THI TUYỂN VÀ THI NÂNG NGẠCH CÁN SỰ, NGẠCH CHUYÊN VIÊN NĂM 2014
CHUYÊN ĐỀ 1
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÀNH TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
1.
2.
SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG:
3.
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
Vị trí, chức năng:
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh) có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thuỷ văn, đo
đạc và bản đồ, quản lý tổng hợp về biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển, đảo);
thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
5.
Nhiệm vụ và quyền hạn :
6.
Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
7.
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
8.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự
án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên
và môi trường trên địa bàn;
9.
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp trưởng, cấp phó các tổ
chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài nguyên và Môi trường
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
10.
Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh:
11.
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
12.
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các phòng nghiệp
vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường; dự thảo quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
13.
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ công tác giữa Sở Tài nguyên
và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
14.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh
tế – kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường được cơ quan nhà nước cấp
trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh.
15.
Về đất đai:
16.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt;
17.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất do Ủy ban nhân dân cấp
huyện trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt;
18.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền
sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
19.
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử
dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; ký hợp
đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng
đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất;
1.
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều tra, khảo sát, đo đạc,
đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng hệ thống thông tin đất đai cấp tỉnh;
2.
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương phù hợp với
khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các trường hợp
vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin,
dữ liệu về giá đất;
3.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức
thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật;
4.
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ đất, đấu giá quyền sử dụng đất,
đấu thầu dự án có sử dụng đất;
5.
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất (trong trường hợp tổ chức này đặt trực thuộc Sở) và
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp
huyện và tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (nếu có).
6.
Về tài nguyên nước:
7.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập quy hoạch, kế hoạch quản
lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước;
tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
8.
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác, sử dụng tài nguyên nước,
chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh;
9.
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn khai thác nước đối với các
sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước, các khu vực hạn chế khai thác
nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước trên địa bàn;
10.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn, điều chỉnh nội dung, đình
chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy
phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép hành nghề khoan nước dưới đất
theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu phí, lệ phí về tài nguyên nước theo
quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra các hoạt động về tài nguyên nước quy
định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên
nước trên địa bàn; tổ chức quản lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do
địa phương đầu tư xây dựng;
1.
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các nguồn thải vào nguồn nước
trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
2.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử dụng theo quy định của
pháp luật;
3.
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung ương, thường trực tổ chức
phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu
vực sông.
4.
Về tài nguyên khoáng sản:
5.
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan khoanh định các khu vực cấm,
tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các khu vực đấu thầu thăm dò, khai
thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; đề xuất với Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản;
6.
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và
sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh;
7.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, thu hồi, trả lại giấy phép hoạt
động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt
động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế và các đề án đóng cửa mỏ thuộc
thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
8.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông
thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết
tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi
phạm pháp luật về khoáng sản theo quy định của pháp luât;
1.
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu về thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ lượng khoáng sản đã được phê
duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2.
Về môi trường:
3.
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa phương theo định kỳ; điều tra,
xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định của pháp luật;
kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở
đó;
4.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng, tổ chức thực
hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó, khắc phục ô nhiễm môi
trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh;
5.
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép đối với chủ nguồn thải, chủ
thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại theo quy định của pháp luật;
hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm
quyền;
6.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường chiến lược, báo cáo đánh giá
tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các dự án thiết lập các khu bảo tồn
thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh
quan môi trường liên ngành, bảo tồn và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu
có) theo phân công của Uỷ bân nhân dân dân cấp tỉnh;
1.
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống quan trắc môi trường theo
quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về môi trường tại địa phương;
2.
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo vệ môi trường thuộc phạm
vi chức năng của Sở;
3.
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường, phí
bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của pháp luật;
4.
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường của các cơ quan, đơn vị
thuộc địa phương và phối hợp với Sở Tài chính báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân cùng cấp; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ
bảo vệ môi trường của địa phương (nếu có) theo phân công của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh.
5.
Về khí tượng thuỷ văn:
6.
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều chỉnh nội dung, thu hồi
giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thuỷ văn chuyên dùng ở địa phương
thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân nhân dân cấp tỉnh và kiểm tra việc
thực hiện;
7.
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp công trình khí
tượng, thuỷ văn chuyên dùng; tham gia xây dựng phương án phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
8.
