Tải bản đầy đủ (.doc) (132 trang)

nghiên cứu khả năng sinh trưởng phát triển và một số biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất một số giống vải chín sớm ở miền bắc việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.47 KB, 132 trang )

1

Mục lục
Lời cam đoan..................................................(i)
Lời cảm ơn...................................................(ii)
Mục lục.......................................................(iii)
Danh mục các bảng..........................................(vii)
Danh mục các đồ thị..................................................(ix)
Danh mục các ảnh minh hoạ................................................(x)
Danh mục các chữ viết tắt................................................. .(xi)
1.1.2. Phân loại giống và giống vải......................................................................9
1.1.2.1. Phân loại giống........................................................................................9
1.1.2.2. Các giống vải...........................................................................................9
1.2.1. Tình hình sản xuất....................................................................................13
Trên thế giới, hiện có trên 20 nớc trồng vải, trong đó các nớc Châu á có diện
tích trồng và sản lợng vải cao nhất. Theo GS. Trần Thế Tục [48], diện tích
trồng vải của Thế giới năm 1990 là 183.700 ha, sản lợng 251.000 tấn. Năm
2000 đạt xấp xỉ 780.000 ha với tổng sản lợng đạt tới 1,95 triệu tấn. Trong đó
các nớc Đông Nam á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lợng đạt xấp xỉ 1,75
triệu tấn (chiếm 77% diện tích và 90% sản lợng vải của thế giới) [55]...........13
Trung Quốc là nớc đứng đầu thế giới về diện tích và sản lợng vải. ở miền Nam
Trung Quốc trồng vải đã trở thành ngành sản suất chủ lực từ những năm 1980.
Theo Mitra S.K.(1999), diện tích vải của Trung Quốc đạt 530.000ha với sản lợng là 950.000 tấn; năm 2001, diện tích trồng vải của Trung Quốc là 584.000
ha với sản lợng thu đợc 958.700 tấn quả tơi, trong đó tỉnh Quảng Đông là tỉnh
đứng đầu cả về diện tích và sản lợng: 303.080 ha và 793.200 tấn với các giống
chủ lực nh: Fay Zee Siu, Bah Lup, Baitang Ying, Haak yip, Kwai May, No
Mai Chee và Wai Chee [70], [82], [85], [100]. ấn Độ là nớc đứng thứ 2 về diện
tích và sản lợng vải trên thế giới. Theo Singh H. P. và Babita B. (1990), Ghosh
(2000); năm 1990 sản lợng vải của ấn độ mới chỉ đạt con số 91.860 tấn thì đến
năm 2000 diện tích vải của ấn Độ đã là 56.200 ha, với sản lợng đạt 428.900
tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của ấn Độ là Bihar (310.000 tấn), West Bengal


(36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn) và Uttar Pradesh (14.000 tấn). Ngoài ra nó
còn đợc sản xuất ở một số nơi khác nh Assam (17.000 tấn), Punjab (13.000
tấn), Orissa, Himachal Pradesh và Nilgiri. Các giống trồng chủ yếu là Shahi,
China, Cancuttia, Bendana, Late bendana, Rose Scented, Bombai, Muzaffarpur
và Longia............................................................................................................13
Diện tích vải ở Thái Lan năm 1999 đạt 22.200 ha với sản lợng 85.083 tấn.
Vùng sản xuất vải chủ yếu của Thái Lan là vùng khí hậu á nhiệt đới nh Chiang
Mai, Chiang Rai, Phayao, Nan, Lamphun, Phrae và Fang với các giống chính:
Tai So (Hong Huay), Chacapat, Wai chi (Kim Cheng), Haak Yip (Ohia) và
Kom, [85]...........................................................................................................14
ở Bănglades, vải đợc trồng tập trung ở các huyện Dinajpur, Rangpur và
Rangshahi với tổng diện tích trồng trọt năm 1998 đạt 4.750ha và sản lợng đạt
12.755tấn............................................................................................................14
- Hoa vải:............................................................................................................25
Kết quả xác định lợng và tỷ lệ phân bón cho vải chín sớm trên đất dốc thời kỳ
đầu kinh doanh (đối với cây vải 5 năm tuổi) của Viện Nghiên cứu Rau quả
cho thấy: năng suất quả của các công thức bón phân (0,18 - 0,35 kg N; 0,10 0,20 kg P và 0,4 - 0,6kg K) dao động từ 14,8 -18,7 kg quả/cây. Năng suất quả
vải giữa các chế độ bón phân có sự khác nhau, chênh lệch năng suất dao động
từ 0,2- 3,9 kg/cây. Trên nền phân bón P, K (0,15 P2O5 và 0,50 K2O kg/cây)


2

bón N từ 0,25- 0,45 kg N/cây làm tăng suất quả rõ rệt. Công thức bón nhiều N
nhất (0,45 kg N/cây) cho năng suất quả cao nhất (18,7 kg/cây), cao hơn nhiều
so với mức bón của ngời dân. Trên nền phân bón N, K (0,35 N và 0,50 K2O
kg/cây) bón lợng P từ 0,1- 0,2 kg P2O5/cây cho năng suất cao nhất ở công
thức bón 0,15 kg P2O5/cây. Vì vậy lợng P bón hợp lý cho cây vải là: 0,15 kg
P2O5/cây. Trên nền phân bón N, P (0,35 N và 0,15 P2O5 kg/cây) bón K từ 0,4
- 0,6 kg K2O/cây, cho năng suất cao nhất ở công thức bón 0,50 kg K2O/cây.

.............................................................................................................................37
Chơng 3...............................................................................................................59
Kết quả nghiên cứu...........................................................................................59
Cả nớc.................................................................................................................60
3.1.2. Hiện trạng các giống vải ở miền Bắc Việt nam......................................63
2,69 0,17........................................................................................................102
2,59 0,22........................................................................................................102
Bảng 36. Mức độ nhiễm một số loại sâu bệnh chủ yếu..................................106
tại một số vùng sinh thái..................................................................................106
Các công trình đã công bố liên quan đến luận án
Tài liệu tham khảo

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây vải (Litchi chinensis Sonn.) là cây ăn quả á nhiệt đới có giá trị dinh
dỡng và giá trị kinh tế cao, đợc xác định là loại cây đặc sản trên thị trờng
trong nớc và thế giới.
Những năm gần đây, cây vải đợc coi là loại cây tiên phong trong phong
trào xoá đói giảm nghèo và từng bớc giúp ngời dân làm giầu đặc biệt là ở các
vùng đồi núi và trung du các tỉnh phía Bắc. Phần lớn các mô hình chuyển đổi
cơ cấu cây trồng đều lấy cây vải làm cây chủ lực để phát triển.
Tính đến năm 2007, tổng diện tích vải của cả nớc đã đạt 88.900 ha với
sản lợng 428.900 tấn. Trong đó diện tích cho sản phẩm là 77.500 ha với năng
suất trung bình 55,3 tạ/ha và giống trồng chủ yếu là vải thiều Thanh Hà với
thời gian thu hoạch ngắn (chủ yếu trong tháng 6) nên việc thu hoạch, vận
chuyển, bảo quản chế biến và tiêu thụ gặp nhiều khó khăn, làm giảm hiệu quả
kinh tế của ngời trồng vải [55].


3


Một trong những biện pháp kéo dài thời gian cung cấp vải cho thị trờng
và tăng đợc hiệu quả kinh tế cho ngời trồng là bố trí cơ cấu giống có thời gian
cho thu hoạch khác nhau bao gồm các giống chín sớm, chín chính vụ và chín
muộn. Cụ thể theo định hớng của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn cơ
cấu các giống vải hình thành trong giai đoạn 2005 - 2012 sẽ bao gồm: 10 15% diện tích là giống chín sớm; 70 - 75% diện tích là giống chính vụ và 5 10% diện tích là giống chín muộn. Để đáp ứng đợc yêu cầu này, việc đánh giá
đợc khả năng sinh trởng, năng suất, phẩm chất và tính thích ứng của các giống
vải chín sớm ở các vùng sinh thái khác nhau nhằm chọn tạo ra đợc một tập
đoàn các giống vải trong đó có các giống chín sớm u tú là rất cần thiết [2],
[17], [55].
Song để đa nhanh các giống vải chín sớm bổ sung vào cơ cấu giống vải
ở miền Bắc, bên cạnh việc đánh giá các đặc điểm sinh trởng, phát triển của
các giống để chọn tạo ra đợc các giống u tú, trong quá trình trồng trọt gặp
phải một số trở ngại sau:
- Do khả năng sinh trởng khoẻ nên lộc thu thờng thành thục sớm (vào
tháng 9, 10) dẫn đến xác xuất ra lộc đông cao làm cho những cây ra lộc đông
không ra hoa đậu quả.
- Thời gian ra hoa, nở hoa sớm nên thờng chịu ảnh hởng của điều kiện
thời tiết bất lợi (nhiệt độ thấp, ma phùn...) gây khó khăn cho thụ phấn, thụ tinh
làm giảm tỷ lệ đậu quả dẫn đến năng suất thấp.
Cùng với việc đánh giá chọn ra các giống vải chín sớm có khả năng
mang lại hiệu quả kinh tế cao bổ sung vào cơ cấu giống hiện có và tìm ra các
đặc điểm cần khắc phục, thì việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật trong đó
có việc sử dụng các biện pháp cắt tỉa, bổ sung dinh dỡng qua lá và sử dụng
chất điều hoà sinh trởng nhằm nâng cao khả năng ra hoa, đậu quả cũng nh
năng suất, phẩm chất, tăng hiệu quả kinh tế cho ngời trồng vải đóng vai trò hết
sức quan trọng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài:"Nghiên cứu khả năng sinh trởng, phát triển và một số biện pháp kỹ
thuật nâng cao năng suất, phẩm chất một số giống vải chín sớm ở miền

