Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tại công ty thương mại phú mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.75 KB, 50 trang )

Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường như ngày nay, với cơ chế hạch toán
kinh doanh và sự cạnh tranh gay gắt của nhiều thành phần kinh tế thì để tồn tại lâu
dài và phát triển bền vững, các đơn vị sản xuất kinh doanh phải đảm bảo tự chủ
trong hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động có lãi. Thực hiện được yêu cầu
đó đòi hỏi các nhà quản lý doanh nghiệp cần nắm bắt thông tin kịp thời và chính
xác, từ đó làm cơ sở để đưa ra những quyết định kinh doanh sao cho có hiệu quả
nhất. Vì thế buộc các nhà quản lý phải quan tâm tới tất cả các khâu của quá trình
sản xuất, từ lúc bỏ vốn ra đến khi thu hồi vốn về vì mục đích cuối cùng của hầu hết
các doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận. Trong điều kiện này các doanh nghiệp
phải tự mình quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất cho ai? Và sản xuất như thế nào?
Lúc này doanh nghiệp nào tổ chức tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa thì doanh
nghiệp đó đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp được chi phí bỏ ra và xác định đúng kết quả
kinh doanh sẽ có cơ hội tồn tại và phát triển. Ngược lại, doanh nghiệp nào thiếu
quan tâm đến tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh sẽ dẫn đến tình trạng “lãi giả,
lỗ thật” như vậy không sớm thì muộn cũng đi đến chỗ phá sản. Muốn thực hiện
được điều đó, doanh nghiệp phải nắm bắt và đáp ứng được tâm lý, nhu cầu người
tiêu dùng với sản phẩm có chất lượng cao, mẫu mã đẹp và phong phú, đa dạng,
chương trình tiếp thị, chương trình khuyến mãi hấp dẫn...có như thế doanh nghiệp
mới có thể cạnh tranh để tồn tại và phát triển. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và
đang cho thấy rõ điều đó.
Qua tiêu thụ, sản phẩm chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ và
cuối cùng kết thúc một vòng luân chuyển vốn. Có tiêu thụ sản phẩm mới có vốn để
tiến hành tái sản xuất mở rộng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Nhưng muốn đẩy
mạnh khâu tiêu thụ đòi hỏi các nhà quản lý phải sử dụng nhiều công cụ và biện
pháp khác nhau, trong đó hạch toán kế toán là công cụ quan trọng, không thể thiếu
để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng, quản lý tài sản,


hàng hóa nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo và tự chủ trong sản xuất kinh

Sinh viên: Nguyễn Hà My

1

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

doanh. Nhờ có những thông tin kế toán cung cấp các nhà quản lý doanh nghiệp mới
biết được tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thế nào, kết quả kinh doanh
trong kì ra sao để từ đó làm cơ sở vạch ra chiến lược kinh doanh phù hợp nhằm thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên
thị trường.
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế toán
tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện nền kinh tế thị trường cạnh tranh và các biện pháp
tài chính nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại Công Ty Cổ Phần Phú Mỹ. Trên cơ
sở đó xác lập mô hình tổ chức công tác kế toán tiêu thụ sản phẩm trên cơ sở công ty
đang áp dụng, đồng thời cải tiến thêm để hoàn thiện hệ thống hạch toán kế toán cho
doanh nghiệp.
Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động kinh doanh của công ty Phú Mỹ.
Người viết chỉ nghiên cứu quá trình tiêu thụ sản phẩm, chi phí, doanh thu trong
tháng 6/2013. Các số liệu được thu thập tại phòng kế toán của công ty.
Được sự hướng dẫn của cô Nguyễn Thị Vân cùng các anh chị trong phòng kế
toán công ty Phú Mỹ. Em thấy kế toán tiêu thụ và xác định kết quả rất quan trọng,
do vậy em sẽ đi sâu vào phần : “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả”.

Nội dung báo cáo được trình bày có kết cấu 3 chương :
Chương 1: Tổng quan về Công Ty Thương Mại Phú Mỹ.
Chương 2: Thực tế công tác bán hàng và xác định kết quả của Công
Ty Cổ Phần Thương Mại Phú Mỹ.
Chương 3: Nhận xét, đánh giá và một số biện pháp đề xuất nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ.
Trong điều kiện nghiên cứu còn nhiều hạn chế cả về thời gian và sự hiểu biết
của bản thân, vì vậy bài làm chắc chắn không thể tránh được thiếu sót, kính mong
sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý Thầy cô và các bạn giúp khóa luận được
hoàn thiện hơn.

