Tải bản đầy đủ (.pdf) (144 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.38 MB, 144 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN MẠNH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
RỪNG Ở TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN XUÂN MẠNH

ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ RỪNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
RỪNG Ở TỈNH BẮC KẠN
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH TUẤN



THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan: Bản luận văn thạc sĩ “ Đánh giá ảnh hưởng của
chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn ” là
công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện trên cơ sở
nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát tình hình thực tiễn và dƣới sự
hƣớng dẫn khoa học của TS. Trần Đình Tuấn. Các số liệu, kết quả nêu trong
luận văn đều là trung thực.
Bắc Kạn, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Xuân Mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

ii

LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc hoàn thành tại trƣờng Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh Thái Nguyên theo chƣơng trình đào tạo Cao học kinh tế, khóa 10
từ năm 2013 - 2015.

Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận đƣợc sự
quan tâm, giúp đỡ của Ban giám hiệu, Phòng Đào tạo, cùng các thầy giáo, cô
giáo. Nhân dịp này, tác giả xin chân thành cảm ơn về sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả xin chân thành cảm ơn tới TS. Trần Đình Tuấn - ngƣời hƣớng
dẫn khoa học, đã tận tình hƣớng dẫn và truyền đạt những kiến thức quý báu,
giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể cán bộ, công chức, viên chức Văn phòng
Tổng Cục Lâm nghiệp, Chi Cục Lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn, Chi Cục Kiểm
Lâm tỉnh Bắc Kạn, UBND xã Côn Minh, xã Quang Phong, huyện Na Rì;
UBND xã Bằng Lãng, xã Bằng Phúc, huyện Chợ Đồn, các bạn bè đồng
nghiệp và gia đình đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tác giả trong suốt quá trình
học tập và triển khai thu thập số liệu ngoại nghiệp phục vụ luận văn.
Xin chân thành cảm ơn!
Bắc Kạn, tháng 5 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Xuân Mạnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU............................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 4
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỪNG VÀ
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận về rừng và chính sách quản lý bảo vệ rừng ......................... 5
1.1.1. Một số vấn đề chung về rừng và chính sách quản lý bảo
vệ rừng ............................................................................................. 5
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý, bảo vệ rừng và phát
triển rừng........................................................................................ 13
1.2. Cơ sở thực tiễn về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............................. 18
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của một số
nƣớc trên thế giới ..................................................................................... 18
1.2.2. Kinh nghiệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của một số
địa phƣơng trong nƣớc và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn ......... 21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI .............................. 25
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phƣơng pháp tiếp cận đề tài ..................................................................... 25
2.2.1. Phƣơng pháp tiếp cận .................................................................... 25
2.2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể .................................................... 26
Chƣơng 3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH

SÁCH QUẢN LÝ BẢO VỆ RỪNG ĐẾN PHÁT TRIỂN RỪNG Ở
TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................... 30
3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ............. 30
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 30
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn ........................................ 38
3.1.3. Đánh giá chung về đặc điểm của tỉnh Bắc Kạn có ảnh hƣởng
đến công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ...................................... 40
3.2. Các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng đƣợc triển khai
thực hiện ở tỉnh Bắc Kạn................................................................................. 42
3.2.1. Các chính sách của Nhà nƣớc về quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng ................................................................................................. 42
3.2.2. Các chính sách của tỉnh Bắc Kạn ban hành về quản lý, bảo
vệ và phát triển rừng ................................................................................ 46
3.3. Thực trạng thực hiện chính sách và kết quả tác động của các chính
sách đến phát triển rừng .................................................................................. 47
3.3.1. Tình hình triển khai thực hiện chính sách ở tỉnh Bắc Kạn ............ 47
3.3.2. Đánh giá về thực trạng thực hiện chính sách ................................. 49
3.3.3. Kết quả tác động của các chính sách quản lý bảo vệ rừng đến
phát triển rừng tỉnh Bắc Kạn .................................................................... 51
3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến việc thực thi chính sách............................... 62
3.4.1. Ảnh hƣởng của yếu tố điều kiện tự nhiên ...................................... 62
3.4.2. Ảnh hƣởng của các yếu tố con ngƣời ............................................ 63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

v
3.4.3. Ảnh hƣởng từ hệ thống tổ chức quản lý ........................................ 63
3.4.4. Ảnh hƣởng từ cơ sở hạ tầng ........................................................... 63
3.4.5. Ảnh hƣởng của chính sách theo tính đồng bộ, nhất quán .............. 64

3.5. Đánh giá tác động của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến phát
triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn qua kết quả điều tra ............................................... 64
3.5.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng ở địa
bàn điều tra ............................................................................................... 64
3.5.2. Kết quả điều tra thực tế .................................................................. 67
3.6. Đánh giá chung về tác động của chính sách quản lý bảo vệ rừng
đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 71
3.6.1. Những kết quả đạt đƣợc ................................................................. 71
3.6.2. Những hạn chế và nguyên nhân ..................................................... 72
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

CỦA CÁC

CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG ĐẾN PHÁT TRIỂN
RỪNG TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2016-2020 ..................................... 74
4.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý, bảo vệ rừng
đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 74
4.2. Định hƣớng nâng cao hiệu quả của chính sách quản lý, bảo vệ rừng
đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn ................................................................. 76
4.3. Một số giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả quản lý, bảo vệ
rừng đến phát triển rừng của tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 83
4.3.1. Giải pháp chung ............................................................................. 83
4.3.2. Giải pháp cụ thể ............................................................................. 83
4.3.3. Đề xuất các chính sách hỗ trợ cho phát triển lâm nghiệp .............. 86
4.4. Một số kiến nghị đối với các cấp quản lý ................................................ 91
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 96
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BQLDA

