Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 136 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN NGỌC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN VĂN NGỌC

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THU BẢO HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNH BỒ,
TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10


LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGÔ VĂN HẢI
THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với Doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh" là trung thực, là
kết quả nghiên cứu của riêng tôi.
Quảng Ninh, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm
xã h ội đối với Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện

Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh", tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ,
động viên của các cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu nhà trƣờng, cùng các thầy, cô
giáo Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh t ế và Quản trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên
đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành
luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. NGÔ VĂN HẢI.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của nhiều cơ quan, phòng ban trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng
Ninh.Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi
thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Quảng Ninh, tháng 4 năm 2015
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Ngọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ................................................................ 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ........................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ........................................................................ 3

5. Kết cấu của luận văn ....................................................................................... 3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ THU BẢO
HIỂM XÃ HỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH ........ 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội ............................................ 5
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài.............................................. 5
1.1.2. Vai trò của quản lý thu BHXH ...................................................... 11
1.1.3. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội ................................. 14
1.1.4. Mục đích của quản lý thu bảo hiểm xã hội .................................... 15
1.1.5. Nội dung quản lý thu bảo hiểm xã hội ........................................... 16
1.1.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý thu Bảo hiểm xã hội ............. 30
1.2. Cơ sở thực tiễn của quản lý thu bảo hiểm xã hội ..................................... 35
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số nƣớc trên Thế giới ........ 35
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý thu BHXH của một số địa phƣơng
trong nƣớc ................................................................................................. 38
1.2.3. Một số bài học rút ra từ kinh nghiệm quản lý thu bảo hiểm xã
hội của một số nƣớc trên thế giới và một số địa phƣơng trong nƣớc ........ 41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 45

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 45
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 45
2.2.1. Phƣơng pháp chọn điểm và chọn mẫu nghiên cứu ........................ 45
2.2.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin..................................................... 47
2.2.3. Phƣơng pháp xử lý thông tin ......................................................... 48
2.2.4. Các phƣơng pháp phân tích số liệu ................................................ 48
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 49
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN HUYỆN HOÀNH BỒ .......................................................................... 51
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 51
3.1.1. Khái quát về đặc điểm tự nhiên , kinh tế - xã hội huyện
Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 51
3.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên địa
bàn huyện Hoành Bồ ................................................................................ 58
3.2. Thực trạng quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh .................................. 60
3.2.1. Quản lý đối tƣợng tham gia BHXH ................................................ 60
3.2.2. Quản lý nguồn thu bảo hiểm xã hội ............................................... 66
3.2.3. Lập báo cáo thu bảo hiểm xã hội ................................................... 76
3.2.4. Phân tích những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác thu BHXH
khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên điạ bàn huyện Hoành
Bồ, tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010 - 2014 ............................................ 78
3.3. Đán h giá về quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài
quốc doanh trên điạ bàn huyện Hoành Bồ , tỉnh Quảng Ninh...................... 82
3.3.1. Những kết quả đạt đƣợc và nguyên nhân....................................... 82
3.3.2. Nhƣ̃ng ha ̣n chế và nguyên nhân ..................................................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


v
Chƣơng 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ THU
BHXH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN HOÀNH BỒ ..................................................... 96
4.1. Mục tiêu quản lý thu Bảo hiểm xã hội ..................................................... 96
4.2. Một số giải pháp hoàn thiê ̣n quản lý thu Bảo hiểm xã hội đối với
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên điạ bàn huyện Hoành Bồ

, tỉnh

Quảng Ninh...................................................................................................... 99
4.2.1. Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thu BHXH .................... 99
4.2.2. Nhóm các giải pháp cho cơ quan quản lý BHXH .......................... 107
4.2.3. Nhóm giải pháp cho ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động ..... 113
4.3. Kiến nghị ................................................................................................. 114
4.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ................................................................ 114
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ..................................... 117
KẾT LUẬN ................................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 121
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 124

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Nguyên nghĩa


Chữ viết tắt
BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

CNTT

Công nghê ̣ thông tin

DN

Doanh nghiệp

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nƣớc


HC, SN, Đ, ĐT

Hành chính, sự nghiệp, đảng, đoàn thể

HĐLĐ

Hợp đồng lao động

KT-XH

Kinh tế - Xã hội



Lao đô ̣ng

NLĐ

Ngƣời lao đô ̣ng

NSDLĐ

Ngƣời sƣ̉ du ̣ng lao đô ̣ng

ĐVSDLĐ

Đơn vị sử dụng lao động

PL


Pháp luật

UBND

Uỷ ban nhân dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1.
Bảng 1.2.
Bảng 1.3.
Bảng 1.4.
Bảng 1.5.
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.
Bảng 3.5.
Bảng 3.6.
Bảng 3.7.
Bảng 3.8.
Bảng 3.9.
Bảng 3.10.