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan ở Trung ương và
địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm hành lang an toàn kỹ thuật
công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa bàn;
9.
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến đổi khí hậu đối với các yếu
tố tự nhiên, con người và kinh tế – xã hội ở địa phương; phối hợp với các ngành có
liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng phó thích hợp.
10.
Về đo đạc và bản đồ:
11.
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động đo đạc và bản đồ theo
quy định của pháp luật;
12.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động đo đạc và bản đồ theo quy
hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản phẩm đo đạc và bản đồ;
thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản đồ tại địa phương; quản lý
việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ;
quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng đo đạc và bản đồ;
13.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập nhật, khai thác hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa phương, bao gồm: hệ thống điểm đo
đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ
thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề
phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản đồ địa hình;
14.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm bản đồ có sai sót về thể
hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh thuộc địa phương; ấn phẩm
bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
15.
Về quản lý tổng hợp biển và hải đảo (đối với các tỉnh có biển và hải đảo):
16.
a) Tham mưu cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh các cơ chế, chính sách thu hút,
khuyến khích và bảo đảm quyền cư trú, sản xuất, kinh doanh trên các đảo ven bờ
phù hợp với các mục tiêu về bảo vệ chủ quyền quốc gia, phát triển bền vững kinh tế,
xã hội và bảo vệ môi trường biển;
17.
b) Chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá các quy hoạch mạng lưới dịch vụ
và các dự án đầu tư công trình, trang thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài
nguyên biển và hải đảo thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
theo quy định của pháp luật;
18.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch
quản lý tổng hợp vùng duyên hải của địa phương sau khi được phê duyệt;
19.
d) Chủ trì giải quyết hoặc đề xuất cấp có thẩm quyền giải quyết các vấn đề về
quản lý, khai thác tài nguyên biển và hải đảo liên ngành, liên tỉnh liên quan đến địa
bàn địa phương;
đ) Chủ trì, tham gia với các cơ quan có liên quan trong việc điều tra, đánh giá tiềm năng tài
nguyên biển, hải đảo; thu thập, xây dựng dữ liệu về tài nguyên và môi trường biển, hải đảo
ở địa phương;
1.
e) Tổ chức thực hiện tuyên truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về bảo vệ
chủ quyền lãnh thổ và khai thác có hiệu quả các lợi ích, tiềm năng kinh tế biển, ven
biển và hải đảo liên quan đến địa phương.
2.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện, công chức chuyên
môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp xã) quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
3.
Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; chủ trì hoặc
tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự
án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường
trên địa bàn.
4.
Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với
các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập khác của địa
phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
5.
Giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ
chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ
chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp
luật.
6.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm trong các lĩnh vực thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định của pháp luật; giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định của pháp luật hoặc phân cấp, ủy
quyền của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
7.
Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công
tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân câp
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức
cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường.
8.
Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
9.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường; thống kê, báo cáo tình
hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa phương theo quy định của
pháp luật.
10.
Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
III. Cơ cấu tổ chức và biên chế
1.
Lãnh đạo Sở:
2.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
Riêng số lượng Phó Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Hà Nội và
thành phố Hồ Chí Minh không quá 04 người;
3.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định;
4.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt,
một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Sở;
5.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và Môi
trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen
thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối với Giám đốc và Phó Giám đốc
Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
6.
Cơ cấu tổ chức:
7.
a) Các tổ chức hành chính được thành lập thống nhất ở các Sở, gồm:
– Văn phòng;
– Thanh tra;
– Chi cục Bảo vệ môi trường.
1.
b) Các tổ chức hành chính đặc thù do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tùy
theo tình hình quản lý nhà nước ở địa phương:
– Chi cục Quản lý đất đai (trường hợp không thành lập Chi cục Quản lý đất đai thì được
thành lập phòng nghiệp vụ quản lý về đất đai trực thuộc Sở);
– Phòng Biển hoặc Phòng Biển và Hải đảo;
– Phòng Tài nguyên khoáng sản;
– Các lĩnh vực tài nguyên nước, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ có thể thành lập
phòng riêng hoặc chung với các lĩnh vực khác, bảo đảm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của
Sở.
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể số lượng và tên gọi các phòng nghiệp vụ trực thuộc
Sở, nhưng tối đa không quá 06 phòng đối với thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
và không quá 05 phòng đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác (không kể
Văn phòng, Thanh tra và các chi cục thuộc Sở).
