Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

TỔ CHỨC bộ máy kế TOÁN và hệ THỐNG ké TOÁN tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư xây DỰNG HỒNG LINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (168.82 KB, 24 trang )

PHẦN 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT VÀ
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒNG LINH
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒNG LINH
Giới thiệu về công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Linh
1.

Tên doanh nghiệp: Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng

2.

Trụ sở của công ty: Số 188 đường Nguyễn Bính, phường

Linh
Trần Quang Khải, Thành phố Nam Định – Tỉnh Nam Định
Giám đốc: Vũ Ngọc Linh
Loại hình: Công ty cổ phần
Số đăng ký: 0600672370
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Linh được thành lập vào ngày
17/12/2009 là doanh nghiệp tư nhân có đầy đủ tư cách pháp nhân,hoạt động theo
luật doanh nghiệp của nhà nước CHXHCN Việt Nam. Trong quá trình hình thành
và hoạt động, công ty càng ngày càng phát triển lớn mạnh về cơ sở vật chất, về
chuyên môn cũng như về kỹ thuật và nhiệm vụ được giao.
Hơn 3 năm xây dựng phát triển và trưởng thành, công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Hồng Linh đã và đang khẳng định vị trí của mình trong cơ chế thị trường nói
chung và trong ngành xây dựng nói riêng.
Trải qua một thời gian cạnh tranh trên thị trường, các đội sản xuất trong
công ty đã khẳng định được chỗ đứng của mình một cách vững chắc trên thương
trường. Các công trình thi công luôn hoàn thành trước tiến độ, đảm bảo chất lượng
về kỹ thuật, được chủ đầu tư tín nhiệm.Trong quá trình hoạt động và phát triển


Công ty cũng mạnh dạn đầu tư công nghệ và máy móc thiết bị tiên tiến để nâng


cao năng lực đáp ứng kịp thời tiến độ thi công công trình, chất lượng, mỹ thuật cao
theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Ngoài đội ngũ cán bộ giàu kinh nghiệm,có trình độ chuyên môn cao và ý
thức chấp hành nhiệm vụ trong công việc, Công ty còn có đội ngũ cộng tác viên,
tư vấn của các chuyên gia đầu ngành về lĩnh vực xây dựng nên càng góp phần
nâng cao hiệu quả sản xuất của công ty. Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng
đầu về xây dựng, thi công nhiều dự án lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên
thị trường, đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn
việc làm cho người lao động, nâng cao điều kiện sống và làm việc của công nhân
viên chức toàn công ty.
1.2 ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒNG LINH
1.2.1 Chức năng, nhiệm vụ của công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Hồng Linh
Chức năng chủ yếu của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng Linh
là xây dựng các công trình dân dụng, giao thông, công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật đô thị và khu công nghiệp, công trình thuỷ lợi.. Xây dựng công trình
đường dây và trạm biến áp. Tu bổ, tôn tạo các công trình văn hoá, di tích
lịch, tư vấn thiết kế và giám sát các công trình dân dụng, công nghiệp. Sản
xuất, mua bán vật liệu xây dựng, cấu kiện bê tông đúc sẵn. Sản xuất, lắp đặt
cửa gỗ, cửa kính, khung nhôm, san lấp mặt bằng, khai thác cát, đá, đất, sỏi..
Thông qua đó góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển, đảm bảo đời
sống cho người lao động và tăng thu nhập cho ngân sách Nhà nước.
Trên cơ sở chức năng chủ yếu đó thì công ty cổ phần đầu tư xây
dựng Hồng Linh có những nhiệm vụ là:
- Quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo đầu
tư mở rộng kinh doanh, làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước thông qua việc

giao nộp ngân sách hàng năm.


- Tuân thủ các chế độ,chính sách quản lý kinh tế của Nhà nước
- Cần phải công bố báo cáo tài chính hàng năm, các thông tin đúng
đắn về tình hình hoạt động của công ty theo Nhà nước.
1.2.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Trong quá trình hình thành và phát triển công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Hồng Linh đã không ngừng mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh tăng cường và
huy động vốn, đầu tư máy móc trang thiết bị hiện đại và phù hợp.
Hiện nay, công ty đang sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực chủ yếu sau:
Thi công xây lắp, tư vấn xây dựng cụ thể như xây dựng các công trình công
nghiệp, nhà ở, thủy lợi, thiết kế các công trình thuộc lĩnh vực xây dựng cơ bản, tư
vấn giám sát, kiểm tra chất lượng vật liệu và chất lượng các sản phẩm xây dựng.
1.2.3

Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của

công ty
Đặc điểm của xây lắp có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức quản lý và sản
xuất trong doanh nghiệp xây dựng, đó là sản phẩm trong xây dựng nói chung và
của công ty xây dựng nói riêng là những công trình, hạng mục công trình, vật kiến
trúc, các công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp thuộc xây dựng cơ bản...
Có quy mô, cơ cấu phức tạp, sản phẩm đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu
dài với quy mô lớn đòi hỏi một khối lượng về quy mô và chủng loại các yếu tố
và nhân tố đầu vào phải có kế hoạch năm. Đặc điểm này làm cho việc tổ chức
quản lý và hạch toán trong các doanh nghiệp xây lắp khác với doanh nghiệp khác
ở chỗ: sản phẩm xây lắp phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công).
Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh dự toán, phải lấy dự toán làm thước đo.
Sản phẩm tiêu thụ theo giá dự toán (giá thanh toán với bên chủ đầu tư ) hoặc giá

thoả thuận với bên chủ đầu tư (giá thoả thuận này cũng được xác định trên dự
toán công trình).
Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất chịu nhiều ảnh hưởng
của địa phương nơi đặt sản phẩm (địa hình, địa chất, thuỷ văn, thời tiết khí hậu, thị


trường các yếu tố đầu vào). Hơn nữa các điều kiện của sản xuất như: xe máy thiết
bị...người lao động phải được chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Đặc điểm này
làm cho công tác quản lý và sử dụng hạch toán như vật tư tài sản của công ty dễ
mất mát, hư hỏng .
Ngoài đặc điểm xây lắp, việc tổ chức quản lý và sản xuất của công ty còn
chịu nhiều ảnh hưởng của quy trình xây lắp.
Sơ đồ 1.1: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty
Sản phẩm của công ty rất đa dạng có thể là các công trình dân dụng, các
công trình giao thông thuỷ lợi, nhà ở phục vụ nhân dân... Dưới đây chỉ minh họa
quy trình công nghệ xây dựng các công trình dân dụng:

Nhận mặt
bằng

Hoàn thiện từ mái
xuống tầng một

Thi công
móng

Thi công
mái

Đổ cột , dầm, sàn,

xây tường tầng 1

Đổ cột, dầm
sàn, xây tường
các tầng trên

Sơ đồ quy trình công nghệ xây dựng các công trình dân dụng


1.3

TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN

XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG HỒNG LINH
Công tác quản lý là khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu
được để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo giám sát chặt
chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
Sơ đồ 1.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty đầu tư xây dựng Hồng
Linh


Giám đốc công ty

Phó Giám đốc
Kỹ thuật

Phòng
Kế
hoạch,

Kỹ
thuật

Phó Giám đốc
điều hành

Bộ
phận thi
công

Phòng
Tài
chính,
Kế toán

Phòng
thiết bị
Vật
Phòng
Kế

hoạch,
Kỹ
thuật
Bộ
Đội thi
Đội thi
Đội thi phận
công số
công thi

công
1
số 3
công
số 2
Phòng
Tài
chính,
Kế
toán
Phòng
Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong thiết
bộ máy
bị quản
Vật
hệ giữa các bộ phận.


Bộ
phận
Tư vấn

Đội tư
vấn số
1

lý và mối quan

Giám đốc: Là người điều hành mọi hoạt động của công ty theo pháp luật,
nghị quyết của công ty, là người đại diện hợp pháp của Công ty về các giao dịch,

quan hệ trong hoạt động điều hành của Công ty.
Phó Giám đốc kỹ thuật: chịu trách nhiệm về kỹ thuật, chất lượng tiến độ
thi công toàn công ty, đồng thời tổ chức quản lý và điều hành vật tư cơ giới trong
toàn công ty.