Bắc Việt Nam".
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục đích


4

- Đánh giá đợc đặc tính nông sinh học của một số giống vải chín sớm
làm cơ sở lựa chọn bổ sung vào cơ cấu giống vải ở miền Bắc kéo dài thời gian
thu hoạch và áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh.
- Trên cơ sở tìm hiểu ảnh hởng của các biện pháp kỹ thuật cắt tỉa và sử
dụng một số chất điều tiết sinh trởng, dinh dỡng qua lá, xác định đợc biện
pháp cắt tỉa và loại chế phẩm cũng nh nồng độ thích hợp bổ sung vào quy
trình thâm canh nâng cao năng suất, phẩm chất Vải chín sớm.
2.2. Yêu cầu
- Xác định đợc các thời kỳ vật hậu của một số giống vải chín sớm u tú
(thời kỳ ra lộc, ra hoa, đậu quả, năng suất, phẩm chất) làm cơ sở cho việc tác
động các biện pháp kỹ thuật nâng cao năng suất, phẩm chất.
- Xác định đợc biện pháp cắt tỉa thích hợp giúp cây ra hoa, đậu quả tập
trung, nâng cao năng suất, phẩm chất.
- Xác định đợc loại chế phẩm, liều lợng, nồng độ và thời vụ xử lý thích
hợp của một số chất điều tiết sinh trởng và bổ sung sinh dỡng qua lá giúp ngăn
chặn lộc đông làm tăng khả năng ra hoa, năng suất, phẩm chất vải chín sớm.
3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
3.1. ý nghĩa khoa học:
- Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp những dẫn liệu khoa học về
khả năng sinh trởng, phát triển của một số giống vải chín sớm ở miền Bắc Việt
Nam, làm cơ sở cho việc đánh giá nguồn thực liệu, lựa chọn giống tốt và bố trí
cơ cấu giống hợp lý đồng thời áp dụng các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng
năng suất, phẩm chất vải chín sớm.

3.2. ý nghĩa thực tiễn:
- Đề tài bổ sung một số giải pháp mới trong thâm canh, chăm sóc cây
vải chín sớm nh biện pháp cắt tỉa, sử dụng các chất điều tiết sinh trởng và dinh
dỡng qua lá, góp phần hoàn thiện quy trình thâm canh vải chín sớm theo hớng
tăng hiệu quả cho ngời trồng vải.
- Những kết quả của đề tài có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo,
nghiên cứu, giảng dạy cho các nhà khoa học, cán bộ kỹ thuật nông nghiệp,
học sinh, sinh viên, nông dân.... về đặc tính nông sinh học, kỹ thuật thâm canh
cây vải chín sớm.
4. Giới hạn nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tợng nghiên cứu:


5

Các giống vải chín sớm đã đợc tuyển chọn trồng ở miền Bắc Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
+ Đề tài tiến hành từ năm 2002 - 2006
+ Điều tra các giống vải trồng ở một số tỉnh miền Bắc Việt Nam.
+ Nghiên cứu về đặc điểm sinh trởng, phát triển và các biện pháp kỹ
thuật nâng cao khả năng đậu quả, năng suất, phẩm chất của các giống vải chín
sớm.

Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. Những nghiên cứu về nguồn gốc, phân bố và phân loại giống vải
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố


6


Cây vải có nguồn gốc ở vùng giữa miền Nam Trung Quốc, bắc Việt
Nam và bán đảo Malay và đã đợc trồng trọt cách đây trên 3.000 năm. Hiện tại
ở Trung Quốc vẫn còn có những cây vải tổ ở huyện Bồ Điền tỉnh Phúc Kiến có
tuổi cây trên 1.000 năm; trong đó có cây to nhất chu vi thân đến 5,6m; đờng
kính tán cây chỗ lớn nhất đến 40m và chiều cao cây trên 16m; năm cho thu
hoạch cao nhất đến 1,5 tấn quả [34], [60].
Trên thực tế, nhiều tài liệu của Trung Quốc cho biết ở nhiều nơi có cây
vải mọc dại nh ở núi Tạ Hoài Sơn, huyện Liên Giang, tỉnh Quảng Đông;
Thạch Phợng Sơn, huyện Bác Bạch, tỉnh Vân Nam. Từ Tờng Hạo và cộng sự
căn cứ điều tra thực địa và từ góc độ lịch sử, hình thái và đặc trng quần lạc
sinh thái đã kết luận: Đảo Hải Nam có nhiều cây vải dại. Ngoài ra ở Dơng
Xuân, Hóa Châu, Liêm Giang và trên sáu vạn núi lớn ở vùng giáp gianh huyện
Bác Bạch và huyện Hồ Bắc của tỉnh Quảng Tây... đều có cây vải dại chứng tỏ
cây vải có nguồn gốc từ Trung Quốc [34].
Cuối thế kỷ thứ 17, cây vải từ Trung Quốc đầu tiên đợc đa vào Mianma,
cuối thế kỷ 18 đợc đa sang ấn Độ (Singh, 1954), năm 1775 vải đợc đa sang
quần đảo Tây ấn, năm 1854 đợc đa sang Ôxtralia (Queens và Anon, 1962).
Thế kỷ 18 vải đợc đa sang Nam Phi (Meulen, 1957), năm 1873 vải đợc
đa sang Hawai của Mỹ (Grove, 1952), năm 1886 vải đợc đa vào Florida của
Mỹ (Barley, 1916)... Vào những năm 30 của thế kỷ 20, các công nhân Hoa
Kiều gốc Quảng Đông đã đa vải vợt qua xích đạo vào Công Gô (bảng 1) (Cao
Lệ Hoa, 1985) [34].
Hiện nay, vải đợc trồng ở trên 20 nớc trên thế giới nhng chủ yếu phân
bố ở các nớc vùng Đông Nam á, Châu Đại Dơng, các đảo ở Thái Bình Dơng
và miền Nam Châu Phi.
ở Châu á có các nớc trồng vải nh: Trung Quốc, ấn Độ, Thái Lan, Việt
Nam, Mianma, Bănglades, Campuchia, Lào, Malaixia, Philippin, Srilanca,
Indonexia và Nhật Bản.
ở Châu Phi có: Nam Phi, Madagasca, Công Gô, GaBông, Morithiuyt và

Rêuyniông.
Châu Đại Dơng có: Australia và Newzeland.
Châu Mỹ có: Hoa Kỳ, Hundurat, Panama, Cu Ba, Tirinidat, Pooctoricô
và Braxin [34], [45].


7

Nh vậy, cây vải phát sinh ở Trung Quốc; vào những năm của Thế kỷ 17
đợc mở rộng sang Myanmar, Đài Loan, Mautirius, Madagascav và Tây ấn.
Thế kỷ 18 đợc đa sang trồng tại các nớc nh ấn Độ, Anh, Pháp, úc, Mỹ, Nam
Phi và đến thế kỷ thứ 19 đợc đa đến trồng tại Israel (bảng 1).
Bảng 1. Lịch sử trồng trọt cây vải trên thế giới
TT
Tên nớc
Năm trồng, du nhập
Ghi chú
1
China
Nguồn gốc phát sinh
2
Burma (Myanmar)
1700
Năm du nhập
3
Taiwan
1760
Năm du nhập
4
Mautirius

1764
Năm du nhập
5
Madagasca
1770
Năm du nhập
6
West Indies
1775
Năm du nhập
7
India
1800
Năm du nhập
8
England
1800
Năm du nhập
9
France
1800
Năm du nhập
10 Australia
1854
Năm du nhập
11
Hawai
1873
Năm du nhập
12 South Africa