1.
c) Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
– Trung tâm Công nghệ thông tin;
– Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh;
– Các đơn vị sự nghiệp khác (nếu có).
3.
Biên chế:
4.
a) Biên chế hành chính bao gồm công chức làm việc tại các tổ chức giúp việc
Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các chi cục trực thuộc Sở. Biên
chế hành chính do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính được Trung ương giao;
5.
b) Biên chế sự nghiệp bao gồm cán bộ, viên chức làm việc tại các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở. Biên chế sự nghiệp do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
6.
7.
PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
8.
Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
Vị trí, chức năng
cấp huyện, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà
nước về: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, môi trường, biển và hải
đảo (đối với những huyện có biển).
9.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ
của Sở Tài nguyên và Môi trường.
10.
Nhiệm vụ, quyền hạn :
11.
Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành các văn bản hướng dẫn việc thực
hiện các quy hoạch, kế hoạch, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý tài
nguyên và môi trường; kiểm tra việc thực hiện sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành.
12.
Lập quy hoạch sử dụng đất, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt; thẩm định quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cấp xã .
13.
Thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, chuyển quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất cho các đối tượng thuộc thẩm quyền
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
14.
Theo dõi biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài liệu và bản đồ về đất
đai; quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện theo
phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
thống kê, kiểm kê, đăng ký đất đai đối với công chức chuyên môn về tài nguyên và
môi trường ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là công chức chuyên môn về tài
nguyên và môi trường cấp xã); thực hiện việc lập và quản lý hồ sơ địa chính, xây
dựng hệ thống thông tin đất đai cấp huyện.
15.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan trong
việc xác định giá đất, mức thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất của địa phương; thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định của pháp luật.
16.
Tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Ủy ban nhân
dân cấp huyện về bảo vệ tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng
sản (nếu có).
17.
Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi trường và
đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi trường theo định
kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, các cụm công nghiệp,
khu du lịch trên địa bàn; thu thập, quản lý lưu trữ dữ liệu về tài nguyên nước và môi
trường trên địa bàn; hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp xã quy định về hoạt động và
tạo điều kiện để tổ chức tự quản về bảo vệ môi trường hoạt động có hiệu quả.
18.
Điều tra, thống kê, tổng hợp và phân loại giếng phải trám lấp; kiểm tra việc thực
hiện trình tự, thủ tục, yêu cầu kỹ thuật trong việc trám lấp giếng.
19.
Thực hiện kiểm tra và tham gia thanh tra, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố
cáo về lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo phân công của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
20.
Giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước đối với tổ chức kinh tế tập
thể, kinh tế tư nhân và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi
chính phủ hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
21.
Thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và
môi trường và các dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy
định của pháp luật.
22.
Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực công
tác được giao cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Tài nguyên và Môi trường.
23.
Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với công chức chuyên môn về tài nguyên
và môi trường cấp xã.
24.
Quản lý tổ chức bộ máy, thực hiện chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật, đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Phòng theo quy
định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
25.
Quản lý tài chính, tài sản của Phòng theo quy định của pháp luật và phân công
của Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
26.
Tổ chức thực hiện các dịch công trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
27.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân cấp huyện giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
III. Tổ chức và biên chế
1.
Phòng Tài nguyên và Môi trường có Trưởng phòng và không quá 03 Phó
Trưởng phòng.
Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Phòng.
Các Phó Trưởng phòng giúp Trưởng phòng, chịu trách nhiệm trước Trưởng phòng và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Việc bổ nhiệm Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết
định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và theo
quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng phòng và Phó Trưởng phòng thực hiện theo quy định của
pháp luật.
2.
Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất trực thuộc, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trên cơ sở
hướng dẫn của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và theo quy định của pháp luật.
3.
Cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ Phòng Tài nguyên và Môi trường làm
công tác quản lý trên địa bàn huyện được bố trí phù hợp với nhiệm vụ được giao; số
lượng biên chế của phòng do Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định trong tổng
biên chế hành chính của huyện được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao.
1.
2.
CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG CẤP XÃ
Vị trí, chức năng
Công chức địa chính – xây dựng là công chức chuyên môn về tài nguyên và môi trường cấp
xã, tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường trên địa bàn; chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Phòng
Tài nguyên và Môi trường cấp huyện.
1.
Nhiệm vụ, quyền hạn
2.
Tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cấp xã, về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển
mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật; triển khai, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện sau khi cấp có thẩm
quyền quyết định.
3.
Thẩm định hồ sơ, trình Ủy ban nhân dân cấp xã việc cho thuê đất, chuyển đổi
quyền sử dụng đất, đăng ký giao dịch bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4.
Thực hiện việc đăng ký, lập và quản lý hồ sơ địa chính; theo dõi biến động đất
đai và chỉnh lý hồ sơ địa chính ; thống kê, kiểm kê đất đai; bảo quản tư liệu về đất
đai, đo đạc và bản đồ; thực hiện quản lý dấu mốc đo đạc và mốc địa giới hành chính
trên địa bàn xã theo quy định của pháp luật.
5.
Thực hiện thống kê, theo dõi, giám sát tình hình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài
nguyên nước; tham gia công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả do nước gây ra
trên địa bàn xã.
6.
Thực hiện việc đăng ký và kiểm tra các tổ chức, cá nhân trên địa bàn thực hiện
cam kết bảo vệ môi trường theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7.
Triển khai thực hiện kế hoạch và các nhiệm vụ cụ thể về giữ gìn vệ sinh môi
trường đối với các khu dân cư, hộ gia đình và các hoạt động bảo vệ môi trường nơi
công cộng trên địa bàn theo phân công của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã.
8.
Tham gia hòa giải, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; phát hiện các trường hợp vi
phạm pháp luật về quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường, xử lý theo thẩm quyền
và kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
9.
Báo cáo công tác về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và thực hiện các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân cấp xã giao.
CHUYÊN ĐỀ 2
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC ĐẤT ĐAI
1.
Luật Đất đai 2013:
Luật Đất đai năm 2013 (Luật số 45/2013/QH13) được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2013.
Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2014; thay thế Luật Đất đai 2003.
Luật Đất đai 2013 có 14 chương và 212 điều
*Giải thích một số từ ngữ
1.
Thửa đấtlà phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa
hoặc được mô tả trên hồ sơ.
2.
Quy hoạch sử dụng đấtlà việc phân bổ và khoanh vùng đất đai theo không gian
sử dụng cho các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ
môi trường và thích ứng biến đổi khí hậu trên cơ sở tiềm năng đất đai và nhu cầu sử
dụng đất của các ngành, lĩnh vực đối với từng vùng kinh tế – xã hội và đơn vị hành
chính trong một khoảng thời gian xác định.
3.
Kế hoạch sử dụng đất là việc phân chia quy hoạch sử dụng đất theo thời gian để
thực hiện trong kỳ quy hoạch sử dụng đất.
4.
Bản đồ địa chínhlà bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên
quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xác nhận.
5.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đấtlà bản đồ thể hiện sự phân bố các loại đất tại một
thời điểm xác định, được lập theo từng đơn vị hành chính.
6.
Bản đồ quy hoạch sử dụng đấtlà bản đồ được lập tại thời điểm đầu kỳ quy
hoạch, thể hiện sự phân bổ các loại đất tại thời điểm cuối kỳ của quy hoạch đó.
7.
Nhà nước giao quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước giao đất)là việc Nhà
nước ban hành quyết định giao đất để trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu
cầu sử dụng đất.
8.
Nhà nước cho thuê quyền sử dụng đất (sau đây gọi là Nhà nước cho thuê đất)là
việc Nhà nước quyết định trao quyền sử dụng đất cho đối tượng có nhu cầu sử
dụng đất thông qua hợp đồng cho thuê quyền sử dụng đất.
9.
Nhà nước công nhận quyền sử dụng đấtlà việc Nhà nước trao quyền sử dụng
đất cho người đang sử dụng đất ổn định mà không có nguồn gốc được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất thông qua việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu đối với thửa đất xác
định.
10.
Chuyển quyền sử dụng đấtlà việc chuyển giao quyền sử dụng đất từ người này
sang người khác thông qua các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế,
tặng cho quyền sử dụng đất và góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
11.
Nhà nước thu hồi đấtlà việc Nhà nước quyết định thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai.
12.
Bồi thường về đấtlà việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện
tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
13.
Chi phí đầu tư vào đất còn lạibao gồm chi phí san lấp mặt bằng và chi phí khác
liên quan trực tiếp có căn cứ chứng minh đã đầu tư vào đất mà đến thời điểm Nhà
nước thu hồi đất còn chưa thu hồi được.
