Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

ÔN TẬP DỊCH HẠI TRONG KHO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.37 KB, 14 trang )

Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

Câu 1: Phân tích những thiệt hại do dịch hai sau thu hoạch gây ra?
Trả lời:
- Hao hụt về lượng bao gồm số lượng và khối lượng. Tức là, có sự hao hụt về số lượng cá thể trong khối nông sản và hao hụt về chất khô hay thủy phần của
nông sản do hoạt động gây hại của các đối tượng dịch hại nông sản sau thu hoạch (cắn phá, ăn mất, hô hấp,...) có sự chênh lệch về trọng lượng của hàng hóa
trước và sau hoạt động bảo quản. Hầu hết thiệt hại về lượng thường do côn trùng hại nông sản sau thu hoạch và chuột hại gây ra. Theo FAO (2005), thiệt hại
chung toàn thế giới về nông sản dự trữ khỏng 10% (13 triệu tấn/năm) do côn trùng ăn mất. Vấn đề này ở khối asean là 15%. Thiệt hại ở vùng nhiệt đới và bán
nhiệt đới cao hơn cả. Ở Việt Nam cũng không tránh khỏi, thiệt hại 10% sản lượng lúa (2,3 triệu tấn) và 20% sản lượng cây lấy củ (số liệu năm 1995).
- Mất phẩm chất hàng hóa: mọi hao hụt về lượng đều dẫn tới mất mát về phẩm chất hàng hóa. Tuy nhiên, hao hụt về lượng không được dùng làm chỉ tiêu để
đánh giá mức độ mất mát phẩm chất hàng hóa. Việc xuất hiện xác côn trùng, lông chuột, các bụi bẩn khác, các chất bài tiết của đối tượng dịch hại nông sản
thấm vào nông sản và biến đổi các thành phần hóa học trong nông sản đều làm mất phẩm chất hàng hóa nông sản. Theo FAO (2005), côn trùng ăn mất 13 trệu
tấn nông sản trên toàn thế giới thì nó cũng làm mất giá trị hàng hóa nông sản hết 100 triệu tấn. Các vi sinh vật gây hại nông sản bảo quản làm thay đổi chất
lượng cảm quan (thay đổi màu sắc nông sản), chất lượng giống, chất lượng dinh dưởng (không những là mất dinh dưỡng mà làm xuất hiện mùi, màu do các
hoạt động phân giải của chúng)
- Làm bẩn hàng hóa: làm mất sự thuần khiết của nông sản bảo quản, là do chúng thải loại các cặn bả như phân, nước tiểu và các sản phẩm khác (tổ, xác ấu
trùng, nhộng,…) thông qua các hoạt động trao đổi chất của các đối tượng dịch hại nông sản (côn trùng kho, nấm mốc, chuột hại kho,…). Ngoài ra, các chất
thải còn là môi trường cho vi sinh vật phát triển (phân đóng vai trò như chất dinh dưởng, nước tiểu làm tăng ẩm độ) từ đó sinh ra các độc tố gây hại cho người
và động vật nuôi và làm mất chất lượng hàng hóa. VD: loài chuột hại kho số lượng hàng hóa nông sản bị chúng làm nhiễm bển gấp hơn 3 lần lượng hàng hóa
nông sản mà chúng ăn,…
- Làm mất sức nảy mầm của hạt giống: với côn trùng trước hết phải kể tới việc làm giảm hoặc phá hủy vật chất dẫn tới việc vật chất dự trữ hay lưu trữ bị giảm
hoặc hoàn toàn mất làm cho hạt giống mất khả năng nảy mầm. Đối với vi sinh vật, khi chúng phát triển mạnh sẽ tấn công lớp tế bào ngoài rồi tấn công cả phần
nội nhủ và phôi hạt, phân hủy các chất dinh dưỡng dự trữ của hạt cho hoạt động sống, sinh sản và lây lan, làm biến màu phôi, làm giảm sức sồng hoặc chết phôi
trường hợp bị nặng có thể giảm tỷ lệ nảy mầm hạt đến 80 – 100%.
- Làm mất uy tín (tín nhiệm) trong thương mại: do các tổn thất nêu trên ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng hàng hóa nông sản thương mại, tốn thời gian cho
công tác diệt trừ đối tượng dịch hại từ đó ảnh hưởng đến thời gian giao hàng,...
- Chi phí cho công tác xử lý và giải quyết hậu quả. Phí nhập khẩu thuốc khử trùng hàng nông sản năm 2012 là 5,5 triệu USD.
- Phát sinh các vấn đề khác như bị phá hủy các tài liệu, tư liệu hồ sơ, sách báo trong kho, trang thiết bị kho, mất hạt giống cho vụ mùa màng tiếp theo.