:

Ban quản lý dự án

BVR

:

Bảo vệ rừng

HĐND

:

Hội đồng nhân dân

NN&PTNT :

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCCCR


:

Phòng cháy chữa cháy rừng

PTNT

:

Phát triển nông thôn

QLBVR

:

Quản lý bảo vệ rừng

QLBV&PTR :

Quản lý bảo vệ và phát triển rừng

UBND

Uỷ ban nhân dân

:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Chọn mẫu điều tra số liệu sơ cấp ................................................ 27

Bảng 3.1.

Diện tích các loại đất tỉnh Bắ c Ka ̣n năm 2014 ........................... 33

Bảng 3.2.

Diện tích đất đai và dân số tỉnh Bắc Kạn năm 2014................... 38

Bảng 3.3.

Hệ thống một số văn bản về quản lý, bảo vệ và phát triển
rừng quan trọng của Nhà nƣớc ................................................... 42

Bảng 3.4.

Độ che phủ rừng của tỉnh Bắc Kạn so với các tỉnh Đông
Bắc giai đoạn 2011 - 2013 .......................................................... 51

Bảng 3.5.

Hiện trạng đất lâm nghiệp tỉnh Bắc Kạn .................................... 53

Bảng 3.6.


Số vụ vi phạm và diện tích rừng bị tàn phá, bị cháy tỉnh
Bắc Kạn giai đoạn 2010 - 2013 .................................................. 55

Bảng 3.7.

Kết quả chăm sóc rừng trồng và giao khoán rừng giai đoạn
2011-2013 ................................................................................... 56

Bảng 3.8.

Ý kiến đánh giá về tình hình thực hiện chính sách quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng của các cán bộ quản lý các cấp
tỉnh Bắc Kạn ............................................................................... 67

Bảng 3.9.

Ý kiến đánh giá của các hộ gia đình về tác động của các
chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng ............................ 69

Bảng 4.1.

Định hƣớng đất sử dụng đấ t lâm nghiê ̣p đến năm 2020 ............. 78

Bảng 4.2.

Định hƣớng qui hoạch đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng đến
năm 2020 ..................................................................................... 79

Bảng 4.3.


Định hƣớng qui hoạch rừng sản xuất đến năm 2020 .................. 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU
Biểu đồ 3.1. Độ che phủ rừng của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2013 ...... 52
Biểu đồ 3.2. Kết quả trồng rừng tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2011 - 2013 ..............56
Biểu đồ 3.3. Biểu chi trả dịch vụ môi trƣờng rừng của tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2013 - 2014 và ƣớc thực hiện 2015 .......................................60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lâm nghiê ̣p là n gành kinh tế kỹ thuật đặc thù với nguồn tài nguyên có
thể tái ta ̣o đƣơ ̣c. Là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, có giá trị to lớn đối
với nền kinh tế quốc dân, gắn liền với đời sống của nhân dân. Trong nhƣ̃ng
năm qua, hoạt động lâm nghiệp không chỉ ta ̣o ra các sản phẩ m đóng góp cho
ngân sách quố c gia, tạo việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào
các dân tộc ít ngƣời và nông thôn miền núi mà còn có vai trò đặc biệt quan
trọng trong bảo vệ môi trƣ ờng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đất

nƣớc. Môi trƣờng hoa ̣t đô ̣ng của ngành lâm nghiê ̣p luôn gắ n với rƣ̀ng , vì vậy
để ngành kinh tế này phát triển đƣợc cần phải có các chính sách để bảo vệ và
phát triển rừ ng. Trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng có ghi "Rừng là tài
nguyên quý báu của đất nƣớc, có khả năng tái tạo là bộ phận quan trọng của
môi trƣờng sinh thái, có giá trị to lớn đối với nền kinh tế quốc dân, gắn liền
với đời sống của nhân dân với sự sống còn của dân tộc”. Qua các giai đoạn
lịch sử và quá trình phát triển kinh tế - xã hội, Nhà nƣớc Việt Nam luôn coi
trọng công tác quản lý , bảo vệ và phát triể n rừng . Năm 1972, Pháp lệnh bảo
vê ̣ rừng ra đời , đây là văn bản pháp qui đầu tiên tạo khuôn khổ pháp lý cho
công tác quản lý bảo vệ rừng. Đặc biệt, từ khi Nhà nƣớc ban hành Luật bảo vệ
và phát triển rừng (1991), đã có nhiều đạo Luật và chính sách đƣợc tiếp tục
ban hành, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi cho công tác quản lý bảo vệ rừng,
trong đó nổi bật là Quyết định 327/CT (1992), nay là Quyết định 550/TTg về
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc và dự án 661 về trồng 5 triệu ha rừng,...
Bắc Kạn là tỉnh thuộc khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, có thế
mạnh về

phát triển kinh tế rừng. Trong nhiều năm qua, công tác quản lý

bảo vệ và phát triển vốn rừng ở tỉnh Bắc Kạn đã đƣợc quan tâm chú ý.
Thông qua các chƣơng trình, dự án nhƣ: 327; 747; 1382; chƣơng trình trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

