Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Tài liệu đề cương Chính trị.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.29 KB, 10 trang )

Câu 4: Trình bầy nội dung quy luật lượng chất. Ý nghĩa phương pháp luận.
- Vị trí của quy luật (0,5đ)
Đây là một quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật, nó vạch ra cách thức của sự vận động, phát
triển.
- Nội dung quy luật(3đ)
chất: là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn có của các sự vật, là sự thống nhất

hữu cơ của những thuộc tính làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác.
Cái gì làm cho sự vật là nó chứ không phải là cái khác thì đó là chất của sự vật.

Chất của sự vật chỉ bộc lộ thông qua các mối quan hệ
Ví dụ: Chất của một người cụ thể chỉ được bộc lộ thông qua mối quan hệ với người khác.
Ví dụ: Anh A sống tốt vì anh A gúp đỡ mọi người.

Chất của sự vật bộc lộ thông qua những thuộc tính của nó
Ví dụ: ngoài những thuộc tính giống loài vật con người có thuộc tính khác với loài vật là: Biết chế tạo và xử
dụng công cụ lao động.

Chất của sự vật không chỉ quy định bởi chất của các yếu tố cấu thành mà còn tạo bởi phương
thức liên kết.
Ví dụ: cũng là các phân tử các bon nhưng phương thức liên kết của than trì khác với phương thức liên kết
của kim cương.
– Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan, vốn có của sự vật về mặt số
lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật, cũng như của các thuộc tính
của sự vật.
Nếu như chất là cái làm cho nó là nó, thì lượng là cái chưa làm cho nó là nó
Ở đây chiều cao, cân nặng, trình độ vẫn là lượng của sự vật, bởi vì chiều cao, cân nặng, trình độ vẫn chưa
làm cho anh A khác với anh B.

Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ mang tính tương đối, bởi sự phân biệt đó phụ thuộc vào mối
quan hệ cụ thể của sự vật với các sự vật khác.Ở mối quan hệ này thì là chất song sang mối quan hệ khác


nó lại đóng vai trò là lượng.
Quan hệ biện chứng giữa lượng và chất

Bất kì sự vật nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt : lượng và chất. Chúng gắn bó hữu cơ với nhau,
quy định lẫn nhau trong đó lượng là cái thương xuyên biến đổi, chất là cái tương đối ổn định, lượng biến
đổi đến một mức độ nhất định sự vật chuyển hóa, chất mới ra đời thay thế chất cũ,


*Sự chuyển hoá cũng có thể diễn ra sau một quá trình tích luỹ những thay đổi về lượng trong mộtkhoảng
giới hạn nhất định, mới dẫn tới sự thay đổi về chất.
Thí dụ : Trạng thái (“chất”) của nước tương ứng với nhiệt độ toC (“lượng”) của nó. Trong khoảng OoC <
toC < 100oC thì nước vẫn ở trạng thái lỏng (“chất cũ”). Chỉ khi tới giới hạn toC = 100oC và tiếp tục cung
cấp nhiệt lượng để duy trì nhiệt độ đó, nước mới chuyển sang trạng thái hơi (“chất mới”). Khoảng giới hạn
mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm thay đổi căn bản chất của sự vật được gọi là độ.

– Độ là một phạm trù triết học, dùng để chỉ khoảng giới hạn mà trong đó, sự thay đổi về lượng chưa làm
thay đổi căn bản về chất của sự vật.
Phạm trù Độ cũng nói lên sự thống nhất giữa chất và lượng của sự vật. Trong thí dụ trên, khoảng từ OoC
đến 100oC là đo tồn tại của nước ở trạng thái lỏng. (Lưu ý : phạm trù độ trong triết học khác với khái niệm
độ trong đời sống hằng ngày). Tại điểm giới hạn (trong thí dụ trên là OoC và 100oC). Độ tiếp tục biến đổi
tới một giới hạn nhất định để làm thay đổi về chất, sự thay đổi tại điểm tới hạn gọi là Điểm nút
– Điểm nút là một phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà tại đó, sự thay đổi về lượng đủ để làm

thay đổi về chất của sự vật.
Sự vật phát triển thông qua những độ khác nhau, do đó tạo thành một đường nút của những quan hệ về
độ trong quá trình phát triển. Tại điểm nút, sự thay đổi vế chất của sự vật được gọi là bước nhảy.
– Bước nhảy là một phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật. Sự chuyển hoá được

thực hiện là do sự thay đổi về lượng trước đó của sự vật gây ra.
Bước nhảy có thể là bước nhảy tiến bộ, cũng có thể là bước nhảy thoái bộ, tuỳ theo sự tích luỹ về lượng

trước đó trong các trường hợp cụ thể khác nhau.
Các hình thức của bước nhẩy

Bước nhầy đột biến là bước nhảy thực hiện trong thời gian rất ngắn lamg thay đổi chất của toàn bộ kết
cấu sự vật.
VD: lượng uranium 235 đuợc tăng đên giới hạn nhất định sẽ tạo ra vụ nổ nguyên tử.

Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ từng bước băng cách tích lũy dân dần những nhân
tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi.
VD: Từ chất của một sinh viên sang chất của một cử nhân phải có quá trình tích lũy kiến thức nâu dài suốt
4 năm.
Căn cứ vào các hình thức của bước nhẩy có bước nhày toàn bộ và bước nhảy cục bộ.

Bước nhảy toàn bộ là bước nhẩy làm thay đổi chất của toàn bộ các mặt các yếu tố cấu thành sự vật.
Bước nhảy cục bộ là bước nhảy thay đổi của những mặt những yếu tố riêng lẻ của sự vật.
+ Sự tác động trở lại của chất đối với lượng. Khi chất mới ra đời, nó không tồn tại một cách thụ động, mà
có sự tác động trở lại đối với lượng, được biểu hiện ở chỗ, chất mới sẽ tạo ra một lượng mới cho phù hợp


với nó để có sự thống nhất mới giữa chất là lượng. Sự quy định này có thể được biểu hiện ở quy mô, nhịp
độ và mức độ phát triển mới của lượng.

c. Ý nghĩa phương pháp luận (1,5đ)
- Trong nhận thức và hoạt động thực tiễn phải chú ý tích lũy dẫn những thay đổi về lượng, đồng thời phải
biết thực hiện kịp thời những bước nhảy khi có điều kiện chín muồi.
- Chống lại quan điểm tả khuynh: chủ quan, nóng vội, duy ý chí, khi lượng chưa biến đổi đến điểm nút đã
thực hiện bước nhảy.
- Chống lại quan điểm hữu khuynh: bảo thủ, trì trệ, khi lượng đã biến đổi đến điểm nút nhưng không thực
hiện bước nhảy.
- Phải thấy được tính đa dạng của các bước nhảy, nhận thức được từng hình thức bước nhảy, có thái độ

ủng hộ bước nhảy, tạo mọi điều kiện cho bước nhảy được thực hiện một cách kịp thời.
- Phải có thái độ khách quan và quyết tâm thực hiện bước nhảy khi hội đủ các điều kiện chin muồi

5)Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
1.Khái niệm lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất
Lực lượng sản xuất là phương thức kết hợp giữa người lao động với tư liệu sản xuất,
tri thức, năng lực, kỹ năng kinh nghiệm của họ tạo ra một sức sản xuất trong sản
xuất vật chất.
- Lực lượng sản xuất bao gồm tư liệu sản xuất và người lao động với trình độ tri thức,
kỹ năng, kinh nghiệm sản xuất và thói quen lao động.
- Lực lượng sản xuất là những nhân tố có tính sáng tạo và tính sáng tạo đó có tính
lịch sử. Các yếu tố của lực lượng sản xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó
người lao động giữ vai trò quyết định, công cụ lao động thể hiện trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất (trình độ chinh phục tự nhiên của con người).
- Ngày nay, khoa học công nghệ trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Những thành
tựu của khoa học công nghệ được ứng dụng rộng rãi, nhanh chóng, thúc đẩy quá
trình sản xuất phát triển mạnh mẽ.
Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất (sản xuất
và tái sản xuất xã hội).
Quan hệ sản xuất bao gồm: quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức và
quản lý quá trình sản xuất, quan hệ trong phân phối kết quả của quá trình sản xuất
đó. Những quan hệ sản xuất này tồn tại trong mối quan hệ thống nhất và chi phối,
tác động lẫn nhau trên cơ sở quyết định của quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất.
2. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất


Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
biện chứng, trong đó lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất và quan hệ sản
xuất tác động trở lại lực lượng sản xuất.

Mối quan hệ thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất tuân theo
nguyên tắc khách quan. Quan hệ sản xuất phải phụ thuộc vào thực trạng phát triển
của lực lượng sản xuất trong mỗi giai đoạn lịch sử xác định; bởi vì, quan hệ sản xuất
chỉ là hình thức kinh tế - xã hội của quá trình sản xuất, còn lực lượng sản xuất là nội
dung vật chất, kỹ thuật của quá trình đó.
Tuy nhiên, quan hệ sản xuất, với tư cách là hình thức kinh tế - xã hội của quá trình
sản xuất, nó luôn luôn có khả năng tác động trở lại sự vận động, phát triển của lực
lượng sản xuất. Sự tác động này có thể diễn ra theo chiều hướng tích cực hoặc tiêu
cực. Điều đó phụ thuộc vào tính phù hợp hay không phù hợp của quan hệ sản xuất
với thực trạng và nhu cầu khách quan của sự vận động, phát triển lực lượng sản xuất
Nếu “phù hợp” sẽ có tác dụng tích cực và ngược lại, “không phù hợp” sẽ có tác dụng
tiêu cực.
- Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ thống nhất
có bao hàm khả năng chuyển hóa thành các mặt đối lập và phát sinh mâu thuẫn.
Mối quan hệ giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là mối quan hệ mâu thuẫn
biện chứng giữa nội dung vật chất, kỹ thuật với hình thức kinh tế - xã hội của quá
trình sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này là một quá trình đi từ sự thống nhất
đến những khác biệt và đối lập xung đột từ đó làm xuất hiện nhu cầu khách quan
phải được giải quyết theo nguyên tắc quan hệ sản xuất phải phù hợp với sự phát triển
của lực lượng sản xuất. Sự vận động của mâu thuẫn này cũng tuân theo quy luật “từ
những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại”, quy luật
“phủ định của phủ định”, khiến cho quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội vừa
diễn ra với tính chất tiệm tiến, tuần tự, lại vừa có tính nhảy vọt với những bước đột
biến, kế thừa và vượt qua của nó ở trình độ ngày càng cao hơn.
3. Sự vận dụng quy luật này ở nước ta
Từ một nền nông nghiệp lạc hậu, sản xuất nhỏ là chủ yếu, nước ta đi lên CNXH. Kinh
nghiệm thực tế chỉ rõ, lực lượng sản xuất bị kiềm hãm không chỉ trong trường hợp
quan hệ sản xuất lạc hậu, mà ngay khi quan hệ sản xuất phát triển không đồng bộ và
có những yếu tố đi quá xa so với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
Thực tế lực lượng sản xuất nước ta còn thấp kém lại phát triển không đồng đều, cho