1


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

Câu 2: Phân tích các yếu tố sinh vật và phi sinh vật gây tổn thất nông sản sau thu hoạch?
Trả lời:
a. Các yếu tố sinh vật (yếu tố hữu sinh)
- Bao gồm tất cả những sinh vật có mặt gây hại trong kho, chúng sử dụng nông sản kho làm thức ăn, làm nơi cư trú để phát triển như: côn trùng hại kho (sâu
mọt); vi sinh vật (nấm mốc, vi khuẩn) và động vật (chim, chuột). Ngoài ra cá quá trình biến đổi sinh lý, sinh hóa của nông sản bảo quản.
- Các vi sinh vật sử dụng chất dinh dưỡng trong nông sản làm dinh dưỡng cho cơ thể của chúng. Ngoài ra, chúng còn gây cho nông sản những màu sắc xấu,
mùi vị khó chịu và có thể tích lũy độc tố do chúng tiết ra. Các độc tố chủ yếu do nấm mốc tiết ra.
- Đặc điểm của côn trùng hại kho là đa số là loài đa thực có khả năng nhịn ăn tốt, sức sinh sôi nảy nở mạnh và có phâ bố rộng. Trong các hoạt động sống trong
kho nông sản, côn trùng thải ra một lượng nước, khí CO2 và một lượng nhiệt đáng kể làm cho nông sản bị nống ẩm và thúc đẩy các quá trình hư hỏng khác như:
tự bốc nóng, gây ẩm mốc, tăng hô hấp của nông sản,... và chất thải làm cho nông sản bị bẩn mất phẩm chất và tạo môi trường thuận lợi cho vi sinh vật phát
triển.
- Ngoài ra, các quá trình sinh lý, sinh hóa của nông sản bảo quản (sự hô hấp, sự nảy mầm, sự chín sau thu hoạch và sự mất nước) cũng góp phần gây ra sự tổn
thất của nông sản sau thu hoạch.
b. Các yếu tố phi sinh vật (yếu tố vô sinh)
- Bao gồm các tác nhân của điều kiện ngoại cảnh, điều kiện bảo quản như: ẩm độ; nhiệt độ; rơi vãi, bể vỡ do tổn thương cơ học và công nghệ bảo quản;...
- Nhiệt độ: nhìn chung, hoạt động của các hoạt động sinh lý, sinh hóa của nông sản và các đối tượng dịch hại thường được đẩy mạnh bởi sự tăng nhiệt độ
+ Mỗi loài sâu mọt trong kho bảo quản, muốn hoàn thành quá trình phát dục của mình đều cần một lượng nhiệt độ nhất định – tổng tích ôn hữu hiệu. Nếu không
được cung cấp đầy đủ nhiệt độ thì nó sẽ không hoàn thành được quá trình phát dục của mình, dẫn đến tình trạng chết giữa chừng.
+ Một loài vi sinh vật gây hại nông sản, trong quá trình sống không được cung cấp nhiệt đổ để sinh trưởng và phát triển, sẽ chúng không thể tồn tại hoặc bào tử
không thể nảy mầm được.

2



Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

- Ẩm độ: là yếu tố quan trong thứ 2 sau nhiệt độ. Khi nông sản bị nhiễm ẩm chưa một lượng nước cao (thủy phần cao) vì lý do nào đó thì các hoạt động nội tại
của nông sản và đối tượng gây hại nông sản có thể gây hại và phá hủy nhanh chóng nông sản.
+ Ẩm độ quá cao thì tạo điều kiện cho vi sinh vật phát sinh mạnh và ngược lại;
+ Sâu mọt là nhóm côn trùng chịu hạn, nhìn chung độ ẩm nông sản khoảng dưới 15% thì khả năng gây hại của chúng bị hạn chế, chỉ cần độ ẩm nhích thì khả
năng gây hại của chúng đã tăng lên rất nhiều.
- Lượng gió: tạo ra một bầu không khí thoáng đãng. Luôn làm cho nhà khô được khô ráo; nguồn gió hài hòa làm cho mật độ sâu mọt bớt tăng cao và hạn chế
khả năng phát sinh của vi sinh vật.
- Ánh sáng: nơi nào tăm tối thì càng có nhiều sâu mọt và nấm mốc vì bản chất nấm mốc không thích ánh sáng và nhiều loài sâu mọt thích nơi tăm tối, bẩn thỉu
từ đó chúng gây hại cho nông sản.
- Lượng mưa: thực chất ở đây lượng mưa là vấn đề ẩm độ. Nếu nhà kho dột nát, nông sản bị ướt, chuột bọ lại xâm nhập.
- Công nghệ bảo quản: quy mô bảo quản (hộ gia đình, kho lưu trữ); công nghệ bảo quản (truyền thống, hiện đại); môi trường bảo quản và vận chuyển cũng ảnh
hưởng đến hiệu quả bảo quản nông sản sau thu hoạch;
- Trong quá trình thu hoạch, vận chuyển và bảo quản không thể tránh hỏi việc rơi vãi nông sản, bể vỡ do các tổn thương cơ học làm thất thoát về số lượng và
phẩm chất nông sản (nhiễm bẩn).
- Ngoài ra còn các yếu tố phi sinh vật không đáng kể khác như: bụi; khí độc; hỏa hoạn;...
=> Yếu tố phi sinh vật không chỉ trực tiếp làm hư hỏng nông sản, hàng hóa, phương tiện bào quản mà còn gián tiếp tạo điều kiện cho các yếu tố sinh vật có thể
gây hại.

