với chế độ xã hội mới, NHNN đã và
đang đóng vai trò tích cực trong việc quản lý tiền tệ nói chung, trong đó có hoạt động phát hành
tiền.
2. Cơ sở thực tiễn hoạt động phát hành tiền của NHNN Việt Nam:
Xuất phát từ bản chất là chủ thể quản lý chung đối với xã hội, ở bất cứ thời kỳ nào, nhà nước
cũng đều nắm bắt và thực hiện quyền quản lý của mình đối với hoạt động phát hành tiền tệ. Tuy
nhiên, công cụ và phương thức thực hiện quyền quản lý trong hoạt động này ở mỗi giai đoạn lại

có sự khác nhau. Hiện nay, hoạt động phát hành tiền được thực hiện bởi duy nhất NHNN Việt
Nam, đây là một cơ chế hoàn toàn hợp lý, phù hợp với thực tiễn ở Việt Nam và trên thế giới. Cụ
thể, việc trao quyền năng cho NHNN thực hiện chức năng này, xuất phát từ một số nguyên do
sau:
Thứ nhất, đảm bảo sự thống nhất, tập trung trong hoạt động phát hành tiền tệ. Trước đây, trên
thế giới các NHTM cũng có quyền phát hành giấy bạc với số lượng và các loại hình giấy bạc hết
1
2

/> />
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

3


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

sức đa dạng; điều này đã dẫn đến tình trạng mất kiểm soát nền kinh tế. Vì thế, để hạn chế tình
trạng đó, Nhà nước đã thâu tóm toàn bộ hoạt động trên và giao cho NHTW với mục đích quản lý
thống nhất tiền tệ, trong đó có hoạt động phát hành tiền.
Thứ hai, NHTW là cơ quan nắm rõ nhất tình hình lưu thông tiền tệ trên thị trường, thông qua
những báo cáo thường xuyên của các tổ chức tín dụng. Vì thế, NHTW hoàn toàn có khả năng chủ
động đánh giá được tình hình tiền tệ để có những dự đoán và điều chỉnh thích hợp việc phát hành
tiền vào trong lưu thông, đảm bảo ổn định thị trường tiền tệ.
Thứ ba, giấy bạc do NHTW phát hành- một ngân hàng nhận được sư ưu đãi tối ưu từ Chính
phủ- sẽ có uy tín cao trong lưu thông.
Thứ tư, việc phát hành tiền mang lại lợi nhuận, vì thế tốt nhất nên được tập trung vào một
ngân hàng để tiện cho việc phân phối và sử dụng nguồn lợi đó một cách thích hợp3.

3. Đặc điểm và các nguyên tắc phát hành tiền của NHNN Việt Nam:
Phát hành tiền là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của ngân hàng nhà nước (NHNN), là biện
pháp quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Phát hành tiền được hiểu là một quá trình từ việc
in, đúc, bảo quản, dự trữ, phát hành cho tới việc đưa tiền vào lưu thông.
-

Đặc điểm:

+ Chủ thể phát hành tiền: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan duy nhất phát hành tiền
của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Như đã nói, NHNN ở đây là chủ thể chủ động
nhất trong hoạt động phát hành tiền và nó thể hiện rõ nhất vai trò của một NHTW khi thực hiện
hoạt động này
+ Loại tiền phát hành : Tiền giấy và tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát
hành là đồng tiền pháp định, được dùng làm phương tiện thanh toán không hạn chế trên lãnh thổ
Việt Nam, đơn vị tiền tệ của nước Việt Nam hiện nay là “đồng”, ký hiệu quốc gia là “đ”, ký hiệu
quốc tế là "VND".
+ Luật điều chỉnh: Hoạt động phát hành tiền được thực hiện dựa trên các quy định của pháp
luật như: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010; Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ
phát hành tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống NHNN, tổ chức
tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài; Thông tư số 23/2012/TT-NHNN ban hành quy định
về chế độ điều hòa tiền mặt, giao dịch tiền mặt;...
+ Phát hành tiền có mối quan hệ mật thiết với thị trường tiền tệ: Việc NHNN thực hiện hoạt
động phát hành tiền tệ không chỉ dựa trên các quy định của pháp luật mà còn phụ thuộc vào nhu
3

/>
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

4



Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

cầu tiền tệ của thị trường. Thông qua những báo cáo thường xuyên từ phía các tổ chức tín dụng và
các cơ quan, tổ chức khác, NHNN sẽ đánh giá được tình hình tiền tệ và có sự điều chỉnh nhất
định đến chính sách phát hành tiền tệ. Ngược lại, việc sử dụng công cụ phát hành tiền tệ ở đây,
cũng giúp cho NHNN điều tiết, giữ ổn định thị trường tiền tệ, cụ thể: khi thị trường quá thiếu vốn,
thì việc phát hành tiền, bơm tiền vào lưu thông sẽ duy trì sự ổn định nền kinh tế; mặt khác, khi
lượng tiền trong nền kinh tế nhiều hơn so với nhu cầu, thì việc thắt chặt, thậm chí tạm dừng hoạt
động phát hành tiền là điều cần thiết để kéo nền kinh tế thoát khỏi tình trạng lạm phát và tiếp tục
phục hồi, phát triển,..
-

Nguyên tắc: NHNN độc quyền phát hành tiền, nhưng không vì thế mà phát hành một cách

tự ý, tuỳ tiện. Theo đó, hoạt động này phải dựa vào các nguyên tắc nhất định:
Nguyên tắc phát hành dựa trên cơ sở trữ kim làm đảm bảo
Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải được
đảm bảo bằng dự trữ kim loại quý hiện có trong kho dự trữ của ngân hàng. Việc đảm bảo này
phải được duy trì theo một trong các hình thức sau:
- Nhà nước quy định một hạn mức phát hành giấy bạc ngân hàng, khối lượng giấy bạc ngân
hàng phát hành nằm trong hạn mức thì không cần phải có kim loại quý (vàng) làm đảm bảo,
nhưng nếu vượt quá hạn mức đó thì khối lượng vượt quá hạn mức đòi hỏi phải có 100% vàng làm
đảm bảo.
- Nhà nước sẽ quy định mức tối đa lượng giấy bạc trong lưu thông mà không quy định mức dự
trữ vàng đảm bảo cho lượng giấy bạc đó. Nhưng nếu phát hành giấy bạc vượt quá mức quy định
đó thì phải có vàng làm đảm bảo.
- Nhà nước quy định mức dự trữ vàng tối thiểu cho khối lượng giấy bạc phát hành, phần còn

lại phải được đảm bảo bằng các chứng từ có giá như thương phiếu, chứng khoán chính phủ và các
tài sản có khác của NHTW4.