nên cần phải coi trọng những hình thức kinh tế trung gian, quá độ từ thấp đến cao, từ
quy mô nhỏ đến quy mô lớn. Để xây dựng phương thức sản xuất XHCN, Đảng ta chủ
trương xây dựng một nền kinh tế thị trường định hướng XHCN nhằm phát huy mọi
tiềm năng của các thành phần kinh tế, phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất để xây
dựng cơ sở kinh tế của CNXH. Từng bước xã hội hóa XHCN, quá trình đó không phải
bằng gò ép, mà được thực hiện từng bước thông qua sự hỗn hợp các hình thức sở hữu
như công ty cổ phần, chủ nghĩa tư bản nhà nước, các hình thức hợp tác,… để dần dần
hình thành các tập đoàn kinh tế lớn, trong đó, kinh tế nhà nước và tập thể đóng vai
trò là nền tảng. Chúng ta chỉ bỏ qua những gì của xã hội cũ không còn phù hợp, thực
hiện chủ trương chuyển hóa cái cũ thành cái mới theo định hướng XHCN.


Câu 6:
Cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng CSCN k° hình thành tự phát trong XH cũ, mà hình thành
tự giác sau khi giai cấp vô sản giành chính quyền & phát triển hoàn thiện Suốt thời kỳ quá độ từ
CNTB tiến lên CNCS. Muốn có cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng CSCN. Trước hết giai cấp
vô sản phải dùng bạo lực CM đập tan nhà nước cũ, lập nên nhà nước vô sản. Sau khi giành được
chính quyền, giai cấp vô sản tiến hành quốc hữu hoá, tịch thu, trưng thu nhà máy, xí nghiệp của
giai cấp tư sản nhằm tạo ra cơ sở KT ban đầu của CNXH.
Việc nhà nước chuyên chính vô sản phải ra đời trước để tạo đk & làm công cụ, phương tiện cho
quần chúng nd, tiến hành triệt để quá trình ấy hoàn toàn phù hợp với quy luật khách quan của
XH. Đó là sự phát triển khách quan trong quá trình SX vật chất của XH, đòi hỏi phải có 1 cơ sở hạ
tầng và kiến trúc thượng tầng tiến bộ hơn thay thế cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng TBCN
lỗi thời phản động. Tuy nhiên, nhà nước chuyên chính vô sản có thật sự vững mạnh hay k° lại
hoàn toàn phụ thuộc vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng CSCN. Dưới CNXH hoàn chỉnh, cơ sở
hạ tầng & kiến trúc thượng tầng thuần nhất & thống nhất. Vì cơ sở hạ tầng XHCN k° có t/c đối
kháng, k° bao hàm n~ lợi ích KT đối lập nhau. Hình thức sở hữu bao trùm là sở hữu toàn dân &
tập thể, hợp tác tương trợ nhau trong quá trình SX, phân phối s/p theo LĐ, k° còn chế độ bóc lột.
Kiến trúc thượng tầng XHCN phản ánh cơ sở hạ tầng của XHCN, vì vậy mà có sự thống trị về CT
& tinh thần. Nhà nước XHCN là nhà nước của dân do dân và vì dân. Pháp luật XHCN là công cụ