3


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng


Câu 3: Phân tích những đặc thù của sâu mọt hại nông sản?
Trả lời:
- Trạng thái ngủ nghỉ:
+ Trạng thái ngủ nghỉ hay đình dục là biểu thị cho một thời kỳ trong chu trình sống mà thường việc trao đổi chất bị giảm xuống mức cực tiểu khi gặp điều kiện
bất lợi về nhiệt, ẩm độ hay thiếu thức ăn, thủy phần thấp.
+ Thông thường nhất thể hiện ở côn trùng kho là sự xuất hiện trạng thái ngủ nghỉ ở vào giai đoạn ấu trùng tuổi cuối.
+ Trạng thái ngủ nghỉ có thể là bắt buộc, không thể tránh khỏi như tập tính phổ biến ở đa số ngài trong kho và đã được sử dụng để sống sót qua mùa đông ở các
vùng ôn đới.
+ Trạng thái ngủ nghỉ là tùy ý như một sự xen vào trong quá trình sống và chỉ xảy ra khi điều kiện môi trường bất lợi như kể trên và hiện tượng này kéo dài cho
đến khi các điều kiện môi trường trở nên thuận lợi cho loài VD:
Điều kiện xảy ra trạng thái ngủ
nghỉ
Ấu trùng tuổi cuối của loài mọt cứng đốt Trogoderma granarium Quần thể đông đúc, thiếu thức ăn
Ngài thóc Sitotroga cerealella
Ẩm độ thấp
Loài

+ Lưu ý, trạng thái ngủ nghỉ tùy ý do điều kiện bất lợi tức là sâu mọt đã có sự chuẩn bị thay đổi điều kiện sinh lý cơ thể để đối phó kịp thời với điều kiện bất
lợi đó. VD: khi tiến hành xử lý diệt trừ sâu mọt hại kho (hóa học hay vật lý) mà nhiệt độ thấp lúc này như mùa đông ở miền bắc nước ta trước đó thì sâu mọt
đã ở trạng thái ngủ nghỉ ngưng mọi hoạt động trao đổi chất nên hiệu quả diệt trừ không cao.
- Shock hôn mê: Là hiện tượng khi côn trùng bị tác dộng đột ngột bởi điều kiện bất lợi (nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp hay bị ngộ độc hóa chất,…) thì côn trùng sẽ
ngừng hoạt động, sự trao đổi chất bị giảm sút, cường độ trao đổi chất trong trạng thái hôn mê. Đó là trạng thái cơ thể chưa kịp chuẩn bị những điều kiện sinh lý
để đối phó với điều kiện bất lợi. Nếu cường độ tác động của các yếu tố quá mạnh thì trao đổi chất bị tổn thương nghiêm trọng, cơ thể lâu phục hồi trở lại trạng
thái ban đầu. VD: Khi xử lý HCN cao đột ngột nhưng chưa tới mức giết hại sẽ làm cho côn trùng hôn mê. Tuy nhiên, sẽ làm giảm hiệu quả diệt trùng do côn
trùng đã ở trạng thái hôn mê như khử trùng CH3Br hoặc PH3 không hiệu quả sau khi gây hôn mê côn trùng bằng HCN.

4


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA


GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

- Các pha phát dục:
+ Hầu hết các sâu mọt hại kho thuộc bộ cánh cứng (Coleoptera) đều thuộc kiểu biến thái hoàn toàn. Do vậy, trong quá trình kiểm soát côn trùng đặc biệt là khử
trùng không chỉ chú ý đến pha trưởng thành mà còn phải chú ý đến các pha phát dục khác.
+ Pha trứng (pha khởi đầu của quá trình phát triển của sâu mọt) và nhộng (chúng nằm yên thực hiện các quá trình sinh học quan trọng) do đó không gây hại cho
hàng hóa nông sản, ít trao đổi với môi trường ngoài nên khó diệt trừ bằng thuốc khử trùng xông hơi.
+ Pha sâu non do cơ thể cấu tạo chủ yếu là để tích lũy dinh dưỡng nên mức độ gây hại rất nặng hàng hóa nông sản; Pha trưởng thành một số loài sâu mọt có
tính ăn thêm sau khi hóa trưởng thành, cơ quan sinh dục chưa hình thành đầy đủ cần tích thêm dinh dưởng để chin muồi về sinh dục để tiến hành sinh sản. VD:
mọt thuốc lá Lasioderma serricorne. Do đó, cần tiến hành diệt trừ sâu mọt ở các pha này (bằng thuốc xông hơi,…) do chúng có các hoạt động sống và phá hoại
nặng.
Câu 4: Cơ sở phân nhóm sâu mọt gây hại nông sản sau thu hoạch? Cho ví dụ mỗi nhóm?
Trả lời:
- Theo Cotton và Good (1937), có 4 nhóm côn trùng trong kho nông sản:
+ Nhóm 1 – nhóm gây hại chính: thuộc nhóm này là các loài gây tổn hại đáng kể cho nông sản bảo quản; chúng là các dạng điển hình gây nên sự hỏng chất
lượng và hao hụt trọng lượng; thường xâm nhiễm trực tiếp vào hàng hóa, phát triển với mức quần thể lớn và có thể thay đổi một phần tiểu khí hậu trong kho.
VD; mọt Sitophilus oryzea
+ Nhóm 2 – nhóm gây hại thứ yếu bao gồm những loài gây hại có tính chất cục bộ và có thể diễn ra chỉ sau khi có việc xâm nhiễm và phát triển của các loài
gây hại chính. VD: mọt Oryzaephirus surinamensis
+ Nhóm 3 – nhóm vãng lai (hay nhóm gây hại ngẫu nhiên) là nhưng loài côn trùng xâm nhiễm vào kho, hàng hóa do khi mở cửa kho, bao gói hoặc trong quá
trình vận chuyển,... Chúng bị lôi cuốn do sức hấp dẫn của ánh sáng, mùi thơm hay chỉ với mục đích làm nơi trú ẩn. VD: ruồi, bớm hay các loài côn trùng khác
hoặc nhóm động vật chân khớp như rết, v.v.
+ Nhóm 4 – Nhóm côn trùng ký sinh hay thiên địch gồm những côn trùnng xâm nhiễm vào kho hàng để ký sính hay ăn thị các côn trùng hại kho co mặt trong
đó. VD: ong ký sinh và một số loài thuộc họ Carabidae.

