Tải bản đầy đủ (.docx) (56 trang)

báo cáo thực tập quản trị kinh doanh tại tại công ty trách nhiệm hữu hạn hoàng thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (354.27 KB, 56 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp là một yêu cầu bắt buộc đối với sinh viên trường Đại
học Sư phạm Kỹ thuật Hưng Yên trước khi kết thúc quá trình học tại trường.
một mặt là yêu cầu, nhưng mặt khác đây cũng là một giai đoạn hết sức ý
nghĩa, giúp sinh viên tập làm quen với công việc thực tế.
Để chúng em có thể nắm vững kiến thức tiếp cận với thực tế nhà trường đã
tạo điều kiện cho chúng em thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp. Ý thức
được tầm quan trọng và mong muốn được tìm hiểu sâu hơn, em đã mạnh dạn
đăng kí thực tập tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hoàng Thành.
Với bản thân là một sinh viên chuyên ngành Quản trị Kinh doanh, mục tiêu
quá trình thực tập của em là học hỏivà bổ sung thêm những kinh nghiệm thực
tế đồng thời được trực tiếp tìm hiểu những công việc liên quan đến chuyên
ngành đã học. Dưới sự tìm hiểu của mình, và sự đồng ý của nhà trường em đã
được thực tập tại đây. Trong quá trình thực tập, em đã được tìm hiểu về một
số nội dung về hoạt động kinh doanh chung của Công ty và công tác tổ chức
lao động cũng như quá trình tuyển chọn, quản lý nhân lực tại đơn vị .
Trong thời gian tìm hiểu hoạt động thực tế của Công ty em đã có cơ hội
trau dồi kiến thức các môn học chuyên ngành cũng như bước đầu làm quen
với việc phân tích đánh giá tình hình kinh doanh thực tiễn.
Thời gian 5 tuần đến thực tập tại Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Hoàng
Thành là một khoảng thời gian ngắn đối với một sinh viên để có thể nắm bắt
tất cả các nội dung tổng hợp và chuyên sâu về những lĩnh vực quản trị kinh
doanh ở cơ sở.Tuy nhiên, được sự giúp đỡ tạo điều kiện của Công ty, em đã
thực hiện tốt nhiệm vụ của đợt thực tập và hoàn thành “ Báo cáo thực tập tốt
nghiệp”.

1


MỤC LỤC


2


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực tập em nhận được sự giúp đỡ tận tình của anh Đào
Ngọc Luyện, các cô chú trong công ty, các thầy cô giáo trong trường cùng với
sự góp ý của các bạn đặc biệt là thầy giáo Hoàng Minh Đức, cho đến nay báo
cáo của em đã hoàn thành.Vì điều kiện thời gian có hạn với cách tiếp cận , tìm
hiểu và phân tích tình hình thực tế của Công ty còn nhiều hạn chế , nên bản
báo cáo này không thể tránh khỏi thiếu sót . Em rất mong được sự đóng góp,
bổ sung, sửa chữa của các Thầy, Cô giáo, và toàn thể cán bộ công nhân viên
đơn vị thực tập. Điều quan trọng là những ý kiến của các thầy cô giáo sẽ giúp
em có thể tiếp cận thực tếtrong hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng tốt
hơn và có những kinh nghiệm phục vụ cho quá trình đi làn sau này.
Với thời gian thực tế là 05 tuần( bắt đầu từ ngày 10/02/2015 đến
15/03/2015), Thời gian thực tập tuy ngắn nhưng nhờ sự giúp đỡ của giáo viên
hướng dẫn và cán bộ hướng dẫn đã tạo cơ hội cho em áp dụng lý thuyết vào
công tác thực tiễn. Trong suốt thời gian thực tập, em đã có cơ hội thực hành,
học hỏi và tìm hiểu thực tiễn. Qua đó em đã tự rèn luyện được kỹ năng làm
việc và nâng cao hiểu biết của mình trong việc trao đổi nghiệp vụ, từ đó nhận
thức rõ hơn về tầm quan trọng của công việc.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong trường, trong khoa
và cũng xin chân thành cảm ơn các anh chị, cô chú trong công ty đã giúp đỡ
em trong quá trình thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


NỘI DUNG BÁO CÁO THỰC TẬP

Phần I: Giới thiệu công tác tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Tên công ty, hình thức, Vốn điều lệ
*Tên công ty
Công ty TNHH Hoàng Thành
-

Tên viết tắt:

-

Tên giao dịch quốc tế
*Hình thức
Công ty TNHH Hoàng Thành có tư cách pháp nhân và con dấu riêng, hạch
toán kinh tế độc lập, có tài khoản bằng tiền Việt Nam tại ngân hàng.
Công ty TNHH Hoàng Thành được tổ chức hoạt động theo Luật doanh
nghiệp do Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam số
60/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 và điều lệ công ty.
*Vốn điều lệ

-

Vốn điều lệ của công ty: 2.500.000.000 đồng ( Hai tỷ, lăm trăm bốn
mươi triệu đồng chẵn)
*Trụ sở công ty - Điện thoại
- Trụ sở công ty: An Châu- Đạo Lý- Lý Nhân- Hà Nam
- Điện thoại:
1.1.2 Lịch sử phát triển của doanh nghiệp
Công ty TNHH Hoàng Thành có giấy phép hoạt động sản xuất kinh doanh

trên địa bàn cả nước. Trong quá trình phát triển của mình, công ty TNHH
Hoàng Thành đã thực hiện xây dựng các công trình ở nhiều lĩnh vực khác
nhau và ở mọi quy mô, đạt tiêu chuẩn chất lượng cao và được tặng thưởng
nhiều huy chương vàng chất lượng.

