Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

TÀI liệu ôn thi tuyển công chức ngành tài nguyên và môi trường năm 2015: lĩnh vực môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.12 KB, 29 trang )

TÀI LIỆU ÔN THI CÔNG CHỨC LĨNH VỰC
MÔI TRƯỜNG
Một số thuật ngữ về Môi trường:
Theo Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005, các thuật ngữ về môi
trường được quy định như sau:
– Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo
bao quanh con người, có ảnh hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn
tại, phát triển của con người và sinh vật.
– Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường
như đất, nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật, hệ sinh thái
và các hình thái vật chất khác.
– Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ cho môi trường
trong lành, sạch đẹp; phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đối với môi
trường, ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái,
phục hồi và cải thiện môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý và tiết
kiệm tài nguyên thiên nhiên; bảo vệ đa dạng sinh học.
– Phát triển bền vững là phát triển đáp ứng được nhu cầu của
thế hệ hiện tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu
đó của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa
giữa tăng trưởng kinh tế, bảo đảm tiến bộ xã hội và bảo vệ môi
trường.
– Tiêu chuẩn môi trường là giới hạn cho phép của các thông số
về chất lượng môi trường xung quanh, về hàm lượng của chất gây ô


nhiễm trong chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định làm căn cứ để quản lý và bảo vệ môi trường.
– Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi
trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người, sinh vật.
– Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số


lượng của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đối với con
người và sinh vật.
– Sự cố môi trường là tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá trình
hoạt động của con người hoặc biến đổi thất thường của tự nhiên,
gây ô nhiễm, suy thoái hoặc biến đổi môi trường nghiêm trọng.
– Chất gây ô nhiễm là chất hoặc yếu tố vật lý khi xuất hiện trong
môi trường thì làm cho môi trường bị ô nhiễm.
– Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng, khí được thải ra từ sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác.
– Chất thải nguy hại là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ,
dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc đặc tính
nguy hại khác.
– Quản lý chất thải là hoạt động phân loại, thu gom, vận chuyển,
giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế, xử lý, tiêu hủy, thải loại chất thải.
– Phế liệu là sản phẩm, vật liệu bị loại ra từ quá trình sản xuất
hoặc tiêu dùng được thu hồi để dùng làm nguyên liệu sản xuất.
– Sức chịu tải của môi trường là giới hạn cho phép mà môi
trường có thể tiếp nhận và hấp thụ các chất gây ô nhiễm.


– Hệ sinh thái là hệ quần thể sinh vật trong một khu vực địa lý tự
nhiên nhất định cùng tồn tại và phát triển, có tác động qua lại với
nhau.
– Đa dạng sinh học là sự phong phú về nguồn gen, loài sinh vật
và hệ sinh thái.
– Quan trắc môi trường là quá trình theo dõi có hệ thống về môi
trường, các yếu tố tác động lên môi trường nhằm cung cấp thông tin
phục vụ đánh giá hiện trạng, diễn biến chất lượng môi trường và các
tác động xấu đối với môi trường.
– Thông tin về môi trường bao gồm số liệu, dữ liệu về các thành

phần môi trường; về trữ lượng, giá trị sinh thái, giá trị kinh tế của các
nguồn tài nguyên thiên nhiên; về các tác động đối với môi trường; về
chất thải; về mức độ môi trường bị ô nhiễm, suy thoái và thông tin về
các vấn đề môi trường khác.
– Đánh giá môi trường chiến lược là việc phân tích, dự báo các
tác động đến môi trường của dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch
phát triển trước khi phê duyệt nhằm bảo đảm phát triển bền vững.
– Đánh giá tác động môi trường là việc phân tích, dự báo các tác
động đến môi trường của dự án đầu tư cụ thể để đưa ra các biện
pháp bảo vệ môi trường khi triển khai dự án đó.
– Khí thải gây hiệu ứng nhà kính là các loại khí tác động đến sự
trao đổi nhiệt giữa trái đất và không gian xung quanh làm nhiệt độ
của không khí bao quanh bề mặt trái đất nóng lên.


– Hạn ngạch phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính là khối lượng
khí gây hiệu ứng nhà kính của mỗi quốc gia được phép thải vào bầu
khí quyển theo quy định của các điều ước quốc tế liên quan.
2.

Một số Khái niệm, nội dung về Bảo vệ môi trường:

* Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất
nhân tạo quan hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh
hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và
thiên nhiên. (Theo Điều 1, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam).
1.