5


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA


GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

- Theo các tác giả Việt nam trước đây: Phan Xuân Hương, 1963; Vũ Quốc Trung, 1982 côn trùng hại ko được chia ra làm 2 nhóm:
+ Nhóm sâu mọt sơ cấp (trực tiếp tấn công ăn hại) có khả năng tấn công phá hoại nông sản còn nguyên (thóc). VD: mọt Sitophilus oryzea
+ Nhóm 2 – Nhóm sâu mọt thứ cấp gây hại trên nông sản sơ cấp (gạo, bột,...) hoặc mãnh vở do sâu mọt sơ cấp phá hoại – tận dụng các phần bị gặm phá của
sâu mọt sơ cấp. VD: loài Oryzaephirus surinamensis.
Câu 13: Các yếu tố sinh thái (nhiệt độ, ẩm độ) ảnh hưởng đến sự sinh trưởng, phát triển của dịch hại nông sản? Phân tích tổng lượng nhiệt hữu hiệu?
Trả lời:
a. Các yếu tố sinh thái (nhiệt độ, ẩm độ) ảnh hưởng đến sựu sinh trưởng, phát triển của dịch hại nông sản
- Nhiệt độ:
+ Nhiệt độ là yếu tố quan trọng mang tính số lượng ảnh hưởng đến sự vận động và phát triển của côn trùng.
+ Ở nhiệt độ thấp, sự phát triển của cá thể côn trùng diễn ra rất chậm và tỷ lệ chết cao; sự vận động cũng rất chậm. Làm tốc độ tăng trường của quần thể rất
thấp. Khi nhiệt độ tăng lên, tốc độ phát triển của các cá thể cũng tăng theo, hoạt động cũng tăng, tỷ lệ chết giảm vì vậy tốc dộ tăng trưởng của quần thể tăng rất
cao.
+ Ở mỗi loài đều có một nhiệt độ tối ưu mà tại đó tăng trưởng quần thể đạt cực đại. Khi nhiệt độ vượt qua nhiệt độ tối ưu, thì các điều kiện lại trở nên tương
đối không thuận lợi cho côn trùng và tốc độ tăng trưởng quần thể giảm xuống.
+ Nhìn chung, các loài sâu mọt hại kho nhiệt đới đều có nhiệt độ tối ưu 25 – 35oC. Việc kéo dài mức nhệt độ thấp qua các thời kỳ phát triển của sâu mọt sẽ rất
cần để loại bỏ nhiều loài gây hại. Nhiệt độ tăng cao đột ngột cũng sẽ giết chết hầu hết các loài côn trùng gây hại.
+ Nhiệt độ có vai trò chủ yếu trong sự sinh trưởng của hệ sợi nấm, mốc; nó cũng tác động đến việc sản sinh bào tử và đến sự nảy mầm của chúng. Phần lớn
nấm mốc phát triển trong khoảng 15 – 30oC và sinh trưởng tốt nhất ở khoảng 25 – 30oC. Ở nhiệt độ thấp chúng không phát triển được, tuy nhiên ở một số loài
Penicillium bào tử của nó không chết.