2
5 triệu ha rừng (661 và nhất là thực hiện các mô hình nông lâm kết hợp theo
quan điểm sản xuất hàng hóa nên đã ngăn chặn có hiệu quả tình trạng phá
rừng làm nƣơng rẫy. Kết quả là diện tích rừng đã tăng dần sau 10 năm. Theo
niên giám thống kê, diện tích rừng sản xuất từ 163.500 ha năm 2000 đã tăng

245.836 ha năm 2012, rừng phòng hộ từ 94.130 ha năm 2000 đã tăng lên
107.513 ha năm 2012 đạt tốc độ tăng bình quân 12,69% về diện tích so với
năm 2000. Độ che phủ rừng tăng dần qua các năm từ 35,5% năm 2000 lên
55,18% năm 2011 và 70,6% năm 2013.
Ngoài tác động làm tăng trƣởng rừng, hệ thống chính sách quản lý, bảo
vệ rừng, đã khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia vào phát triển vốn
rừng, bằng việc trồng rừng, trông coi rừng tự nhiên, rừng tái sinh, thực hiện
nông lâm kết hợp. Đã xuất hiện nhiều mô hình trang trại nông - lâm kết hợp
đem lại hiệu quả kinh tế cao và một bộ phận dân cƣ làm nghề rừng sống đƣợc
với nghề, thậm chí có hộ đã làm giàu từ nghề rừng,
Tuy nhiên , từ thực tế cho thấy , hệ thống chính sách quản lý , bảo vệ
rừng hiện hành đã bộc lộ những hạn chế , tuy vố n rƣ̀ng thời gian qua đang
có sự phát triển nhƣng kém bền vững , tính đa dạng sinh học của rừng tự
nhiên vẫn tiế p tu ̣c bi ̣suy giảm , phát triển chƣa đi đôi với quản lý và bảo vệ
rƣ̀ng, ở nhiều nơi rừng vẫn tiếp tục bị tàn phá
hơp̣ tiề m năng tài nguyên rƣ̀ng

. Chƣa khai thác đƣơ ̣c tổ ng

, nhấ t là các lâm sản ngoài gỗ và dich
̣ vu ̣

môi trƣờng sinh thái . Đó là chƣa thiết lập đƣợc hệ thống chủ rừng đích
thực, chƣa tạo đô ̣ng lực thu hút ngƣời dân và cộng đồng địa phƣơng tham
gia vào quản lý bảo vệ rừng và

phát triển rừng , đời sống thu nhập của đại

đa số ngƣời làm nghề rừng còn thấp...vv. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá ảnh hưởng của chính sách quản lý và bảo vệ rừng đến phát

triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn” là cần thiết và cấp bách , góp phần giải quyết
các hạn chế đă ̣t ra ở trên .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

3
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng thực hiện chính sách quản lý và bảo vệ
rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn nhằm đề xuất các giải pháp tăng
cƣờng quản lý, bảo vệ rừng để phát triển rừng, phát huy thế mạnh kinh tế
rừng ở tỉnh Bắc Kạn.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về đánh giá ảnh hƣởng của chính sách
quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng
- Đánh giá thực trạng tác động của chính sách quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn
- Đề xuất đƣợc giải pháp, chính sách nhằm tăng cƣờng công tác quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng cho tỉnh Bắc Kạn trong giai đoa ̣n 2016-2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu các ảnh hƣởng của chính sách quản lý, bảo vệ rừng đến
phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài thực hiện trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- Phạm vi về thời gian: Đề tài tâ ̣p trung thu thập thông tin đánh giá thƣ̣c
trạng t rong 5 năm gần đây (giai đoạn 2010-2014), các giải pháp đƣợ c xây
dƣ̣ng cho giai đoa ̣n 2016-2020, tầ m nhìn 2025.
- Về nội dung: Đề tài nghiên cứu các ảnh hƣởng của chính sách quản lý,

bảo vệ rừng đến phát triển rừng trong phạm vi tỉnh Bắc Kạn. Trong đó tập
trung đánh giá tác động của các chính sách có liên quan đến quản lý bảo vệ và
phát triển rừng nhƣ sau:
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng;
- Tác động của chính sách giao, khoán cho thuê rừng và đất rừng
- Tác động của các dự án: 327/TTg, 661/TTg, 143/TTg,...
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

4
- Tác động của các quy hoạch và định hƣớng phát triển lâm nghiệp của Tỉnh.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn có giá trị cả về lý luận và thực tiễn. Hệ thống hóa cơ sở khoa
học về công tác quản lý và bảo vệ và phát triển rừng. Đánh giá đƣợc thực
trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng của một số địa
phƣơng trong tỉnh và của tỉnh Bắc Kạn. Trên cơ sở đó đề xuất đƣợc một số
giải pháp cơ bản về công tác quản lý và bảo vệ rừng đến phát triển rừng trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn. Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu nghiên cứu, tham
khảo cho các cơ quan quản lý hoạch định chính sách đối với công tác quản lý,
bảo vệ rừng đến phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn tới.
5. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn đƣợc kết cấu gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về rừng và chính sách quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Chƣơng 3: Đánh giá thực trạng tác động của chính sách quản lý, bảo
vệ rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả của các chính sách quản lý,
bảo vệ rừng đến phát triển rừng ở tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2016 - 2020