Sinh viên: Nguyễn Hà My

2

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

CHƯƠNG 1:
TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHÚ MỸ
1. Quá trình hình thành và phát triển:
1.1. Những thông tin chung về doanh nghiệp:
Tên công ty: Công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Mỹ.
Địa chỉ: 56 BT4, khu đô thị Văn Quán, phường Phúc La, quận Hà
Đông, thành phố Hà Nội.
Điện thoại: 0437473393


Fax: 0437473393

Email:
Mã số thuế: 0103007780
Phương thức sổ hữu công ty: Cổ Phần Thương Mại và Dịch Vụ.
Nghành nghề đăng ký kinh doanh:
- Tư vấn đầu tư.
- Xây dựng dân dụng, công nghiệp, giao thong, thủy lợi, cơ sở hạ tầng
khu công nghiệp và khu dân cư.
- Trang trí nội ngoại thất.
- Sản xuất và buôn bán thiết bị nội thất, vật liệu xây dựng, hàng may
mặc, nông sản, thực phẩm.
- Sẩn xuất và buôn bán thiết bị, máy móc trong lĩnh vực công nghiệp,
xây dựng, giao thong, y tế, dân dụng.
- Sản xuất, buôn bán hàng điện tử, điện lạnh, đồ gia dụng, thiết bị điện
tử viễn thông, tin học.

Sinh viên: Nguyễn Hà My

3

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.

Các mặt hàng kinh doanh chủ yếu là: sàn gỗ nhập ngoại các loại, nẹp
sàn,…
1.2.Quá trình hình thành và phát triển:
Với sự phấn đấu không ngừng nỗ lực của toàn Doanh nghiệp bao gồm
ban lãnh đạo, các nhân viên, từ khi thành lập đến nay doanh nghiệp luôn nộp
thuế và các khoản nộp cho nhà nước đầy đủ, đời sống của nhân viên trong
doanh nghiệp được nâng cao.
Công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Mỹ là một doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh chủ yếu trong lĩnh vực bán buôn, bán lẻ sàn gỗ nhập ngoại
như:”ván sợi bằng gỗ, nẹp, màng xốp,…”.
Những lãnh đạo trẻ của công ty với những người có năng lực cùng với
những nhân viên đầy nhiệt tình và sự năng động tâm huyết với công việc.
Bảng 1: Kết quả phát triển trong những năm gần đây.
(số liệu trong 3 năm 2010 – 2011 – 2012 )

STT
1

Chỉ tiêu
Doanh thu

Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
24589451713 25488721111 16789465412

2
3
4


Giá vốn
CPQLDN và CPBH
Lợi nhuận

23860682385 23980991890 15592368391
483007022
502087900
667778125
72828116
80492800
48489868

Ta cũng đã thấy rằng năm 2011 tăng 899.269.400, nhưng tới năm 2012
giảm mạnh tới 8.699.255.700. Do năm 2012 là một năm khó khăn đối với mọi
doanh nghiệp do suy thoái kinh tế, đồng thời chi phí quản lý doanh nghiệp
tăng nhiều.
2. Đặc điểm kinh doanh và tổ chức SXKD của công ty:

Sinh viên: Nguyễn Hà My

4

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh:

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty bao gồm:
• Giám Đốc
• Phó Giám Đốc
• Phòng Kế Toán
• Phòng Xuất Nhập Khẩu
• Phòng Hành Chính
Sơ đồ 1: Bộ máy quản lý của Công Ty Cổ Phần Thương Mại Phú Mỹ

Giám Đốc

Phó Giám Đốc

Phòng kinh
doanh

Phòng kế
toán

Phòng xuất
nhập khẩu

Phòng hành
chính

Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
- Ban Giám Đốc: Ban giám đốc bao gồm có 1 giám đốc và 1 phó giám

đốc. Giám đốc là người lãnh đạo cao nhất, người điều hành mọi hoạt động của
Công ty và chịu trách nhiệm thực hiện mọi nhiệm vụ và mục tiêu Công ty đã
đề ra trong mọi lĩnh vực.


Sinh viên: Nguyễn Hà My

5

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

Để trợ giúp Ban giám đốc còn có một bộ máy quản lý chỉ đạo trực tiếp
bao gồm các phòng ban như: Phòng hành chính, phòng kinh doanh, phòng kế
toán, phòng xuất nhập khẩu.
- Phòng hành chính: Có nhiệm vụ tuyển dụng, đào tạo và quản lý nhân

sự, thực hiện công tác đảm bảo và chăm sóc quyền của người lao động trong
công ty.
Chịu trách nhiệm trước Ban gián đốc về công tác hành chính.
- Phòng kinh doanh: Đây là phòng quan trọng nhất trong công ty,

mang lại doanh thu cà có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch, phương thức và các
chương trình chăm sóc khách hàng nhằm thúc đẩy tăng trưởng doanh thu và
phát triển thị trường.
- Phòng xuất nhập khẩu: Nhiệm vụ chủ yếu là nhận các đơn đặt hàng

của các phòng kinh doanh, cùng phòng kinh doanh quyết định đơn đặt hàng,
gửi đơn đặt hàng và soạn thảo hợp đồng với đối tác nước ngoài, làm thủ tục
vận tải và bảo hiểm để chuyển hàng về Việt Nam và làm các thủ tục hải quan