6


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng


- Thủy phần hay ẩm độ của hàng hóa nông sản – lượng nước tự do có trong hàng hóa nông sản. Mà đối tượng dịch hại nông sản tấn công hàng hóa nông sản,
nên thủy phẩn sẽ có ảnh hưởng tới sự phát triển của chúng.
+ Ở thủy phần thấp hoặc cao thì tốc độ phát triển quần thể côn trùng hại kho sẽ thấp. Còn ở thủy phần cực thuận thì tốc độ đạt mức cao nhất.
+ Thủy phần thấp không nhất thiết giết chết côn trùng ngay tức khắc, chúng vẩn tồn tại nhưng tốc độ phát triển rất hạn chế.
+ Thủy phần cao sự tăng trưởng của nấm mốc và các vi sinh vật khác phát triển mạnh từ đó hình thành sự cạnh tranh với côn trùng hại kho, làm giảm nhanh
chóng khả năng sống sót của hầu hết côn trùng hại kho, rồi sau đó thay thế bằng các loài ăn nấm.
- Ẩm độ hay ẩm độ tương đối không khí:
+ Nhìn chung, ảnh hưởng của ẩm độ có quan hệ mật thiết với thủy phần hàng hóa nông sản thông qua việc tồn tại sự cân bằng giữa thủy phần và ẩm độ. Do đó,
ở trên bề mặt khối hàng hóa nông sản ẩm độ bao quanh có thể thấp hơn nhiều so với ở dưới sâu khối hàng, là nơi ẩm độ bị điều chỉnh bởi thủy phần của hàng
hóa nông sản.
+ Ở trên bề mặt khối hàng, côn trùng dễ bị làm khô nên các giai đoạn trước trưởng thành (nhất là sâu non và nhộng) hiếm gặp trên bề mặt khối hàng ở điều kiện
khô ráo.
+ Sâu mọt là nhóm côn trùng chịu hạn, nhìn chung độ ẩm nông sản khoảng dưới 15% thì khả năng gây hại của chúng bị hạn chế.
+ Cũng như nhiệt độ, ẩm độ có ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng của hệ sợi nấm mốc và sự sinh sản bào tử cũng như sự nảy mầm của chúng. Tùy loài mà
có sự đòi hỏi về ẩm độ khác nhau và có thể phân biệt thành các loại:
Ưa khô
Ưa ẩm vừa
Ưa ẩm cao

7

Ẩm độ để bào tử nảy mầm
< 80%
80 – 90%
> 90%

Ẩm độ mà nấm mốc sinh trưởng tốt nhất
< 95%
95 – 100%
Ở 100%



Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

b. Phân tích công thức tổng lượng nhiệt hữu hiệu:
Công thức: K = Xn(Tn – To)
Trong đó:
K: là tổng lượng nhiệt hữu hiệu (hằng số)
Xn: là thời gian phát dục (tính bằng giờ hoặc ngày)
Tn: là nhiệt độ trung bình của môi trường trong thời gian phát dục
To: là nhiệt độ phát dục
- Để hoàn thành một giai đoạn phát dục, mỗi loài côn trùng đòi hỏi phải có một tổng nhiệt lượng hữu hiệu nhất định. Tổng nhiệt lượng này là một hằng số cho
từng loài và được gọi là tổng tích ôn hữu hiệu.
- Vì K và To là hằng số, nên khi nhiệt độ môi trường Tn càng cao thì thời gian phát dục Xn càng ngắn, nghĩa là tốc độ phát dục càng lớn. Từ đó, tốc độ phát dục
(V) được tính theo công thức: V = (Tn – To)/K
- Dựa vào công thức trên, có thể suy ra tốc độ phát triển của côn trùng ở các mức nhiệt độ của môi trường. Nhiệt độ môi trường càng cao thì hiệu số (Tn – To)
càng lớn và K là hằng số cho nên V càng lớn suy ra tốc độ phát triển cao và ngược lại ở nhiệt độ thấp. Từ đó có thể áp dụng biện pháp xử lý nhiệt trong phòng
trừ côn trùng hại kho – khi nhiệt độ môi trường cao hoặc thấp hơn đáng kể so với ngưỡng nhiệt độ phát dục thì hoạt động của chúng diễn ra không bình thường
như shock hôn mê, rơi vào trạng thái ngủ nghỉ hay thậm chí là chết.

8


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

Câu 14: Nêu các đặc tính cần có của thuốc khử trùng nông sản sau thu hoạch. Khi lựa chọn thuốc khử trùng cân nhắc những yếu tố nào?

Trả lời:
a. Các đặc tính cần có của thuốc khử trùng nông sản sau thu hoạch:
- Dễ hóa hơi;
- Ít bị hấp thụ bời hàng hóa khử trùng;
- Khả năng thẩm thấu cao;
- Ít độc hại, ít dư ượng trong hàng hóa nông sản khử trùng;
- Khả năng cháy nổ thấp
- Ngoài ra, thuốc khử trùng cần phải dễ sử dụn, ít nguy hiểm với người và ít ăn mòn kho tăng, thiết bị kho.
b. Những yếu tố cần cân nhắc khi lựa chọn thuốc khử trùng:
- Yêu cầu thời gian sử dụng thuốc;
- Ảnh hưởng của thuốc tới hàng hóa nông sản và dư lượng;
- Loại côn trùng cần diệt;
- Hiệu quả kinh tế hàng hóa nông sản cần xử lý;
- Cân nhắc về an toàn môi trường.
- Ngoài ra, còn phải cân nhắc đến yếu tố nguồn gốc, gốc gác của thuốc có chất lượng hay không và yếu tố con người có đầy đủ nhân lực có trình độ chuyên
môn hay không.