4

/>
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

5


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá
Cùng với sự phát triển sản xuất hàng hoá, khối lượng hàng hoá lưu thông ngày càng tăng, đòi
hỏi phải có nhiều tiền để đáp ứng cho nhu cầu trao đổi hàng hoá và dịch vụ.Mặt khác do yêu cầu
đáp ứng chi tiêu của chính phủ. Sau chiến tranh thế giới II, nguyên tắc trữ kim. gần như được
chấm dứt. Thay vào đó là sự đảm bảo bằng hàng hóa cho việc phát hành tiền. Mặt khác quá tŕnh
lưu thông xuất hiện mới nhận thức về tiền, thế giới đã phải tiền tệ hoá vai trò của vàng, các loại
tiền dấu hiệu ra đời và thay thế cho tiền kim loại vàng trong lưu thông. Để lưu thông tiền tệ ổn
định, NHTW đặt ra nguyên tắc phát hành tiền được đảm bảo bằng giá trị hàng hoá. Theo đó, việc
phát hành tiền của NHTW dựa trên tổng sản phẩm hàng hóa dịch vụ (A) trong xã hội: NHTW chỉ
dược phát hành thêm tiền khi (A) tăng và chỉ rút bớt tiền về khi (A) giảm.
Nguyên tắc này phản ảnh chính sáng hơn tình hình kinh tế trong xã hội, vì thế, ngày nay, hầu
hết NHTW của các quốc gia đều thực hiện phát hành tiền theo nguyên tắc này. Lượng tiền cung
ứng bổ sung trong quá trình lưu thông hàng năm ở Việt Nam được Chính phủ phê duyệt chủ yếu
căn cứ vào tốc độ tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát dự kiến, tốc độ chu chuyển tiền tệ, tiền mặt
tồn quỹ và nghiệp vụ thanh toán,…

4. Các kênh phát hành tiền:
• Thông qua nghiệp vụ tín dụng giữa NHTW với các NHTM:
Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, lượng tiền cung ứng tăng thêm trong năm kế
hoạch, mục tiêu của chính sách tiền tệ và nhu cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng, NHTW cho
các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn: Chiết khấu, tái chiết khấu các
chứng từ có giá, cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá và các loại cho vay khác. Khi
NHTW cho các tổ chức tín dụng vay làm tăng bộ phận tiền mặt trong lưu thông hoặc làm tăng số
dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại NHTW. Như vậy, qua việc NHTW cho các NHTM vay,
NHTW đã phát hành một lượng tiền vào lưu thông còn NHTM nhận được một khoản tín dụng từ
NHTW là một nguồn vốn giúp NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh.
• Kênh thị trường mở
Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, NHTM mua các giấy tờ có giá trên thị trường, nghĩa là
đã đưa một khối lượng tiền vào lưu thông, hàng hoá mà NHTW mua là các tín phiếu, trái phiếu
và các chứng từ có giá ngắn hạn. Khi NHTW mua các chứng từ có giá trên thị trường thì tiền từ
NHTW ra lưu thông, kết quả là tiền cung ứng sẽ tăng lên bằng đúng giá trị của chứng từ có giá
đó. Các chứng từ có giá được NHTW nắm giữ trở thành tài sản có của NHTW tương ứng với nó

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

6


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

là một sự tăng lên của bên tài sản nợ hoặc tiền mặt hoặc tiền dự trữ. Kênh này đang được sử dụng
phổ biến, đặc biệt là các nước có nền kinh tế phát triển vì đây là kênh rất linh hoạt.
• Kênh phát hành tiền thông qua ngân sách nhà nước
NHTW tạm ứng cho ngân sách theo quy định của chính phủ bằng nhiều hình thức để xử lý

thiếu hụt vốn ngắn hạn hoạt động thu chi của ngân sách. Như vậy NHTW đã cung ứng một khối
lượng tiền cho ngân sách chi tiêu. Điều đó có nghĩa là NHTW đã phát hành tiền thông qua kênh
ngân sách.
• Phát hành tiền thông qua kênh ngoại hối
Khi NHTW thực hiện mua ngoại hối trên thị trường hối đoái, đây cũng là một kênh phát hành
tiền. Khi NHTW mua ngoại tệ làm dự trữ ngoại tệ của NHTW tăng, đồng thời một lượng tiền
cũng được đưa vào lưu thông qua việc thanh toán tiền cho các tổ chức cá nhân bán ngoại tệ cho
NHTW. Ngược lại khi NHTW bán ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ của NHTW giảm, tiền trung ương
cũng giảm.
Như vậy, tuy theo từng điều kiện nhất định mà các kênh cung ứng tiền của mỗi quốc gia được
NHTW sử dụng phạm vi rộng, hẹp khác nhau. Song dù tiền được cung ứng theo kênh nào cũng
phải đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ.
III. Cơ sở pháp lý thực hiện hoạt động phát hành tiền của NHNN Việt Nam hiện nay:
1. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam năm 2010:
Ngày 16/6/2010, tại kỳ họp thứ 7, Quốc Hội khóa XII đã thông qua Luật Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam số 46/2010/QH12, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011 và thay thế Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11.
Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 2010 đã thể chế hóa được quan điểm, chủ trương và
chính sách của Đảng và Nhà nước đối với tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Nhà nước. Đồng
thời Luật NHNN 2010 tạo cơ sở pháp lý để nâng cao một bước trách nhiệm, thẩm quyền và tính
chủ động của NHNN trong việc thực hiện chính sách tiền tệ cũng như giám sát an toàn hoạt động
của hệ thống ngân hàng.
Theo đó, tại Điều 2 Luật này quy định NHNN Việt Nam là cơ quan ngang bộ của Chính phủ,
là NHTW của nước CHXHCN Việt Nam; thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tiền tệ, hoạt
động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của
tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ.
Về hoạt động phát hành tiền: Luật NHNN 2010 quy định từ Điều 17 đến Điều 23. Cụ thể:
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02