Môi trường sống của con người theo chức năng được


chia thành các loại:
– Môi trường tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên như vật
lý, hoá học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con người, nhưng
cũng ít nhiều chịu tác động của con người. Đó là ánh sáng mặt trời,
núi sông, biển cả, không khí, động, thực vật, đất, nước… Môi trường
tự nhiên cho ta không khí để thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng
cấy, chăn nuôi, cung cấp cho con người các loại tài nguyên khoáng
sản cần cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa đựng, đồng hoá các
chất thải, cung cấp cho ta cảnh đẹp để giải trí, làm cho cuộc sống
con người thêm phong phú.
– Môi trường xã hội là tổng thể các quan hệ giữa người với
người. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy định, ước định… ở
các cấp khác nhau như: Liên Hợp Quốc, Hiệp hội các nước, quốc
gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ
chức tôn giáo, tổ chức đoàn thể,… Môi trường xã hội định hướng
hoạt động của con người theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức


mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát triển, làm cho cuộc sống của con
người khác với các sinh vật khác.
Ngoài ra, người ta còn phân biệt khái niệm môi trường nhân tạo,
bao gồm tất cả các nhân tố do con người tạo nên, làm thành những
tiện nghi trong cuộc sống, như ôtô, máy bay, nhà ở, công sở, các khu
vực đô thị, công viên nhân tạo…
+ Môi trường theo nghĩa rộng là tất cả các nhân tố tự nhiên và
xã hội cần thiết cho sự sinh sống, sản xuất của con người, như tài
nguyên thiên nhiên, không khí, đất, nước, ánh sáng, cảnh quan,
quan hệ xã hội…
+ Môi trường theo nghĩa hẹp không xét tới tài nguyên thiên
nhiên, mà chỉ bao gồm các nhân tố tự nhiên và xã hội trực tiếp liên

quan tới chất lượng cuộc sống con người. Ví dụ: môi trường của học
sinh gồm nhà trường với thầy giáo, bạn bè, nội quy của trường, lớp
học, sân chơi, phòng thí nghiệm, vườn trường, tổ chức xã hội như
Đoàn, Đội với các điều lệ hay gia đình, họ tộc, làng xóm với những
quy định không thành văn, chỉ truyền miệng nhưng vẫn được công
nhận, thi hành và các cơ quan hành chính các cấp với luật pháp,
nghị định, thông tư, quy định.
Tóm lại, môi trường là tất cả những gì có xung quanh ta, cho ta
cơ sở để sống và phát triển.
1.
o

vật.

Môi trường có các chức năng cơ bản sau:

Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh


o

Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống

và hoạt động sản xuất của con người.
o

Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người

tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.
o


Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên

tới con người và sinh vật trên trái đất.
o

Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

Con người luôn cần một khoảng không gian dành cho nhà ở,
sản xuất lương thực và tái tạo môi trường. Con người có thể gia tăng
không gian sống cần thiết cho mình bằng việc khai thác và chuyển
đổi chức năng sử dụng của các loại không gian khác như khai
hoang, phá rừng, cải tạo các vùng đất và nước mới. Việc khai thác
quá mức không gian và các dạng tài nguyên thiên nhiên có thể làm
cho chất lượng không gian sống mất đi khả năng tự phục hồi.
* Ô nhiễm môi trường là sự làm thay đổi tính chất của môi
trường, vi phạm Tiêu chuẩn, Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về môi
trường.
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các
chất thải hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây
hại đến sức khoẻ con người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy
giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô nhiễm bao gồm các
chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải rắn)
chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng
lượng như nhiệt độ, bức xạ.


Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó
hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức
có khả năng tác động xấu đến con người, sinh vật và vật liệu.

* Sự cố môi trường là các tai biến hoặc rủi ro xảy ra trong quá
trình hoạt động của con người hoặc biến đổi bất thường của thiên
nhiên, gây suy thoái môi trường nghiêm trọng.
Sự cố môi trường có thể xảy ra do:
1.

Bão, lũ lụt, hạn hán, nứt đất, động đất, trượt đất, sụt lở

đất, núi lửa phun, mưa axit, mưa đá, biến động khí hậu và
thiên tai khác;
2.