14.
Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đấtlà việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu
hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển.
15.
Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đấtlà việc kê khai và ghi nhận
tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền
với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính.
16.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đấtlà chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
17.
Thống kê đất đailà việc Nhà nước tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ địa chính về
hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm thống kê và tình hình biến động đất đai giữa hai
lần thống kê.
18.
Kiểm kê đất đai là việc Nhà nước tổ chức điều tra, tổng hợp, đánh giá trên hồ sơ
địa chính và trên thực địa về hiện trạng sử dụng đất tại thời điểm kiểm kê và tình
hình biến động đất đai giữa hai lần kiểm kê.
19.
20.
Giá đấtlà giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất.
Giá trị quyền sử dụng đấtlà giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một
diện tích đất xác định trong thời hạn sử dụng đất xác định.
21.
Tiền sử dụng đất là số tiền mà người sử dụng đất phải trả cho Nhà nước khi
được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho phép chuyển mục đích sử
dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất.
22.
Hệ thống thông tin đất đailà hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công
nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập,
lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin đất đai.
23.
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để
truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
24.
Tranh chấp đất đailà tranh chấp về quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất giữa
hai hoặc nhiều bên trong quan hệ đất đai.
25.
Hủy hoại đấtlà hành vi làm biến dạng địa hình, làm suy giảm chất lượng đất, gây
ô nhiễm đất, làm mất hoặc giảm khả năng sử dụng đất theo mục đích đã được xác
định.
26.
Tổ chức sự nghiệp công lậplà tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội thành lập, có chức năng thực hiện các
hoạt động dịch vụ công theo quy định của pháp luật.
27.
Tổ chức kinh tếbao gồm doanh nghiệp, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác theo
quy định của pháp luật về dân sự, trừ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
28.
Đất để xây dựng công trình ngầmlà phần đất để xây dựng công trình trong lòng
đất mà công trình này không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt
đất.
29.
Hộ gia đình sử dụng đấtlà những người có quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, đang sống chung và có
quyền sử dụng đất chung tại thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công
nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển quyền sử dụng đất.
30.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp là hộ gia đình, cá nhân đã
được Nhà nước giao, cho thuê, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận
chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp và có nguồn thu nhập ổn định từ sản xuất
nông nghiệp trên đất đó.
* Sở hữu đất đai:
Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Nhà
nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo quy định của Luật này.
* Người sử dụng đất
Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất,
nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này, bao gồm:
1.
Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội – nghề
nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và
tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi chung là tổ chức);
2.
Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, cá nhân);
3.
Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng địa bàn
thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự có cùng
phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
4.
Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường, niệm
phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo
và cơ sở khác của tôn giáo;
5.
Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại giao,
cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại giao
được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc Liên hợp
quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức liên chính
phủ;
6.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về quốc tịch;
7.
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn đầu tư
nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu tư nước
ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về đầu tư.
* Nguyên tắc sử dụng đất
1.
Đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và đúng mục đích sử dụng đất.
2.
Tiết kiệm, có hiệu quả, bảo vệ môi trường và không làm tổn hại đến lợi ích chính
đáng của người sử dụng đất xung quanh.
3.
Người sử dụng đất thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình trong thời hạn sử dụng
đất theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
* Phân loại đất:
Căn cứ vào mục đích sử dụng, đất đai được phân loại như sau:
1.
Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
2.
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
3.
b) Đất trồng cây lâu năm;
4.
c) Đất rừng sản xuất;
5.
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
1.
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
2.
g) Đất làm muối;
3.
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà
khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên
đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác
được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích
học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa,
cây cảnh;
4.