7


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

Điều 17 Luật này quy định về phát hành tiền giấy, tiền kim loại như sau:
“ 1. Ngân hàng Nhà nước là cơ quan duy nhất phát hành tiền giấy, tiền kim loại của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
1. Tiền giấy, tiền kim loại do Ngân hàng Nhà nước phát hành là phương tiện thanh toán hợp
pháp trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Ngân hàng Nhà nước bảo đảm cung ứng được số lượng và cơ cấu tiền giấy, tiền kim loại
cho nền kinh tế.
3. Tiền giấy, tiền kim loại phát hành vào lưu thông là tài sản “ Nợ” đối với nền kinh tế và
được cân đối bằng tài sản “ Có” của Ngân hàng Nhà nước.”
Điều 18 quy định về thiết kế, in, đúc, bảo quản, vận chuyển, phát hành tiền vào lưu thông, tiêu
hủy tiền. Xử lý tiền rách nát, hư hỏng ( Điều 19); thu hồi, thay thế tiền ( Điều 20) và quy định về
tiền mẫu, tiền lưu niệm tại Điều 21. Điều 22 Luật này quy định về ban hành, kiểm tra nghiệp vụ
phát hành tiền. Theo đó, Chính phủ ban hành quy định về nghiệp vụ phát hành tiền. Bộ Tài chính
kiểm tra việc thực hiện nghiệp vụ in, đúc và tiêu hủy tiền. Các hành vi bị cấm trong phát hành
tiền quy định tại Điều 23 Luật này như cấm làm tiền giả, vận chuyển tiền giả, hủy hoại đồng tiền
trái pháp luật…
2. Nghị định 40/2012/NĐ-CP của Chính phủ về nghiệp vụ phát hành tiền; bảo quản, vận
chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống NHNN, tổ chức tín dụng và chi nhánh
ngân hàng nước ngoài:
Ngày 02/05/2012, Chính phủ đã ban hành Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành
tiền; bảo quản, vận chuyển tài sản quý và giấy tờ có giá trong hệ thống NHNN, tổ chức tín dụng
và chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Căn cứ Nghị định này, việc phát hành tiền quy định từ Điều
9 đến Điều 12. Theo đó, NHNN lập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ

thống NHNN ( Điều 9). Căn cứ nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế và yêu cầu ổn định tiền tệ,
Thống đốc NHNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phát hành loại tiền mới và thông
báo trên các phương tiện đại chúng ( Điều 10). Đồng thời NHNN thực hiện phát hành tiền vào
lưu thông và thu tiền từ lưu thông ( Điều 11); tuyển chọn và phân loại tiền ( Điều 12). Quy trình
phát hành tiền cụ thể theo Nghị định này là:
Đầu tiên, NHNN lập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống
NHNN. Quỹ dự trữ phát hành được quản lý ở các kho tiền Trung ương và các kho tiền NHNN chi
nhánh tỉnh, thành phố. Nguồn hình thành Quỹ dự trữ phát hành bao gồm: tiền mới in, đúc nhập từ
các cơ sở in, đúc tiền; tiền nhập từ Quỹ nghiệp vụ phát hành. Quỹ nghiệp vụ phát hành được quản
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

8


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

lý tại kho tiền Sở giao dịch NHNN và các kho tiền NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố. Nguồn hình
thành Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm: Tiền nhập từ Quỹ dự trữ phát hành, tiền thu từ lưu
thông.
Bước hai, căn cứ nhu cầu tiền mặt của nền kinh tế và yêu cầu ổn định tiền tệ, Thống đốc
NHNN trình Thủ tướng Chính phủ quyết định việc phát hành loại tiền mới bao gồm các nội dung:
Mệnh giá các loại tiền mới phát hành, thời điểm và hình thức phát hành tiền mới.
Bước ba, NHNN tổ chức thông báo trên các phương tiện thông tin đại chúng về: chủ trương
của Chính phủ về phát hành các loại tiền mới; hình thức, thời gian phát hành các loại tiền mới;
mệnh giá, kích thước, trọng lượng và các đặc điểm khác của từng loại tiền mới.
Bước bốn là phát hành tiền. NHNN thực hiện phát hành tiền vào lưu thông và thu tiền từ lưu
thông về thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt và các hoạt động nghiệp vụ khác của NHNN như
tái cấp vốn, cho vay, mở tài khoản và thực hiện giao dịch trên tài khoản… Đồng thời, NHNN bảo