Bảng 3.11.
Bảng 3.12.
Bảng 3.13.
Bảng 3.14.
Bảng 3.15.
Bảng 3.16.
Bảng 3.17.
Bảng 4.1.

Các mức đóng góp BHXH cơ bản qua từng thời kỳ .................. 16
Mức đóng góp BH theo nhóm đố i tƣơ ̣ng ................................... 17
Tỷ lệ đóng góp vào quỹ BHXH của NLĐ và NSDLĐ .............. 18
Mức đóng của NLĐ và NSDLĐ trong các quỹ thành phần....... 18
Mƣ́c đóng trƣớc và sau ngày 01/01/2007 cho các độ tuổi ......... 36
Số doanh nghiệp chọn điều tra, phỏng vấn ................................ 46
Số mẫu khảo sát, phỏng vấn....................................................... 47
Tình hình dân số và lao động
. Hoành
H
Bồ giai đoa
n 2012-2014
........ 53
̣
Số đơn vị đăng ký tham gia BHXH năm 2010-2014 ................. 62
Số lao động tham gia BHXH hàng năm..................................... 63
Số lao động tham gia bảo hiểm xã hội tại các DNNQD ............ 63
DN và lao động huyện Hoành Bồ chƣa tham gia BHXH............. 64
Tổng hợp mức tiền lƣơng đóng BHXH từ năm 2010 - 2014 ....... 65
Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội theo tổng quỹ lƣơng .................. 66
Kế hoạch thu bảo hiểm xã hội bắt buộc DN ngoài quốc doanh ....... 67

Tình hình thực hiện kế hoạch thu BHXH các doanh
nghiệp NQD huyện Hoành Bồ ................................................... 70
Tình hình nợ đọng BHXH từ năm 2010- 2014 .......................... 73
Tình hình trốn đóng BHXH khối DN từ năm 2010-2014.......... 74
Số lao đô ̣ng tham gia BHXH theo khối
, loại hình năm2014 ......... 75
Báo cáo kết quả thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp tháng
12/2014 ....................................................................................... 77
Bảng tổng hợp mức độ hiểu biết của chủ sử dụng lao động
về pháp luật BHXH đối với 50 DN điều tra .............................. 78
Tổng hợp điều tra số lao động tại 50 DNNQD .......................... 79
Số lƣợng DN phân theo mức thu nhập bình quân của
NLĐ trong 50 DN điều tra ......................................................... 80
Bảng tổng hợp tình hình thanh tra , kiể m tra công tác thƣ̣c
hiê ̣n Luâ ̣t BHXH ta ̣i các DNNQD ............................................. 81
Dự báo số lƣợng DNNQD giai đoạn 2015 - 2020 ..................... 99

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Quy trình thu BHXH .................................................................... 25
Hình 3.1. Bộ máy tổ chức BHXH huyện Hoành Bồ .................................... 58
Hình 3.2. Số đơn vị tham gia BHXH giai đoạn 2010-2014 ......................... 62
Hình 3.3. Số lao động tham gia BHXH giai đoạn 2012-2014...................... 64
Hình 3.4. Tình hình nợ đọng BHXH giai đoa ̣n 2010-2014 .......................... 74
Hình 3.5. Tổ ng hơ ̣p laĩ suấ t châ ̣m nô ̣p quỹ BHXH và laĩ suấ t cho vay

của ngân hàng thƣơng mại ............................................................ 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động BHXH là hoạt động sự nghiệp của toàn xã hội, phục vụ mọi
thành viên trong xã hội, mục tiêu của hoạt động BHXH không phải là lợi nhuận.
Chính sách BHXH có vai trò quan trọng trong đời sống và thể hiện sự tiến bộ
kinh tế-xã hội của một quốc gia. BHXH góp phần ổn định đời sống của ngƣời
lao động; gắn bó lợi ích giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động đối với
nền kinh tế, với cộng đồng; góp phần thực hiện công bằng xã hội, giảm bớt
khoảng cách giàu nghèo trong xã hội góp phần thực hiện mục tiêu tăng trƣởng
và phát triển kinh tế của đất nƣớc, đảm bảo ổn định chính trị, xã hội...
Đảng và Chính phủ có chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách khuyến khích,
tạo mọi điều kiện cho các thành phần kinh tế quốc doanh, ngoài quốc doanh và
cá nhân ngƣời lao động đều bình đẳng trong tham gia quỹ BHXH. Tuy nhiên
trong quá trình thực hiện bộc lộ nhiều điểm hạn chế. Một số cơ sở sản xuất,
doanh nghiệp và ngƣời lao động chƣa có sự nhận thức đầy đủ rõ ràng về
BHXH. Do chƣa xác định đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng lao
động và ngƣời lao động trong xây dựng BHXH nên chƣa tự giác, nghiêm túc
tham gia BHXH. Đặc biệt với khối Doanh nghiệp ngoài quốc doanh (DNNQD)
thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc nhƣng lại cố tình trì hoãn, trốn tránh nghĩa
vụ tham gia. Quyền lợi của ngƣời lao động không đƣợc đảm bảo. Để cải thiện
tình hình này, cần phải có các giải pháp thực hiện chích sách BHXH ở khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh ngày càng tốt hơn. Đây đƣợc coi là vấn đề bức xúc