để cải tạo XH cũ & XD XH XHCN tiến bộ, KH trở thành động lực cho sự phát triển XH. Thời kỳ
quá độ từ CNTB lên CNXHi là thời kỳ cải biến CM sâu sắc & triệt để, là 1 giai đoạn l/s chuyển tiếp.
Cho nên cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng với đầy đủ n~ đặc trưng của nó. Bởi vì, cơ sở hạ
tầng mang tính chất quá độ vơi 1 kết cấu KT nhiều thành phần đan xen của nhiều loại hình KT XH
# nhau. Còn kiến trúc thượng tầng có sự đối kháng về tư tưởng & có sự đấu tranh giữa giai cấp
vô sản & giai cấp tư sản trên lĩnh vực tư tuởng VH.
Bởi vậy công cuộc cải cách KT & đổi mới thể chế CT là 1 quá trình mang tính CM lâu dài, phức
tạp mà thực chất là cuộc đấu tranh gay go, quyết liệt giữa 2 con đường TBCN & XHCN. Chính vì
những lý do đó mà nước ta từ 1 nước thuộc địa nửa PK với nền KT lạc hậu SX nhỏ là chủ yếu,
quá độ lên CNXH chúng ta đã gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình XD CHXH. Cơ sở hạ tầng
thời kỳ quá độ ở nước ta bao gồm các thành phần KT như: KT nhà nước, KT hợp tác, KT tư bản
nhà nước, KT cá thể, KT tư bản tư nhân, cùng các kiểu quan hệ SX gắn liền với hình thức sở hữu
khác nhau, thậm chí đối lập nhau cùng tồn tại trong 1 cơ cấu KT quốc dân thống nhất. Đó là nền
KT hàng hoá nhiều thành phần theo định hướng XHCN. Các thành phần đó vừa khác nhau về vai
trò, chức năng, t/c, lại vừa thống nhất với nhau trong 1 cơ cấu kinh tế quốc dân thống nhất, chúng
vừa cạnh tranh nhau, vừa liên kết với nhau, bổ xung với nhau. Để định hướng XHCN đối với các
thành phần KT này, nhà nước phải sử dụng tổng thể các biện pháp KT hành chính & giáo dục.
Trong đó biện pháp KT có vai trò quan trọng nhất nhằm từng bước XH hoá nền sx với hình thức &
bước đi thích hợp theo hướng: KT quốc doanh được củng cố & phát triển vươn lên giữ vai trò chủ
đạo, kt tập thể dưới hình thức thu hút phần lớn n~ người SX nhỏ trong các ngành nghề, các hình
thức xí nghiệp, c.ty cổ phần phát triển mạnh, KT tư nhân và GĐ phát huy được mọi tiềm năng để
phát triển lực lượng SX, XD cơ sở KT hợp lý. Trong văn kiện Hội nghị đại biểu Đảng giữa nhiệm
kỳ khoá VII, Đảng ghi rõ “Phải tập chung nguồn vốn đầu tư nhà nước cho việc XD cơ sở hạ tầng
KT XH & 1 số công trình công nghiệp then chốt đã được chuẩn bị vốn và công nghệ. Nâng cấp &
xây dựng mới hệ thống giao thông, sân bay, bến cảng, thông tin liên lạc, GD & đào tạo, y tế”.
Đồng thời văn kiện Đảng cũng ghi rõ: ”Từ nay tới cuối thập kỷ, phải quan tâm tới công nghiệp
hoá, hiện đại hoá NN & KT NT, phát triển toàn diện nông, lâm, ngư nghiệp gắn với CN chế biến
nông lâm thuỷ sản, CN SX hàng tiêu dùng & hàng XK”. Về kiến trúc thượng tầng, Đảng ta khẳng
định: Lấy chủ nghĩa Mác - Lênin 7 tư tưởng HCM làm kim chỉ nam cho mọi h/đ của toàn Đảng,
toàn dân ta. Nội dung cốt lõi của CN Mác - Lênin và tư tưởng HCM là tư tưởng về sự giải phóng

con người khỏi chế độ bóc lột. Bởi vậy, trong sự nghiệp XD CNXH của nd ta, việc GD truyền bá
CN Mác - Lênin tư tưởng HCM trở thành tư tưởng chủ đạo trong đời sống tinh thần của XH, là
việc làm thường xuyên, liên tục của cuộc CN XHCN trên lĩnh vực kiến trúc thượng tầng.
XD hệ thống CT XH XHCN mang bản chất giai cấp công nhân, do Đảng CS lãnh đạo đảm bảo
cho nd là người chủ thực sự của XH. Toàn bộ quyền lực của XH thuộc về nd thực hiện dân chủ
XHCN đảm bảo phát huy mọi khả năng sáng tạo, tích cực chủ động của mọi cá nhân. Trong
cương lĩnh XD đn thời kỳ quá độ lên CNXH, Đảng ghi rõ: "XD nhà nước XHCN, nhà nước của