đảm đáp ứng nhu cầu tiền mặt cho tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hang nước ngoài và Kho bạc
Nhà nước trên cơ sở số dư tài khoản tiền gửi tại NHNN.
Bước năm là tuyển chọn, phân loại tiền. NHNN, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngoài, Kho bạc Nhà nước chịu trách nhiệm tổ chức tuyển chọn, phân loại, xử lý tiền. NHNN
hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển chọn, phân loại, xử lý tiền.
3. Thông tư số 23/2012/TT-NHNN do Thống đốc NHNN ban hành quy định về chế độ
điều hòa tiền mặt, giao dịch tiền mặt:
Ngày 09/08/2012, Thống đốc NHNN đã ban hành Thông tư số 23/2012/TT-NHNN ban hành
quy định về chế độ điều hòa tiền mặt, giao dịch tiền mặt. Thông tư này quy định về chế độ điều
hòa tiền mặt trong hệ thống NHNN; giao dịch tiền mặt giữa NHNN với tổ chức tín dụng, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước, tổ chức và cá nhân có liên quan.
Theo Thông tư này, NHNN lập Quỹ dự trữ phát hành, Quỹ nghiệp vụ phát hành để quản lý
tiền dự trữ phát hành và thực hiện nghiệp vụ phát hành tiền đảm bảo đáp ứng nhu cầu tiền mặt
của nền kinh tế, nhu cầu tiền dự trũ phát hành, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu
thông, tiền đình chỉ lưu thông ( Điều 4). Cụ thể
Về chế độ điều hòa tiền mặt bao gồm: hoạt động xuất, nhập Quỹ dự trữ phát hành và Quỹ
nghiệp vụ phát hành; điều hòa Quỹ dự trữ phát hành; định mức Quỹ nghiệp vụ phát hành.
Về giao dịch tiền mặt: NHNN chi nhánh, Sở giao dịch NHNN thực hiện giao dịch tiền mặt đối
với khách hàng thông qua hoạt động thu, chi tiền mặt ( Điều 10). Tổ chức tín dụng, chi nhánh

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

9


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

ngân hàng nước ngoài, Kho bạc Nhà nước giao dịch tiền mặt với NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch

NHNN tối đa 2 lần/ngày và phải thông báo trước thời điểm giao dịch ít nhất 2 giờ ( Điều 11).
Thông tư quy định rõ Cục Phát hành và Kho quỹ chịu trách nhiệm trước Thống đốc về kết quả
thực hiện công tác điều hòa tiền mặt trong hệ thống NHNN; đảm bảo đáp ứng đủ tiền mặt cho
NHNN chi nhánh, Sở Giao dịch NhNN. Hàng tháng báo cáo Thống đốc NHNN tình hình tiền mặt
trong hệ thống NHNN. Đồng thời hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Thông tư này.
Khoản 3 Điều 2 Luật NHNN Việt Nam 2010 quy định: “NHNN thực hiện chức năng quản lí
nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát
hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ”. Theo
quy định này, NHNN Việt Nam là cơ quan phát hành tiền của quốc gia Việt Nam. Trong đó đơn
vị chịu trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ phát hành trong NHNN Việt Nam là cục nghiệp vụ phát
hành và kho quỹ.
VI. Thực trạng và những đánh giá, kiến nghị tăng cường hiệu quả hoạt động phát hành
tiền của NHNN Việt Nam hiện nay:
Kể từ khi thành lập đến nay, NHNN VN đã thực hiện 13 lần phát hành và đổi tiền, cụ thể:
-

3/5/1978, phát hành tiền mới gồm các loại giấy: 5 hào, 1 đ, 5 đ, 10 đ, 20 đ và 50 đ. Tiền

kim loại gồm: 1 hào, 2 hảo, 5 hảo và 1 đồng đúc 1976.
-

Năm 1980, phát hành thêm tờ 2 đ màu tím than, tờ 10 đ màu lục; và tờ 100 đ.

-

Năm 1981, phát hành thêm tờ 30 đ màu hồng tím.

-

14/9/1985, Nhà nước tiến hành đổi tiền: 1 đồng tiền mới bằng 10 đồng tiền cũ.


-

Từ tháng 9/1985 đến 1986 phát hành các loại tiền giấy 5 hào, 1 đ, 2 đ, 5 đ, 10 đ, 20 đ, 30 đ,

50 đ, 100 đ và 500 đ.
-

1987 – 1988, phát hành các loại tiền mới có chân dung Bác Hồ: 200 đ, 500 đ, 1000 đ,

2000đ, 5000đ. Phát hành thêm 100 đ màu xanh lục và 2000đ màu tím.
-

Năm 1991, in tờ 5000đ màu xanh nước biển, 10 000đ màu đỏ, 20.000đ màu xanh dương

và 50 000đ màu xanh lục.
-

17/12/2002, NHNN phát hành bổ sung mệnh giá 500 000đ và 50 000đ được in trên chất

liệu polymer.
-

17/12/2003, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) chính thức phát hành tiền xu có

mệnh giá 200 đồng, 1.000 đồng và 5.000 đồng.
-

Gần 4 tháng sau, NHNN phát hành tiếp tiền xu loại 2.000 đồng và 500 đồng.


-

01/9/2004, phát hành bổ sung tiền giấy polymer mệnh giá 100 000 đ.

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

10


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

-

17/5/2006, phát hành bổ sung tiền giấy polymer mệnh giá 20 000đ

-

30/8/2006, phát hành bổ sung tiền giấy polymer mệnh giá 200 000đ và 10 000 đ.

Có thể nói, quá trình thực hiện phát hành tiền trên đã mang lại nhiều tác động tích cực, tuy
nhiên cũng còn nhiều hạn chế, bất cập. Cụ thể:
1. Những kết quả đạt được:
Thứ nhất, với một hệ thống văn bản pháp luật quy định chặt chẽ về hoạt động phát hành tiền
(từ cơ quan phát hành đến quy trình phát hành); điều này giúp cho Nhà nước điều tiết và quản lí
nền kinh tế vĩ mô một cách ổn định hơn.
Thứ hai, việc kiểm soát và tập trung quyền lực trong vấn đề phát hành tiền tạo nên một thị
trường tiền tệ trong nước ổn định, hạn chế việc lưu hành tiền giả, hiện tượng rửa tiền,…
Thứ ba, Thông qua việc quản lí từ Chính phủ cho tới Ngân hàng Nhà nước trong hoạt động