9


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

Câu 15: Nêu và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác khử trùng nông sản sau thu hoạch?
Trả lời:
- Loại thuốc khử trùng: là loại thuốc gì? Có những đặc tính gì hay những đặc điểm vật lý, hóa học của thuốc. Những đặc điểm có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu
quả dung thuốc và an toàn như: độ bay hơi, tỷ trọng hơi, tốc độ bay hơi, khả năng khuếch tán vào không khí, khả năng bị hấp thụ bởi bề mặt vật được xử lý.
VD: tỷ trọng hơi liên quan đến kỹ thuật xông hơi thuốc khử trùng. Nếu tỷ trọng hơi lớn hơn 1 (CH3Br) hay nặng hơn không khí khi sử dụng thuốc phải đặc
thuốc ở vị trí cao (trên đống hàng hóa) và ngước lại; Khi sử dụng Mg2P3 thì thao tác phải nhanh hơn so với dung AlP do tốc độ giải phóng PH3 nhanh.

- Nồng độ thuốc: là lượng thuốc phân tán trong không khí ở thời điểm nhất định và phụ thuộc vào liều lượng sử dụng thuốc. Được sử dụng tùy thuộc vào loại
thuộc, loại dịch hại cần diệt, loại hàng hóa nông sản, thời gian khử trùng và nhiệt độ không khí. Nếu nồng độ xông hơi thì thời gian xử lý phải kéo dài và ngược
lại, muốn giải phóng hàng hóa nhanh (rút ngắn thời gian xông hơi) thì phải tăng nồng độ xông hơi. Tuy nhiên, với PH3 nếu tăng nồng độ thuốc quá mức cũng
không làm tăng hiệu quả khử trùng, mà còn làm cho sâu mọt rơi vào trạng thái shock hôn mê do hóa chất. Vì vậy, với PH3 kéo dài thời gian xông hơi quan
trọng hơn là tăng nồng độ thuốc.
- Thời gian ủ thuốc: tức là thời gian xử lý hàng hóa nông sản để đảm bảo hiệu quả diệt trừ đối tượng dịch hại nông sản từ đó hạn chế thấp nhất phát sinh các chi
phí cho kho tang, bến bãi, công tác khắc phục xử lý lại, chi phí cho nhân viên. Thời gian ủ thuốc phụ thuộc vào tính chất vật lý, hóa học của thuốc, nồng độ
thuốc. VD:
Thời gian ủ thuốc tối thiểu
(tùy theo thị trường)

Đi Châu Á
(Philippine, Indonesia, Malaysia,...)

Methyl bromide (CH3Br)
Phostoxin/Phosphine (ALP)

48 giờ
72 giờ

Đi xa
(Nga, Trung Đông,
Châu Phi, Mỹ, Úc...)
72 giờ
7-10 ngày

- Nhiệt độ môi trường: Do nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đến những đặc điểm vật lý, hóa học của thuốc khử trùng cho nên tùy theo nhiệt độ môi trường mà
sử dụng loại thuốc cũng như kỹ thuật sử dụng thích hợp, tránh được tình trạng thuốc không phát huy hết hiệu quả. Nhiệt độ cao làm tăng độ bay hơi, khuếch
tán của thuốc làm tăng hiệu quả diệt trừ côn trùng, do thuốc xông hơi xâm nhập vào hệ thống hô hấp của côn trùng qua các lỗ thở. Mặt khác, cường độ hô hấp
của côn trùng càng tăng càng dễ bị tiêu diệt. Vì vậy, ở nhiệt độ thích hợp để côn trùng hô hấp mạnh, hiệu quả diệt trừ sẽ cao. Ở nhiệt độ thấp hơn côn trùng hoạt

động giảm, hô hấp yếu hơn thì đòi hỏi liều lượng thuốc cao hơn hoặc thời gian ủ thuốc phải dài hơn. Lưu ý, không sử dụng PH3 khi nhiệt độ dưới 15oC.
- Tính mẫn cảm của sâu mọt với thuốc khử trùng: Mỗi loại hoá chất có độc tính khác nhau với mỗi loài côn trùng và với từng giai đoạn sinh trưởng. Côn trùng
ở trạng thái ngủ nghỉ hoặc tiềm sinh tính chống chịu thuốc cao. Một số côn trùng có tính kháng thuốc (do có khả năng giải độc, tích luỹ chất độc, quá trình trao
đổi chậm, phản ứng bảo vệ,…).