4


Công ty bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 01/11/2005 theo giấy phép hoạt
động kinh doanh số: 050300124 cấp ngày 13 tháng 10 năm 2005 do Sở kế
hoạch và đầu tư tỉnh Hà Nam cấp.
Công ty TNHH Hoàng Thành đã trở thành một trong những doanh nghiệp
hàng đầu của ngành xây dựng. Công ty luôn khẳng định được vị thế của mình,
được các đối tác đánh giá cao về năng lực cũng như chất lượng sản phẩm.
Với đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật có trình độ cao, lành nghề, giàu kinh
nghiệm, luôn đào tạo, bồi dưỡng cập nhật các kiến thức mới nhất về quản lý
kỹ thuật, công nghệ cùng các trang thiết bị hiện đại. công ty TNHH Hoàng
Thành sẽ mang lại cho khách hàng sự hài long với các công trình có chất
lượng cao nhất, thời gian thi công nhanh nhất và giá cả hợp lý nhất.
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh
Công ty TNHH Hoàng Thành là doanh nghiệp có quy mô sản xuất thuộc loại
vừa. Hệ thống sản xuất kinh doanh của công ty gồm hau mặt: Công nghệ sản
xuất và tổ chức sản xuất.
Công nghệ sản xuất: Công ty là doanh nghiệp hoạt động kinh doanh chủ
yếu về thiết kế, xây dựng công trình. Công nghệ chủ yếu của công ty là thủ
công kết hợp với cơ giới, là loại hình sản xuất giản đơn.
Công nghệ sản xuất thi công xây dựng của Công ty gồm 4 giai đoạn được
khái quát như sau:
-Giai đoạn 1: Chuẩn bị mặt bằng xây dựng bằng máy san, ủi và thi công
-Giai đoạn 2: Tập kết nguyên vật liệu, công nhân xây dựng đến hiện trường

xây dựng. Nguyên vật liệu xây dựng được vận chuyển, bốc dỡ bằng máy cẩu,
máy vận thăng hoặc bằng thủ công đới với vị trí máy móc không vào được.
-Giai đoạn 3: Thực hiện gia công xây lắp tại công trường xây dựng.
Máy trộn bê tông: Gia công hỗn hợp đá – cát vàng- xi măng- theo cấp phối
thiết kế để tạo thành vữa bê tông.
Máy hàn, máy cắt, máy cưa: Chuyển gạch, vữa xây, vữa bê tông đến nơi cấu
kiện xây dựng.
5


-Giai đoạn 4: Hoàn thiện, tiến hành nghiệm thu, kiểm tra bằng các thiết bị đo
lường.
Công tác tổ chức sản xuất của công ty được thực hiện trên cơ sở công nghệ thi
công xây dựng. Các công việc được tiến hành ở đội thi công cùng với sự phối
hợp nhịp nhàng giữa các tổ đội chuyên môn khác trong công ty.
1.2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp
SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY TNHH HOÀNG THÀNH

(Nguồn: Phòng tài chính- kế toán)

1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
* Hội đồng thành viên
Hội đồng thành viên quyết định mức lương, thưởng và lợi ích khác đối với
Chủ tịch HĐTV, Tổng giám đốc, kế tóan trưởng, thành viên Ban kiểm sóat
6


HĐTV và thù lao các thành viên khác (nếu có phân công nhiệm vụ cụ thể).
Chủ tịch HĐTV do HĐTV bầu và nhiệm kỳ không quá 3 năm, Chủ tịch

HĐTV có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế. Mỗi thành viên
Hội đồng thành viên phụ trách một lĩnh vực theo sự phân công của Chủ tịch
Hội đồng thành viên (nếu có) và phải báo cáo trước Hội đồng thành viên kết
quả công việc đã được phân công.Khi cần thiết Chủ tịch Hội đồng thành viên
ra quyết định thành lập có thời hạn. Tổ giúp việc và các mức thù lao kèm theo
(thù lao của HĐTV được thực hiện theo Điều 20 của Điều lệ công. ty).
Các thành viên thực hiện nhiệm vụ do Chủ tịch HĐTV phân công, tuân thủ
các qui định của Điều lệ Công ty TNHH Hoàng Thành và các nghị quyết,
quyết định của HĐTV.Các thành viên trình chủ tịch HĐTV xem xét quyết
định các vấn đề thuộc lĩnh vực mình phụ trách và trình bày trước HĐTV hàng
kỳ theo nhiệm vụ được phân công.HĐTV phê duyệt quyết toán ngân sách sáu
tháng một lần.
* Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát trong công ty có nhiệm vụ giống như các cơ quan tư pháp
trong mô hình nhà nước tam quyền phân lập, nhằm giúp các công ty kiểm
soát hoạt động quản trị,kinh doanh của mình.
Ban kiểm soát tính hợp lý, hợp pháp, tính trung thực và mức độ cẩn trọng
trong quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, trong tổ chức công tác kế
toán, thống kê và lập báo cáo tài chính; thẩm định báo cáo tình hình kinh
doanh, báo cáo tài chính theo các định kỳ của công ty.
*Ban giám đốc
Ban giám đốc công ty điều hành hoạt động kinh doanh hằng ngày của công
ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các quyền và
nhiệm vụ của mình.
- Tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên;
- Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh hằng ngày của
công

ty;
7



- Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty;
- Ban hành quy chế quản lý nội bộ công ty;
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh quản lý trong công ty, trừ
các chức danh thuộc thẩm quyền của Hội đồng thành viên;
- Ký kết hợp đồng nhân danh công ty, trừ trường hợp thuộc thẩm quyền của
Chủ tịch Hội đồng thành viên;
- Kiến nghị phương án cơ cấu tổ chức công ty;
- Trình báo cáo quyết toán tài chính hằng năm lên Hội đồng thành viên.
*Phòng hành chính kế toán
Đảm nhận và chịu trách nhiệm trước Công ty về lĩnh vực tài chính kế toán.
Phòng có chức năng xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tài chính hàng
năm; Tổ chức công tác hạch toán kế toán, lập báo cáo tài chính theo quy định
và các báo cáo quản trị theo yêu cầu của Công ty; Thực hiện thu tiền bán
hàng, quản lý kho quỹ; Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc lập
hóa đơn chứng từ ban đầu cho công tác hạch toán kế toán; hướng dẫn, tổng
hợp báo cáo thống kê.
*Phòng tư vấn giám sát thiết kế
- Tham gia lập hồ sơ dự thầu, tổ chức mọi công việc về giám sát thi công khi
đã được trúng thầu các dự án đến kết thúc công tác giám sát thi công bàn giao
hồ sơ và thanh ký hợp đồng với chủ đầu tư;
- Tổ chức ban quản lý dự án các công tr ình xây dựng từ việc nhận thầu, thành
lập ban quản lý, lập kế hoạch triển khai các biện pháp để thực hiện to àn bộ
các giai đoạn từ lập kế hoạch, thiết kế, đấu thầu, thi công, kết thúc công tr ình
bàn giao cho chủ đầu tư;
- Trưởng phòng hoặc người đại diện (do trưởng phòng ủy quyền) được quyền
thay mặt phòng để tham dự và đóng góp ý kiến tại các cuộc họp về hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty đồng thời đề xuất và kiến nghị những công
việc có liên quan đến chức năng nhiệm vụ của phòng Tư vấn giám sát thi