hiện nay. Vấn đề thu bảo hiểm xã hội đối với các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh cũng là một trong những
vấn đề đƣợc các cấp, các ngành quan tâm và tìm giải pháp tháo gỡ.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài:
“Hoàn thiện quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với Doanh nghiệp ngoài quốc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh" làm đề tài luận văn
thạc sỹ quản lý kinh tế để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
2.1. Mục tiêu chung
Tiến hành nghiên cứu kinh nghiệm của một số nƣớc và địa phƣơng về
quản lý thu đồng thời đánh giá thực trạng và các nhân tố ảnh hƣởng đến công
tác quản lý thu BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa
bàn huyện Hoành Bồ. Từ đó đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu
nhằm hoàn thiện công tác thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn hiện nay.
2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Nghiên cứu kinh nghiệm của một số địa phƣơng về nâng cao chất
lƣợng quản lý thu BHXH từ đó rút ra bài học có thể vận dụng cho huyện
Hoành Bồ.
(2) Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu BHXH từ các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ giai đoạn 2010 -2014.
(3) Xác định các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thu BHXH từ
các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ.
(4) Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công

tác thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện
Hoành Bồ giai đoạn tới.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác quản lý thu BHXH đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh
trên địa bàn huyện Hoành Bồ, tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
3.2.1. Phạm vi về không gian: Nghiên cứu các doanh nghiệp ngoài
quốc doanh đóng trên địa bàn huyện Hoành Bồ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
3.2.2. Phạm vi về thời gian: Các tài liệu và số liệu nghiên cứu trong
giai đoạn từ 2010 - 2014.
3.2.3. Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu về công tác quản lý
thu BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đóng trên địa bàn
huyện Hoành Bồ.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Góp phần hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Hoành Bồ.
- Luận văn đƣa ra đóng góp nhằm hoàn thiện công tác thu bảo hiểm xã hội
đối với doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn Huyện Hoành Bồ để UBND
Huyện Hoành Bồ tham khảo và điều chỉnh kịp thời.
- Là tài liệu tham khảo cho các học viên cao học, sinh viên chuyên ngành
quản lý kinh tế và cho các công trình nghiên cứu liên quan.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn đƣợc trình bày chi tiết trong 4 chƣơng:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh

Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý thu bảo hiểm xã hội đối với doanh nghiệp
ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện Hoành Bồ

Chƣơng 4: Một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu BHXH đối với doanh
nghiệp NQD trên địa bàn huyện Hoành Bồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM
XÃ HỘI ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NGOÀI QUỐC DOANH
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý thu bảo hiểm xã hội
1.1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1.1. Bảo hiểm xã hội
Để tồn tại, phát triển và thỏa mãn những nhu cầu hàng ngày trong cuộc
sống con ngƣời phải lao động, để lao động tốt con ngƣời cần phải có sức khỏe

tốt. Tuy nhiên không phải trong cả quãng đời của mình ai cũng luôn khỏe
mạnh, lao động tốt. Họ có thể gặp những rủi ro bất ngờ về sức khỏe nhƣ ốm
đau, tai nạn lao động, mất khả năng lao động khi về già…Khi gặp phải những
rủi ro đó thu nhập của họ bị giảm hoặc mất ảnh hƣởng rất nhiều đến cuộc
sống của chính bản thân họ và cả gia đình. Khi nền kinh tế hàng hóa ra đời và
phát triển, việc thuê mƣớn lao động đã diễn ra phổ biến làm cho mối quan hệ
kinh tế giữa ngƣời lao động và ngƣời chủ lao động đa dạng hơn và cũng phức
tạp hơn rất nhiều. Một mặt thúc đẩy sản xuất hàng hóa phát triển, một mặt
làm kìm hãm nền sản xuất. Giới thợ ngoài khoản thu nhập từ lao động làm
công ăn lƣơng thì họ không còn bất kỳ một khoản thu nhập nào khác... cuộc
sống của họ chỉ phụ thuộc vào tiền công nhận đƣợc. Chính vì vậy khi không
may bị ốm đau, tai nạn, thai sản… họ gặp rất nhiều khó khăn, không thể trang
trải đƣợc trong khi họ không nhận đƣợc tiền công, tiền lƣơng vào những ngày
nghỉ ốm đó. Trƣớc thực tế đó, giới thợ đã đấu tranh buộc giới chủ phải cam
kết trả lƣơng, trả công cho họ khi họ nghỉ việc vì ốm đau, tai nạn, sinh đẻ và
khi hết tuổi lao động về nghỉ hƣu. Về phía giới chủ, phát sinh thêm một khoản
chi phí - trả tiền cho ngƣời lao động khi ngƣời lao động gặp rủi ro là điều mà
họ không mong muốn. Quan điểm trái ngƣợc nhau đã làm mâu thuẫn giữa chủ
và thợ ngày càng trở nên gay gắt. Giới thợ đã tiến hành rất nhiều cuộc đấu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
tranh quyết liệt và diễn ra rộng khắp buộc giới chủ phải thực hiện theo đúng
cam kết đó nhằm thỏa mãn mong muốn và nhu cầu đó của họ, đã gây ra
những tác động to lớn đối với đời sống kinh tế - xã hội lúc bấy giờ. Trƣớc tình
hình ngày càng trở nên căng thẳng, nhà nƣớc đã có những biện pháp can thiệp
nhằm ổn định tình hình xã hội và kinh tế trong đó phải kể đến biện pháp hình
thành một quỹ tài chính tập trung do sự tham gia đóng góp của các bên. Theo