để nhận hàng về Công ty.
- Phòng kế toán: Đây là phòng quan trọng trong việc thu thập ghi chép

và tổng hợp số liệu của các bộ phận trong công ty, có nhiệm vụ phân bổ và
hạch toán chi phí, tính giá thành sản phẩm chính xác, giúp ban giám đốc có cơ
sở chỉ đạo trong việc thực hiện được mục tiêu của doanh nghiệp đề ra.

Sinh viên: Nguyễn Hà My

6

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

2.2. Phòng kế toán:
Sơ đồ 2: Sơ dồ cấu trúc bộ máy kế toán của công ty:

Kế toán trưởng

Kế toán
tiền
lương,
TSCĐ,
BHXH

Kế toán

công nợ

Kế toán
tiêu thụ
sản phẩm

Kế toán
tổng hợp
chi phí
quản lý

Thủ quỹ

Chức năng của từng bộ phận:
- Thủ quỹ: Với chức năng nhiệm vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các

nghiệp vụ quản lý tiền mặt, thực hiện các nghiệp vụ thu chi bằng tiền trên cơ
sở các chứng từ hợp lệ được kế toán trưởng, giám đốc ký duyệt.
- Kế toán công nợ : Có nhiệm vụ ghi chép tổng hợp phản ánh chính xác

kịp thời về các khoản nợ của khách hàng, có trách nhiệm thu hồi các khoản nợ.
Trên cơ sở nắm công nợ với khách hàng chủ động thanh toán và lập chứng từ
thanh toán, giấy báo nợ, bản thanh lý hợp đồng. Tính tổng sản phẩm làm cơ sở
cho việc ký kết hợp đồng thương mại với khách hàng, đối chiếu số liệu với các
phần hành kế toán có liên quan để tránh sự nhầm lẫn sai sót và trùng lặp.
- Kế toán TSCĐ, tiền lương, BHXH: Nắm vững tình hình số lượng,

chất lượng của TSCĐ, phân bổ khấu hao TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ để phục
vụ cho công tác hạch toán vào chi phí sản xuất, theo dõi kết quả sản xuất từng
quý, từng năm, báo cáo tình hình tăng giảm TSCĐ, quản lý và mở sổ sách

theo chế độ quy định của chế độ kế toán Nhà nước, tham gia đánh giá lại
TSCĐ trong công ty. Căn cứ vào phương án chia lương của các đơn vị trong
công ty trên cơ sở đó đưa số liệu vào bảng lương và thanh toán lương tạm ứng

Sinh viên: Nguyễn Hà My

7

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

hàng tháng. Theo dõi và thanh toán BHXH cho toàn thể cán bộ, công nhân viên
trong công ty.
- Kế toán tổng hợp, chi phí quản lý: Theo dõi toàn bộ hoạt động có liên

đến chi phí kinh doanh, tập hợp đầy đủ, chính xác toàn bộ chi phí kinh doanh
trong kỳ theo đối tượng chi phí hoặc theo khoản mục, phân tích chi phí và
chính xác giá thành của sản phẩm hoàn thành. Tổng hợp số liệu các phần
hành kế toán để lập kế toán tài chính theo định kỳ tháng, quý, năm theo quy
định của của chế độ kế toán, tập hợp và nộp báo cáo phục vụ yêu cầu của
công tác quản lý của các phòng ban và giám đốc công ty.
- Kế toán thành phẩm, tiêu thụ sản phẩm: Theo dõi phản ánh kết
quả các tài liệu đã viết hóa đơn hoặc giấy báo giao hàng đối với từng khách
hàng, tính toán chính xác theo dõi kịp thời kết quả của từng khách hàng, báo
cáo kết quả thanh toán từng tháng với phòng và lãnh đạo công ty.
- Bộ phận kế toán phụ thuộc sự phân công công việc của giám đốc.