8


công.
- Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý lỗ trong kinh doanh;
- Tuyển dụng lao động;
- Các quyền và nhiệm vụ khác được quy định tại Điều lệ công ty, hợp đồng
lao động mà Giám đốc hoặc Tổng giám đốc ký với công ty theo quyết định
của Hội đồng thành viên.
*Phòng kỹ thuật
Chịu trách nhiệm trong công tác xây dựng, lập kế hoạch và và thực hiện kỹ
thuật thi công tại công trường, đảm nhận công tác xây dựng các dự án để
tham gia đấu thầu các công trình. Thực hiện các chương trình nghiên cứu phát
triển kỹ thuật mới, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ tiên tiến trong sản
xuất; Xây dựng các yêu cầu, tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, vật tư
nguyên liệu; Kiểm tra chất lượng sản phẩm hàng hóa đầu ra, chất lượng
vật tư, nguyên liệu đầu vào cho sản xuất; Quản lý hồ sơ lý lịch hệ thống
máy móc thiết bị; xây dựng và theo dõi kế hoạch duy tu bảo dưỡng máy móc
thiết bị; Triển khai và phổ biến thực hiện kỹ thuật tại các công trường đảm
bảo thi công các công trình đúng kỹ và mỹ thuật. Kết hợp với các bộ phận
liên quan xây dựng và thực hiện nội dung chương trình đào tạo, tổ chức thi
nâng bậc kỹ thuật cho công nhân hàng năm. Chỉ đạo thực hiện Hệ thống quản
lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 và hệ thống vệ sinh an toàn
thực phẩm HACCP. Chịu trách nhiệm về công tác đầu tư, xây dựng cơ bản và
công tác môi trường. Theo dõi và thực hiện công tác thi đua khen thưởng.
*Các đội thi công
-Hoạt động dưới sự quản lý của công ty. Thi công các công trình xây lắp điện.
-Tiến hành thực hiện các công việc cấp trên bàn giao xuống.

9



1.3. Hình thức tổ chức sản xuất của doanh nghiệp.
1.3.1 Hình thức tổ chức sản xuất.
Loại hình sản xuất là sự mô tả cách sử dụng những phương tiện nhân lực và
vật chất để biến nguyên vật liệu thành sản phẩm cuối cùng.
Sản phẩm của Công ty được sản xuất theo phương pháp đơn chiếc, nơi thi
công là nơi nghiệm thu sản phẩm theo đơn đặt hàng chủ đầu tư thông qua
hình thức chọn thầu. Việc sản xuất theo đơn đặt hàng này rất có lợi vì Công ty
không phải dự trữ thành phẩm, không bị phí tồn mất giá do không tốn chi phí
lưu kho.
Đặc điểm sản xuất của Công ty mang đặc điểm của ngành sản xuất xây
dựng. Sản xuất xây dựng lại mang đặc thù của sản xuất công nghiệp. Bởi vậy,
nó cũng có những đặc điểm của sản xuất công nghiệp: quá trình biến đổi, kết
hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản phẩm với giá trị và giá trị sử dụng mới.
Tuy nhiên, nếu xuất phát từ tính chất của sản phẩm xây dựng, sản xuất trong
xây dựng mang những đặc điểm chủ yếu sau:
-

Sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, có tính lưu động cao theo lãnh
thổ vì trong quá trình xây dựng, con người và công cụ lao động luôn
phải di chuyển từ công trường này đến công trường khác, còn sản
phẩm xây dựng thì hình thành và đứng yên tại chỗ. Đặc điểm này
kéo theo các tác động như:

+ Các phương án công nghệ và tổ chức xây dựng phải luôn biến đổi cho phù
hợp với thời gian, địa điểm xây dựng, do đó gây khó khăn cho việc tổ chức
sản xuất, cải thiện điều kiện lao động và làm nẩy sinh nhiều chi phí cho khâu
di chuyển lực lượng sản xuất cũng như các công trình tạm phục vụ thi công
xây dựng.

+ Tính lưu động của sản xuất đòi hỏi phải tăng cường tính cơ động, linh hoạt
và gọn nhẹ của các phương án tổ chức xây dựng, tăng cường điều hành tác
nghiệp, lựa chọn vùng hoạt động hợp lý, lợi dụng tối đa các lực lượng và tiềm

10


năng sản xuất tại chỗ, chú ý đến nhân tố độ xa di chuyển lực lượng sản xuất
đến công trình khi lập phương án tranh thầu…
+ Đòi hỏi phát triển rộng khắp và điều hòa trên lãnh thổ các loại hình dịch vụ
sản xuất về cung cấp vật tư, thiết bị cho xây dựng, về thuê máy móc xây
dựng…
-Quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp đòi hỏi phải có nhiều lực lượng hợp
tác tham gia thực hiện. Khác với nhiều ngành khác, trong xây dựng, các đơn
vị tham gia xây dựng công trình phải cùng nhau đến công trình xây dựng với
một diện tích làm việc thường là hạn chế để thực hiện phần việc của mình
theo một trình tự nhất định về thời gian và không gian. Đặc điểm này đòi hỏi:
+ Phải coi trọng công việc thiết kế tổ chức xây dựng, đặc biệt là phải bảo đảm
sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia xây dựng ăn khớp với nhau theo
trình tự thời gian và không gian;
+ Phải coi trọng công tác điều độ thi công, có tinh thần và trình độ tổ chức
phối hợp cao giữa các đơn vị tham gia xây dựng công trình.
-Sản xuất xây dựng phải tiến hành ngoài trời và chịu nhiều ảnh hưởng của
thời tiết. Đặc điểm này đòi hỏi:
+ Khi lập kế hoạch xây dựng phải tính đến yếu tố thời tiết và mùa màng trong
năm, có các biện pháp tranh thủ mùa khô và tránh mùa mưa bão;
+ Phải có các biện pháp khắc phục ảnh hưởng của thời tiết tối đa, giảm bớt
thời gian ngừng việc do thời tiết xấu gây ra, cố gắng bảo đảm sử dụng năng
lực sản xuất điều hòa theo bốn quý, áp dụng kết cấu lắp ghép được chế tạo sẵn
một cách hợp lý để giảm thời gian thi công tại hiện trường, nâng cao trình độ

cơ giới xây dựng…
+ Phải chú ý cải thiện điều kiện lao động cho người làm công việc xây dựng;
+ Phải đảm bảo độ bền chắc và độ tin cậy của các thiết bị, máy móc xây
dựng;
+ Phải chú ý tới nhân tố rủi ro do thời tiết gây nên;
+ Phải phát triển phương pháp xây dựng trong điều kiện khí hậu nhiệt đới.
11