1875
Năm du nhập
13 Florida
1883
Năm du nhập
14 Israel
1934
Năm du nhập


8
ở Việt nam, cây vải đợc trồng từ cách đây khoảng 2000 năm và phân
bố từ 18 - 190 vĩ Bắc trở ra nhng chủ yếu vẫn là vùng đồng bằng sông Hồng,
trung du miền núi phía Bắc và một phần khu Bốn cũ. Sử sách đã chép lại rằng
cách đây 10 thế kỷ, dới thời Bắc thuộc, vải (tiếng Hán là Lệ chi) là một trong
những cống vật hàng năm Việt Nam phải đem nộp cho các vua Trung Quốc.
Năm 722 Mai Thúc Loan hiệu triệu những ngời dân phu đi gánh vải quả cống
nộp cho chính quyền nhà Đờng [45], [48].
Theo các tài liệu đã công bố, Việt Nam cũng đợc coi là một trong
những nớc có nguồn gốc phát sinh của cây Vải. Theo tài liệu của Pháp để lại
(C. Petelot - 1952) có nói đến nhiều cây vải dại mọc ở sờn núi Ba Vì. Theo
GS. Vũ Công Hậu - 1982, cây vải đã đợc phát hiện mọc ở chân núi Tam Đảo,
tỉnh Vĩnh Phúc. Đây là những cây vải dại, quả có hình dạng, mầu sắc và gai
quả giống hệt giống vải trồng, chỉ khác quả nhỏ khoảng 6 - 8gam, cùi mỏng,
ăn chua ở các vùng này ngời ta còn tìm đợc những cây vải dại quả nhỏ, gai
dài, hạt to, ăn chua... có đặc điểm tơng tự nh một số loài vải trồng hiện nay
[24], [48].
Vùng Thanh Hà (Hải Dơng) hiện còn cây vải nhà cụ Hoàng Văn Thu
trên 130 tuổi đợc coi là cây vải tổ. Hàng năm, vào vụ vải chín ngời dân Thôn
Thuý Lâm, xã Thanh Sơn, Huyện Thanh Hà, Tỉnh Hải Dơng vẫn tổ chức ngày

hội làng để tởng nhớ ngời có công đã mang cây vải - cây xoá đói giảm nghèo
và làm giầu về vùng quê này, góp phần đem lại ấm no cho ngời dân nơi đây.
Ngời dân vùng này cho biết, cách đây gần 1,5 thế kỷ, cụ Hoàng Văn
Cơm - thân sinh của cụ Hoàng Văn Thu ngày nay trong một chuyến đi buôn
bằng tầu biển với ngời Trung Quốc đã đợc họ chiêu đãi tiệc trên tầu, cuối bữa
tiệc có món tráng miệng là một thứ quả có mầu hồng tơi, hình cầu, ăn có vị
ngọt, thơm đã mang hạt về gieo tại đất Thanh Hà, Hải Dơng ngày nay. Trong 5
hạt gieo mọc đợc 3 cây và đây chính là những cây giống đầu tiên sau lan rộng
đi các vùng thành thứ cây đặc sản, giá trị kinh tế cao ngày nay. Tên vải Thiều
xuất phát từ tên địa danh mà cụ Hoàng Văn Cơm thu hạt vải về là vùng Thiều
Châu của Trung Quốc sau gọi tắt là vải Thiều.
Từ vùng Thanh Hà - Hải Dơng cây vải đã đợc đa đi trồng trọt ở hầu hết
các tỉnh miền Bắc, miền Trung và cả một số tỉnh Tây Nguyên. ở thời điểm
hiện tại, đã hình thành một số vùng trồng vải mang tính sản xuất hàng hoá nh
Thanh Hà, Chí Linh, Tứ Kỳ (Hải Dơng); Đông Triều, Hoành Bồ (Quảng


9

Ninh); Lục Ngạn, Lục Nam, Yên Thế (Bắc Giang); Đồng Hỷ (Thái Nguyên)...
ở những nơi này cây vải thực sự đóng vai trò tiên phong trong công cuộc xoá
đói, giảm nghèo cho ngời dân trồng vải.
1.1.2. Phân loại giống và giống vải.
1.1.2.1. Phân loại giống
Vải (Litchi chinensis Sonn.) thuộc họ Bồ hòn (Sapindaceae), bộ Bồ hòn
(Sapindales), phân lớp hoa hồng (Rosidae). Họ Bồ hòn có 150 chi với khoảng
2000 loài đợc phân bố ở vùng Nhiệt đới và á nhiệt đới ấm áp, chủ yếu tập
trung ở vùng Châu á và một số ít loài thuộc Nam Mỹ, Châu Phi và Australia
[92], [95].
Vải có 3 loài phụ:

Litchi chinensis: Loài này tập trung các giống vải thơng mại ngày nay
có nguồn gốc từ miền Nam Trung Quốc. Hiện tại Trung Quốc có khoảng trên
100 giống với 15 giống thơng mại quan trọng, ấn độ có khoảng trên 50 giống,
Thái Lan trên 20 giống, Australia có trên 40 giống[61].
Litchi philippinensis: Đợc trồng nhiều ở Philippines và Papua New
Guinea trên những vùng núi cao, cây sinh trởng tốt, tán lá rậm rạp mầu xanh
sẫm, quả nhỏ hình ô van, vỏ quả dày, gai quả nhọn, hạt to dài, cùi chỉ là một
lớp mỏng bao quanh hạt, ăn có vị chua và chát.
Litchi javenensis: Loài phụ này có nguồn gốc từ Malay Peninsula và
Indonesia và cũng bắt gặp trồng Trung Quốc, West Java và Đông Nam á có
đặc điểm quả nhỏ, hạt to, gai dài ăn có vị chua.
1.1.2.2. Các giống vải
Trung Quốc đợc coi là nớc có số lợng giống vải nhiều nhất trên thế giới
với trên 200 giống. Các giống quan trọng đợc tập trung phát triển và sử dụng
cho công tác chọn tạo giống đợc phân thành 3 nhóm chính:
- Các giống vải thơng phẩm đang phát triển rộng: 33 giống
- Các giống vải địa phơng trồng còn ít: 20 giống
- Các giống vải quý hiếm mang tính đặc thù: 22 giống
ở tỉnh Quảng Đông, các giống vải đợc trồng mang tính chất thơng mại
là: Baila, Baitangying, Heiye, Feizixiao, Gwiwei, Nuomici và Huaizhi với diện
tích mỗi giống lên đến trên 20.000ha. Tuy nhiên, hai giống Gwiwei và
Nuomici đợc trồng rộng rãi nhất với diện tích lên đến trên 60.000ha mỗi
giống.


10
ở tỉnh Vân Nam, giống Lanzhu đợc xem là giống trồng chính với diện
tích xấp xỉ 25.000ha. Các giống mới đợc chọn tạo có năng suất, phẩm chất tốt,
hạt lép là HôngHu (khối lợng quả trung bình 24g/quả, tỷ lệ ăn đợc 79%, đờng
tổng số > 18,5%, năng suất cao và ổn định), giống Dongguan Seedlesss là

giống chín sớm, khả năng thích nghi với điều kiện môi trờng cao (khối lợng
quả lớn: 35,3 - 62g/quả, tỷ lệ quả hạt lép cao trên 90%, đờng tổng số > 17%;
tỷ lệ ăn đợc > 80%) [34], [77], [85], [101].
ở ấn Độ, vải đợc trồng tập trung ở các bang vùng phía Đông chiếm
60% tổng diện tích, các bang ở Bắc ấn Độ với diện tích khoảng 16%. Các
bang trồng vải chủ yếu của ấn Độ là: Bihar (chiếm trên 74% diện tích), West
Belgan, Tripura, Asam và Uttaranchal. Các giống trồng quan trọng ở ấn độ là:
Shahi, Bombai, Chi na, Deshi, Calcutta, Rose Scented, và Mazaffarpur. Hai
giống lai mới đợc chọn tạo là H-105 và H-73 có tiềm năng cho năng suất cao
và đang đợc phát triển mạnh trong sản xuất [70], [72], [87].
ở Thái Lan, các giống chính đợc trồng là Haak Yip, Taiso, Wai Chee
(tên địa phơng là Baidum, Hong Huey và Kim Cheng). Các giống vải trồng
của Thái Lan đợc phân thành 2 nhóm: nhóm vải Nhiệt đới và nhóm vải á
nhiệt đới. Nhóm vải Nhiệt đới thích hợp và trồng có tính thơng mại ở các tỉnh
vùng miền Trung Thái Lan với các tháng mùa đông ấm áp. Có khoảng 20
giống thuộc nhóm này. Nhóm vải á nhiệt đới đợc trồng chủ yếu ở các tỉnh
vùng Bắc Thái Lan nơi có mùa đông mát mẻ hơn. Có khoảng 10 giống thuộc
nhóm này. Giống Kom đợc coi là giống quan trọng của nhóm vải Nhiệt đới,
giống Hong Huay là giống chủ đạo của vùng á nhiệt đới [58], [64].
Có khoảng trên 40 giống vải đợc trồng ở Australia. Các giống hiện tại
đang đợc trồng ở Bắc Queensland là Kwai May Pinhk, Fay Zee Siu và Souey
TungKwai May Pinhk là giống trồng phổ biến ở miền Trung và Nam
Queensland và Bắc New South Wales cùng với 2 giống Salathiel và Wai Chee.
Các giống quan trọng nhất hiện nay là: Tai So, Haak Ip, Kwai May Pink,
Bosworth No3, Wai Chi, Fay Zee Siu, Salathiel [68], [81].
Giống vải trồng chủ yếu của Đài Loan là: Hak Ip, Yu Her Pau, No Mai
Chi, Sa Ken, Kwai Mi, trong đó Hak Ip là giống trồng phổ biến nhất (chiếm
khoảng trên 90% diện tích trồng trọt), tiếp sau đó là giống Yu Her Pau (10%)
đợc trồng ở phía Nam và No Mi Tsu đợc trồng ở miền Trung [85], [99].



