Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của chính sách giao đất ở và kinh doanh dịch vụ đến đời sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2010 đến 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (703.97 KB, 85 trang )

Số hóa bởi trung tâm học liệu









































ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





THÂN THỊ LANH






ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT Ở
VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN
BỊ THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG KHU,
CỤM CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN,
TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2013








LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP














Thái nguyên - 2013

Số hóa bởi trung tâm học liệu

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





THÂN THỊ LANH




ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA CHÍNH SÁCH GIAO ĐẤT Ở
VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ ĐẾN ĐỜI SỐNG NGƢỜI DÂN BỊ
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ĐỂ XÂY DỰNG KHU, CỤM
CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VIỆT YÊN, TỈNH
BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2010-2013


Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣ Ngọc Thành













Thái nguyên - 2013




Số hóa bởi trung tâm học liệu

LỜI CAM ĐOAN



Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các
thông tin, số liệu, kết quả đƣợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng và chƣa đƣợc sử dụng để bảo vệ ở bất kỳ luận văn
nào khác.
Tôi xin cam đoan, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
đƣợc cảm ơn và các thông tin, các tài liệu trích dẫn trong luận văn đều đã đƣợc
chỉ rõ nguồn gốc./.
Tác giả luận văn



Thân Thị Lanh


Số hóa bởi trung tâm học liệu


LỜI CẢM ƠN


Đƣợc sự quan tâm của Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa
Tài nguyên Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, tôi đã
hoàn thành khóa học Thạc sỹ chuyên ngành Quản lý đất đai và hoàn thiện
luận văn thực tập tốt nghiệp. Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài, tôi
đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp đỡ tận tình của rất nhiều tập thể và cá nhân.
Nhân dịp này, tôi xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc đến:
Tập thể các thầy cô giáo Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Khoa
Tài nguyên và Môi trƣờng - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận
tình giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn;
Tôi xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo TS. Dƣ Ngọc Thành đã tận tình
trực tiếp giúp đỡ, hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thiện
luận văn;
Xin cảm ơn tập thể các cơ quan, ban ngành, UBND các xã, thị trấn:
UBND huyện Việt Yên, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng; Phòng Thống
Kê; UBND xã Hồng Thái, UBND xã Quang Châu, UBND thị trấn Nếnh
và các hộ gia đình trên địa bàn các xã, thị trấn nêu trên đã tạo điều kiện và
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập tài liệu, số liệu;
Đồng thời trân trọng cảm ơn lãnh đạo cơ quan, đồng nghiệp, bạn
bè, gia đình đã quan tâm, giúp đỡ, cùng chia sẻ với tôi trong suốt quá trình
học tập nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn tất cả mọi sự giúp đỡ quý báu trên!


Tác giả luận văn




Thân Thị Lanh
Số hóa bởi trung tâm học liệu

MỤC LỤC

Lời cam đoan ………………………………………………………………………………………………………………… ……………….……

Lời cảm ơn ………………………………………………………………………………….……………………………………….…………………

Mục lục …………………………………………………………………………………………………………………………………… ……………

Danh mục các chữ viêt tắt ………………………………………………………………………………………………….…………….
i
Danh mục các bảng ………………………………………………………………………………………………………………….…………
ii
MỞ ĐẦU ……………………………………………………………………….……………………………………………………………….………
1
1. Tính cấp thiết của đề tài ………………………………………………………………………………………………………….……
1
2. Mục đích nghiên cứu ……………………………………………………………………………………………………………… …
2
3. Mục tiêu của đề tài ………………………………………………………… ……………………………………………………………
2
4. Yêu cầu của đề tài …………………………………………………………………………………………………………………………
2
5. Ý nghĩa của đề tài …………………………………………………………………….……………………………………………………
3
5.1. Ý nghĩa khoa học ………………………………………………………………………………………………………………………
3
5.2. Ý nghĩa thực tiễn …………………………………………………………………………… …………………………………………

3
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ………………………………… …………………………………………
4
1.1. Cơ sở khoa học ……………………………………………………………………………………………………….…………… ……
4
1.1.1. Cơ sở lý luận ………………………………………………………………………………………………………….………….……….
4
1.1.2. Cở sở thực tiễn ………………………………………………………………………………………….………….………………….
4
1.1.3. Cơ sở pháp lý ………………………………… ……………………………………………………… …………….………………….
6
1.2. Khái quát về công tác thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng ……………….……………………………………………………………………….……………….………………….
7
1.2.1. Khái niệm thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất ………………………………………………… ……………………………………………
7
1.2.2. Bản chất của bồi thƣờng, hỗ trợ ……………………………………………….………………………………………
8
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất,
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ …………………………………………………………….…………………………
8
1.3. Thực trạng công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trên thế giới,
trong nƣớc …………………… ………………………………… …………………………………………………….……………………………….
10
Số hóa bởi trung tâm học liệu

1.3.1. Đối với Thế giới ………………………………………… ………………………………………………….…….………………….
10
1.3.1.1. Công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc ……………….….…………………

10
1.3.1.2. Công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan ……………….………… ……………….
11
1.3.1.3. Công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc ………… …….………… …………
12
1.3.2. Tình hình trong nƣớc … ……………………………… …………………………………………………….…………………
12
1.3.2.1. Thời kỳ năm 1993 đến năm 2003 …… …………………………………………………….…………………
12
1.3.2.2. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003 …… …………………………………………………….…………………
13
1.3.2.3. Chính sách giao đất dịch vụ tại tỉnh Vĩnh Phúc … …………………………….…………………
14
1.3.2.4. Thành phố Hà Nội với công tác giao đất dịch vụ cho ngƣời dân ……… …………
14
1.4. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang ……………….…………………
15
1.4.1. Tình hình chung trên toàn tỉnh …… …………………………………………………….……………… ……………
15
1.4.1.1. Quy trình thực hiện công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
trên địa bàn tỉnh bắc Giang .………………………………… …………………………………………………….…………………
15
1.4.1.2. Một số kết quả trong công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
trên địa bàn tỉnh ………………………………………… ……………………………………………… …………………….…………………
19
1.4.2. Thực trạng công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ trên địa bàn
huyện Việt Yên ……………………………………… ………………… …………………………………………………….…………………
20
1.4.2.1. Trƣớc năm 2010…….…………………………………… …………………………………………………….…………………
21