Hoả hoạn, cháy rừng, sự cố kỹ thuật gây nguy hại về

môi trường của cơ sở sản xuất, kinh doanh, công trình kinh tế,
khoa học, kỹ thuật, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng;
3.

Sự cố trong tìm kiếm, thăm đò, khai thác và vận

chuyển khoáng sản, dầu khí, sập hầm lò, phụt dầu, tràn dầu,
vỡ đường ống dẫn dầu, dẫn khí, đắm tàu, sự cố tại cơ sở lọc
hoá dầu và các cơ sở công nghiệp khác;
4.

Sự cố trong lò phản ứng hạt nhân, nhà máy điện

nguyên tử, nhà máy sản xuất, tái chế nhiên liệu hạt nhân, kho
chứa chất phóng xạ.
* Suy thoái môi trường là sự làm thay đổi chất lượng và số lượng

của thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu cho đời sống của
con người và thiên nhiên.
Trong đó, thành phần môi trường được hiểu là các yếu tố tạo
thành môi trường: không khí, nước, đất, âm thanh, ánh sáng, lòng


đất, núi, rừng, sông, hồ biển, sinh vật, các hệ sinh thái, các khu dân
cư, khu sản xuất, khu bảo tồn thiên nhiên, cảnh quan thiên nhiên,
danh lam thắng cảnh, di tích lịch sử và các hình thái vật chất khác.
* Bảo vệ môi trường là việc của ai?
Bảo vệ môi trường là những hoạt động giữ cho môi trường trong
lành, sạch đẹp, cải thiện môi trường, đảm bảo cân bằng sinh thái,
ngăn chặn, khắc phục các hậu quả xấu do con người và thiên nhiên
gây ra cho môi trường, khai thác, sử dụng hợp lý và tiết kiệm tài
nguyên thiên nhiên.
Nhà nước bảo vệ lợi ích quốc gia về tài nguyên và môi trường,
thống nhất quản lý bảo vệ môi trường trong cả nước, có chính sách
đầu tư, bảo vệ môi trường, có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc
giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học và công nghệ, phổ biến kiến
thức khoa học và pháp luật về bảo vệ môi trường. Luật Bảo vệ Môi
trường của Việt Nam ghi rõ trong Điều 6: “Bảo vệ môi trường là sự
nghiệp của toàn dân. Tổ chức, cá nhân phải có trách nhiệm bảo vệ
môi trường, thi hành pháp luật về bảo vệ môi trường, có quyền và có
trách nhiệm phát hiện, tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ
môi trường“.
* Phải làm gì để bảo vệ môi trường?
Để bảo vệ môi trường, Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam
nghiêm cấm các hành vi sau đây:
o


Đốt phá rừng, khai thác khoáng sản một cách bừa bãi, gây huỷ

hoại môi trường, làm mất cân bằng sinh thái;


o

Thải khói, bụi, khí độc, mùi hôi thối gây hại vào không khí; phát

phóng xạ, bức xạ quá giới hạn cho phép vào môi trường xung quanh;
o

Thải dầu, mỡ, hoá chất độc hại, chất phóng xạ quá giới hạn

cho phép, các chất thải, xác động vật, thực vật, vi khuẩn, siêu vi
khuẩn độc hại và gây dịch bệnh vào nguồn nước;
o

Chôn vùi, thải vào đất các chất độc hại quá giới hạn cho phép;

o

Khai thác, kinh doanh các loại thực vật, động vật quý hiếm

trong danh mục quy định của Chính phủ;
o

Nhập khẩu công nghệ, thiết bị không đáp ứng tiêu chuẩn môi

trường, nhập khẩu, xuất khẩu chất thải;

o

Sử dụng các phương pháp, phương tiện, công cụ huỷ diệt

hàng loạt trong khai thác, đánh bắt các nguồn động vật, thực vật.
* Mối quan hệ giữa Môi trường và phát triển kinh tế xã hội:
Phát triển kinh tế xã hội là quá trình nâng cao điều kiện sống về
vật chất và tinh thần của con người qua việc sản xuất ra của cải vật
chất, cải tiến quan hệ xã hội, nâng cao chất lượng văn hoá. Phát
triển là xu thế chung của từng cá nhân và cả loài người trong quá
trình sống. Giữa môi trường và sự phát triển có mối quan hệ hết sức
chặt chẽ: môi trường là địa bàn và đối tượng của sự phát triển, còn
phát triển là nguyên nhân tạo nên các biến đổi của môi trường.
Trong hệ thống kinh tế xã hội, hàng hoá được di chuyển từ sản
xuất, lưu thông, phân phối và tiêu dùng cùng với dòng luân chuyển
của nguyên liệu, năng lượng, sản phẩm, phế thải. Các thành phần đó
luôn ở trạng thái tương tác với các thành phần tự nhiên và xã hội của