11

Theo Campbell (2003), Các nớc có tham gia trồng vải nhng với diện
tích nhỏ và sản lợng thấp đó là các vùng Florida, Hawaii, Pueto Rico,
California của nớc Mỹ, Island và vùng Nhiệt đới châu Mỹ[62] (bảng 2).
Công tác nhập nội giống cũng đã đợc tiến hành từ những năm đầu của
thập kỷ 80. Từ năm 1989 - 1992, tập đoàn 7 giống vải có nguồn gốc từ Trung
Quốc, Australia đợc nhập nội và trồng tại Nông trờng quốc doanh Lục Ngạn
Bảng 2. Các giống vải chủ lực của một số nớc trên thế giới
TT

Tên nớc

Tên giống

1

Trung Quốc

Sum Yee Hong, Baitangying, Fay Zee Siu, Bah Lup,
Wai chee, Haak Yip, Kwai May, No Mai Chee, Souey
Tung, Tai So, Brewster Baila, Heiye, Guiwei, Huaizhi,
HongHu, Dongguan Seedlesss

2

ấn độ

Ajhuli, Bedana, Shahi, Bombai, China, Deshi, Calcutta,

Rose Scented, Green, Kasba, Longia, Purbi, và
Mazaffarpur.

3

Thái Lan

Tai So, Wai chee, Baidum, Chacapat và Kom

4

Đài Loan

Haak Yip, Sah Keng, Yu Her Pau, No Mai Chi, Sa Ken
và Kwai Mi.

5

Australia
Nam Phi

Fay Zee Siu, Tai So, Bengal, Wai Chee, Kwai May
Pink, và Salathiel
Tai So, Bengal,

Madagascar

Tai So

Mauritius


Tai So

Mỹ

Tai So và Kaimana

Banglades

Rajshahi, Madrajie, Mongalbari, Bombai, Kadmi,
Bedana, Kalipuri, China - 3.
Mujafpuri, Raja Saheb, Deharaduni, China,Calcuttia,
Pokhara, Udaipur, Tanahu, Chitwan, Kalika và Gorkha.
Mauritius, Sinco

6
7
8
9
10
11
12

Nepal
Philippines


12

Kết quả khảo nghiệm và đánh giá cho thấy có 3 giống có triển vọng là

Soveytung, Sumyehong và Feyzeesiu, [7].
Năm 1997, tập đoàn 5 giống vải đợc nhập nội và đánh giá tại Viện
Nghiên cứu Rau quả là Mỏ Gà, Phi Tử Tiếu, Tam Nguyệt Hồng, Hắc Diệp và
Bạch Đờng Anh. Qua thời gian đánh giá cho thấy, giống vải Mỏ gà có triển
vọng. Đặc điểm: có khả năng sinh trởng tốt, ra quả đều qua các năm, khối lợng
trung bình quả: 25 - 30g, tỷ lệ ăn đợc xấp xỉ các giống hạt lép trồng tại Trung
Quốc 80%. Ngoài ra các giống vải u tú của Trung Quốc nh Bạch Đờng Anh,
Đại Hồng, Diệp Xuân... cũng đã đợc nhập về Việt Nam thông qua các cơ quan
quản lý, sản xuất nông nghiệp nh Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn các
tỉnh: Bắc Giang, Quảng Ninh, Yên Bái... [14].
ở nớc ta, theo GS. Trần Thế Tục [48], các giống vải có thể phân chia theo
thời vụ hoặc theo đặc điểm sinh trởng và phẩm chất quả. Các tác giả đều thống
nhất ở miền Bắc Việt Nam các nhóm giống và giống vải đợc phân chia nh sau:
- Theo thời vụ có: Nhóm chín sớm, nhóm chín chính vụ và nhóm chín
muộn.
- Theo đặc điểm sinh trởng và phẩm chất quả: Nhóm Vải chua, nhóm
vải nhỡ và nhóm vải thiều.
* Các giống vải chín sớm: Là các giống vải có thời gian chín từ 5/5 đến
25/5 hàng năm trong điều kiện các tỉnh phía Bắc Việt Nam. Chùm hoa có phủ
một lớp lông tha màu nâu. Khối lợng trung bình quả đạt 30 - 40g, tỷ lệ phần
ăn đợc 65 - 72%, quả hình tim hay hình trứng, vỏ quả khi chín có màu xanh
vàng hay đỏ sẫm, ăn có vị ngọt hơi chua. Các giống này thờng có năng suất
cao, ổn định, có khả năng thích ứng rộng hơn các giống chính vụ và chín
muộn. Các giống thuộc nhóm này là: Hùng Long, Yên Hng, Yên Phú, Phúc
Hoà, Bình Khê.
* Các giống vải chính vụ: Là các giống vải có thời gian chín tập trung
trong khoảng từ 1/6 đến 25/6 trong điều kiện các tỉnh phía Bắc Việt Nam.
Chùm hoa có phủ lớp lông màu trắng. Khối lợng quả trung bình quả đạt 18 25g, tỷ lệ phần ăn đợc 68 - 82%. Quả hình cầu, vỏ quả khi chín có màu đỏ tơi,
ăn có vị ngọt thanh, cùi ráo, vị thơm, năng suất khá cao. Các giống thuộc nhóm
này là: Thiều Thanh Hà, Thiều Phú Hộ, Thiều Lục Ngạn.

* Các giống vải chín muộn: Là các giống vải có thời gian chín trong
khoảng thời gian từ 30/6 đến 10/7 trong điều kiện các tỉnh phía Bắc Việt Nam.


13

Chùm hoa có phủ lớp lông màu trắng. Khối lợng trung bình quả đạt từ 25 35g, tỷ lệ phần ăn đợc đạt 66 - 75%. Quả hình tim hoặc hình cầu, vỏ quả khi
chín có màu đỏ tơi hoặc đỏ sẫm. ăn có vị ngọt hơi chua. Năng suất đạt xấp xỉ
các giống vải chính vụ, ít có hiện tợng ra quả cách năm. Các giống vải thuộc
nhóm này là: Chín muộn Thanh Hà, Chín muộn Lục Ngạn.
Tuy nhiên, các giống vải ở thời điểm hiện tại còn phát triển một cách
cha hợp lý, tập trung chủ yếu là giống chính vụ (trên 95% diện tích), các
giống chín sớm và chín muộn có mặt với diện tích còn rất hạn chế gây khó
khăn trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ làm giảm hiệu quả kinh
tế cho ngời trồng [18].
Hớng nghiên cứu chọn tạo giống trong nớc là tiếp tục đánh giá và cải tiến
tập đoàn giống hiện có, chọn tạo giống theo con đờng lai hữu tính, đột biến
(bao gồm cả xử lý bằng tác nhân vật lý và hoá học) để có một tập đoàn giống
phong phú, có năng suất cao, phẩm chất tốt bao gồm các giống chín sớm,
chính vụ, chín muộn để kéo dài thời gian thu hoạch. Bên cạnh đó là nhập nội
các giống vải u tú (vải hạt lép, không hạt) từ các nớc có điều kiện tơng đồng về
sinh thái để khảo nghiệm, đánh giá, chọn lọc và đa vào sản xuất thay thế các
giống cũ.
1.2. Những nghiên cứu về tình hình sản xuất và tiêu thụ vải
1.2.1. Tình hình sản xuất
Trên thế giới, hiện có trên 20 nớc trồng vải, trong đó các nớc Châu á có
diện tích trồng và sản lợng vải cao nhất. Theo GS. Trần Thế Tục [48], diện tích
trồng vải của Thế giới năm 1990 là 183.700 ha, sản lợng 251.000 tấn. Năm
2000 đạt xấp xỉ 780.000 ha với tổng sản lợng đạt tới 1,95 triệu tấn. Trong đó
các nớc Đông Nam á chiếm khoảng 600.000 ha và sản lợng đạt xấp xỉ 1,75

triệu tấn (chiếm 77% diện tích và 90% sản lợng vải của thế giới) [55].
Trung Quốc là nớc đứng đầu thế giới về diện tích và sản lợng vải. ở
miền Nam Trung Quốc trồng vải đã trở thành ngành sản suất chủ lực từ những
năm 1980. Theo Mitra S.K.(1999), diện tích vải của Trung Quốc đạt
530.000ha với sản lợng là 950.000 tấn; năm 2001, diện tích trồng vải của
Trung Quốc là 584.000 ha với sản lợng thu đợc 958.700 tấn quả tơi, trong đó
tỉnh Quảng Đông là tỉnh đứng đầu cả về diện tích và sản lợng: 303.080 ha và
793.200 tấn với các giống chủ lực nh: Fay Zee Siu, Bah Lup, Baitang Ying,
Haak yip, Kwai May, No Mai Chee và Wai Chee [70], [82], [85], [100].