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

5
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RỪNG VÀ
CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG
1.1. Cơ sở lý luận về rừng và chính sách quản lý bảo vệ rừng
1.1.1. Một số vấn đề chung về rừng và chính sách quản lý bảo vệ rừng
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của rừng và phân loại rừng
* Khái niệm về rừng
Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng là thành phần chủ yếu.
Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần xã sinh vật và môi
trƣờng, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có mối quan hệ mật thiết
để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các hoàn cảnh khác.
Năm 1930, Morozov đƣa ra khái niệm: Rừng là một tổng thể cây gỗ, có
mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định ở mặt đất
và trong khi quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một bộ phận
của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco phát biểu: Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật.
Trong quá trình phát triển của mình chúng có mối quan hệ sinh học và
ảnh hƣởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S. Mê lê khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp
của tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.
Rừng bao gồm các yếu tố: Thực vật, động vật, vi sinh vật, đất rừng, các

yếu tố này có quan hệ sinh học liên kết cùng tồn tại tạo lên hoàn cảnh rừng
đạc trƣng. Rừng là tài nguyên sinh học có khả năng tái tạo và luôn biến động;
diễn thế rừng theo hai khuynh hƣớng: sinh trƣởng, phát triển tự nhiên làm
giàu tài nguyên, sau khai thác rừng tự phục hồi nhƣng việc khai thác, sử dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

6
rừng không khoa học sẽ phá hủy kết cấu bền vững, làm suy thoái tài nguyên,
nhiều động vật, thực vật, sinh cảnh rừng trong tình trạng nguy cấp, không thể
tái tạo lại bằng nhân tạo, đồng thời tác động tiêu cực đến môi trƣờng sống và
chức năng phòng hộ.
Theo khoa học lâm sinh rừng đƣợc định nghĩa là:
Rừng là một quần xã sinh vật, trong đó cây rừng (gỗ hoặc tre nứa)
chiếm ƣu thế. Quần xã sinh vật phải có một diện tích đủ lớn và có mật độ cây
nhất định để giữ quần xã sinh vật có mối quan hệ đủ lớn để hoàn cảnh rừng
khác với hoàn cảnh bên ngoài. Theo tiêu chuẩn của tổ chức Lƣơng thực và
Nông nghiệp Liên hiệp Quốc (FAO) quy định độ khép tán của quần xã sinh
vật phải lớn hơn 0,3 thì mới hình thành mối quan hệ trên.
Theo luật Bảo vệ và Phát triển rừng số 29/2004/QH11 ban hành ngày
9/03/2004: Rừng là một hệ sinh thái bao gồm quần thể thực vật rừng, động
vật rừng, vi sinh vật rừng, đất rừng và các yếu tố môi trƣờng khác, trong đó
cây gỗ, tre nứa hoặc hệ thực vật đặc trƣng là thành phần chính có độ che phủ
của tán rừng từ 0,1 trở lên. Rừng gồm rừng trồng và rừng tự nhiên trên đất
rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng. [10]
Theo các định nghĩa nêu trên, rừng bao gồm các yếu tố:
- Thực vật rừng tự nhiên hoặc do con ngƣời trồng mới khoanh nuôi,
xúc tiến tái sinh trên đất đƣợc nhà nƣớc quy hoạch để phát triển rừng sản
xuất, rừng phòng hộ, rừng đặc dụng. Trong đó, tổ thành các loài cây gỗ hoặc

tre nứa là những thực vật chiếm ƣu thế;
- Quần xã thực vật rừng, động vật rừng và yếu tố tự nhiên phải có một diện
tích đủ lớn đến mức tạo ra một hệ sinh thái và một hoàn cảnh rừng đặc trƣng khác với
hoàn cảnh bên ngoài, độ che phủ của tán quần thể thực vật rừng phải lớn hơn 0,1;
- Đất rừng là một thành tố không thể tách rời của rừng bao gồm đất trên
đó có rừng tự nhiện hoặc có rừng trồng. Đất rừng ở đây chỉ giới hạn ở lớp đất
mặt với độ sâu nhất định phù hợp với canh tác lâm nghiệp, không bao gồm
những tài nguyên, khoáng sản và những vật thể nằm sâu trong lòng đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

7
* Phân loại rừng
Căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, rừng đƣợc phân thành ba loại
sau đây: [10]
1. Rừng phòng hộ đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ
đất, chống xói mòn, chống sa mạc hóa, hạn chế thiên tai, điều hoà khí hậu,
góp phần bảo vệ môi trƣờng, bao gồm:
a) Rừng phòng hộ đầu nguồn;
b) Rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay;
c) Rừng phòng hộ chắn sóng, lấn biển;
d) Rừng phòng hộ bảo vệ môi trƣờng;
2. Rừng đặc dụng đƣợc sử dụng chủ yếu để bảo tồn thiên nhiên, mẫu
chuẩn hệ sinh thái rừng của quốc gia, nguồn gen sinh vật rừng; nghiên cứu
khoa học; bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh; phục vụ nghỉ
ngơi, du lịch, kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng, bao gồm:
a) Vƣờn quốc gia;
b) Khu bảo tồn thiên nhiên gồm khu dự trữ thiên nhiên, khu bảo tồn
loài - sinh cảnh;

c) Khu bảo vệ cảnh quan gồm khu rừng di tích lịch sử, văn hoá, danh
lam thắng cảnh;
d) Khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học;
3. Rừng sản xuất đƣợc sử dụng chủ yếu để sản xuất, kinh doanh gỗ,
lâm sản ngoài gỗ và kết hợp phòng hộ, góp phần bảo vệ môi trƣờng, bao gồm:
a) Rừng sản xuất là rừng tự nhiên; Là rừng có nguồn gốc tự nhiên, bao
gồm rừng tự nhiên sẵn có và rừng phục hồi bằng khoanh nuôi, tái sinh tự
nhiên từ đất không có rừng.
b) Rừng sản xuất là rừng trồng; Là loại rừng đƣợc gây trồng bằng sự
tác động trực tiếp của con ngƣời trên diện tích đất rừng, góp phần ổn định môi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