dân, do dân & vì dân, liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức làm
nền tảng, do Đảng CS lđ”. Như vậy, tất cả các tổ chức, bộ máy tạo thành hệ thống CT - XH k° tồn
tại như 1 mục đích tư nhân mà vì phục vụ con người, thực hiện cho được lợi ích & quyền lợi
thuộc về nd LĐ. Mỗi bước phát triển của cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng là 1 bước giải
quyết mâu thuẫn giữa chúng. Việc phát triển & củng cố cơ sở hạ tầng điều chỉnh & củng cố các
bộ phận của kiến trúc thượng tầng là 1 quá trình diễn ra trong suốt thời kỳ quá độ. Trong quá trình
phát triển nền KT nhiều t/p theo định hướng XHCN ở nước ta, cần vận dụng & quán triệt quan hệ
biện chứng giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng. Cơ sở hạ tầng là kết cấu kinh tế đa thành
phần trong đó có thành phần KT quốc doanh, tập thể & nhiều thành phần KT quốc doanh, tập thể
& nhiều thành phần KT # nhau. T/c đan xen quá độ về kết cấu của cơ sở KT vừa làm cho nền KT
sôi động, phong phú, vừa mang tính chất phức tạp trong quá trình thực hiện định hướng XHCN.
Đây là 1 kết cấu KT năng động, phong phú, được phản chiếu lên kiến trúc thượng tầng & đặt ra
đòi hỏi khách quan là nền kiến trúc thượng tầng cũng phải được đổi mới để đáp ứng đòi hỏi của
cơ sở KT. Như vậy kiến trúc thượng tầng mới có sức mạnh đáp ứng kịp thời đòi hỏi của cơ sở hạ
tầng Tuy nhiên, việc đổi mới cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng là việc rất phức tạp. Điều
quan trọng trước hết là ần sớm hình thành & thống nhất những quan điểm sử lý thiết yếu. Thứ
nhất, cần 1 phương pháp tiếp cận vấn đề 1 cách cụ thể không làm theo cách “cháy đâu chữa đấy”
từ đó tìm ra ng.nhân chủ yếu của vấn đề để đưa ra n~ luận chứng có tính khả thi. Thứ 2, cần theo
dõi chặt chẽ, khai thác sàng lọc & sử lý các loại tín hiệu của nền KT 1 cách kịp thời trên cơ sở chủ
chương chính sách thích hợp khuyến khích các hđ KT lành mạnh. đồng thời phải XD 1 cơ chế
điều hành KT cho phép thâu lượm đánh giá, sử lý kịp thời mọi tín hiệu KT trong phạm vi cả nước.

Thứ 3, hoàn thiện các thủ tục tài chính, tăng cường kỷ cương pháp luật trong điều hành tài chính
quốc gia từ trung ương đến từng người SX.
Nắm vững phép biện chứng giữa cơ sở hạ tầng & kiến trúc thượng tầng, giữa đổi mới KT và đổi
mới CT, vận dụng sáng tạo n~ chủ chương, đường lối của Đảng là con đường đầy trông gai
nhưng tất yếu sẽ dành thắng lợi trong công cuộc đổi mới vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, XH
công = văn minh
Câu 7 :
- Tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện sinh hoạt vật chất của xã hội, bao gồm:
- Hoàn cảnh địa lý.
- Điều kiện dân số.
- Phương thức sản xuất ra của cải vật chất.
Trong ba nhân tố đó thì phương thức sản xuất ra của cải vật chất là nhân tố quyết định đối
với tồn tại xã hội.
2. Ý thức xã hội là toàn bộ đời sống tinh thần của xã hội, bao gồm những tư tưởng, quan
điểm, lý luận, tình cảm, tâm trạng, tập quán, truyền thống v.v. phản ánh tồn tại xã hội trong
những giai
đoạn phát triển khác nhau của lịch sử.
Ý thức xã hội bao gồm tâm lý xã hội và hệ tư tưởng. Đó là hai trình độ, hai phương thức
phản ánh khác nhau của ý thức xã hội. Nó có chung một nguồn gốc là phản ánh tồn tại xã
hội và giữa chúng có quan hệ tác động lẫn nhau. Nhưng hệ tư tưởng xã hội không nảy sinh
tự phát từ tâm lý xã hội và không phải là sự biểu hiện trực tiếp của tâm lý xã hội. Trong xã
hội có giai cấp ý thức xã
hội có tính giai cấp.
II- Quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
- Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội thể hiện: tồn tại xã hội sinh ra ý
thức xã hội, còn ý thức xã hội là sự phản ánh của tồn tại xã hội; tồn tại xã hội như thế nào
thì ý
thức xã hội như thế ấy; mỗi khi tồn tại biến đổi, nhất là phương thức sản xuất biến đổi thì



những tư tưởng và lý luận xã hội, những quan điểm về chính trị, pháp quyền, triết học, đạo
đức, văn học,
nghệ thuật v.v. sớm muộn sẽ biến đổi theo.
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội, ý thức xã hội là phản ánh tồn tại xã hội, nhưng
không phải bất cứ tư tưởng, quan điểm lý luận xã hội nào, tác phẩm văn học nghệ thuật
nào cũng nhất thiết trực tiếp phản ánh những quan hệ kinh tế của thời đại, mà chỉ xét đến
cùng thì các quan hệ kinh tế mới được phản ánh bằng cách nay hay cách khác vào trong
những tư tưởng đó. Bởi vì ý thức xã hội trong sự phát triển của mình có tính độc lập tương
đối.
2. Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội
Tính độc lập tương đối và vai trò của ý thức xã hội biểu hiện ở những mặt dưới đây:
- Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội.
- Ý thức xã hội có tính vượt trước tồn tại xã hội. Đó là những tư tưởng tiến bộ, khoa học.
- Ý thức xã hội có nhiều hình thái khác nhau, giữa chúng có sự tác động qua lại lẫn nhau
trong sự phát triển của chúng.
- Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội là biểu hiện quan trọng nhất của
tính độc lập tương đối của ý thức xã hội, biểu hiện tập trung vai trò của ý thức xã hội đối
với tồn tại xã hội.
Mức độ ảnh hưởng của tư tưởng xã hội đối với sự phát triển xã hội phụ thuộc vào tính chất
của các mối quan hệ kinh tế mà trên đó nảy sinh những tư tưởng nhất định; phụ thuộc vào
vai trò lịch sử của giai cấp giương cao ngọn cờ tư tưởng đó; phụ thuộc vào mức độ phản
ánh đúng đắn của tư tưởng đó đối với các nhu cầu phát triển của xã hội, phụ thuộc vào
mức độ xâm nhập của tư tưởng đó vào quần chúng đông đảo.
Câu 4.