14
ấn Độ là nớc đứng thứ 2 về diện tích và sản lợng vải trên thế giới. Theo
Singh H. P. và Babita B. (1990), Ghosh (2000); năm 1990 sản lợng vải của ấn
độ mới chỉ đạt con số 91.860 tấn thì đến năm 2000 diện tích vải của ấn Độ
đã là 56.200 ha, với sản lợng đạt 428.900 tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của
ấn Độ là Bihar (310.000 tấn), West Bengal (36.000 tấn), Tripura (27.000 tấn)
và Uttar Pradesh (14.000 tấn). Ngoài ra nó còn đợc sản xuất ở một số nơi khác
nh Assam (17.000 tấn), Punjab (13.000 tấn), Orissa, Himachal Pradesh và
Nilgiri. Các giống trồng chủ yếu là Shahi, China, Cancuttia, Bendana, Late
bendana, Rose Scented, Bombai, Muzaffarpur và Longia.
Diện tích vải ở Thái Lan năm 1999 đạt 22.200 ha với sản lợng 85.083
tấn. Vùng sản xuất vải chủ yếu của Thái Lan là vùng khí hậu á nhiệt đới nh
Chiang Mai, Chiang Rai, Phayao, Nan, Lamphun, Phrae và Fang với các giống
chính: Tai So (Hong Huay), Chacapat, Wai chi (Kim Cheng), Haak Yip (Ohia)
và Kom, [85].
ở Bănglades, vải đợc trồng tập trung ở các huyện Dinajpur, Rangpur và
Rangshahi với tổng diện tích trồng trọt năm 1998 đạt 4.750ha và sản lợng đạt
12.755tấn.



15
ở Đài Loan, năm 1999 diện tích trồng vải đạt 11.961ha trong đó diện
tích cho thu hoạch là 11.580 ha với sản lợng là 108.668 tấn. Năm 2001 diện
tích trồng vải của Đài Loan tăng lên trên 12.000ha [48], [73], [85], [87], [99].
ở Australia, cây vải đợc trồng tại bang Queensland cách đây khoảng
130 năm, sản xuất vải thơng mại chỉ phát triển vào những năm 1970. Vào
những năm 1986, diện tích vải của Australia chỉ đạt khoảng 350ha với sản lợng ớc đạt khoảng 60 tấn. Theo Mezel C. (2000), Australia có khoảng 350 ngời trồng vải với tổng sản lợng khoảng 3.000tấn. Đến năm 2002, Australia có
khoảng 250 hộ trồng vải với sản lợng lên đến 6.000 tấn. ở Australia, thời gian
thu hoạch vải từ tháng 10 năm trớc đến hết tháng 4 năm sau [68], [81], [85].
ở Nepal, vải là cây ăn quả á nhiệt đới quan trọng xếp sau xoài, dứa và
ổi. Vải đã đợc trồng ở Nêpal cách đây 104 năm. Diện tích vải của Nepal năm
1999 đạt 2.830ha với sản lợng là 13.875 tấn, [85].
Châu Phi có 4 nớc trồng vải theo hớng hàng hoá là: Nam Phi,
Madagatca, Renyniông, Moritiuyt. Trong đó Madagatca nằm ở phía Tây ấn
Độ Dơng, sản lợng hàng năm 3,5 vạn tấn, là nớc có sản lợng vải lớn nhất ở
Châu Phi [48].
Bảng 3. Diện tích, sản lợng vải của một số nớc chủ yếu
trên thế giới
Tên nớc
Trung Quốc
ấn Độ
Thái Lan
Đài Loan
Bangladesh
Astralia
Nepal
Florida

Năm

2001
2000
1999
2001
1998
2001
1999
2001

Diện tích (ha)
584.000
56.200
22.200
12.000
4.750
2.500
2.830
486

Sản lợng (tấn)
958.000
429.000
85.083
108.668
12.755
6.000
13.875
-



16

Theo số liệu của FAO (2002) và báo cáo của X. Huang, L. Zeng, H.B.
Huang, R. J. Knight (2000) diện tích và sản lợng vải của một số nớc đợc thể
hiện ở bảng 3 [43], [44], [46], [47] (bảng 3).
ở trong nớc, trong các cây ăn quả hiện nay vải đang là một trong những
cây có quy mô sản xuất lớn, tập trung mang tính hàng hoá cao. Sản phẩm tơi
và các sản phẩm chế biến từ vải không những đáp ứng đủ nhu cầu trong nớc
mà còn xuất khẩu dới dạng sản phẩm tơi, vải nớc đờng, vải sấy... Chính vì vậy,
những năm gần đây diện tích vải tăng lên nhanh chóng.
Năm 2000, diện tích vải của cả nớc đạt trên 20.000 ha, trong đó có
13.500 ha đang cho thu hoạch với năng suất bình quân đạt 2 tấn/ha, sản lợng
khoảng 25.000 - 27.000 tấn quả tơi [1].
Đến năm 2007, diện tích trồng vải cả nớc đạt đạt 88.900 ha với sản lợng 428.900 tấn. Sản xuất vải tập trung vào một số tỉnh nh Quảng Ninh (diện
tích 5.174ha; sản lợng 17.349tấn), Thái Nguyên (diện tích 6.861ha; sản lợng
8.787tấn), Lạng Sơn (diện tích 7.473ha; sản lợng 12.684tấn), Hải Dơng (diện
tích 14.219ha; sản lợng 47.632tấn) và tỉnh có diện tích, sản lợng lớn nhất là
Bắc Giang (diện tích 39.835 ha chiếm 40,42% về diện tích trồng vải của cả nớc và sản lợng đạt 228.558 tấn chiếm 51,36 % sản lợng vải của cả nớc) [55].
1.2.2. Tình hình tiêu thụ
Tổng sản lợng vải xuất nhập khẩu trên thị trờng thế giới khoảng
100.000tấn/năm. Thị trờng tiêu thụ vải lớn trên thế giới có thể nói đến thị trờng Hồng Kông và Singapore. Trong tháng 6 và tháng 7, thị trờng này tiếp
nhận khoảng 12.000 tấn vải từ Trung Quốc, Đài Loan và Thái Lan. Đức và
Pháp nhập 10.000 - 12.000 tấn vải từ Madagasca và Nam Phi trong tháng 10
đến đầu tháng 3 năm sau. Một lợng nhỏ đợc nhập từ Israel trong tháng 7 đến
tháng 8 và từ Australia trong tháng 5, tháng 6. Sau năm 1980, vải từ Thái Lan,
Đài Loan, Trung Quốc đợc bán sang Châu âu và năm 1990, một lợng nhỏ đợc
xuất sang ấn Độ. Vải đóng hộp chất lợng tốt đợc xuất sang Malaixia,
Singapore, Mỹ, Australia, Nhật và Hồng Kông [70].
Năm 2000, Thái Lan xuất khẩu 12.475 tấn vải tơi và sấy khô trị giá 15,4
triệu Đôla Mỹ sang thị trờng Singapore, Hồng Kong, Malaysia, Mỹ [58].

Theo Xuming H., Lian Z. (2001), gần một nửa sản lợng vải của Trung
Quốc tiêu thụ tại thị trờng nội địa. Hàng năm, Trung Quốc chỉ xuất khẩu một


17

lợng vải khoảng 10.000 đến 20.000 tấn (chiếm khoảng trên 2% sản lợng vải).
Thị trờng xuất khẩu của Trung Quốc chủ yếu là Hồng Kông, Singapore và một
số nớc Đông Nam á. Giá vải của Trung Quốc giao động từ 0,5 đến 2,5
USD/kg tuỳ thuộc vào chất lợng quả và thời vụ thu hoạch, cao nhất là giá của
các giống No Mai Chee và Kwai May hạt nhỏ với giá 10,0 USD/kg, giá trung
bình tại Singapore và Anh là 6 USD/kg; tại Nam Mỹ là 15 USD/kg [82], [100].
Đài Loan hàng năm xuất khẩu khoảng 5.700 tấn vải cho các nớc: Philippines:
2.000tấn; Nhật: 1.000 tấn; Singapore: 500 tấn; Mỹ: 1.200 tấn; Canada:
1.000tấn.
Australia là nớc sản xuất vải với số lợng ít, nhng lại tập trung chủ yếu
cho xuất khẩu. Khoảng 30% sản lợng vải của Australia xuất khẩu cho Hồng
Kông, Singapore, Châu âu và các nớc ả rập nhng Australia lại phải nhập khẩu
vải của Trung Quốc vào những tháng trái vụ.
Thị trờng nội địa là thị trờng mạnh tiêu thụ vải tơi của hầu hết các quốc
gia sản xuất vải trên thế giới. Các nớc hàng năm chỉ xuất khẩu một lợng vải
rất nhỏ trên thị trờng thế giới [82].
ở Việt Nam, khoảng 75% sản lợng vải của cả nớc đợc tiêu thụ ngay
trong thị trờng nội địa, phần còn lại đợc sơ chế, xuất khẩu tơi và chế biến. Các
sản phẩm sơ chế và chế biến gồm vải sấy khô, vải lạnh đông, vải nớc đờng và
Purê vải (bảng 4). Thị trờng xuất khẩu vải tơi còn rất hạn chế do nhiều nguyên
nhân nh: khả năng bảo quản của quả vải ngắn, chất lợng về sinh an toàn thực
phẩm hạn chế, điều kiện vệ sinh cơ sở hạ tầng sau thu hoạch kém.
Thị trờng xuất khẩu vải của nớc ta chủ yếu là Trung Quốc, Hồng Kông,
Hàn Quốc, Nhật Bản, Hà Lan, Thuỵ Sỹ, Mỹ và một số quốc gia khác trong

khu vực và thị trờng Châu Âu (bảng 5).
Bảng 4. Sản lợng các sản phẩm chế biến vải năm 2007
TT
1