1.4.2.2. Giai đoạn 2010 – 2013 ……………………….……………………….………………………………………………….…
22
1.5. Đánh giá chung ………………………………………… …………………………………………………….…………………… …….
23
CHƢƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …………………… ……
27
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ………………………………………… ……………………………………………………………………
27
2.2. Phạm vi nghiên cứu ………………………………………… …………………………………………………….…….……… …
27
2.3. Địa điểm và thời gian nghiên cứu ……………………….……………… …………………………….…………………
27
2.4. Nôi dung nghiên cứu ………………………………………… ……………………………………………………………………
27
2.5. Phƣơng pháp nghiên cứu ………………………………………………………….………………………………………………
27
2.5.1. Phƣơng pháp điều tra thu thập số liệu, tài liệu …… …………………………………….………………
27
2.5.2. Phƣơng pháp chuyên gia ………………………………………………………………………… ………….………………
28
Số hóa bởi trung tâm học liệu

2.5.3. Phƣơng pháp xử lý, tổng hợp và phân tích số liệu … ……………………………….………………
28
CHƢƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN …….…….………………
29
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện Việt Yên ……… ………………….…………………
29
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ………………………………………… ………………………………… ………………….…………………
29

3.1.1.1 Vị trí địa lý ………………………………………… …………………………………………………….………………….……………
29
3.1.1.2. Địa hình, địa mạo ………………………………………… …………………………………………………… ….……………
29
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn ………………………………………… …………………………………………………….………………
30
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên ………………………… ………… …………………………………………….…… ……………
30
3.1.2. Điều kiện kinh tế ………………………………………… …………………………………………………….…… ………………
32
3.1.2.1 Tăng trƣởng kinh tế và sự chuyển dịch cơ cấu chung ………………………….………………
32
3.1.2.2. Thực trạng phát triển đô thị và các khu dân cƣ nông thôn …… ………….………………
32
3.1.2.3. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng …………………………………………………… ……….………………
33
3.1.3. Điều kiện xã hội ………………………………………… ………………………………………………………….…………………
33
3.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn huyện năm 2012 …….…………………
35
3.2.1. Thực trạng công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Việt Yên …….………………
36
3.2.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện ………………………………………………………….…………………………
36
3.3. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giao đất ở và kinh doanh dịch vụ …… …
39
3.3.1. Cơ sở thực tiễn của việc ban hành chính sách và nội dung chính sách giao
đất ở và kinh doanh dịch vụ ………………………………………………………….……………………………………… …………
39
3.3.2. Công tác lãnh, chỉ đạo và quán triệt tổ chức thực hiện …………… ……………… …………

42
3.3.3. Kết quả cụ thể ………………………………………………………….……………………………………… ……………… ………
43
3.3.3.1. Công tác quy hoạch, thu hồi, giải phóng mặt bằng xây dựng khu dân cƣ
dịch vụ…………………………………………………….……………………………………………………………………………………………………
43
3.3.3.2. Công tác phân lô chi tiết và xác định giá giao đất dịch vụ .………………………………
46
3.3.3.3. Kết quả ghép lô, gắp thăm lô đất .……………………………………………………….…………………………
46
3.3.3.4. Kết quả giao đất ………………………………………………………………………………….……….…………………………
48
3.4. Đánh giá ảnh hƣởng của nội dung chính sách và kết quả thực hiện chính
sách giao đất dịch vụ đến đời sống ngƣời dân bị thu hồi đất nông nghiệp .………………
51
Số hóa bởi trung tâm học liệu

3.4.1. Hiệu quả kinh tế và xã hội ………………………………………………………….………………………………… ……
51
3.4.1.1. Tác động của chính sách đến thu nhập, việc làm của ngƣời dân …………………
51
3.4.1.2. Tác động của chính sách đến sự ổn định tình hình định cƣ tại địa phƣơng
55
3.4.2. Một số ảnh hƣởng khác do chính sách và kết quả thực hiện chính sách
mang lại ………………………………………………………….……………………………………… ………………………………………………….
59
3.5. Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách giao đất dịch vụ
cho nhân dân ………………………………………………………….……………………………………… ………………………………………
64
KẾT LUẬN ………………………………………………………….……………………………………… ………………………………………

67
1. Kết luận ………………………………………………………….……………………………………… …………………………………………….
67
2. Đề nghị ………………………………………………………….……………………………………………………………… ………… …………
68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………… …….……………………………………… …………



Số hóa bởi trung tâm học liệu


i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

KCCN
:
Khu, cụm công nghiệp
KCN
:
Khu công nghiệp
KDC DV
:
Khu dân cƣ dịch vụ
Đất NNP
:
Đất sản xuất nông nghiệp
HGC
:
Hộ gia đình, cá nhân

BT
:
Bồi thƣờng
HT
:
Hỗ trợ



Số hóa bởi trung tâm học liệu


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1.
Hiện trạng dân số và lao động huyện Việt Yên năm 2012
34
Bảng 3.2.
Trình độ dân trí trên địa bàn huyện Việt yên năm 2012
35
Bảng 3.3.
Hiện trạng sử dụng đất huyện Việt Yên năm 2012
37
Bảng 3.4.
Hiện trạng sử dụng đất năm 2012 tại các xã, thị trấn có đất bị thu hồi,
xây dựng khu, cụm công nghiệp
38
Bảng 3.5.
Diện tích đất bị thu hồi để xây dựng và phát triển khu, cụm công nghiệp

trên địa bàn huyên Việt Yên
39
Bảng 3.6.
Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đã thu hồi
thuộc các dự án đƣợc hƣởng chính sách giao đất dịch vụ trên địa
bàn huyện Việt Yên
41
Bảng 3.7.
Phƣơng án giải phóng mặt bằng để bồi thƣờng, hỗ trợ khi thu hồi đất
nông nghiệp xây dựng khu dân cƣ dịch vụ
44
Bảng 3.8.
Kết quả điều tra về công tác giải phóng mặt bằng xây dựng khu dân cƣ
dịch vụ
45
Bảng 3.9.
Kết quả phê duyệt giao đất dịch vụ cho các đối tƣợng đƣợc hƣởng tiêu
chí trên địa bàn từng xã, thị trấn
48
Bảng 3.10.
Kết quả xử lý đối với các lô đất quy hoạch ngoài tiêu chí
50
Bảng 3.11.
Cơ cấu ngành nghề trƣớc và sau khi đƣợc giao đất dịch vụ trên địa bàn
các xã, thị trấn nghiên cứu
52
Bảng 3.12.
Tỷ lệ về thu nhập của các hộ sau khi đƣợc giao đất tại khu vực
nghiên cứu
54