1.3.2 Kết cấu sản phẩm của doanh nghiệp
* Bộ phận sản xuất chính
Bộ phận sản xuất chính trong Công ty là hoạt động xây dựng, nhận thầu
các công trình nằm trong số các ngành nghề kinh doanh ghi trong giấy đăng
kí hoạt động kinhdoanh của Công ty (đã trình bầy ở phần trước). Các đội xây
dựnglà các đơn vị trực tiếp thực hiện công việc sản xuất chính.
* Bộ phận sản xuất phụ
Đó là các hoạt động kinh doanh nhà nghỉ, khách sạn, buôn bán vật tư, cho
thuê mặt bằng…Những hoạt động này do các phòng, ban trong Công ty phụ
trách.
* Các xưởng sản xuất phụ trợ
Do thi công các công trình xây dựng lớn, Công ty có các xưởng sản xuất và
phụtrợ như: Xưởng gia công gỗ, xưởng gia công thép, cơ khí sửa chữa,...
Công ty đặt ra nguyên tắc chung cho việc thiết kế như sau:
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ được bố trí ở ngoài diện tích đã quy định để
xây dựng các công trình, không gây cản trở đến quá trình xây dựng, hoặc phải
phá đi làm lại nhiều lần.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nếu có điều kiện nên tập trung vào một khu
để tiện quản lý và cung cấp các dịch vụ như điện, nước,... khu này càng gần
công trình xây dựng càng tốt để giảm các chi phí vận chuyển.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ nên hợp khối theo tính năng công nghệ và

theo dây chuyền sản xuất có liên quan.
- Các xưởng sản xuất và phụ trợ phải được thiết kế và quy hoạch theo các tiêu
chuẩn xây dựng, an toàn lao động, phòng chống cháy, nổ, vệ sinh môi
trường,...
- Để giảm giá thành xây dựng, cố gắng sử dụng một phần công trình đã xây
dựng để làm các xưởng sản xuất và phụ trợ
* Tổ chức vận chuyển và hệ thống giao thông trên công trường

12


Bất kỳ một công trình xây dựng nào cũng cần phải vận chuyển một số lượng
vậtliệu và thiết bị máy móc lớn. Công tác vận chuyển kể cả việc bốc xếp
chiếm tới 50% tổng khối lượng công tác ở công trường và khoảng 30% giá
thành xây dựng công trình. Vì vậy, công tác vận chuyển đến công trường
đóng một vai trò hết sức quan trọng. Nếu tổ chức vận chuyển và thiết kế hệ
thống giao thông công trường tốt sẽ cung cấp đầy đủ nguyên vật liệu, thiết bị
theo yêu cầu, đảm bảo cho công trường xây dựng đúng tiến độ, đồng thời
đóng góp một phần làm hạ giá thành xây dựng, an toàn lao động và vệ sinh
môi trường.
Ngoài việc phải tuân theo các quy trình, các tiêu chuẩn của Nhà nước về
thiết kế và xây dựng đường công trường, để giảm giá thành xây dựng đường
tạm, Công ty còn tận dụng tối đa hệ thống đường có sẵn, hoặc xây dựng một
phần hệ thống như móng đường, nền đường để sử dụng tạm.
* Hệ thống kho bãi, nhà tạm
a. Kho bãi trên công trường
Được chia làm hai loại: Các bãi vật liệu - thường chứa các vật liệu trơ như đá,
cát, sỏi, gạch, cấu kiện bê tông, và các kho vật liệu- chứa các loại vật liệu cần
bảo quản như xi măng, sắt, gỗ...
- Các chức năng kho bãi:

+ Bảo quản tốt vật liệu, đủ khối lượng cung cấp theo yêu cầu.
+ Kết cấu đơn giản, gọn nhẹ, dễ dựng lắp.
+ Dễ dỡ ra di chuyển đến nơi khác để tiếp tục sử dụng hoặc thanh lý thu hồi.
+ Giá thành rẻ, tận dụng nguyên liệu địa phương.
- Công ty thiết kế kho bãi theo nguyên tắc:
+ Kho bãi vật liệu trên công trường được bố trí dọc đường giao thông để tiện
lợi cho việc vận chuyển, bốc, xếp vào kho và xuất kho.
+ Kho bãi ở các vị trí đã được hợp khối theo dây chuyền sản xuất với các
xưởng để tiện trong việc quản lý và chủ động trong sản xuất.

13


+ Nếu mặt bằng cho phép, Công ty sẽ bố trí tất cả các kho vào cùng một khu
vực để tiện quản lý, trừ các loại kho đặc biệt như: xăng, dầu...
- Kết cấu kho bãi bảo đảm được các chức năng:
+ An toàn cho công trình và bảo vệ được tài sản công trường.
+ Sử dụng tối đa những công trình có sẵn, xây dựng trước, hoặc khai thác
từng phần đã xây dựng để làm các kho bãi công trường
b. Nhà tạm trên công trường
Nhà tạm trên công trường bao gồm các nhà phục vụ cho việc điều hành sản
xuất, như: nhà ban chỉ huy công trường, phòng kỹ thuật,... Thông thường nhà
tạm trên công trường, sau khi xây dựng xong công trình sẽ phải phá dỡ đi, vì
vậy cần phải nghiên cứu, để có giải pháp hợp lý về nhiều mặt, như về thời
gian sử dụng, về kinh tế và an toàn,...
Do đó Công ty có các giải pháp:
- Tận dụng tối đa các ngôi nhà có sẵn, trong diện tích công trường, hoặc gần
công trường, có thể dùng làm nhà tạm, nhằm hạn chế việc xây dựng các nhà
tạm.
- Có kế hoạch xây dựng trước một vài hạng mục hoặc khai thác từng phần