Loại sản phẩm
Vải hộp, lọ

Sản lợng (tấn)
1.114

2
3
4

Purê vải
Vải lạnh đông IQF
VảI lạnh đông Block
Tổng số

600
200
246
2.160

Ghi chú
Chủ yếu là sản phẩm đóng
hộp 20oz

Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007



18

Thị trờng vải tơi chủ yếu ở Hà Nội và Thành Phố Hồ Chí Minh, vải sấy
khô chủ yếu bán sang Trung Quốc và một phần sang Lào, Campuchia. Hầu hết
sản phẩm vải qua t thơng tiêu thụ, có rất ít tổ chức đứng ra thu mua vải cho
ngời sản xuất.
Bảng 5. Lợng xuất khẩu các mặt hàng từ quả vải 6 tháng
năm 2007
TT
1
2
3

Mặt hàng
Vải tơi
Vải hộp
Vải đông
lạnh
Tổng cộng

Nớc nhập khẩu
Hàn Quốc
Nhật Bản,
Pháp
Hà Lan,
Hàn Quốc

Sản lợng (tấn)

17,35
125,84
46,00
22,00
211,19

đầu
Giá trị (USD)
34.000
14.700
116.225
51.750
22.810
239,495

Nguồn: Tổng Công ty Rau quả Việt Nam - 2007
1.3. Yêu cầu sinh thái của cây vải
1.3.1. Yêu cầu về nhiệt độ
Theo Groff (1921) cho rằng năng xuất vải thờng cao ở vùng lạnh, nhiệt
độ thấp từ (-1,1 đến 4,40C) nhng không có sơng muối và có thời gian ngủ
nghỉ trớc phân hoá mầm hoa, nhiệt độ thấp ức chế việc sinh ra hooc môn sinh
trởng, từ đó làm giảm sự phát lộc và tăng sự ra hoa. Quan hệ giữa nhiệt độ và
sinh trởng dinh dỡng, theo báo cáo của Nguyễn Thiếu Đờng (1984) cây Vải
sinh trởng ở nhiệt độ bình quân là 21 - 250C có phản ứng tốt, giống chín muộn
ở nhiệt độ 00 C và giống chín sớm ở nhiệt độ 40C thì sinh trởng dinh dỡng bị
ngừng. Khi nhiệt độ: 8 - 100 C thì bắt đầu hồi phục sinh trởng, 10 - 200 C cây
sinh trởng chậm > 210 C thì sinh trởng tốt, ở nhiệt độ 23 -260 C là sinh trởng
mạnh nhất. Tổng nhiệt độ thích hợp cho sinh trởng, phát triển cả năm của vải
là: 2500- 28000 C [34].
Theo thống kê của cục Nông nghiệp Quảng Đông thì những năm đợc

mùa Vải là những năm có nhiệt độ thấp nhất trong phạm vi 1,5 - 140 C. Trong
vòng 25 năm có 10 năm đợc mùa Vải thì nhiệt độ thấp nhất đều nằm trong
phạm vi này. Nghê Diệu Nguyên (1985) cho rằng cờng độ và thời gian kéo dài
của nhiệt độ thấp có ảnh hởng đến sự phân hoá mầm hoa của giống vải Hắc
Diệp. Nhiệt độ không khí bình quân từ thợng tuần tháng 12 đến trung tuần
tháng 1 trong khoảng trên hoặc bằng 15 0C, nhiệt độ bình quân thấp nhất là
khoảng 120C thì thời gian phân hoá mầm hoa kéo dài, còn thời gian ra hoa t-


19

ơng ứng lại ngắn. Ngợc lại nếu nhiệt độ không khí bằng hoặc dới 130C, nhiệt
độ không khí bình quân thấp nhất 100C, thì thời gian phân hoá mầm hoa
ngắn và thời gian ra hoa kéo dài. Trên cơ sở tích luỹ dinh dỡng đạt đến mức
độ nhất định trong cây khi nhiệt độ thấp nhất đến càng sớm thì sự phân hoá
mầm hoa càng sớm. Thời gian nhiệt độ thấp càng dài thì chùm hoa càng to, số
lợng hoa càng nhiều.
Nhiệt độ có liên quan đến tỷ lệ hoa cái và hoa đực của vải trong thời
gian phân hoá mầm hoa từ tháng 1 đến tháng 3, nhiệt độ bình quân trong ngày
thấp thì tỷ lệ hoa cái cao, nhiệt độ tăng cao thì tỷ lệ hoa cái giảm (bảng 6)
[34].
Bảng 6. Quan hệ giữa nhiệt độ và tỷ lệ hoa cái của vải
Nhiệt độ (0C)
12.8
13.1
14.9
15.4
15.9
16.1
16.4


Tỷ lệ hoa cái (%)
27.4
24.7
23.9
23.0
23.1
20.0
18.3

Quá trình phân hoá mầm hoa của vải liên quan chặt chẽ tới nhiệt độ
thấp của mùa đông. Năm 1975, Bành Kính Ba theo dõi trên các giống vải Nếp,
Hoài chi... cho thấy thời gian nhiệt độ từ 0 - 100C thuận lợi cho chùm hoa
phân nhánh và phân hoá mầm hoa. ở điều kiện 11 - 140C cành hoa và lá đều
có thể phát triển sớm trở thành các chùm hoa có giá trị kinh tế. Nhiệt độ 18 190C trở xuống vẫn có thể hình thành chùm hoa nhỏ, nhiều lá nhng không có
giá trị về kinh tế. Giống vải Trần tử trong những năm tích luỹ trên 200 giờ
nhiệt độ dới 70C thì quá trình hình thành hoa và đậu quả tốt, những năm không
đủ 150 giờ thì hình thành hoa và đậu quả kém [34].
Nhiệt độ còn ảnh hởng tới tỷ lệ đực cái của hoa vải. Năm 1985, Lâm
Khả Đào và cộng sự theo dõi, phân tích 8 năm liên tục từ 1978 - 1985 về quan
hệ giữa nhiệt độ bình quân ngày của tháng 1 - 2 và tỷ lệ phần trăm hoa cái
trong năm đã phát hiện giữa chúng có mối tơng quan nghịch, R = - 0,86 có


20

nghĩa là nhiệt độ càng thấp thì tỷ lệ hoa cái càng cao. Các kết quả nghiên cứu
cũng cho thấy, nhiệt độ không khí bình quân thời kỳ ra hoa có tơng quan
nghịch với thời gian ra hoa dài hay ngắn (hệ số tơng quan R = - 0,9755) [34].
Ngoài ra, nhiệt độ còn ảnh hởng tới thời kỳ nở hoa và sự phát triển của