phát hành tiền đã tạo ra một sự linh hoạt trong việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy nền kinh tế phát
triển,….
2. Hạn chế, bất cập:
Thứ nhất, vấn đề lạm phát: Như đã phân tích, NHNN độc quyền phát hành tiền, nhưng không
vì thế mà phát hành một cách tự ý, tuỳ tiện; việc phát hành tiền của NHNN phải dựa trên những
nguyên tắc và cơ sở thực tiễn nhất định về mức cung – cầu tiền tệ trên thị trường. Thông qua các
kênh phát hành tiền, NHNN có những tác động nhất định đến thị trường tiền tệ và khi khối lượng
tiền được phát hành và lưu thông vượt quá khối lượng tiền cần cho lưu thông, thì giá trị của tiền
tệ bị giảm xuống, tình trạng lạm phát xuất hiện.
Tình hình lạm phát ở Việt Nam những năm qua luôn ở mức cao, bước sang năm 2011, lạm
phát đã liên tục gia tăng trong nửa đầu năm, gây nguy cơ mất ổn định kinh tế vĩ mô. Tháng
8/2011, tỷ lệ lạm phát so cùng kì năm trước đã lên tới 23%, cao hơn hẳn mức lạm phát 19,9% của
năm 2008. Nguyên nhân của tình trạng lạm phát cao trong năm 2011 về cơ bản là do tiền tệ đã
được nới lỏng trong một thời gian dài. So với các nước trong khu vực, tốc độ tăng cung tiền M2
của Việt Nam khá cao. Tính trung bình giai đoạn 2000-2010, tốc độ tăng cung tiền M2 của Việt
Nam dẫn đầu với mức tăng 31,4% 5. Có thể thấy, các kênh phát hành tiền cũng như hoạt động
NHNN ở đây chưa hiệu quả đã dẫn đến tình trạng leo thang của lạm phát.
Thứ hai, vấn đề tiền giả: Hiện tượng tiền giả không còn hiếm gặp trong thị trường tiền tệ Việt
Nam, trước đây, khi công nghệ in tiền chưa ở mức độ cao, tiền cotton loại 50.000đ và 100.000đ
đã bị làm giả khá nghiêm trọng. Còn hiện nay, mặc dù với công nghệ tiên tiến hơn với chất liệu
5

/>
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

11


Luật Ngân Hàng


Bài tập nhóm tháng 1

polymer, các mệnh giá lớn như 200 000đ, 500 000đ vẫn bị làm giả rất nhiều và gây không ít
những thiệt hại cho người dân. Thói quen tiêu dùng tiền mặt khiến cho việc kiểm soát hoạt động
lưu hành tiền giả gặp nhiều khó khăn, việc phổ biến các thông tin cảnh báo loại tiền giả vẫn còn
hạn chế (mô tả có nhiều điểm trừu tượng); chưa kể đến hoạt động phối hợp giữa các cơ quan
trong việc ngăn chặn tình hình tội phạm liên quan đến tiền giả còn chưa hiệu quả.
Thứ ba, tính chất của đồng tiền với nhu cầu sử dụng: đồng tiền mới được phát hành phải tốt
hơn đồng tiền cũ, thiết kế đồng tiền phải hấp dẫn và phù hợp với tâm lý xã hội. Việc đưa đồng
tiền mới vào lưu thông phải tính đến khả năng đáp ứng của các nhà cung cấp thiết bị tự động (như
máy rút tiền, thiết bị xử lý tiền tự động...). Tuy nhiên, với sự thất bại của việc phát hành tiền kim
loại vào 2003 là minh chứng cho sự đánh giá không đúng tình hình nhu cầu sử dụng của xã hội
cũng như khả năng đáp ứng của điều kiện thực tế. Một là, đồng tiền đưa vào sử dụng nhanh bị
hỏng (hoen, rỉ) và không tiện dụng (nặng, dễ rơi); hai là, chưa có các hệ thống bán hàng và dịch
vụ tự động để sử dụng.
3. Kiến nghị nhằm tăng cường hiệu quả của hoạt động phát hành tiền:
-

Hạn chế phát hành tiền thông qua kênh ngân sách, tăng cường hiệu quả phát hành

tiền thông qua các kênh trung gian và ngoại hối:
Thông qua kênh ngân sách Nhà nước, một lượng tìền mới phát hành sẽ được đưa vào lưu
thông qua con đường chi tiêu của Chính phủ, góp phần giải quyết tình hình bội chi của Chính
phủ, tuy nhiên nếu lạm dụng cách phát hành này và nếu ngân sách Nhà nước cứ tiếp tục bội chi
và NHTW cứ tiếp tục phát hành tiền cho Chính phủ vay sẽ dẫn đến nguy cơ lạm phát tiềm tàng về
sau. Từ 1992, NHNN Việt Nam đã không phát hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách, tuy nhiên
theo luật NHNN thì NHNN sẽ tạm ứng cho ngân sách để xử lý thiếu hụt tạm thời của ngân sách
(hay nói cách khác là cho NN vay tiền). Như vậy để xử lý bội chi NN có thể vay từ NHNN. Kết
quả của việc NHTW cho nhà nước vay tiền để bù dắp bội chi sẽ làm cho lượng tiền cơ bản đi vào
lưu thông tăng lên đáp ứng cho nhu cầu chi tiêu của Chính phủ vào đầu tư xây dựng cơ sở vật

chất kỹ thuật, phát triển các ngành kinh tế trọng điểm, thực hiện an sinh xã hội hay các nhu cầu
chi tiêu cần thiết khi mà thu từ ngân sách không đủ bù đấp kịp thời. Tuy nhiên giải pháp này cũng
có hai mặt, nó có thể gây ra lạm phát nếu Nhà nước vay quá nhiều tiền để chi tiêu, đặc biệt khi
nguyên nhân gây thiếu hụt là do thiếu các nguồn vốn đối ứng để đầu tư phát triển gây tăng trưởng
nóng và không cân đối với khả năng tài chính quốc gia.
Thông qua kênh ngân hàng trung gian, việc phát hành tiền ra lưu thông qua con đường cấp tín
dụng cho các ngân hàng trung gian góp phần đáp ứng phương tiện thanh tóan cho nền kinh tế phù
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