Phòng
tổ chức
cán bộ

Đội tư
vấn số
2


Phó Giám đốc điều hành: Thay mặt Giám Đốc giải quyết các công việc
được uỷ quyền khi Giám Đốc đi vắng. Chịu trách nhiệm trước Giám Đốc và pháp
luật về các quyết định của mình.
Phòng kế hoạch, kỹ thuật: có nhiệm vụ nhận hồ sơ thiết kế, nghiên cứu
bản vẽ, phát hiện những sai sót trong thiết kế để có những ý kiến sửa đổi bổ sung,
giám sát các đơn vị thi công về kỹ thuật, chất lượng, tiến độ thi công, lập biện
pháp an toàn lao động.
Bộ phận thi công: Chịu trách nhiệm thi công các công trình đến khi công
trình hoàn thành bàn giao.
Bộ phận thi công gồm 3 đội: Đội thi công số 1, đội thi công số 2 và độ thi
công số 3. Có chức năng tổ chức quản lý và thi công theo thiết kế được duyệt do
công ty ký kết.
Bố trí người và quản lý xe máy, thiết bị thi công hợp lý tiết kiệm vật tư
nhiên liệu để đạt hiệu quả cao nhất.
Thường xuyên kiểm tra đôn đốc theo dõi mọi hoạt động tại công trình đảm
bảo chất lượng tiến độ theo đúng yêu cầu của công ty.

*Các đơn vị sản xuất thuộc bộ phận thi công:
- Tổ thi công cơ giới 1:Thực hiện thi công phần ép cọc, cầu cốp pha, cốt
thép bằng cầu KATO, bơm bê tông bằng máy bơm Mishubishi…
- Tổ thi công cơ giới 2:Vận hành máy thang, máy bơm, máy trộn bê
tông, hệ thống điện bê tông và sinh hoạt.Thực hiện các công việc sửa chữa nhỏ
tại công trường.
- Tổ cốp pha: Gia công lắp đặt cốp pha tại hiện trường. Bảo quản sửa chữa
và lắp dựng cốp pha tại hiện trường
- Các tổ nề-bê tông:Các tổ thợ hỗn hợp gồm thợ nề, thợ bê tông…Thực
hiện các công việc bê tông, xây, trát, ốp lát, granitô, công tác đất.
- Tổ hoàn thiện- sơn bả:Thực hiện các công việc sơn trang trí, hoàn thiện.
- Tổ mộc:Gia công lắp dựng cửa gỗ và các phần việc về mộc hoàn thiện.


- Tổ thi công điện, nước:Thi công lắp đặt điện trong và ngoài nhà, cấp thoát
nước trong và ngoài nhà, điện nước phục vụ thi công.
Phòng tài chính kế toán: Thực hiện việc quản lý tài chính theo qui định
của bộ tài chính cung cấp đủ vốn để phục vụ sản xuất và các chi phí khác. Kiểm
tra việc chấp hành bảo vệ vật tư, tiền vốn, chế độ quản lý kỷ luật lao động, định
mức lao động, lương thưởng các khoản phụ cấp. Thực hiện chế độ thanh toán
thương mại, vay tín dụng và các hợp đồng kinh tế.
Phòng thiết bị vật tư: : Cung cấp các thiết bị thi công và vật tư dựa vào kế
hoạch huy động thiết cho thi công dự án đúng tiến độ.
+ Huy động vật tư và thiết bị tới công trường theo đúng tiến độ
+ Chịu trách nhiệm quản lý thiết bị và phối hợp sử dụng cá thiết bị giữa cá
mũi , đội tại công trường sao cho có hiệu quả nhất.
Bộ phận tư vấn: Có chức năng nhận tư vấn, khảo sát thiết kế lập báo cáo
kỹ thuật công trình.
Bộ phận tư vấn bao gồm 2 đội tư vấn: Đội tư vấn số 1 - Khảo sát
đội tư vấn số 2- Thiết kế kỹ thuật

Phòng tổ chức cán bộ: có chức năng tổ chức nguồn nhân lực, tổ chức nhân
sự, quản lý cán bộ trong phạm vi được phân cấp, thực hiện các định mức lao động,
bảo vệ tài sản trật tự, kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành nội quy, bảo vệ sức khoẻ
của cán bộ công nhân viên, khám chữa bệnh định kỳ, thực hiện vệ sinh phòng
chữa bệnh.
Mỗi đội công trình có thể thi công cùng một lúc nhiều công trình nên tuỳ
thuộc vào nhu cầu sản xuất, thi công của từng thời kỳ mà số lượng các tổ sản xuất
trong mỗi đội thay đổi cho phù hợp với yêu cầu cụ thể. ở mỗi đội công trình có đội
trưởng và các nhân viên kinh tế, kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý trực tiếp về
kinh tế, kỹ thuật. Phụ trách các tổ sản xuất là các tổ trưởng.
Cách tổ chức lao động, tổ chức sản xuất như trên, tạo điều kiện thuận lợi
cho công ty quản lý chặt chẽ về mặt kinh tế, kỹ thuật tới từng đội công trình, đồng