10


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

- Khả năng khuếch tán, thẩm thấu của thuốc: là khả năng lan truyền của hơi thuốc vào khoảng không gian được xử lý hơi thuốc. Thuốc xông hơi có khả năng
khuếch tán càng mạnh càng dễ xâm nhập vào các khe hở trong hàng hóa nông sản. Tính khuếch tán này có liên quan đến nhiệt độ nơi xử lý thuốc (nhanh ở
nhiệt độ cao và chậm ở nhiệt độ thấp) và loại thuốc. VD: CH3Br có khả năng khuếch tán sâu vào kho hàng.
- Tính hấp thụ của hàng hóa với thuốc: chất độc trong thuốc xử lý có thể bị hấp thu vào hàng hóa nông sản. Khi đó nồng độ thuốc trong không khí giảm làm
giảm hiệu quả sử dụng thuốc. Sự hấp thu của hàng hóa tùy thuộc vào đặc tính của thuốc, loại hàng hóa, cách bao gói sắp xếp, ẩm độ, nhiệt độ. VD; hàng hóa ó
bề mặt tiếp xú lớn hoặc độ xốp cao thường hấp thu thuốc lớn. Sự hấp thu thuốc của hàng hóa làm giảm nồng độ thuốc, tăng liều lượng sử dụng thuốc từ đó làm
tăng chi phí. Ngoài ra, thời gian xả thuốc hàng hóa sau xử lý lại kéo dài.
- Sự thất thoát thuốc trong quá trình khử trùng: do thuốc ở thể hơi lại có khả năng khuếch tán mạnh nên cần phải duuy trì khoảng không gian dung thuốc kín
trong khoảng thời gian nhất định, nếu không thì hơi thuốc bị hòa loãng vào không khí, không duy trì được nồng độ thuốc để đủ diệt trừ đối tượng dịch. Ngoài
ra, thất thoát thuốc làm tăng chi phí xử lý gây mất an toàn với môi trường. Do đó, khi sử dụng thuốc thì các kho phải được chuẩn bị chu đáo, dán kín trần và
tường, dán các khe hở lại làm hạn chấ thất thoát thuốc trong quá trình sử dụng.
- Ngoài ra, còn chú ý tới tính dễ nhận biết của thuốc (mùi, màu) để biết được sự rò rỉ và có biện pháp kịp thời, đảm bảo an toàn lao động. Người ta thường trộn
các chất có mùi hoặc làm chảy nước mắt như dấu hiệu nhận biết.
Câu 16: Nêu các đặc tính và điều cần lưu ý khi khử trùng nông sản bằng Phostoxin?
Trả lời:
a. Đặc tính của thuốc:
- Để khử trùng kho bằng phostoxin, người ta thường sử dụng 2 dạng muối: Aluminium phosphide (AlP) và Magnesium phosphide (Mg3P2)
- Thuốc được sử dụng dưới dạng dẹt, túi bột hay dạng dải 10 túi.

Aluminium phosphide

Magnesium phosphide
Ít hút ẩm trong không khí nên khó phản ứng với
Dễ phản ánh với nước, nên được dung xông hơi nước trong không khí. Phản ứng:
trực tiếp do thuốc gặp ẩm trong không khí, giải Mg3P2 + 6H2O 2PH3 + 3Mg(OH)2
phóng ngay phostoxin theo phản ứng:
Nhưng dễ phản ứng với acid tạo phostoxin. Phản
AlP + 3H2O  2PH3  + Al(OH)3
ứng thường được dung trong khử trùng kho:
Mg3P2 + 6HCl  2PH3 + 3MgCl2
Mg3P2 giải phóng PH3 nhanh hơn AlP
Chất Al(OH)3, Mg(OH)2, MgCl2 là chất bã thuốc, không có tính độc hại thường được thu hồi, loại bỏ
sau khử trùng trong các túi vải

11


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

- Phostoxin (PH3) là dạng khí không mùi, có mùi tỏi hay mùi khí đá (đất đèn) đề là dấu hiệu nhận biết.
- Tan trong nước 26cm3/100ml (17oC); trong etanol 0,5 và ete 2 (% thể tích khí/dung môi)
- Trọng lượng phân tử 34 => tỷ trọng so với không khí khoảng 1,18 nên khả năng khuếch tán xâm nhập nhanh vào kho hàng hóa nông sản. Tuy nhiên, Rất ít
hấp thụ vào hàng hoá và dễ loại bỏ khi thông gió, khá an toàn với các loài thực vật, ít ảnh hưởng tới khả năng nảy mầm,
- Dễ bốc cháy và dễ nỗ trong không khí.
- Ăn mòn đồng và các hợp chất chứa đồng, biểu hiện là bề mặt kim loại bị xám kèm theo sự hình thành axit. Phản ứng xảy ra nhanh khi độ ẩm không khí cao,
khi trong không khí có muối (ở gần biển).
- Là chất khử mạnh nên dễ phản ứng với oxy tạo thành chất ít độc.