quả. Nhiệt độ bình quân hữu hiệu càng cao thì quả sinh trởng phát triển càng
nhanh, ngợc lại, nhiệt độ bình quân hữu hiệu càng thấp thì sinh trởng của quả
càng chậm [34].
Theo C. M. Menzel và D. R. Simpson, hoa vải chỉ phân hoá sau khi qua
thời kì ức chế sinh trởng ở nhiệt độ < 200C. ở úc vải phân hoá mầm hoa và
thời kì từ tháng 3 - 6 nhiệt độ tối thấp và tối cao trong thời kì này giao động từ
6 - 180 C đến 18 - 260C.
Theo GS. Vũ Công Hậu và GS. Trần Thế Tục, nhiệt độ có ảnh hởng sâu
sắc đến sinh trởng và phát triển của cây vải. Những vùng trồng vải thờng có
nhiệt độ bình quân 10 - 170 C, nhiệt độ thấp nhất không quá - 2 0, nhiệt độ
thích hợp cho sinh trởng là 24 - 290C [24], [49]. Theo PGS. Phạm Văn Côn
(2004), nhiệt độ là một trong những nhân tố khí hậu chính không điều khiển
đợc, nó quyết định diện tích trồng trọt và ảnh hởng rõ rệt đến năng suất cây
trồng. Với cây vải, khi ra hoa, đậu quả cần nhiệt độ hơi lạnh và khô, tổng tích
ôn khoảng 2.500 - 2.6000C. ở thời kỳ hình thành chồi hoa tháng 11, 12 gặp
trời lạnh và khô đọt hoa ra thoát, ngợc lại trời nóng và ẩm thì ra đọt lá. Vào
tháng 1, 2 khi nở hoa, đậu quả gặp thời tiết tốt, không gặp gió bắc, ma phùn
kéo dài thì thụ phấn thuận lợi, đậu quả nhiều [5].
Nh vậy, nhìn chung vải cần có nhu cầu nhiệt độ thấp trong một thời
gian cần thiết cho sự phân hoá hoa tuy nhiên thời gian và nhu cầu lạnh rất
khác nhau giữa các giống, thờng yêu cầu nhiệt độ lạnh từ tháng 10 đến tháng
1 năm sau tuỳ theo đặc tính của giống.
1.3.2. Yêu cầu về ánh sáng
Vải là cây a ánh sáng, vì vậy ngời Trung Quốc có câu Đơng nhật lệ
chi, bối nhật long nhãn nghĩa là nhãn có thể chịu bóng râm Quay lng về
phía mặt trời còn Vải phải trồng ở chỗ có ánh sáng chiếu chính diện. Cây vải
là cây cần ánh sáng quanh năm, nhất là vải tháng 11, 12 nắng càng nhiều càng
thuận lợi cho sự phân hoá mầm hoa và tháng 2, 3 có nắng thì quá trình thụ
phấn thụ tinh thuận lợi. Cây vải cần tổng số giờ chiếu sáng trong năm từ 1800
giờ trở nên là khá hợp.



21

Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1991), với giống vải Hắc
Diệp, số giờ chiếu sáng nhiều thì lợng hoa cái trên một chùm tăng lên tơng
ứng [34].
ánh sáng thích hợp tăng khả năng quang hợp cho cây đồng thời tích luỹ
chất khô, giảm sâu bệnh gây hại. Từ đó ta phải bố trí hợp lý khoảng cách
trồng và cắt tỉa tạo tán hợp lý tránh sự che khuất lẫn nhau giữa các cành trên
cây và giữa các cây trong vờn trồng.
1.3.3. Yêu cầu về chế độ nớc và độ ẩm
Vải có nguồn gốc ở các vùng có lợng ma hàng năm trong khoảng 1250
- 1700 mm, nhng lợng ma thích hợp nhất là 1500 mm mỗi năm. Những tháng
có ma nhiều cây vải sinh trởng mạnh, bộ lá xanh tốt nên thờng bị sâu bệnh
phá hoại.
Độ ẩm là một trong những nhân tố quan trọng trong việc xác định vùng
trồng vải. Vùng trồng thờng có gió nóng khô trong mùa hè làm hại cho sự
phát triển của vải, nó làm quả bị rạn nứt, sau đó làm hại đến thịt quả, đây
chính là nhân tố ảnh hởng đến sự mở rộng diện tích vải. Thời kì sinh trởng
dinh dỡng yêu cầu lợng nớc nhiều để phát triển cơ quan thân lá tạo tiền đề cho
năng suất cao. Lợng ma phân bố đều sẽ tốt hơn là lợng ma đủ và tập chung,
nếu lợng ma không cung cấp đủ lợng nớc cho cây cần phải có biện pháp tới nớc kịp thời vào các giai đoạn cần thiết.
Những tháng mùa hè và mùa thu là thời gian cây vải sinh trởng mạnh
yêu cầu lợng nớc lớn. Những tháng mùa đông, ma nhiều, vải dễ phát lộc đông,
không thuận lợi cho phân hoá mầm hoa. Theo Nghê Diệu Nguyên và cộng sự,
lợng ma ảnh hởng tới hoa vải chủ yếu trong giai đoạn phân hoá trục chùm hoa
và thời kỳ phân hoá hoa, nếu đủ nớc thì tổng số hoa/chùm và số hoa đực/chùm
giảm nhng số hoa cái không bị ảnh hởng nhiều nên tỷ lệ hoa cái tăng [34].
Ma nhiều trong thời gian hoa đang nở dẫn đến làm thối hoa, tỷ lệ đậu

quả rất thấp có thể dẫn đến mất mùa. Phấn hoa trong nớc nửa giờ có một bộ
phận bắt đầu nẩy mầm, 1 - 1,5 giờ phần lớn hạt phấn nảy mầm, sau 2 giờ cơ
bản ngừng nảy mầm.


22

Nếu ngâm phấn hoa trong nớc quá nửa giờ, màng ngoài của 70% số hạt
phấn bắt đầu trơng lên, khoảng 1 giờ, đầu trên ống phấn hoa bị vỡ ra, nguyên
sinh chất chảy ra ngoài và ngừng sinh trởng.
ở các tỉnh phía Bắc nớc ta, có chế độ ma và ẩm tơng đối thích hợp cho
sinh trởng, phát triển của cây vải. Mùa khô bắt đầu vào các tháng 11, 12 và
cũng là lúc vải cần điều kiện khô và lạnh để phân hoá mầm hoa, ra hoa. Mùa
ma bắt đầu vào tháng 4, 5 là lúc vải cần nhiều nớc để nuôi quả đang lớn [5].
1.3.4. Yêu cầu về đất đai
Cây vải có khả năng thích nghi với điều kiện đất đai. Các loại đất phù
xa, đất có tầng canh tác dày, đất giàu dinh dỡng, đất đồng bằng... thích hợp
cho vải sinh trởng, phát triển. Theo Nghê Diệu Nguyên (1991), đất núi, đất đồi
địa thế cao, tầng đất dày, tiêu nớc tốt nhng nghèo chất hữu cơ và độ phì thấp,
muốn trồng vải cho hiệu quả kinh tế cao cần cần phải cày xới, bón phân, tới nớc đầy đủ cải tạo đất thì bộ rễ mới ăn sâu, rộng, tăng đợc thế sinh trởng của
cây. So với vải trồng ở vùng đồng bằng thì cây vải trồng ở vùng đồi núi có tuổi
thọ cao hơn, vỏ quả dày hơn, mã quả tơi hơn, vị ngọt, chất lợng khá [34].
Theo các kết quả nghiên cứu của GS. Trần Thế Tục, Vũ Thiện Chính
(1997) và của Vũ Thiện Chính (1999), ở nớc ta, cây vải là loại cây không kén
đất, có thể trồng đợc trên nhiều loại đất từ đất bãi ven sông, đất ruộng đến đất
gò, đồi. Mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với các loại đất đợc thể hiện ở
bảng 7 [10], [33], [47] (bảng 7).
Bảng 7. Mức độ thích nghi của cây vải thiều đối với đất đai.
Chỉ tiêu


Mức độ thích nghi

Không thích hợp
N

Loại đất

S1
P, Fp, Fs

S2
Fk, Fv

S3
Fa, Fq

Độ dốc

0-8

8 - 15

15 - 25

> 25

Độ dày tầng đất

> 100


70 - 100

50 - 70

< 50

N1

N2

N3

Độ phì đất

Ghi chú: S1: Rất thích hợp;
S2: Thích hợp;
S3: ít thích hợp.
P: Đất phù sa;
Fa: đất đỏ vàng trên đá macma axit; Fp: đất nâu vàng trên phù sa cổ; Fq: đất vàng nhạt
trên đá cát; Fk: đất nâu đỏ trên macma bazơ và trung tính; Fs: đất đỏ vàng trên phiến
thạch sét và biến chất; Fv: đất nâu đỏ trên đá vôi.