đó Nhà nƣớc quy định [1]:
- Cả giới chủ và giới thợ đều phải đóng góp một khoản tiền nhất định
hàng tháng, khoản tiền đó đƣợc tính toán dựa trên cơ sở xác xuất rủi ro của
ngƣời lao động và tiền công, tiền lƣơng mà giới chủ trả cho ngƣời lao động.
- Số tiền đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động hình
thành nên một quỹ tiền tệ tập trung, quỹ này còn nhận đƣợc sự hỗ trợ của
Nhà nƣớc.
- Khi ngƣời lao động gặp phải các rủi ro thì sẽ đƣợc hỗ trợ bởi quỹ tiền
tệ đó. Nhờ vậy mà thu nhập của ngƣời lao động ổn định hơn, cuộc sống của
bản thân và gia đình họ đƣợc đảm bảo. Ngƣời sử dụng lao động cũng nhận
thấy đƣợc lợi ích mà quỹ tiền tệ đó mang lại nhƣ ổn định sản xuất kinh doanh,
bảo vệ sức khỏe và đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ từ đó làm
ngƣời lao động gắn bó với doanh nghiệp hơn, yên tâm làm việc và lao động
tích cực hơn….[1]
Từ đó mối quan hệ ba bên: ngƣời lao động - ngƣời sử dụng lao động nhà nƣớc đƣợc hình thành và xuất hiện khái niệm về BHXH.
Vậy BHXH là gì? [1]Theo nghĩa chung nhất, BHXH đƣợc hiểu là sự
đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với ngƣời lao động
khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất
việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung nhằm
đảm bảo đời sống cho ngƣời lao động và gia đình họ, góp phần bảo đảm an
toàn xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về BHXH cụ thể là:
- Theo từ điển Bách khoa "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp
một phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật thất nghiệp, tuổi già, tử tuất,

dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH,
có sự bảo hộ của NN theo pháp luật, nhằm đảm bảo, an toàn đời sống cho người
lao dộng và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
- Tổ chức lao động Quốc tế (ILO) đƣa ra khái niệm về BHXH nhƣ sau:
BHXH là sự bảo vệ mà xã hội cung cấp cho các thành viên của mình
thông qua một loạt các biện pháp công cộng, nhằm chống lại những khó khăn
về kinh tế và xã hội dẫn đến ngừng việc hoặc giảm sút thu nhập gây ra bởi ốm
đau, thai sản, tai nạn lao động, thất nghiệp, tàn tật, tuổi già và chết; đồng thời
bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các gia đình đông con. Khái niệm này
đã phản ánh sự kết hợp hai mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội.
- Ở Việt Nam, theo quan điểm của Bộ Lao động Thƣơng binh và Xã
hội: BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với
NLĐ khi họ gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động
hoặc mất việc làm, bằng cách hình thành và sử dụng một quỹ tài chính tập
trung do sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động và gia đình họ, góp phần
đảm bảo an toàn xã hội.
- Theo quan niệm của BHXH Việt Nam: BHXH là sự bảo vệ của xã hội
đối với NLĐ thông qua việc huy động các nguồn đóng góp để trợ cấp cho họ,
nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế và xã hội do bị ngừng hoặc bị giảm
thu nhập gây ra bởi ốm đau, thai sản, tai nạn, thất nghiệp, mất khả năng lao
động, tuổi già và chết. Đồng thời, bảo đảm chăm sóc y tế và trợ cấp cho các
thân nhân trong gia đình NLĐ, để góp phần ổn định cuộc sống của bản thân
NLĐ và gia đình họ, góp phần an toàn xã hội. Quan niệm trên đây đã phản ánh
đầy đủ 2 mặt của BHXH là mặt kinh tế và xã hội, thể hiện bản chất BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

8
1.1.1.2. Bản chất của BHXH
Bản chất của BHXH được thể hiện ở các điểm sau:

- Trong bất kỳ xã hội nào mà ở đó có sự thuê mƣớn lao động thì có
BHXH. BHXH là nhu cầu khách quan, mang tính đa dạng phức tạp của xã hội.
Khi nền kinh tế hàng hóa càng phát triển, mối quan hệ chủ thợ càng phát triển
thì BHXH càng phong phú, đa dạng và hoàn thiện. Có thể nói kinh tế là nền
tảng để BHXH phát triển, BHXH thể hiện trạng thái kinh tế của một nƣớc.
- Cơ sở phát sinh BHXH là quan hệ lao động thể hiện thông qua mối
quan hệ ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên đƣợc BHXH.
+ Bên tham gia BHXH: ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động.
+ Bên BHXH: cơ quan BHXH do Nhà nƣớc lập ra và bảo hộ.
+ Bên hƣởng BHXH: ngƣời lao động và gia đình họ khi ngƣời lao động
không may gặp phải những rủi ro và có đủ điều kiện để đƣợc hƣởng theo quy
định của pháp luật.
- Điều kiện đƣợc hƣởng BHXH là ngƣời lao động gặp những rủi ro,
những biến cố mang tính chất ngẫu nhiên, trái với ý muốn chủ quan của con
ngƣời nhƣ ốm đau, tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, thai sản, hết tuổi
lao động về nghỉ hƣu. Những biến cố đó có thể xảy ra trong và ngoài quá
trình lao động đã làm cho ngƣời lao động bị giảm hoặc mất khả năng lao
động, mất việc làm.
- Khi gặp những biến cố, phần thu nhập của ngƣời lao động sẽ bị mất
hoặc bị giảm đi. Với sự hỗ trợ từ quỹ tiền tệ tập trung đƣợc hình thành từ các
bên (ngƣời sử dụng lao động, ngƣời lao động và nhà nƣớc) đã bù đắp hoặc
thay thế phần nào phần thu nhập bị mất đó.
Qua bản chất của BHXH ta có thể thấy mục tiêu xuyên suốt của BHXH
chính là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của ngƣời lao động trong
trƣờng hợp bị mất hoặc giảm thu nhập hàng tháng do mất việc làm, mất khả
năng lao động bằng cách bù đắp cho ngƣời lao động những khoản thu nhập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


9
đó. Có BHXH thì điều kiện sống của ngƣời lao động và gia đình họ sẽ đƣợc
đảm bảo và tốt hơn.
Theo quy định tại điều 3 của Luật BHXH,[32] khái niệm BHXH đƣợc
hiểu nhƣ sau: Bảo hiểm xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần
thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mấ t thu nh ập do ốm đau,
thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động
hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội. Bảo hiểm xã hội có hai
loại hình:
- BHXH bắt buộc là loại hình BHXH mà ngƣ ời lao động và ngƣời sử
dụng lao động phải tham gia theo quy định của pháp luật về BHXH.
- BHXH tự nguyện là loại hình BHXH mà ngƣ ời lao động tự nguyện
tham gia, đƣợc lựa chọn mức đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu
nhập của min
̀ h để hƣởng BHXH.
Trong cuộc sống, BHXH có vai trò to lớn tạo ra thu nhập cho ngƣời lao
động. Nhờ có sự hỗ trợ từ quỹ BHXH mà thu nhập của ngƣời lao động ổn
định hơn, đời sống vật chất trƣớc mắt và lâu dài của ngƣời lao động trong và
sau thời gian làm việc, công tác đƣợc đảm bảo, ngƣời lao động yên tâm lao
động sản xuất, làm việc có hiệu quả hơn góp phần duy trì ổn định và phát
triển sản xuất của từng doanh nghiệp nói riêng và đảm bảo an toàn xã hội.
Quỹ BHXH đƣợc hình thành do sự đóng góp của các bên tham gia, hỗ
trợ của nhà nƣớc và từ các nguồn thu hợp pháp khác. Theo quy định tại điều
88 Luật BHXH, nguồn hình thành quỹ BHXH bắt buộc bao gồm:
1. Ngƣời sử dụng lao động đóng
2. Ngƣời lao động đóng
3. Tiền sinh lời của Hoạt động đầu tƣ quỹ
4. Hỗ trợ của Nhà nƣớc
5. Các nguồn thu hợp pháp khác [32]