- Thời gian khử trùng tối thiểu là 72 giờ
- Phostoxin là thuốc xông hơi cực độc không thấm qua da là chất ức chế vận chuyển điện tử trong hô hấp, phân hủy nước à chiếm oxy trong cơ thể côn trùng
và chuột tạo thành Phosphoric acid. Cơ thể bị thiếu oxi, ngạt chết. Ngoài ra, nó còn gây độc thần kinh
b. Lưu ý khi khử trùng nông sản bằng Phostoxin:
- Tránh tiếp xúc với nước. Do AlP phản ứng mạnh với nước từ đó làm nồng độ PH3 tăng đột ngột, dễ gây cháy nổ, hiện tượng shock hôn mê hóa chất ở sâu
mọt.
- Không để chất đống hoặc tập trung quá nhiều tại chổ
- Thao tác nhanh chóng tránh nhiễm độc
- Thao tác ủ thuốc nên ≥ 7 ngày
- Vai trò của làm kín trong khử trùng vô cùng quan trọng. Tránh thất thoát thuốc giảm nồng độ thuốc xử lý,…
- Không dung thuốc khi nhiệt độ dưới 15oC. Tránh làm mất hiệu quả xử lý thuốc.
- Không để thuốc tiếp xúc với thiết bị, dụng cụ bằng đồng hay hợp chất chứa đồng do chúng có tính ăn mòn.
- Không dùng để xử lý rau quả tươi hoặc hàng hóa nông sản có thủy phần trên 18%. Do hàm lượng nước trong chúng cao.
- Ngoài ra, yếu tố con người là rất quan trọng trong công tác khử trùng chỉ ử dụng những người chuyên trách.

12


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

Câu 17: Nêu các đặc tính và điều cần lưu ý khi khử trùng nông sản bằng Methyl bromide?
Trả lời:
a. Đặc tính của thuốc:
- Tên hóa học: Methyl bromide. Công thức: CH3Br
- Trọng lượng phân tử 95 => tỷ trọng so với không khí khoảng 3,26 cùng độ bay hơi cao nên khả năng xâm nhập nhanh sâu vào kho hàng hóa nông sản.
- Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất bình thường CH3Br nguyên chất ở thể khí không màu và không mùi vị, là thuốc thuộc nhóm độc I, ở áp suất cao (nén trong
bình thép) thuốc ở dạng lỏng hóa hơi khi sử dụng. Do đó, ở nồng độ thấp rất khó nhận biết người ta thường phối trộn thêm Chloropicrin (chất dấu hiệu nhận
biết làm cay và chảy nước mắt) theo công thức: 98% CH3Br + 2% Chloropicrin.

- Thuốc tan trong nước (13,4g/kg) và trong hầu hết dung môi hữu cơ; bền vững dưới tác động của nhiệt độ và ánh sáng; không bốc cháy nhưng ăn mòn nhôm,
ma-giê và hợp kim của chúng.
- Methyl bromide có độc tính cao dùng vào nhiệu mục đích trừ côn trùng, nhện, chuột trong kho nông sản, tàu, xà lang, container,… Xông hơi đất diệt côn
trùng, tuyến trùng, mầm bệnh và hạt cỏ. Độc với cây trồng đang phát triển. Tuy nhiên, thuốc thông thoáng nhanh sau kết thúc khử trùng và ít bị hấp thụ bởi
hàng hóa nông sản nên được dùng để khử trùng nhiều loại hàng hóa nông sản.
- Sau khi xông hơi, phải thông gió hoặc hút hết khí độc khỏi nơi xông hơi. Bình chứa Methyl bromide cần được di chuyển nhẹ nhàng, tránh va chạm, bảo quản
ở nơi râm mát, có khoá tốt, tránh thuốc thất thoát.
- Methyl bromide là chất khí phá huỷ tầng ozon, nên bị hạn chế dùng không chỉ trong nông nghiệp, mà còn cả trong các ngành công nghiệp khác và tiến tới
cấm hẳn. Vì vậy, Methyl bromide bị hạn chế nghiêm ngặt (chỉ ñược phép dùng khi khử trùng trong kiểm dịch và tiệt trùng các tàu, thuyền).

13


Nguyễn Minh Thắng – 13145174 – DH13BVA

GVHD: TS. Lê Khắc Hoàng

b. Lưu ý khi khử trùng nông sản bằng Methyl bromide:
- Thời gian ủ thuốc 48 giờ;
- Trọng lượng phân tử cao nên có xu hướng chìm xuống dưới lô hàng. Vì vậy, bố trí thuốc trên bề mặt khối hàng để tăng hiệu quả sử dụng thuốc.
- Khi ở nồng cao hay tiếp xúc nước thuốc gây bỏng. Do có tính độc cao
- Hấp phụ nhiều bởi nông sản có hàm lượng chất dầu, béo cao như đậu phộng, mè,… do đó còn dư lượng trong hàng hóa nông sản gây độc cho người và vật
nuôi
- Gây hại cho khả năng nảy mầm của hạt. Do đó không dùng để khử trùng các loại hạt giống, cành ghép, mắt cây ghép, cây co giống và hoa quả tươi do trong
thành phần thuốc có chất phụ gia Chloropicrin
- Dùng cho xử lý các đối tượng kiểm dịch do có khả năng thẩm thấu tốt, tác dụng nhanh, độ độc cao, phổ rộng.
- Không để thuốc tiếp xúc với thiết bị, dụng cụ bằng nhôm, ma-giê hay hợp chất chứa chúng do chúng có tính ăn mòn.
- Ngoài ra, yếu tố con người là rất quan trọng trong công tác khử trùng chỉ ử dụng những người chuyên trách.

14




×