3. Tổ chức vận dụng chế độ kế toán của công ty:
Công ty áp dụng chế độ kế toán theo QĐ số 48/2006 /QĐ – BTC ngày
14 tháng 09 năm 2006 của Bộ Tài Chính.
- Hình thức ghi sổ theo hình thức nhật ký chung .
- Công ty sử dụng chứng từ kế toán theo đúng biểu mẫu bắt buộc của

Bộ Tài Chính: Các giấy báo nợ, báo có, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho ,
bảng chấm công ,…….
- Kỳ kế toán của công ty là 01/01/2013
- Đơn vị tiền tệ sử dụng là Việt Nam đồng.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp kê khai

thường xuyên.
- Hệ thống tài khoản kê toán tại công ty.

Doanh nghiệp căn cứ vào hệ thống tài khoản kế toán do Bộ Tài Chính
ban hành hoặc được Bộ Tài Chính chấp thuận áp dụng cho doanh nghiệp để

Sinh viên: Nguyễn Hà My

8

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

chi tiết hóa theo các cấp ( cấp 2,3,4 ) phù hợp với kế hoạch, dự toán đã lập và

yêu cầu cung cấp thông tin của kế toán quản trị trong doanh nghiệp
- Trình tự ghi sổ kế toán:

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp
chứng từ kế toán

Sổ Quỹ

Sổ chi tiết kế toán

Chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi
tiết

Bảng cân đối kế
toán

Báo cáo tài chính
Ghi chú:
:Ghi hàng ngày
:Ghi cuối kỳ
: Đối chiếu kiểm tra

Sinh viên: Nguyễn Hà My


9

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

- Trình tự ghi sổ:

Chứng từ kế toán và các
bản phân bổ

Bảng kê

Nhật ký

Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính
- Hệ thống báo cáo tài chính:

+ Báo cáo bắt buộc
- Bảng Cân đối kế toán:


Mẫu số B 01 - DNN

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:
- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính

Mẫu số B 02 - DNN
Mẫu số B 09 - DNN

Báo cáo tài chính gửi cho cơ quan thuế phải lập và gửi thêm phụ biểu sau:
- Bảng Cân đối tài khoản:

Mẫu số F 01- DNN

+Báo cáo không bắt buộc mà khuyến khích lập:
- Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ

Sinh viên: Nguyễn Hà My

Mẫu số B03-DNN

10

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

Ngoài ra, để phục vụ yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động sản

xuất, kinh doanh, các doanh nghiệp có thể lập thêm các báo cáo tài chính chi
tiết khác.
Báo cáo tài chính quy định cho các Hợp tác xã
- Bảng Cân đối tài khoản:

Mẫu số B01 – DNN/HTX

- Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh:

Mẫu số B02 – DNN

- Bản Thuyết minh báo cáo tài chính:

Mẫu số B09 – DNN/HTX

11

Lớp: KT2

Sinh viên: Nguyễn Hà My


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

CHƯƠNG 2:
THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ
1.Đặc điểm của công ty Cổ phần Phú Mỹ:

Hiện nay công ty kinh doanh chủ yếu về nhập khẩu sàn gỗ các loại cùng
với các phụ tùng đi kèm như ván sàn gỗ , phào , nẹp , tấm trải sàn, màng xốp,…
Nghành nhập sàn gỗ xuất khẩu của nước ta chưa phát triển lắm do khí
hậu và thói quen sử dụng của người sử dụng. Nhưng công nghệ phát triển đã
khắc phục một số nhược điểm của sàn gỗ nhập khẩu và từng bước tiếp xúc,
dần trở lên quen thuộc và được người xử dụng dần chấp nhận.
Thị trường chủ yếu của công ty hiện nay vẫn là ở trong nước các công
ty vừa và nhỏ. Công ty đã tham gia các hội chợ để giới thiệu sản phẩm với
khách hàng và đã nhận được nhiều ý kiến phản hồi tốt.
2.Xác định giá vốn bán hàng:
2.1 Nguyên tắc ghi sổ kế toán hàng hóa
Gía trị hàng hóa theo nguyên tắc phải được ghi nhận theo giá gốc( trị giá
thực tế) trường hợp giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá gốc thì giá
trị hàng hóa phải phán ánh theo giá trị thuần theo giá trị có thực hiện được.
Trong thực tế, công ty nhập khẩu hàng hóa và hoạt động xuất nhập
trong doanh nghiệp luôn có biến động lớn do nhiều nguyên nhân để phục vụ
cho việc hạch toán hàng ngày kịp thời, kế toán hàng hóa còn có thể sử dụng
giá hoạch toán để ghi chép và phiếu nhập, phiếu xuất và ghi sổ kế toán ghi
tiếp hàng hóa.
Các phương pháp ghi thẻ :
+ Phương pháp thẻ song song
Điều kiện vận dụng: Những đơn vị thường xuyên áp dụng phương
pháp hạch toán thẻ song song thường có đặc trưng chủng loại vật tư ít, mật độ

Sinh viên: Nguyễn Hà My

12

Lớp: KT2



Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

nhập xuất nhiều cần giám sát thường xuyên, hệ thống kho tàng tập trung kế
toán có thể kiểm tra và đối chiếu thường xuyên.
Sơ đồ ghi thẻ song song

Trình tự ghi chép:


Ở kho: Ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho hàng hoá do thủ kho

tiến hành theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng từ nhập, xuất.


Ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toan chi tiết để ghi

chép tình hình nhập, xuất, tồn kho theo chỉ tiêu số lượng trên cơ sở các chứng
từ nhập, xuất do thủ kho gửi lên sau khi đã được kiểm tra hoàn chỉnh và đầy
đủ. Cuối tháng, sau khi xác định được giá trị hàng hoá nhập, xuất, tồn kế toán
mới tiến hành ghi sổ (thẻ) chi tiết theo chỉ tiêu giá trị.
Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra đối chiếu
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và bộ phận kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu thường tiến hành vào cuối tháng
nên hạn chế chức năng kiểm tra của kế toán.
+ Phương pháp đối chiếu luân chuyển.
Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp với doanh nghiệp có
quy mô họat động vừa, chủng loại nguyên vật liệu không nhiều, khối lượng


Sinh viên: Nguyễn Hà My

13

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

chứng từ nhập xuất không quá nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật
liệu do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi hàng ngày.
Sơ đồ phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

Trình tự ghi chép:


Ở kho: Việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ

kho như phương pháp thẻ song song.


Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép

tình hình nhập, xuất, tồn kho của từng loại hàng hoá theo cả hai chỉ tiêu: số
lượng và giá trị ở từng kho dùng cho cả năm, mỗi tháng chỉ ghi một lần vào
cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ đối chiếu luân chuyển, kế toán lập bảng
kê nhập, xuất cuối tháng tiến hành kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu

luân chuyển với thẻ kho và số liệu kế toán tổng hợp.
Ưu điểm: Khối lượng ghi chép của kế toán được giảm bớt (Chỉ ghi một
lần vào cuối tháng).
Nhược điểm: Việc ghi sổ vẫn còn trùng lặp, việc kiểm tra đối chiếu
giữa kho và phòng kế toán chỉ tiến hành vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng
kiểm tra trong công tác quản lý.
+ Phương pháp số dư.

Sinh viên: Nguyễn Hà My

14

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

Điều kiện vận dụng: Phương pháp này thích hợp cho những doanh
nghiệp có đặc trưng: chủng loại hàng hoá phong phú, mật độ nhập xuất lớn,
hệ thống kho tàng phân tán và quản lý tổng hợp, thường sử dụng giá hạch
toán để ghi chép, lao động kế toán không đủ để thực hiện đối chiếu, kiểm tra
thường xuyên nhưng đòi hỏi phải có chuyên môn vững vàng, tinh thần trách
nhiệm cao, đảm bảo số liệu được ghi chép chính xác trung thực.Sơ đồ
phương pháp sổ số dư

Trình tự ghi chép
Ở


kho: Ngoài việc hạch toán giống như hai phương pháp trên, thủ kho

còn sử dụng sổ số dư để ghi chép chỉ tiêu số lượng của hàng hoá. Sổ này do
kế toán lập cho từng kho và sử dụng trong cả năm. Hàng tháng, vào ngày cuối
tháng thì kế toán chuyển sổ số dư cho thủ kho. Thủ kho sau khi cộng số liệu
nhập, xuất trong tháng và tính ra số lượng tồn cuối tháng của từng loại hàng
hoá trên thẻ kho. Căn cứ vào số liệu này để ghi vào sổ số dư theo từng loại
hàng hoá.
Ở

phòng kế toán: Định kỳ kế toán xuống kho để kiểm tra việc ghi

chép trên thẻ kho của thủ kho. Sau đó nhận chứng từ nhập xuất về phòng kế
toán và tiến hành hoàn thiện phân loại theo từng nhóm, loại hàng hoá. Kế toán

Sinh viên: Nguyễn Hà My

15

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

tổng hợp giá trị của chúng theo từng nhóm, loại để ghi vào bảng kê nhập hoặc
bảng kê xuất hàng hoá rồi căn cứ vào số liệu trên các bảng kê này để ghi vào
bảng kê luỹ kế nhập, xuất.
Cũng vào cuối tháng, sau khi nhận được sổ số dư do thủ kho chuyển

lên thì kế toán căn cứ vào số lượng và đơn giá của từng loại hàng hoá tồn kho
để tính ra chỉ tiêu giá trị của số dư và ghi vào cột “thành tiền” trên sổ số dư.
Số liệu này được đối chiếu với số liệu cột tồn kho trên Bảng tổng hợp và
chúng phải trùng nhau.
2.2 Giá gốc hàng hóa nhập kho
- Giá gốc hàng hóa nhập kho được xác định theo giá nhập của công ty
bán hàng. Khi giá nhập tăng thì giá gốc nhập kho tương ứng. Giá vốn không
bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê gia công, chi phí vận
chuyển bốc dỡ khi giao nhận công nhân.