Nhóm đất phi nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
5.
a) Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
6.
b) Đất xây dựng trụ sở cơ quan;
7.
c) Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
8.
d) Đất xây dựng công trình sự nghiệp gồm đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự
nghiệp; đất xây dựng cơ sở văn hóa, xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao, khoa học và công nghệ, ngoại giao và công trình sự nghiệp khác;
đ) Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
khu chế xuất; đất thương mại, dịch vụ; đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất sử dụng cho
hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng, làm đồ gốm;
1.
e) Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông (gồm cảng hàng
không, sân bay, cảng đường thủy nội địa, cảng hàng hải, hệ thống đường sắt, hệ
thống đường bộ và công trình giao thông khác); thủy lợi; đất có di tích lịch sử – văn
hóa, danh lam thắng cảnh; đất sinh hoạt cộng đồng, khu vui chơi, giải trí công cộng;
đất công trình năng lượng; đất công trình bưu chính, viễn thông; đất chợ; đất bãi
thải, xử lý chất thải và đất công trình công cộng khác;
2.
g) Đất cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng;
3.
h) Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng;
4.
i) Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
5.
k) Đất phi nông nghiệp khác gồm đất làm nhà nghỉ, lán, trại cho người lao động
trong cơ sở sản xuất; đất xây dựng kho và nhà để chứa nông sản, thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón, máy móc, công cụ phục vụ cho sản xuất nông nghiệp và đất xây
dựng công trình khác của người sử dụng đất không nhằm mục đích kinh doanh mà
công trình đó không gắn liền với đất ở;
6.
Nhóm đất chưa sử dụng gồm các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
* Căn cứ để xác định loại đất
Việc xác định loại đất theo một trong các căn cứ sau đây:
1.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở đã được cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
2.
Giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của
Luật này đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng nhận quy định tại khoản 1
Điều này;
3.
Quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp chưa được cấp Giấy chứng
nhận quy định tại khoản 1 Điều này;
4.
Đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này
thì việc xác định loại đất thực hiện theo quy định của Chính phủ.
* Những hành vi bị nghiêm cấm
1.
Lấn, chiếm, hủy hoại đất đai.
2.
Vi phạm quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được công bố.
3.
Không sử dụng đất, sử dụng đất không đúng mục đích.
4.
Không thực hiện đúng quy định của pháp luật khi thực hiện quyền của người sử
dụng đất.
5.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức đối với hộ gia đình,
cá nhân theo quy định của Luật này.
6.
Sử dụng đất, thực hiện giao dịch về quyền sử dụng đất mà không đăng ký với
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
7.
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính đối với Nhà
nước.
8.
Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm trái quy định về quản lý đất đai.
9.
Không cung cấp hoặc cung cấp thông tin về đất đai không chính xác theo quy
định của pháp luật.
10.
Cản trở, gây khó khăn đối với việc thực hiện quyền của người sử dụng đất theo
quy định của pháp luật.
* Quyền của đại diện chủ sở hữu về đất đai
1.
Quyết định quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất.
2.
Quyết định mục đích sử dụng đất.
3.
Quy định hạn mức sử dụng đất, thời hạn sử dụng đất.
4.
Quyết định thu hồi đất, trưng dụng đất.
5.
Quyết định giá đất.
6.
Quyết định trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất.
7.
Quyết định chính sách tài chính về đất đai.
8.
Quy định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
* Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất
Nhà nước trao quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất thông qua các hình thức sau đây:
1.
Quyết định giao đất không thu tiền sử dụng đất, giao đất có thu tiền sử dụng đất;
2.
Quyết định cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm, cho thuê đất thu tiền thuê
đất một lần cho cả thời gian thuê;
3.
Công nhận quyền sử dụng đất.
* Nội dung quản lý nhà nước về đất đai
1.
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức
thực hiện văn bản đó.
2.
Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản
đồ hành chính.
3.
Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ
quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4.
Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5.
Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6.
Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7.
Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8.
Thống kê, kiểm kê đất đai.
9.
Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10.
Quản lý tài chính về đất đai và giá đất.
11.
Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12.
Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của
pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13.
Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14.
Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử
dụng đất đai.
15.
Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
* Trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai
1.
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai trong phạm vi cả nước.
2.
Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc thống
nhất quản lý nhà nước về đất đai.
Bộ, cơ quan ngang bộ có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách
nhiệm giúp Chính phủ trong quản lý nhà nước về đất đai.
3.
Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý nhà nước về đất đai tại địa
phương theo thẩm quyền quy định tại Luật này.
* Thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất
1.
Thống kê, kiểm kê đất đai bao gồm thống kê, kiểm kê đất đai theo định kỳ và
kiểm kê đất đai theo chuyên đề.
2.
Thống kê, kiểm kê đất đai định kỳ được thực hiện theo quy định sau đây:
3.
a) Thống kê, kiểm kê đất đai được thực hiện theo đơn vị hành chính xã,
phường, thị trấn;
4.
b) Việc thống kê đất đai được tiến hành mỗi năm một lần, trừ năm thực hiện
kiểm kê đất đai;
5.
c) Việc kiểm kê đất đai được tiến hành 05 năm một lần.