12


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

hợp với việc mở rộng hay thu hẹp thị trường hàng hóa, dịch vụ, đồng thời giúp cho hoạt động của
ngânhàng thương mại diễn ra một cách trôi chảy thuận lợi.
Qua kênh ngân hàng trung gian, NHTW là người cho vay sau cùng, bơm tiền ra lưu thông
theo mức độ đã được khống chế để kiềm chế lạm phát hoặc kích thích tăng trưởng kinh tế. Khi
nền kinh tế suy thoái thì NHTW có thể tăng lượng tiền cung ứng bằng cách giảm lãi suất tái chiết
khấu và tăng hạn mức tín dụng từ đó sẽ làm tăng lượng tiền cung ứng, thúc đẩy đầu tư phát triển
sản xuất. Ngược lại khi nền kinh tế lạm phát, NHTW có thể tăng lãi suất tái chiết khấu và giảm
hạn mức tín dụng từ đó làm giảm lượng tiền cho vay của các NHTG dẫnđến giảm lượng tiền
trong lưu thông.
Việc đưa tiền ra lưu thông thông qua kênh thị trường ngọai hối, nếu không có sự điều tiết
thích hợp cũng dễ dàng dẫn đến nguy cơ lạm phát, tuy nhiên thông qua kênh này NHNN có thể
góp phần điều chỉnh bình ổn lại thị trường ngọai tê, bằng cách thực hiện các nghiệp vụ mua bán
trên thị trường nay, bằng việc tung ra một lượng tiền mặt nhất định vào thị trường để mua ngoại
tệ và vàng, từ đó làmtăng dự trữ quốc gia , mặt khác làm gia tăng lưu lượng tiền mặt trong nền

kinh tế. Bên cạnh sự ảnh hưởng từ các kênh dẫn tiền vào lưu thông, thì việc đổi tiền, một trong
các nghiệp vụ phát hành tiền, nếu thực hiện không đúng thời điểm và dựa vào tình hình phát triển
kinh tế và nhu cầu về tiền tệ để xác định đúng khối lượng tiền cần phát hành cũng sẽ dẫn đến hậu
quả tiêu cực cho sự phát triển kinh tế.
Mặt khác sự can thiệp của NHTW vào thị trường vàng và ngoại tệ sẽ ảnh hưởng tới tỷ giá hối
đoái do đó sẽ có tác động đến các hoạt động xuất nhập khẩu và thanh toán quốc tế. Cụ thể, khi tỷ
giá hối đoái tăng sẽ làm cho đồng nội tệ giảm giá tương đối so với ngoại tệ từ đó hoạt động xuất
khẩu sẽ hưởng lợi. Khi tỷ giá hối đoái giảm thì xảy ra trường hợp ngược lại gây ảnh hưởng đến
cán cân thanh toán.Thông qua thị trường mở, là một kênh phát hành tiền hiệu quả và linh hoạt của
NHTW .Thông qua nghiệp vụ thị trường mở NHTW có thể điều tiết linh hoạt vốn khả dụng của
các tổ chức tín dụng theo cả hai chiều bơm – hút từ đó điều tiết được lượng tiền trong lưu thông
phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế.
Tóm lại tùy vào sự phát triển của nền kinh tế, mà NHTW cần thận trọng khi ra quyết định sử
dụng kênh nào đề phát hành tiền và xác định lưu lượng tiền bổ sung vào lưu thông, nhằm tạo ra
hiệu quả tích cực cho nền kinh tế, kích thích đầu tư sản xuất phát triển, hạn chế được tình trạng
lạm phát.
-

Tạo sự chủ động cho NHNN trong hoạch định và thực hiện chức năng phát hành tiền

đáp ứng kịp thời nhu cầu của nền kinh tế:
Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

13


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1


Theo truyền thống của nhiều nước trên thế giới, ngân hàng trung ương là cơ quan duy nhất có
khả năng đảm bảo việc hoạch định và thực thi nghiệp vụ phát hành tiền. Tuy nhiên, NHNH Việt
Nam cũng như NHNN ở các nước đang phát triển bị lệ thuộc rất lớn vào các quan hệ hành chính.
Điều này một phần xuất phát bởi mô hình NHTW Việt Nam lựa chọn xây dựng là mô hình
NHTW trực thuộc Chính phủ. Tuy nhiên, điều đó không có nghĩa là mọi hoạt động của NHTW
đều phụ thuộc hoàn toàn vào Chính phủ, bởi sẽ dễ dẫn tới sự lạm dụng của Chính phủ trong xử lý
các khoản thu chi của ngân sách nhà nước. Kinh nghiệm của các nước phát triển cho thấy tính độc
lập và quyền tự quyết của NHTW trong phạm vi điều hành chính sách tiền tệ là điều kiện rất
quan trọng để đảm bảo tính hiệu quả của chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, sự chủ động và độc lập chỉ
mang tính tương đối và không vượt ra ngoài khuôn khổ phạm vi chức năng của NHNN.
-

Hoàn thiện quy định pháp luật về hoạt động tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trường mở