1.3.5. Yêu cầu về các điều kiện khác


23

Cây vải ít chịu đợc gió do có tán dầy và rộng, vải thờng trồng bằng cành
chiết nên bộ rễ kém phát triển và thờng ăn nông, nên chống gió bão kém. Cây
trồng bằng hạt rễ ăn sâu ít bị gió bão hơn nhng nếu gió nhỏ thờng có lợi cho

cây trao đổi không khí, nâng cao năng lực và hiệu quả quang hợp có lợi cho
sinh trởng và giảm đợc một số sâu bệnh hại, gió mạnh trong thời kì nở hoa
ảnh hởng đến thụ phấn thụ tinh nhân tạo, cản trở côn trùng chuyển phấn, tổn
thơng đến bộ rễ ảnh hởng đến sự hút nớc và dinh dỡng khoáng. Thời gian
mang quả rất sợ giông bão gây nên rụng quả, vì vậy cần phải trồng rừng chắn
gió và phòng hộ [45].
Thời kỳ ra hoa của vải thờng trùng với các tháng cuối mùa đông, đầu
mùa xuân và thời kỳ này một số vùng đồi núi và trung du phía Bắc thờng gặp
sơng muối gây thui hoa, rụng quả. Vùng trồng vải cần tránh quy hoạch vào
những nơi có sơng muối vào mùa đông và mùa xuân.
1.4. Những nghiên cứu về đặc điểm sinh trởng, phát triển của cây vải
1.4.1. Đặc điểm thân, lá, hoa, quả
a. Đặc điểm thân cành
Vải là cây bụi thờng xanh, cây trởng thành thờng cao từ 8 - 10m, thân
to, vỏ phẳng, nhẵn, mầu nâu xám hoặc nâu đen, gỗ có vân mịn mầu nâu, cây
già có vân gỗ uốn lợn. Giữa các giống vải khác nhau thì mầu sắc và mức độ
thô nhẵn của thân cũng khác nhau.
Tán cây hình bán cầu, đờng kính tán của cây vải trởng thành thờng có
kích thớc từ 7 - 12m, cành chính to khoẻ, phân nhánh nhiều, hơi cong, phân
bố đều về các phía. Thế cây tùy thuộc theo giống, các giống vải Nếp, Trần Tử,
Lam Trúc tán hơi doãng rộng, các giống Quế Vị, Ô Diệp vơn thẳng, các giống
Hoài Chi, Lam Trúc cành mọc dày, ngắn, tán khít, các giống Thuỷ Đông, Tam
Nguyệt Hồng cành tha, dài. Cây vải nhân giống bằng phơng pháp chiết hay
ghép từ khi trồng đến 3 năm tuổi chủ yếu là sinh trởng dinh dỡng. Trong thời
kỳ này bộ khung tán phát triển mạnh, một năm có thể ra 5 - 6 đợt lộc [34].
Theo GS. Trần Thế Tục (2000) [48], số đợt lộc cành, độ dài cành của
mỗi đợt phụ thuộc vào tuổi cây, sức khoẻ của cây, nớc, phân bón, nhiệt độ chi
phối, chăm sóc đầy đủ và nhiệt độ thích hợp sẽ mọc nhiều đợt cành và cành
dài, ngợc lại số lộc cành sẽ ngắn và ít. Cây còn nhỏ từ 4 - 5 năm tuổi hàng
năm sẽ có 4 - 5 đợt cành. Những cây lớn đang ra hoa kết quả nhiều, nếu đủ n-



24

ớc và phân bón thì sau khi thu hoạch quả chỉ ra đợc 1 đợt cành thu vào tháng 8
- 9. Đó là lứa cành mẹ tốt cho năm sau.
Trên những cây vải có ít hoa, ở những cành không có hoa thì trong
tháng 3 - 4 ra một đợt cành, đến mùa thu ra thêm một đợt cành nữa, đợt cành
thu này là cành mẹ tốt cho năm sau. Nếu cây ra hoa xong, gặp điều kiện thời
tiết không thuận lợi, toàn bộ hoa và quả đều bị rụng thì đến tháng 6 - 7 ở đầu
mầm ngọn của cành này mọc ra những cành hè, nếu cây khoẻ thì trên đợt cành
hè này tiếp tục nảy một đợt cành thu vào tháng 8 - 9. Trong điều kiện đủ phân,
nớc, nhiệt độ thì từ khi nảy lộc đến thành thục một đợt lộc cần 50 ngày. Cây
đã già chỉ mọc đợc 1 - 2 đợt cành.
Theo Nghê Diệu Nguyên và Ngô Tố Phần (1991), do cây trong thời kỳ
này sinh trởng liên tục nên chất dinh dỡng dự trữ không nhiều từ đó rất khó
hình thành mầm hoa, tỷ lệ hoa cái thấp, thông thờng chỉ chiếm 20% trở
xuống.
Đối với cây 7 - 20 năm tuổi, bộ khung tán đã cơ bản ổn định, sinh trởng
khoẻ nhng không quá mạnh. Thời kỳ này, quá trình sinh trởng sinh thực chiếm
u thế, lợng hoa quả nhiều. Sau vài năm sai quả, cây sẽ bị suy yếu, nếu không
bù đắp lợng chất đã bị tiêu hao trong quá trình ra hoa đậu quả thì cây có thể
rụng lá và già cỗi nhanh.
Những cây trên 20 năm tuổi, lợng quả và sinh trởng của cây bắt đầu
giảm, lợng cành phát sinh ít, yếu, cành khô nhiều lên, rễ mới ít, bộ rễ suy yếu,
cây già cỗi nhanh, nếu không có biện pháp chăm sóc và cải tạo hợp lý (bón bổ
sung dinh dỡng, đốn phớt, đốn đau, đốn trẻ lại, phòng trừ sâu bệnh...) [34].
b. Đặc điểm lá vải
Lá vải là loại lá kép hình lông chim chẵn. Cây vải thực sinh non thì lá
kép thứ nhất và thứ hai chỉ có một đôi lá nhỏ, lá kép thứ hai và thứ ba có hai

và ba đôi lá nhỏ, về sau tăng lên ba đến bốn đôi, mọc so le hoặc đối nhau. Lá
nhỏ dài 9 - 15 cm, rộng 3 - 5 cm, hình lá răm, bầu dục dài hoặc hình trứng ngợc, có cuống ngắn, chóp lá nhọn hoặc nhọn gấp, mặt lá bóng. Lá còn non mầu
đỏ đồng hoặc mầu hồng tía. Lá già mầu lục đậm, bóng, mặt dới lá mầu trắng
xám. Gân cái nổi, gân nhánh không rõ lắm, khí khổng ít thuận lợi cho giữ nớc
và chống hạn. Kích thớc, mầu sắc lá cũng là nột trong những đặc trng dùng để
giám định giống [34].
c. Đặc điểm hoa, quả


25

- Chùm hoa:
Chùm hoa vải mọc trên đầu cành hoặc nhánh bên, hoa tự hình chóp do
trục chính, trục bên, trục nhánh và nhánh chùm hợp thành. Hoa tự dài 15 - 30
cm, số lợng hoa trên một chùm chênh lệch rất lớn, từ vài chục hoa đến trên
4.000 hoa. Số lợng hoa có liên quan đến đặc tính giống, tình hình dinh dỡng
của cành mẹ và điều kiện khí hậu.
Giống vải chín sớm Tam Nguyệt Hồng chùm hoa dài và to, cuống hoa
to; giống vải chín muộn nh Hoài Chi chùm hoa tơng đối nhỏ, cuống hoa nhỏ.
Cành mẹ già chắc thì chùm hoa dài và ngợc lại thì chùm hoa ngắn.
Chùm hoa phần lớn mọc từ chồi ngọn hoặc từ 2 -3 chồi nách phía dới
cành năm trớc, một số ít giống vải có số lợng khá lớn chồi nách (có khi đến 12
chồi) dới chồi ngọn có khả năng phát sinh chùm hoa. Chùm hoa ít khi mọc
trên cành già và trên thân [34], [45], [48].
- Hoa vải:
Hoa vải nhỏ, đờng kính hoa chỉ xấp xỉ 4 - 5 mm, mầu xanh vàng nhạt,
phần nhiều không có cánh. Đài hoa của các giống thờng có kích thớc khác
nhau, trung bình 3 - 4 mm, giống Quế Vị có đài hoa lớn 5 - 6 mm. Nhị đực và
nhị cái mọc trên mâm hoa. Hoa đực nhỏ hơn hoa cái, cây vải phần lớn là đực
cái khác hoa, ít khi có cùng 1 loại mọc trên cùng một chùm hoa. Vải thờng có

4 loại hoa: Hoa cái, hoa đực, hoa lỡng tính, hoa biến thái.
1.4.2. Đặc điểm ra lộc
Thời tiết và điều kiện chăm sóc khác nhau có ảnh hởng rất lớn đến thời
gian ra lộc dài hay ngắn và sự biến đổi mầu sắc của lộc.
1.4.2.1. Lộc xuân:
Lộc xuân thờng mọc ra từ tháng 2 đến tháng 3, nhng thời gian phát sinh
thay đổi theo thế cây khoẻ yếu, nhiệt độ không khí cao hay thấp, chế độ chăm
sóc đầy đủ hay hạn chế. Cây khoẻ mạnh thì lộc thu năm trớc ra sớm, cây
không có lộc đông đến cuối tháng 12 chồi ngọn và mấy chồi bên phía dới khá
mập, nên ra lộc xuân khá sớm, phần nhiều phát sinh vào giữa hoặc cuối tháng
1 sau khi có ma phùn. Cây hơi yếu năm trớc ra lộc thu muộn hoặc nhiệt độ
đông xuân lại thấp thì lộc xuân phát sinh hơi muộn vào tháng 2 - 3, số ít ra
muộn vào tháng 4, thời gian lộc thành thục 60 - 70 ngày. Các giống chín chính
vụ và chín muộn tháng 2 - 3 chùm hoa phát triển, cuối tháng 3 đầu tháng 4 nở
hoa. Trong cùng một cây nếu lộc xuân ra nhiều sẽ ảnh hởng tới số lợng và chất


×