Bảng 3.13.
Thu nhập bình quân của ngƣời dân tại các xã, thị trấn nghiên cứu
55
Bảng 3.14.
Bảng tổng hợp ý kiến phản ánh của ngƣời dân theo kết quả tiếp dân
56
Bảng 3.15.
Bảng tổng hợp số lƣợng đơn thƣ của ngƣời dân
57
Bảng 3.16.
Ý kiến ngƣời có đất bị thu hồi về chính sách giao đất và kết quả thực
hiện tại khu vực nghiên cứu
60


Số hóa bởi trung tâm học liệu


1
MỎ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Công tác quản lý Nhà nƣớc về tài nguyên và môi trƣờng là một trong những
nhiệm vụ quan trọng, luôn đƣợc các cấp, các ngành quan tâm lãnh, chỉ đạo. Đây là
những lĩnh vực quản lý rất phức tạp và nhạy cảm, đặc biệt là công tác quản lý nhà
nƣớc về đất đai. Thực tế cho thấy ở đâu công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai tốt thì
ở đó đời sống nhân dân, tình hình kinh tế-xã hội ổn định và phát triển. Trong đó có
những nội dung quan trọng đã, đang và sẽ còn có những tác động rất lớn đến sự
phát triển của nền kinh tế và sự ổn định chính trị xã hội. Việc thu hồi đất, giải phóng
mặt bằng để thực hiện các dự án đầu tƣ, đặc biệt là các dự án đầu tƣ về kinh tế là

một trong những nội dung quan trọng đó. Tuy nhiên, kết quả và tiến độ thực hiện
thu hồi, giải phóng mặt bằng phụ thuộc rất nhiều vào các chế độ chính sách của nhà
nƣớc trong việc đảm bảo quyền lợi, lợi ích cơ bản, thiết thực nhất trong cuộc sống
hiện tại và cả trong tƣơng lai của ngƣời dân bị thu hồi đất. Nó đƣợc cụ thể hoá bằng
những chính sách hỗ trợ, bồi thƣờng và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất trên cơ
sở phù hợp với tình hình thực tế nhiều mặt của địa phƣơng.
Có thể nói có nhiều hình thức hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất. Đối với huyện
Việt Yên, với số lƣợng khu, cụm công nghiệp (KCCN) tƣơng đối lớn, ngành nghề
chính của ngƣời dân là sản xuất nông nghiệp, kéo theo đó là diện tích đất nông
nghiệp của ngƣời dân bị thu hồi để xây dựng KCCN là rất lớn, thậm chí nhiều hộ
gia đình mất trên 80% diện tích đất nông nghiệp đƣợc giao. Do đó việc tiếp tục sinh
sống và ổn định đời sống dựa vào sản xuất nông nghiệp đối phần lớn ngƣời dân là
một câu hỏi khó tìm ra hƣớng giải quyết. Trƣớc tình hình đó, UBND tỉnh Bắc
Giang đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời bị thu hồi
đất, trong đó có chính sách hỗ trợ giao đất ở và kinh doanh dịch vụ, để giúp ngƣời
dân có thể thực hiện chuyển đổi nghề nghiệp, thay đổi cơ cấu ngành nghề phù hợp
theo hƣớng phát triển hơn. Đây là một chính sách hỗ trợ đặc trƣng đối với tỉnh Bắc
Giang nói chung và huyện Việt Yên nói riêng, nhƣng thực tế hình thức hỗ trợ này


Số hóa bởi trung tâm học liệu


2
mới đƣợc quy định và tổ chức thực hiện những năm gần đây đối với các dự án phát
triển kinh tế trọng điểm, đặc biệt là dự án xây dựng các KCCN.
Là một huyện trọng điểm của tỉnh đƣợc đầu tƣ phát triển nhiều KCCN, một
vấn đề cần quan tâm lớn là phải có cơ chế chính sách hợp lý, thoả đáng cho ngƣời
dân bị thu hồi đất, có nhƣ vậy mới tạo điều kiện thuận lợi cho công tác giải phóng
mặt bằng để triển khai đầu tƣ dự án. Với chính sách giao đất ở và kinh doanh dịch

vụ, việc đánh giá kết quả thực hiện và những ảnh hƣởng của nó đến mọi mặt đời
sống ngƣời dân bị thu hồi đất là rất cần thiết để từ đó có phƣơng thức, cách thức,
giải pháp nâng cao hiệu quả, tiến độ thực hiện chính sách này nói riêng và công tác
giải phóng mặt bằng cũng nhƣ nội dung khác trong lĩnh vực đất đai nói chung.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, với sự hƣớng dẫn của thầy giáo TS. Dƣ Ngọc
Thành, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Đánh giá ảnh hưởng của chính sách giao
đất ở và kinh doanh dịch vụ đến đời sống người dân bị thu hồi đất nông nghiệp
để xây dựng khu, cụm công nghiệp trên địa bàn huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang
giai đoạn 2010-2013".
2. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá ảnh hƣởng của chính sách giao đất ở và kinh doanh dịch vụ đến đời
sống ngƣời dân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng KCCN, từ đó đƣa ra những
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện chính sách này.
3. Mục tiêu của đề tài
- Đánh giá kết quả thực hiện chính sách giao đất ở và kinh doanh dịch vụ.
- Đánh giá ảnh hƣởng của chính sách đến đời sống của ngƣời dân bị thu hồi
đất nông nghiệp.
- Đề xuất giải pháp để nâng cao hiệu quả, đẩy nhanh tiến độ thực hiện giao
đất ở và kinh doanh dịch vụ cho nhân dân trong thời gian tới.
4. Yêu cầu của đề tài
- Các thông tin thu thập đƣợc và nội dung đánh giá phải chính xác, trung
thực, khách quan.
- Đạt đƣợc các mục tiêu của đề tài.