thời tạo điều kiện thuận lợi để công ty có thể ký kết hợp đồng làm khoán tới từng
đội công trình, từng tổ sản xuất.
Mặc dù mỗi phòng ban của Công ty có chức năng và nhiệm vụ khác nhau
song đều có mối quan hệ mật thiết với nhau, cùng phục vụ cho quản lý điều hành
sản xuất kinh doanh của công ty nhằm đạt hiệu quả cao nhất. Như vậy với bộ máy
nhà nước sản xuất kinh doanh như hiện nay của Công ty là phù hợp với điều kiện
và hoàn cảnh riêng của từng đơn vị đảm bảo tính đồng bộ nhất quán, đồng thời
phát huy được tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh của cá nhân cũng
như các bộ phận công tác nhằm phát huy sưc mạnh tổng hợp của toàn đơn vị.
1.4

Tình hình tài chính và kết quả kinh doanh của công ty cổ

phần đầu tư xây dựng Hồng Linh
Biểu 1.1 Kết quả kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng Hồng
Linh

Đơn vị: 1000 đồng
Chỉ tiêu

2010

2011

1.Tổng tài sản

6.886.700

8.600.986

2. Chi phí

6.585.300

6.883.432

3. Doanh thu

7.314.320

8.316.352

4.LN trước thuế

729.020

1.432.920


5 .LN sau thuế

546.765

1.074.690

Tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính của công ty từ năm 2009 đến năm
2011 được khái quát thông qua các chỉ tiêu kinh tế sau :


-

Tổng tài sản năm 2010 là 6.886.700.000 đồng, năm 2011 là

8.600.986.000 đồng, năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1.714.286.000 đồng
tương ứng tăng 24.89%. Chứng tỏ quy mô vốn của công ty ngày càng được
mở rộng, vốn của doanh nghiệp ngày càng lớn, thể hiện trình độ quản lý của
đội ngũ lãnh đạong ty trong việc tăng tổng tài sản tốt.
-

Chi phí năm 2010 là 6.585.300.000 đồng, năm 2011 là

6.883.432.000 đồng. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 298.132.000 đồng
tương ứng tăng 4,53%. Chứng tỏ chi phí của doanh nghiệp tăng hơn
-

Doanh thu năm 2010 là 7.314.320.000 đồng, năm 2011 là

8.316.352.000 đồng. Năm 2011 tăng so với năm 2010 là 1.002.032.000 đồng

tương ứng tăng 13.7%. Chỉ tiêu này cho thấy hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty rất hiệu quả.
-

Lợi nhuận trước thuế năm 2011 tăng 703.900 đồng so với năm

2010 tương ứng tăng 96.55%, chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn hiệu quả, tiết
kiệm được chi phí góp phần tăng lợi nhuận.
Lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng 500.925.000 đồng so với năm 2010
tương ứng tăng 91.6%, kết quả cho ta thấy tình hình hoạt động tài chính của công
ty.
PHẦN 2: TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN VÀ HỆ THỐNG KÉ
TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒNG LINH
2.1

TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ

PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỒNG LINH
Tổ chức cơ cấu bộ máy kế toán sao cho hợp lý, gọn nhẹ và hoạt động có
hiệu quả là điều kiện quan trọng để cung cấp thông tin một cách đầy đủ, kịp thời
chính xác cho đối tượng sử dụng thông tin, đồng thời phát huy và nâng cao trình
độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Muốn vậy việc tổ chức công tác kế toán phải
căn cứ vào đặc điểm tổ chức và quy mô sản xuất kinh doanh của Công ty, vào


khối lượng và mức độ phức tạp của các nghiệp vụ kế toán cũng như trình độ
nghiệp vụ của cán bộ kế toán. Hiện tại việc tổ chức công tác kế toán ở Công ty
tiến hành theo hình thức kế toán tập trung. Tại công ty có phòng kế toán của
công ty, đối với các đơn vị xí nghiệp, các đội trực thuộc kế toán tiến hành ghi
chép các chứng từ đầu, lập sổ sách kế toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo

đúng sự hướng dẫn của kế toán trưởng công ty, rồi định kỳ gửi số liệu, tài liệu
lên phòng kế toán của công ty. Phòng kế toán thực hiện việc tổng hợp các số liệu
do các đơn vị báo cáo tiến hành tính giá thành các sản phẩm cuối cùng, xác định
lỗ lãi của công ty.
Sơ đồ 1.3: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty cổ phần đầu tư xây dựng
Hồng Linh
Kế toán trưởng

Kế
toán
thanh
toán

Kế
toán
Tiền
lương

Kế
toán
VL,
CCDC,
Thuế
GTGT

Kế
toán
TSCĐ

Nhân viên kế toán các đội xây lắp


Kế
toán
giá
thành

Thủ
kho và
thủ quỹ


Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ máy kế toán
Kế toán trưởng: Là người tổ chức, kiểm tra công tác kế toán của công ty,là
người chịu trách nhiệm trước giám đốc về các hoạt động kế toán tài chính trong
sản xuất kinh doanh. Không chỉ vậy kế toán trưởng cần phải điều hành và kiểm
soát hoạt động của bộ máy kế toán, có quyền ký duyệt các tài liệu kế toán, có
quyền từ chối không phê duyệt vấn đề liên quan đến tài chính doanh nghiệp không
phù hợp với chế độ quy định của pháp luật,kế toán trưởng cùng với bộ phận liên
quan tham gia ký kết các hợp đông kinh tế, xây dựng kế hoạch tài chính cho đơn
vị.
Kế toán thanh toán: Thực hiện thanh toán với khác hàng, thanh toán nội bộ
công ty với các đội thi công bằng tiền mặt, chuyển khoản giao dịch với Ngân
hàng.
Kế toán TSCĐ, kiêm theo dõi các đội: Có nhiệm vụ theo dõi TSCĐ, khi có
biến động về tăng giảm, trích KHTSCĐ kế toán căn cứ vào các chứng từ, hóa đơn
để phản ánh kịp thời.
Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, thuế GTGT: theo dõi tình hình nhập xuất
các loại vật liệu hàng ngày hay định kỳ, kế toán NVL, công cụ dụng cụ ghi số liệu,
chứng từ vào các sổ thẻ chi tiết .Tính giá thực tế vật liệu xuất kho, cuối tháng nhập
bảng tổng hợp nhập- xuất- tồn kho vật liệu. Ngoài ra phải kê khai đúng các khoản

phải nộp, phản ánh kịp thời số thuế đã nộp tạm thời cho ngân sách nhà nước hoặc
số chính thức đảm bảo đúng thời hạn quy định.
Kế toán tiền lương: có nhiệm vụ tổng hợp ghi chép phân bổ tiền lương cho
công nhân viên, từ đó chịu trách nhiệm về các khoản trích theo lương theo quy
định của Nhà nước.


Kế toán theo dõi giá thành: là theo dõi quản lý chặt chẽ các chi phí như chi
phí nguyên vật liệu,chi phí nhân công ,chi phí sản xuất chung..rồi phân tích tính
toán giá thành của từng công trình để tổng hợp rồi lập các báo cáo.
Thủ kho và thủ quỹ: theo dõi tình hình nhập – xuất một số nguyên vật liệu
phục vụ cho công trình, quản lý tiền mặt thu chi theo chứng từ cụ thể, có trách
nhiệm bảo quản tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, các chứng từ thu chi của
công ty và làm báo cáo quỹ.
Kế toán đội xây lắp: Phối hợp với đội trưởng thi công các công trình để
chịu trách nhiệm thu chi xuất tiền và vật tư tại các công trình. Hàng tuần mang
bảng tổng hợp theo dõi thu chi, nộp về kế toán và theo dõi được lượng vật tư đã
tiêu hao tại công trình cụ thể.
2.2 TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
2.2.1. Các chính sách kế toán chung
Công ty hiện đang áp dụng chế độ kế toán theo Quyết định số 15/2006/QĐBTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và các chuẩn mực kế toán Việt
Nam do Bộ Tài Chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung , hướng dẫn thực
hiện kèm theo.
Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hàng năm, kỳ
kế toán năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VND)
Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ được quy đổi ra đồng Việt
Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. Tại thời điểm
cuối năm các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ được quy đổi theo tỷ giá bình

quân liên ngân hàng do Nhà nước Việt Nam công bố vào ngày kết thúc niên độ kế
toán.


Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh
giá lại số dư các khoản mục tiền tệ tại thời điểm cuối năm được kết chuyển vào
doanh thu hoặc chi phí tài chính trong năm tài chính.
Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: Hàng tồn kho được tính theo giá gốc
Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: Giá trị hàng tồn kho được xác
định theo phương pháp bình quân gia quyền
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty áp dụng phương pháp kê
khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho
Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Dự phòng giảm giá hàng tồn kho
được lập vào thời điểm cuối năm là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho
lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng.
Phương pháp tính khấu hao TSCĐ: Theo phương pháp đường thẳng dựa trên thời
gian sử dụng ước tính. TSCĐ được ghi nhận theo giá gốc, trong quá trình sử dụng
TSCĐ được ghi nhận theo nguyên giá, hao mòn lũy kế và giá trị còn lại.
2.2.2. Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán
Mọi nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong quá trình hoạt động trong việc sử
dụng kinh phí và thu chi Ngân sách của đơn vị kế toán đều phải lập chứng từ. Các
chứng từ được sử dụng để ghi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải có đầy đủ các
yếu tố bắt buộc của một chứng từ cùng các yếu tố bổ sung cửa đơn vị, các chứng
từ sử dụng phải thể hiện được thông tin cần thiết cho quản lý và ghi sổ kế toán
phải lập theo đúng quy định của chế độ và ghi chép đầy đủ, kịp thời đúng với sự
thực nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Trình tự luân chuyển chứng từ kế toán tại công ty bao gồm các bước là:
-

Lập chứng từ kế toán theo các yếu tố của chứng từ (hoặc tiếp nhận chứng

từ từ bên ngoài)

-

Kiểm tra chứng từ: Kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp và hợp lý của chứng từ
như chữ ký, tính chính xác của số liệu..

-

Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán.

-

Bảo quản và sử dụng chứng từ kế toán trong kỳ hạch toán


-

Chuyển chứng từ vào lưu trữ và hủy.

2.2.3 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống tài khoản kế toán doanh nghiệp áp dụng theo quyết định số 15/2006/QĐ
– BTC ngày 20/03/2006
Các tài khoản doanh thu, chi phí , hàng tồn kho, … được mở chi tiết theo từng mặt
hàng và mở đến tài khoản cấp 2.
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách kế toán
Để phù hợp với quy mô sản xuất và trình độ lao động kế toán, công ty áp dụng
hình thức chứng từ ghi sổ trong tổ chức sổ kế toán.



Sơ đồ 1.4:
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ

Chứng từ gốc
chi tiết

Sổ quỹ

Sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ

Sổ quỹ
Chứng Bảng
từ gốctổng
hợp
chứng từ

Sổ(thẻ)
kế toán
chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối
tài khoản

Báo cáo tài chính


Bảng tổng
hợp chi tiết


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi chu kỳ
Quan hệ đối chiếu
Hằng ngày, căn cứ vào các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế
toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, kế toán lập chứng
từ ghi sổ. Căn cứ vào chứng từ ghi sổ để ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sau
đó được dùng để ghi sổ cái. Các chứng từ kế toán sau khi làm căn cứ lập chứng từ
ghi sổ được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, phải khóa sổ tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính ra tổng số phát
sinh nợ, tổng số phát sinh có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào
sổ cái để lập bảng cân đối số phát sinh.
Sau khi đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết
(được lập từ các sổ, thẻ kế toán chi tiết) được dùng để lập báo cáo tài chính.
Quan hệ đối chiếu, kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và tổng số phát
sinh có của tất cả các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau và
bằng tổng số phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tổng số dư nợ và tổng số
dư có của các tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng nhau, và số dư
của từng tài khoản trên bảng cân đối số phát sinh phải bằng số dư của từng tài
khoản tương ứng trên bảng tổng hợp chi tiết.
2.2.5 Tổ chức hệ thống báo cáo kế toán.
Hệ thống báo cáo kế toán được lập tuân thủ theo quyết định số 15/2006/QĐ –
BTC ngày 23/03/2006 của Bộ trưởng bộ tài chính. Các báo cáo chính được lập và
trình bày theo đúng mọi quy định của từng chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực
hiện chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.