Câu 7: Những đặc trưng cơ bản của xã hội xã hội chủ nghĩa
A. quan điểm của chủ nghĩa mác – lênin
Chủ nghĩa xẫ hội là gai đoạn thập của hình thái kinh - tế xã hội cộng sản chủ nghĩa. Nó có sự khác nhau

về chất và nguyên tắc xây dựng so với chủ nghĩa tư bản.
Dựa vào cơ sở lý luận khoa học của các nhà lý luận kinh điển của chủ nghĩa Mac – lênin và thực tiển xây
dựng chủ nghĩa xã hội, chúng ta có thể nêu ra những đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội như sau.
đặc trưng thứ nhất: cơ sơ vật chất – kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội là nền sản xuất công nghiệp hiện đại.
chỉ có nền sản xuất công nghiệp hiện đại mới đưa năng xuất lao động lên cao, tạo ra ngày càng nhiều của
cải vật chất cho xã hội, đảm bảo đáp ứng những nhu cầu vật chất và văn hóa của nhân dân, không ngừng
nâng cao phúc lợi xã hội cho toàn dân. Nền công nghiệp hiện đại đó được phát triển dựa trên lực lượng
sản xuất đã phat triên cao.ở những nước thực hiện sự quá độ”bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa lên chủ
nghĩa xã hội”, trong đó có Việt Nam thì đương nhiên phải có quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa để
từng bước xây dựng cơ sở vật chât kỹ thuật hiện đại cho chủ nghĩa xã hội.
đặc trưng thứ hai: chủ nghĩa xã hội đã xóa bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ công hữu
về tư liệu sản xuất chủ yếu.
thu tiêu chế độ tư hưu là cách nói vắn tắt nhất, tổng quát nhất về thực chất của công cuộc cải tạo xã hội
theo lập trường của gccn.tuy nhiên ko phai xóa bỏ chế độ tư hưu nói chung mà là xóa bỏ chế độ TBCN.
CNXH được hình thành dựa trên cơ sở từng bước thiêt lập chế độ sở hữu XHCN về tư liệu sản xuất, bao
gồm sở hữu toàn dân và sở hữu tập thể. Chế độ này được củng cố, hoàn thiện, bảo đảm thích ứng với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất. mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, xóa
bỏ dần những mẫu thuẫn đối kháng trong xã hội, làm cho mọi thành viên trong xh gắn bó với nhau vì lợi
ích căn bản
đttr thứ 3: CNXH tạo ra cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới
quá trình xây dựng cnxh và bảo vệ tổ quốc xhcn là một quá trình hoạt động tự giác của đại đa số nhân dân
lao động, vì lợi ích của đa số nhân dân. Chính bản chất và mục đích đó cần phải tổ chức lao động và kỷ
luật mới phù hợp với địa vị làm chủ của người lao động, đồng thời khắc phục những tàn dư của tình trạng
lao động bị tha hóa trong xã hội cũ.
đtr thứ 4: CNXH thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động nguyên tắc phân phối cơ bản nhất


CNXH bảo đảm cho mọi người có quyền bình đẳng trong lao động, sáng tạo và hưởng thụ. Mọi người
có sức lao động đều có việc làm và được hưởng thù lao theo nguyên tắc” làm theo lăng lực hưởng theo
lao động”. đó là một trong những cơ sở của công bằng xã hội ở giai đoạn này.

đtr thứ 5: CNXH có nhà nước XHCN là nhà nước kiểu mới, nhà nước mang bản chất gccn, tình nhân dân
rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân.
NNXHCN do ĐCS lãnh đạo. thông qua nhà nước đảng lãnh đạo toàn xh về mọi mặt và nhân dân lao động
thực hiện quyền lực và lợi ích của mình trong mọi mặt xh. Nhân dân lao động tham gia nhiều vào công việc
nhà nước. đây là một” nhà nước nửa nhà nước”, với tính tự giác tự quản của nhân dân rất cao, thể hiện
các quyền dân chủ, làm chủ và lợi ích của chính mình ngày càng rõ hơn
đtr thứ 6: CNXH đã giải phóng con người thoát khỏi áp bức bóc lột, thực hiện công băng bình đẳng tiến
bộ xã hội, tao những điều kiện cơ bản để con người phát triển toàn diện.
mục tiêu cao nhất của CNXH là giải phóng con người khỏi mọi ách áp bức về kinh tế và nô dịch về tinh
thần, bảo đảm sự phát triển toàn diện cá nhân, hình thành và phát triển lối sống xhcn, làm cho mọi người
phát huy tính tích cực của mình trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. nhờ xóa bỏ chế độ chiếm hữu
tư nhân tư bản chủ nghĩa mà xóa bỏ sự đối kháng giai cấp, xóa bỏ tình trạng người bóc lột người, tình
trạng nô dịch và áp bức dân tộc, thực hiện được sự công bằng và bình đẳng xã hội.
những đặc trung trên phản ánh bản chất của CNXH nói lên tính ưu việt của CNXH và do đó CNXH là một
xã hội tốt đẹp lý tưởng ước mơ của toàn thể nhân loại. những đặc trưng đó có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Do đó trong quá trình XD. CNXH cần phải quan tâm tất cả các đặc trưng này.
B. những đặc trưng cơ bản của cnxh ở việt nam
Căn cứ vào tình hình cụ thể của đất nước và những đặc trưng của cnxh theo quan điểm của chủ nghĩa
mac- lênin, trong “ cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội”, đảng ta đã
xác định những đặc trưng của cnxh ở việt nam mà chúng ta sẽ xây dựng là:
- do nhân dân lao đông làm chủ
- có một nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về các tư liệu
sản xuất chủ yếu
- có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- con người được giải phóng khỏi áp bức bóc lột, bất công, làm theo năng lực hưởng theo lao động, có
cuộc sống ấm no, tự do hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện cá nhân
- các dân tộc trong nước bình đẳng, đoàn kết và giúp đỡ lẫn nhau cung tiến bộ
- có quan hệ hưu nghị và hợp tác với nhân dân tât cả các nước trên thế giới
những đặc trưng trên đều mang tính dự báo, với sự phát triển về kinh tế và xã hội của đất nước, thời đại,
những đặc trưng sẽ được tiếp tục bổ sung phát triển trong tiến trình phát triển của cm xhcn việt nam