Số hóa bởi trung tâm học liệu


3
- Nội dung nghiên cứu và các giải pháp đề xuất, kiến nghị phải phù hợp với

thực tế địa phƣơng và đảm bảo thực thi trên cơ sở nghiên cứu vận dụng các văn bản
pháp luật liên quan.
5. Ý nghĩa của đề tài
5.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện chính sách giao đất ở và kinh doanh
dịch vụ nói riêng và các chính sách khác trong lĩnh vực thu hồi, giải phóng mặt bằng
nói chung.
5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Việc thực hiện hiệu quả chính sách này sẽ góp phần giúp ngƣời dân ổn định
đời sống xã hội, tạo ra sự phát triển bền vững nhiều mặt tại địa phƣơng.


Số hóa bởi trung tâm học liệu


4
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Cơ sở lý luận
Thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất là một trong những nội dung quản
lý nhà nƣớc về đất đai đƣợc quy định rõ tại Điều 6 Luật Đất đai năm 2003. Nó góp
phần điều tiết, phân phối đất đai cho hợp lý trên cơ sở cân đối hài hoà các mục đích
của nhà nƣớc, của nhân dân, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Tuy nhiên khâu trung gian của các vấn đề này lại chính là công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất. Việc hỗ trợ, bồi thƣờng là
cần thiết và có ảnh hƣởng rất lớn đến sự ổn định đời sống của ngƣời bị thu hồi đất
và sự phát triển xã hội khu vực thu hồi đất trong cả hiện tại và tƣơng lai. Chỉ khi
những khâu trung gian này đƣợc giải quyết một cách kịp thời, thoả đáng mới mang
lại hiệu quả thiết thực của công tác thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất.

Trong khi đó công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ là quá trình đa dạng
và phức tạp với những đặc trƣng riêng cho từng dự án và từng khu vực khác nhau
về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội, trình độ dân trí, mức độ tập chung dân cƣ, sự
đa dạng của cơ cấu ngành nghề, giá trị đất và tài sản…. Đặc biệt đối với khu vực
nông thôn, đất đai lại là tƣ liệu sản xuất quan trọng, dân cƣ sống chủ yếu dựa vào
hoạt động sản xuất nông nghiệp, trình độ sản xuất của nông dân thấp, khả năng
chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn, do đó tâm lý dân cƣ vùng này là giữ đƣợc đất để
sản xuất. Trong điều kiện đó, việc hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp là điều cần thiết
đảm bảo đời sống ngƣời dân sau khi bị thu hồi đất [11]
1.1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất là một nội dung tất yếu trong
công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ở mọi giai đoạn, mọi thời kỳ phát triển của đất
nƣớc, mà gắn liền với nó là các cơ chế chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.
Bản thân những cơ chế chính sách này luôn là vấn đề nhạy cảm tác động sâu rộng,
toàn diện đến mọi mặt của đời sống kinh tế xã hội không chỉ trong hiện tại mà cả
trong tƣơng lai. Với hệ thống văn bản pháp luật hiện hành, việc áp dụng quy định


Số hóa bởi trung tâm học liệu


5
pháp luật cho phù hợp với từng địa phƣơng không phải là một điều dễ dàng, nó đòi
hỏi sự vận dụng sáng tạo, hài hoà giữa chính sách pháp luật và điều kiện thực tế của
từng địa phƣơng, đảm bảo khách quan, sát thực tế mà vẫn không trái với quy định
của pháp luật.
Việc nghiên cứu sâu rộng, toàn diện các mặt xung quanh công tác bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ là một vấn đề cần thiết, đòi hỏi phải thực hiện thƣờng xuyên
nhằm kịp thời phát hiện ra những bất hợp lý. Từ đó có hƣớng điều chỉnh chính sách
địa phƣơng hoặc kiến nghị điều chỉnh chính sách pháp luật cho phù hợp hơn.

1.1.3. Cơ sở pháp lý
Hiến pháp năm 1992 của Nƣớc Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ
về hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003;
Nghị định 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
phƣơng pháp xác định giá đất; Thông tƣ số 114/2004/TT-BTC ngày 26 tháng 11
năm 2004 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành nghị định 188/2004/NĐ-CP;
Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất; Thông tƣ số 116/2004/TT-
BTC ngày 12 tháng 7 năm 2004 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định số 197/2004/NĐ-CP; Thông tƣ số 69/2006/TT-BTC ngày 02 tháng 08 năm
2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung thông tƣ 116/2004/TT-BTC;
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ
về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010
của Chính phủ về việc sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-
CP ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Nghị định hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai năm 2003 và
Nghị định số 187/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 về việc chuyển công ty nhà nƣớc
thành công ty cổ phần;


Số hóa bởi trung tâm học liệu


6
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy
định bổ sung về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục thu hồi,
bồi thƣờng, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;

Thông tƣ số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15 tháng 6 năm 2007 của Bộ Tài nguyên và
Môi trƣờng về hƣớng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 84/2007/NĐ-CP;
Thông tƣ liên tịch số 14/2008/TTLT- BTC- BTNMT ngày 30/01/2008 của liên Bộ
Tài chính- Bộ Tài nguyên và Môi Trƣờng hƣớng dẫn thực hiện một số điều của
Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ Quy định bổ sung về
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng
đất, trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất và giải
quyết khiếu nại về đất đai;
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy
định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử
dụng đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ;
Thông tƣ 14/2009/TT-BTNMT ngày 01/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ và trình tự thủ tục thu
hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Thông tƣ số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất.
Quyết định số 25/QĐ-CT ngày 08/01/2003 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang về việc phê duyệt chính sách GPMB Khu công nghiệp Đình Trám, huyện
Việt Yên, tỉnh Bắc Giang.
Quyết định số 07/2005/QĐ-UBND ngày 02/02/2005 của UBND tỉnh Bắc Giang về
việc Ban hành quy định trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất thu hồi đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Quyết định số 109/2005/QĐ-UBND ngày 20/12/2005 qui định bồi thƣờng, hỗ
trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng Khu công nghiệp Quang
Châu. Trong đó có chính sách giao đất ở và kinh doanh dịch vụ cho hộ gia đình, cá
nhân bị thu hồi đất nông nghiệp để xây dựng khu công nghiệp [26];