6.
Bản đồ hiện trạng sử dụng đất được lập 05 năm một lần gắn với việc kiểm kê
đất đai quy định tại khoản 2 Điều này.
7.
Việc kiểm kê đất đai chuyên đề để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước thực hiện
theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.
Trách nhiệm thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất được quy định như sau:
9.
a) Ủy ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện việc thống kê, kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
10.
b) Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên trực
tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả
thống kê, kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của địa phương;
11.
c) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh thực hiện thống kê, kiểm kê đất quốc phòng, an ninh và gửi báo cáo kết
quả về Bộ Tài nguyên và Môi trường;
12.
d) Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ và
công bố kết quả thống kê đất đai hàng năm, kết quả kiểm kê đất đai 05 năm của cả
nước.
13.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết việc thống kê, kiểm kê
đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
* Nguyên tắc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Phù hợp với chiến lược, quy hoạch tổng thể, kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội,
quốc phòng, an ninh.
2.
Được lập từ tổng thể đến chi tiết; quy hoạch sử dụng đất của cấp dưới phải phù
hợp với quy hoạch sử dụng đất của cấp trên; kế hoạch sử dụng đất phải phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Quy hoạch sử dụng đất cấp quốc gia phải bảo đảm tính đặc thù, liên kết của các
vùng kinh tế – xã hội; quy hoạch sử dụng đất cấp huyện phải thể hiện nội dung sử
dụng đất của cấp xã.
3.
Sử dụng đất tiết kiệm và có hiệu quả.
4.
Khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường; thích ứng với biến
đổi khí hậu.
5.
Bảo vệ, tôn tạo di tích lịch sử – văn hóa, danh lam thắng cảnh.
6.
Dân chủ và công khai.
7.
Bảo đảm ưu tiên quỹ đất cho mục đích quốc phòng, an ninh, phục vụ lợi ích
quốc gia, công cộng, an ninh lương thực và bảo vệ môi trường.
8.
Quy hoạch, kế hoạch của ngành, lĩnh vực, địa phương có sử dụng đất phải bảo
đảm phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
* Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
4.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
5.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
* Hệ thống quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia.
2.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh.
3.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
4.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng.
5.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất an ninh.
* Kỳ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
1.
Kỳ quy hoạch sử dụng đất là 10 năm.
2.
Kỳ kế hoạch sử dụng đất cấp quốc gia, cấp tỉnh và kỳ kế hoạch sử dụng đất
quốc phòng, đất an ninh là 05 năm. Kế hoạch sử dụng đất cấp huyện được lập hàng
năm.
* Thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Thẩm quyền thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất:
1.
a) Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất cấp quốc gia.
Bộ Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá trình thẩm
định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
1.
b) Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường thành lập Hội đồng thẩm định quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất quốc phòng, an ninh và quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cấp tỉnh.
Cơ quan quản lý đất đai ở trung ương có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong quá
trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
1.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập Hội đồng thẩm định quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất cấp huyện.
Cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh, cấp huyện có trách nhiệm giúp Hội đồng thẩm định trong
quá trình thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
* Giao đất không thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy
sản, làm muối được giao đất nông nghiệp trong hạn mức quy định tại Điều 129 của
Luật này;
2.
Người sử dụng đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đất rừng sản xuất là rừng
tự nhiên, đất xây dựng trụ sở cơ quan, đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng không nhằm mục đích kinh doanh; đất
làm nghĩa trang, nghĩa địa không thuộc trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 55 của
Luật này;
3.
Tổ chức sự nghiệp công lập chưa tự chủ tài chính sử dụng đất xây dựng công
trình sự nghiệp;
4.
Tổ chức sử dụng đất để xây dựng nhà ở phục vụ tái định cư theo dự án của Nhà
nước;
5.
Cộng đồng dân cư sử dụng đất nông nghiệp; cơ sở tôn giáo sử dụng đất phi
nông nghiệp quy định tại Điều 159 của Luật này.
* Giao đất có thu tiền sử dụng đất
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
1.
Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;
2.
Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để
bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;
3.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết
hợp cho thuê;
4.
Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa
địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng.
* Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
2.