Các báo cáo tài chính: bao gồm 5 loại sau:
_ Bảng cân đối kế toán( BCĐKT): do kế toán tổng hợp lập. Cơ sở lập là BCĐKT
cuối kì kế toán năm trước liền kề, số dư các TK loại 1, loại 2, loại 3.. trên các sổ
kế toán chi tiết, tổng hợp của kì lập BCĐKT, số dư các TK ngoài bảng cân đối kế
toán. Thời gian lập và nộp BCĐKT là cuối tháng, cuối quý, hay cuối năm.
_ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh( BCKQHĐKD) : do kế toán tổng hợp
lập. Cơ sở lập dựa vào BCKQHĐKD năm trước và sổ kế toán tổng hợp và chi tiết
trong kì dùng cho các TK từ loại 5 đến loại 9. Thời gian lập và nộp là cuối quý.
_ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ( BCLCTT) : do kế toán tổng hợp lập. Cơ sở lập dựa
vào BCĐKT, BCKQHĐKD, thuyết minh báo cáo tài chính, BCLCTT kì trước và
các tài liệu khác như sổ kế toán tổng hợp sổ kế toán chi tiết… Thời gian lập
BCLCTT và nộp là cuối quý.
_ Bản thuyết minh báo cáo tài chính: do kế toán tổng hợp lập. Cơ sở lập sổ kế toán
tổng hợp, sổ kế toán chi tiết, BCĐKT, BCKQHĐKD kỳ báo cáo, thuyết minh báo
cáo tài chính kì trước năm trước. Thời gian lập và nộp là cuối quý
Báo cáo tài chính năm của công ty được nộp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền
theo đúng chế độ quy định. Báo cáo được lập một cách công khai và rõ ràng.
2.3 TỔ CHỨC KẾ TOÁN CÁC PHẦN HÀNH CỤ THỂ
2.3.1 Đặc điểm kế toán vốn bằng tiền
- Chứng từ sử dụng là: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, biên lai thu tiền,
ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, và các chứng từ khác có liên quan…
- Tài khoản sử dụng: TK 1111: Tiền mặt
TK 641, 642….
2.3.2 Đặc điểm kế toán tiền gửi ngân hàng
- Chứng từ sử dụng bao gồm: Giấy báo nợ, giấy báo có, ủy nhiệm chi ( mẫu
do từng ngân hàng quy định ), giấy nộp tiền và các chứng từ có liên quan khác.
- Tài khoản sử dụng: TK 1121, 311, 331…



Sơ đồ 1.5 Kế toán tổng hợp tiền mặt , tiền gửi ngân hàng
TK 111,112

TK 511

TK 141,
TK 641, TK 642, TK
241, TK 635

Thu tiền bán hàng
TK 515
Thu từ HĐTC

Chi tạm ứng và các CP phát
sinh bằng tiền mặt
TK 133

TK 711
Thu khác

Thuế GTGT đầu vào
TK 153, TK 156,
TK 211, TK 213

TK 131
Khách hàng trả nợ
hoặc ứng trước

Mua hàng hóa, CCDC,

TSCĐ bằng tiền mặt

TK 3331

TK 331
Thuế GTGT

Trả nợ trước,hoặc ứng trước
tiền cho người bán
TK 311
Trả nợ vay

TK 133
Thanh toán thuế GTGT


2.3.3 Đặc điểm kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- Chứng từ sử dụng:
+ Bảng chấm công
+ Bảng thanh toán tiền lương
+ Các chứng từ khác có liên quan
-

Tài khoản sử dụng: TK 334 - Phải trả công nhân viên

1.6 Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
TK 334
TK 6421

TK 141,138,...


Tiền tạm ứng, bồi thường

khấu trừ vào lương CNV

Tiền lương phải trả
cho nhân viên

TK 111
Thanh toán lương,thưởng
cho CNV

PHÀN 3: MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC HẠCH
TOÁN KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
HỒNG LINH
1. Những ưu điểm


Về tổ chức bộ máy kế toán: bộ máy kế toán được thực hiện theo hình thức tập
trung, ở các tổ đội không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ thự hiện thu thập chứng
từ gửi về phòng kế toán. Với hình thức này kịp thời đảm bảo cho việc xử lý thông
tin kế toán được chặt chẽ, chính xác kịp thời và có hiệu quả. Không chỉ vậy với
hình thức này thì bộ máy kế toán tương đối hoàn chỉnh phù hợp với tình hình thực
tế của công ty. Đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ nghiệp vụ đồng đều, có tinh
thần trách nhiệm cao.
_ Về hệ thống chứng từ kế toán: công ty sử dụng hệ thống các chứng từ kế
toán theo mẫu ban hành kèm theo QĐ số 15/QĐ/BTC. Tất cả các chứng từ kế toán
do đơn vị lập hay nhận từ bên ngoài đều tập trung ở bộ phận kế toán. Bộ phận kế
toán liên tục tiến hành kiểm tra những chứng từ đó và sau khi kiểm tra xác minh
tính pháp lý của chúng thì mới sử dụng để ghi sổ kế toán. Thực hiện phân loại, sắp