công trình đã xây dựng để làm nhà tạm, điều này vừa tiết kiệm đất cho xây
dựng tạm vừa giảm giá thành xây dựng nhà tạm.
- Khu hành chính được bố trí vào một khu vực hợp lý, không ảnh hưởng tới
việc thi công và vận hành máy móc thiết bị xây dựng, gần cổng ra vào, đối
diện với khu sản xuất để thuận tiện cho đi lại, giao dịch.
- Thiết kế kết cấu ở dạng lắp ghép, nhà khung lợp tôn hoặc nhà tấm nhỏ để có
thể dễ dàng dựng lắp hoặc tháo dỡ khi cần vận chuyển, sử dụng nhiều lần.
* Bộ phận cung cấp
a. Cung cấp vật tư
Các hình thức tổ chức cung ứng vật tư xây dựng trong Công ty:
- Tổ chức cung ứng qua kho trung gian hoặc qua kho của công trường.
- Tổ chức cung ứng vật tư thẳng đến công trình.
14


- Tổ chức cung ứng theo hợp đồng xây dựng.
- Tổ chức cung ứng vật tư trong điều kiện kinh tế thị trường.
b. Cung cấp điện, nước
Cung cấp điện trên công trường nhằm đáp ứng các nhu cầu sử dụng điện,
phục vụ công tác thi công thuận lợi. Tổ chức cấp nước trên công trường đề
cập ở đây là sự cung cấp nước tạm thời phục vụ giai đoạn thi công. Việc cung
cấp nước chính thức phải dựa vào các tiêu chuẩn cấp nước hiện hành.
Mạng lưới cấp thoát nước, mạng lưới cấp điện tuy là mạng lưới tạm nhưng
phải bảo đảm cung cấp đầy đủ yêu cầu theo thời gian xây dựng, đảm bảo cho
việc xây dựng công trình đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng. Công ty tận dụng
tối đa mạng lưới có sẵn ở công trường hoặc khu vực lân cận.
Ngoài ra nếu điều kiện cho phép, Công ty xây dựng trước một phần mạng
lưới cấp điện, nước cho công trình để sử dụng tạm, có thể dùng máy phát điện
để dự phòng khi công trình có yêu cầu cao về sử dụng điện.
1.4. Công nghệ sản xuất của một số hàng hóa hoặc dịch vụ chủ yếu

* Đặc điểm quy trình công nghệ
Chu kỳ sản xuất trong ngành xây dựng mang tính chất đặc thù, không
giống với các ngành sản xuất khác. Chu kỳ sản xuất lúc ngắn lúc dài, ohuj
thuộc vào nhiều yếu tố như: nguồn vốn, khả năng cung cấp nguyên vật liệu….
Quy trình công nghệ sản xuất khá phức tạp, tùy thuộc vào từng lĩnh vực,
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Sản phẩm của Công ty TNHH Hoàng Thành có tính đơn chiếc nơi thi công
là nơi nghiệm thu sản phẩm, mỗi sản phẩm làm ra theo thiết kế kỹ thuật, yêu
cầu kỹ thuật, giá cả riêng biệt. Thanh toán bên giao thầu cho Công ty chỉ
thanh toán theo giai đoạn, điểm dừng tạm ứng… Thanh toán toàn bộ khi có
biên bản nghiệm thu, bàn giao và thanh toán công trình trừ đi chi phí bảo
hành tùy theo dự án. Những đặc điểm đó đòi hỏi phải có quy trình riêng phù
hợp theo trình tự sau:
15


- Nhận thầu thông qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu.
- Hợp đồng giao nhận thầu xây dựng với chủ đầu tư công trình.
- Trên cơ sở hồ sơ thiết kế và hợp đồng xây dựng đã được ký kết, Công ty tổ
chức quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm.
Công trình được hoàn thành với sự giám sát của chủ đầu tư công trình về kỹ
thuật và tiến độ thi công. Bàn giao công trình hoàn thành và quyết toán hợp
đồng xây dựng.
*Quy trình xây dựng một công trình xây dựng
Để hoàn thành một công trình xây dựng hoàn chỉnh và đưa vào sử dụng phải
trải qua rất nhiều bước công việc xây dựng. Các bước này được quy định như
sau
+Bước 1: Thu thập thông tin về nhu cầu xây dựng. Việc thu thập thông tin về
nhu cầu xây dựng có thể qua các phương tiện thông tin đại chúng, từ đề nghị
của chủ đầu tư.

+Bước 2: Khảo sát xem xét năng lực. Các giám đốc và phòng kế hoạch dự án
của các công ty xây dựng có trách nhiệm xem xét năng lực của công ty mình
có đáp ứng nhu cầu của chủ đầu tư hay không. Nếu đáp ứng sẽ chuyển sang
bước công việc tiếp theo.
+Bước 3: Lập hồ sơ dự thầu. Các phòng ban chức năng có trách nhiệm lập hồ
sơ dự thầu để tham gia đấu thầu.
+Bước 4: Tham dự đấu thầu Nhà thầu sẽ gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư.
Nếu trúng thầu, nhà thầu xây dựng sẽ dược nhận công văn trúng thầu từ chủ
đầu tư với giá dự thầu trong hồ sơ của nhà thầu.
+Bước 5: Thương thảo, ký hợp đồng trong công văn trúng thầu mà chủ đầu tư
gửi có quy định thời gian và địa điểm thương thảo, kí hợp đồng. theo đó nhà
thầu sẽ thương thảo với chủ đầu tư.Nhà thầu gửi hồ sơ dự thầu đến chủ đầu tư
phải nộp 1% giá trị được nêu ra trong hồ sơ mời thầu làm bảo lãnh dự thầu.
Nếu công trình trúng thầu hay không, chủ đầu tư sẽ trả lại số tiền ấy.Thương
thảo ký hợp đồng : giám đốc của nhà thầu sẽ cử cán bộ đến đàm phán trực
16