hệ thống môi trường đang tồn tại trong địa bàn đó. Khu vực giao
nhau giữa hai hệ thống trên là môi trường nhân tạo.
Tác động của hoạt động phát triển đến môi trường thể hiện ở
khía cạnh có lợi là cải tạo môi trường tự nhiên hoặc tạo ra kinh phí
cần thiết cho sự cải tạo đó, nhưng có thể gây ra ô nhiễm môi trường
tự nhiên hoặc nhân tạo. Mặt khác, môi trường tự nhiên đồng thời
cũng tác động đến sự phát triển kinh tế xã hội thông qua việc làm suy
thoái nguồn tài nguyên đang là đối tượng của hoạt động phát triển
hoặc gây ra thảm hoạ, thiên tai đối với các hoạt động kinh tế xã hội
trong khu vực.
Ở các quốc gia có trình độ phát triển kinh tế khác nhau có các xu

hướng gây ô nhiễm môi trường khác nhau. Ví dụ:
o

Ô nhiễm do dư thừa: 20% dân số thế giới ở các nước giàu hiện

sử dụng 80% tài nguyên và năng lượng của loài người.
o

Ô nhiễm do nghèo đói: những người nghèo khổ ở các nước

nghèo chỉ có con đường phát triển duy nhất là khai thác tài nguyên
thiên nhiên (rừng, khoáng sản, nông nghiệp,…). Do đó, ngoài 20%
số người giàu, 80% số dân còn lại chỉ sử dụng 20% phần tài nguyên
và năng lượng của loài người.
Mâu thuẫn giữa môi trường và phát triển trên dẫn đến sự xuất
hiện các quan niệm hoặc các lý thuyết khác nhau về phát triển:
o

Lý thuyết đình chỉ phát triển là làm cho sự tăng trưởng kinh tế

bằng (0) hoặc mang giá trị (-) để bảo vệ tài nguyên thiên nhiên của
trái đất.


o

Một số nhà khoa học khác lại đề xuất lấy bảo vệ để ngăn chặn

sự nghiên cứu, khai thác tài nguyên thiên nhiên.
o


Năm 1992 các nhà môi trường đã đưa ra quan niệm phát triển

bền vững, đó là phát triển trong mức độ duy trì chất lượng môi
trường, giữ cân bằng giữa môi trường và phát triển.
3.

Công tác Quản lý Nhà nước về Bảo vệ môi trường:

* Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia.
Các mục tiêu chủ yếu của công tác quản lý nhà nước về môi
trường bao gồm:
o

Khắc phục và phòng chống suy thoái, ô nhiễm môi trường phát

sinh trong hoạt động sống của con người.
o

Phát triển bền vững kinh tế và xã hội quốc gia theo 9 nguyên

tắc của một xã hội bền vững do hội nghị Rio-92 đề xuất. Các khía
cạnh của phát triển bền vững bao gồm: Phát triển bền vững kinh tế,
bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, không tạo ra ô nhiễm và
suy thoái chất luợng môi trường sống, nâng cao sự văn minh và
công bằng xã hội.
o


Xây dựng các công cụ có hiệu lực quản lý môi trường quốc gia

và các vùng lãnh thổ. Các công cụ trên phải thích hợp cho từng
ngành, từng địa phương và cộng đồng dân cư.
* Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường:


Các nguyên tắc chủ yếu của công tác quản lý môi trường bao
gồm:
o

Hướng công tác quản lý môi trường tới mục tiêu phát triển bền

vững kinh tế xã hội đất nước, giữ cân bằng giữa phát triển và bảo vệ
môi trường.
o