Số hóa bởi trung tâm học liệu



7
Quyết định số 71/2007/QĐ-UBND ngày 24/8/2007 về việc ban hành quy định
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất để xây dựng khu công
nghiệp, đô thị - dịch vụ và san Golf Vân Trung tỉnh Bắc Giang. Trong đó có chính
sách hỗ trợ giao đất để ở và kinh doanh dịch vụ với nội dung: khi nhà nƣớc thu hồi
1.250 m2 đất nông nghiệp giao ổn định lâu dài thì hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi
đất đƣợc giao 1 lô đất có diện tích 72m2 để ở và kinh doanh dịch vụ theo quy hoạch
phân lô của dự án; các hộ có diện tích đất nông nghiệp bị thu hồi lớn hơn hoặc nhỏ
hơn mức giao 1 lô đất đƣợc ghép với nhau để giao đất [27];
Ngoài ra, trong từng giai đoạn, UBND tỉnh Bắc Giang đã ban hành các văn
bản chính sách: Quyết định số 04/2008/QĐ-UBND ngày 18/01/2008 của UBND
tỉnh Bắc Giang về việc Ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà Nƣớc thu hồi đất áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang;
Quyết định số 112/2009/QĐ-UBND ngày 28/10/2009 của UBND tỉnh Bắc Giang về
việc ban hành bản Quy định một số điểm cụ thể về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất theo quy định tại Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13/8/2009 của Chính phủ áp dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số
36/2011/QĐ-UBND ngày 27/1/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định
một số điểm cụ thể về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất áp
dụng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang; Quyết định số 177/2012/QĐ-UBND ngày
20/6/2012 của UBND tỉnh Bắc Giang ban hành quy định trình tự, thủ tục khi nhà
nƣớc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ; giao đất, cho thuê đất để thực
hiện dự án đầu tƣ trên địa bàn tỉnh Bắc Giang [28] [29] [30] [31].
1.2. Khái quát về công tác thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi
thƣờng, giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất
Thu hồi là việc Nhà nƣớc ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng

đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, UBND xã, thị trấn quản lý [13].
Bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị quyền sử
dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất [13]. Có thể hiểu


Số hóa bởi trung tâm học liệu


8
bồi thƣờng việc chi trả, bù đắp những chi phí tháo dỡ, di chuyển, bàn giao mặt bằng
cho ngƣời sử dụng đất và ngƣời sở hữu tài sản trên đất (nhà cửa, vật kiến trúc, cây
cối, hoa màu ) khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an
ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng.
Hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị thu hồi
đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa
điểm mới [13]. Ngoài ra có thể xem xét hỗ trợ tài sản đối với tài sản, vật kiến trúc
hợp pháp không đủ điều kiện bồi thƣờng; hỗ trợ đất đối với đất không đủ điều kiện
đƣợc bồi thƣờng.
1.2.2. Bản chất của bồi thường, hỗ trợ
Bồi thƣờng, hỗ trợ là một khâu quan trọng trong công tác giải phóng mằng
thực hiện các dự án. Nó thực chất là việc trả lại những giá trị bị thiệt hại do nhà
nƣớc thu hồi đất và do việc di dời tài sản đi nơi khác nhằm tạo ra mặt bằng đất mới
để giao cho chủ sử dụng khác đầu tƣ [11] [14].
Trong điều kiện hiện nay, việc thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất còn gắn
liền với việc bố trí ổn định đời sống, sản xuất cho các đối tƣợng bị thu hồi đất. Nó
không chỉ đơn thuần là việc sắp xếp nơi ở hoặc tạo ra ngành nghề mới cho các đối
tƣợng mà cao hơn nó còn đòi hỏi sự hợp lý trong bố trí, tái hòa nhập nâng cao chất
lƣợng cuộc sống cộng đồng về kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế theo hƣớng sắp
xếp lại cơ cấu dân cƣ, cơ cấu xã hội hiện đại văn minh. Đồng thời đảm bảo cho yêu
cầu tái sản xuất, mở rộng kinh doanh cho các đối tƣợng theo xu hƣớng chuyển dịch

cơ cấu kinh tế, bảo vệ môi trƣờng và sức khỏe cộng đồng.
1.2.3. Những yếu tố tác động đến công tác thu hồi, chuyển mục đích sử
dụng đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Công tác thu hồi, chuyển mục đích, bồi thƣờng, hỗ trợ là một hoạt động nhạy
cảm và phức tạp chịu tác động của nhiều yếu tố kinh tế, văn hóa, xã hội. Về cơ bản
gồm một số yếu tố chính sau [15]:
- Chính sách của nhà nƣớc về lĩnh vực thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất,
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ.


Số hóa bởi trung tâm học liệu


9
Chính sách của nhà nƣớc về thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất, bồi
thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ ảnh hƣởng lớn đến tiến độ, hiệu quả thực hiện các nội
dung này, đồng thời có tác động mạnh đến đời sống kinh tế, xã hội của ngƣời dân
cũng nhƣ tình hình an ninh chính trị trên địa bàn. Chính sách cụ thể, phù hợp sẽ
mang lại lợi ích hài hoà giữa nhà nƣớc và ngƣời dân (thu hồi, giải phóng mặt bằng
nhanh, thuận lợi; người dân đồng tình ủng hộ và đời sống mọi mặt ổn định, phát
triển). Ngƣợc lại nếu chính sách không phù hợp với thực tế sẽ là trở ngại lớn trong
việc thực hiện các nội dung liên quan để bàn giao giao đất thực hiện các dự án,
đồng thời dễ gây búc xúc, khiếu kiện đông ngƣời trong nhân dân, ảnh hƣởng đến
đời sống ngƣời dân và tình hình kinh tế- xã hội của địa phƣơng.
- Quy mô dự án và đặc điểm kinh tế - xã hội của địa bàn.
Địa điểm, quy mô dự án và đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn quyết định
khối lƣợng bồi thƣờng, hỗ trợ, mức độ đa dạng, phức tạp của công tác bồi thƣờng,
hỗ trợ.
- Công tác giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
thống kê, kiểm kê đất đai, nhà ở.