tiếp hoặc cử cán bộ đến đàm phán các điều khoản trách nhiệm, thanh toán...Ở
giai đoạn này, nhà thầu phải nộp bảo lãnh thực hiện hợp đồng thông thường
khoảng 10% giá trị hợp đồng.
+Bước 6: Sau khi ký hợp đồng, giám đốc công ty giao công trình cho các đội
xí nghiệp hoặc các đội xây dựng trong công ty để thi công. Nhà thầu có thể
được phép thuê thầu phụ để thi công một phần các hạng mục công trình
(nhưng danh sách nhà thầu phụ phải được chủ đầu tư cho phép).
+Bước 7: Lập phương án biện pháp thi công Đơn vị trong công ty nhận thi
công công trình sẽ phải lập biện pháp thi công (phải phù hợp với tiến đọ và
các vấn đề khác trong hồ sơ dự thầu).
+Bước 8: Nhập vật tư, thiết bị, nhân lực.đơn vị thi công tiến hành tập kết thiết
bị thi công, nhân lực thi công đến công trường để tiến hành thi công. Sau đó

căn cứ vào tiến độ thi công và nhu cầu nguyên vật liệu để tiến hành tập kết vật
tư. Trong vấn đề tập kết vật liệu, không được tập kết nhiều quá và cũng không
được tập kết quá ít (hay thiếu). Phải mua vật liệu sao cho đảm bảo các giai
đoạn tiếp theo. Nguyên vật liệu phải đảm bảo các tiêu chuẩn chất lượng và
phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.Ví dụ như : Thép phải mang đi thí
nghiệm trước khi đưa vào sử dụng công trình.
+Bước 9: Thực hiện xây lắp
Trong quá trình thi công, phải đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi
trường, tiếp đó biện pháp thi công phải đảm bảo yêu cầu kỹ thuật hiện hànhvà
phải được chủ đầu tư nghiệm thu từng phần, từng công tác.
+Bước 10: Nghiệm thu chủ đầu tư, đơn vị tư vấn giám sát và đơn vị thi
công tiến hành nghiệm thu từng phần của công việc, từng giai đoạn của công
việc. Nếu các hạng mục của công việc chưa đảm bảo, nhà thầu phải tiến hành
làm lại sao cho đảm bảo yêu cầu kỹ thuật về chất lượng.
+Bước 11: Lập hồ sơ hoàn công và hồ sơ quyết toán công trình.
*Quản lý chất lượng công trình xây dựng

17


- Thực chất quản lý chất lượng công trình xây dựng là tập hợp các hoạt động
từ đó đề ra các yêu cầu, quy định và thực hiện các yêu càu và quy định đó
bằng các biện pháp như kiểm soát chất lượng, đảm bảo chất lượng, cải tiến
chất lượng trong khuôn khổ một hệ thống. Hoạt động quản lý chất lượng công
trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát và tự giám sát của chủ đầu tư và
các

chủ

thể


khác.

- Vai trò của quản lý chất lượng công trình xây dựng công tác quản lý chất
lượng các công trình xây dựng có vai trò to lớn đối với nhà thầu, chủ đầu tư
và các doanh nghiệp xây dựng nói chung, vai trò đó được thể hiện cụ thể là
:Đối với nhà thầu, việc đảm bảo và nâng cao chất lượng công trình xây dựng
sẽ tiết kiệm nguyên vật liệu, nhân công, máy móc thiết bị, tăng năng suất lao
động. Nâng cao chất lượng công trình xây dựng là tư liệu sản xuất có ý nghĩa
quan trọng tới tăng năng suất lao động, thực hiện tiấn bộ khoa học công nghệ
đối với nhà thầu.Đối với chủ đầu tư, đảm bảo và nâng cao chất lượng sẽ thoả
mãn được các yêu cầu của chủ đầu tư, tiết kiệm được vốn và góp phần nâng
cao chất lượng cuộc sống. Đảm bảo và nâng cao chất lượng tạo lòng tin, sự
ủng hộ của chủ đầu tư với nhà thầu, góp phần phát triển mối quan hệ hợp tác
lâu dài.Quản lý chất lượng công trình xây dựng là yếu tố quan trọng, quyết
định sức cạnh tranh của các doanh nghiệp xây dựng. Hàng năm, vốn đầu tư
dành cho xây dựng rất lớn, chiếm từ 20-25% GDP. Vì vậy quản lý chất lượng
công trình xây dựng rất cần được quan tâm. Thời gian qua, còn có những
công trình chất lượng kém, bị bớt xén, rút ruột khiến dư luận bất bình. Do
vậy, vấn đề cần thiết đặt ra đó là làm sao để công tác quản lý chất lượng công
trình xây dựng có hiệu quả.
+Theo nghị định 209/NĐ- CP ngày 16/12/2004 về quản lý chất lượng công
trình xây dựng, xuyên suốt các giai đoạn từ khâu khảo sát, thiết kế đến thi
công và khai thác công trình
+Nếu tạm gác vấn đề quy hoạch sang mọt bên thì theo hình 1, hoạt động quản
lý chất lượng công trình xây dựng chủ yếu là công tác giám sát của chủ đầu tư
18


và các chủ thể khác. Có thể gọi chung công tác giám sát là giám sát xây dựng.

nội dung công tác giám sát và tự giám sát của các chủ thể có thể thay đổi tuỳ
theo nội dung của hoạt động xây dựng mà nó phục vụ.
1.5. Nhận xét chung về tình hình quản trị sản xuất và chất lượng tại
doanh nghiệp
Những tồn tại trong công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng của
công ty.Bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty vẫn còn tồn tại một số
bất cập trong tác quản lý chất lượng công trình xây dựng. Công ty mới chỉ tập
trung chú trọng tới lĩnh vực đảm bảo tới chất lượng công trình chứ chưa chú
trọng tới cải tiến chất lượng. Có lẽ đây là một đặc thù của ngành xây dựng.Do
gặp khó khăn về trao đổi thông tin nên việc theo dõi phản hồi khách hàng
chưa được cập nhật và thông suốt từ lãnh đạo đến các đội xây dựng. Việc sử
lý phản hồi của khách hàng và việc đánh giá sự thoả mạn chưa được diễn ra
liên tục mà mới mang tính chất riêng lẻ tại các đội xây dựng.Hành động khắc
phục, phòng ngừa, cải tiến của các đội xây dựng chưa diễn ra theo thủ tục
chung mà phụ thuộc cách thức từng đội xây dựng.
Nhận thức của các thành viên trong công ty về chất lượng và công tác quản lý
chất lượng còn hạn chế, phần lớn họ chưa thực hiện, làm đúng quy trình mà
chỉ quan niệm chất lượng xây dựng theo nghĩa của họ. Đội ngũ cán bộ, nhóm
công tác chất lượng hiện nay chưa đủ để đáp ứng nhu cầu.