8
sinh, môi trƣờng, làm giầu tài nguyên rừng, tạo thêm nhiều sản phẩm từ rừng
cung cấp cho xã hội và nền kinh tế.
c) Rừng giống gồm rừng trồng và rừng tự nhiên qua bình tuyển, công nhận.
Ngoài ra, rừng còn đƣợc phân loại theo một số trƣờng hợp sau: Theo điều
kiện lập địa, gồm: rừng núi đất, rừng núi đá, rừng ngập nƣớc, rừng trên đất cát;
theo các loại cây, gồm rừng gỗ (rừng cây lá rộng, rừng cây lá kim, rừng hỗn giao
cây lá rộng và lá kim), rừng che nứa, rừng cau dừa, rừng hỗn giao gỗ và tre nứa.
1.1.1.2. Vai trò của rừng đối với phát triển kinh tế - xã hội
Rừng có vai trò rất quan trọng đối với sự sống của con ngƣời. Trên toàn
thế giới, hàng triệu ngƣời sống phụ thuộc vào rừng cho vấn đề an ninh lƣơng
thực và dinh dƣỡng - trực tiếp thông qua việc tiêu thụ và bán các loại thực
phẩm khai thác từ rừng, và gián tiếp thông qua các công việc có liên quan đến
rừng, các dịch vụ sinh thái rừng, và đa dạng sinh học dựa vào rừng.
Là một nguồn tài nguyên quan trọng, rừng ảnh hƣởng trực tiếp đến thu

nhập và đời sống kinh tế nói chung của khoảng một phần ba dân số của cả nƣớc.
Nó không chỉ cung cấp những sản phẩm phục vụ sinh hoạt hằng ngày nhƣ gỗ,
củi, lƣơng thực, thực phẩm, dƣợc liệu vv... mà còn cung cấp những sản phẩm
phục vụ nhu cầu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và xuất khẩu. Ngoài ra, do
phân bố ở những vùng sinh thái nhạy cảm nhƣ các vùng đầu nguồn rộng lớn, các
vùng ngập mặn, các vùng sình lầy vv... rừng còn là một trong những yếu tố có
ảnh hƣởng mạnh mẽ nhất đến môi trƣờng của đất nƣớc. Nó góp phần quan trọng
vào việc chống lại sự biến đổi khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, giảm tần suất và
cƣờng độ phá hoại của các thiên tai nhƣ lũ lụt, hạn hán, cháy rừng vv...
Trong các sản phẩm do các tài nguyên rừng mang lại phải kể đến gỗ.
Sản phẩm gỗ cung cấp cho ngành công nghiệp, nông nghiệp, công nghiệp xây
dựng cơ bản, giao thông vận tải và trong mỗi gia đình. Ngày nay, hầu hết tất
cả các ngành đều có dùng đến gõ, vì nó là nguyên liệu rẽ gia công, chế biến
và nhiều tính năng ƣu việt khác nên đƣợc nhiều ngƣời sử dụng. Trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

9
trình phát triển của xã hội, dƣới tác động của khoa học công nghệ, con ngƣời
đã sản xuất ra nhiều sản phầm thay thế gỗ. Tuy nhiên, nhu cầu về gỗ và các
sản phẩm về gỗ vẫn không ngừng gia tăng cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Ngoài sản phẩm gỗ, rừng còn cung cấp các sản phẩm ngoài gỗ nhƣ:
Tre, nứa, song, mây, các loại đặc sản rừng, rừng động vật, thực vật rừng có
giá trị cho tiêu dùng trong nƣớc và xuất khẩu. Các động vật từ rừng là những
sản phẩm quý hiếm và có giá trị kinh tế cao; đối với thực phẩm từ rừng thì có
nhiều loại đƣợc dùng làm thực phẩm nhƣ: Nấm, mộc nhĩ, măng, các loại rau
rừng…Rừng còn là nguồn cung cấp dƣợc liệu quý hiếm phục vụ cho nhu cầu
chữa bệnh và nâng cao sức khỏe cho con ngƣời.
Mặt khác, rừng còn cung cấp gỗ và các đặc sản cho tiêu dùng trong