Kết hợp các mục tiêu quốc tế – quốc gia – vùng lãnh thổ và

cộng đồng dân cư trong việc quản lý môi trường.
o

Quản lý môi trường cần được thực hiện bằng nhiều biện pháp

và công cụ tổng hợp thích hợp.
o

Phòng chống, ngăn ngừa tai biến và suy thoái môi trường cần

được ưu tiên hơn việc phải xử lý, hồi phục môi trường nếu để gây ra

ô nhiễm môi trường.
o

Người gây ô nhiễm phải trả tiền cho các tổn thất do ô nhiễm

môi trường gây ra và các chi phí xử lý, hồi phục môi trường bị ô
nhiễm. Người sử dụng các thành phần môi trường phải trả tiền cho
việc sử dụng gây ra ô nhiễm đó.
* Cơ sở triết học của quản lý môi trường:
Nguyên lý về tính thống nhất vật chất thế giới gắn tự nhiên, con
người và xã hội thành một hệ thống rộng lớn “Tự nhiên – Con người
– Xã hội”, trong đó yếu tố con người giữ vai trò rất quan trọng. Sự
thống nhất của hệ thống trên được thực hiện trong các chu trình sinh
địa hoá của 5 thành phần cơ bản:
o

Sinh vật sản xuất (tảo và cây xanh) có chức năng tổng hợp

chất hữu cơ từ các chất vô cơ dưới tác động của quá trình quang
hợp.


o

Sinh vật tiêu thụ là toàn bộ động vật sử dụng chất hữu cơ có

sẵn, tạo ra các chất thải.
o

Sinh vật phân huỷ (vi khuẩn, nấm) có chức năng phân huỷ các


chất thải, chuyển chúng thành các chất vô cơ đơn giản.
o

Con người và xã hội loài người.

o

Các chất vô cơ và hữu cơ cần thiết cho sự sống của sinh vật

và con người với số lượng ngày một tăng.
Tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con người – Xã hội”
đòi hỏi việc giải quyết vấn đề môi trường và thực hiện công tác quản
lý môi trường phải toàn diện và hệ thống. Con người nắm bắt cội
nguồn sự thống nhất đó, phải đưa ra các phương sách thích hợp để
giải quyết các mâu thuẫn nảy sinh trong hệ thống đó. Vì chính con
người đã góp phần quan trọng vào việc phá vỡ tất yếu khách quan là
sự thống nhất giữa tự nhiên – con người – xã hội. Sự hình thành
những chuyên ngành khoa học như quản lý môi trường, sinh thái
nhân văn là sự tìm kiếm của con người nhằm nắm bắt và giải quyết
các mâu thuẫn, tính thống nhất của hệ thống “Tự nhiên – Con người
– Xã hội”.
* Cơ sở khoa học – kỹ thuật – công nghệ của quản lý môi
trường:
Quản lý môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật pháp, chính
sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Các
nguyên tắc quản lý môi trường, các công cụ thực hiện việc giám sát
chất lượng môi trường, các phương pháp xử lý môi trường bị ô



nhiễm được xây dựng trên cơ sở sự hình thành và phát triển ngành
khoa học môi trường.
Nhờ sự tập trung quan tâm cao độ của các nhà khoa học thế
giới, trong thời gian từ năm 1960 đến nay nhiều số liệu, tài liệu
nghiên cứu về môi trường đã được tổng kết và biên soạn thành các
giáo trình, chuyên khảo. Trong đó, có nhiều tài liệu cơ sở, phương
pháp luận nghiên cứu môi trường, các nguyên lý và quy luật môi
trường.
Nhờ kỹ thuật và công nghệ môi trường, các vấn đề ô nhiễm do
hoạt động sản xuất của con người đang được nghiên cứu, xử lý hoặc
phòng tránh, ngăn ngừa. Các kỹ thuật phân tích, đo đạc, giám sát
chất lượng môi trường như kỹ thuật viễn thám, tin học được phát
triển ở nhiều nước phát triển trên thế giới.
Tóm lại, quản lý môi trường cầu nối giữa khoa học môi trường
với hệ thống tự nhiên – con người – xã hội đã được phát triển trên
nền phát triển của các bộ môn chuyên ngành.
* Cơ sở kinh tế của quản lý môi trường:
Quản lý môi trường được hình thành trong bối cảnh của nền kinh
tế thị trường và thực hiện điều tiết xã hội thông qua các công cụ kinh
tế.
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động phát triển và sản xuất
của cải vật chất diễn ra dưới sức ép của sự trao đổi hàng hoá theo
giá trị. Loại hàng hoá có chất lượng tốt và giá thành rẻ sẽ được tiêu
thụ nhanh. Trong khi đó, loại hàng hoá kém chất lượng và đắt sẽ
không có chỗ đứng. Vì vậy, chúng ta có thể dùng các phương pháp


và công cụ kinh tế để đánh giá và định hướng hoạt động phát triển
sản xuất có lợi cho công tác bảo vệ môi trường.