Khi tiến hành bồi thƣờng, hỗ trợ thiệt hại thì việc xác lập hồ sơ pháp lý về
đất đai và tài sản là một yêu cầu không thể thiếu. Việc xác lập hồ sơ không chỉ dựa
vào đo vẽ thực tế mà còn dựa vào hồ sơ có tính pháp lý liên quan nhƣ Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất (quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất); văn bản
về việc chuyển quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; kết quả thống kê, kiểm
kê đất đai theo định kỳ quy định, quyết định giao đất… Các tài liệu, hồ sơ pháp lý
rõ ràng, đầy đủ thì việc xác lập hồ sơ làm căn cứ bồi thƣờng hỗ trợ sẽ đơn giản,
nhanh gọn và hạn chế việc tranh chấp, khiếu kiện liên quan.
- Thị trƣờng bất động sản.
Đất đai là một loại bất động sản có giá trị rất lớn. Giá cả đất đai tƣơng đối
cao, biến động thƣờng xuyên, liên tục trên thị trƣờng bất động sản theo xu hƣớng
ngày càng tăng và cơ bản chênh lệch nhiều so với mức giá tính bồi thƣờng, hỗ trợ
theo quy định của nhà nƣớc. Trong khi đó giá của loại đất sau khi chuyển mục đích
sử dụng đất hầu hết cao hơn nhiều giá loại đất đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ. Sự chênh lệch


Số hóa bởi trung tâm học liệu


10
này ảnh hƣởng trực tiếp đến tâm lý, quyền lợi của đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng, hỗ trợ.
Do vậy tình trạng khiếu nại, không phối hợp thực hiện liên quan đến giá đất tính bồi
thƣờng là phổ biến.
- Công tác lãnh, chỉ đạo và tổ chức thực hiện.
Đây là yếu tố quyết định đối với việc thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ. Trên cơ
sở chính sách của nhà nƣớc, điều kiện thực tế của địa bàn và dự án, việc lãnh, chỉ
đạo và tổ chức thực hiện một cách tập trung, tăng cƣờng, hiệu quả sẽ mang lại kết
quả tốt, vừa đảm bảo lợi ích các bên, vừa hạn chế tình trạng phải cƣỡng chế hoặc
đơn thƣ, khiếu nại liên quan.
- Ngoài ra các yếu tố khác nhƣ công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;

Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính; công tác ban hành các văn bản liên
quan; hoạt động thanh tra, kiểm tra lĩnh vực đất đai… đều có những ảnh hƣởng nhất
định đến tiến độ, hiệu quả công tác bồi thƣờng, hỗ trợ của mỗi địa phƣơng.
1.3. Thực trạng công tác thu hồi, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ trên thế
giới, trong nƣớc
1.3.1. Đối với thế giới
1.3.1.1. Công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng ở Trung Quốc [18]:
Trong chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ ở Trung Quốc luôn hạn chế
tối đa việc thu hồi đất, giải tỏa mặt bằng, cũng nhƣ số lƣợng ngƣời bị ảnh hƣởng bởi
việc thu hồi đất để thực hiện dự án đầu tƣ. Trong trƣờng hợp không thể tránh khỏi
thì công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng đƣợc xây dựng, thiết lập và tính toán, cân
đối một cách toàn diện, hài hòa giữa lợi ích của nhà nƣớc, tập thể và cá nhân, nhằm
đảm bảo cho những ngƣời bị thu hồi đất có thể khôi phục lại hoặc cải thiện mức
sống so với trƣớc khi bị thu hồi đất. Ngƣời bị thu hồi đất đƣợc thanh toán ba loại
tiền: tiền bồi thƣờng đất đai, tiền trợ cấp về tái định cƣ, tiền trợ cấp bồi thƣờng hoa
màu trên đất (trong đó tiền bồi thường đất đai và tiền trợ cấp tái định cư được xác
định trên cơ sở tổng giá trị tổng sản lượng của đất đai những năm trước đây rồi
nhân với hệ số; tiền bồi thường cho hoa màu, cho các loại tài sản trên đất được tính
theo giá cả hiện tại).


Số hóa bởi trung tâm học liệu


11
Mức bồi thƣờng cho giải tỏa mặt bằng đƣợc thực hiện theo nguyên tắc đảm
bảo cho ngƣời dân có cuộc sống bằng hoặc cao hơn nơi ở cũ. Việc quản lý giải
phóng mặt bằng đƣợc giao cho các cục quản lý tài nguyên đất đai ở địa phƣơng đảm
nhiệm. Tổ chức, cá nhân đƣợc quyền sử dụng thửa đất nào sẽ trả tiền thuê một đơn
vị xây dựng giải tỏa mặt bằng. Để giải quyết nhà ở cho ngƣời dân khi giải phóng

mặt bằng, phƣơng thức chủ yếu của Trung Quốc là trả tiền và hỗ trợ bằng cách tính
ba khoản sau: Một là, giá cả xây dựng lại, chênh lệch giữa giá xây dựng lại nhà mới
và nhà cũ; Hai là, giá đất tiêu chuẩn; Ba là, trợ cấp về giá cả. Ba khoản này cộng lại
là tiền bồi thƣờng về nhà ở. Việc bồi thƣờng nhà ở cho dân ở thành phố khác với
việc bồi thƣờng cho dân ở nông thôn, bởi có sự khác nhau về hình thức sở hữu đất
đai ở thành thị và nông thôn. Đối với nhà ở của ngƣời dân thành phố, nhà nƣớc bồi
thƣờng bằng tiền là chính, với mức giá do thị trƣờng bất động sản quyết định qua
các tổ chức trung gian để đánh giá, xác định giá. Với ngƣời dân nông thôn, nhà
nƣớc thực hiện theo những cách thức linh hoạt, mỗi đối tƣợng khác nhau sẽ có cách
bồi thƣờng khác nhau: tiền bồi thƣờng về sử dụng đất đai; tiền bồi thƣờng về hoa
màu; bồi thƣờng tài sản tập thể.
Một điểm khác của Trung Quốc là chỉ có Chính phủ và chính quyền cấp tỉnh
mới có thẩm quyền thu hồi đất, còn việc bồi thƣờng thuộc trách nhiệm của ngƣời sử
dụng đất (Chính phủ thu hồi đối với đất nông nghiệp 35ha trở lên và đất khác trên
70 ha; còn lại thuộc thẩm quyền thu hồi đất của chính quyền cấp tỉnh).
Tuy nhiên ngoài những thành công nhất định trong công tác công tác bồi
thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ, ở Trung Quốc cũng bộc lộ một số hạn chế nhất định mà
chủ yếu là vấn đề việc làm; tốc độ tái định cƣ chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện giải
phóng mặt bằng trƣớc khi xây xong nhà tái định cƣ…
1.3.1.2. Công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng ở Thái Lan [18]:
Cũng giống nhƣ ở nhiều nƣớc khác trong khu vực châu Á, quá trình đô thị
hoá tại Thái Lan diễn ra nhanh chóng, mọi giao dịch về đất đai đều do cơ chế thị
trƣờng điều tiết. Tuy nhiên, với những dự án do Chính phủ quản lý, việc đền bù
đƣợc tiến hành theo trình tự: tổ chức nghe ý kiến ngƣời dân; định giá đền bù Giá
đền bù phụ thuộc vào từng khu vực, từng dự án. Nếu một dự án mang tính chiến