nƣớc và xất khẩu chon nên đã tạo ra nguồn thu nhập về tài chính cho ngân
sách nhà nƣớc, góp phần vào quá trình tích lũy cho nền kinh tế quốc dân.
Rừng cũng là nguồn thu nhập chính của cƣ dân sống gân rừng. Việc thực hiện
chính sách về giao đất, giao rừng cho hộ gia đình, cá nhân và cộng đồng cƣ
dân địa phƣơng đã thu hút ngƣời dân tại chỗ tham gia vào các hoạt động
trồng, chăm sóc, bảo vệ rừng, khai thác và chế biến lâm sản, góp phần tạo
công ăn, việc làm cho một bộ phận ngƣời dân, giải quyết mọi vấn đề bức xúc
hiện nay của vùng trung du và miền núi.
Lâm nghiệp là một ngành kinh tế kỹ thuật đặc thù, giữ vai trò vô cùng
quan trọng trong việc bảo vệ môi trƣờng và phát triển bền vững của nhiều
quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nghề rừng là nghề tạo ra một
loại tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo đƣợc, có giá trị phòng hộ đầu nguồn,
phòng hộ ven biển, giúp điều hòa khí hậu, điều tiết nguồn nƣớc, hạn chế xói
mòn, rửa trôi, sạt lở, hạn chế thiên tai lũ lụt, hạn hán, chống thoái hóa đất và
hoang mạc hóa, góp phần bảo tồn đa dạng sinh học, cung cấp nguồn nhiên
liệu sinh học thay thế nhiên liệu hóa thạch và ứng phó tích cực hiệu quả với
biến đổi khí hậu toàn cầu (BĐKH). Nếu đơn giản hóa việc hiểu kinh tế xanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

10
là "ăn sạch, uống sạch, thở sạch, ở sạch và an toàn" thì rừng đóng vai trò rất
tích cực cho kinh tế xanh vì nó giúp tạo ra môi trƣờng sống trong lành, an
toàn cho con ngƣời và tất cả các sinh vật trên trái đất, hấp thụ và giảm nhẹ
phát thải khí nhà kính, cung cấp các sản phẩm và dịch vụ môi trƣờng cho phát
triển sản xuất và đời sống, cung cấp nơi ở, việc làm, tạo sinh kế ổn định và là
khởi nguồn đời sống văn hóa tâm linh của những cộng đồng sống trong và
gần rừng. Và đó cũng chính là mục tiêu của phát triển bền vững.
1.1.1.3. Đặc trưng của chính sách quản lý bảo vệ rừng

- Nhà nƣớc có chính sách đầu tƣ cho việc bảo vệ và phát triển rừng gắn
liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế - xã hội khác, ƣu tiên đầu tƣ xây dựng
cơ sở hạ tầng, phát triển nguồn nhân lực, định canh định cƣ, ổn định và cải
thiện đời sống nhân dân miền núi.
- Nhà nƣớc đầu tƣ cho các hoạt động bảo vệ và phát triển rừng đặc
dụng, rừng phòng hộ, rừng giống quốc gia; bảo vệ và phát triển các loài thực
vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm; nghiên cứu, ứng dụng kết quả
nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực cho
việc bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng hệ thống quản lý rừng hiện đại,
thống kê rừng, kiểm kê rừng và theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; xây dựng
lực lƣợng chữa cháy rừng chuyên ngành; đầu tƣ cơ sở vật chất, kỹ thuật và
trang bị phƣơng tiện phục vụ chữa cháy rừng, phòng trừ sinh vật gây hại rừng.
- Nhà nƣớc có chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất
là rừng tự nhiên nghèo, trồng rừng sản xuất gỗ lớn, gỗ quý, cây đặc sản; có
chính sách hỗ trợ việc xây dựng cơ sở hạ tầng trong vùng rừng nguyên liệu;
có chính sách khuyến lâm và hỗ trợ nhân dân ở nơi có nhiều khó khăn trong
việc phát triển rừng, tổ chức sản xuất, chế biến và tiêu thụ lâm sản.
- Nhà nƣớc khuyến khích tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nhận đất phát triển
rừng ở những vùng đất trống, đồi núi trọc; ƣu tiên phát triển trồng rừng nguyên
liệu phục vụ các ngành kinh tế; mở rộng các hình thức cho thuê, đấu thầu đất để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

11
trồng rừng; có chính sách miễn, giảm thuế đối với ngƣời trồng rừng; có chính
sách đối với tổ chức tín dụng cho vay vốn trồng rừng với lãi suất ƣu đãi, ân hạn,
thời gian vay phù hợp với loài cây và đặc điểm sinh thái từng vùng.
- Nhà nƣớc có chính sách phát triển thị trƣờng lâm sản, khuyến khích tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đầu tƣ để phát triển

công nghiệp chế biến lâm sản, làng nghề truyền thống chế biến lâm sản. [15]
1.1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng tác động của chính sách quản lý bảo vệ rừng
đến phát triển rừng
* Ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên có ảnh hƣởng chi phối đến các chính sách quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng. Cụ thể là tùy vào đặc điểm tự nhiên của các loại
rừng khác nhau mà Nhà nƣớc đƣa ra các chính sách khác nhau để quy định
việc quản lý, bảo vệ và phát triển rừng cho phù hợp. Nhƣ Nhà nƣớc có các
chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển cho từng loại rừng cụ thể nhƣ rừng
sản xuất, rừng phòng hộ, rừng ngập mặn, rừng trồng ven biển…
Điều kiện tự nhiên của từng vùng miền là căn cứ quan trọng để Nhà
nƣớc ban hành các chính sách quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Nhƣ những
nơi có thời tiết khô hạn, nắng nóng là trọng điểm của nạn cháy rừng thì hàng
năm các địa phƣơng và các cơ quan Nhà nƣớc đều chú trọng đến việc ban
hành các quy định về phòng cháy, chữa cháy rừng.
* Ảnh hưởng của các nhân tố kinh tế - xã hội
Các nhân tố kinh tế - xã hội có ảnh hƣởng lớn đến chính sách quản lý,
bảo vệ và phát triển rừng.
Trong đó trình độ dân trí là yếu tố vô cùng quan trọng. Việc nâng cao ý
thức trách nhiệm của ngƣời dân sẽ góp phần đƣa các chính sách của Nhà nƣớc
đi vào thực tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