19


Phần II: Tìm hiểu đặc điểm hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ và hoạt động Marketing
2.1.1. Ngành nghề kinh doanh, sản phẩm, loại hàng hoá.
*Đặc điểm về sản phẩm
- Tình hình và điều kiện sản xuất trong xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến
đổi theo địa điểm xây dựng. cụ thể làtrong xây dựng con người và công cụ lao
động luôn phải di chuyển từ công trình này đến công trình khác, còn sản

phẩm xây dựng( tức là công trình xây dựng) thì hình thành và đứng yên tại
chỗ, một đặc điểm hiếm thấy ở các ngành khác. Các phương án xây dựng về
mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất cũng luôn luôn phải thay đổi thwo từng địa
điểm và giai đoạn xây dựng. Đặc điểm này làm khó khăn cho việc tổ chức sản
xuất, khó cải thiện điều kiện cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí
cho khâu di chuyển. Đặc điểm này cũng đòi hỏi các tổ chức xây dựng phải
tăng cường tính cơ động, linh hoạt và gọn nhẹ. Về mặt trang bị tài sản cố định
sản xuất, lựa chọn hình thức tổ chức sản xuất linh hoạt, tăng cường điều hành
tác nghiệp, phấn đấu giảm chi phí liên quan đến vận chuyển, lựa chọn vùng
hoạt động thích hợp, lợi dụng tối đa lực lượng xây dựng tại chỗ và liên kết tại
chỗ để tranh thầu xây dựng, chú ý đến nhân tố chi phí vận chuyển khi lập giá
tranh thầu.
Cụ thể sản phẩm có những đặc điểm sau:
- Sản phẩm xây dựng thường mang tính đơn chiếc, thường được sản xuất theo
đơn đặt hàng của từng chủ đầu tư.
- Sản phẩm xây dựng rất đa dạng, có kết cấu phức tạp, khó chế tạo, khó sửa
chữa, yêu cầu chất lượng cao.
- Sản xuất xây dựng thường có kích thước quy mô lớn, chi phí nhiều, thời
gian tạo ra sản phẩm dài và thời gian khai thác cũng kéo dài. Nên không thể
làm ẩu và cần quan tâm đến công tác bảo trig bảo dưỡng, tính toán thời gian
bỏ vốn cho hợp lý.

20


- Sản phẩm xây dựng gắn liền với việc sử dụng đất đai, là công trình gắn liền
với vị trí nhất định nào đó, có thế là mặt nước, đất liền, mặt bền, thềm lục
địa,... phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương, thường
đặt ở ngoài trời.
Có thể liệt kê các sản phẩm mà doanh nghiệp đã thầu xây dựng như sau:

Bảng 2-1: Các sản phẩm của công ty
STT
1

Sản phẩm
Công trình dân dụng

Bao gồm
- Công trình văn hóa
- Công trình giáo dục
- Công trình y tế
- Trung tâm thương mại
- Khách sạn, nhà hàng
- Chung cư, cao ốc, kí

2

Công trình công nghiệp

túc xá
- Nhà máy
- Nhà xưởng
- Công trình xây dựng
chủ thể và tiếp địa chống
sét

3

- ...
Công trình giao thông, thủy lợi, - Đường tỉnh lộ

cấp thoát nước

- Cải tạo nâng cấp trạm
cấp nước
- Cải tạo nâng cấp đường
- Kênh
- Kè sông
- ...

21


2.1.2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong những năm
gần đây
Quá trình tiêu thụ sản phẩm xây dựng có mấy đặc điểm sau:
- Xảy ra trước khi sản phẩm ra đời, tức làđược bắt đầu khi chủ đầu tư công bố
đấu thầu xây dựng.
- Quá trình tiêu thụ xảy ra kéo dài từ khi chủ đầu tư công bố đấu thầu, trải qua
các quá trình thanh toán trung gian, đến khi thanh quyết toán công trình cuối
cùng.
- Sản phẩm xây dựng nói chung là không thể chế tạo sẵn hàng loạt để bán, trừ
trường hợp chủ thầu xây dựng là các nhà kinh doanh bất động sản và họ có
thể xây sẵn một số căn hộ để bán hay cho thuê.
- Sản phẩm xây dựng nói chung không có khâu lưu kho chờ bán.
- Quá trình mua bán nói chung xảy ra trực tiếp giữa người mua và người bán
thông qua đấu thầu không qua đại lý bán hàng, trừ trường hợp có sự tham gia
của các nhân viên môi giới.
- Số người tham gia mua bán lớn, bao gồm chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, chủ
thầu xây dựng và cả một tập thể chuẩn bị tham gia tranh thầu.
- Người mua (chủ đầu tư) phải tạm ứng tiền cho người bán (chủ thầu xây

dựng) trong quá trình xây dựng (trừ trường hợp chủ thầu xây dựng muốn
được thắng thầu đã tự nguyện tạm ứng vốn trước) đồng thời đóng vai trò
quyết định trong việc lựa chọn người bán (tổ chức xây dựng) và trong việc
định giá bán.
2.1.3. Chính sách về sản phẩm và thị trường tiêu thụ
Chính sách sản phẩm là tổng thể các quyết định và hành động liên quan đến
sản xuất và kinh doanh sản phẩm, nhằm vào những mục tiêu nhất định để sử
dụng tốt nhất các khả năng và nguồn lực của tổ chức đồng thời thích ứng với
những cơ hội và thách thức bên ngoài.
Vai trò của chính sách sản phẩm trong chiến lược marketing