Sinh viên: Nguyễn Hà My

16

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHÚ MỸ
Khu liên hợp thể thao quốc gia, đường Lê Quang Đạo, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 05 tháng 06 năm 2013
Số: PNK – 005

Nợ: 156
Có: 151


- Họ và tên người giao: ( thủ kho )
- Theo…PXK….số…13…ngày 01 tháng 06 năm 2013 Của Công ty .
- Nhập tại: kho hàng hóa
stt
1
2
3


hàng
AF
D
EF

Tên thành phẩm
Ván sợi bằng gỗ AF
Ván sợi bằng gỗ D
Ván sợi bằng gỗ EF
Cộng

Địa điểm:
Số lượng
Theo Thực

Đơn
vị

c.từ

M2

M2
M2

1000
2000
500
3500

nhập
1000
2000
500
3500

Đơn

Thành tiền

giá
87.618
59.802
90.027

87.618.000
119.604.000
45.013.500
252.235.500

Số tiền bằng chữ: hai trăm năm mươi hai triệu hai trăm ba mươi năm nghìn
năm trăm đồng chẵn./

Số chứng từ gốc kèm theo:01
Ngày 05tháng 06 năm 2013
Người lập phiếu

Người giao hàng

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

Sinh viên: Nguyễn Hà My

Thủ kho

Kế toán trưởng

( ký, họ tên )

( ký,họ tên )

17

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

Đơn vị: Công ty Cổ Phần Thương Mại Phú Mỹ

Địa chỉ: Khu Tập Thể Trường Hoài Đức B – Hoài Đức – Hà Nội
THẺ KHO
Ngày lập thẻ: ngày 01 tháng 06 năm 2013
Tờ số: 04 - 001
Tên, nhãn hiệu, quy cách vật tư: KF
Đơn vị tính: m2
Stt Ngày

chứng từ

Diễn giải

tháng

Ngày

Số lượng

nhập
Nhập Xuất

A

B

C

D



4



12/6


…..

…..
13




xuất
E
SDĐK
………….
Xuất kho
….
Cộng cuối

Nhập

Xuất

Tồn

1


2

3
2078
……….

F

………. ………..
12/6
100

….

1000
2850



kỳ
Tồn cuối kỳ
Sổ này có 01 trang, đánh số từ trang 01 đến trang

228

Ngày mở sổ: ngày 01 tháng 06 năm 2013
Ngày 01 tháng 06 năm 2013
Thủ kho


kế toán trưởng

( ký, họ tên )

( ký, họ tên )

Giám đốc
( ký, họ tên, đóng dấu )

2.2.1 Giá gốc hàng hóa xuất kho:
Phải tuân thủ nguyên tắc tính theo giá gốc, nhưng do hàng hóa nhập từ
các nguồn nhập và là hoạt động trong quá khứ của các kỳ kế toán khác nhau.

Sinh viên: Nguyễn Hà My

18

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

Do đó có thể xác định giá gốc của hàng hóa xuất kho, kế toán có thể sử dụng
một trong những phương pháp tính giá hàng tồn kho sau.
+ Phương pháp tính theo giá đích danh ( giá thực tế của từng lô nhập)
+ Phương pháp bình quân gia quyền ( sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ)
+ Phương pháp nhập trước'' xuất sau ( Fi Fo )
+ Phương pháp nhập sau, xuất trước( Li Fo )

Bảng 1: Bảng giá vốn hàng hóa.

Mã VT,
Tên VT,HH
Giá vốn
Số Lượng
HH
AF
Ván sợi bằng gỗ AF
87.618
4.735
D
Ván sợi bằng gỗ D
59.802
6.975
EF
Ván sợi bằng gỗ EF
80.027
14.114
EV
Ván sợi bằng gỗ EV
89.160
5.424
F8
Nẹp F8
1.500
10000
FA
Gỗ ván sàn công nghiệp AF
126.104

220
FE560
Ván sàn Inovar FE560
300.196
100
FE703
Ván sàn Inovar FE703
296.610
53
FE801
Ván sàn Inovar FE801
301.131
117
GCN
Gỗ ván sàn công nghiệp
110.000
2.078
KF
Ván sợi bằng gỗ KF
89.700
6.954
KV
Ván sợi bằng gỗ KV
89.226
6.064
LF
Gỗ ván sàn công nghiệp LF
87.412
2.279
LV