Để hình thành BHXH và quản lý tốt quỹ này Nhà nƣớc đã bắt các đối
tƣợng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH theo mức phí quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
hoặc cho phép một số đối tƣợng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức đóng và
phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình.
Nhƣ vậy, Thu BHXH là việc Nhà nƣớc dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tƣợng tham gia BHXH bắt buộc phải đóng BHXH theo mức phí
quy định hoặc cho phép một số đối tƣợng tự nguyện tham gia, lựa chọn mức
đóng và phƣơng thức đóng phù hợp với thu nhập của mình. Trên cơ sở đó hình
thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho an sinh xã hội.
Một yêu cầu khách quan đặt ra là cần thiết phải quản lý thu BHXH, thể
hiện ở những nội dung sau:
Thứ nhất, Quản lý việc tham gia BHXH của ngƣời lao động, mà tập
trung là quản lý việc đóng BHXH của họ. Trong nền kinh tế thị trƣờng, đối
tƣợng tham gia BHXH rất đa dạng. Họ có thể là công chức nhà nƣớc, những
ngƣời làm công ăn lƣơng trong các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh
tế. Cũng có thể họ là những ngƣời tạo việc làm (lao động độc lập) … Vì vậy
quản lý quỹ BHXH đặt ra nhiệm vụ tiên quyết là phải quản lý sự đóng góp
BHXH của họ.
Thứ hai, Quản lý sự đóng góp của ngƣời sử dụng lao động: đây cũng là
một nhiệm vụ quan trọng của quản lý thu BHXH. Ngƣời sử dụng lao động có
trách nhiệm đóng góp BHXH cho ngƣời lao động mà mình thuê mƣớn. Vì
vậy, quản lý thu BHXH trƣớc hết phải quản lý đƣợc số lƣợng các doanh
nghiệp, các tổ chức kinh doanh có sử dụng lao động phải đóng BHXH theo
luật định; quản lý đƣợc số lƣợng lao động mỗi doanh nghiệp và quỹ lƣơng
của doanh nghiệp đó. Đồng thời phải quản lý đƣợc năng lực tài chính và khả

năng đóng BHXH của các doanh nghiệp. Quản lý tốt các doanh nghiệp sẽ hạn
chế sự trốn tránh trách nhiệm đóng BHXH của các doanh nghiệp, đồng thời
nắm đƣợc thực trạng sản xuất kinh doanh của họ (thông qua quỹ lƣơng, thông
qua lợi nhuận của doanh nghiệp …).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
Thứ ba, Quản lý nguồn thu từ đầu tƣ quỹ BHXH. Đây là một nội dung
trong quản lý hoạt động đầu tƣ tăng trƣởng quỹ BHXH. Tuy nhiên, dƣới giác
độ tổng thu, đây cũng thuộc vào nội dung quản lý thu BHXH.
Từ phân tích trên, có thể khái quát về quản lý thu BHXH nhƣ sau:
Quản lý thu BHXH là quy trình thu của cơ quan BHXH, xác nhận chính xác
số lao động, số tiền phải thu, số tiền đã nộp, số tiền lãi, số tiền nợ, số tiền nộp
thừa của ngƣời sử dụng lao động; nhân thân, thời gian nộp, mức tiền lƣơng,
tiền công nộp BHXH của ngƣời lao động, đồng thời xác nhận việc thực hiện
chính sách, chế độ BHXH của cơ quan BHXH đối với đơn vị sử dụng lao
động và ngƣời tham gia BHXH từng thời điểm và theo yêu cầu quản lý. Tình
hình chấp hành các nguyên tắc, quy định của Nhà nƣớc về thu BHXH và một
số nội dung khác.
- Thời gian đóng BHXH là thời gian đƣợc tính từ khi ngƣời lao động
bắt đầu đóng cho đến khi dừng đóng BHXH. Trƣờng hợp ngƣời lao động
đóng BHXH không liên tục thì thời gian đóng BHXH là tổng thời gian đã
đóng BHXH (đƣợc cộng dồn).
- Mức lƣơng tối thiểu chung là mức lƣơng thấp nhất do Chính phủ công
bố ở từng thời kỳ.
- Thân nhân là con, vợ hoặc chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha vợ hoặc cha
chồng, mẹ vợ hoặc mẹ chồng của ngƣời tham gia BHXH; ngƣời khác mà
ngƣời tham gia BHXH phải chịu trách nhiệm nuôi dƣỡng.