12
Theo Luật Bảo vệ và Phát triển rừng 2004, bảo vệ rừng là trách nhiệm
của toàn dân. Nhƣ vậy, các cơ quan của Nhà nƣớc, các tổ chức, các cộng
đồng, các hộ gia đình và các cá nhân phải bảo vệ rừng và tuân thủ nghiêm
ngặt các quy định về bảo vệ rừng. Luật BVPTR quy định rằng “việc lập quy

hoạch, kế hoạch bảo vệ phát triển rừng phải đảm bảo dân chủ, công khai”.
Quyết định 106 của Bộ NN-PTNT hƣớng dẫn quản lý rừng cộng đồng mô tả
chi tiết sự tham gia của cộng đồng thôn bản vào quá trình giao rừng, lập quy
hoạch quản lý rừng, xây dựng và thực hiện kế hoạch cũng nhƣ quy định cụ
thể quyền lợi và trách nhiệm thực hiện, giám sát và đánh giá quá trình giao
rừng của nhà nƣớc (Điều 3).
Kinh tế có vai trò quyết định đến việc thực hiện các chính sách quản
lý, bảo vệ và phát triển rừng. Để thực hiện các chính sách thì luôn cần phải
có kinh phí nhất định cho việc tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát. Kinh
tế vững mạnh sẽ là điều kiện để đƣa ra đƣợc nhiều chính sách khuyến khích
bảo vệ và phát triển rừng. Kinh tế các hộ gia đình cũng góp phần vào ý thức
thực hiện các chính sách của ngƣời dân. Khi cuộc sống quá khó khăn, ngƣời
dân có thể sẽ bất chấp quy định của Nhà nƣớc mà tham gia các hành vi khai
thác tài nguyên rừng phi pháp nhằm đạt đƣợc lợi ích kinh tế cá nhân.
* Ảnh hưởng của các nhân tố khác
Đó là những chính sách kinh tế vĩ mô, các chính sách ngành và các
yếu tố tác động bên ngoài khác nhƣ các chính sách và chƣơng trình của các
nhà tài trợ.
Chính sách kinh tế vĩ mô: Một số chính sách kinh tế vĩ mô của Chính
phủ đã ảnh hƣởng đến quản trị rừng nhƣ cải cách hành chính, cải cách
doanh nghiệp nhà nƣớc, chƣơng trình giao đất nông nghiệp và các cam kết
của Việt Nam khi trở thành thành viên của WTO. Hỗ trợ của các nhà tài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

13
trợ: Hỗ trợ (về tài chính và kỹ thuật) từ cộng đồng quốc tế đã đóng góp tích
cực cho việc phát triển Ngành Lâm nghiệp của Việt Nam. Tuy nhiên các
nguồn tài trợ nhƣ vậy không thể tiếp tục về lâu dài. Khi các nguồn tài trợ

giảm dần, Việt Nam sẽ phải tìm kiếm các nguồn đầu tƣ khác và phải trả
tiền cho tƣ vấn kỹ thuật từ bên ngoài.
1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng
1.1.2.1. Khái niệm quản lý, bảo vệ và phát triển rừng
* Khái niệm quản lý rừng
Khoa học quản lý rừng bắt đầu có từ đầu thế kỷ XIX, khi gỗ có giá trị
thƣơng mại trao đổi lớn. Chủ rừng muốn có nhiều lãi suất bằng cách nâng cao
năng suất, sản lƣợng gỗ trên đơn vị diện tích trên cơ sở các giải pháp kỹ thuật
tạo rừng, nuôi dƣỡng, khai thác, thƣơng mại dần dần trở thành các môn khoa
học đƣợc nghiên cứu áp dụng. [5]
Suốt thế kỷ XIX và gần hết thế kỷ XX, khoa học quản lý rừng luôn
nhằm mục tiêu sản lƣợng ổn định, nghĩa là năm sau không ít hơn năm trƣớc,
từ đó các lý thuyết về điều chỉnh sản lƣợng theo diện tích, theo cấp đất để
hàng năm có thu hoạch gỗ, thu nhập đồng đều đã đƣợc xây dựng, phát triển
cho môn quản lý /quy hoạch rừng.
Nửa cuối của thế kỷ XX, trƣớc sự phát triển nhanh chóng của khoa học,
công nghệ, môi trƣờng, con ngƣời chờ đợi ở rừng nhiều hơn nữa các khả năng
cung ứng không chỉ về gỗ, lâm sản ngoài gỗ mà còn các chức năng bảo vệ
môi trƣờng, nhƣ phòng hộ nguồn nƣớc, chống thiên tai, bảo tồn đa dạng sinh
học, giáo dục thẩm mỹ, môi trƣờng v.v.. môn quản lý rừng đã giao thoa với
nhiều môn khoa học khác và cũng do vậy đem nhiều tên khác nhau, nhƣ quản
lý rừng, điều chế rừng, quy hoạch rừng, thiết kế kinh doanh rừng, kinh lý
rừng, nhƣng nội dung vẫn tƣơng đồng.
Những năm cuối cùng của thế kỷ XX, khi con ngƣời thức tỉnh từ hậu
quả hàng thế kỷ, phát triển nhanh bất chấp môi trƣờng bị hủy hoại, nhất là tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>