22


Chính sách sản phẩm là yếu tố đầu tiên và quan trọng nhất của một chiến
lược marketing.
Chính sách sản phẩm là xương sống của chiến lược marketing, trình độ sản
xuất càng cao, cạnh tranh càng gay gắt thì vai trò của chính sách sản phẩm
càng trở nên quan trọng hơn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chính sách sản phẩm không tốt thì chiến lược Marketing không thể có hiệu q
uả. Nó là tiền đề để kế hoạch định chính sách giá, chính sách phân phối, chính
sách xúc tiến. Chính sách sản phẩm có mối quan hệ mật thiết với các chính
sách giá, chính sách phân phối, chính sách xúc tiến thương mại.
Thị trường tiêu thụ: Do đây là loại sản phẩm hàng hóa sản xuất để đáp ứng
cho ngành nông nghiệp trong tỉnh do vậy mà thị trường tiêu thụ hàng hóa chủ
yếu là các huyện ở trong tỉnh. Bên cạnh đó công ty cũng phát huy tiềm năng
sẵn có của mình để đáp ứng cho các tỉnh bạn như công trình xây dựng An
Cảnh tỉnh Hà Tây… Công ty có thị trường tương đối rộng lớn, các hạng mục
nằm rải rác ở nhiều nơi nên điều này cũng gây khó khăn cho công tác quản lý

và chi phí khác phát sinh làm ảnh hưởng đến giá thành công trình. Công ty
luôn chủ động tìm kiếm thị trường mới để nâng cao khả năng tiếp thị của các
đơn vị.
2.1.4. Chính sách giá
Mục tiêu định giá: Xác định mức giá cho các sản phẩm,dịch vụ cụ thể trong
kinh doanh không phải là tuỳ ý.Việc định giá phải đảm bảo các mục tiêu đã
được đặt ra của doanh nghiệp. Để thoả mãn yêu cầu này, các mức giá phải
được định ra trên cơ sở các mục tiêu đã được xác định rõ ràng. Mục tiêu định
giá

được

đặt

- Chiếm được nhiều thị phần
- Đạt được doanh số bán theo kế hoạch
- Thâm nhập thị trường mới hiệu quả và nhanh hơn
- Làm tăng vốn lưu động và tăng lợi nhuận
23

ra

là:


Phương pháp xác định giá:
- Căn cứ vào giá gốc của nguyên vật liệu trên thị trường.
- Căn cứ vào từng thời kỳ và sự biến động của thị trường, để xem xét tăng hay
giảm giá bán.
- Căn cứ vào giá thành của các đơn vị cùng sản xuất với công ty mình.

- Dựa trên việc tính toán các chi phí sản xuất của sản phẩm.
Chính sách giá: Với mỗi sản phẩm hay dịch vụ được đưa ra thị trường ở mức
giá mà về lâu dài sẽ sinh ra một khoản lãi tối ưu. Có rất nhiều các phương
pháp định giá khác nhau phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu Marketing,
mục tiêu về lợi nhuận, chi phí sản xuất, chi phí Marketing, sự khác biệt trong
sản phẩm và dịch vụ, sự nổi tiếng của nhãn hiệu, nhu cầu trên thị trường, các
sản phẩm và nguyên liệu thay thế, sự khác biệt trong sản phẩm hay giá cả của
các đối thủ cạnh tranh... Tuy nhiên mối quan tâm cơ bản cho hầu hết tất cả
các doanh nghiệp nh là xác định mức giá nào để có thể tối đa doanh số và lợi
nhuận mà vẫn trang trải hết được các chi phí sản xuất, chi phí hành chính và
marketing.
2.1.5. Chính sách phân phối
Quản lý kênh phân phối là hoạt động Marketing của công ty, chính sách sản
phẩm có thể ảnh hưởng tới quyết định về phân phối. Để một sản phẩm mới có
thể được khách hang chấp nhận khi tung ra thị trường thì đòi hỏi nó phải có
khả năng bán. Có như vậy thì các nhà phân phối mới tin tưởng vào sản phẩm
hơn so với sản phẩm của đối thủ cạnh tranh. Một chính sách sản phẩm hoàn
thiện sẽ đáp ứng được nhu cầu nói trên và mở ra cho các nhà phân phối khả
năng lợi nhuận và phát triển.
Đồng thời, với hệ thống kênh phân phối khác nhau công ty sẽ sử dụng
những tuyến sản phẩm khác nhau sao cho phù hợp với hệ thống kênh phân
phối đó và phát huy được tối đa hiệu quả, hiệu lực giữa kênh phân phối và
việc tiêu thụ sản phẩm…

24


Hiện tại Công ty thi công các công trình tại tỉnh Hà Nam và một số tỉnh
thành khác như. Thái Bình, Ninh Thuận, Hà Nam ....
Khi đã nhận thấy nhu cầu cần thiết phải có quyết định thiết kế kênh người

quản lý kênh cần cố gắng phát triển cấu trúc kênh mới giúp Công ty đạt được
các mục tiêu phân phối của mình có hiệu quả.
Thông thường trong việc xây dựng hay cải tiến hệ thống kênh phân phối thì
các mục tiêu phân phối của Công ty đã cố định từ trước, nhưng vì điều kiện
thay đổi mà tạo ra nhu cầu quyết định thiết kế kênh hoặc có thể tạo ra sự cần
thiết về các mục tiêu phân phối mới hay cải tiến. Một sự kiểm tra các mục
tiêu phân phối phải được tiến hành để thấy chúng được phối hợp với các mục
tiêu và chiến lược trong các lĩnh vực khác của marketing - mix và với các
mục tiêu chiến lược tổng thể của Công ty.
Để xác định các mục tiêu phân phối được phối hợp tốt với các đối tượng và
chiến lược khác người quản lý kênh cần thực hiện ba công việc sau :
- Người quản lý kênh phân phối nên phối hợp các mục tiêu phân phối với các
mục tiêu và chiến lược marketing khác và các mục tiêu chiến lược có liên
quan của Công ty. Các mục tiêu phân phối không thể được xác định một cách
lý thuyết, để phát triển chúng phải xem xét một cách cẩn thận sự liên quan
của chúng tới sự thay đổi hoàn cảnh, tới các mục tiêu chiến lược khác.
- Công ty nên xác định các mục tiêu phân phối và trình bày chúng rõ ràng dứt
khoát, bởi vì mục tiêu phân phối là những tuyên bố cơ bản mô tả phần mà
phân phối đóng góp để đạt được mục tiêu tổng thể của Công ty. Để đạt
đượcmục tiêu phân phối cũng như đóng góp vào mục tiêu tổng thể của Công
ty thì một điều quan trọng là cần phải xác định mục tiêu phân phối thật rõ
ràng. Điều đó giúp nhà quản lý kênh dễ dàng hơn trong đôn đốc thực hiện các
mục tiêu này .
- Cần kiểm tra độ phù hợp để thấy các mục tiêu phân phối mà họ xác định có
phù hợp với các mục tiêu và chiến lược marketing khác và các mục tiêu
chung khác của Công ty không. Điều này là cần thiết bởi vì các mục tiêu này
25



×