Các công cụ kinh tế rất đa dạng gồm các loại thuế, phí và lệ phí,
cota ô nhiễm, quy chế đóng góp có bồi hoàn, trợ cấp kinh tế, nhãn
sinh thái, hệ thống các tiêu chuẩn ISO. Một số ví dụ về phân tích kinh
tế trong quản lý tài nguyên và môi trường như lựa chọn sản lượng tối
ưu cho một hoạt động sản xuất có sinh ra ô nhiễm Q nào đó, hoặc
xác định mức khai thác hợp lý tài nguyên tái tạo v.v…
* Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường:
Cơ sở luật pháp của quản lý môi trường là các văn bản về luật
quốc tế và luật quốc gia về lĩnh vực môi trường.
Luật quốc tế về môi trường là tổng thể các nguyên tắc, quy
phạm quốc tế điều chỉnh mối quan hệ giữa các quốc gia, giữa quốc
gia và tổ chức quốc tế trong việc ngăn chặn, loại trừ thiệt hại gây ra
cho môi trường của từng quốc gia và môi trường ngoài phạm vi tàn
phá quốc gia. Các văn bản luật quốc tế về môi trường được hình
thành một cách chính thức từ thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, giữa các
quốc gia châu Âu, châu Mỹ, châu Phi. Từ hội nghị quốc tế về “Môi
trường con người” tổ chức năm 1972 tại Thuỵ Điển và sau Hội nghị
thượng đỉnh Rio 92 có rất nhiều văn bản về luật quốc tế được soạn
thảo và ký kết. Cho đến nay đã có hàng nghìn các văn bản luật quốc
tế về môi trường, trong đó nhiều văn bản đã được chính phủ Việt
Nam tham gia ký kết.
Trong phạm vi quốc gia, vấn đề môi trường được đề cập trong
nhiều bộ luật, trong đó Luật Bảo vệ Môi trường được quốc hội nước


Việt Nam thông qua ngày 29/11/2005 là văn bản quan trọng nhất.
Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị định để hướng dẫn thi hành Luật
Bảo vệ Môi trường và Nghị định 117/NĐ-CP ngày 31/12/2009 về Xử
lý vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường. Bộ Luật hình
sự, hàng loạt các thông tư, quy định, quyết định của các ngành chức

năng về thực hiện luật môi trường đã được ban hành. Một số tiêu
chuẩn môi trường chủ yếu được soạn thảo và thông qua. Nhiều khía
cạnh bảo vệ môi trường được đề cập trong các văn bản khác như
Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật Hàng hải, Luật Lao động, Luật
Đất đai, Luật Phát triển và Bảo vệ rừng, Luật Bảo vệ sức khoẻ của
nhân dân, Pháp lệnh về đê điều, Pháp lệnh về việc bảo vệ nguồn lợi
thuỷ sản, Pháp luật bảo vệ các công trình giao thông.
Các văn bản trên cùng với các văn bản về luật quốc tế được nhà
nước Việt Nam phê duyệt là cơ sở quan trọng để thực hiện công tác
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường.
* Công cụ quản lý môi trường:
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực
hiện công tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa
học và sản xuất. Mỗi một công cụ có một chức năng và phạm vi tác
động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng
gồm: Công cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ
trợ. Công cụ điều chỉnh vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ
hành động là các công cụ có tác động trực tiếp tới hoạt động kinh tế
– xã hội, như các quy định hành chính, quy định xử phạt v.v… và
công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất của


các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về
loại này có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi
trường, kiểm toán môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản
lý môi trường có thể phân loại theo bản chất thành các loại cơ bản
sau:
o


Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật

quốc tế, luật quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và
chính sách môi trường quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
o

Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập

bằng tiền của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ
áp dụng có hiệu quả trong nền kinh tế thị trường.
o

Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và

giám sát nhà nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự
hình thành và phân bố chất ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ
kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh giá môi trường, minitoring môi
trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng chất thải. Các công cụ
kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong bất kỳ nền
kinh tế phát triển như thế nào.
* Nội dung công tác quản lý nhà nước về môi trường của
Việt Nam:
o