xếp, bảo quản, lưu trữ chứng từ kế toán khoa học.
Về hệ thống tài khoản kế toán: công ty vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
ban hành theo quyết định 15/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 20/2/2006. Công ty sử
dụng hợp lý các tài khoản kế toán và tương đối chi tiết cho từng công trình, hạng
mục công trình trong quá trình hạch toán chi phí xây lắp.
-

Về hệ thống sổ kế toán: Công ty áp dụng hình thức Chứng từ ghi sổ trong
công tác kế toán. Hình thức này phù hợp với công ty có quy mô nhỏ và vừa,
phù hợp với trình độ đội ngũ cán bộ kế toán, tình hình trang thiết bị phương
tiện kỹ thuật, đậc điểm của công ty, đơn giản và dễ áp dụng. Hệ thống sổ kế
toán tổng hợp và chi tiết được mở theo đúng chế độ kế toán. Các sổ chi tiết
được mở cho từng hạng mục công trình.
_ Về hệ thống báo cáo tài chính: công ty thực hiện đồng thời cả kế toán tài

chính, kế toán quản trị, phân tích nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán.
Hàng tháng, công ty lập các báo cáo tài chính, báo cáo quản trị, báo cáo phân tích
tạo thành một hệ thống thông tin hoàn chỉnh đáp ứng nhu cầu thông tin cho cả
trong và ngoài công ty. Từ những báo cáo này, công ty biết được những việc đã


thực hiện được , những việc chưa làm được để có phương hướng và biện pháp
thích hợp cho kỳ sau. Trong công tác kế toán chi phí xây lắp, kế toán quản trị đã
giúp cho quá trình thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất
kinh doanh chính xác, chi tiết đầy đủ, kịp thời, phục vụ lãnh đạo trong việc lập kế
hoạch, tổ chức thự hiện kế hoạch sản xuất và tổ chức hoạt động tìa chính trong
mội bộ công ty. Báo cáo phân tích giúp cho công tác kế toán công ty biết được
nguồn gốc chi phí, giải thích được nguyên nhân, tình hình chi phí của công ty.
2.Nhược điểm
Hiện nay ở công ty hạch toán kế toán vẫn còn làm thủ công,chủ yếu là ghi chép

bằng tay, còn nếu dùng máy tính thì chỉ cũng là sử dụng bảng tính Excel để tính
toán và kẻ bảng biểu chứ không sử dụng phền mêm kế toán. Việc làm kế toán như
vậy rất tốn thời gian, mất nhiều công sức lại không chính xác. Việc sử dụng phần
mềm kế toán là rất cần thiết để cho việc lập các chứng từ chính xác hơn, thông tin
được phản ánh cung cấp kịp thời và giảm bớt được khối lượng công tác kế toán.
-

Trong hình thức chứng từ ghi sổ công ty áp dụng kế toán chưa vào Sổ đăng
ký chứng từ ghi sổ. Điều này gây ra hạn chế trong việc kiểm tra, đối chiếu
số liệu vào cuối tháng và tra soát số liệu kho cần tiết.
_ Về luân chuyển chứng từ: theo quy định, thủ kho tại các công trình phải

chuyển hóa đơn, chứng từ về phòng kế toán công ty chậm nhất là 2 ngày khi có
nghiệp vụ phát sinh. Tuy nhiên, việc luân chuyển chứng từ chưa hoàn toàn được
thực hiện đúng theo quy định về thời gian này. Nhiều trường hợp vật tư mua về
mà hóa đơn chưa về khi hóa đơn về thì số liệu lại không trùng khớp với số đã
hạch toán. Ví dụ: mua NVL về nhập kho nhưng hóa đơn tới tháng sau mới về,
trong khi NVL đã xuất dùng cho hoạt động sản xuất tháng trước. Khi hóa đơn về,
nếu có sai lệch về giá trị NVL mua vào ban đầu thì kế toán phải điều chỉnh giá trị
NVL xuất kho, nhập kho, chi phí sản xuất đã ghi nhận ở tháng trước.





×