Số hóa bởi trung tâm học liệu



12
lƣợc quốc gia thì nhà nƣớc đền bù với giá rất cao so với giá thị trƣờng. Nhìn chung,
khi tiến hành lấy đất của dân, nhà nƣớc hoặc cá nhân đầu tƣ đều đền bù với mức cao
hơn giá thị trƣờng.
1.3.1.3. Công tác thu hồi, giải phóng mặt bằng ở Hàn Quốc [18]:
Vào những năm 70 của thế kỷ trƣớc, trƣớc tình trạng di dân ồ ạt từ các vùng
nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với tình trạng thiếu đất định cƣ
trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở cho dân nhập cƣ, chính quyền thành
phố phải tiến hành thu hồi đất của nông dân vùng phụ cận. Việc đền bù đƣợc thực
hiện thông qua các công cụ chính sách nhƣ hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do
thành phố quản lý và chính sách tái định cƣ. Các hộ bị thu hồi đất có quyền mua hoặc
nhận căn hộ do thành phố quản lý, đƣợc xây tại khu đất bị thu hồi. Đồng thời với sự
bùng nổ của thị trƣờng bất động sản, hầu hết các hộ đƣợc mua căn hộ có thể bán lại
quyền mua căn hộ của mình với giá cao hơn nhiều lần so với giá gốc.
1.3.2. Tình hình trong nước
1.3.2.1. Thời kỳ năm 1993 đến năm 2003
Trên cơ sở Hiến pháp 1992, Luật Đất đai năm 1993 đƣợc Quốc hội thông qua
và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 10 năm 1993, những quy định về bồi thƣờng, giải
phóng mặt bằng đã thu đƣợc những thành tựu quan trọng trong giai đoạn đầu thực
hiện, nhƣng càng về sau, do sự chuyển biến nhanh, mạnh của tình hình kinh tế - xã
hội, nó đã dần mất đi vai trò làm động lực thúc đẩy phát triển. Để tạo điều kiện đẩy
nhanh tốc độ bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng, đồng thời bảo đảm quyền lợi hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai năm
1993 đã đƣợc thông qua ngày 29 tháng 6 năm 2001. Và Chính phủ đã cụ thể hoá các
quy định của Luật Đất đai năm 1993 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Đất đai năm 2001 thông qua việc ban hành nhiều văn bản quy định chi tiết về lĩnh
vực này nhƣ: Nghị định số 90-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ quy định
về việc bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử dụng vào mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; Nghị định số 22/1998/NĐ-CP
ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ về việc bồi thƣờng thiệt hại khi Nhà nƣớc

thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích


Số hóa bởi trung tâm học liệu


13
công cộng (thay thế Nghị định số 90-CP ngày 17 tháng 8 năm 1994); Thông tƣ
145/1998/TT-BTC ngày 04/11/1998 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn thi hành Nghị định
số 22/1998/ NĐ-CP ngày 24 tháng 4 năm 1998 của Chính phủ [2]
Nghị định số 22/1998/NĐ-CP và Thông tƣ số 145/1998/TT-BTC ban hành
đã quy định rõ hơn, đầy đủ hơn về phạm vi áp dụng bồi thƣờng thiệt hại khi nhà
nƣớc thu hồi đất (chung cho tất cả các trường hợp bị thu hồi đất), đối tƣợng phải
bồi thƣờng thiệt hại, đối tƣợng đƣợc bồi thƣờng thiệt hại, phạm vi bồi thƣờng thiệt
hại và các chính sách cụ thể về bồi thƣờng thiệt hại về đất, tài sản gắn liền với đất,
việc lập khu tái định cƣ cũng nhƣ việc tổ chức thực hiện.
1.3.2.2. Từ khi có Luật Đất đai năm 2003
Luật Đất đai năm 2003 đƣợc Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 4 thông qua ngày
26 tháng 11 năm 2003 là luật có phạm vi điều chỉnh bao quát nhất so với các Luật
Đất đai đã ban hành trƣớc đó, với nhiều nội dung mới nhƣ: Làm rõ hơn quyền sở
hữu toàn dân về đất đai; hoàn chỉnh chính sách đất đai đối với khu vực nông nghiệp
phù hợp với nền kinh tế thị trƣờng và tạo điều kiện đẩy nhanh tiến trình CNH-HĐH
nông nghiệp và nông thôn; xoá bỏ bao cấp về đất đai trên cơ sở coi đất là nguồn
vốn, nguồn nội lực to lớn của đất nƣớc cần phải đƣợc định giá theo đúng quy luật
của kinh tế thị trƣờng và phải đƣợc đối xử nhƣ một loại hàng hoá có tính đặc thù
trong quá trình giao dịch trên thị trƣờng bất động sản… [2]
Sau khi Luật Đất đai năm 2003 đƣợc ban hành, Nhà nƣớc đã ban hành nhiều
các văn bản dƣới Luật để cụ thể hoá các điều luật về giá đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái
định cƣ bao gồm: Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2004 về
phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất; Thông tƣ số 114/2004/TT-