Hoạt động tái cấp vốn như một chiếc van 1 chiều đơn giản làm tăng lượng tiền cung ứng cho
lưu thông. Hình thức tái cấp vốn theo hồ sơ tín dụng của TCTD, NHNN phải mất rất nhiều thời
gian cho việc xét duyệt, thẩm định hồ sơ. Hơn nữa, đây chỉ là hình thức bơm tiền ra lưu thông mà
không gắn với sự vận động của hàng hóa trên thị trường tiền tệ. Trên thực tế hình thức tái cấp vốn
này rất ít được thực hiện và thiếu tính khả thi nên bị loại bỏ, đồng thời quy định rõ hơn hình thức
cho vay có bảo đảm bằng cầm cố thương phiếu và giấy tờ có giá khác, hình thức chiết khấu, tái
chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá của NHTM. Có thể mở rộng phạm vi các loại giấy
tờ có giá có thể đưa vào giao dịch, tạo thị trường cấp tín dụng rộng rãi, linh hoạt, thuận lợi cho
hoạt động phát hành tiền ra lưu thông và điều tiết nguồn tiền lưu thông
Hiện nay, đối tượng tham gia nghiệp vụ thị trường mở theo quy chế của Thống đốc ngân hàng
đã được mở rộng. Tuy nhiên, trên thực tế, đó vẫn còn là sân chơi chỉ dành riêng cho các NHTM
Nhà nước, nên đơn giản hóa thủ tục tạo điều kiện cho tất cả thành viên có thể tham gia, nhằm
nâng cao hiệu quả điều tiết tiền tệ của hoạt động này.
-

Ngăn ngừa hoạt động phát hành tiền giả. Không chỉ quan tâm đến chất lượng in ấn tiền,


bằng việc đưa các yếu tố bảo an chống làm giả tiền, thì một công tác cũng vô cùng quan trọng của
NHNN đó là thông tin kịp thời đến người dân về các loại hình tiền giả để người dân có thể phân
biệt một cách dễ dàng, tránh rủi ro cho bản thân, trong đó phải đảm bảo việc hình ảnh hóa hoặc
mô tả một cách dễ hiểu. Thêm vào đó, thúc đẩy phát triển hệ thống thanh toán thẻ, để giảm giao
dịch tiền mặt trên thị trường, điều này sẽ hạn chế phần nào những hoạt động làm, tàng trữ, vận
chuyển, lưu hành tiền giả.

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

14


Luật Ngân Hàng

-

Bài tập nhóm tháng 1

Tích cực nghiên cứu, tiếp thu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới trong hoạt

động phát hành tiền. Có thể nói, mặc dù không giống nhau về mô hình, hay chế độ chính trị,
song, việc tiếp thu kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới sẽ góp phần hoàn thiện cơ chế phát
hành tiền ở Việt Nam: tận dụng những thành quả sẵn có, tránh khỏi những sai sót của những nước
đi trước; hình thành định hướng, ý tưởng mới phát triển hiệu quả hoạt động phát hành tiền hiện
nay;… Ví dụ như kinh nghiệm phát hành bộ tiền mới của Australia:
Thứ nhất, về thứ tự phát hành, cần ưu tiên phát hành trước những đồng tiền để thay thế loại
đang bị làm giả nhiều trong lưu thông. Thông thường, việc phát hành các tiền mới là để nâng cao
chất lượng, nhất là khả năng chống giả của đồng tiền trong điều kiện các đồng tiền đang lưu hành
bị làm giả nghiêm trọng. Vì vậy, trong lộ trình phát hành bộ tiền mới cần ưu tiên phát hành trước

những đồng tiền để thay thế loại đang bị làm giả nhiều. Khi Australia bắt đầu phát hành bộ tiền
mới, trong lưu thông loại 10 AUD đang bị làm giả nhiều nhất, nhưng do đây là lần đầu tiên sử
dụng chất liệu giấy nền polymer để in tiền nên cần có sự thử nghiệm trước với loại 5 AUD.
Thứ hai, đồng tiền mới phải tốt hơn đồng tiền cũ, thiết kế đồng tiền phải hấp dẫn và phù hợp
với tâm lý xã hội. Tuy nhiên, việc đưa các yếu tố bảo an vào đồng tiền cũng cần tính toán phù
hợp, nếu đưa quá nhiều yếu tố bảo an sẽ gây khó khăn cho quá trình sản xuất và giá thành đồng
tiền cao; các yếu tố này nên thiết kế khác với đồng tiền đang lưu hành để dân chúng dễ nhận biết.
Thứ ba, việc đưa đồng tiền mới vào lưu thông phải tính đến khả năng đáp ứng của các nhà
cung cấp thiết bị tự động (như máy rút tiền, thiết bị xử lý tiền tự động...). Trước thời điểm phát
hành 3 tháng, nên cung cấp các thông tin về đồng tiền mới cho các ngân hàng, các nhà cung cấp
thiết bị tự động để họ có các điều chỉnh phù hợp, khi đồng tiền được phát hành ra có thể ứng dụng
ngay trên các thiết bị này.
Thứ tư, sau khi phát hành tiền mới, phải thu hồi nhanh các đồng tiền cũ ra khỏi lưu thông.
Thời gian lưu hành song song hai loại tiền cũ và tiền mới càng ngắn càng tốt, nếu để đồng tiền cũ
lưu hành quá lâu, tình hình tiền giả sẽ trở nên phức tạp hơn.
Thứ năm, chủ trương, nhất là mục tiêu phát hành đồng tiền mới vào lưu thông cần giới thiệu,
tuyên truyền để công chúng biết trước khi phát hành6.
Có thể nói, việc nghiên cứu khách quan kinh nghiệm các nước không có nghĩa là tiếp thu và
áp dụng trực tiếp ngay vào điều kiện Việt Nam, mà cần phải kết hợp với việc đánh giá một cách
cẩn trọng, chính xác thực tiễn KT-XH Việt Nam. Thời gian qua, với sự thất bại của việc phát
6

/>WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IOVKL3FS1GE5_WCM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.research/vn.sbv.research.research/MfuPySn-EKPekHeVLffFiZM2010-03-0505-05-02