14

nhiều nƣớc đang phát triển vùng nhiệt đới. Từ sau hội nghị thƣợng đỉnh toàn
cầu Rio de Janeiro 1992, hàng loạt hoạt động của thế giới về phát triển bền
vững, sôi động và đƣợc sự hƣởng ứng của khắp nơi trên lục địa, biểu thị bằng
các công ƣớc, các chƣơng trình, trong đó có hoạt động quản lý rừng bền vững
đang phát triển sâu rộng trên một nửa diện tích mặt đất có rừng.
Khái niệm quản lý rừng ở Việt Nam đƣợc hiểu là các cơ quan quản lý
rừng ban hành các chính sách, quy định, tổ chức các hoạt động nhằm bảo vệ
rừng và các tài nguyên rừng; đảm bảo cho các chủ rừng thu đƣợc lợi ích về
gỗ, lâm sản và giá trị dịch vụ từ rừng mà không làm thay đổi diện tích, trữ
lƣợng và năng suất lâm sản trong đó và không làm ảnh hƣởng tới lợi ích lâu
dài của khu rừng.
* Khái niệm bảo vệ rừng
Bảo vệ rừng là tổng thể các hoạt động nhằm bảo toàn, phát triển hệ sinh
thái rừng hiện có, bao gồm thực vật, động vật rừng, đất lâm nghiệp và các yếu
tố tự nhiên khác; phòng, chống những tác động gây thiệt hại đến đa dạng sinh
học của rừng, bảo vệ nguồn nƣớc, bảo vệ môi trƣờng sinh thái. [10]
Nhƣ vậy, bảo vệ rừng bao gồm những hoạt động sau:
- Tổ chức phòng ngừa và ngăn chặn kịp thời các hành vi xâm hại đến
rừng nhƣ: phá rừng, đốt rừng, lấn chiếm rừng, đất lâm nghiệp; khai thác, mua
bán, vận chuyển lâm sản; xuất nhập khẩu thực vật rừng, động vật rừng; săn
bắn động vật rừng, chăn thả gia súc vào rừng trái quy định của pháp luật.
- Thực hiện các biện pháp phòng cháy, chữa cháy; phòng, trừ sâu bệnh hại.
- Thanh tra, kiểm tra và xử lý các hành vi vi phạm theo quy định của
pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ rừng.
Bảo vệ rừng là trách nhiệm của toàn dân, cần sự tham gia phối kết hợp giữa
cơ quan Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng, chủ rừng và toàn thể nhân dân.
* Khái niệm phát triển rừng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN

/>


15
Theo Luật bảo vệ và phát triển rừng năm 2004: Phát triển rừng là việc
trồng mới rừng, trồng lại rừng sau khai thác, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh
phục hồi rừng, cải tạo rừng nghèo và việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật lâm
sinh khác để tăng diện tích rừng, nâng cao giá trị đa dạng sinh học, khả năng
cung cấp lâm sản, khả năng phòng hộ và các giá trị khác của rừng. [10]
1.1.2.2. Tác động của quản lý bảo vệ rừng đến phát triển rừng
* Tác động của Luật Bảo vệ và Phát triển rừng
Luật Bảo vệ và phát triển rừng đã đƣợc ban hành từ năm 1991 sau đó
đến năm 2004, Quốc hội khóa XI đã họp và thảo luận, đóng góp ý kiến xây
dựng Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 thay thế cho luật năm 1991 và
hiện nay luật này vẫn đang có hiệu lực. Luật này quy định về quản lý, bảo vệ,
phát triển, sử dụng rừng, quy định quyền và nghĩa vụ của chủ rừng. Đây là
căn cứ pháp lý cơ bản và quan trọng để Nhà nƣớc và các địa phƣơng ban
hành, thực thi các chính sách liên quan đến công tác quản lý, bảo vệ và phát
triển rừng. Luật Bảo vệ và phát triển rừng năm 2004 bao gồm 8 chƣơng và 88
điều trong đó nêu rõ quyền của Nhà nƣớc về bảo vệ và phát triển rừng, các
chính sách đối với việc bảo vệ và phát triển rừng nhƣ chính sách đầu tƣ cho
việc bảo vệ và phát triển rừng gắn liền, đồng bộ với các chính sách kinh tế xã hội khác; chính sách hỗ trợ việc bảo vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ; bảo vệ và làm giàu rừng sản xuất; khuyến khích tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân nhận đất phát triển rừng; khuyến kích việc bảo hiểm rừng trồng
và một số hoạt động sản xuất lâm nghiệp… Trách nhiệm bảo vệ rừng đƣợc
xác định trong luật là trách nhiệm của toàn dân đồng thời Luật cũng quy định
rõ các hành vi bị cấm nhƣ chặt phá rừng, khai thác rừng trái phép, các hành vi
xâm hại đến tài nguyên rừng, hệ sinh thái rừng…Luật Bảo vệ và phát triển
rừng cũng xác định rõ về nhiệm vụ của Kiểm lâm…Căn cứ vào các nội dung
đƣợc quy định trong Luật các cơ quan Nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN


/>

×