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với tổ
chức;
3.
b) Giao đất đối với cơ sở tôn giáo;
4.
c) Giao đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài theo quy định tại khoản 3 Điều 55 của Luật này;
5.
d) Cho thuê đất đối với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có
vốn đầu tư nước ngoài theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 56 của Luật
này;
đ) Cho thuê đất đối với tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
2.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:
3.
a) Giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đối với hộ gia
đình, cá nhân. Trường hợp cho hộ gia đình, cá nhân thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với
diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải có văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh trước khi quyết định;
4.
b) Giao đất đối với cộng đồng dân cư.
5.
Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào
mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.
6.
Cơ quan có thẩm quyền quyết định giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này không được ủy quyền.
* Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh
Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh trong các trường hợp sau đây:
1.
Làm nơi đóng quân, trụ sở làm việc;
2.
Xây dựng căn cứ quân sự;
3.
Xây dựng công trình phòng thủ quốc gia, trận địa và công trình đặc biệt về quốc
phòng, an ninh;
4.
Xây dựng ga, cảng quân sự;
5.
Xây dựng công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ, văn hóa, thể thao
phục vụ trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;
6.
Xây dựng kho tàng của lực lượng vũ trang nhân dân;
7.
Làm trường bắn, thao trường, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
8.
Xây dựng cơ sở đào tạo, trung tâm huấn luyện, bệnh viện, nhà an dưỡng của
lực lượng vũ trang nhân dân;
9.
Xây dựng nhà công vụ của lực lượng vũ trang nhân dân;
10.
Xây dựng cơ sở giam giữ, cơ sở giáo dục do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản
lý.
* Căn cứ thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi
ích quốc gia, công cộng
Việc thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế – xã hội vì lợi ích quốc
gia, công cộng phải dựa trên các căn cứ sau đây:
1.
Dự án thuộc các trường hợp thu hồi đất quy định tại Điều 61 và Điều 62 của
Luật này;
2.
Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt;
3.
Tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.
* Thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai
1.
Các trường hợp thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai bao gồm:
2.
a) Sử dụng đất không đúng mục đích đã được Nhà nước giao, cho thuê, công
nhận quyền sử dụng đất và đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi sử dụng
đất không đúng mục đích mà tiếp tục vi phạm;
3.
b) Người sử dụng đất cố ý hủy hoại đất;
4.
c) Đất được giao, cho thuê không đúng đối tượng hoặc không đúng thẩm quyền;
5.
d) Đất không được chuyển nhượng, tặng cho theo quy định của Luật này mà
nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho;
đ) Đất được Nhà nước giao để quản lý mà để bị lấn, chiếm;
1.
e) Đất không được chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật này mà
người sử dụng đất do thiếu trách nhiệm để bị lấn, chiếm;
2.
g) Người sử dụng đất không thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước và đã bị xử
phạt vi phạm hành chính mà không chấp hành;
3.
h) Đất trồng cây hàng năm không được sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục;
đất trồng cây lâu năm không được sử dụng trong thời hạn 18 tháng liên tục; đất
trồng rừng không được sử dụng trong thời hạn 24 tháng liên tục;
4.
i) Đất được Nhà nước giao, cho thuê để thực hiện dự án đầu tư mà không được
sử dụng trong thời hạn 12 tháng liên tục hoặc tiến độ sử dụng đất chậm 24 tháng so
với tiến độ ghi trong dự án đầu tư kể từ khi nhận bàn giao đất trên thực địa phải đưa
đất vào sử dụng; trường hợp không đưa đất vào sử dụng thì chủ đầu tư được gia
hạn sử dụng 24 tháng và phải nộp cho Nhà nước khoản tiền tương ứng với mức
tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với thời gian chậm tiến độ thực hiện dự án trong
thời gian này; hết thời hạn được gia hạn mà chủ đầu tư vẫn chưa đưa đất vào sử
dụng thì Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về đất và tài sản gắn liền với
đất, trừ trường hợp do bất khả kháng.
5.
Việc thu hồi đất do vi phạm pháp luật về đất đai phải căn cứ vào văn bản, quyết
định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định hành vi vi phạm pháp luật về
đất đai.
* Thẩm quyền thu hồi đất
1.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:
2.
a) Thu hồi đất đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này;
3.
b) Thu hồi đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn.
4.
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau
đây:
5.
a) Thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư;
6.
b) Thu hồi đất ở của người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở
tại Việt Nam.