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

15


Luật Ngân Hàng


Bài tập nhóm tháng 1

hành tiền kim loại năm 2003, đã cho thấy việc chưa đánh giá đúng mức tình hình Việt Nam khi
áp dụng phát hành tiền kim loại như ở một số nước. Mặc dù, nhìn dưới góc độ nào đó, ý tưởng
phát hành tiền kim loại có rất nhiều điểm tích cực như:
Một là, việc sử dụng tiền kim loại sẽ tiết giảm được đáng kể chi phí phát hành tiền. Theo kinh
nghiệm của các nước, thông thường giá thành đồng tiền kim loại cao hơn từ 2 đến 3 lần so với giá
thành đồng tiền giấy cotton cùng mệnh giá, nhưng về độ bền thì đồng tiền kim loại cao hơn so với
tiền giấy từ 15 đến 20 lần. Do vậy, xét trong dài hạn, việc sử dụng tiền kim loại sẽ tiết kiệm được
rất lớn chi phí in đúc tiền và chi phí tiêu hủy tiền rách nát.
Hai là, việc sử dụng tiền kim loại sẽ tạo thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển các thiết bị
bán hàng tự động. Các thiết bị bán hàng tự động có thể thiết kế để sử dụng với cả tiền giấy và với
công nghệ tiến tiến hiện nay thì còn có các công cụ hiện đại khác để thực hiện thanh toán trong
các giao dịch, nhưng thông thường các thiết bị bán hàng tự động sử dụng tiền kim loại có yêu cầu
công nghệ đơn giản hơn và giá thành thiết bị cũng thấp hơn. Do vậy, khả năng ứng dụng và phát
triển thiết bị bán hàng và dịch vụ tự động sử dụng tiền kim loại thuận lợi hơn, nhất là đối với các
nước mà tiềm lực kinh tế và công nghệ kỹ thuật còn ở mức thấp.
Ba là, việc sử dụng tiền kim loại sẽ giảm thiểu được những độc hại về mặt môi trường đối với
người sử dụng và bảo quản tiền. Đồng tiền giấy cotton dễ dàng hấp thụ hơi ẩm và các tạp chất
trong môi trường cũng như trong quá trình lưu thông. Do vậy trong chừng mức nhất định, các
đồng tiền này là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các loại vi khuẩn, nấm mốc có hại đối
với sức khỏe của người sử dụng, bảo quản đồng tiền. Thực tế cho thấy, đồng tiền kim loại sạch
hơn, không gây độc hại về môi trường như đồng tiền giấy.
Cần thấy rằng, ở Việt Nam chưa phát triển được hệ thống bán hàng tự động một cách phổ biến
để đưa tiền kim loại vào sử dụng. Hơn nữa, người Việt Nam có thói quen tiêu tiền mặt rất nhiều,
vì thế để mang lượng tiền kim loại lớn trong người sẽ rất bất tiện vì nặng, dễ rơi,.. Chưa kể đến,
chất lượng đồng tiền kim loại trong môi trường nhiệt đới gió mùa thường nhanh bị hỏng, hoen rỉ,
… Đó là những lý do của sự chưa phù hợp và đã dẫn đến việc sớm thu hồi tiền kim loại của
NHNN sau một thời gian ngắn sau khi phát hành7.

C. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu trên, chúng ta đã tìm hiểu cụ thể về hoạt động phát hành tiền, cùng những vấn
đề pháp lý liên quan đến hoạt động đó. Từ đó, ta thấy được vai trò và nhiệm vụ quan trọng của
7

/>WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IOVKL3FS1GE5_WCM&WCM_GLOBAL_CONTEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.research/vn.sbv.research.research/mfupysn-ekpekhevlfffizm2010-03-0505-01-05

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

16


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

hoạt động Ngân hàng nhà nước trong việc thực hiện hoạt động phát hành tiền một cách linh hoạt
và hợp lý, nhằm tạo ra hiệu quả tích cực cho nền kinh tế, kích thích sự đầu tư sản xuất phát triển,
và hạn chế được tình trạng lạm phát. Bài tập là sự tổng hợp kiến và tích lũy kiến thức của cả
nhóm, tuy vậy, với kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình làm bài tập sẽ không tránh khỏi
những thiếu sót, nhóm chúng em hi vọng sẽ được thầy cô đóng góp thêm những kiến thức còn
thiếu để hoàn thiện hơn. Nhóm 12 xin chân thành cảm ơn!
D. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Luật Ngân hàng Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà nội, Nxb. CAND, Hà nội,
2012.
2. Luật NHNN Việt Nam năm 2010.
3. Nghị định 40/2012/NĐ-CP về nghiệp vụ phát hành tiền, bảo quản, vận chuyển tài sản quý
và giấy tờ có giá trong hệ thống NHNN, tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
4. Thông tư số 23/2012/TT-NHNN ban hành quy định về chế độ điều hòa tiền mặt, giao dịch
tiền mặt.

5. Một số tư liệu trong tiểu luận được lấy từ các trang web:
/> />ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3hnd0cPE3MfAwN_DxdLA08LL2fEMMAYzdHI_2CbEdFAJ6OMGc!/
/> />%A7a-vi%E1%BB%87t-nam-2011-va-d%E1%BB%B1-bao-2012/
/>ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gDFxNLczdTEwMLQ1dLA09_X-AYNcAQwNzA_2CbEdFAFjmS9E!/?
WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IOVKL3FS1GE5_WCM&WCM_GLOBAL_CON
TEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.research/vn.sbv.research.research/MfuPySnEKPekHeVLffFiZM2010-03-05-05-05-02
/>ut/p/c4/04_SB8K8xLLM9MSSzPy8xBz9CP0os3gDFxNLczdTEwMLQ1dLA09_X-Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

17


Luật Ngân Hàng

Bài tập nhóm tháng 1

AYNcAQwNzA_2CbEdFAFjmS9E!/?
WCM_PORTLET=PC_7_0D497F540O8A70IOVKL3FS1GE5_WCM&WCM_GLOBAL_CON
TEXT=/wps/wcm/connect/sbv_vn/sbv_vn/vn.sbv.research/vn.sbv.research.research/mfupysnekpekhevlfffizm2010-03-05-05-01-05

Nhóm sinh viên thực hiện: nhóm 12 – Lớp N02

18



×