Ban hành và tổ chức việc thực hiện các văn bản pháp quy về

bảo vệ môi trường, ban hành hệ thống quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về môi trường.



o

Xây dựng, chỉ đạo thực hiện chiến lược, chính sách bảo vệ môi

trường, kế hoạch phòng chống, khắc phục suy thoái môi trường, ô
nhiễm môi trường, sự cố môi trường.
o

Xây dựng, quản lý các công trình bảo vệ môi trường, các công

trình có liên quan đến bảo vệ môi trường.
o

Tổ chức, xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc, định kỳ đánh

giá hiện trạng môi trường, dự báo diễn biến môi trường.
o

Thẩm định các báo cáo đánh giá tác động môi trường của các

dự án và các cơ sở sản xuất kinh doanh.
o

Cấp và thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường.

o

Giám sát, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo

vệ môi trường, giải quyết các khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về bảo vệ

môi trường, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
o

Đào tạo cán bộ về khoa học và quản lý môi trường.

o

Tổ chức nghiên cứu, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong

lĩnh vực bảo vệ môi trường.
o

Thiết lập quan hệ quốc tế trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

* Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường ở các
cấp:
1.

Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường của Chính phủ, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ
2.

Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường trong phạm vi cả nước.


3.


Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước

Chính phủ trong việc thực hiện quản lý nhà nước về bảo vệ
môi trường và có trách nhiệm sau đây:
4.

a) Trình Chính phủ hoặc ban hành theo thẩm quyền

các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường;
5.

b) Trình Chính phủ quyết định chính sách, chiến lược,

kế hoạch quốc gia về bảo vệ môi trường;
6.

c) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất Chính phủ, Thủ

tướng Chính phủ giải quyết các vấn đề môi trường liên ngành,
liên tỉnh;
7.

d) Xây dựng, ban hành hệ thống tiêu chuẩn môi

trường theo quy định của Chính phủ;
đ) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi trường
quốc gia và quản lý thống nhất số liệu quan trắc môi trường;
1.


e) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường cả

nước phục vụ cho việc đề ra các chủ trương, giải pháp về bảo
vệ môi trường;
2.

g) Quản lý thống nhất hoạt động thẩm định, phê duyệt

báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá tác
động môi trường, đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường
trong phạm vi cả nước; tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá
môi trường chiến lược; tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo
đánh giá tác động môi trường thuộc thẩm quyền; hướng dẫn
việc đăng ký cơ sở, sản phẩm thân thiện với môi trường và cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường;


3.

h) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử ?lý vi phạm

pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị liên quan đến bảo vệ môi trường theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác
của pháp luật có liên quan;
4.

i) Trình Chính phủ tham gia tổ chức quốc tế, ký kết

hoặc gia nhập điều ước quốc tế về môi trường; chủ trì các hoạt

động hợp tác quốc tế về bảo vệ môi trường với các nước, các
tổ chức quốc tế;
5.

k) Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo vệ

môi trường của Uỷ ban nhân dân các cấp;
6.

l) Bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường trong quy

hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cả nước, chiến lược quốc gia
về tài nguyên nước và quy hoạch tổng hợp lưu vực sông liên
tỉnh; chiến lược tổng thể quốc gia về điều tra cơ bản, thăm dò,
khai thác, chế biến tài nguyên khoáng sản.
7.

Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm chủ trì phối

hợp với bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường
trong chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển
kinh tế – xã hội của cả nước, vùng và dự án, công trình quan
trọng thuộc thẩm quyền quyết định của Quốc hội, Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ.
8.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách

nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ,



cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan và
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trường và các quy định khác
của pháp luật có liên quan đối với sản xuất, nhập khẩu, sử
dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, chất thải trong
nông nghiệp; đối với quản lý giống cây trồng, giống vật nuôi
biến đổi gen và sản phẩm của chúng; đối với các hệ thống đê
điều, thủy lợi, khu bảo tồn rừng và nước sạch phục vụ cho sinh
hoạt ở nông thôn.
9.

Bộ Công nghiệp có trách nhiệm chủ trì phối hợp với

Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với lĩnh vực công nghiệp; xử lý các cơ sở công nghiệp gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng thuộc thẩm quyền quản lý;
chỉ đạo phát triển ngành công nghiệp môi trường.
10. Bộ Thủy sản có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với lĩnh vực hoạt động nuôi trồng, khai thác, chế biến thủy
sản; sinh vật thủy sản biến đổi gen và sản phẩm của chúng;
các khu bảo tồn biển.