- Các chế độ bảo hiểm xã hội: [32]
BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ sau đây: ốm đau; thai sản; tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp; hƣu trí; tử tuất.
BHXH tự nguyện bao gồm các chế độ: hƣu trí; tử tuất.
1.1.2. Vai trò của quản lý thu BHXH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
BHXH có nội hàm rất rộng và phức tạp, bao gồm thu, chi, thực hiện
các chế độ, chính sách dài hạn, ngắn hạn; đối tƣợng và phạm vi áp dụng rộng
và liên quan đến đời sống của ngƣời lao động làm công ăn lƣơng; thực hiện
tốt các chế độ BHXH là đảm bảo đời sống kinh tế cho ngƣời lao động có
tham gia BHXH đƣợc coi nhƣ là "đầu ra" của BHXH và thu BHXH đƣợc coi
là yếu tố "đầu vào" của BHXH, trong đó quản lý thu BHXH là khâu đầu tiên
trong việc xác lập mối quan hệ về BHXH giữa ngƣời lao động, ngƣời sử dụng
lao động và cơ quan BHXH. Mối quan hệ ấy xác định quyền và trách nhiệm
của các bên; đây là mối quan hệ quan trọng hàng đầu, vì có th ực hiện mối
quan hệ này thì m ới có c ơ sở để tổ chức thu BHXH , hình thành quỹ BHXH,
thực hiện chi trả các chế độ BHXH.
Quản lý thu BHXH có liên quan đến hầu hết các hoạt động xã hội
khác và các hoạt động kinh tế, có phạm vi hoạt động rộng, quy mô lớn, có
liên quan đến đời sống kinh tế - xã hội của số đông ngƣời trong cộng đồng
xã hội. Trong nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần thì lợi ích của các bên
tham gia vào hoạt động BHXH cũng rất khác nhau. Chủ sử dụng lao động
thƣờng muốn đóng góp càng ít càng tốt, thậm chí muốn trốn tránh trách
nhiệm đóng góp; ngƣời lao động muốn đóng góp ít nhƣng lại muốn đƣợc
đảm bảo nhiều quyền lợi. Cơ quan BHXH cũng phải bảo vệ quyền lợi của
mình bằng cách tăng cƣờng thu, tiết kiệm chi…Chính vì có những lợi ích

khác nhau, thậm chí ở một phạm vi nào đó trái ngƣợc nhau, nên các bên
tham gia hoạt động BHXH thƣờng xuyên tiềm ẩn những mâu thuẫn. Để giải
quyết những mâu thuẫn, đảm bảo quyền lợi hợp pháp và trách nhiệm của các
bên tham gia BHXH, cần có ngƣời trọng tài là Nhà nƣớc, với tƣ cách là chủ
thể duy nhất quản lý xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
Nhà nƣớc với tƣ cách là tổng thể các cơ quan lập pháp, hành pháp và tƣ
pháp, thông qua các chức năng lập pháp, Nhà nƣớc (Quốc hội) ban hành Luật
BHXH, thông qua Chính phủ đề ra các quy định về BHXH nói chung và về
thu BHXH nói riêng. Cơ quan BHXH thực hiện thu BHXH của ngƣời lao
động và ngƣời sử dụng lao động theo các quy định đó.
Nhƣ vậy, quản lý thu BHXH đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động BHXH, cụ thể:
Một là: tạo sự thống nhất trong hoạt động thu BHXH.
Đối tƣợng tham gia BHXH bao trùm tất cả các ngành, nghề, lĩnh vực,
mức thu nhập, nhận thức, thái độ khác nhau. Nếu không có sự chỉ đạo thống
nhất thì hoạt động thu sẽ không đạt kết quả cao. Quản lý tạo ra sự thống nhất,
ý chí, sự đồng bộ giữa các cấp trong quá trình tổ chức thực hiện. Đồng thời,
thông qua việc lập kế hoạch, phân công việc một cách rõ ràng, công tác quản
lý thu BHXH cũng đạt hiệu quả cao mà giảm đƣợc phần chi phí đáng kể.
Nhƣ vậy, thông qua hoạt động quản lý đã thống nhất đƣợc những nội
dung quan trọng của hoạt động thu BHXH đó là: Thống nhất về đối tƣợng
thu, thống nhất về biểu mẫu, hồ sơ thu, quy trình thu, nộp BHXH.
Hai là: Đảm bảo hoạt động thu BHXH ổn định, bền vững, hiệu quả.
Tính ổn định, bền vững, hiệu quả của hoạt động thu BHXH là mục tiêu

mà hệ thống BHXH của quốc gia nào cũng mong muốn. Tuy nhiên, mục tiêu
này chỉ đạt đƣợc khi:
+ Hoạt động thu BHXH đƣợc định hƣớng đúng đắn, thông qua quản lý,
công tác thu đƣợc định hƣớng đúng đắn theo mục tiêu chung là: thu đúng, thu
đủ, không để thất thoát thu. Từ đó, hƣớng mọi sự nỗ lực của cá nhân, tổ chức
vào mục tiêu chung đó.
+ Hoạt động thu BHXH đƣợc điều hòa, phối hợp nhịp nhàng, một trong
những nhiệm vụ mà ngƣời quản lý phải liên tục đảm nhiệm là chỉ huy. Nhờ
chỉ huy mà quy trình thu với rất nhiều yếu tố phức tạp đƣợc tổ chức, điều hòa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14
phối hợp nhịp nhàng, từ đó tăng cƣờng tính ổn định trong hệ thống nhằm đạt
đƣợc mục tiêu quản lý thu BHXH.
+ Tạo động lực cho mọi cá nhân trong tổ chức: thông qua đánh giá,
khen thƣởng cho các tổ chức, cá nhân tổ chức thu BHXH tốt sẽ tạo động lực
cho các cá nhân. Đồng thời, qua việc uốn nắn những lệch lạc sai sót của các
cá nhân giúp cho quá trình thu không bị thất thoát.
Ba là: Kiểm tra đánh giá hoạt động thu BHXH: quá trình thu BHXH
không tránh khỏi tình trạng thất thoát. Vì vậy, với nhiệm vụ của ngƣời quản
lý là kiểm tra thì hoạt động thu BHXH đã đƣợc đánh giá một cách kịp thời và
toàn diện. Nhờ có hoạt động quản lý thu sát sao mà công tác kiểm tra, đánh
giá luôn đƣợc sát thực tiễn với quá trình thu.