Đặc trưng thứ nhất: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh
Đây là đặc trưng tổng quát nhất chi phối các đặc trưng khác, bởi nó thể hiện mục tiêu của chủ nghĩa xã hội
ở Việt Nam. Ở nước ta, tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội phải được biểu hiện cụ thể thiết thực, trên cơ sở
kế thừa quan điểm Marx-Lenin về mục tiêu của chủ nghĩa xã hội, đồng thời vận dụng sáng tạo quan điểm
của Chủ tịch Hồ Chí Minh: Chủ nghĩa xã hội là làm sao cho dân giàu, nước mạnh…là công bằng, hợp lý,
mọi người đều được hưởng quyền tự do, dân chủ, được sống cuộc đời hạnh phúc…
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng phải hướng tới việc hiện thực hóa đầy
đủ, đồng bộ hệ mục tiêu: dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh. Tư tưởng xuyên suốt của
cách mạng Việt Nam là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đối với dân tộc Việt Nam, chỉ có chủ
nghĩa xã hội mới bảo đảm cho dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh thật sự. Đây là khát
vọng tha thiết của toàn thể nhân dân Việt Nam sau khi đất nước giành được độc lập và thống nhất Tổ
quốc.
- Đặc trưng thứ hai: do nhân dân làm chủ
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện ở bản chất ưu việt chính trị của
chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa trên cơ sở kế thừa giá trị quan điểm của chủ nghĩa Marx-Lenin sự nghiệp
cách mạng là của quần chúng; kế thừa những giá trị trong tư tưởng truyền thống của dân tộc của Chủ tịch
Hồ Chí Minh: dân chủ tức là dân là chủ, dân làm chủ.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong đặc trưng vừa nêu còn được thể hiện trong nhận thức của Đảng ta
về việc từng bước hoàn thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa gắn liền với việc bảo đảm tất cả quyền lực
Nhà nước thuộc về nhân dân (nhân dân là chủ thể của mọi quyền lực).


Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã tiếp tục khẳng định: “Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất
của chế độ ta, vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự phát triển đất nước. Xây dựng và từng bước hoàn
thiện nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực Nhà nước thuộc về nhân dân. Dân chủ phải
được thực hiện trong thực tế cuộc sống ở mọi cấp, trên tất cả các lĩnh vực thông qua hoạt động của Nhà
nước do nhân dân bầu ra và các hình thức dân chủ trực tiếp…”.
- Đặc trưng thứ ba: có nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu
về các tư liệu sản xuất chủ yếu.
Đây là đặc trưng thể hiện tính ưu việt trên lĩnh vực kinh tế của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây

dựng so với các chế độ xã hội khác.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) tiếp tục khẳng định: Những mâu thuẫn vốn có của chủ nghĩa tư
bản, nhất là mâu thuẫn giữa tính chất xã hội hóa ngày càng cao của lực lượng sản xuất với chế độ chiếm
hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa chẳng những không giải quyết được mà ngày càng trở nên sâu sắc. Khi bàn
về phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành
phần kinh tế.
Đảng ta tiếp tục khẳng định quan điểm: Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tập thể không ngừng
được củng cố và phát triển. Kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững
chắc của nền kinh tế quốc dân.
Quan điểm này hoàn toàn nhất quán với đặc trưng trong quan hệ sản xuất của chủ nghĩa xã hội mà chúng
ta đang xây dựng là xác lập dần từng bước chế độ công hữu. Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
phải dựa trên chế độ công hữu về các tư liệu sản xuất chủ yếu là một trong những yếu tố đảm bảo định
hướng xã hội chủ nghĩa trong phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế.
- Đặc trưng thứ tư: có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Tính ưu việt về tiến tiến của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện khái quát, nhân văn
của văn hóa nhân loại; ở việc giữ gìn bản sắc dân tộc (những giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam: chủ nghĩa yêu nước Việt Nam, truyền thống đoàn kết và nhân ái, ý thức về độc lập, tự do, tự cường
dân tộc...).
Xây dựng một nền văn hóa tiên tiến, mang đậm bản sắc dân tộc đòi hỏi vừa phải tiếp thu những giá trị của
tinh hoa văn hóa nhân loại, vừa phải kế thừa, phát triển bản sắc văn hóa của các tộc người Việt Nam, xây
dựng một nền văn hóa Việt Nam thống nhất trong đa dạng. Sự kết hợp hài hòa những giá trị tiên tiến với
những giá trị mang đậm bản sắc dân tộc thể hiện tính ưu việt của CNXH mà nhân dân ta đang xây dựng
trên lĩnh vực văn hóa, làm cho văn hóa trở thành sức mạnh nội sinh quan trọng của phát triển.
- Đặc trưng thứ năm: con người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện.
Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ được thể hiện trong đặc trưng
tổng quát dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, mà còn được thể hiện qua đặc trưng về
con người trong xã hội xã hội chủ nghĩa. Về phương diện con người, chủ nghĩa xã hội đồng nghĩa với chủ
nghĩa nhân văn, nhân đạo: tất cả vì con người, cho con người và phát triển con người toàn diện. Chủ tịch
Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì phải có con người xã hội chủ nghĩa. Để có con
người xã hội chủ nghĩa phải xác định và hiện thực hóa hệ giá trị phản ánh nhu cầu chính đáng của con

người trong xã hội xã hội chủ nghĩa mà nhân dân ta đang xây dựng.
Vận dụng và phát triển sáng tạo Chủ nghĩa Marx-Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh về con người trong xã hội
xã hội chủ nghĩa, Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã xác định hệ giá trị phản ánh nhu cầu,
nguyện vọng thiết thực của con người Việt Nam hiện nay là: có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có
điều kiện phát triển toàn diện cá nhân. Tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội thể hiện trong đặc trưng này là
quan điểm nhân văn, vì con người, chăm lo xây dựng con người, phát triển toàn diện con người (đức, trí,
thể, mỹ) của Đảng và Nhà nước ta.
- Đặc trưng thứ sáu: các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau
cùng phát triển.


Đặc trưng này thể hiện tính ưu việt trong chính sách dân tộc, giải quyết đúng các quan hệ dân tộc (theo
nghĩa hẹp là quan hệ giữa các tộc người) trong quốc gia đa dân tộc Việt Nam.
Thực hiện 25 năm đổi mới đất nước đã và đang chứng minh tính ưu việt trong chính sách dân tộc của
Đảng và Nhà nước ta, chứng minh tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội trong giải quyết các quan hệ dân tộc
ở Việt Nam. Nhờ đó đã và đang phát huy truyền thống đại đoàn kết toàn dân tộc, tính đồng thuận trong
cộng đồng 54 dân tộc anh em, chống lại âm mưu chia rẽ dân tộc của các thế lực thù địch.
- Đặc trưng thứ bảy: có Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân
do Đảng Cộng sản lãnh đạo.
Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng thể hiện trong tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân, thực hiện ý chí, quyền lực của nhân dân, do Đảng
Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Tính ưu việt của một xã hội do nhân dân làm chủ gắn bó mật thiết với tính ưu việt của Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa.
Dự thảo Cương lĩnh (bổ sung và phát triển) đã chỉ rõ tính ưu việt của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa mà nhân dân ta đang hướng tới xây dựng. Đó là: Nhà nước gắn bó chặt chẽ với nhân dân, thực hiện
đầy đủ quyền dân chủ của nhân dân, tôn trọng, lắng nghe ý kiến của nhân dân và chịu sự giám sát của
nhân dân; có cơ chế và biện pháp kiểm soát, ngăn ngừa và trừng trị tệ quan liêu, tham nhũng, lãng phí, vô
trách nhiệm, lộng quyền, xâm phạm quyền dân chủ của công dân…
- Đặc trưng thứ tám: có quan hệ hữu nghị và hợp tác với nhân dân các nước trên thế giới.

Chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng không chỉ thể hiện tính ưu việt trong các lĩnh vực: kinh tế,
chính trị, văn hóa, xã hội mà còn thể hiện trong quan hệ đối ngoại, chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà
nước ta.
Việt Nam luôn luôn khẳng định quan hệ hữu nghị và hợp tác giữ nhân dân ta và nhân dân các nước trên
thế giới. Việt Nam là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế…Đảng và Nhà nước ta
chủ trương hợp tác bình đẳng, cùng có lợi với tất cả các nước, không phân biệt chế độ chính trị-xã hội
khác nhau trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của Hiến chương Liên hợp quốc và luật pháp quốc tế.
Việc chủ động, tích cực hội nhập quốc tế, tham gia tích cực vào các tổ chức, diễn đàn quốc tế và khu vực
đã chứng minh một cách sinh động tính ưu việt của chủ nghĩa xã hội mà nhân dân ta đang xây dựng, thể
hiện trong đặc trưng về quan hệ đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta.../.



×