11. Bộ Xây dựng có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để
chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan
đối với các hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng cấp nước,
thoát nước, xử lý chất thải rắn và nước thải tại đô thị, khu sản
xuất dịch vụ tập trung, cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, làng
nghề và khu dân cư nông thôn tập trung.
12. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm chủ trì phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có liên quan và Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh để chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật
về bảo vệ môi trường và các quy định khác của pháp luật có
liên quan đối với hoạt động xây dựng kết cấu hạ tầng giao
thông và hoạt động giao thông vận tải.
13. Bộ Y tế chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý chất
thải y tế; công tác bảo vệ môi trường trong các cơ sở y tế, vệ
sinh an toàn thực phẩm và hoạt động mai táng.
14. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm huy động
lực lượng ứng phó, khắc phục sự cố môi trường; chỉ đạo,
hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra công tác bảo vệ môi trường
trong lực lượng vũ trang thuộc thẩm quyền quản lý.
15. Các bộ khác, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ có trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được quy định cụ
thể tại Luật này và phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường



chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về bảo
vệ môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình.
16. Trách nhiệm quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường của Uỷ ban nhân dân các cấp
17. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo
quy định sau đây:
18. a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính
sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
19. b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương
trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
20. c) Chỉ đạo xây dựng, quản lý hệ thống quan trắc môi
trường của địa phương;
21. d) Chỉ đạo định kỳ tổ chức đánh giá hiện trạng môi
trường;
đ) Tổ chức thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi
trường thuộc thẩm quyền;
1.

e) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi

trường;
2.

g) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm

pháp luật về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị về môi trường theo quy định của pháp
luật về khiếu nại, tố cáo và các quy định khác của pháp luật có



liên quan; phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh liên quan giải
quyết các vấn đề môi trường liên tỉnh.
3.

Uỷ ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo
quy định sau đây:
4.

a) Ban hành theo thẩm quyền quy định, cơ chế, chính

sách, chương trình, kế hoạch về bảo vệ môi trường;
5.

b) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện chiến lược, chương

trình, kế hoạch và nhiệm vụ về bảo vệ môi trường;
6.

c) Tổ chức đăng ký và kiểm tra việc thực hiện cam kết

bảo vệ môi trường;
7.

d) Tuyên truyền, giáo dục pháp luật về bảo vệ môi

trường;

đ) Chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra, xử lý? vi phạm pháp luật
về bảo vệ môi trường; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, kiến
nghị về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về khiếu nại,
tố cáo và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
1.

e) Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện có liên

quan giải quyết các vấn đề môi trường liên huyện;
2.

g) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về bảo

vệ môi trường theo uỷ quyền của cơ quan quản lý nhà nước về
bảo vệ môi trường cấp tỉnh;
3.

h) Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về bảo vệ môi

trường của Uỷ ban nhân dân cấp xã.


4.

Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thực hiện

quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường tại địa phương theo
quy định sau đây:
5.


a) Chỉ đạo, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện

nhiệm vụ bảo vệ môi trường, giữ gìn vệ sinh môi trường trên
địa bàn, khu dân cư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổ chức
vận động nhân dân xây dựng nội dung bảo vệ môi trường trong
hương ước của cộng đồng dân cư; hướng dẫn việc đưa tiêu
chí về bảo vệ môi trường vào trong việc đánh giá thôn, làng,
ấp, bản, buôn, phum, sóc và gia đình văn hóa;
6.

b) Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi

trường của hộ gia đình, cá nhân;
7.

c) Phát hiện và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm

pháp luật về bảo vệ môi trường hoặc báo cáo cơ quan quản
lý? nhà nước về bảo vệ môi trường cấp trên trực tiếp;
8.

d) Hoà giải các tranh chấp về môi trường phát sinh

trên địa bàn theo quy định của pháp luật về hoà giải;
đ) Quản lý hoạt động của thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc,
tổ dân phố và tổ chức tự quản về giữ gìn vệ sinh môi trường, bảo vệ
môi trường trên địa bàn.
1.

Cơ quan chuyên môn, cán bộ phụ trách về bảo vệ


môi trường
2.

Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ phải

có tổ chức hoặc bộ phận chuyên môn về bảo vệ môi trường


×