1.1.3. Nguyên tắc của quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất: Thu đúng, thu đủ, thu kịp thời
- Thu đúng là đúng đối tƣợng, đúng mức, đúng tiền lƣơng, tiền công và
đúng thời gian quy định: mọi ngƣời lao động khi có HĐLĐ hoặc giao kết lao

động theo quy định, đƣợc trả công bằng tiền đều là đối tƣợng đóng BHXH bắt
buộc. Việc xác định đúng đối tƣợng, đúng tiền lƣơng, tiền công làm căn cứ đóng
BHXH của ngƣời lao động là cơ sở quan trọng để đảm bảo thu đúng; việc thu
đúng còn phụ thuộc vào tính chất hoạt động của đơn vị sử dụng lao động để xác
định đúng đối tƣợng, mức thu, phƣơng thức thu. Đối với BHXH tự nguyện thu
đúng là thu đúng đối tƣợng, đúng mức đóng mà ngƣời lao động đã đăng ký.
- Thu đủ, là thu đủ số ngƣời thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc và số
tiền phải đóng BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động.
- Thu kịp thời, là thu kịp về thời gian khi có phát sinh quan hệ lao động,
tiền công, tiền lƣơng mà những quan hệ đó thuộc đối tƣợng, phạm vi tham gia
BHXH. Chế độ BHXH thƣờng xuyên thay đổi để phù hợp với phát triển kinh
tế- xã hội từng thời kỳ, ở mỗi thời điểm thay đổi đó cần phải tổ chức thực
hiện thu BHXH của ngƣời sử dụng lao động và ngƣời lao động đảm bảo kịp
thời, không để tồn đọng tiền thu, không bỏ sót lao động tham gia BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN
/>

15
Thứ hai: Tập trung, thống nhất, công bằng, công khai
Cơ chế thu BHXH đƣợc quy định thống nhất, nguồn thu BHXH tập
trung quản lý, điều tiết ở Trung ƣơng là BHXH Việt Nam. Việc tham gia
BHXH của ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động đảm bảo công khai, thực
hiện công bằng ở các thành phần kinh tế. Các đơn vị tham gia BHXH đều
phải công khai minh bạch số lao động phải đóng BHXH và số tiền đóng theo
đúng quy định, có sự kiểm tra, thanh tra, kiểm soát của Nhà nƣớc và giám sát
của các cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị-xã hội. Tính công bằng
đƣợc thể hiện trong việc thu nộp BHXH, không phân biệt đối xử giữa các
thành phần kinh tế, tức là đều có tỷ lệ phần trăm thu BHXH nhƣ nhau.
Thứ ba: An toàn, hiệu quả
Thực hiện quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH theo chế độ quản lý tài

chính của Nhà nƣớc và s ử dụng nguồn thu đúng mục đích. Nguồn thu BHXH
do đƣợc tồn tích cộng đồng, nên thƣờng có khối lƣợng tiền nhàn rỗi tƣơng đối
lớn chƣa sử dụng cần đƣợc đầu tƣ tăng trƣởng, vừa nâng cao hiệu quả sử
dụng, vừa an toàn tiền thu BHXH về mặt giá trị do các yếu tố trƣợt giá. Vì
vậy, thông qua cơ chế quản lý chặt chẽ tiền thu BHXH để tránh lạm dụng,
thất thoát; đồng thời nghiên cứu các lĩnh vực đầu tƣ để đảm bảo thu hồi đƣợc
vốn và có lãi, tức là hiệu quả sử dụng nguồn thu.

1.1.4. Mục đích của quản lý thu bảo hiểm xã hội
Thứ nhất, đảm bảo cho tiền nộp BHXH đủ khả năng thực hiện quá trình
tái sản xuất xã hội, tức là có thu đúng, thu đủ, thu kịp thời mới đảm bảo chi
trả chế độ cho ngƣời lao động, góp phần ổn định đời sống của ngƣời lao động
trong quá trình lao động không may bị rủi ro, nghỉ hƣu, cũng nhƣ khi về già.
Thứ hai, xác lập rõ ràng quyền và trách nhiệm của các bên tham gia BHXH,
đó là: ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và cơ quan BHXH; phân định rõ
chức năng quản lý nhà nƣớc với chức năng hoạt động sự nghiệp của BHXH.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

×