Gỗ ván sàn công nghiệp LV
86.679
1.957
MF1
Gỗ ván sàn công nghiệp MF
127.859
768
P2035
Tấm trải sàn PVC- P2035
87.468
130
P2072
Tấm trải sàn PVC- P2072
87.468
264
P3073
Tấm trải sàn PVC- P3072
106.483
129
PC
Tấm trải sàn PVC- C
64.578
1.674
PP
Tấm trải sàn PVC- P
64.578
3.237
V12
Ván lát sàn đã tráng phù mặt 8mm
242.894

946
V8
Ván lát sàn đã tráng phù mặt 12mm
151.729
3.868
VF
Ván sợi bằng gỗ VF
130.880
4.615
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thương xuyên để hạch toán hàng tồn kho
TK sử dụng: 632
Doanh nghiệp sử dụng phương pháp giá đích danh (phương pháp nhận
diện) để tính giá vốn hàng hóa của từng lô hàng nhập.
Theo phương pháp này hàng xuất kho thuộc đúng lô hàng mua vào đợt nào
thì lấy đúng đơn giá mua của nó để tính.
SỔ CHI TIẾT VL, SP, HÀNG HÓA
TK : 156
Mặt hàng: Nẹp F8
Tháng 06/2013

Sinh viên: Nguyễn Hà My

19

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô
CT
SH


NT

Xuất trong tháng

Nhập trong tháng

Diễn giải
SL

ĐG

Thành
tiền

Khoa: Kế toán

SL

ĐG

Thành tiền

Tồn đầu
tháng
.....
.
11
12
.....

.
33

SL
10.000

........

.....................

......

6/6
8/6

Bán hàng
Bán hàng

........

.........

.......

30/6

Mua hàng
Cộng

1.500

2.000

.......

.................

........

.............

............

500
600

3.000
3.000

1.500.000
1.800.000

.............

........

..........

..............

...........


4.500.000
6.000.000

10.500

3.000

31.500.000

1.500

.........
3.000
3.000

Sinh viên: Nguyễn Hà My

20

...........

Tồn cuối tháng
ĐG
Thành tiền
3.000

30.000.000

........


...................

...........

.................

3.000

4.500.000

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

SỔ CHI TIẾT
TK: 632_giá vốn hàng bán
Mặt hàng: Nẹp F8
Tháng 06 năm 2013
Chứng từ
Số Ngày
11 06/06
....
02 09/06

...
30/06


Diễn giải

TK Số tiền
đối
Nợ
ứng

……………
Bán cho Công ty TNHH Hưng Gia
Bảo

156

Công ty Cổ phần Thương mại và Xây
dựng Việt Đức
........
Kết chuyển giá vốn
Cộng



750.000

156 900.000

911

1.200.670.000
1.200.670.000 1.200.670.000


2.2.2.Kế toán phân bổ chi phí mua hàng
Chi phí mua hàng của công ty là chi phí vận chuyển, chi phí bốc xếp.
Khi các chi phí này phát sinh thì phân bổ hết cho hàng bán ra trong kỳ.
Kế toán căn cứ vào phiếu chi, bảng kê chi tiết thu mua hàng hóa sau đó
lên chứng từ ghi sổ và sổ cái 632
* Cụ thể ngày 12/06/2013 Chi phí bốc xếp hàng xuất đi là 100.000đ

Sinh viên: Nguyễn Hà My

21

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI PHÚ MỸ
56BT4, KĐT Văn Quán, Phúc La, Hà Đông, HN
PHIẾU CHI
Ngày 12 tháng 06 năm 2013
Họ và tên người nhận tiền: Phạm văn Thuận
Địa chỉ
:
Lý do chi
: chi bốc xếp
Số tiền
: 100.000

Viết bằng chữ
:Một trăm ngàn đồng.
Kèm theo
: chứng từ gốc
Đã nhận đủ số tiền ( bằng chữ): Hai trăm ngàn đồng
Giám đốc
(ký, ghi rõ họ tên)

kế toán trưởng
( ký, ghi rõ họ tên)

Người nhận tiền
( ký, ghi rõ họ tên)

Người lập phiếu
( ký, ghi rõ họ tên)
Thủ quỹ
( ký, ghi rõ họ tên)

Cuối tháng căn cứ vào bảng tổng hợp giá vốn, bảng kê chi tiết thu mua
hàng hóa tháng 07/2010,bảng theo dõi các khoản giảm trừ doanh thu kế tóan
công ty tiến hành kết chuyển giá vốn để xác định kết qủa kinh doanh theo
định khoản:

Sinh viên: Nguyễn Hà My

22

Lớp: KT2



Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

CHỨNG TỪ GHI SỔ
Số : 83
Ngày 30 tháng 06 năm 2013
Chứng từ
Số Ngày
30/0
6

Số hiệu TK
Nợ


Diễn giải
K/c giá vốn hàng bán
Cộng

911

632

Số tiền
1.200.670.000
1.200.670.000

SỔ CÁI

TK: 632_GIÁ VỐN HÀNG BÁN
Tháng 06 năm 2013
Chứng từ
Số Ngày
6/6
8/6
30/6

Diễn giải
.......
Xuất kho bán
Xuất kho bán
........
Kết chuyển giá

TK

Số tiền

đối ứng
1561
1561

Nợ



12.754.050
18.840.600
....................


911

1.200.670.000

vốn
Cộng

1.200.670.000

1.200.670.000

3.Các phương thức bán hàng:
3.1. Bán hàng trực tiếp:
Kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trực tiếp
- Giá gốc thành phẩm, hàng hoá, dịch vụ xuất bán trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.
Có TK 155: Xuất kho thành phẩm.
Có TK 154: Xuất trực tiếp tại phân xưởng.
- Ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Nợ TK 111, 112: Số đã thu bằng tiền.

Sinh viên: Nguyễn Hà My

23

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô


Khoa: Kế toán

Nợ TK 131: Số bán chịu cho khách hàng.
Có TK 33311: Thuế GTGT đầu ra.
Có TK 511: DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
Các khoản giảm trừ doanh thu phát sinh.
- Các khoản giảm giá hàng bán, chiết khấu thương mại chấp nhận cho
khách hàng được hưởng (nếu có).
Nợ TK 521: Chiết khấu thương mại
Nợ TK 532: Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Có TK 111, 112: Trả lại tiền cho khách hàng
Có TK 131: Trừ vào số tiền phải thu của khách hàng
Có TK 3388: Số giảm giá chấp nhận nhưng chưa thanh toán cho khách hàng
- Trường hợp hàng bán bị trả lại.
Phản ánh doanh thu và thuế GTGT của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 531: Doanh thu của hàng bán bị trả lại
Nợ TK 33311: Thuế GTGT đầu ra (nếu có)
Có TK 111, 112, 131, 3388: Tổng giá thanh toán
Phản ánh giá gốc của hàng bán bị trả lại.
Nợ TK 155: Nhập kho thành phẩm
Nợ TK 157: Hàng gửi đi bán (gửi tại kho người mua)
Nợ TK 911: Xác định KQKD
Có TK 632: Giá vốn hàng bán
3.1.1.Thu tiền mặt:
-

Hóa đơn:


HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 1: lưu

Ký hiệu: GTKT3/001

Số: PM/11T

Ngày 6 tháng 6 năm 2013
Sinh viên: Nguyễn Hà My

24

Lớp: KT2


Trường TC Công Nghệ và Quản Trị Đông Đô

Khoa: Kế toán

Đơn vị bán hàng: Công ty Cổ phần Thương mại Phú Mỹ
Mã số thuế: 0101654993
Địa chỉ: 56BT4, KĐT Văn Quán, Phúc La, Hà Đông, Hà Nội
Số tài khoản: 0104442154
Họ tên người mua hàng:
Tên đơn vị: Công ty TNHH Hưng Gia Bảo
Mã số thuế: 0400611099
Địa chỉ: 747 Ngô Quyền, quận Sơn Trà, TP Đà Nẵng
Hình thức thanh toán: Tiền mặt

Số tài khoản:


STT Tên hàng hoa,dịch vụ Đvị tính Số lượng
Đơn giá
A
B
C
1
2
1
Ván sợi bằng gỗ EF M2
150
90.000
2
Nẹp F8
M2
500
3.000
Cộng tiền hàng:
Thuế suất: 10%
Tiền thuế GTGT:
Tổng cộng tiền thanh toán:

Thành tiền
3=1*2
13.500.000
1.500.000
15.000.000
1.500.000
16.500.000


Số tiền viết bằng chữ: Mười sáu triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2013
Người mua hàng

Người bán hàng

(Ký, ghi họ tên)

-

(ký, ghi họ tên)

Thủ trưởng đơn vị
(ký, ghi rõ họ tên)

Phiếu xuất:
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 6 tháng 6 năm 2013
Số: PX 014

Nợ TK 632
Có TK 156

Họ tên người nhận hàng: Ma Thị Mai

Sinh viên: Nguyễn Hà My

25

Lớp: KT2



×