BTC ngày 26 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài chính về hƣớng dẫn thực hiện Nghị
định số 188/2004/NĐ-CP; Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất;
Nghị định 69/2009/NĐ-CP ngày 13/08/2009 của Chính phủ quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ và
Thông tƣ số 14 /2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng Quy định chi tiết về bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ và trình tự, thủ


Số hóa bởi trung tâm học liệu


14
tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất. Trong đó có nội dung quy định trƣờng hợp
thu hồi đất của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất mà không có đất để bồi
thƣờng cho việc tiếp tục sản xuất thì ngoài việc bồi thƣờng bằng tiền, ngƣời bị thu
hồi đất còn đƣợc nhà nƣớc hỗ trợ để ổn định đời sống, đào tạo để chuyển đổi ngành
nghề, bố trí việc làm mới.
1.3.2.3. Chính sách giao đất dịch vụ tại tỉnh Vĩnh Phúc [3]
Vĩnh Phúc là một trong những tỉnh đầu tiên trong cả nƣớc ban hành chính
nghiệp đƣợc Nhà nƣớc thu sách, cơ chế giao đất dịch vụ cho các hộ gia đình, cá
nhân có đất sản xuất nông hồi để chuyển sang mục đích khác. Trong đó Thành phố
Vĩnh Yên là đơn vị cấp huyện đi đầu và đã có nhiều đột phá trong việc thực hiện
chính sách này với một số kết quả nổi bật nhƣ: quy hoạch tổng số 18 khu đất dịch
vụ với diện tích gần 80ha để giải quyết giao đất dịch vụ 6.088 hộ, diện tích đất nông
nghiệp bị thu hồi là 468,6ha, diện tích đất dịch vụ các hộ đƣợc hƣởng là 15,6 ha;
hiện đã phê duyệt giao đất đƣợc 442 lô cho 1582 hộ. Quá trình hỉ đạo, triển khai
thực hiện, thành phố Vĩnh Yên gặp không ít khó khăn, vƣớng mắc làm phát sinh
nhiều đơn thƣ, kiến nghị liên quan. Do có sự tập trung chỉ đạo và phối hợp chặt chẽ
giữa các cơ quan, đồng thời thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp phù hợp nên mọi

kiến nghị đơn thƣ đều đƣợc xem xét giải quyết dứt điểm theo đúng quy định
Một kinh nghiệm của thành phố Vĩnh Yên trong lĩnh vực này là phải huy
động đƣợc sức mạnh của cả hệ thống chính trị nhằm chung tay giải quyết công việc,
trong đó việc quy hoạch và giải phóng mặt bằng đối với các khu quy hoạch đất dịch
vụ đƣợc xác định là nhiệm vụ tối quan trọng để từ đó có phƣơng hƣớng thực hiện
các nội dung khác.
1.3.2.4. Thành phố Hà Nội với công tác giao đất dịch vụ cho người dân [19]
Ngay sau khi sáp nhập địa giới hành chính mới, thành phố Hà Nội đã tập
trung chỉ đạo, đôn đốc các địa phƣơng khẩn trƣơng hoàn thành công tác giao đất
dịch vụ cho ngƣời dân bị thu hồi trên 30% diện tích đất nông nghiệp trên địa bàn.
Quá trình thực hiện phát sinh hàng loạt những vƣớng mắc, bất cập liên quan đến cơ
chế, chính sách giải phóng mặt bằng, kinh phí đầu tƣ xây dựng hạ tầng kỹ thuật đã
khiến các địa phƣơng “lúng túng” trong triển khai thực hiện, gây bức xúc cho ngƣời


Số hóa bởi trung tâm học liệu


15
dân trong vùng đất bị thu hồi. Tính đến hết tháng 7/2013, trong tổng số 77.543 hộ
gia đình, cá nhân có nhu cầu đất dịch vụ, mới có 10.121 hộ đƣợc giao đất, đạt gần
13% (tƣơng ứng với 44ha đất). Tổng quỹ đất dịch vụ còn thiếu khoảng 207ha (nếu
tính cả diện tích xây dựng hạ tầng kỹ thuật là 295ha). Theo đánh giá của các huyện,
quậnviệc chậm thực hiện công tác giao đất dịch vụ còn do những khó khăn, vƣớng
mắc về đối tƣợng xét duyệt, cơ chế giao đất và nguồn vốn đầu tƣ hạ tầng kỹ thuật,
quỹ đất quy hoạch khu giao đất dịch vụ Bởi thực tế, nguồn thu chủ yếu của các
quận, huyện là đấu giá quyền sử dụng đất, nhƣng với thị trƣờng bất động sản khó
khăn nhƣ hiện nay thì không thể có kinh phí triển khai các dự án này. Mặt khác có
việc quy định diện tích tối đa đƣợc giao đất dịch vụ (không quá 50m
2

/1hộ chƣa thực
sự công bằng giữa những ngƣời đƣợc giao đất dịch vụ nên ngƣời dân nhiều nơi
chƣa thực sự thoả đáng
Hiện Hà nội đang tập trung và tăng cƣờng để cải thiện tiến độ thực hiện
chung trên toàn thành phố. Trong đó khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ gia
đình nhận tiền thay cho việc nhận đất dịch vụ
1.4. Công tác giải phóng mặt bằng trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
1.4.1. Tình hình chung trên toàn tỉnh
1.4.1.1. Quy trình thực hiện công tác thu hồi, bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
Bƣớc 1: Thông báo thu hồi đất, thành lập hội đồng bồi thƣờng, hỗ trợ và tái
định cƣ, thành lập tổ công tác và xây dựng kế hoạch thực hiện [31]
- Ban hành văn bản thông báo thu hồi đất: Sau khi nhận đƣợc văn bản cho
phép thu hồi đất của Chủ tịch UBND cấp có thẩm quyền thu hồi đất, trong thời gian
không quá 15 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trƣờng phải thực hiện các
công việc sau: Tổ chức hội nghị tại Uỷ ban nhân dân cấp xã để thông báo chủ
trƣơng đầu tƣ và thu hồi đất; phối hợp với Tổ chức phát triển quỹ đất, Uỷ ban nhân
dân cấp xã nơi có đất và cơ quan có liên quan xác định vị trí, địa điểm, ranh giới
khu vực thu hồi đất trên bản đồ và thực địa, số tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đất
dự kiến thu hồi; trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành văn bản thông báo thu
hồi đất.

×